ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TÚ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC TÍN DỤNG CỦA HỘI NÔNG DÂN HUYỆN PHÚ BÌNH,

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TÚ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC TÍN DỤNG CỦA HỘI NÔNG DÂN HUYỆN PHÚ BÌNH,

TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã ngành: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều

được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tú

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ

bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Minh Thọ

là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề

tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Hội Nông dân, các

phòng ban huyện Phú Bình đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những

thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.

Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ

tận tình, quý báu đó!

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tú

iii

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................... ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................... x

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 3

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5

1.1.2. Hoạt động ủy thác tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội ............ 16

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 30

1.2.1. Hệ thống tín dụng nông thôn ở Việt Nam ............................................. 30

1.2.2. Một số kinh nghiệm về hoạt động ủy thác của ngân hàng chính

sách cho hội nông dân ở một số địa phương ......................................... 32

1.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho việc ủy thác của ngân hàng chính

sách cho hội nông dân ở huyện Phú Bình ............................................. 38

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 40

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình .......... 40

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 43

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phú Bình ........................................ 48

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình ...... 50

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 51

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 51

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 51

2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 53

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 53

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 56

3.1. Thực trạng ủy thác tín dụng của Ngân hàng chính sách đến Hội nông

dân huyện Phú Bình .............................................................................. 56

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Hội nông dân huyện Phú Bình ....... 56

3.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Phó giám đốc ngân hàng chính sách

xã hội huyện Phú Bình .......................................................................... 60

3.1.3. Các hoạt động chính của NHCSXH huyện Phú Bình ........................... 62

3.1.4. Tình hình ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị-xã hội ....... 63

3.2. Thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện

Phú Bình ................................................................................................ 66

3.2.1. Bộ máy Tổ chức hội Nông dân huyện Phú Bình .................................. 67

3.2.2. Nhân lực hội Nông dân huyện Phú Bình .............................................. 69

3.2.3. Hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội nông dân huyện Phú Bình ........ 70

3.3. Tình hình thực hiện vay vốn của các hộ nông dân .................................. 78

3.3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ tham gia tín dụng .............................. 78

3.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra .................................................. 82

3.4. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động ủy thác tín dụng đến hộ nông dân......... 87

3.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ vay ................................................... 87

3.4.2. Nhận thức người dân ............................................................................. 90

3.5. Phân tích tác động của hoạt động ủy thác tín dụng đến phát triển

nông thôn ............................................................................................... 93

v

3.6. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động ủy thác và nhận ủy thác tín

dụng trên địa bàn huyện Phú Bình đến năm 2025 ................................ 97

KẾT LUẬN .................................................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 107

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban chỉ đạo : BCĐ

Chính sách xã hội : CSXH

Dồn điền đổi thửa : DĐĐT

Doanh nghiệp : DN

Đơn vị tính : ĐVT

Tổ chức Nông Lương thế giới : FAO

Tổng sản phẩm quốc nội : GDP

Giá trị sản xuất : GTSX

Hội đồng nhân dân : HĐND

Hợp tác xã : HTX

hệ số sử dụng vốn : ICOR

Khoa học Công nghệ : KHCN

: NN-PTNT Nông nghiệp - Phát triển nông thôn

Nông thôn mới : NTM

Vốn viện trợ : ODA

Phát triển : PT

Phát triển nông nghiệp : PTNN

Trung ương : TW

Ủy ban nhân dân : UBND

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019 ..... 42

Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn

2017 -2019 ................................................................................ 44

Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Phú Bình

giai đoạn 2017-2019 ................................................................. 47

Bảng 3.1: Tình hình nhân lực của NHCSXH huyện Phú Bình ................. 59

Bảng 3.2: Tình hình uỷ thác qua các tổ chức hội ...................................... 64

Bảng 3.3: Kết quả dư nợ cho vay của NHCSXH thông qua các tổ

chức chính trị xã hội trong 3 năm 2017-2019 .......................... 66

Bảng 3.4: Tình hình nhân lực hội Nông dân huyện Phú Bình giai

đoạn 2017-2019 ........................................................................ 69

Bảng 3.5: Tình hình dư nợ của Hội nông dân ở huyện Phú Bình trong

3 năm 2017 - 2019 .................................................................... 70

Bảng 3.6: Số dư nợ của NHCSXH ở huyện Phú Bình giai đoạn 2017-2019 ..... 72

Bảng 3.7: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay trong 3 năm

2017-2019 ................................................................................. 74

Bảng 3.8: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay trong 3 năm

2017-2019 ................................................................................. 76

Bảng 3.9: Diễn biến nợ quá hạn trong 3 năm (2017-2019) ...................... 77

Bảng 3.10: Một số thông tin chung về các hộ điều tra ................................ 79

Bảng 3.11: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra .......................................... 80

Bảng 3.12: Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ sau khi sửa dụng

vốn vay ...................................................................................... 81

Bảng 3.13: Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra.................................... 83

Bảng 3.14: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay............................ 84

viii

Bảng 3.15: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay ............................ 85

Bảng 3.16: Hiệu quả của sự vay vốn có sự thay đổi về thu nhập của

các hộ được phỏng vấn ............................................................. 88

Bảng 3.17: Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng ................... 91

Bảng 3.18: Các hoạt động hỗ trợ nâng cao kiến thức cho người dân sử

dụng vốn hiệu quả ..................................................................... 92

Bảng 3.19: Kết quả về sự thay đổi đời sống của hộ khi được vay vốn ....... 95

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức PGD NHCSXH huyện Phú Bình ........ 61

Sơ đồ 3.2: Tổ chức Hội nông dân huyện Phú Bình ................................. 67

Biểu đồ 3.1: Tình hình dư nợ qua 3 năm ..................................................... 71

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của ngân hàng CSXH ................. 72

Biểu đồ 3.3: Tình hình dự nợ cho vay theo mục đích ................................. 76

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo ................................................ 82

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu thu nhập của hộ không nghèo ..................................... 82

Biểu đồ 3.6: Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra ................................. 83

Biểu đồ 3.7: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay .......................... 86

Biểu đồ 3.8: Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn ................... 89

x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Họ và tên: Nguyễn Văn Tú

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115 Khóa học: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ

1. Tên luận văn

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động ủy thác tín

dụng của Hội nông dân huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

2. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển

đột phá, góp phần không nhỏ vào ổn định kinh tế vĩ mô, bênh cạnh đó nhu cầu

ngày càng lớn về tín dụng để từng bước cơ cấu lại ngành nông nghiệp và tổ

chức sản xuất theo hướng nông nghiệp công nghệ cao. Đảng, Nhà nước đã có

nhiều quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho linh vực nông nghiệp đặc

biệt là Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa

X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Hoạt động đẩy mạnh và nâng cao

chất lượng các dịch vụ hỗ trợ nông dân, nhất là dịch vụ hỗ trợ vốn, trong đó

hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thông

qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, trong đó Hội nông dân

đóng góp vai trò quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động ủy thác tín dụng của Hội

Nông dân các cấp vẫn còn những hạn chế như: việc tổ chức thực hiện dịch vụ ủy

thác chưa toàn diện, đầy đủ các nội dung trong quy trình vay vốn. Công tác

tuyên truyền các chủ trương, chính sách tín dung ưu đãi của Nhà nước chưa kịp

thời, chưa sâu sát đến các đối tượng thụ hưởng nói chung và hội viên hội nông

dân nói riêng. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn

(TK&VV) chưa được quan tâm đúng mức, nhiều nơi hoạt động chưa đạt yêu

cầu. Quá trình xét cho vay vốn ở Tổ chưa thật sự công khai, dân chủ làm ảnh

hưởng đến dư luận xã hội, tư tưởng của hội viên, nông dân đôi lúc còn nghi ngờ.

xi

Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động ủy thác của cấp hội chưa thực hiện

thường xuyên, chất lượng kiểm tra chưa tốt. Không ít đơn vị chưa chưa kịp thời

phối hợp với ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH) để kiểm điểm, đánh giá hoạt

động ủy thác theo định kỳ. Công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ hội về ủy

thác, hướng dẫn giúp đỡ hộ vay vốn về kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh còn ít.

Chất lượng hoạt động các Tổ TK&VV chưa đồng đều, tỷ lệ số tổ hoạt động

trung bình, yếu còn cao.

Xuất phát từ thực tiền đó tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thực trang và giải

pháp phát triển hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nông dân huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu với mong muốn đưa kiến thức lý luận vào

thực tiễn, tìm giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác

tín dụng của Hội nông dân, góp phần nâng cao đời sông nhân dân ở địa

phương.

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lí luận về hoạt động tín dụng và ủy thác tín dụng để thấy

rõ vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế nông thôn.

- Đánh giá thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nông dân

huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019.

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động

ủy thác tín dụng của Hội Nông dân và Ngân hàng chính sách xã hội huyện

Phú Bình giai đoạn 2021- 2025 tầm nhìn đến 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu

thập tài liệu sơ cấp.

- Phương pháp xử lý số liệu

xii

- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương

pháp so sánh ...

5. Kết quả nghiên cứu chính

Luận văn nghiên cứu về thực trạng ủy thác tín dụng cho hội nông dân

trên địa bàn huyện Phú Bình. Luận văn đã nghiên cứu được thực trạng hoạt

động ủy thác tín dụng cho hội nông của hộ điều tra. Đồng thời đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng cho hội nông

dân trên địa bàn huyện. Từ đó, vận dụng vào thực tiễn phù hợp đối với các hộ

vay vốn tín dụng trên địa bàn huyện.

6. Kết luận chủ yếu

Hoạt động ủy thác tín dụng cho hội nông dân là một việc làm hết sức

cần thiết cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của

Đảng, Nhà nước và của tỉnh Thái Nguyên trong chiến lược phát triển kinh tế

xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nói chung.

Việc triển khai hoạt động ủy thác tín dụng cho hội nông dân trên cả

nước và tỉnh Thái Nguyên là cơ sở để giúp huyện Phú Bình để thúc đẩy nâng

cao hiệu quả tín dụng và giúp cho cải thiện đời sống của người dân góp phần

đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội ở huyện.

Để hoạt động ủy thác tín dụng ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ

động tích cực, tự thân vận động của mỗi hộ vay vốn cần tăng cường vai trò

lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, các hội đoàn

thể và nân hàng; chính sách hỗ trợ chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi, thủ

tục dễ dàng, hướng dẫn người dân sử dụng vốn có hiệu quả...

Ngày tháng 05 năm 2020

HỌC VIÊN

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

xiii

TS. Nguyễn Thị Minh Thọ Nguyễn Văn Tú

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển

đột phá, góp phần không nhỏ vào ổn định kinh tế vĩ mô, bênh cạnh đó nhu cầu

ngày càng lớn về tín dụng để từng bước cơ cấu lại ngành nông nghiệp và tổ

chức sản xuất theo hướng nông nghiệp công nghệ cao. Đảng, Nhà nước đã có

nhiều quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho linh vực nông nghiệp đặc

biệt là Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa

X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Hoạt động đẩy mạnh và nâng cao

chất lượng các dịch vụ hỗ trợ nông dân, nhất là dịch vụ hỗ trợ vốn, trong đó

hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thông

qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, trong đó Hội nông dân

đóng góp vai trò quan trọng.

Thông qua hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân đã xây dựng được nhiều mô

hình sản xuất, mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, tạo sức lan tỏa lớn,

giúp cho nhiều cán bộ, hội viên nông dân học tập kinh nghiệm, cách làm, góp

phần thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

Dư nợ tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác qua

Hội Nông dân liên tục tăng từ năm 2015 đến nay, cả về khối lượng tín dụng và

số lượng, chất lượng các chương trình tín dụng. Tính đến 30/6/2019, có 100%

Hội Nông dân cấp tỉnh và cấp huyện ký văn bản thỏa thuận với Ngân hàng

Chính sách xã hội (CSXH) cùng cấp; 100% Hội Nông dân cấp xã đã ký Hợp

đồng ủy thác với Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH cấp huyện. Hội Nông dân

Việt Nam đang trực tiếp quản lý 56.532 Tổ TK&VV với 2.062.380 thành viên.

Nhận tổng số ủy thác của các chương trình tín dụng từ Ngân hàng CSXH với

61.961 tỷ đồng (tăng 31.074 tỷ đồng so với 31/12/2019), chiếm 31,16% tổng

dư nợ Ngân hàng CSXH ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội [21].

2

Tuy nhiên, hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nông dân các cấp vẫn còn

những hạn chế như: việc tổ chức thực hiện dịch vụ ủy thác chưa toàn diện, đầy

đủ các nội dung trong quy trình vay vốn. Công tác tuyên truyền các chủ trương,

chính sách tín dung ưu đãi của Nhà nước chưa kịp thời, chưa sâu sát đến các đối

tượng thụ hưởng nói chung và hội viên hội nông dân nói riêng. Công tác chỉ đạo,

hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) chưa được quan tâm

đúng mức, nhiều nơi hoạt động chưa đạt yêu cầu. Quá trình xét cho vay vốn ở

Tổ chưa thật sự công khai, dân chủ làm ảnh hưởng đến dư luận xã hội, tư tưởng

của hội viên, nông dân đôi lúc còn nghi ngờ. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt

động ủy thác của cấp hội chưa thực hiện thường xuyên, chất lượng kiểm tra chưa

tốt. Không ít đơn vị chưa chưa kịp thời phối hợp với ngân hàng Chính sách xã

hội (CSXH) để kiểm điểm, đánh giá hoạt động ủy thác theo định kỳ. Công tác

bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ hội về ủy thác, hướng dẫn giúp đỡ hộ vay vốn về

kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh còn ít. Chất lượng hoạt động các Tổ TK&VV

chưa đồng đều, tỷ lệ số tổ hoạt động trung bình, yếu còn cao.

Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thực trang và giải

pháp phát triển hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nông dân huyện Phú Bình,

tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu với mong muốn đưa kiến thức lý luận vào

thực tiễn, tìm giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác

tín dụng của Hội nông dân, góp phần nâng cao đời sông nhân dân ở địa

phương.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lí luận về hoạt động tín dụng và ủy thác tín dụng để thấy

rõ vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế nông thôn.

- Đánh giá thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nông dân

huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019.

3

- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động

ủy thác tín dụng của Hội Nông dân và Ngân hàng chính sách xã hội huyện

Phú Bình giai đoạn 2021- 2025 tầm nhìn đến 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu:

của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về ủy thác tín dụng của hội nông dân

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Quy trình và hiệu quả của việc ủy thác tín dụng của hội nông dân ở huyện

- Những hộ nông dân được vay vốn ủy thác của ngân hàng cho hội nông dân.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019.

+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.

+ Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề về ủy thác tín dụng của hội nông

dân.

4. Ý nghĩa đề tài

- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:

Đề tài là thông tin cơ sở về hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng của Hội

Nông dân huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Luận văn nghiên cứu thành công sẽ là công trình khoa học dùng để tham

khảo cho lãnh đạo huyện Phú Bình, các sở, ban ngành tỉnh Thái Nguyên trong

công tác phát triển hoạt động ủy thác tín dụng thông qua các tổ chức chính trị -

xã hội nói chung và hội nông dân huyện nói riêng nhằm phát triển kinh tế - xã

hội tại địa phương.

- Ý nghĩa thực tiễn:

4

Kết quả phân tích thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017 - 2019 và các đề xuất

những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng

của hội nông dân trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên sẽ là tài liệu

quý cho các nhà lãnh đạo địa phương trong công tác chỉ đạo các tổ chức có liên

quan đến hoạt động tín dụng.

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm về phát triển

Lucien Febvre, nhà nghiên cứu xã hội học Pháp nói: không bao giờ mất

thì giờ vô ích để khảo cứu về lịch sử một tử, khi ông ta nghiên cứu từ văn

minh. Tôi cũng muốn áp dụng quan điểm đó để nghiên cứu lịch sử của khái

niệm phát triển. Một số nhà nghiên cứu khoa học xã hội phương Tây, đặc biệt

là Pháp, đã nêu rõ là khái niệm phát triển chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ

XX; cụ thể là những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ phát triển ba

lần được sử dụng trong bản báo cáo gồm 14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson.

Trong các tài liệu của Hội Quốc liên năm 1919, khái niệm phát triển được sử

dụng đi đôi với khái niệm không phát triển, chậm phát triển. Khái niệm phát

triển lúc này gắn với khái niệm văn minh. Chính là với khái niệm đó mà chủ

nghĩa thực dân phương tây đã tự cho mình có nhiệm vụ lịch sử đem ánh sáng

văn minh đến khai hóa cho các dân tộc lạc hậu, dã man.

Mãi sau này, đến những năm 30, khái niệm phát triển mới gắn với kinh

tế, và lúc này người ta sử dụng nó gần như đồng nhất với phát triển kinh tế. Sau

chiến tranh thế giới thứ hai, khi đã thành lập Liên hợp quốc, các chuyên gia của

tổ chức quốc tế này mới bắt đầu nêu ra lý thuyết về phát triển. Diễn văn của

tổng thống Mỹ Truman năm 1949 nêu vấn đề trách nhiệm của Mỹ trong

chương trình mang chủ đề phát triển các vùng chậm phát triển. Vào thời điểm

này, ngay cả những nhà kinh tế học lỗi lạc như Francois Perroux và Samir

Amin vẫn chưa có sự phân biệt rõ rệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển.

Một số nhà khoa học xã hội khác của phương Tây lại có ý kiến cho rằng khái

niệm phát triển bắt nguồn từ thuyết tiến hóa của Darwin. Thời kỳ thế kỷ ánh

sáng, nó gắn với khái niệm tiến bộ được Condorcet nêu lên.

6

Cho đến thập kỷ 70, xuất hiện sự lạm phát các khái niệm về phát triển:

phát triển về liên đới, phát triển về nội sinh, phát triển về cộng đồng, phát

triển về hội nhập, phát triển về sinh thái, phát triển xã hội chủ nghĩa. Phải đợi

đến những năm 80 và đầu những năm 90 mới có những lý thuyết về phát triển

kinh tế gắn với sự phát triển con người được xem như là nhân vật chủ thể,

động lực chính trong sự phát triển kinh tế và xã hội. Ở đây cần nói đến lý

thuyết về sự phát triển bền vững (sustainable development). Xuất phát từ sự

phá hoại ghê gớm môi trường, đe dọa sự tồn tại của các thế hệ tương lai, Ủy

ban thế giới về môi trường và phát triển (mang tên Ủy ban Brundtland) đưa ra

trong báo cáo năm 1987 “Tương lai của chúng ta” nhấn mạnh trách nhiệm của

tất cả mọi người trên thế giới “trong khi đáp ứng những nhu cầu của thế hệ

hiện tại thì không được làm ảnh hưởng đến sự thỏa mãn những nhu cầu của

các thế hệ tương lai”.

Nhìn lại một cách khái quát, về căn bản trong mấy thập kỷ qua, các lý

thuyết về phát triển dù có khác nhau ở điểm này hay ở điểm khác, nhưng vẫn

lấy châu Âu làm trung tâm (eurocentrisme) hoặc phương Tây làm trung tâm

(occidentocentrisme). Chính theo quan điểm đó mà trong một thời gian dài

người ta lấy thu nhập tính theo đầu người/năm để xét một nước nào đó thuộc

loại phát triển hay kém phát triển. tiêu chuẩn cơ bản để xét trình độ phát triển

như vậy rõ ràng là quá hạn hẹp, không phản ánh đầy đủ thực tiễn. Do đó, năm

1990, Liên hợp quốc đã đưa ra những tiêu chuẩn bổ sung để xếp hạng các nước

trên thế giới về sự phát triển của con người trên cơ sở ba tiêu chuẩn cơ bản:

+ Sử dụng các nguồn lực cần cho cuộc sống đáng kính trọng.Trong tiêu

chuẩn này lấy thu nhập đầu người /năm là chính.

+ Trình độ giáo dục - kiến thức.

+ Tuổi thọ.

Đó là tiến bộ nhưng chưa đủ. Những chỉ số nói trên vẫn được tiếp tục

bổ sung về nội dung để ngày càng tiếp cận sát hơn với thực tiễn cuộc sống. Ví

như chỉ số GDP được bổ sung bằng các chỉ số PPP (purchasing power

7

parity) để cho thấy rõ khả năng mua trong thực tế của GDP. Hệ số Gini cũng

đã được sử dụng (tỷ số giữa GNP đầu người và GDP thực trên đầu người -

PPP) để thể hiện sự không đều về thu nhập, tuổi thọ của các tầng lớp xã hội

khác nhau, của giới nam, nữ khác nhau. Gần đây, năm 1997, Liên hợp quốc

đưa thêm chỉ số nghèo (Human poverty indicator) vào chỉ số phát triển con

người HDI (Human Development Indicator).

Hiện nay, khái niệm về phát triển vẫn còn tiếp tục là vấn đề tranh luận

giữa các nhà nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách trên thế giới.

Chưa bao giờ trong giới nghiên cứu khoa học thế giới, vấn đề phát triển được

nêu lên thành một trọng tâm hàng đầu như hiện nay. Hầu như không có lĩnh

vực nghiên cứu nào không gắn với phát triển: tài nguyên con người và phát

triển, môi trường và phát triển, phụ nữ, gia đình và phát triển, dân tộc và phát

triển, tôn giáo và phát triển. Trong những năm gần đây, Diễn đàn của thế giới

thứ ba tập hợp khoảng 1000 nhà nghiên cứu khoa học xã hội ở châu Á, châu

Phi và Mỹ la tinh có trụ sở ở Dakar (Sénégal) cũng quan tâm nghiên cứu

những vấn đề phát triển của thế giới thứ ba. Quan điểm của tổ chức này cho

rằng cần nghiên cứu vấn đề của các nước thuộc thế giới thứ ba theo một

phương pháp liên ngành bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã

hội. Phải xem xét thế giới thứ ba như một bộ phận cấu thành của thế giới,

nhưng phải xem xét nghiên cứu thế giới (cụ thể hơn là trật tự thế giới mới)

theo quan điểm của phương Nam.

Chúng tôi khái quát lại bằng việc đưa ra một khái niệm về phát triển:

Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc

trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách

thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn

lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được

phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không

ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. (http://tadri.org/vi/news/Tin-

tuc/VE-KHAI-NIEM-PHAT-TRIEN-199)

8

1.1.1.2. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế

hàng hóa, phản ánh quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo

nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, có mục đích và bảo đảm tiền

vay. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế độ tư

hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa.

Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật -

hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.

Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà cho

vay mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ là sự

vay mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định;

Tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của

người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện

mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin.

Tín dụng (credit) là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong quá trình cho

vay, nhất là các khoản vay ngắn hạn. Cấp tín dụng có nghĩa là tài trợ trực tiếp

hoặc gián tiếp cho các khoản chi tiêu của người khác để đổi lấy một số tiền sẽ

được hoàn trả trong tương lai. Việc cho vay hay “tài trợ” được coi là gián tiếp

khi nhà sản xuất hoặc nhà buôn cung cấp hàng hóa “dưới hình thức tín dụng” tức

mua chịu, không phải trả tiền ngay). Việc một người “có một khoản tín dụng”

đồng nghĩa việc anh ta có một phương tiện để mua hàng hóa mà không phải trả

tiền ngay, hoặc có thể rút tiền từ một tổ chức cho vay nào đó.

Trong môn kinh tế tiền tệ, khái niệm “tín dụng” thường được dùng để chỉ

các loại hình cho vay có hiệu ứng tiền tệ, tức làm tăng cung ứng tiền tệ (khi sự

gia tăng mức cho vay của ngân hàng dẫn tới sự gia tăng của tiền gửi ngân hàng),

hoặc làm tăng các phương tiện thay thế tiền, chẳng hạn tín dụng thương mại.

Mối quan hệ giữa tiền và tín dụng này là mối liên hệ trực tiếp ở cấp kinh tế vĩ

mô, khi người ta phân tích sự thay đổi của cung ứng tiền tệ trên phương diện mở

rộng tín dụng trong nước [16].

9

1.1.1.3. Bản chất, chức năng tín dụng

* Bản chất của tín dụng

Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người

cho vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín

dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động

của vốn tín dụng có thể khái quát qua ba giai đoạn sau: [16]

+ Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: giai đoạn này còn gọi là giai đoạn

cho vay, ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển

từ chủ thể đi vay sang chủ thể cho vay. Như vậy, khi cho vay giá trị vốn tín

dụng được chuyển sang chủ thể sử dụng vốn, đây là đặc điểm cơ bản khác với

việc mua bán hàng hóa thông thường.

+ Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá

trị vật tư hàng hóa được vận động trong chính tay người đi vay. Ngoài ra, ở

giai đoạn này vốn vay được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng hóa; hoặc

vốn vay được sử dụng để mua bằng hàng hóa nếu vay bằng tiền để thỏa mãn

nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc tiêu dùng của người đi vay.

+ Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vòng

tuần hoàn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ

sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được chủ thể đi vay hoàn

trả lại cho chủ thể cho vay.

* Chức năng tín dụng bao gồm:

- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả:

Tập trung và phân phối vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận

hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu

về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thông qua các chức năng này tín dụng thực

hiện việc điều hoà vốn tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu. Việc điều hòa này của

tín dụng hoặc trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu tài sản hoặc gián tiếp qua các

trung gian tài chính. Song sự điều hoà mang tính chất tạm thời và thông thường

phải trả lợi tức nhất định theo quy ước giữa bên cho vay và đi vay.

10

- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Trong nền kinh tế thị trường hoạt động

tím dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đó thúc đẩy việc thanh

toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các tổ chức kinh tế. Điều

này sẽ làm giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm được chi phí

lưu thông tiền mặt.

- Chức năng kiểm tra, giám sát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế

xã hội: Trọng tâm của chức năng này là giám sát việc nhận, sử dụng đối

tượng tín dụng của người đi vay, từ đó mà đảm bảo sự hoàn trả đối tượng tín

dụng cách toàn vẹn, đúng hạn đã cam kết.

Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng

trong việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước [6].

1.1.1.4. Tín dụng nông thôn

Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức cung

cấp các dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh nghiệp,

các tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với

mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Các khách hàng của

HTTDNT thường ít tiếp cận được hoặc không tiếp cận được dịch vụ tín dụng của

các ngân hàng thương mại. HTTDNT thường cung cấp các dịch vụ như nhận tiền

gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo hiểm.

Khái niệm HTTDNT và tổ chức tín dụng vi mô (TCTDVM) có chút khác

nhau vì TCTDVM có thể hoạt động ở khu vực đô thị và thường cung cấp dịch vụ

tín dụng là chính cho người nghèo. Các dịch vụ khác thường không có hoặc chỉ

rất giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên tham gia. Các tổ

chức tín dụng vi mô ngoài việc cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như

hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo các kiến thức về tín dụng cũng

như khả năng quản lý giữa các thành viên trong nhóm. Tuy vậy, nói tới HTTDNT

các nhà quản lý cũng như thực tế đều đồng nhất là các HTTDNT cung cấp dịch vụ

tín dụng vi mô.

11

a. Lịch sử hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính nông thôn

Các tổ chức tín nông thôn (TCTDNT) đã ra đời từ khi có hoạt động tài chính.

Các tổ chức này trong thời kỳ đầu tiên thuộc khu vực phi chính thức như phường

hụi, họ, người cho vay nặng lãi. Đầu những năm 1950, các chiến lược phát triển

của các nước thuộc thế giới thứ ba tập trung cho phát triển nông nghiệp, giúp đỡ

người nghèo và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của dân chúng sống ở nông thôn.

Các chương trình phát triển thực hiện cung cấp tín dụng lãi xuất thấp với mục tiêu

phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói ở khu vực nông thôn (Padmandabhan, K.P,

1998). Các chương trình phát triển này là của chính phủ hoặc các nhà tài trợ, hoặc

một số quốc gia thành lập ngân hàng chuyên biệt tập trung phục vụ lĩnh vực nông

nghiệp trong khu vực nông thôn. Đến sau 1970 các tổ chức tài chính nông thôn

thuộc sở hữu nhà nước chiếm ưu thế trong việc cung cấp tín dụng sản xuất đến

khách hàng chưa bao giờ tiếp nhận được tín dụng chính thức. Nhìn chung hình

thức hỗ trợ tài chính lúc này đều được bao cấp.

Nhược điểm của phương thức hoạt động tín dụng nông thôn giai đoạn này

(bao cấp) là thất thoát vốn lớn và luôn cần phải có nguồn tái cấp vốn thường

xuyên để duy trì hoạt động. Vì vậy, các giải pháp theo cơ chế thị trường cho tài

chính nông thôn là điều hết sức cần thiết để phát triển các tổ chức này và tăng

cường vai trò của chúng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Và điều này

dẫn đến một sự thay đổi lớn trong giai đoạn sau đó là coi tín dụng nông thôn là

một bộ phận không thể tách rời với toàn bộ hệ thống tài chính của quốc gia. Bắt

đầu từ thập kỷ 80, các tổ chức tài chính nông thôn đã bắt đầu tìm kiếm phương

pháp mới để hỗ trợ đối với người dân ở nông thôn. Ví dụ như ngân hàng Nhân

dân Rakyat Indonesia vào thời kỳ này đã phát triển một hệ thống khuyến khích

người vay (những nông dân nghèo) và nhân viên của mình một cách rõ ràng là

khen thưởng đối với những hồ sơ trả nợ đúng hạn và hoạt động dựa trên huy động

tiết kiệm song song cùng với nguồn vốn của ngân hàng (Saibel, 2000). Nhờ

có sự thay đổi đột phá, nhiều tổ chức tín dụng nông thôn đã phát triển bền

12

vững và mở rộng, không chỉ bao gồm hoạt động cung cấp tín dụng mà còn

tham gia vào các hoạt động huy động vốn, bảo hiểm và chuyển tiền cho người

dân và doanh nghiệp ở nông thôn. Thế kỷ 21 chứng kiến sự phát triển mạnh

mẽ của các tổ chức tín dụng nông thôn. Năm 2005 Liên hiệp quốc đã chọn

đây là “Năm quốc tế về tài chính vi mô”, đánh dấu một bước tiến vượt bậc,

đóng góp to lớn của hệ thống tài chính vi mô nói riêng và tài chính nông thôn

nói chung. Vào năm 2006 giải thưởng Nobel hòa bình đã được trao cho

GS.TS. Muhammed Yunnus về những đóng góp đối với lĩnh vực tài chính

nông thôn. Ông là người đi tiên phong trong việc giới thiệu và áp dụng

phương thức tài chính vi mô hỗ trợ người nghèo thoát nghèo [2].

b. Khái niệm tổ chức tín dụng nông thôn (TCTDNT)

Tín dụng nông thôn bao gồm cả tài chính quy mô lớn và tài chính quy mô

nhỏ, nhưng do đặc thù khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao, sức sống nhìn

chung thấp hơn nhiều so với thành thị, tài chính nông thôn thường được gắn liền

với tài chính vi mô. Về hoạt động, tín dụng nông thôn trước kia thường được hiểu

là sự cung cấp tín dụng ưu đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển chung, khái niệm

tài chính nông thôn gắn liền với các chính sách tài chính bền vững cho khu vực

nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển khu vực nông thôn.

Các tổ chức tài chính nông thôn là một phần cấu thành tài chính nông thôn. Có

nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tổ chức tín dụng nông thôn. Theo Fries,

tổ chức tín dụng nông thôn là tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính cho các đơn

vị (dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu

trên địa bàn nông thôn, với mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông

thôn. Theo Ledgerwood, TCTDNT thường cung cấp các dịch vụ tài chính như

nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, thanh toán, bảo hiểm. Theo Quỹ Phát triển

nông nghiệp quốc tế IFAD, tổ chức tín dụng nông thôn được hiểu là các tổ chức

tài chính chính thức (bao gồm các Ngân hàng cộng đồng, ngân hàng tư nhân ở

nông thôn, các hợp tác xã tín dụng tiết kiệm, ngân hàng phát triển nông nghiệp,

13

các ngân hàng theo mô hình Grameen Bank, các NGOs có chương trình tín dụng)

thực hiện cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác đối với khu vực nông thôn theo

các quy định cụ thể của ngân hàng trung ương. Yaron và Zeller quan niệm rằng

các TCTDNT thường bao gồm các tổ chức tín dụng như: ngân hàng thương mại

hoạt động trong khu vực nông thôn, hợp tác xã tín dụng, ngân hàng hợp tác, hội

tiết kiệm, quỹ tín dụng nhân dân… với mục đích chung nhất là cung cấp dịch vụ

tài chính cho dân chúng nông thôn (Bùi Mạnh Cường, 2015).

Mặc dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng tất cả các khái niệm trên đều có

những điểm phù hợp với từng tình huống cụ thể. Theo quan điểm của tác giả,

TCTDNT là tổ chức (chính thức và bán chính thức) cung cấp các dịch vụ tài chính

(và các dịch vụ phi tài chính, tùy cách tiếp cận) cho các cá nhân và đơn vị trên địa

bàn nông thôn, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của khách hàng nông thôn.

Khái niệm TCTDNT và tổ chức tín dụng vi mô có sự khác biệt và tương

đồng. Tổ chức tín dụng vi mô hoạt động cả ở khu vực đô thị và nông thôn (mặc

dù chủ yếu vẫn là ở khu vực nông thôn), thường cung cấp dịch vụ tín dụng cho

đối tượng khách hàng chủ yếu là người nghèo. Các dịch vụ khác thường không

được cấp hoặc chỉ giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên

tham gia, dịch vụ hỗ trợ đào tạo, khuyến nông. Các tổ chức tài chính vi mô còn

cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành tổ nhóm, phát triển

tính tự tin, và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như khả năng quản lý

giữa các thành viên trong nhóm. Trong khi đó, TCTDNT hoạt động ở khu vực

nông thôn, cung cấp các dịch vụ đa dạng cho tất cả các đối tượng khác nhau.

Tuy vậy, do đặc điểm khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao, mức sống

thấp, các nhà quản lý cũng như nhà hoạt động thực tế thường gắn liền các

TCTDNT với các tổ chức tín dụng vi mô (Bùi Mạnh Cường, 2015).

c. Đặc điểm của các tổ chức tín dụng nông thôn

Cung cấp dịch vụ tín dụng trong nông thôn là một thách thức rất lớn đối

với các TCTDNT do đặc điểm riêng có của khu vực này. Sự khác biệt trong

14

hoạt động tài chính tại khu vực nông thôn và thành thị tạo ra những đặc trưng

cho các TCTCNT như sau (Bùi Mạnh Cường, 2015).

1). Chi phí giao dịch trong khu vực nông thôn cao hơn đối với TCTDNT

và khách hàng. Khu vực nông thôn thường có mật độ dân số phân tán, cơ sở

hạ tầng cứng (đường sá, dịch vụ viễn thông) và cơ sở hạ tầng mềm (giáo dục,

y tế) có chất lượng thấp. Doanh nghiệp và dân chúng nông thôn có khả năng

tiếp cận tới thông tin, dịch vụ giáo dục và đào tạo kinh doanh kém hơn khu

vực thành thị. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng phát triển hoạt

động của các TCTDNT. Để phát triển hoạt động, các TCTDNT phải giải

quyết được vấn đề giảm chi phí giao dịch đối với khách hàng.

2) TCTDNT muốn hoạt động thành công phải vận dụng linh hoạt cả cơ

sở pháp lý chính thức và phi chính thức. Việc áp dụng theo luật lệ chính thức

trong khu vực nông thôn thường mất nhiều chi phí và thời gian hơn khu vực

đô thị. Các hình thức bảo đảm truyền thống như nhà cửa, đất đai cũng kém

hiệu lực hơn. Tại nhiều khu vực nông thôn, dân chúng hầu như không có tài

sản gì có thể thế chấp được trừ đất đai đã được cấp sổ hoặc các doanh nghiệp

đã đăng ký kinh doanh. Thực tế, các hương ước, lề lối phi chính thức có hiệu

lực hơn nhiều tại khu vực nông thôn, mặc dù các “luật lệ” phi chính thức này

rất đa dạng và thậm chí khác nhau ngay trong một vùng. Vì vậy, TCTDNT

phải quan tâm và sử dụng các lề lối, giao ước phi chính thức này một cách

linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của mình. Một số TCTDNT đã rất thành

công khi sử dụng kết hợp giữa “luật nước” và “lệ làng”.

3) Các TCTDNT phải đối mặt với rủi ro cao. Thị trường tài chính và

hàng hóa trong khu vực nông thôn thường bị chia cắt, vì vậy giá cả thường bị

biến động mạnh nếu có sự thay đổi nhỏ về cung và cầu. Thu nhập của dân cư

nông thôn chủ yếu từ nông nghiệp, các nguồn thu nhập phi nông nghiệp như

dịch vụ, công nghiệp, làm công ăn lương thường chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.

Rủi ro xẩy ra cho ngành nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ khu vực nông

15

thôn thông qua các liên kết ngược và xuôi. Hơn nữa, rất nhiều hoạt động nông

nghiệp và sản xuất kinh doanh khác trong khu vực nông thôn mang tính chất

tự cung tự cấp, tính tiền tệ hóa thấp. Vì vậy, dòng tiền mặt tính theo đầu

người của khu vực nông thôn thường thấp và kém đa dạng. Để đối mặt với rủi

ro này, rất nhiều đơn vị tài chính phi chính thức đã được dân chúng nông thôn

sử dụng như các hụi họ, vay mượn bạn bè, vay tư nhân…Tuy nhiên, khu vực

phi chính thức thường không hiệu quả khi các rủi ro đa biến xảy ra như lũ lụt,

hạn hán, sâu bệnh. Đây là một trong những thách thức lớn nhất khi các

TCTDNT phát triển hoạt động.

4) Khách hàng của TCTDNT thường có khả năng chịu đựng rủi ro thấp và

tính dễ bị tổn thương cao. Có ba nhóm khách hàng chính của các TCTDNT.

Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông sản, các doanh

nghiệp phi nông nghiệp và các chủ trang trại lớn - có thu nhập cao, nắm giữ tài sản

lớn ở khu vực nông thôn. Nhóm thứ hai là các hộ gia đình có đất đai, không nghèo

đói. Hai nhóm này thường không gặp khó khăn khi tiếp cận với dịch vụ tài chính

nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khu vực nông thôn, và họ cũng có khả năng tiếp

cận khá tốt đối với các TCTC đô thị. Đặc biệt, nhóm thứ ba là các hộ gia đình

sống dưới mức nghèo khổ hoặc gần mức nghèo nhưng rất dễ bị tổn thương. Họ

thường không có tài sản thế chấp truyền thống, thu nhập phụ thuộc rất lớn vào

nông nghiệp. Nhóm thứ ba chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực nông thôn ở các

nước đang phát triển. Sự biến động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nông

thôn dễ dàng khiến các khách hàng này rơi vào tình trạng nghèo đói.

5) Các TCTDNT phải đối mặt với vần đề cầu về các dịch vụ tài chính nông

thôn có tính thời vụ cao. Do nông nghiệp thường đóng góp lớn nhất cho GDP khu

vực nông thôn, tính chất thời vụ và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của hoạt

động nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hành vi sử dụng dịch vụ tài chính nông

thôn. Nếu tập trung vào tác động tiêu cực của nợ nần đến sự nghèo khổ của nông

dân thì có thể kêu gọi sự hỗ trợ từ bên ngoài để giảm bớt tình trạng này như cách

tiếp cận tài chính truyền thống sử dụng (chẳng hạn, thông qua chính sách tín dụng

16

chỉ định hoặc chính sách lãi suất thấp). Cách thứ hai, trên quan điểm của người

vay, có thể chỉ quan tâm đến những kích thích vật chất cần thiết để huy động vốn

cho các khoản vay: bởi vì vốn chỉ được vay vào một thời kỳ nào đó trong năm nên

lãi suất cao hơn - chứ không phải thấp hơn - là cần thiết để bù đắp cho thời kỳ vốn

nhàn rỗi. Đây cũng chính là một trong những tư tưởng chính của trường phái tiếp

cận tài chính mới. Mặc dù đặc điểm của các TDTNT tương tự nhau, các

TCTDNT chủ yếu trên thị trường cũng có những đặc điểm khác nhau liên quan

tới các vấn đề về quy mô, chủ sở hữu, quy trình ra quyết định, sự giám sát, cơ cấu

tổ chức, mô hình hoạt động.

1.1.2. Hoạt động ủy thác tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội

1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động ủy thác tín dụng

"Uỷ thác cho vay" là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác

thông qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng

khách hàng, bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác. Bên uỷ thác cho

vay vốn bao gồm: Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội,

cá nhân trong và ngoài nước và các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt

động theo Luật Các tổ chức tín dụng có nhu cầu cho vay vốn tín dụng đến các

đối tượng khách hàng. Bên nhận uỷ thác cho vay là các tổ chức tín dụng được

thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có chức năng cấp tín

dụng dưới hình thức cho vay vốn theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay

vốn là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là khách hàng vay vốn của bên nhận uỷ

thác cho vay. Các bên có liên quan ràng buộc lẫn nhau về quyền lợi và trách

nhiệm bởi "Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn", là thoả thuận bằng văn bản giữa

bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay để bên nhận uỷ thác trực tiếp cho vay,

thu nợ đối với khách hàng. Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn có các nội dung chủ

yếu như sau: tên, địa chỉ của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay, số tiền

uỷ thác cho vay, thời hạn uỷ thác, lãi suất cho vay, gia hạn nợ, bảo đảm tiền

vay đối với khách hàng, phí uỷ thác, trách nhiệm của bên uỷ thác và bên nhận

17

uỷ thác, các thoả thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật. Các bên cũng

có thể uỷ quyền cho các đơn vị thành viên của mình thoả thuận và cam kết ghi

trong hợp đồng uỷ thác cho vay theo quy định của pháp luật (Mai Siêu, 1998).

1.1.2.2 Những nội dung cơ bản về phương thức ủy thác cho vay đối với Ngân

hàng chính sách xã hội

a. Về ký kết các văn bản

Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của

Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các tổ chức chính trị -

xã hội (4 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,

Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) đã ký kết văn

bản liên tịch, văn bản thoả thuận về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay hộ nghèo

và các đối tượng chính sách khác. Để các chi nhánh triển khai thực hiện thuận

lợi, Tổng giám đốc NHCSXH phân cấp uỷ quyền ký kết các văn bản như sau:

* Tại NHCSXH cấp Trung ương:

Tổng giám đốc trực tiếp ký các văn bản liên tịch, văn bản thoả thuận với

các tổ chức Hội cấp trung ương, cụ thể:

+ Văn bản liên tịch:

- Ngày 14/4/2003 Hội Phụ nữ và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch số

213/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.

- Ngày 15/4/2003 Hội Nông dân và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch số

235/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.

- Ngày 25/4/2003 Đoàn Thanh niên và NHCSXH đã ký văn bản liên

tịch số 283/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác”.

- Ngày 18/8/2003 Hội Cựu chiến binh và NHCSXH đã ký văn bản liên

tịch số 1099/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác”.

18

+ Văn bản thoả thuận:

Sau khi ký văn bản liên tịch với các tổ chức Hội, đoàn thể NHCSXH đã

ký Văn bản thoả thuận với các tổ chức Hội, đoàn thể về việc thực hiện uỷ thác

cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Sau 3 năm triển khai thực

hiện đã phát sinh một số bất cập nên NHCSXH và các tổ chức Hội, đoàn thể đã

ký lại các Văn bản thoả thuận, cụ thể:

- Ngày 15/11/2016 ký Văn bản thoả thuận số 2795/VBTT với Đoàn

Thanh niên và văn bản 2796/VBTT với Hội Cựu Chiến binh.

- Ngày 27/11/2016 ký Văn bản thoả thuận số 2912/VBTT với Hội Phụ nữ.

- Ngày 4/12/2016 ký Văn bản thoả thuận số 2976/VBTT với Hội Nông dân.

Nội dung các Văn bản thoả thuận với các tổ chức Hội đều tập trung và

thống nhất như nhau.

Tháng 03/2019, NHCSXH đã ký bổ sung 4 văn bản thoả thuận với 4 tổ

chức Hội, đoàn thể về việc điều chỉnh mức phí uỷ thác cho vay hộ nghèo và

các đối tượng chính sách khác và thống nhất phân bổ cho từng cấp Hội, đoàn

thể theo mức mới, được áp dụng từ ngày 01/7/2019, cụ thể:

- Ngày 20/03/2019 ký Văn bản thoả thuận số 608/VBTT với Hội Liên hiệp

Phụ nữ Việt Nam và văn bản số 612/VBTT với Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Ngày 23/03/2019 ký Văn bản thoả thuận số 298/VBTT với Đoàn Thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Ngày 30/03/2019 ký Văn bản thoả thuận số 664/VBTT với Hội Nông

dân Việt Nam.

Ngày 7/4/2019, Tổng giám đốc đã ban hành văn bản số 747/NHCS-TD về

việc điều chỉnh phí uỷ thác trả cho các tổ chức chính trị - xã hội, yêu cầu các

chi nhánh trong toàn hệ thống rà soát lại các văn bản liên tịch, hợp đồng uỷ

thác cho vay đã ký với từng tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để sửa đổi các

điều khoản liên quan đến điều chỉnh phí dịch vụ uỷ thác để thống nhất thực

hiện mức phí ủy thác mới từ ngày 01/7/2009.

19

Tổng giám đốc NHCSXH ủy quyền cho Giám đốc NHCSXH cấp tỉnh và

Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện ký các văn bản tại cấp tỉnh, huyện.

* Tại NHCSXH cấp tỉnh: Giám đốc các chi nhánh NHCSXH tỉnh ký kết

văn bản liên tịch với tổ chức Hội, đoàn thể cấp tỉnh về uỷ thác cho vay vốn đối

với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

* Tại NHCSXH cấp huyện: Giám đốc các Phòng Giao dịch ký các loại

văn bản sau:

+ Văn bản liên tịch với tổ chức Hội, đoàn thể cấp huyện về uỷ thác cho

vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;

+ Hợp đồng uỷ thác với tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã về nội dung uỷ thác

cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;

+ Hợp đồng uỷ nhiệm với Tổ TK&VV (mẫu số 11/TD).

b. Các chương trình tín dụng và các dự án hiện nay đang uỷ thác cho tổ

chức chính trị - xã hội

1) Cho vay hộ nghèo.

2) Cho vay hộ cận nghèo.

3) Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn (cho vay thông qua hộ gia

đình tham gia Tổ TK&VV).

4) Cho vay giải quyết việc làm (đối với các dự án hộ gia đình vay vốn

thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh và nguồn vốn do Hội liên hiệp phụ nữ

Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt

Nam và Hội nông dân Việt Nam quản lý).

5) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

6) Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn (đối với mức vay

đến 30 triệu đồng/hộ).

7) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

8) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

9) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 12

tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính Phủ

20

10) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn (Đối

với thương nhân là cá nhân)

11) Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu

Long theo Quyết định 74/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2018 của Thủ

tướng Chính phủ

12) Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết định

1592/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ

13) Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp

phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2019 - 2020.

14) Cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng sông Cửu

Long (đối với hộ gia đình).

15) Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng

lao động là người sau cai nghiện ma tuý (đối với hộ gia đình).

16) Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp (đối với hộ gia đình tham gia Tổ

TK&VV).

1.1.2.3. Nội dung và ý nghĩa ủy thác cho vay

a. Điều kiện thực hiện cho vay uỷ thác

* Đối với hộ vay:

- Phải là thành viên Tổ TK&VV.

- Chấp hành các quy ước hoạt động của Tổ.

* Đối với Tổ TK&VV:

- Hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quyết định số 15/QĐ-HĐQT

ngày 05/3/2013 của HĐQT NHCSXH.

- Tuân thủ nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng.

* Đối với tổ chức Hội:

- Được NHCSXH ký văn bản Liên tịch và văn bản Thoả thuận.

- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra giám sát hoạt động của Tổ TK&VV theo nội

dung hợp đồng uỷ nhiệm Tổ đã ký với NHCSXH.

21

b. Nội dung công việc NHCSXH uỷ thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể

Quy trình cho vay vốn của NHCSXH bao gồm 9 nội dung công việc, NHCSXH

uỷ thác cho các tổ chức Hội thực hiện 06 nội dung công việc, cụ thể là:

1. Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi của Chính

phủ đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, chỉ đạo tổ chức họp

các đối tượng thuộc diện thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi có nhu cầu

vay vốn.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV, tổ chức họp Tổ để kết nạp

thành viên vào Tổ TK&VV, bầu Ban quản lý Tổ, xây dựng quy ước hoạt động

của Tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn đưa vào

Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) trình UBND

cấp xã xác nhận, đề nghị ngân hàng cho vay.

Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn

cho Tổ TK&VV để Tổ TK&VV thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn.

Cùng Tổ TK&VV chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi của người vay tại

các Điểm giao dịch của NHCSXH.

3. Phối hợp với Ban quản lý Tổ TK&VV kiểm tra, giám sát quá trình sử

dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thoả thuận,

thông báo kịp thời cho NHCSXH nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn

vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết,

mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan như: sử dụng vốn vay sai mục

đích,… để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.

4. Đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm đã ký

với NHCSXH, chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ TK&VV trong các việc sau:

- Đôn đốc các tổ viên đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH để trả

nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thoả thuận;

- Thực hiện việc thu lãi, thu tiền tiết kiệm (đối với các Tổ TK&VV được

NHCSXH uỷ nhiệm thu) hoặc đôn đốc các tổ viên đem tiền đến Điểm giao

22

dịch của NHCSXH để trả lãi, gửi tiết kiệm (nếu có) theo định kỳ đã thoả thuận

(đối với các tổ TK&VV không được NHCSXH uỷ nhiệm thu).

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của ngân

hàng), phối hợp cùng NHCSXH cấp huyện tiến hành đánh giá hoạt động của

từng Tổ để xếp loại Tổ theo tiêu chí, những Tổ yếu kém, không còn khả năng

hoạt động thì tổ chức sáp nhập, giải thể theo quy định.

5. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của người vay (theo

mẫu số 06/TD); kiểm tra hoạt động của các Tổ TK&VV (theo mẫu 16/TD) và

của tổ chức chính trị - xã hội cấp dưới thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ hoặc

đột xuất. Phối hợp cùng NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường

hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị

rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có).

6. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách

tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết theo định kỳ

để đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, vướng mắc; bàn biện

pháp và kiến nghị xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu

(nếu có) và bàn phương hướng, kế hoạch thực hiện trong thời gian tới… Tổ

chức tập huấn nghiệp vụ uỷ thác cho cán bộ tổ chức Hội, cán bộ Tổ TK&VV.

Phối hợp với các cơ quan chức năng để phổ biến, tuyên truyền chủ trương,

chính sách có liên quan đến chính sách tín dụng ưu đãi và tập huấn công tác

khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... để giúp người vay sử dụng vốn vay

có hiệu quả.

c. Ý nghĩa của việc ủy thác cho vay thông qua tổ chức chính trị - xã hội

- Công khai hóa, xã hội hóa hoạt động của NHCSXH.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của tổ chức Hội,

đoàn thể giúp nhân dân được tiếp cận, thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu

đãi của Chính phủ, tạo nên một kênh dẫn vốn hữu hiệu, tin cậy đối với nhân

dân và cấp ủy Đảng, chính quyền.

23

- Củng cố hoạt động của tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở. Thông qua hoạt

động tín dụng, các tổ chức Hội có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên, làm

cho sinh hoạt Hội, đoàn thể có nội dung phong phú hơn.

- Thông qua việc ủy thác cho vay, các tổ chức Hội, đoàn thể có thể lồng

ghép việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị khác, góp phần tiết giảm chi

phí xã hội.

- Giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận với dịch

vụ tài chính, tiết kiệm của NHCSXH một cách nhanh chóng, thuận lợi, an toàn

và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí khi vay vốn.

- Thông qua việc bình xét hộ vay vốn công khai, dân chủ, phát huy vai trò

của tổ chức Hội, đoàn thể đảm bảo đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng

(Kim Thị Dung, 2005).

1.1.2.4. Phí dịch vụ uỷ thác cho vay trả cho các tổ chức chính trị - xã hội

a. Phí dịch vụ ủy thác

Tiền phí uỷ thác NHCSXH trả cho tổ chức Hội, đoàn thể có công thức

tính như sau:

Mức phí dịch vụ uỷ thác

Tỷ lệ phí uỷ thác

Số tiền lãi

x

x

Tiền phí uỷ thác =

theo

thực thu

Lãi suất cho vay

chất lượng dư nợ

1. Mức phí dịch vụ uỷ thác trả cho tổ chức Hội, đoàn thể từng thời kỳ phù

hợp với mức phí uỷ thác do Bộ Tài chính quy định. Hiện nay, mức phí dịch vụ

uỷ thác trả cho các tổ chức Hội, đoàn thể là 0,045%/tháng tính trên dư nợ có

thu được lãi.

2. Lãi suất cho vay là lãi suất trong hạn ghi trên sổ TK&VV (khế ước

nhận nợ) khi cho vay.

3. Số tiền lãi thực thu là số tiền lãi do người vay hoặc do Tổ TK&VV nộp

vào ngân hàng.

4. Việc chi trả mức phí dịch vụ uỷ thác còn phụ thuộc vào chất lượng dư

nợ tín dụng uỷ thác, cụ thể:

24

Theo đó, từ ngày 1/1/2015, mức phí ủy thác NHCSXH trả cho các cấp

Hội, đoàn thể là 0,04%/ tháng trên dư nợ có thu được lãi.

Tỷ lệ phí ủy thác được hưởng theo chất lượng dư nợ tín dụng do Hội,

đoàn thể nhận ủy thác có tỷ lệ cụ thể: nợ quá hạn dưới 2% được hưởng 100%

mức phí uỷ thác; nợ quá hạn từ 2% đến dưới 3% được hưởng 80% mức phí

uỷ thác; quá hạn từ 3% đến dưới 4% hưởng 50% mức phí uỷ thác và quá hạn

từ 4% trở lên thì Hội, đoàn thể không được hưởng phí ủy thác.

Theo thỏa thuận mới, Ngân hàng chính sách xã hội ủy thác cho 4 tổ chức

chính trị xã hội thực hiện ở 3 nhóm công việc trong quy trình cho vay hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH, đó là: tuyên truyền

vận động; kiểm tra, giám sát các hoạt động của Tổ TK&VV, Ban quản lý Tổ

và tổ viên Tổ TK&VV; thực hiện hoạt động phối hợp cùng NHCSXH.

Văn bản thỏa thuận cũng quy định rõ trách nhiệm của tổ chức Hội, đoàn

thể nhận ủy thác, trách nhiệm của NHCSXH. Đồng thời định quy định chung

cho Ngân hàng Chính sách xã hội và 4 tổ chức Hội có trách nhiệm phối hợp

xây dựng kênh dẫn vốn hiệu quả đến người thụ hưởng, thông qua tổ tiết kiệm

và vay vốn và điểm giao dịch tại xã. Xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra,

giám sát hàng năm (định kỳ hoặc đột xuất) hoạt động của Hội, đoàn thể, tổ

tiết kiệm và vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác. Tổ chức tập

huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức Hội, đoàn thể các cấp và Ban quản

lý tổ tiết kiệm và vay vốn. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp

với tổ chức Hội, đoàn thể tổ chức tổng kết đánh giá kết quả ủy thác.

b. Phân bổ mức phí dịch vụ uỷ thác cho từng cấp Hội, đoàn thể

Việc phân bổ mức phí dịch vụ uỷ thác cho từng cấp Hội, đoàn thể do các

tổ chức Hội, đoàn thể bàn bạc, thống nhất và quy định phù hợp với mức phí

dịch vụ uỷ thác từng thời kỳ và công việc uỷ thác mỗi cấp đảm nhiệm.

25

Hiện nay cả 4 tổ chức chính trị - xã hội thống nhất phân bổ mức phí dịch

vụ uỷ thác cho từng cấp Hội, đoàn thể cụ thể:

Mức phí uỷ thác hiện hành (0,045%/tháng) được coi là 100%, phân bổ

cho từng cấp Hội, đoàn thể như sau:

- Hội cấp trung ương là: 3%

- Hội cấp tỉnh là: 5%

- Hội cấp huyện là: 8%

- Hội cấp xã là: 84%

c. Phương pháp thanh toán phí uỷ thác

- NHCSXH thanh toán phí uỷ thác cho các cấp Hội, đoàn thể theo thoả

thuận. Việc trả phí uỷ thác có thể theo tháng, quý, hoặc 6 tháng.

- Đối với các chương trình cho vay có lãi suất là 0% hoặc có lãi suất

nhưng chưa thu lãi cụ thể: Chương trình cho vay theo Quyết định 32/QĐ-TTg;

cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ; cho

vay theo Quyết định 74/2008/QĐ-TTg và Quyết định 1592/QĐ-TTg; cho vay

ưu đãi lãi suất đối với hộ nghèo tại 62 huyện nghèo; cho vay chương trình nhà

ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long, NHCSXH trả phí

theo quý, số phí phải trả là 0,03%/dư nợ bình quân tháng hoặc quý.

- Đối với chương trình cho vay Dự án phát triển ngành lâm nghiệp, mức

phí trả cho tổ chức Hội, đoàn thể bằng 50% mức phí quy định hiện hành của

các chương trình có lãi suất cho vay theo quy định chung (Ngân hàng nhà nước

Việt Nam, 2012).

1.1.2.5. Trách nhiệm của tổ chức Hội, đoàn thể các cấp và ngân hàng chính

sách xã hội

Căn cứ vào nội dung công việc được uỷ thác, tổ chức Hội, đoàn thể ở mỗi

cấp sẽ đảm nhiệm những phần hành công việc khác nhau, cụ thể:

a.Trách nhiệm tổ chức Hội, đoàn thể cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện

Trong 6 công đoạn nhận uỷ thác với NHCSXH, tổ chức Hội, đoàn thể cấp

Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện 2 công đoạn là (5 và 6) với nhiệm

26

vụ chủ yếu là tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động ở

cấp dưới; phối hợp với NHCSXH cùng cấp bàn các biện pháp, giải pháp để đưa

hoạt động tín dụng chính sách đi vào nề nếp và đảm bảo chất lượng cao, cụ thể:

*Về công tác kiểm tra: Theo văn bản đã thoả thuận giữa NHCSXH với

các tổ chức Hội, đoàn thể, Hội cấp Trung ương tổ chức kiểm tra ít nhất 40%

Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Hội, đoàn thể cấp tỉnh tổ chức kiểm tra Hội, đoàn thể

cấp huyện thuộc miền núi ít nhất một năm 1 lần và kiểm tra Hội, đoàn thể cấp

huyện thuộc đồng bằng ít nhất một năm 2 lần; Hội, đoàn thể cấp huyện tổ chức

kiểm tra 100% Hội, đoàn thể cấp xã và ít nhất 25 - 30% Tổ TK&VV.

* Về công tác tổ chức giao ban định kỳ:

- NHCSXH cấp huyện với Hội, đoàn thể cấp huyện: giao ban 2 tháng/lần.

- NHCSXH cấp tỉnh với Hội, đoàn thể cấp tỉnh: giao ban 3 tháng/lần.

- NHCSXH cấp TW với Hội, đoàn thể cấp Trung ương: giao ban 6

tháng/lần.

* Về công tác sơ kết, tổng kết:

Định kỳ, NHCSXH cùng tổ chức Hội, đoàn thể tổ chức tổng kết đánh giá

kết quả uỷ thác: cấp tỉnh, cấp huyện định kỳ tổ chức tổng kết 1 năm/lần, cấp

Trung ương định kỳ tổ chức tổng kết 2-3 năm/lần.

b. Trách nhiệm tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã

Đây là cấp trực tiếp thực thi nhiệm vụ nên phải thực hiện đầy đủ cả 6 công

đoạn trong quy trình cho vay và được cụ thể như sau :

- Chỉ đạo thành lập các Tổ TK&VV ở xã/phường;

- Lựa chọn những Tổ TK&VV đủ điều kiện đề nghị NHCSXH cấp huyện

chấp thuận làm uỷ thác cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính

sách khác;

- Tổ chức Hội, đoàn thể cử bộ phận cán bộ chuyên trách theo dõi và thực

hiện việc uỷ thác cho vay của NHCSXH, phải mở sổ sách theo dõi hoạt động

uỷ thác cho vay của NHCSXH. Ban thường vụ tổ chức Hội ở cấp xã không

27

được kiêm nhiệm Ban quản lý Tổ TK&VV để đảm bảo việc kiểm soát và đôn

đốc hoạt động của các Tổ TK&VV;

- Chỉ đạo các Tổ TK&VV chủ động kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng

vốn vay của từng hộ đúng mục đích xin vay, đôn đốc hộ trả nợ, trả lãi tiền vay

khi đến hạn trả;

- Tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã phải chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra

trong năm và phải kiểm tra 100% hoạt động Tổ TK&VV. Ngoài ra, phải tổ

chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết và tổ chức đối chiếu công khai đến từng hộ

vay vốn mỗi năm một lần theo mẫu số 15/TD;

- Phối hợp với NHCSXH cấp huyện tổ chức giao ban theo định kỳ 01

tháng/lần;

- Hàng quý, 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của ngân hàng),

phối hợp với NHCSXH cấp huyện tiến hành đánh giá hoạt động của Tổ

TK&VV để xếp loại Tổ làm cơ sở củng cố, đào tạo, tập huấn, xếp loại thi đua

theo tiêu chí đã quy định tại văn bản số số 896/NHCS-TDNN ngày 21/4/2011,

cụ thể:

+ Tổ xếp loại tốt: Đạt từ 85 điểm - 100 điểm.

+ Tổ xếp loại khá: Đạt từ 70 điểm - 84 điểm.

+ Tổ xếp loại trung bình: Đạt từ 50 điểm - 69 điểm.

+ Tổ xếp loại kém: Các Tổ TK&VV đạt dưới 50 điểm.

- Có trách nhiệm quản lý hoạt động của Tổ TK&VV trực thuộc, ngăn

chặn và xử lý kịp thời hiện tượng cán bộ tổ chức Hội, đoàn thể ban lãnh đạo Tổ

TK&VV,… lợi dụng, tham ô, chiếm dụng tiền của người vay thông qua việc

thu nợ, thu lãi, vay ké,…

- Thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà

nước; giải thích, hướng dẫn nghiệp vụ cho vay của NHCSXH đến người nghèo,

các đối tượng chính sách khác, đến nhân dân và chính quyền địa phương.

28

- Kết hợp với các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... hướng

dẫn giúp hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả và thực hiện lồng ghép các

chương trình dự án tạo thêm việc làm, tăng thu nhập để xoá đói giảm nghèo.

- Cán bộ của tổ chức Hội, đoàn thể được giao làm công tác uỷ thác cho

vay của NHCSXH cần hiểu và nắm rõ quy định nghiệp vụ cho vay của

NHCSXH để hoàn thành công việc nhận uỷ thác cho vay và không được thu

tiền (gốc, lãi, tiền tiết kiệm) của tổ viên; không được lợi dụng nhiệm vụ được

giao để tham ô, chiếm dụng, vay ké làm ảnh hưởng đến tổ chức Hội, đoàn thể

NHCSXH và mất tín nhiệm đối với tổ viên, Tổ TK&VV, tổ chức Hội, đoàn thể

UBND xã, NHCSXH.

- Định kỳ hàng năm, tổ chức Hội, đoàn thể phải tổ chức sơ kết, rút kinh

nghiệm, biểu dương điển hình tiên tiến, nêu ra những vướng mắc tồn tại và giải

pháp khắc phục.

c. Trách nhiệm của ngân hàng chính sách xã hội

- Cung ứng vốn trong phạm vi kế hoạch được duyệt hàng năm và cùng

phối hợp với tổ chức Hội, đoàn thể cho vay đúng đối tượng.

- Tạo điều kiện cho tổ chức Hội, đoàn thể các cấp thực hiện tốt các nội

dung uỷ thác

- Trực tiếp thu hồi nợ gốc của từng hộ vay tại các điểm giao dịch quy định.

- Thanh toán đầy đủ, thuận tiện và đúng kỳ hạn phí uỷ thác theo văn bản

thoả thuận giữa NHCSXH và tổ chức Hội, đoàn thể.

- Chủ động thông báo cho Hội, đoàn thể khi Nhà nước có thay đổi, bổ

sung về chủ trương, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng

chính sách khác. Phối hợp tổ chức Hội, đoàn thể tập huấn về cơ chế, chính sách

và văn bản mới.

- Chỉ đạo NHCSXH các cấp chủ động tổ chức giao ban định kỳ (nêu tại

mục III) để nắm bắt tình hình, kết quả thực hiện uỷ thác cho vay, kịp thời tháo

gỡ những khó khăn, vướng mắc, phát sinh.

29

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động uỷ thác cho

vay đối với từng cấp Ngân hàng. Việc tổ chức kiểm tra, giám sát phải được lập

thành văn bản để theo dõi và có cơ sở xử lý khi cần thiết. Kế hoạch kiểm tra

của từng cấp Ngân hàng hàng năm cụ thể như sau:

+ Ngân hàng Trung ương: tổ chức kiểm tra ít nhất 40% chi nhánh

NHCSXH cấp tỉnh.

+ NHCSXH cấp tỉnh: tổ chức kiểm tra 100% NHCSXH cấp huyện.

+ NHCSXH cấp huyện: tổ chức kiểm tra 100% số xã, phường; kiểm tra

điểm một số Tổ TK&VV và hộ vay (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2012).

1.1.2.6. Ý nghĩa của việc ủy thác cho vay thông qua tổ chức chính trị - xã hội

- Công khai hóa, xã hội hóa hoạt động của NHCSXH.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của tổ chức Hội,

đoàn thể giúp nhân dân được tiếp cận, thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu

đãi của Chính phủ, tạo nên một kênh dẫn vốn hữu hiệu, tin cậy đối với nhân

dân và cấp ủy Đảng, chính quyền.

- Củng cố hoạt động của tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở. Thông qua hoạt

động tín dụng, các tổ chức Hội có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên, làm

cho sinh hoạt Hội, đoàn thể có nội dung phong phú hơn.

- Thông qua việc ủy thác cho vay, các tổ chức Hội, đoàn thể có thể lồng

ghép việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị khác, góp phần tiết giảm chi

phí xã hội.

- Giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận với dịch

vụ tài chính, tiết kiệm của NHCSXH một cách nhanh chóng, thuận lợi, an toàn

và hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí khi vay vốn.

- Thông qua việc bình xét hộ vay vốn công khai, dân chủ, phát huy vai trò

của tổ chức Hội, đoàn thể đảm bảo đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng

(Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2012).

30

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Hệ thống tín dụng nông thôn ở Việt Nam

Khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 65,6% dân số và hơn 72%

lực lượng lao động, nhưng đến nay mới chỉ chiếm dưới 25% tổng dư nợ cho

vay nền kinh tế của hệ thống tổ chức tín dụng. Thị trường tiềm năng nhưng

đầu tư chưa đúng mức. Là khu vực sinh lời thấp, chi phí cao, nhiều rủi ro

khách quan (thiên tai, dịch bệnh, khả năng trả nợ của khách hàng thấp…) nên

luồng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn thương mại không đổ nhiều vào khu vực

nông nghiệp, nông thôn.

Trong Hội nghị Triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp nông thôn tổ chức vào quý II/2015 tại Hà Nội, ông Nguyễn Đồng

Tiến, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho biết, trong 5 năm

2005- 2010, Việt Nam đầu tư cho phát triển nông nghiệp đạt 113.000 tỷ đồng,

chiếm 8,7% vốn đầu tư Nhà nước và mới chỉ đáp ứng 17% nhu cầu của khu

vực này (tính đến 31/5/2010, dư nợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã đạt

trên 315.000 tỷ đồng). Đầu tư cho khuyến nông chỉ đạt 0,13% GDP (trong khi

các nước khác là4%). đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nông nghiệp,

nông thôn mới chiếm 3% tổng nguồn FDI… Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng

bình quân trong cho vay đối với lĩnh vực NNNT 10 năm qua chỉ khoảng

22%/năm, thấpơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cho vay

toàn bộ nền kinh tế (25%/năm) (Nguyễn Quốc Nghi,2016).

Mặc dù thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam đang được tiếp nhận

nhiều nguồn vốn đầu tư đa dạng như: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng

nông nghiệp lãi suất ưu đãi đầu tư cho các dự án; vốn tín dụng lãi suất ưu đãi

cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Tuy nhiên, các sản phẩm, dịch

vụ ngân hàng tại khu vực này còn nghèo nàn. Trong đó chủ yếu là tín dụng

truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng

nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như mới phát triển ở mức thử nghiệm (Bùi

Mạnh Cường, 2015).

31

Sản phẩm tín dụng của ngân hàng chưa bao gồm các dịch vụ hỗ trợ đi

kèm, các công cụ đầu tư tín dụng chuyên nghiệp hầu như chưa có. Quy trình

cung cấp tín dụng còn phức tạp, chưa phù hợp với trình độ của người dân, đặc

biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai…

Những lý do kể trên đã khiến khu vực nông nghiệp chưa có những cải

thiện mạnh mẽ cả về mức sống và trình độ kinh tế, mặc dù trên 80% hộ nông

dân tại tất cả các vùng, miền trong cả nước đã được tiếp cận vốn và các dịch

vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Tuy nhiên, thị trường tín dụng nông thôn là một thị trường nhiều tiềm

năng, gắn với nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh ngày càng tăng của trên 2/3

tổng dân số, nhất là với nhu cầu hình thành các vùng chuyên canh lúa, hoa

màu, cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm; xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông

thôn (điện, đường giao thông…), phát triển các trang trại, doanh nghiệp vừa

và nhỏ và trên 2.000 làng nghề.

Trong thời gian tới, Việt Nam cần coi trọng đúng mức và mạnh dạn đổi

mới hoạt động tín dụng nhằm góp phần vào quá trình phát triển kinh tế nông

nghiệp, nông thôn; Thúc đẩy hình thành thị trường tín dụng nông thôn; đẩy

nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ

để phát triển kinh tế nông thôn; Tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai,

lao động và tài nguyên thiên nhiên; Phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện

cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh; Phát triển

ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho

người lao động trong nông thôn, nâng cao cuộc sống tinh thần vật chất cho

người nông dân...

Cần xác định sự can thiệp của Chính phủ: thị trường tín dụng nông thôn

còn nhiều méo mó, vì vậy Chính phủ vẫn có vai trò nhất định để tham gia

chỉnh sửa những thất bại đó. Ví dụ, Chính phủ cần can thiệp như khắc phục

hậu quả thiên tai, các chương trình tín dụng ưu tiên cho người nghèo, cho học

32

sinh sinh viên và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Chúng ta tạo cầu nối

giữa tín dụng chính thích và tín dụng phi chính thức, cần khai thác và phối

hợp thế mạnh của của mỗi khu vực, đa dạng hóa các loại hình tín dụng sẽ làm

tăng nguồn tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng ở các vùng nông thôn.

Hệ thống tín dụng nông thôn phát triển cần chú trọng đến khả năng phát triển

bền vững và đẩy mạnh huy động tiết kiệm. Các tổ chức cần quan tâm nhiều

hơn đến đơn giản hóa các yêu cầu và thủ tục cho vay, mở rộng hơn nữa yêu

cầu về mục đích sử dụng vay vốn.

1.2.2. Một số kinh nghiệm về hoạt động ủy thác của ngân hàng chính sách

cho hội nông dân ở một số địa phương

1.2.2.1. Kinh nghiệm ở Thị xã Phổ Yên

- Thời gian qua, Hội nhân dân thị xã Phổ Yên đã tập trung thực hiện

nghiêm túc các văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác với Ngân hàng

Chính sách xã hội (NHCSXH). Điểm đáng chú ý là kết quả hoạt động ủy

thác do hội quản lý đạt chất lượng tương đối tốt, không có nợ quá hạn.

Để chất lượng tín dụng chính sách ngày càng nâng cao, Hội nhân dân thị

xã Phổ Yên đã tổ chức thực hiện tốt các công đoạn ủy thác cho vay. Qua đó,

hội tích cực tham mưu cho UBND thị xã Phổ Yên và phối hợp chặt chẽ với

Phòng Giao dịch NHCSXH TX. Hội nhân dân tìm các biện pháp xử lý, đôn

đốc, thu hồi nợ quá hạn; đồng thời triển khai cho vay kịp thời nguồn vốn mới,

nguồn vốn thu hồi.

Đồng chí Lê Xuân Vịnh - Phó chủ tịch Hội nông dân thị xã Phổ Yên

cho biết: “Sau khi nguồn vốn được phân bổ sẽ tổ chức họp chỉ đạo các tổ tiết

kiệm và vay vốn tổng hợp nhu cầu của tổ viên và tiến hành họp tổ để bình xét

cho vay. Đồng thời hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ giải ngân đáp ứng kịp thời

nhu cầu vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, hàng năm chúng

tôi xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát tổ tiết kiệm và vay vốn và hộ vay;

phối hợp với Ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn tiến hành kiểm tra việc sử

33

dụng vốn vay để giúp hội viên sử dụng vốn vay đúng mục đích, mang lại hiệu

quả cao”.

Thời gian qua, để nâng cao chất lượng tín dụng, Hội nhân dân thị xã

Phổ Yên thường xuyên chỉ đạo tổ tiết kiệm và vay vốn nắm chắc tình hình nợ

đến hạn phân kỳ, hạn cuối để đôn đốc thu hồi đạt hiệu quả cao. Hàng năm, hội

phối hợp Phòng Giao dịch NHCSXH thị xã. Hội nông dân tổ chức tập huấn

nghiệp vụ công tác cho vay tín dụng chính sách; vận động hội viên tham gia

đầy đủ các lớp tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật, chuyển đổi cây

trồng, vật nuôi, những mô hình kinh tế hiệu quả. Qua đó, giúp hộ vay có kiến

thức sử dụng vốn vay sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, có

tiền trả nợ gốc, đóng lãi đúng thời hạn. Trong vòng 15 ngày khi hộ nhận vốn

vay, hội phối hợp với các đoàn thể, tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn đi khảo

sát xem hộ vay vốn có sử dụng đúng mục đích vốn vay hay không. Vì vậy, tỷ

lệ nợ quá hạn do hội nhận ủy thác giảm đáng kể nên đến tháng 4-2019, hội

không còn nợ quá hạn.

Cũng theo đồng chí Vịnh, hiện Hội nông dân thị xã Phổ Yên quản lý 290

tổ tiết kiệm và vay vốn, với 1270 hộ còn dư nợ. Qua kiểm tra, giám sát việc

thực hiện vốn vay của các hộ dân, hầu hết vốn vay được sử dụng đúng mục

đích, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và ổn

định cuộc sống. Nhiều hộ vay đã biết tận dụng vốn vay đầu tư có hiệu quả,

giúp cho nhiều hội viên nâng cao mức sống, từ khó khăn vươn lên khá giả.

Tiêu biểu như hộ Trần Thị Thùy Dương, khu 5 Yên Ninh đã thành công

với mô hình chăn nuôi tổng hợp, với mức thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm.

Chị Dương tâm sự: “Nhờ sự quan tâm của các cấp, đặc biệt là tổ tiết kiệm và

vay vốn, gia đình tôi được vay vốn NHCSXH để đầu tư phát triển kinh tế,

vươn lên trong cuộc sống. Sau khi được vay vốn, cán bộ khóm, tổ trưởng tổ

tiết kiệm và vay vốn và cán bộ tín dụng NHCSXH phụ trách địa bàn thường

xuyên đến kiểm tra, tư vấn để gia đình sử dụng vốn có hiệu quả. Gia đình tôi

34

mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm của các cấp và NHCSXH để

được vay tăng thêm vốn đầu tư mở rộng mô hình”.

Để thực hiện tốt hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng

chính sách đạt hiệu quả cao, ngoài sự nỗ lực của các hội nhận ủy thác và hộ

vay vốn thì vai trò lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy đảng, chính

quyền quyết định đến chất lượng tín dụng tại địa phương. Đồng chí Trần

Xuân Trường - Phó chủ tịch UBND thị xã Phổ Yên cho biết: “Chúng tôi xác

định giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và tín

dụng chính sách là một công cụ hữu hiệu hỗ trợ trực tiếp cho giảm nghèo. Từ

đó, chỉ đạo triển khai và giám sát toàn bộ hoạt động tín dụng trên địa bàn, tạo

mọi điều kiện cho các ban ngành, đoàn thể của khóm làm tổ trưởng tổ tiết kiệm

và vay vốn, tạo nguồn thu tăng thêm để khuyến khích tổ trưởng phát huy tinh

thần trách nhiệm. Trước ngày họp giao ban hàng tháng, chúng tôi phối hợp với

cán bộ tín dụng NHCSXH phụ trách địa bàn theo dõi 290 tổ tiết kiệm và vay

vốn, nếu tổ nào có nguy cơ rớt xuống yếu kém thì trực tiếp gặp gỡ, làm việc

với họ để có phương pháp giải quyết, nâng cao chất lượng các tổ tiết kiệm và

vay vốn. Trong các buổi họp giao ban, ngoài các tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay

vốn tham gia họp, chúng tôi còn chỉ đạo ban nhân dân các khóm trực tiếp tham

gia họp, cán bộ xóa đói giảm nghèo chấm công để đánh giá, xếp loại tổ tiết

kiệm và vay vốn và các khóm thực hiện tốt để làm cơ sở cho công tác thi đua

khen thưởng. Vì vậy, nợ quá hạn của thị xã Phổ Yên chỉ còn 0,39%, có 3/7 khu

có tỷ lệ nợ quá hạn thấp và hội CCB không còn nợ quá hạn”.

Phát huy kết quả đạt được, thời gian tới, Hội nông dân thị xã Phổ Yên

tiếp tục duy trì kết quả đạt được; đồng thời đẩy mạnh công tác huy động tiền

gửi tiết kiệm; thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đúng quy trình bình xét cho

vay, đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định, đủ điều kiện, bảo đảm khả năng

trả nợ vay; đặc biệt là hộ vay phải có phương án rõ ràng, hiểu và thực hiện

đúng trách nhiệm khi vay vốn; quan tâm xử lý kịp thời các khoản nợ rủi ro do

35

nguyên nhân khách quan, hỗ trợ hộ vay giảm bớt khó khăn trong cuộc

sống, góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

(http://phoyen.thainguyen.gov.vn).

1.2.2.2. Kinh nghiệm trong việc thực hiện ủy thác cho vay của Hội Liên hiệp

phụ nữ tỉnh Lào Cai

Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) với vai trò, chức năng đại diện chăm lo, bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ; đoàn kết, vận

động phụ nữ thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,… Trong

những năm qua, thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và các nhiệm vụ

trọng tâm công tác Hội, một trong những nhiệm vụ được các cấp Hội Phụ nữ xác

định là nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo thực hiện đó là: phong trào “Phụ nữ tích cực

học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với nhiệm vụ

“Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế bền vững”.

Việc khai thác, quản lý các nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn tín

dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã được đẩy

mạnh và có hiệu quả. Thông qua hoạt động ủy thác với NHCSXH, các cấp

hội đã phát huy vai trò trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ cho phụ nữ, nhất là hộ

gia đình phụ nữ nghèo có cơ hội tiếp cận trực tiếp với nguồn vốn vay thuận

lợi, giúp chị em phát huy được tính tự chủ trong việc phát triển kinh tế, góp

phần phát triển phong trào của Hội, gắn hội viên với Hội, với chính quyền địa

phương. Đối với địa bàn khó khăn của tỉnh nghèo Lào Cai thì kênh tín dụng

chính sách vô cùng quan trọng và thời gian qua đã đóng góp tích cực cho việc

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, góp phần đáng kể vào việc thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện Điều 5 Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2012 của

Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

và Văn bản liên tịch giữa Ngân hàng Chính sách xã hội với Hội LHPN Việt

36

Nam, Hội ND, HCCB, Đoàn TN CSHCM về việc thực hiện ủy thác cho vay

đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; Hội LHPN tỉnh Lào Cai

đã tập trung chỉ đạo các cấp Hội cơ sở thực hiện tốt các nội dung công việc

được ủy thác; Tăng cường công tác tuyên truyền cho cán bộ, hội viên phụ nữ

về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện chương trình mục

tiêu quốc gia giảm nghèo, đặc biệt là việc thực hiện các chính sách tín dụng

ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của tỉnh Lào Cai

nói chung và của 3 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a (Mường Khương, Bắc

Hà, Si Ma Cai) nói riêng.

Để cùng NHCSXH đưa nguồn vốn vay đến đúng đối tượng, tập trung ưu

tiên cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách ở các huyện nghèo và sử dụng

đạt hiệu quả, các cấp Hội Phụ nữ cơ sở luôn luôn gắn vốn vay của các các

chương trình phát triển kinh tế, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, ngành nghề

phù hợp, các chương trình dạy nghề, chuyển giao công nghệ, khuyến nông,

khuyến lâm, định hướng thị trường,...

Hội đã chủ động phối hợp với NHCSXH tập huấn cho đội ngũ cán bộ

Hội phụ trách hoạt động uỷ thác và Ban quản lý Tổ TK&VV về kiến thức, kỹ

năng cơ bản về quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát nhằm phát hiện và phòng

ngừa rủi ro, hướng dẫn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác sử dụng

vốn vay đúng mục đích, áp dụng kiến thức khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để

đạt hiệu quả đồng vốn, bảo toàn nguồn vốn. Chú trọng nâng cao chất lượng

tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ TK&VV, ngăn chặn kịp

thời hiện tượng lợi dụng vốn tín dụng chính sách trong quá trình thực hiện.

Với 9 Hội cấp huyện, 164 Hội cấp xã và 639 Tổ TK&VV hoạt động trên

địa bàn tỉnh Lào Cai, tín dụng chính sách đã phát huy được sức mạnh tổng

hợp của cả hệ thống chính trị trong cộng đồng dân cư, chung sức, đồng lòng

thực hiện mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước trên địa

bàn. Với phương thức ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho

37

vay của NHCSXH qua các tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở thiết lập các

Tổ TK&VV có sự giám sát của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là

Trưởng thôn, bản. Từ đó giúp cho chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội

gần dân, sát dân, gắn bó với nhân dân hơn.

Hội Phụ nữ là đơn vị ủy thác có dư nợ cao nhất và có chất lượng dư nợ tốt

nhất toàn tỉnh Lào Cai. Trong thời gian qua, doanh số cho vay ủy thác thông

qua Hội Phụ nữ tỉnh Lào Cai đạt 679.526 triệu đồng với 34.964 lượt hộ nghèo

và các đối tượng chính sách khác vay vốn, đã cho vay 3.963 sinh viên theo học

các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề;

cho vay 1.880 căn nhà ở cho hộ nghèo, cho vay 6.500 công trình nước sạch và

6.350 công trình vệ sinh hợp chuẩn quốc gia, cho vay tạo việc làm cho 3.214

lao động. Với doanh số cho vay nêu trên đã đầu tư vào đàn trâu, bò trên 39

ngàn con, chăn nuôi lợn trên 138 ngàn con, xây dựng chuồng trại chăn nuôi 43

ngàn m2; trồng rừng, trồng cây thảo quả trên 1500 ha. Kết quả đầu tư đã giúp

cho 14.038 hộ thoát nghèo. Điển hình như hộ bà Chu Thị Hồng, dân tộc Tày:

Thôn Mai Hạ xã Xuân Hòa huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, là Hộ nghèo. Năm

2009, hộ vay NHCSXH 30.000.000đ về mua trâu sinh sản. Từ nguồn vốn vay

NHCSXH, gia đình bà Hồng đã thoát nghèo, đã trả hết số tiền vay NHCSXH.

Hiện nay, gia đình bà Hồng đã và đang vươn lên trở thành hộ có kinh tế khá giả

trong thôn, tài sản hiện có có một xe tải trở hàng, mở đại lý phân bón, mở

xưởng gỗ thu hút và tạo việc làm thường xuyên cho 16 lao động.

Ngoài kết quả nêu trên của Tổ TK&VV, để tăng cường nguồn vốn cho

vay, đồng thời tạo ý thức thói quen dành tiền tiết kiệm cho hội viên, Hội phụ

nữ các cấp đã phối hợp với NHCSXH tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ

viên làm tốt việc thực hành tiết kiệm mỗi tháng từ 10 ngàn đến 50 ngàn đồng

để gửi tiền vào NHCSXH. Kết quả hàng tháng có 98% hộ nghèo và các đối

tượng chính sách tham gia gửi tiền tiết kiệm thông qua 100% Tổ TK&VV với

số dư tiền gửi đạt 11 tỷ đồng, bình quân 1 hộ đến nay có số dư tiền gửi 553

38

ngàn đồng. Các khoản nợ đến hạn được trả dứt điểm, việc trả lãi cũng đã được

các hộ thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao.

Sự cố gắng, phấn đấu trong những năm vừa qua của Hội Phụ nữ tỉnh Lào

Cai đã được các cấp, các ngành và NHCSXH trung ương công nhận, luôn là

đơn vị đạt thành tích xuất sắc trong công tác ủy thác cho vay.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, hoạt động ủy thác

của Hội Phụ nữ tỉnh Lào Cai vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục đó

là: Công tác tuyên truyền, phổ biến cơ chế chính sách đến với các thôn, bản vùng

sâu vùng xa đôi khi chưa đạt hiệu quả, một số người dân chưa hiểu hết chính

sách cho vay, dẫn đến một bộ phận người nghèo chưa mạnh dạn vay vốn đầu tư

sản xuất vươn lên thoát nghèo (http://thitruongtaichinhtiente.vn).

1.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho việc ủy thác của ngân hàng chính

sách cho hội nông dân ở huyện Phú Bình

Từ những thành tựu đạt được trong công tác ủy thác cho vay với

NHCSXH cho hội nông dân có thể rút ra những bài học kinh nghiệm trong

hoạt động tín dụng chính sách như sau:

Một là, cần tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, thực

tế cho thấy ở đâu có sự quan tâm lãnh, chỉ đạo sát sao của cấp ủy đảng, chính

quyền, công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT được tăng cường

thì ở đó hoạt động tín dụng chính sách đạt hiệu quả cao, chất lượng tín dụng

được nâng lên.

Hai là, thường xuyên củng cố và nâng cao công tác phối hợp giữa các

ban Hội Phụ nữ với NHCSXH và Tổ TK&VV trong thực hiện tín dụng chính

sách xã hội, tiết kiệm chi phí quản lý, coi đó là công việc thường xuyên, lâu

dài, quyết định sự phát triển bền vững, có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng

chính sách.

39

Ba là, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý dân chủ, công khai từ cơ

sở khi thực hiện tín dụng chính sách, phục vụ tốt người dân, giúp các đối

tượng chính sách được tiếp cận với dịch vụ tài chính, tín dụng của NHCSXH.

Bốn là, các Hội đoàn thể cấp xã, Tổ TK&VV phải duy trì công tác giao

dịch tại xã, tham gia họp giao ban với NHCSXH để kịp thời tháo gỡ khó

khăn, nắm bắt chủ trương, chính sách mới để tuyên truyền kịp thời tới người

dân. Thực hiện bình xét công khai minh bạch có sự giám sát của chính quyền,

của cộng đồng xã hội để tạo được lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà

nước và NHCSXH.

Năm là, nâng cao công tác đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ Hội làm

công tác ủy thác tâm huyết và am hiểu hoạt động tín dụng chính sách, có ý

thức tổ chức kỷ luật luôn phấn đấu hoàn thành tốt tiêu kế hoạch và nhiệm vụ

được giao.

40

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Phú Bình là một huyện trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên,

trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 24 km. Tổng diện tích đất tự

nhiên của huyện là 243,37 km2. Dân số năm 2018 là gần 143.000 người, mật

độ dân số khoảng 585 người/km2. Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ; phía Tây

giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên; phía Đông và Nam giáp tỉnh

Bắc Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của

huyện: 2102333' - 21035 22' vĩ Bắc; 105051-106002 kinh độ Đông.

Huyện Phú Bình có 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và

19 xã (trong đó có 7 xã miền núi), với 318 xóm. Các xã của huyện gồm: Bàn

Đạt, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Đào Xá, Bảo Lý, Thượng Đình, Tân

Hòa, Nhã Lộng, Điềm Thụy, Xuân Phương, Tân Đức, Úc Kỳ, Lương Phú,

Nga My, Kha Sơn, Thanh Ninh, Dương Thành và Hà Châu.

2.1.1.2. Địa hình và khí hậu

- Địa hình: Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông

Bắc xuống Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là

1,1 m/km dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m

thuộc xã Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có

chiều cao lên đến 250m. Huyện Phú Bình còn có nhiều đồi núi thấp, thích hợp

cho việc khai thác nguyên vật liệu phục vụ xây dựng hạ tầng giao thông vận tải

và các khu công nghiệp.

- Khí hậu: Khí hậu của huyện thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,

gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô kéo dài từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

41

+ Nhiệt độ trung bình hàng năm của huyện dao động khoảng 23,1 - 24,4

ºC. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 - 28,9ºC) và tháng lạnh

nhất (tháng 1 - 15,2ºC) là 13,7ºC.

+ Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2000 đến 2500 mm, cao nhất vào

tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81 - 82%.

Huyện Phú Bình còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió lục địa, hướng

Tây hoặc Tây Nam; gió biển theo hướng Đông Nam. Vào các tháng 7, 8 ,9

thường có bão làm ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn.

2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất:

Tài nguyên đất đai của Phú Bình có nhiều chủng loại nhưng phân bố

không tập trung. Theo số liệu thống kê năm 2019 tổng diện tích đất tự nhiên

của huyện là 24.337 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp có 20.376,5 ha (chiếm

83,78%); đất phi nông nghiệp có 3954,5 ha (chiếm 16,2%); đất chưa sử dụng

có 6,0 ha (chiếm 0,02%). Như vậy, đất nông nghiệp của huyện chiếm tỉ lệ

cao nhất trong tổng diện tích đất tự nhiên, đây sẽ là điều kiện thuận lợi

trong việc phát triển kinh tế xã hội.

Theo bảng số liệu tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là: 24.337

ha, được chia làm 3 loại đất như sau: diện tích đất nông nghiệp chiếm gần

84% trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm gần 71% tổng diện tích đất

nông nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 27%, còn lại diện tích mặt

nước không đáng kể chỉ chiếm gần 2% trong tổng diện tích đất nông

nghiệp; đứng thứ 2 là phi nông nghiệp chiếm khoảng gần 16% trong đó

diện tích đất chuyên dùng là chủ yếu chiếm 72%, đất ở chiếm 28%; Đất

chưa sử dụng chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên.

42

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Bình giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Loại đất

DT (ha)

DT (ha)

DT (ha)

BQC

TỔNG CỘNG I. Đất nông lâm nghiệp 1. Đất SX nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất cây lâu năm, cây CN 2. Đất lâm nghiệp 3. Đất nuôi trồng thuỷ sản 4. Đất nông nghiệp khác II. Đất phi nông nghiệp 1. Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở thành thị 2. Đất chuyên dùng III. Đất chưa sử dụng

24.337,0 20.430,4 14.464,0 10.125,0 4339,0 5.530,0 400,0 36,4 3.899,9 1.103,7 1.037,8 65,9 2.796,2 6,7

Cơ cấu (%) 100,00 83,95 70,80 70,00 30,00 27,07 1,96 0,18 16,02 28,30 94,03 5,97 71,70 0,03

24.337,0 20.402,6 14.442,3 10.102,7 4.339,6 5.525,8 397,9 36,6 3.928,3 1.107,2 1.041,0 66,2 2.821,1 6,1

Cơ cấu (%) 100,00 83,83 70,79 69,95 30,05 27,08 1,95 0,18 16,14 28,19 94,02 5,98 71,81 0,03

24.337,0 20.376,5 14.419,5 10.087,4 4.332,1 5.524,5 396,0 36,5 3.954,5 1.110,9 1.044,5 66,4 2.843,6 6,0

Cơ cấu (%) 100,00 83,73 70,77 69,96 30,04 27,11 1,94 0,18 16,25 28,09 94,02 5,98 71,91 0,02

Tốc độ phát triển (%) 2019/ 2018 100,00 99,87 99,84 99,85 99,83 99,98 99,52 99,73 100,67 100,33 100,34 100,30 100,80 98,36

2018/ 2017 100,00 99,86 99,85 99,78 100,01 99,92 99,48 100,55 100,73 100,32 100,31 100,46 100,89 91,04

100,00 99,87 99,85 99,81 99,92 99,95 99,50 100,14 100,70 100,33 100,32 100,38 100,84 94,63

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phú Bình)

43

Trong giai đoạn 2017 - 2019 cơ cấu sử dụng đất của huyện Phú Bình có sự chuyển dịch không đáng kể. Số liệu thống kê cho thấy diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm nhẹ, diện tích giảm bình quân 0,15%/năm chuyển sang đất phi nông nghiệp; đất lâm nghiệp giảm bình quân là 0,05%/năm; các diện tích đất lâm nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp, là xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy; đất phi nông nghiệp tăng 0,7%/năm; đất ở tăng nhẹ cụ thể tăng 0,33%/năm; diện tích đất chưa sử dụng của huyện Phú Bình giảm bình quân 5,4%/năm.

Nhìn chung các loại đất của huyện Phú Bình thuộc loại đất khá bạc màu, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình làm ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng phát triển của các loại cây trồng.

- Tài nguyên nước mặt Nguồn nước cung cấp cho Phú Bình chủ yếu của sông Cầu và các suối, hồ đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình, chiều dài đoạn sông chảy qua Phú Bình là 29 km, vì vậy ngoài việc cung cấp nước phục vụ tưới tiêu, sản xuất, sinh hoạt... sông Cầu còn là tuyến giao thông đường thủy quan trọng, phục vụ nhu cầu vận tải cát, sỏi, nguyên vật liệu xây dựng.

- Tài nguyên khoáng sản Về tài nguyên khoáng sản tự nhiên, Phú Bình không có các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn như ở các huyện khác của tỉnh. Phú Bình có nguồn cát, đá sỏi ở sông Cầu. Đây là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ cho các hoạt động khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong huyện và địa bàn lân cận.

Huyện Phú Bình còn có một hệ thống kênh đào có chiều dài 33 km được xây dựng từ thời Pháp thuộc, kênh đào chảy qua địa phận huyện từ xã Đồng Liên, qua xã Đào Xá, Bảo Lý, Hương Sơn, Tân Đức rồi chảy về địa phận tỉnh Bắc Giang.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn vừa qua rất nhanh theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, sự biến động được thể hiện ở bảng số liệu sau:

44

Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2017 -2019

2017

2018

2019

Tốc độ phát triển (%)

Chỉ tiêu

SL

CC

SL

CC

SL

CC

2018/

2019/

BQC

(trđ)

(%)

(trđ)

(%)

(trđ)

(%)

2017

2018

Tổng GTSX

7.308,80 100,00

7.975,10

100,00

8564,4

100,00

109,12

107,39

108,25

- Nông - lâm - thủy sản

1.485,50 20,32

1.620,60

20,32

1617,1

18,88

109,09

99,78

104,34

-Công nghiệp - xây dựng

3.761,00 51,46

4.155,10

52,10

4396,5

51,33

110,48

105,81

108,12

-TM-Dịch vụ

2.062,30 28,22

2.199,40

27,58

2550,7

29,78

106,65

115,97

111,21

(Nguồn: Báo cáo kinh tế huyện Phú Bình)

45

Năm 2017 cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm 20,3% đến năm 2019 giảm xuống còn 18,9% (giảm 1,4%); ngành công nghiệp - xây dựng năm 2017 chiếm 51,5% đến năm 2019 tăng lên 52,3% (tăng 0,8%), trong đó chủ yếu tăng do lĩnh vực công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Khu công nghiệp Điềm Thụy; ngành thương mại dịch vụ biến động tăng giảm không lớn. Kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện hướng tích cực, theo đúng chủ trương đường lối đề ra tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI nhiệm kỳ (2015-2020), với mục tiêu phấn đấu tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vu, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng cường thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người dân. Về giá trị sản xuất và cơ cấu của các ngành được cơ cấu như sau:

Giá trị ngành kinh tế trên địa bàn huyện đều biến động qua các năm, tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2017 là 7.308,8 triệu đồng đến năm 2019 đã tăng lên 8.564,4 triệu đồng được chia làm 3 ngành:

- Giá trị ngành Nông - lâm - thủy sản năm 2017 là 1.485,5 triệu đồng chiếm 20,32% tổng giá trị sản xuất, đến năm 2019 đã tăng lên 1617,1 triệu đồng chiếm 18,88% tổng giá trị sản xuất, đã có sự dịch chuyển cơ cấu sang 2 ngành còn lại nhất là ngành thương mại và dịch vụ.

- Giá trị ngành Công nghiệp- xây dựng năm 2017 là 3.761 triệu đồng, chiếm gần 51,46% tổng giá trị sản xuất ; năm 2019 tăng lên 4.396,5 triệu đồng chiếm 51,33% tổng giá trị SX, tăng bình quân là 8,12%/năm. Đánh giá trung huyện phát triển hướng công nghiệp - xây dựng chưa mạnh.

- Giá trị ngành Thương mại- dịch vụ năm 2017 là 2.062,3 triệu đồng chiếm 28,22% tổng giá trị SX, đây là tỷ lệ rất cao; năm 2019 tăng lên 2.550,7 triệu đồng chiếm 29,78%. Tỷ lệ giá trị sản xuất ngành thương mại dịch cao là do huyện có khu công nghiệp Điềm Thụy và du lịch tâm linh đền Cầu Muối cũng đang phát triển khá tốt. Giá trị tăng bình quân trong 3 năm là 11,21%/năm.

Trên đây đã thể hiện sự tăng về giá trị của cả ba ngành kinh tế trên địa bàn huyện qua đó thể hiện các ngành kinh tế của huyện có sự gia tăng về giá trị ở cả ba ngành trong đó ngành Nông - lâm - thủy sản vẫn là ngành chủ đạo của huyện, các ngành thương mại- dịch vụ và công nghiệp xây dựng đang có hướng phát triển mạnh.

46

2.1.1.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

Năm 2017 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh tách xã Đồng Liên, huyện Phú Bình và sát nhập vào thành phố Thái Nguyên, đã làm cho dân số của huyện giảm xuống còn 142.205 người (giảm 2.735 người so với năm 2016). Mật độ dân số trung bình là 630 người/km2, phân bố không đều giữa các xã trong huyện, các xã có mật độ dân số cao trên 1000 người/km2 là Nhã Lộng, Thanh Ninh và Hà Châu. Các xã có mật độ dân số thấp dưới 400 người/km2 gồm Bàn Đạt, Tân Khánh, Tân Kim và Tân Thành.

Số người đang trong độ tuổi lao động năm 2017 là 93.569 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 73%, lao động phi nông nghiệp chiếm 27%. Đến năm 2019 người đang trong độ tuổi lao động là 96.070 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 62%, lao động phi nông nghiệp chiếm 38%. Qua thống kê số liệu cho ta thấy số lao động nông nghiệp năm 2019 giảm là do thay đổi trong cơ cấu lao động có su hướng giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Điều nay cũng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trong mấy năm gần đây với chủ trương thu hút đầu tư nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ, tại Khu công nghiệp Điềm Thụy đã thu hút 40 dự án FDI, các dự án may TNG, TDT, Thành Hưng, Kim loại màu Việt Bắc, các khu du lịch sinh thái... do vậy tỷ trọng lao động phi nông nghiệp ngày một tăng lên, lao động nông nghiệp mặc dù giảm dần về tỷ trọng xong giá trị sản xuất nông lâm nghiệp vẫn tăng ổn định, do áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất tiết kiệm nhân công, thời gian, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp....

Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá dồi dào nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, số lao động trẻ hầu như sau khi tốt nghiệp THPT đều tìm kiếm việc làm tại các công ty, nhà máy hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, những lao động trẻ tuổi thường ít mặn mà với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Do vậy để phát huy nâng cao giá trị ngành nông nghiệp trong những năm tới huyện cần phải có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, tập trung thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

47

Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2017-2019

2017

2018

2019

Tốc độ phát triển (%)

ĐVT

SL

CC

SL

CC

SL

CC

2018/

2019/

Chỉ tiêu

BQC

(trđ)

(%)

(trđ)

(%)

(trđ)

(%)

2017

2018

1. Tổng nhân khẩu

Khẩu 153.225 100,00 156.194 100,00 157.415 100,00 101,94 100,78 101,36

- Nhân khẩu nông thôn

Khẩu 144.018 93,99 146.842 94,01 147.888 93,95 101,96 100,71 101,34

- Nhân khẩu khu vực thành thị

Khẩu

9.207

6,01

9.352

5,99

9.527

6,05

101,57 101,87 101,72

2. Tổng số hộ

Hộ

36.375 100,00 36.480 100,00 36.745 100,00 100,29 100,73 100,51

- Hộ nông nghiệp

Hộ

26.931

74,04

26.065 71,45 25.429

69,2

96,78

97,56 97,171

- Hộ phi nông nghiệp

Hộ

9.444

25,96

10.415 28,55 11.316

30,8

110,28 108,65 109,46

3. Tổng số lao động

Người 93.569 100,00 93.910 100,00 96.070 100,00 100,36 102,3 101,33

- Lao động nông nghiệp

Người 68.450

73,15

60.397 64,31 59.365 61,79

88,24 98,291 93,128

Lao động phi nông nghiệp

người

25.119

26,85 33.513

35,69 36.705

38,21 133,42 109,52 120,88

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phú Bình)

48

Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá dồi dào nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, số lao động trẻ hầu như sau khi tốt nghiệp THPT đều tìm kiếm việc làm tại các công ty, nhà máy hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, những lao động trẻ tuổi thường ít mặn mà với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Do vậy để phát huy nâng cao giá trị ngành nông nghiệp trong những năm tới huyện cần phải có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, tập trung thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

Để giải quyết vấn đề này cần có chính sách hợp lý: Nâng cao dân trí, mở thêm ngành nghề, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, nhằm giải phóng sức lao động dư thừa phục vụ cho ngành khác. Từ đó, giúp nền kinh tế của huyện phát triển một cách toàn diện, cân đối trong cơ cấu trong trời gian tới.

Hầu hết những người trong độ tuổi lao động của huyện đều có việc làm chủ yếu là lao động phổ thông. Chất lượng nguồn lao động nhìn chung đã được cải thiện nhiều, lực lượng lao động có sức trẻ, cần cù, chịu khó. Tuy nhiên trình độ chuyên môn kỹ thuật của số đông còn hạn chế vì vậy về chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, nên năng suất lao động còn thấp.

Đó là tình trạng thiếu hụt kỹ năng của người lao động. Lao động có tay

nghề cao, công nhân kỹ thuật thiếu do đầu tư cho giáo dục chưa đủ, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, thiếu cơ sở định hướng.

Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm huy động các nguồn lực từ nhân dân,và huyện hội hóa, hệ thống điện, đường, trường trạm đã được quan tâm xây dựng đảm bảo thuận tiện cho sự phát triển kinh tế- văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao của nhân dân.

2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Phú Bình

- Giao thông: huyện Phú Bình có một hệ thống giao thông khá hoàn

chỉnh và phân bố hợp lý giữa các đường quốc lộ - tỉnh lộ - huyện lộ và liên xã.

Toàn huyện có 487km đường trong đó quốc lộ 30km, tỉnh lộ 15km, đường ô

49

vuông thành phố có 42km, còn lại là đường dân sinh, đã trải nhựa và bê tông…

Hệ thống giao thông thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc giao lưu hàng hóa,

phát triển kinh tế xã hội của huyện. Ngoài hệ thống đường bộ, thành phố còn

có hệ thống đường thủy đi qua khá thuận lợi.

- Thuỷ lợi: Cho đến nay huyện có hơn 121 công trình thủy lợi lớn nhỏ

tương đương 537km, ngoài nguồn nước sông cầu cung cấp nước tưới cho các

vùng phía Đông và phía Nam của huyện, còn hồ núi cốc cung cấp nước tưới

cho các xã ở phía Bắc. Hệ thống kênh mương nội đồng là rất tốt. Điều đó tạo

điều kiện thuận lợi đến hoạt động sản xuất của người nông dân như: năng

suất, chất lượng cây trồng của nông dân.

- Điện: Nguồn cung cấp điện cho huyện hiện nay là nguồn điện lưới quốc

gia với hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV thông qua đường hạ thế

xuống 35kV - 12kV - 6kV/380V/220V; 100% người dân ở huyện được sử dụng

điện lưới quốc gia.

- Hệ thống giáo dục: Cơ sở vật chất, thiết bị trường học được đầu tư

nâng cấp thường xuyên giúp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục cho

học sinh. Huyện Phú Bình đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia phổ cập

giáo dục, xóa mù chữ. Chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được củng

cố vững chắc và nâng cao; huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em

05 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ

3 và xóa mù chữ mức độ 2. Có 34 trường mầm non, 30 trường tiểu học, 34

trường trung học phổ thông đã được xây dựng và sửa chữa kiên cố. Đến nay

theo kết quả tự đánh giá đã có 20/20 xã (Sở Giáo dục và đào tạo đã thẩm tra

xác nhận 20/20 xã) đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Giáo dục và đào tạo.

- Y tế: Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng mới

hệ thống trạm y tế xã; tăng cường tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; Đội ngũ cán bộ

y tế được quan tâm đào tạo nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp

góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Toàn

huyện có 20/20 xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn BTC quốc gia về y tế.

50

- Văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình: Đến nay, toàn huyện

đã có 20/20 xã có Nhà Văn hóa; 20/20 xã có khu thể thao; Số thôn có Nhà văn

hóa, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng là 274/274. Theo kết

quả tự đánh giá của các xã toàn huyện có 20/20 xã đạt chuẩn tiêu chí Cơ sở

vật chất văn hóa.

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình

2.1.4.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp, các ngành. Sự

đồng tình ủng hộ của Đảng bộ và nhân dân trong toàn huyện. Đội ngũ cán bộ

đoàn kết tích cực trong công việc. Nhân dân sẵn sàng hiến đất, đóng góp tiền

của, ngày công để xây dựng nông thôn mới.

Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng

hóa chủ động. Hệ thống đề điều bảo vệ mùa màng đã được quan tâm đầu tư,

củng cố vững chắc. Địa hình miền núi cao, trũng xen kẽ thuận lợi cho việc

phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

2.1.4.2. Hạn chế, thách thức

- Ruộng đất của huyện không bằng phẳng, còn manh mún, khó khăn

trong việc áp dụng cơ giới hóa trong quá trình sản xuất, một số đồng đất cao

còn khó khăn trong đảm bảo nguồn nước.

- Địa giới hành chính của huyện cũng chưa được tập trung, một số ở vùng

cao gặp khó khăn trong việc sản xuất nông nghiệp nói và phát triển kinh tế.

- Lược lượng lao động trong độ tuổi còn chưa cao chiếm gần 50%, lực

lượng lao động nông nghiệp trong độ tuổi còn cao, đẫn đến thu nhập còn thấp

bình quân thấp.

- Địa bàn huyện có các tuyến đường Tỉnh lộ, Quốc lộ chạy qua nên tình

hình an ninh có nhiều phức tạp

Do đặc điểm địa bàn như vậy nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc huy động

nguồn vốn đầu tư cho xây dựng sở hạ tầng trong XDNTM của huyện.

51

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện

Phú Bình có những thuận lợi và khó khăn gì ảnh hưởng đến phát triển hoạt

động ủy thác tín dụng của hội nông dân của huyện.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân

của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích được ảnh hưởng hoạt động ủy thác tín dụng đến các hộ vay

trên địa bàn huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động ủy thác tín dụng của hội

nông dân của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Những số liệu được thu thập từ tài liệu đã công bố chính thức của cơ

quan Nhà nước: Trung ương, tỉnh, huyện về xây dựng nông thôn mới ở cấp độ

vĩ mô và ở địa bàn nghiên cứu. Thu thập thông tin từ những báo cáo khoa học

đã được công bố, các tài liệu thống kê do các cơ quan của tỉnh, huyện và các

xã thuộc huyện Phú Bình cung cấp; những số liệu này thu thập chủ yếu ở các

cơ quan như: Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài

nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính-Kế hoạch,

Phòng Giáo dục- Đào tạo, Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, Văn phòng

HĐND - UBND huyện, UBND các xã Tân Đức, Nga My, Lương Phú các

trang điện tử của Chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn và

XDNTM; Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên…

2.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Để có thêm thông tin đánh giá hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông

dân trên địa bàn huyện Phú Bình, ngoài thông tin, số liệu thứ cấp thu thập

được, tác giả tiến hành điều tra thêm thông tin sơ cấp của 2 nhóm đối tượng

52

đó là: Nhóm cán bộ địa phương có tham gia trong hoạt động ủy thác và nhóm

các hộ nông dân.

Huyện Phú Bình có 19 xã và 01 thị trấn. Việc lựa chọn 3 xã đại diện cho

huyện về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện làm điểm nghiên cứu,

điều tra. Xã Tân Đức, Nga My, Lương Phú là xã đại diện cho huyện thuận lợi

để phát triển.

Trên cơ sở 3 xã chọn mỗi xã 4 xóm đại diện cho những khu vực thuận

lợi, khó khăn của từng xã, cụ thể:

- Xã Tân Đức: Lũa, Vàng, Tân Lập, Ngọc Lý.

- Xã Nga My: Núi, Phú Xuân, Đò, Nghể

- Xã Lương Phú: Chiềng, Lương tạ, Lương Trình, Phú Mỹ

- Xác định dung lượng mẫu (số lượng hộ điều tra):

Do số lượng hộ dân trong 3 xã là rất đông là 7779 hộ, không có điều

kiện để khảo sát tất cả các hộ, nên tôi chọn các hộ đại diện.

Tổng số lượng hộ nông dân được khảo sát (n) được tính theo công thức:

Trong đó: n: Dung lượng mẫu €: Phạm vi sai số chọn mẫu

t: Hệ số tin cậy của thông tin.

Với mức độ tin cậy là: 95% (hệ số tin cậy là: t = 2,0) và phạm vi sai số

chọn mẫu không vượt quá 10% (€ = 0,1), thì dung lượng mẫu tính theo công

thức trên là:

Như vậy, tổng số hộ điều tra là: 120 hộ, mỗi xã điều tra 40 hộ, mỗi xóm

là 10 hộ. Tiến hành phỏng vấn mỗi xã 4 xóm, mỗi xóm chọn mẫu 10 hộ nông

dân để điều tra phỏng vấn. Chọn mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên

hệ thống dựa trên danh sách các hộ gia đình trong thôn. Số hộ điều tra

phỏng vấn tại mỗi xã là 40 hộ. Tổng số hộ dân điều tra phỏng vấn ở 3 xã

nghiên cứu là 120 hộ.

53

2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành xử lý và phân tích thông

* Phương pháp phân tổ thống kê: Những thông tin sau khi thu thập

tin tại phần mềm Excel.

được sẽ được phân tổ theo các nhóm tiêu chí. Phương pháp phân tổ sẽ giúp ta

nhìn nhận rõ ràng các sự kiện để có được những đánh giá chính xác nhất đối

* Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp dãy số thời

với tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Phú Bình.

gian và so sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, các vùng, các nhóm lao

* Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào các số liệu thống kê, mô tả được

động… từ đó có những giải pháp cụ thể.

biến động và xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó rút

* Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi với các cán bộ có kinh

ra những kết luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng.

nghiệm về ủy thác tín dụng của huyện, xã ở địa bàn nghiên cứu; trao đổi, thảo

luận với cán bộ Ban quản lý hội nông dân của xã, các chủ hộ tham gia vay

vốn tín dụng được ủy thác cho hộ nông dân. Từ đó góp phần hoàn thiện nội

dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả điều tra, nghiên cứu.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Để nghiên cứu hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện Phú

Bình, căn cứ vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác giả xác định các chỉ

tiêu nghiên cứu phù hợp.

- Chỉ tiêu về cơ cấu: là xác định tỷ trọng của từng tổng thể bộ phận so

với tổng thể chung: Công thức tính:

di: Cơ cấu của loại tổng thể thứ i

yi là mức độ của loại tổng thể thứ i

∑yi là mức độ tổng thể chung

54

- Chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu

nghiên cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:

∆i= yi- y1 (i=2,3,4...)

Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

+ Tốc độ phát triển (ti ): Tốc độ phát triển được dùng để phản ánh tốc

độ phát triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó

Công thức tính:

+ Tốc độ phát triển bình quân ( ):

Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện

của tốc độ phát triển liên hoàn. Công thức tính như sau:

Trong đó: Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n

yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

* Dư nợ cho vay: Dư nợ cho vay (còn có cách gọi khác là dư nợ tín

dụng) là số tiền mà bạn nợ ngân hàng tính từ thời điểm ký kết hợp đồng vay

vốn. Dư nợ cho vay sẽ được tính bằng tổng số tiền mà bạn vay + Số tiền lãi

trong suất thời hạn vay. Số tiền này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn,

có sự thỏa thuận trước giữa ngân hàng và người vay.

* Dư nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay (có thể là cá nhân hoặc

doanh nghiệp) khi đến hạn phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi nhưng cá

55

nhân/doanh nghiệp không trả được vốn và/hoặc lãi đúng thời hạn, điều này

gây nên tác dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hoạt

động sản xuất kinh doanh của cá nhân/doanh nghiệp vay vốn.

* Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương

mại được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời

hạn ngắn- dưới 1 năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu

cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung

vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.

* Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của NHTM: là hình thức tín

dụng có thời hạn trên 12 tháng, thường dùng để tài trợ cho các nhu cầu mua

sắm tài sản cố định, đầu tư dây chuyền, công nghệ, mở rộng sản xuất,

56

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng ủy thác tín dụng của Ngân hàng chính sách đến Hội nông

dân huyện Phú Bình

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Hội nông dân huyện Phú Bình

Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ

năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và

phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng

ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số,

vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín

chấp đối với các hộ nghèo… Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng

và Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã

thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương và

Ngân hàng Nhà nước đóng góp. Quỹ được sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu

vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, mức cho vay 500.000 đồng/hộ,

người vay không phải bảo đảm tiền vay. Từ kinh nghiệm thực tiễn hai năm

thực hiện Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phục

vụ người nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam (NHNn&PTNT Việt Nam), hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,

để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Với mô hình

tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở tận

dụng bộ máy và màng lưới sẵn có của NHNN&PTNT Việt Nam, Ngân hàng

Phục vụ người nghèo đã thiết lập được kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài chính

cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính sách tín dụng hợp lý, giúp hộ

nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước làm

quen với nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện thoát khỏi đói nghèo.

57

Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng

Phục vụ người nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian

để nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất

chính sách, cơ chế quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu, đề xuất

cơ chế chính sách đều giao cho ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi

ban điều hành đang thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Như vậy, không tách

được chức năng hoạch định chính sách và điều hành theo chính sách. Hơn

nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nguồn vốn từ ngân sách Nhà

nước hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác còn được giao cho

nhiều cơ quan Nhà nước, hội đoàn thể và Ngân hàng thương mại Nhà nước

cùng thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nước bị

phân tán, chồng chéo, trùng lắp, thậm chí cản trở lẫn nhau. Bên cạnh nguồn

vốn cho vay hộ nghèo được Ngân hàng Phục vụ người nghèo và

NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện thì thực tế còn có: nguồn vốn cho vay giải

quyết việc làm do Kho bạc Nhà nước quản lý và cho vay; nguồn vốn cho vay

đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Công

thương thực hiện; nguồn vốn cho vay ưu đãi các tổ chức kinh tế và hộ sản

xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi, các xã đặc biệt

khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ…

Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều

tổ chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá

trình kiểm soát của Nhà nước, không tách bạch được tín dụng chính sách với

tín dụng thương mại. Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực

hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách;

các nghị quyết của Đại hội Đảng IX, nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá

X về việc sớm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng

ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân

hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) về việc thành lập Ngân hàng

58

Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-

CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ

tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập

NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi

NHNo&PTNT Việt Nam.

Nhận bàn giao từ NHPVNg và bắt đầu đi vào hoạt động từ 1/1/2003,

hành trang vào cuộc với tên gọi mới, vai trò của NHCSXH lớn lao hơn, nặng

nề hơn, đối tượng phục vụ đa dạng hơn. Đến cuối năm 2003, NHCSXH đã

hình thành được màng lưới hoạt động rộng khắp từ Trung ương đến cơ sở, đủ

khả năng quản lý, tiếp nhận mọi nguồn vốn và thực hiện tốt việc cho vay, thu

nợ, thu lãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đến nay,

NHCSXH đã có bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ tương đối hoàn chỉnh với

65 chi nhánh tỉnh, thành phố và Sở giao dịch, 592 Phòng giao dịch quận,

huyện, tổng số cán bộ viên chức toàn hệ thống lên tới gần 7000 người trong

đó gần 90% cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học.

Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên đã được thành lập theo

quyết định số: 751/QĐ-HĐQT ngày 07/07/2003 của Chủ tịch hội đồng quản

trị ngân hàng Chính sách xã hội và khai trương đi vào hoạt động tháng 12

năm 2003. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phú Bình được thành lập lại

theo quyết định số 142/QĐ-HĐQT ngày 30/03/2004 của Chủ tịch Hội đồng

quản trị.

Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Bình trực

thuộc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên, trụ sở đóng

tại huyện Phú Bình. Có mạng lưới hoạt động đến 20/20 xã (điểm giao dịch),

Số lượng cán bộ công nhân viên vào năm 2017 là 19 người và từ năm 2019

đến nay là 21 người.

59

Bảng 3.1: Tình hình nhân lực của NHCSXH huyện Phú Bình

Đơn vị tính: Người

Tốc độ phát triển (%)

Năm

Năm

Năm

Nhân lực

2018/

2019/

BQC

2017

2018

2019

2017

2018

1. Trình độ

Đại học, cao đẳng

15

17

113,3

105,9 109,5

18

Trung cấp

4

3

75,0

100,0

86,6

3

2. Giới tính

Nam

7

8

114,3

112,5 113,4

9

Nữ

12

12

100,0

100,0 100,0

12

3. Công việc phụ trách

Quản lý

2

2

100,0

100,0 100,0

2

Chuyên môn

15

15

100,0

106,7 103,3

16

Khác

2

3

150,0

100,0 122,5

3

105,3

105,0 105,1

Tổng số

19

20

21

(Nguồn: NHCSXH huyện Phú Bình năm 2019)

Qua bảng 3.1 ta thấy số lượng cán bộ của NHCSXH được tăng lên qua

3 năm, năm 2017 có 19 cán bộ phụ trách 21 xã, năm 2018 tăng lên 1 cán bộ

tương ứng tăng 13,3%; năm 2019 tăng lên 1 cán bộ so với năm 2018 tăng

5,9%, bình quân chung trong 3 năm tăng 9,5%/năm tương ứng tăng 1 người.

Cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học chiếm chủ yếu là từ 80-86%, cán bộ nữ

chiếm cao hơn nam, chủ yếu phụ trách chuyên môn là chính. Với nguồn nhân

lực đáp ứng được nhu cầu thực tế công việc, trong những năm qua dưới sự chỉ

đạo của BGĐ, sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền, sự phối hợp của

các tổ chức chính trị - xã hội và sự nỗ lực vượt bậc của cán bộ công nhân viên

Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Phú Bình đang trên đà phát triển

mạnh mẽ đáp ứng ngày một tốt hơn việc gắn kết chương trình tín dụng ưu đãi

60

của Nhà nước đối với chiến lược phát triển KT- XH và mục tiêu Quốc gia về

xoá đói giảm nghèo.

3.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Phó giám đốc ngân hàng chính sách xã

hội huyện Phú Bình

NHCSXH huyện Phú Bình được thành lập căn cứ quyết định số

505/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003 của chủ tịch HĐQT NHCSXH và chính thức

đi vào hoạt động ngày 17/7/2003 theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân

Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam.

PGD NHCSXH huyện Phú Bình là đơn vị trực thuộc chi nhánh NHCSXH

tỉnh Thái Nguyên, đặt trụ sở tại thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái

Nguyên với tên giao dịch đầy đủ là: Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã

Hội Tỉnh Thái Nguyên - Phòng Giao dịch Huyện Phú Bình. Phòng có bộ máy

quản lý và điều hành trên phạm vi toàn huyện với hệ thống giao dịch từ huyện

đến các xã, có nhiệm vụ tham mưu cho ban đại diện HĐQT cấp huyện, trực

tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH trên địa bàn như: tổ chức huy

động nguồn vốn, hạch toán nguồn vốn, sử dụng vốn cho vay hộ nghèo và các

đối tượng chính sách khác, giám sát việc thực hiện dịch vụ uỷ thác cho vay hộ

nghèo…vv.

Phòng Giao Dịch NHCSXH Huyện Phú Bình là đơn vị trực thuộc chi

nhánh NHCSXH tỉnh Thái Nguyên. Điều hành PGD là giám đốc, hỗ trợ cho

Giám Đốc có Phó Giám Đốc và các tổ nghiệp vụ. Tổng số cán bộ của PGD

hiện tại là 21 cán bộ trong đó có 19 cán bộ trong biên chế và 2 cán bộ hợp đồng.

61

Giám đốc

Phó giám đốc

T ổ

T ổ

C á n b ộ t í n

T h ủ q u ỹ

-

C á n b ộ k ế t o á n

d ụ n g

t r ư ở n g K H N V

t r ư ở n g K T - N Q

Tổ Kế toán – Ngân quỹ Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức PGD NHCSXH huyện Phú Bình

* Giám Đốc:

- Tổ chức điều hành hoạt động của PGD NHCSXH huyện theo quy

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

- Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp công tác của PGD, có

định của cấp trên.

trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, NHCSXH

- Đại diện NHCSXH theo uỷ quyền trong quan hệ với các cơ quan quản

cấp trên và các tổ chức có vốn uỷ thác.

lý, cơ quan pháp luật trên địa bàn về các việc có liên quan đến hoạt động của

- Tổ chức tuyên truyền tiếp thị, tiếp nhận và có trách nhiệm giải đáp

NHCSXH.

những kiến nghị của khách hàng, các tổ chức nhận uỷ thác cho vay về những

- Thực hiện nhiệm vụ khác do NHCSXH cấp trên và Ban đại diện Hội

vấn đề có liên quan đến hoạt động của NHCSXH.

đồng quản trị giao.

* Phó Giám đốc:

- Hỗ trợ Giám đốc trong công tác điều hành hoạt động của PGD theo

62

- Thay mặt Giám đốc theo uỷ quyền trong quan hệ với các cơ quan

quy định của cấp trên.

quản lý, cơ quan pháp luật, tiếp nhận và giải đáp những thắc mắc, kiến nghị

- Tiếp nhận các báo cáo từ các tổ nghiệp vụ, tổng hợp báo cáo gửi Giám đốc.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc.

* Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng:

- Là bộ phận giúp việc cho giám đốc về việc lập các kế hoạch tín dụng.

- Thẩm định, đề xuất cho vay theo thẩm quyền.

- Trực tiếp thực hiện các hoạt động tín dụng do cấp trên giao.

- Lập báo cáo gửi cấp trên về tình hình thực hiện kế hoạch.

* Tổ Kế toán - Ngân quỹ:

- Giúp việc cho giám đốc thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của

của khách hàng.

- Thực hiện việc thu, chi, nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

- Quản lý an toàn kho quỹ và tài chính PGD.

NHCSXH.

3.1.3. Các hoạt động chính của NHCSXH huyện Phú Bình

Căn cứ vào quyết định thành lập, NHCSXH phụ trách các nghiệp vụ

sau tại địa bàn huyện Phú Bình:

- Huy động vốn có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm

tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tổ chức huy động tiết kiếm trong cộng đồng

người nghèo.

- Cho vay hộ nghèo và các hộ chính sách khác. Theo Quyết định của

Chính phủ hiện nay NHCSXH thực hiện 20 chương trình tín dụng ưu đãi đối

với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác (Chương trình cho vay hộ

nghèo, Chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho

63

vay Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc là, cho vay chương trình Nước sạch và vệ sinh

môi trường nông thôn, cho vay hỗ trợ xuất khẩu loa động, cho vay Hộ sản

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn của Chính phủ dành

xuất kinh doanh vùng khó khăn, cho vay Hộ nghèo về nhà ở...).

- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền

cho chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo và các chương trình khác.

địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các

chương trình dự án.

3.1.4. Tình hình ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị-xã hội

Với việc kết hợp cùng tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hoạt động cho

vay của PGD NHCSXH huyện Phú Bình đã được triển khai đồng bộ trên toàn

huyện. Kết quả tình hình ủy thác qua các tổ chức hội các năm 2017 - 2019

được thể hiện trong bảng 3.2 dưới đây:

64

Bảng 3.2: Tình hình uỷ thác qua các tổ chức hội

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

KT-

KT-

KT-

Tổ chức Hội

(triệu đồng)

(triệu đồng)

(triệu đồng)

Số hộ

Số hộ

Số hộ

VV

VV

VV

(hộ)

(hộ)

(hộ)

Trong

Trong

Trong

Quá

Quá

Quá

(tổ)

(tổ)

(tổ)

hạn

hạn

hạn

hạn

hạn

hạn

Hội Nông dân

197

9.682 120.020,6 914,5

198 10.923 128.320,2 968,1

201 12.034 140.902,2 1.418,26

Đoàn

Thanh

95

4.528

48.156,4

515,1

95

5.615

50.268,3

496,3

97

7.801

54.633,2

472,25

niên

Hội phụ nữ

93

3.238

58.457,5

302,1

98

3.685

68.364,2

652,8

102

4.894

79.665,6

701,55

Hội cựu chiến

89

2.410

42.526,5

552,0

89

2.410

44.150,2

516,7

89

2.485

46.025,1

438,59

binh

Tổng

474

19.858 269.161,1 2.283,7 480 22.633 291.102,9 2.633,9 489 27.214 321.226,2 3.030,65

(Nguồn báo cáo tổng kết NHCSXH 3 năm 2017, 2018, 2019)

65

* Nhận xét:

Qua bảng tình hình ủy thác qua các tổ chức hội ta thấy có sự khác nhau

về lượng dư nợ của các tổ chức Hội, cụ thể dư nợ lớn nhất thuộc về Hội Nông

dân có số hộ còn dư nợ cao nhất cả huyện.

Năm 2017 số dư nợ như sau: Đứng thứ nhất là Hội nông dân có tổng số

hộ dư nợ 9.682 hộ, dư nợ trong hạn là 120.020,6 triệu đồng, dư nợ quá hạn là

914,5 triệu đồng và chiếm 44,55% tổng dư nợ. Tiếp theo là Hội Phụ nữ với

3.238 hộ dư nợ trong hạn tương ứng số tiền là 58.457,54 triệu đồng và dư nợ

quá hạn 302,11 triệu đồng chiếm 21,65%. Đoàn Thanh niên có 4.528 hộ dư

nợ trong đó (trong hạn là 48.156,40 triệu đồng, quá hạn là 515,11 triệu đồng)

chiếm 17,93% tổng dư nợ, tổng dư nợ cuối cùng là Hội Cựu chiến binh có dư

nợ thấp nhất là 2.410 hộ dư nợ trong đó (nợ trong hạn là 42.526,51 triệu đồng,

nợ quá hạn là 552,00 triệu đồng) chiếm 15,87% tổng dư nợ.

Năm 2018: Hội nông dân vẫn giữ vị trí đầu tiên với số lượng hộ dư nợ

cao nhất với 10.923 hộ, nợ trong hạn là 128.320,15 triệu đồng, nợ quá hạn là

968,1 triệu đồng và chiếm 44,02% tổng dư nợ. thứ 2 là Hội phụ nữ vẫn tiếp

tục tăng với số hộ dư nợ là 3,685 hộ trong đó (nợ trong hạn là 68.364,22 triệu

đồng, nợ quá hạn là 652,8 triệu đồng), chiếm 23,5% tổng dư nợ. Đoàn thanh

niên đứng thứ 3 với dư nợ chiếm 17,82% tổng dư nợ. Cuối cùng là Hội cựu

chiến binh với dư nợ chiếm 15,21% tổng dư nợ.

Năm 2019: Thứ tự sắp xếp theo số lượng hộ vay và dư nợ vẫn không

thay đổi với sự tăng lên cả về quy mô hộ vay vốn và sô dư nợ thì hội nông

dân vẫn sếp đầu tiên với 12.034 hộ, trong đó nợ trong hạn là 140.902,22 triệu

đồng, nợ quá hạn là 1.418,26 triệu đồng chiếm 43,89 % tổng dư nợ. Hội Phụ

nữ với 4.894 hộ vay vốn với nợ trong hạn là 79.665,58 triệu đồng nợ quá hạn

là 701,55 triệu đồng chiếm 24,78% tổng dư nợ. Đoàn thanh niên với số dư nợ

đứng thứ 3 chiếm 16,99% tổng dư nợ. Vẫn là cuối cùng hội cự chiến binh với

2.485 hộ vay vốn có số dư nợ chiếm 14,33% tổng dư nợ.

66

Bảng 3.3: Kết quả dư nợ cho vay của NHCSXH thông qua các tổ chức

chính trị xã hội trong 3 năm 2017-2019

Tốc độ phát triển (%)

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổ chức chính

STT

(triệu

(triệu

(triệu

2018/

2019/

trị - xã hội

BQC

đồng)

đồng)

đồng)

2017

2018

1

Hội LHPN

58.759,7

69.017,0

80.367,1

117,5

116,5

116,9

2

Hội Nông dân

120.935,2

129.288,3

142.320,5

106,9

110,1

108,5

3 Hội Cựu chiến binh

43.078,5

50.764,6

55.105,5

117,8

108,6

113,1

4

Đoàn thanh niên

48.671,5

44.666,9

46.463,7

91,8

104,0

97,7

Tổng

271.444,84 293.736,74 324.256,81

x

x

x

(Nguồn báo cáo tổng kết NHCSXH 3 năm 2017, 2018, 2019)

Với việc kết hợp cùng tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hoạt động cho

vay của PGD NHCSXH huyện Phú Bình đã được triển khai đồng bộ trên toàn

huyện. Kết quả tình hình ủy thác qua các tổ chức hội đến ngày 31/12/2019

cho thấy hầu hết hoạt động ủy thác tín dụng của các hội tại NHCSXH đều có

tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Hội nông dân là đơn vị có số

tiền ủy thác qua 3 năm là cao nhất, thậm trí cao gấp hơn 2 lần so với các tổ

chức khác, tốc độ tăng trưởng ổn định nhất với 6,9% năm 2018 so với năm

2017 và năm 2019 có tốc độ tăng 10,1% so với năm 2018, tốc độ tăng bình

quân 8,5%/năm; Hội liên hiệp phụ nữ có tốc độ tăng cao nhất, bình quân 3

năm tăng 16,9%/năm; thấp nhất là đoàn thanh niên năm 2018 so với 2017

giảm gần 10%, năm 2019 tăng 4% so với năm 2018, nhưng bình quân tốc độ

3 năm giảm 2,3%/năm.

3.2. Thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện

Phú Bình

Hội Nông dân huyện Phú Bình hiện có gần 19.900 hội viên sinh hoạt

tại 301 chi hội thuộc 19 xã; trong đó có hơn 10.000 hội viên đạt danh hiệu sản

xuất kinh doanh giỏi các cấp.

Để tạo điều kiện giúp hội viên nông dân có điều kiện vươn lên phát

triển kinh tế, Hội đã chủ động phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển

67

nông thôn, Trạm Khuyến nông - khuyến ngư, Trung tâm Dạy nghề các cấp tổ

chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt cho các

hội viên. Đồng thời, Hội đã đứng ra nhận ủy thác với Ngân hàng Chính sách

xã hội huyện với tổng dư nợ trên 128 tỷ đồng để triển khai các dự án đầu tư

hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi đến các chi hội. Điển hình như dự án nuôi lợn

sinh sản, nuôi gà, trồng cây ăn quả tại các xã: Bàn Đạt, Phủ Lý, Điềm Thụy,

Lương Phú…

Trong năm, Hội đã tích cực triển khai các phong trào thi đua tới các tổ

chức cơ sở hội và hội viên, đặc biệt là tập trung xây dựng và nhân rộng các

điển hình tiên tiến trong sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, trong tổng số gần

19.900 hội viên, huyện đã có trên 10.000 hội viên nông dân đạt danh hiệu sản

xuất kinh doanh giỏi các cấp; trong đó có 15 hộ đạt danh hiệu sản xuất kinh

doanh giỏi cấp Trung ương, 200 hộ cấp tỉnh và gần 4.000 hộ cấp huyện.

3.2.1. Bộ máy Tổ chức hội Nông dân huyện Phú Bình

Chủ tịch Hội

Phó chủ tịch Hội

Chuyên viên

Hội nông dân xã

* Chủ tịch Hội Nông dân huyện: là người đứng đầu BCH, phụ trách

Sơ đồ 3.2: Tổ chức Hội nông dân huyện Phú Bình

- Nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân và chương trình công tác của cấp uỷ Đảng, chính quyền cơ sở, của Hội cấp trên trực tiếp, đồng thời nắm chắc

chung, trong đó tập trung vào một số việc sau:

68

- Chuẩn bị nội dung các cuộc họp BCH cơ sở, duy trì mỗi tháng họp 1

tình hình tổ chức hoạt động của các chi Hội, tình hình sản xuất, đời sống của hội viên nông dân. Trên cơ sở đó đề ra kế hoạch công tác của Hội, đưa ra BCH thảo luận và quyết định.

- Chủ động báo cáo tình hình công tác Hội, tình hình hội viên, nông dân với cấp uỷ Đảng chính quyền cơ sở, với Hội cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo. Chủ động phối hợp với mặt trận, các ngành, đoàn thể cùng cấp để triển khai thực hiện chương trình công tác Hội.

- Đôn đốc nhắc nhở các uỷ viên BCH thực hiện tốt các nhiệm vụ được

lần; chuẩn bị báo cáo sơ kết, tổng kết công tác Hội hàng quý, 6 tháng, năm.

- Phụ trách công tác tổ chức. * Phó Chủ tịch Hội Nông dân huyện: là cán bộ giúp việc Chủ tịch, có

phân công và các chi Hội triển khai thực hiện kế hoạch công tác.

trách nhiệm đối với nhiệm vụ công tác Hội do Chủ tịch phân công. Mỗi Phó

chủ tịch được phân công phụ trách một lĩnh vực công tác như: tuyên truyền,

- Tham gia xây dựng chủ trương, chính sách, tham gia giám sát việc

kiểm tra, giáo dục, hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, ...

thực hiện các chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước có liên quan đến nông

- Tham mưu triển khai thực hiện chương trình phối hợp giữa Hội Nông

nghiệp, nông dân, nông thôn.

dân với các phòng, ban của huyện: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Lao

động - Thương binh &XH, Công thương, Giáo dục và đào tạo, Y tế, Ngân

- Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều lệ, Chỉ thị, Nghị quyết của Hội

- Tham gia hòa giải và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nông

hàng NN&PTNT, Hạt Kiểm lâm, Ngân hàng CSXH, Ban an toàn giao thông.

dân; giải quyết những vụ việc của cán bộ, hội viên thuộc thẩm quyền của Hội.

- Tham mưu cho Ban Thường vụ, Thường trực chỉ đạo phong trào thi

* Chuyên viên:

đua nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nghiên cứu, đề xuất chủ trương, xây

dựng chương trình, kế hoạch và tham mưu tổ chức thực hiện vận động, hỗ trợ

69

nông dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, tham

- Tham mưu quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, quỹ, xây dựng

gia đảm bảo quốc phòng an ninh ở nông thôn.

- Tham mưu trong công tác phối hợp, liên kết với các tổ chức kinh tế,

và thực hiện các mô hình dự án hỗ trợ nông dân.

đơn vị, nhà khoa học, doanh nghiệp để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và

- Dự thảo các báo cáo, đề án, văn bản và thực hiện những việc do

tiêu thụ sản phẩm.

Thường trực yêu cầu.

3.2.2. Nhân lực hội Nông dân huyện Phú Bình

Tình hình nhân lực của hội Nông dân luôn được chú trọng nhằm tạo

điều kiện cho hoạt động nhận ủy thác được nâng cao về chất lượng từ đó cải

thiện được đời sống của các nông hộ, đẩy mạnh sản xuất của các hộ kinh

doanh trên địa bàn góp phần vào phát triển kinh tế chung của huyện.

Bảng 3.4: Tình hình nhân lực hội Nông dân huyện Phú Bình giai đoạn

2017-2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Trình độ

Tổ

Tổ

Tổ

Hội

Hội

Hội

Hội

Hội

Hội

STT

chuyên

trưởng

trưởng

trưởng

nông

nông

nông

nông

nông

nông

môn

tổ vay

tổ vay

tổ vay

huyện

huyện

huyện

vốn

vốn

vốn

1

1

Thạc sỹ

5

3

5

4

2

Đại học

4

15

16

3

Trung cấp

12

278

286

3

364

1

4

Sơ cấp

7

278

286

5

21

364

6

21

Tổng

4

19

(Nguồn: Báo cáo tổ chức cán bộ của Hội Nông dân huyện Phú Bình)

Thực tế cho thấy tại bảng 3.4 cho thấy tình hình nhân sự của hội nông

dân trên địa bàn có sự chuyển biến chưa phải là cao song đã cho thấy sự cố

70

gắng của đơn vị và sự quan tâm của các cấp các ngành đối với sự phát triển,

chất lượng của hội Nông dân. Cụ thể năm 2017 hội nông dân chưa có trình độ

thạc sĩ thì tới năm 2019 nhân lực có trình độ thạc sĩ đã có 2 cán bộ. Số lượng

cán bộ ở trình độ trung cấp chưa qua đào tạo của hội nông dân xã là 7 người

sang năm 2018 chỉ còn 3 người và tới năm 2019 con số này là 1 người. Bên

cạnh đó cùng với hiệu quả của các tổ TK&VV trên địa bàn số lượng các tố đã

có sự tăng lên từ 278 tổ năm 2017 lên 364 tổ năm 2019. Điều đó cho thấy chất

lượng làm việc của các tổ để có thể mở rộng thêm về số lượng giúp các hộ

nông dân tiếp cận nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu về đời sống được tốt hơn.

3.2.3. Hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội nông dân huyện Phú Bình

* Tổng hợp tình hình dư nợ qua 3 năm

Hàng nghìn lượt hộ nông dân được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát

triển sản xuất, thoát nghèo, nhiều hộ vươn lên khá giả…, đó là kết quả 18 năm

(2003 - 2017) thực hiện văn bản liên tịch 235 giữa Hội Nông dân Việt Nam

và NHCSXH về ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác. Với hoạt động của mình Hội nông dân đã triển khai các giải pháp

thiết thực mà trọng tâm là phối hợp và trực tiếp tổ chức các hoạt động tập

huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, dạy nghề, xây dựng mô hình

trình diễn, hướng dẫn kinh nghiệm, kỹ thuật theo cách cầm tay chỉ việc…

Bảng 3.5: Tình hình dư nợ của Hội nông dân ở huyện Phú Bình

trong 3 năm 2017 - 2019

STT Chỉ tiêu

Đơn vị tính Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

1

Tổng dư nợ

Tr.đồng

120.935,17

129.288,25

142.320,48

2

Tăng tuyệt đối

+/-Tr.đồng

6.058,55

8.353,08

13.032,23

3

Tăng tương đối

%

105,27

106,91

110,08

(Nguồn báo cáo tổng kết NHCSXH 3 năm 2017, 2018, 2019)

Đó là lý do đưa tổng dư nợ của hội nông dân đạt cao nhất và có tốc độ

tăng liên tục qua các năm. Nhờ được “tiếp vốn”, hộ nghèo trên địa bàn có

71

điều kiện để phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống. Đối với vùng sâu, vùng

xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như huyện Phú Bình,

dòng vốn tín dụng ưu đãi còn có tác động quan trọng đối với việc ổn định,

phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh…

Biểu đồ 3.1: Tình hình dư nợ qua 3 năm

* Tình hình dư nợ theo thời gian

NHCSXH với vốn tự có được Nhà nước cấp tuy nhiên vẫn phải huy

động từ các nguồn khác như: tổ chức huy động vốn trong và ngoài ngước có

trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không

kỳ hạn, tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo. Phát hành

trái phiếu chính phủ bảo lãnh chứng chỉ tiền gửi…

Vì vậy hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả là điều kiện để ngân hàng

tiến hành mở rộng cho vay đặc biệt đối với các đối tượng vay chính sách. Tuy

nhiên thực tế lại không phải hoàn toàn tốt như yêu cầu nên việc NHCSXH

thắt chặt các khoản vay dài hạn đã khiến hầu hết các nhóm hộ có nhu cầu vay

đặc biệt là đối tượng hộ nghèo không đáp ứng đủ các điều kiện vay nên chủ

yếu các khoản vay có thời hạn ngắn hạn và trung hạn.

72

Bảng 3.6: Số dư nợ của NHCSXH ở huyện Phú Bình giai đoạn 2017-2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tôc độ phát triển (%)

Số tiền

Số tiền

Số tiền

STT Chỉ tiêu

2018/

2019/

(triệu

cấu

(triệu

cấu

(triệu

cấu

BQC

2017

2018

đồng)

(%)

đồng)

(%)

đồng)

(%)

1 Ngắn hạn 31.258,95 25,8 34.762,27 26,9 38.885,95 27,7

111,2

111,9

111,5

2 Trung hạn 85.720,15 70,9 90.357,66 69,9 96.720,28 68,9

105,4

107,0

106,2

3

Dài hạn

3.956,07

3,3

4.168,32

3,2

4.714,25

3,4

105,4

113,1

109,2

Tổng

120.935,17 100 129.288,25 100 140.320,48 100.00 106,9

108,5

107,7

(Nguồn báo cáo tổng kết NHCSXH 3 năm 2017, 2018, 2019)

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của ngân hàng CSXH

Qua bảng số liệu 3.6 và biểu đồ 3.2 có thể thấy qua 3 năm 2017-2019.

Các khoản vay trung hạn chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng cơ cấu các khoản

vay, chiếm tới 70% và có xu hướng giảm từ 2017-2019 song tỷ lệ này khá

nhỏ chỉ khoảng 1%. Khoản vay ngắn hạn đứng thứ hai với tỷ lệ trung bình

73

khoảng 26%, và thấp nhất là khoản vay dài hạn với tỷ lệ trung bình khoảng

3%. Các khoản vay ngắn hạn và dài hạn có xu hướng tăng nhưng với tỷ lệ

cũng chưa cao.

Công tác phối kết hợp giữa các cấp Hội nông dân với Ngân hàng

CSXH điều kiện cho các hộ có nhu cầu vay vốn được tiếp cận với nguồn vốn

một cách nhanh hơn để đảm bảo hoạt động sản xuất.

* Dư nợ theo chương trình vay

Hoạt động ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách

xã hội của các cấp Hội Nông dân qua các năm đã đạt được một số kết quả tích

cực; công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình phối hợp ủy thác ngày

càng được các cấp Hội Nông dân quan tâm, sâu sát; đồng thời, các cấp Hội tập

trung củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần thực hiện Chương trình

mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nông thôn

mới. Đến nay các cấp Hội Nông dân trong tỉnh đã nhận ủy thác với Ngân hàng

CSXH 10 chương trình tín dụng cho vay với 10 đối tượng vay vốn.

Vốn Ngân hàng chính sách xã hội uỷ thác qua các cấp Hội nông dân đã

đáp ứng được hàng nghìn lượt hộ nghèo và hộ chính sách khác có vốn để tổ

chức sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, đã giúp cho các hộ mua sắm

trang bị được các công cụ, máy móc để sản xuất. Nhờ có nguồn vốn được đáp

ứng kịp thời, các hộ gia đình đã mạnh dạn thay đổi cách nghĩ, cách làm, biết

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo lập trang trại, làm ăn theo mô hình

kết hợp VAC, đầu tư phát triển nghề truyền thống, dịch vụ khác... để có thu

nhập cao hơn.

74

Bảng 3.7: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay trong 3 năm 2017-2019

Tốc độ phát triển

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

(%)

STT

Đối tượng vay

Dư nợ (triệu

Người vay

Dư nợ

Người vay

Dư nợ

Người vay

2018/

2019/

BQC

đồng)

(người)

(triệu đồng)

(người)

(triệu đồng)

(người)

2017

2018

1 Hộ nghèo

50.668,15

2.012

49.801,30

1.886

52.684,26

1.765 98,3 105,8 102,0

2 Hộ cận nghèo

10.586,33

525

9.863,00

485

10.364,38

491 93,2 105,1

98,9

3 Học sinh, Sinh viên

9.134,59

865

11.660,00

1.084

14.024,15

1.352 127,6 120,3 123,9

4 Giải quyết việc làm

2.584,60

112

3.295,00

132

3.358,54

129 127,5 101,9 114,0

5 ĐBDTTSĐBKK

2.541,35

368

3.052,12

458

3.684,25

582 120,1 120,7 120,4

6 Hộ SXKD tại vùng KK

8.452,15

234

10.524,55

265

11.058,22

281 124,5 105,1 114,4

7 HN về nhà ở theo QĐ167

20.715,25

712

23.150,84

705

22.158,64

728 111,8

95,7 103,4

8 Cho vay NS&VSMT

9.020,15

1.856

7.824,74

1.783

7.584,13

1.687 86,7

96,9

91,7

9 Cho vay XKLĐ có thời hạn

6.368,60

223

8.458,25

251

8.965,26

268 132,8 106,0 118,6

10 Thương nhân vùng khó khăn

864,00

34

1.658,45

52

2.458,37

68 192,0 148,2 168,7

Tổng

6.941,00

7.351,00

x

x

x

120.935,17 129.288,25 7.101,00 136.340,20 (Nguồn báo cáo tổng kết NHCSXH 3 năm 2017, 2018, 2019)

75

Kết quả nghiên cứu bảng 3.7 cho thấy tín dụng dành cho hộ nghèo

chiếm giá trị và tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị và cơ cấu cho vay. Đối

tượng là hộ nghèo năm 2017 dư nợ dạt 50,668.15 triệu đồng sang năm 2018

giảm còn 49,801.3 triệu đồng tới 2019 giá trị này tăng 5,79% đạt 52,684.26

triệu đồng. Mặc dù trong năm qua, chương trình cho vay xây dựng nước sạch

vệ sinh môi trường nông thôn và xuất khẩu lao động không quá thấp tuy nhiên

với lý do chất lượng lao động tại địa phương thấp, công tác tuyển dụng lao

động gặp nhiều khó khăn nên chất lượng cho vay chưa cao. Song song với

việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách tính dụng cho hội viên vay vốn, Hội

còn vận động hội viên, nông dân tham gia vay vốn tự tạo vốn chủ yếu bằng

cách tiết kiệm trong tiêu dùng, trong việc hiếu hỷ và có kế hoạch sử dụng vốn

tối ưu vào sản xuất, kinh doanh để tham gia gửi tiền tiết kiệm.

Đối với Hội nông dân các cấp, thông qua công tác phối hợp với Ngân

hàng chính sách xã hội đã giúp cho việc tập hợp nông dân, nhất là nông dân

nghèo được thuận lợi. Nội dung hoạt động của Hội được phong phú, thiết

thực hơn. Vai trò của Hội nông dân trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và

phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ngày càng được khẳng định. Kinh

nghiệm quản lý vốn, tài chính, năng lực vận động quần chúng của đội ngũ cán

bộ Hội nông dân cơ sở được nâng lên.

Trong thời gian tới để đẩy mạnh hoạt động uỷ thác, các cấp Hội Nông

dân cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách - xã hội tăng cường

công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cán bộ , hội viên nông dân về

ý nghĩa, tầm quan trọng của các chủ trương, chính sách tín dụng đối với hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Những năm qua, Hội Nông dân huyện Phú Bình luôn xác định thực

hiện tốt chương trình liên kết với ngân hàng chính là khơi thông nguồn vốn

tín dụng đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; giúp nông dân được

hưởng lợi từ nguồn vốn ưu đãi về lãi suất, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng về

nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

76

Bảng 3.8: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay trong 3 năm 2017-2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tôc độ phát triển dư nợ (%)

STT Mục đích vay

BQC

2018/ 2017

2019/ 2018

Người vay (người)

Dư nợ (triệu đồng)

Người vay (người)

Dư nợ (triệu đồng)

Người vay (người)

235 1.728,26 308 1.734,89

Dư nợ (triệu đồng) 35.028,25 1 Trồng trọt 26.881,22 2 Chăn nuôi 1.052,00 3 Buôn bán 4 Ngành nghề khác 1.356,00 64.317,47

Tổng

1.934 35.842,51 2.084 36.260,12 1.429 28.068,16 1.607 31.038,74 362 2.534,35 324 1.967,28 3.906 67.373,82 4.377 71.800,49

2.259 102,3 101,2 101,7 1.932 104,4 110,6 107,5 456 164,3 146,6 155,2 369 127,9 113,4 120,4

5.016

(Nguồn báo cáo tổng kết NHCSXH 3 năm 2017, 2018, 2019)

Kết quả nghiên cứu bảng số liệu 3.8 cho thấy mục đích vay vốn trong

chăn nuôi và trồng trọt của các hộ nông dân chiếm chủ yếu. với trồng trọt dư

nợ qua các năm mặc dù tăng không nhiều song giá tị dư nợ trung bình qua 3

năm là 35 tỷ đồng. Mục đích chăn nuôi đối với các hộ dân theo số liệu thì

đứng thứ 2 tuy nhiên chênh lệch giữa 2 nhu cầu vay này không quá lớn với

dư nợ tủng bình là 29 tỷ đồng.

Để thấy rõ hơn nhu cầu vay của các hộ dân được tập trung chủ yếu tỏng

lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt ta phân tích qua biểu đồ 3.3. Qua đó thấy

được sự chênh lệch giữa các mục đích vay trong các hộ dân, với nhu cầu

trong nông nghiệp chiếm chủ yếu.

Biểu đồ 3.3: Tình hình dự nợ cho vay theo mục đích

77

Nêu cao vai trò hỗ trợ nông dân, Hội Nông dân huyện Phú Bình luôn

phát huy trách nhiệm khi được các tổ chức tín dụng ủy thác vay vốn cho nông

dân thông qua hoạt động của tổ tiết kiệm. Vì vậy số lượng và chất lượng dịch

vụ vay vốn ngày càng được nâng lên.

Qua đó góp phần nâng cao vị trí vai trò của tổ chức hội, làm cho hội

viên ngày càng tin tưởng, gắn bó, xây dựng tổ chức hội nông dân ngày càng

vững mạnh.

* Thực trạng nợ quá hạn qua các năm

Theo quy định của Chính phủ về chất lượng tín dụng NHCSXH thì tỷ

lệ nợ quá hạn cho phép là 3% so với tổng dư nợ, nhưng NHCSXH Việt Nam

quy định tỷ lệ này không quá 2%.

Với nguyên tắc cơ bản là hoàn trả, vốn tín dụng chỉ được cấp đối với

các đối tượng có nguồn thu trực tiếp, đủ để trả toàn bộ gốc và lãi. Mặc dù,

mục tiêu của Nhà nước là xóa đói, giảm nghèo, giảm cách biệt giàu nghèo,

đảm bảo an sinh xã hội, song tín dụng Nhà nước lại phải đảm bảo nguyên tắc

thu đủ gốc. Với người nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn - nơi không thuận lợi

cho việc sản xuất - hoặc người cực nghèo, việc cho vay với số tiền ít ỏi rất

khó giúp họ thoát nghèo, không có cơ sở kinh tế cho việc thu hồi vốn vay,

trong khi chi phí cho vay cao.

Bảng 3.9: Diễn biến nợ quá hạn trong 3 năm (2017-2019)

Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019

1 Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% 83,66 85,39 92,42

2 Tỷ lệ nợ quá hạn trên 1% đến 2% 9,49 8,67 7,58

3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên 2% đến 3% 6,85 5,94 0,00

4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên 3% đến 4% 0,00 0,00 0,00

(Nguồn báo cáo tổng kết NHCSXH 3 năm 2017, 2018, 2019)

78

Tuy nhiên do đặc điểm là huyện miền núi với nhiều xã khó khăn và đặc

biệt khó khăn nên việc nợ quá hạn vẫn còn xảy ra. Mặc dù các cấp quản lý và

đặc biệt là các tổ TK&VV định kỳ đôn đốc song do kinh tế khó khăn nên tỷ lệ

nợ quá hạn từ 2-3% vẫn tồn tại ở năm 2017-2019 dù tỷ lệ này khá nhỏ chỉ từ

5,5- 7%. Tới năm 2019 tình trạng nợ quá hạn quá mức do nhà nước quy định

đã được hạn chế hoàn toàn. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ quá hạn từ 1-2% vẫn còn với

tỷ lệ 9.49% năm 2017 và năm 2018 chiếm 8.67%. Huyện hiện đang phấn đấu

đưa mức tỷ lệ nợ quá hạn về dưới 1% song để thực hiện được điều này cần sự

cố gắng không chỉ các cấp quản lý mà còn chính bản thân các hộ dân.

3.3. Tình hình thực hiện vay vốn của các hộ nông dân

3.3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ tham gia tín dụng

* Tình hình dân số và lao động của các hộ điều tra

Phú Bình với dân số nơi đây ít nhưng tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ sản

xuất ở vùng sâu, vùng xa, chủ yếu làm một vụ trong năm; hạ tầng cơ sở thấp

kém, giao thông cách trở, nhất là vào mùa mưa,… Những khó khăn đó đã cản

trở rất lớn đến các mặt hoạt động của NHCSXH, nhất là công tác giao dịch

cho vay, thu nợ vốn chính sách tại xã.

Thực tế cho thấy các hộ nghèo có độ tuổi bình quân thấp hơn các hộ

không nghèo, trình độ học vấn của hai nhóm hộ này có sự khác nhau khá rõ.

Với nhóm hộ nghèo tỷ lệ số hộ chỉ học tiểu học chiếm tới 54,17%, số hộ tốt

nghiệp trung học chiếm 30,83% còn lại số hộ nghèo tốt nghiệp trung học phổ

thông chỉ chiếm 15%. Đối với hộ không nghèo tỷ lệ các hộ tốt nghiệp trung

học phổ thông chiếm tới 66,67%, số hộ tốt nghiệp trng học cơ sở chiếm

22,5%, còn lại 10,83% là tỷ lệ số hộ có tình độ tiểu học. Có thể thấy các hộ

nghèo, nghèo do yếu về nhận thức, yếu do không thể nắm bắt kịp thời với sự

phát triển của xã hội. Do đó khi nền kinh tế phát triển những người nghèo

không tiếp cận kịp thời với công cụ mới, hình thức mới, không áp dụng được

thành quả kỹ thuật một cách nhanh nhất dẫn tới chất lượng lao động chưa cao,

79

năng suất hàng hóa thấp. Vì vậy hộ nghèo vẫn tiếp tục nghèo và khó thoát

nghèo. Bên cạnh đó nhóm hộ nghèo có số nhân khẩu bình quân là 5,3 người

cao hơn hộ không nghèo là 4,1 người tuy nhiên số lao động bình quân lại

không chênh lệch nhiều, các hộ không nghèo có số lao động bình quân là 2,1

người còn các hộ nghèo có số lao động bình quân 2,5 người. Điều đó cho thấy

nguyên nhân hiện nay những người nghèo do có số lượng nhân khẩu ăn theo

đông trong khi số lượng lao động lại hạn chế, cá thể lao động lại yếu nên đã

khiến cho chênh lệch giữa người giàu càng rõ hơn.

Bảng 3.10: Một số thông tin chung về các hộ điều tra

Hộ không Hộ TT Chỉ tiêu ĐVT BQC nghèo nghèo

1 Số hộ điều tra Hộ 52 68 -

2 Tuổi BQ của chủ hộ Năm 41,2 35,9 38

3 Trình độ học vấn của chủ hộ

- Tiểu học % 10,83 54,17 32,5

- Trung học cơ sở % 22,5 30,83 26,67

- Trung học phổ thông % 66,67 15 40,84

4 Số nhân khẩu BQ/hộ Người 4,1 5,3 4,78

5 Số lao động BQ/hộ L.động 2,1 2,5 2,3

0,2 6 Diện tích đất canh tác BQ/hộ Ha 0,1926 0,1238

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Với tinh thần khắc phục khó khăn và nhận được sự quan tâm của các

cấp, ngành, NHCSXH đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều giải pháp

đồng bộ nhằm tranh thủ tối đa nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ

nghèo, cận nghèo và gia đình đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn. Cụ thể

đã xây dựng được hệ thống Điểm giao dịch trải rộng đến tận xã, kể cả nơi

rừng sâu, vùng đặc biệt khó khăn và miền biên giới hiểm trở. Thông qua

mạng lưới Tổ tiết kiệm và vay vốn, các tổ chức hội, đoàn thể làm nhiệm vụ uỷ

80

thác vốn ưu đãi từ NHCSXH đã được chuyển tải kịp thời đến đúng đối tượng

thụ hưởng. Đặc biệt, nguồn vốn chính sách không chỉ được ưu tiên phân bổ

hỗ trợ các huyện nghèo, mà còn được các hội, đoàn thể, uỷ thác lồng ghép

giữa việc vay vốn chính sách với việc đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất, từ đó

tạo ra hiệu quả sử dụng vốn vay rõ rệt, giúp nhiều hộ dân thoát nghèo bền

vững, vươn lên làm giàu.

Bảng 3.11: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra

Toàn mẫu

Phân theo nhóm hộ

Nghèo

Không nghèo

STT

Loại nhà

Số hộ

Tỷ lệ

Số hộ

Tỷ lệ

Số hộ

Tỷ lệ

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

1

Kiên cố

52

43,3

22

32,4

30

57,7

2

Bán kiên cố

65

54,2

43

63,2

22

42,3

3

Nhà tạm

3

2,5

3

4,4

0

0,0

Tổng

120

100,0

68

100,0

52

100,0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Kết quả bảng 3.11 đã cho thấy hiện nay trong 120 hộ điều tra số lượng

nhà ở thuộc dạng nhà tạm chỉ còn 7/120 hộ và số lượng này vẫn đang nằm

100% trong nhóm hộ nghèo. Cùng với sự cố gắng của các cấp chính quyền các

hộ nghèo đã được cải thiện về nhà ở từ đó tạo điều kiện cho các hộ cải thiện về

đời sống.

* Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra

Tổ chức hội nông dân trên đại bàn huyện Phú Bình đã phối hợp nhịp

nhàng với NHCSXH làm tốt vai trò là “cầu nối” giúp hội viên của mình vay

vốn, sử dụng vốn ưu đãi phát triển kinh tế gia đình.

Để đồng vốn tín dụng chính sách đến đúng đối tượng thụ hưởng, phát huy

được hiệu quả, các Tổ tiết kiệm và vay vốn thuộc Hội nông dân huyện thường

xuyên bám sát các quy định, văn bản chỉ đạo của NHCSXH và của chính quyền,

81

đoàn thể địa phương thực hiện công khai, dân chủ việc bình xét các đối tượng

tuyên truyền các chủ trương chính sách tín dụng chính sách của Đảng, Nhà nước

và động viên trao đổi kinh nghiệm sử dụng vốn vay vào chuyển dịch cơ cấu

trồng trọt, chăn nuôi. Cụ thể bảng 3.12 cho thấy thu nhập của các hộ dân thuộc

cả hai nhóm hộ nghèo và không nghèo đều tập trung vào lĩnh vực trồng trọt và

chăn nuôi là chủ yếu. Nhóm hộ không nghèo có mức thu nhập cao hơn nhóm hộ

nghèo do các hộ này có khả năng và điều buôn bán, bên cạnh đó hầu hết các cán

hộ huyện xã, thôn bản đều tập trung ở nhóm hộ không nghèo.

Bảng 3.12: Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ

sau khi sửa dụng vốn vay

Hộ nghèo

Hộ không nghèo

BQC

Nguồn thu

Thu nhập

Thu nhập

STT

Tỷ lệ

Thu nhập

Tỷ lệ

Tỷ lệ

nhập

(triệu

(triệu

(%)

(triệu đồng)

(%)

(%)

đồng)

đồng)

14,794

36,9

27,36

29,5

21,9 31,3

1 Trồng trọt

12,584

31,4

25,488

27,4

19,9 28,4

2 Chăn nuôi

5,688

14,2

16,813

18,1

12,0 17,1

3 Buôn bán

5,499

13,7

18,46

19,9

12,8 18,3

4 Ngành nghề

1,547

3,9

4,755

5,1

3,4

4,8

5 Khác

70,0

40,112

100

92,876

100

100

Tổng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Có thể nói huyện Phú Bình tương đối thuận lợi về sản xuất nông nghiệp

so với các huyện trong tỉnh, trình độ canh tác của người dân cao hơn các địa

phương khác trong tỉnh. Đất đai màu mỡ, các công trình thủy lợi phục vụ cho

sản xuất nông nghiệp được xây dựng kiên cố. Phát huy tiềm năng lợi thế đó,

những năm qua huyện Phú Bình đã chỉ đạo các xã vận động nhân dân chuyển

đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thâm

canh tăng vụ chính vì vậy đã cải thiện thu nhập ở mức khá cao. Trong 5 năm

trở lại đây, các chỉ tiêu về diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng cây lương

thực trên địa bàn huyện đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.

82

Phân tích biểu đồ 3.4 và 3.5 cho thấy rõ hơn thu nhập của hai nhóm họ

nghèo và hộ không nghèo được điều tra trên địa bàn huyện Phú Bình. Phần

bánh thu nhập của các ngành nghề cho thu nhập là lương và từ việc buôn bán

ngày càng lớn hơn đối với nhóm hộ không nghèo.

Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu thu nhập của hộ không nghèo

3.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra

* Mức độ tiếp cận nguồn vốn của các hộ điều tra

Không chỉ những nông dân đầu tư làm ăn lớn hay những hộ làm ăn nhỏ

lẻ cũng đều có xu hướng vay từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó số lượng

các hộ chỉ vay từ một nguồn chiếm trung bình 3 năm khoảng 37,22%, số

lượng các hộ vay từ hai nguồn chiếm 39%, còn lại số lượng các hộ vay từ ba

nguồn và bốn nguồn chiếm tỷ lệ khá nhỏ chỉ khoảng 14,447 và 9,44%. Có thể

83

nói nguồn vốn tín dụng chính là cứu cánh của rất nhiều nông dân. Tuy nhiên

với chính sách này, hàng trăm nông dân nghèo ở huyện đã tham gia vay vốn

ngân hàng, trong số đó vẫn tồn tại tình trạng mất khả năng chi trả chính vì

vậy việc vay thêm từ các nguồn khác đối với nhiều hộ nông như gặp được

phao cứu sinh nhờ được vay thêm vốn tái sản xuất, phát triển kinh tế, từ đó

mà có lãi, thoát nợ hiệu quả.

Bảng 3.13: Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số nguồn

STT vốn được Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ

vay (hộ) (%) (hộ) (hộ) (%) (%)

1 Một nguồn 46 38,33 47 39,17 41 34,17

2 Hai nguồn 40 33,33 48 40,00 52 43,33

3 Ba nguồn 18 15,00 15 12,50 19 15,83

4 Bốn nguồn 16 13,33 10 8,33 8 6,67

Tổng 120 100,00 120 100,00 120 100,00

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Bằng việc phân tích biểu đồ 3.6 cho thấy sự thay đổi về tỷ lệ số hộ đối với

nhu cầu vay vốn từ hơn một nguồn. Với sự thay chưa cao tuy nhiên cho thấy rõ

nhu cầu vay năm sau tăng so với năm trước cả về số lượng tiền vay và số lượng

nguồn vay.

Biểu đồ 3.6: Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra

84

* Vay theo các chương trình vay

Việc cho vay vốn đối với hộ nghèo là một hình thức giúp người nghèo

không phải bằng trợ cấp mà giúp họ có vốn làm ăn để phát triển sản xuất, cải

thiện đời sống, thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Đã có nhiều hộ gia

đình nhờ sự hỗ trợ về vốn đã có thể vượt qua được những khó khăn trước mắt và

đã trở thành những điển hình về thoát nghèo trên địa bàn trong những năm qua.

Bảng 3.14: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dư nợ

Người

Dư nợ

Người

Dư nợ

Người

Đối tượng vay

(triệu

vay

(triệu

vay

(triệu

vay

đồng)

(người)

đồng)

(người)

đồng)

(người)

Hộ nghèo

1.309,51

52 1.267,48

48 1.343,22

45

Hộ cận nghèo

483,95

24

488,07

24

485,5

23

Học sinh, Sinh viên

232,32

22

301,18

28

352,68

34

Giải quyết việc làm

207,69

9

149,77

6

182,25

7

ĐBDTTSĐBKK

55,25

8

53,31

8

56,97

9

Hộ SXKD tại vùng KK

469,56

13

556,01

14

472,24

12

HN về nhà ở theo

320,04

11

328,38

10

243,5

8

QĐ 167

Cho vay NS&VSMT

43,74

35,11

8,00

0

9

0

cho vay XKLĐ có

2

57,12

101,09

3

133,81

4

thời hạn

Thương nhân vùng

254,12

10

287,04

9

433,83

12

khó khăn

Tổng

3.433,30

160 3.567,44

158 3.704,00

154

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Với 120 hộ điều tra đã cho thấy chính sách ưu đãi dành cho các hộ

nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn huyện là rất

lớn, với dư nợ cho các hộ nghèo được điều tra thì dư nợ qua 3 năm về cơ bản

85

là tăng trong khi số hộ nghèo đã có dấu hiệu giảm. Điều này xảy ra tương tự ở

các hộ cận nghèo, cùng với sự đi lên về kinh tế giảm số lượng về hộ nghèo,

các hộ ổn định hơn về đời sống, số lương học sinh sinh viên được đi học

nhiều hơn với sự hỗ trợ của các cấp, hội và ngân hàng. Ngoài ra các đối tượng

chính sách khác đều nhận được sự quan tâm của các cấp hội như chính sách

dành cho hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn mức dư nợ trung bình qua

3 năm 2017-2019 là gần 500 triệu đồng, đối tượng là hộ nghèo về nhà ở cũng

có mức dư nợ trung bình qua 3 năm khá cao gần 300 triệu đồng, điển hình là

sự gia tăng mức dư nợ ở đối tượng thương nhân vùng khó khăn với mức dư

nợ năm 2017 là 254,12 triệu đồng tới năm 2019 dư nợ đạt 433,83 triệu đồng.

Là một huyện miền núi còn nhiều thiếu thốn, với hơn 80% là đồng bào

các dân tộc thiểu số, một trong những khó khăn lớn đặt ra đối với nông dân

tại đây chính là vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Song với cách làm hiệu quả,

Hội Nông dân huyện Phú Bình đã từng bước giúp hội viên tháo gỡ “nút thắt”,

tạo điều kiện để hội viên tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, vươn lên phát triển

sản xuất kinh doanh.

Bảng 3.15: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Người Người Người vay

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Mục đích vay vay vay

(triệu

(triệu

(triệu

(triệu (triệu (triệu

đồng)

đồng)

đồng)

đồng) đồng) đồng)

Trồng trọt 1.238,56 62 1.368,25 65 1.526,94 66

Chăn nuôi 1.350,46 65 1.433,16 68 1.588,37 70

Buôn bán, SXKD 327,68 13 341,26 15 352,84 14

Con ăn học 232,22 22 301,18 28 352,68 34

Tổng 3.148,92 162 3.443,85 176 3.820,83 184

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

86

Đi sâu vào thực tế cuộc sống của đồng bào nơi đây chúng tôi mới thấu

hiểu được nỗi cơ cực của họ. Nghèo về miếng ăn đã đành, họ còn nghèo cả về

trình độ, tư duy sản xuất; đường sá đi lại khó khăn, các công trình hạ tầng vừa

thiếu vừa yếu, trình độ nhận thức hạn chế là một trong những nguyên nhân

dẫn đến đói nghèo.

Chính vì vậy qua bảng số liệu 3.15 với 120 hộ điều tra cho thấy rằng

các hộ dân tại đây chủ yếu sản xuất thông qua hoạt động trồng trọt và chăn

nuôi. Vì nhận thức còn yếu, trình độ còn hạn chế nên việc vay vốn để sản xuất

chăn nuôi và trồng trọt còn mang nặng tính truyền thống cũ dẫn tới hoạt động

này luôn có mức dư nợ cao tuy nhiên sản lượng thu về lại chưa tương ứng với

số vốn đầu tư do hạn chế về việc áp dụng khoa học kỹ thuật.

Biểu đồ 3.7: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay

Thực tế hiện nay cho thấy chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo

phát triển sản xuất là một cấu phần quan trọng trong chương trình mục tiêu

quốc gia giảm nghèo bền vững của Việt Nam. Chính sách này đã tạo điều

kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn tín

dụng ưu đãi. Nhà nước để cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo

sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nông thôn nghèo.

87

Mức vay vốn đã tương đối đáp ứng như cầu vay vốn của hộ gia đình

nghèo, đặc biệt trong lần điều chỉnh gần đây. Qua điều tra 120 hộ trên địa bàn

huyện Phú Bình mức vay bình quân của hộ nghèo tại đây vay vốn phát triển

sản xuất khoảng 26,8 triệu đồng/hộ. Huyện vùng núi với rất nhiều hộ sẵn sàng

vay mức tối đa là 50 triệu để phất triển trồng rừng. Qua điều tra nhu cầu vay

vốn của hộ nghèo chỉ khoảng dưới 10% hộ nghèo có khả năng làm kinh tế, có

khả năng trả nợ dám vay mức tối đa. Đa số hộ nghèo chỉ dám vay mức 25

triệu để chăn nuôi heo, bò, họ còn e ngại khoảng nợ lớn khó trả nợ do rủi ro

trong sản xuất. Tuy nhiên, mức vay tối đa trên chưa thể đáp ứng vốn cho

người nghèo trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm như keo hoặc nuôi trâu.

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của NHCSXH huyện nói

riêng và NHCSXH nhà nước nói chung được coi là mô hình đặc thù. Cùng

với việc đã và đang phối hợp với 4 tổ chức chính trị - xã hội (tổ chức Hội)

điển hình là hội nông dân phát huy sức mạnh tổng lực của hệ thống chính trị

xã hội, chuyên môn nghiệp vụ và sức mạnh tiềm tàng từ nhân dân. Phương

thức cho vay uỷ thác từng phần qua tổ chức chính trị - xã hội đã tiết kiệm tối

đa chi phí và nhân lực cho NHCSXH và người vay vốn. Mô hình quản lý đã

giảm được nhiều lao động trong biên chế bộ máy tác nghiệp vì đã có hàng vạn

cán bộ, hội viên các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ chính quyền, cán bộ xoá

đói giảm nghèo các cấp và các tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn từ đó góp

phần đưa đồng vốn tới các hộ dân dễ dàng hơn với mục tiêu cải thiện đời sống

đẩy mạnh hoạt động sản xuất của các hộ trên địa bàn.

3.4. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động ủy thác tín dụng đến hộ nông dân

3.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ vay

Bám sát đặc điểm về thu nhập, trình độ canh tác, thói quen sản xuất của

hội viên, Hội Nông dân tỉnh xác định cho vay hộ nghèo và các đối tượng

chính sách khác là một trong những chương trình công tác trọng tâm. Các cấp

Hội đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách- Xã hội (CSXH) tạo điều kiện

88

thuận lợi cho hội viên tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, đặc biệt

là nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, chính

sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo. Nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng

cuộc sống của các hộ dân.

Bảng 3.16: Hiệu quả của sự vay vốn có sự thay đổi về thu nhập của các

hộ được phỏng vấn

Trước khi vay vốn Sau khi vay vốn

Thu nhập Tỷ lệ Thu nhập Tỷ lệ STT Chỉ tiêu (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%)

1 Trồng trọt 13,86 41,08 14,09 38,39

2 Chăn nuôi 8,49 25,16 10,63 28,96

3 Buôn bán 4,86 14,40 5,23 14,25

4 Ngành nghề 5,18 15,35 5,36 14,60

5 Khác 1,35 4,00 1,39 3,79

Tổng 33,74 100,00 36,7 100,00

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Những năm qua, các cấp Hội Nông dân huyện Phú Bình đã phối hợp

với Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) huyện thực

hiện tốt việc ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác,

nhằm đưa đồng vốn ưu đãi đến tận tay người thụ hưởng, giúp nhiều hộ nghèo

có vốn phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, đóng góp tích

cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo của địa phương, đưa mức thu nhập

của người dân lên mức độ mới, tại mức này các hộ nông dân có thể đảm bảo

về cuộc sống của mình, và an tâm làm ăn trên đồng vốn vay và trả nợ lại cho

ngân hàng.

Qua số liệu bảng 3.16 cho thấy thu nhập trước khi vay vốn và sau khi vay

vốn thì tỷ lệ của ngành chăn nuôi và trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

thu nhập, và con số này qua điều tra về cơ bản đều tăng. Cụ thể trước khi vay

89

vốn thu nhập của các hộ dân từ trồng trọt chiếm 41,08%, từ chăn nuôi chiếm

25,16%. Sau khi vay vốn làm ăn thu nhập từ trồng trọt có tỷ lệ giảm trong tổng

cơ cấu song giá trị tuyệt đối vẫn cao hơn trước đó, còn thu nhập từ chăn nuôi có

sự tăng lên cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng thu nhập.

Để thấy rõ hơn tiến hành phân tích biểu đồ 3.8, kết quả cho thấy mức

thu nhập có sự thay đổi theo chiều hướng đi lên tại các hộ dân vay vốn làm

ăn. Lĩnh vực trồng trọt thu nhập sau khi vay vốn làm ăn tăng 1,66%, lĩnh vực

chăn nuôi tốc độ tăng 25,21%, Lĩnh vực buôn bán cón số này là 7,61%, ngành

nghề là 3,47% . Điều đấy sự nỗ lực không chỉ của các cấp hội nông dân, sự

quan tâm của ngân hàng mà còn là sự cố gắng của toàn thể các hộ nông dân

với quyết tâm thoát nghèo, ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế.

Biểu đồ 3.8: Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn

Với sự vào cuộc tích cực của các cấp Hội nông dân, đến nay đánh giá

chung các chương trình tín dụng, vay vốn đều được thực hiện đúng tiến độ;

các hộ sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả khai thác vốn vay khá;

nhiều địa phương, hội viên đã mạnh dạn đầu tư, xây dựng các mô hình sản

xuất theo hướng hàng hóa, góp phần thúc đẩy xóa đói giảm nghèo”.

90

Trên cơ sở những kết quả đạt được, thời gian tới Hội Nông dân huyện

Phú Bình sẽ tiếp tục phối hợp cùng ngân hàng CSXH tháo gỡ “nút thắt” về

vốn vay để phát triển sản xuất. Cùng với đó, Hội cũng sẽ gắn việc khai thác,

sử dụng vốn vay ưu đãi với phong trào nông dân SXKD giỏi trên địa bàn toàn

tỉnh, qua đó đẩy nhanh viêc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật

nuôi từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên, nông dân.

3.4.2. Nhận thức người dân

Muốn người dân nhanh thoát được cái nghèo thì phải giúp họ từ bỏ

canh tác lạc hậu, chuyển đổi sản xuất, làm ra nhiều hàng hóa nông sản. Nhưng

địa phương nguồn lực có hạn, dân lại nghèo nên để đầu tư phát triển sản xuất

nông nghiệp những năm gần đây, bà con chỉ trông vào nguồn vốn vay ưu đãi

của NHCSXH. Vốn vay của NHTM gần như rất khó vào được nơi đây bởi lãi

suất, thời hạn vay vốn, cách thức phục vụ không thể bằng NHCSXH được.

Nhờ vay được vốn ưu đãi, được tổ chức, hướng dẫn sản xuất nông nghiệp

hàng hóa mà trên địa bàn huyện đã có hàng nghìn hộ cải thiện đời sống.

Thực tế cho thấy nông dân, các tổ hợp tác, hợp tác xã còn rất khó vay

được vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất. Do đó, nhiều nông dân thậm chí phải

vay nặng lãi, tín dụng đen để có vốn đầu tư sản xuất. Bên cạnh đó nhu cầu

vay vốn của nông dân rất lớn nhưng không phải ai cũng đáp ứng được điều

kiện của ngân hàng về tài sản thế chấp. Thậm chí, họ không đủ trình độ để

xây dựng phương án kinh doanh theo yêu cầu của ngân hàng.

Qua bảng số liệu 3.17 đã thấy rõ điều này, 75% số hộ điều tra đều biết

tới các nguồn tín dụng tư nhân và 35% số hộ biết tới kênh tín dụng theo

phương thức hụi, phường, và gần như 100 các hộ điều tra đều cho biết sẽ tìm

đến kênh tín dụng từ họ hàng để giải quyết nhu cầu vay vốn cấp thiết mà ngân

hàng khó có thể đáp ứng.

91

Bảng 3.17: Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng

Biết

Không biết

Tham gia quản lý

STT

Nguồn TD

Số hộ

CC

Số hộ

CC

Số hộ

CC

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

1

NHNN & PTNT

120

100

0

-

8

6,67

2

NHCS- XH

120

100

0

-

6

5

3

Hụi, phường

42

35

78

65

0

-

4

Tư nhân

90

75

30

25

0

-

5

Họ hàng

120

100

0

-

0

-

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Không chỉ đưa vốn tới các hộp vay, với mục tiêu để quản lý và giúp hội

viên sử dụng đồng vốn ưu đãi có hiệu quả, Hội Nông dân huyện đã lồng ghép

tổ chức các buổi tập huấn, chuyển giao kỹ thuật và định hướng giúp hội viên

chọn cho mình những mô hình phát triển kinh tế phù hợp. Hàng năm, Hội đã

phối hợp với Phòng giao dịch NHCSXH huyện và các cơ quan tiến hành kiểm

tra, giám sát việc sử dụng vốn vay để phát hiện, xử lý kịp thời những sai

phạm, xử lý kiên quyết các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn ảnh hưởng đến

uy tín của cấp hội. Các hội viên đã sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu

quả, chất lượng tín dụng ngày một nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Nhờ đó,

sau 15 năm triển khai thực hiện ủy thác cho vay, qua 3 năm 2017-2019 Hội

Nông dân huyện đã tổ chức tập huấn tín dụng trung bình 8 lần/năm, tập huấn

kỹ thuật được chú trọng bằng việc số lần tổ chức qua các năm đều tăng, năm

2017 là 29 lần, năm 2018 là 33 lần và năm 2019 là 35 lần. Bên cạnh đó

còn có hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm từ đó mang tới cho các hộ

dân những thực tế để han chế những yếu kém và phát huy những điểm mạnh

những lợi thế.

92

Bảng 3.18: Các hoạt động hỗ trợ nâng cao kiến thức cho người dân sử

dụng vốn hiệu quả

Đơn vị :Lượt

Năm Năm Năm STT Các hoạt động 2017 2018 2019

1 Tập huấn tín dụng 8 8 8

2 Tập huấn kỹ thuật sản xuất 29 33 35

3 Tham quan học tập kinh nghiệm 9 8 9

(Nguồn: Báo cáo công tác ủy thác tín dụng của Hội nông dân năm 2017-2019)

Các hoạt động tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, dạy

nghề, xây dựng mô hình trình diễn ngày càng được Hội Nông dân huyện lồng

ghép, gắn kết với công tác giải ngân vốn của NHCSXH. “Vốn vay cùng với

kiến thức, kinh nghiệm sản xuất từng bước thay đổi nhận thức, tư duy làm ăn

của hộ nghèo. Từ kiểu sản xuất tự cấp, tự túc, nhỏ lẻ, các hộ vay vốn chuyển

từng bước sang sản xuất hàng hóa. Đây chính là một trong những cách hỗ trợ

hộ nghèo thiết thực, hiệu quả để tiến tới mục tiêu giảm nghèo bền vững, nhất

là ở các vùng, miền khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số…”

Với mục đích giúp nông dân có thêm điều kiện phát triển kinh tế gia

đình, Hội Nông dân huyện đã đứng ra nhận uỷ thác từ Ngân hàng chính sách

xã hội (NHCSXH) cho nông dân vay vốn. Để hoạt động uỷ thác đạt kết quả

cao, Hội đã tích cực tuyên truyền về các chương trình cho vay vốn đến hội

viên và bà con; phối hợp với các cơ quan chuyên môn như khuyến nông, hạt

kiểm lâm, bảo vệ thực vật… tổ chức tập huấn kiến thức chuyển giao tiến bộ

khoa học kỹ thuật cho hộ nghèo; tổ chức tập huấn cho cán bộ cơ sở Hội, tổ

trưởng các tổ tiết kiệm &vay vốn; mở Hội nghị quán triệt, triển khai kịp thời

các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo; triển khai các mẫu biểu

thống nhất cho các đơn vị nhận ủy thác nắm được cách thức vay vốn, giải

93

ngân, thu lãi và quản lý vốn theo quy định. Đồng thời, Hội cũng tăng cường

phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể của địa phương rà soát danh sách hộ

nghèo, bình xét các hộ được vay vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn được đưa đến

đúng đối tượng cần hỗ trợ, tránh tình trạng chồng chéo. Hàng năm, Hội phối

hợp với Ngân hàng chính sách xã hội huyện kiểm tra, rà soát 100% các tổ vay

vốn và các hộ vay, qua đó phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh,

giúp quản lý tài sản an toàn và hiệu quả.

Vì vậy, thời gian tới, bên cạnh việc duy trì các tổ vay vốn đang hoạt

động, Hội nông dân huyện sẽ tiếp tục mở rộng cho vay tới các hộ còn khó

khăn; đẩy mạnh các hoạt động tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp

cho người nông dân có thêm nhiều nguồn lực để phát triển kinh tế gia đình.

3.5. Phân tích tác động của hoạt động ủy thác tín dụng đến phát triển nông thôn

Qua kết quả hoạt động ủy thác của hội nông dân đã giúp nông dân vay

vốn một cách đơn giản, Hội Nông dân huyện Phú Bình đã đúc rút được nhiều

kinh nghiệm như: Cán bộ hội cần tích cực nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của

cấp trên, nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính

sách tín dụng liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Từ đó phổ

biến, tuyên truyền và vận động hội viên nông dân thực hiện.

Cần giữ mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với ngân hàng và chính quyền

cơ sở để nắm bắt thực trạng tình hình dư nợ và tình trạng nợ xấu, những khó

khăn vướng mắc liên quan đến đối tượng vay vốn để có biện pháp giải quyết

kịp thời.

Cùng với đó, Hội Nông dân xã chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ hội

năng động, nhiệt tình, vừa thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các

chính sách tín dụng của Nhà nước, của ngân hàng, vừa phải tích cực tiếp cận

và khơi thông những vướng mắc khi hội viên có nhu cầu vay vốn, mang lại

quyền và lợi ích chính đáng cho hội viên.

94

Chú trọng công tác đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện chương trình

phối hợp tại các hội nghị giao ban công tác hàng quý, sơ kết công tác 6

tháng… Qua đó động viên, biểu dương những đơn vị thực hiện tốt; uốn nắn,

nhắc nhở những thiếu sót, tồn tại để có biện pháp khắc phục kịp thời.

* Đối với Kinh tế - xã hội

Cùng với cấp ủy đảng, chính quyền, Hội Nông dân đã thường xuyên

làm tốt công tác tuyên truyền tới hội viên nông dân tại từng thôn, bản về các

cơ chế chính sách mới về tín dụng ưu đãi của Chính phủ nhất là các quy định

về định mức vay vốn; mức lãi suất cho vay; chính sách hỗ trợ lãi suất cho hộ

nghèo phát triển sản xuất.

Điển hình là mô hình chăn nuôi bò sinh sản của gia đình anh Dương

Văn Phú- hội viên Hội Nông dân huyện Phú Bình, thấy rõ hiệu quả thu được

từ các chính sách tín dụng ưu đãi ở tỉnh vùng cao. Gần 13 năm trước, như

nhiều hộ đồng bào người Thái khác ở huyện, cuộc sống gia đình anh Lử gặp

rất nhiều khó khăn do diện tích sản xuất ít, thời tiết khắc nghiệt… Tuy nhiên

với sự giúp đỡ của hội nông dân gia đình anh đã được vay vốn đầu tư chăn

nuôi và cải thiện được cuộc sống, gia đình anh không những đã trả nợ cho

ngân hàng mà còn có thu nhập hàng năm khá cao.

Theo số liệu điều tra số liệu hộ nghèo được vay vốn của năm sau cao

hơn năm trước trong đó số hộ nghèo cải thiện được cuộc sống cụ thể như sau:

Năm 2017 tổng số hộ được vay vốn là 82 hộ, trong năm 2017 không có

hộ nào cải thiện được cuộc sống nhiều, không chuyển biến về nhận thức nên

không thoát nghèo.

Năm 2018: tổng hộ nghèo vay vốn là 73 hộ giảm 9 hộ (tương ứng 11%)

so với năm 2017, vì tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm, trong đó có 23 hộ nghèo

95

đã cải thiện được cuộc sống, 32 hộ nghèo chuyển biến về nhận thức và cách

thức làm ăn, 7 hộ nhờ vay vốn phục vụ cho sản xuất đã thoát được nghèo.

Năm 2019 tổng số hộ nghèo vay vốn là 68 hộ, giảm 5 hộ (tương ứng

gần 7%) so với năm 2018, giảm 14 hộ so với năm 2017; bình quân giảm

9%/năm trong đó: 24 hộ nghèo đã cải thiện được cuộc sống, 39 hộ đã chuyển

biến về nhận thức và cách thức làm ăn tăng 22% so với năm 2018, 5 hộ đã

thoát nghèo.

Bảng 3.19: Kết quả về sự thay đổi đời sống của hộ khi được vay vốn

Đơn vị tính: hộ

Tốc độ phát triển (%)

Năm

Năm

Năm

STT

Nội dung

2017

2018

2019

2018/2017 2019/2018 BQC

Tổng số hộ nghèo

82

73

68

89,02

93,15

91,06

1

được vay vốn

Số hộ nghèo đã cải

-

23

24

104,35

-

2

-

thiện được cuộc sống

Số hộ đã chuyển biến

về nhận thức và cách

3

thức làm ăn nhưng

-

32

39

121,88

-

-

chưa cải thiện được 4

điều kiện sống

Số hộ nghèo đã thoát

4

-

7

5

71,43

-

-

nghèo

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Có thể thấy rằng vốn của NHCSXH huyện thông qua hoạt động uỷ thác

của Hội Nông dân đã trực tiếp đến với hộ nghèo cần vốn. Hầu hết vốn vay đã

được sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh, đã và đang phát huy hiệu quả

kinh tế. Bên cạnh việc lồng ghép chương trình kinh tế xã hội khác như khuyến

96

nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao dân trí, xoá mù

chữ nên vốn vay đã phát huy hiệu quả thiết thực.

Hoạt động tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đã góp

phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động, phát huy tiềm lực, đất

đai ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, tình trạng

“bán lúa non”, bán và cầm cố ruộng đất ở nông thôn, đời sống dân nghèo được

cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.

Thực hiện kênh tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách đã thể

hiện tính nhân văn, nhân ái, lương tâm và trách nhiệm của cộng đồng đối với

người nghèo, góp phần củng cố khối liên minh công nông và thể hiện bản

chất tốt đẹp của chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam.

* Đối với chuyển dịch cơ cấu trong nông thôn

Tín dụng cho hộ nghèo đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong

nông nghiệp, tận dụng lao động nông nhàn, phát triển ngành nghề tạo thêm

việc làm mới, tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

* Đối với Hội

Thông qua hoạt động uỷ thác đã giúp kênh vốn tín dụng chính sách đến

đúng với đối tượng, các hộ nông dân nghèo được vay vốn thuận lợi, an toàn,

nhanh chóng, giảm thời gian giao dịch tín dụng, tiết kiệm và giảm chi phí

quản lý của Ngân hàng. Việc cho vay qua tổ TK&VV đã làm tăng sự đoàn

kết, tình làng nghĩa xóm ngày càng đậm đà. Được tiếp cận vốn thuận lợi, thủ

tục đơn giản, nhiều hội viên đã tự vươn lên từ đồng vốn vay Ngân hàng,

đời sống gia đình được ổn định và phát triển, nhiều hộ từ nghèo trở thành

khá, từ khá trở thành hộ giàu.

Công tác phối kết hợp giữa các cấp Hội với Ngân hàng CSXH và tổ

chức nhận ủy thác khác được duy trì nề nếp và phát huy hiêu quả tốt, số liệu

và thông tin thường xuyên được cập nhật kịp thời đầy đủ. Ngân hàng CSXH

tỉnh xuyên duy trì nề nếp chế độ hội nghị, chế đô ̣giao ban, số liệu đươc thông

97

tin cho các cấp Hội nông dân hàng tháng, chủ động thông báo tình hình, trao

đổi, bàn bạc bạc hướng giải quyết và đã tổ chức các đoàn kiểm tra hoặc cù ng

tham dư ̣ hội nghị giao ban liên ngành ở cấp huyện. Những hoạt đôṇ g phối

hơp đó đã tạo được sự đoàn kết, thống nhất, phát huy được trí tuệ và sức

mạnh tổng hợp, do vậy chất lượng hoạt động ủy thác của Hội trong những

năm qua và nhất là những tháng đầu năm 2019 luôn đạt kết quả tốt.

Qua việc thực hiện chương trình nhận uỷ thác cho vay vốn đối với hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác đã đến đúng đối tượng được thụ

hưởng; hộ hội viên, nông dân được vay vốn thuận lợi, an toàn, nhanh chóng;

giảm thời gian giao dịch, tiết kiệm chi phí đi lại của hộ vay. Việc cho vay vốn

qua Tổ TK&VV đã làm tăng sự đoàn kết, gắn bó tình làng, nghĩa xóm; giúp

các hộ vay hình thành thói quen tiết kiệm và tăng cường trách nhiệm cộng

đồng trong quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống, góp

phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh.

3.6. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động ủy thác và nhận ủy thác tín

dụng trên địa bàn huyện Phú Bình đến năm 2025

Để tiếp tục triển khai chương trình liên tịch giữa NHCSXH với các tổ

chức chính trị - xã hội nói chung và Hội nông dân nói riêng ngày càng có hiệu

quả, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại nhằm đưa

hoạt động uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách đi đúng

hướng và có chất lượng, theo chúng tôi về phía hội nông dân cần làm tốt một

số vấn đề sau:

Một là, tăng cường công tác chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương

trong việc triển khai chương trình liên tịch uỷ thác cho vay hộ nghèo và các

đối tượng chính sách khác, coi hoạt động uỷ thác cho vay là một nhiệm vụ

quan trọng trên cả hai phương diện kinh tế và chính trị, trong đó nhiệm vụ

chính trị cần phải được ưu tiên đặt lên hàng đầu.

98

Hai là, để đảm bảo đầy đủ tính pháp lý, cũng như về mặt nội dung của

văn bản thoả thuận, hoặc hợp đồng uỷ thác đã ký kết, hội nông dân và

NHCSXH các cấp cần phối hợp với nhau rà soát lại các nội dung đã ký kết,

chấn chỉnh kịp thời những sai sót, quyết toán các chỉ tiêu đã thực hiện, ký phụ

lục văn bản liên tịch, hoặc hợp đồng uỷ thác để chỉnh sửa, bổ sung các chỉ

tiêu thường xuyên biến động như lãi suất cho vay, thu nợ, thu lãi, mức phí uỷ

thác, số Tổ tiết kiệm và vay vốn…

Ba là, tổ chức chính trị - xã hội các cấp cần phải giữ mối liên hệ chặt

chẽ với NHCSXH, đặc biệt là tổ chức hội cấp xã cần phải liên lạc thường

xuyên với Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, tổ giao dịch lưu động cấp xã

trong việc quản lý dư nợ uỷ thác, nắm bắt đầy đủ các thông tin, diễn biến tình

hình trả nợ, lãi của hộ vay, các trường hợp nợ quá hạn, xâm tiêu khó đòi, xử lý

rủi ro… Đồng thời, đôn đốc, nhắc nhở Tổ tiết kiệm và vay vốn, hộ vay đến trả

nợ, trả lãi, nộp tiền tiết kiệm (nếu có) đầy đủ, kịp thời theo lịch giao dịch định

kỳ của Ngân hàng đặt tại xã. Mặt khác, phải nắm bắt được kế hoạch tăng

trưởng dư nợ hàng tháng, quý hoặc năm trên địa bàn xã để chủ động thành lập

Tổ tiết kiệm và vay vốn, hoàn thiện các thủ tục cho vay và phối hợp với Ngân

hàng tổ chức giải ngân.

Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát từ Trung ương đến địa

phương đối với hoạt động uỷ thác, một mặt để thúc đẩy hoạt động uỷ thác cho

vay. Mặt khác, phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng sai sót xảy ra, đảm

bảo hoạt động uỷ thác cho vay ngày càng có chất lượng và hiệu quả.

Năm là, tổ chức hội nông dân huyện cần chủ động đề xuất, phối hợp

với NHCSXH cùng cấp huấn luyện nghiệp vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo và

đối tượng chính sách cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, và phải coi đây

là việc làm thường xuyên, đồng thời phối hợp với trung tâm khuyến nông, thú

y để đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật đi trước một bước so với việc đầu tư

vốn vay.

99

Hội cần phối hợp tốt với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc tổ

chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng chính sách cho cán bộ Hội, quản

lý dư nợ uỷ thác, nắm bắt diễn biến tình hình trả nợ quá hạn, nợ bị xâm tiêu

chiếm dụng... để có giải pháp thu hồi dứt điểm; đảm bảo nguồn vốn ủy thác

qua Hội được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, phát huy tối đa hiệu

quả. Tích cực phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn, chuyển

giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, dạy nghề...giúp các hộ nghèo và hội viên vay

vốn tổ chức sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả vươn lên thoát nghèo bền vững.

Tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động vay vốn từ huyện đến các

tổ TK&VV, hội viên nông dân; bảo đảm chuyển tải kênh tín dụng ưu đãi đến

hộ nghèo và đối tượng chính sách khác. Phát huy hiệu quả vốn vay, đổi mới

nội dung hoạt động của chi hội cho phù hợp với tình hình thực tế từng địa

phương nhằm đảm bảo thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội và mục tiêu

xoá đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.

Sáu là, sáu tháng, hoặc một năm phải tổ chức họp sơ kết, tổng kết

chuyên đề nhận uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Việc tổ chức sơ kết và tổng kết phải được thực hiện từ cơ sở, đặc biệt là tổ

chức hội cấp xã để đánh giá chính xác các chỉ tiêu nhận uỷ thác cho vay, việc

gì đã làm được, việc gì chưa làm được để có biện pháp khắc phục và chấn

chỉnh kịp thời ngay từ cơ sở.

Bảy là, tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính

sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; đồng

thời triển khai thực hiện chính sách cho vay đối với hộ cận nghèo theo Quyết

định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 23/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ; cho

vay để hỗ trợ sản xuất, chuyển đổi nghề và đi xuất khẩu lao động cho hộ đồng

bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai

đoạn 2017-2019 theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2017 của Thủ

tướng Chính phủ và Văn bản số 04/NHCSXH-TDNN ngày 02/01/2018 của

100

Tổng giám đốc NHCSXH. Tiếp tục phối hợp với NHCSXH tham mưu với

cấp ủy, chính quyền địa phương, xã, phường triển khai thực hiện hoàn thành

các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng giao năm 2016; triển khai khai thực hiện các

chỉ tiêu kế hoạch tín dụng được giao năm 2016.

Tám là, phối hợp với NHCSXH, các ngành liên quan thực hiện tốt công

tác nhận uỷ thác, từng bước nâng cao tỉ lệ thu lãi, giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Phối

hợp tìm giải pháp xử lý, thu hồi nợ đến hạn, lãi tồn, chấn chỉnh và xử lý các

trường hợp vay ké, xâm tiêu chiếm dụng vốn...; phấn đấu hạn chế tình trạng

nợ quá hạn phát sinh trong kỳ, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới

1,0% trên tổng dư nợ ở Hội Nông dân xã nhận ủy thác; tiếp tục củng cố, nâng

cao chất lượng hoạt động quản lý vốn của Hội và tổ TK & VV. Phối hợp với

cán bộ NHCSXH đứng cánh đôn đốc thu hồi nợ, thu lãi, huy động tiết kiệm;

tổ chức sinh hoạt kiện toàn hoạt động của Ban Quản lý tổ, kịp thời thay thế

những Tổ trưởng thiếu nhiệt tình, hoạt động kém hiệu quả...

Với kinh nghiệm đúc kết được trong thời gian qua, các tổ chức chính trị

- xã hội đã và đang giữ vai trò quan trọng, tạo điều kiện cho hàng triệu hộ

nghèo và đối tượng chính sách ở mọi miền của đất nước được tiếp cận với

vốn tín dụng ưu đãi, xoá bỏ dần nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn,

từng bước củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Và

trong thời gian tới các tổ chức hội cần tiếp tục phát huy vai trò và khả năng

của mình trong việc triển khai chương trình liên tịch uỷ thác cho vay hộ

nghèo và các đối tượng chính sách thì chắc chắn sẽ khắc phục được những tồn

tại trong thời gian qua; góp phần thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu

quốc gia XĐGN giai đoạn 2021-2025 và cho giai đoạn tiếp theo.

Chín là, xác định hoạt động uỷ thác cho vay là một công cụ, phương

tiện quan trọng để thực hiện mục tiêu XĐGN mà không phải là một hoạt động

kinh tế đơn thuần. Do vậy, hội nông dân phải đảm nhiệm toàn bộ hoạt động

nhận dịch vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên từng

101

địa bàn quản lý kể cả các khoản dư nợ quá hạn khó đòi nhận bàn giao từ

NHNN&PTNT, đảm bảo 100% dự nợ cho vay hộ nghèo được uỷ thác qua các

tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng mọi quyền lợi chính đáng của người dân.

- Chủ động kiểm tra đối chiếu các khoản dư nợ, đặc biệt quan tâm đến

Mười là, từng bước nâng cao chất lượng làm dịch vụ uỷ thác, cụ thể:

các khoản nợ nhận bàn giao từ NHNN&PTNT, tập trung đến các khoản nợ

- Phối hợp chặt chẽ với Ban XĐGN, UBND cấp xã và NHCSXH cấp

quá hạn khó đòi, nợ khê đọng để có biện pháp xử lý kịp thời.

huyện xử lý dứt điểm các trường hợp nợ dây dưa kéo dài, chây ỳ không trả

- Thường xuyên nhắc nhở, duy trì sinh hoạt Tổ tiết kiệm và vay vốn,

nợ; sắp xếp lại các Tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động kém hiệu quả.

lồng ghép các hoạt động khuyến nông, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

kinh doanh, giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách làm ăn có hiệu quả,

- Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động đến 100%

trả nợ, lãi tiền vay Ngân hàng đầy đủ, đúng hạn.

Tổ TK&VV và 100% hộ vay vốn còn dư nợ. Chỉ đạo các Tổ TK&VV có

trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đến 100% hộ vay trong phạm

- Hướng dẫn tổ trưởng Tổ TK&VV tự kiểm tra hồ sơ đang lưu trữ,

vi tối đa 30 ngày kể từ ngày hộ nhận tiền vay.

trường hợp thiếu phải phối hợp với cán bộ ngân hàng để bổ sung và quản lý,

- Tăng cường các biện pháp thu lãi hộ vay phấn đấu đạt 100%; tham gia

bảo quản các loại hồ sơ, sổ sách và biểu mẫu liên quan theo quy định.

giao ban đúng định kỳ với NHCSXH tại địa phương để nắm tình hình hoạt

động vay vốn các tổ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để làm tốt

công tác huy động tiền gửi tiết kiệm, nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi tại

địa phương; đồng thời tham gia trong ban thu nợ quá hạn để tổ chức kiểm tra,

phân loại nợ tồn đọng, xử lý kịp thời các khoản nợ đến hạn, đề xuất chính

quyền xử lý các trường hợp hộ vay chây ỳ; trường hợp cần thiết hoàn chỉnh

thủ tục hồ sơ chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định.

102

KẾT LUẬN

Thực hiện hoạt động ủy thác tín dụng của Hội nông dân là thực hiện

chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về chế độ, chính sách xóa đói, giảm

nghèo cho các đối tượng chính sách, người nghèo và nhân dân lao động. Với

ý nghĩa quan trọng đó Ban chấp hành Hội nông dân huyện Phú Bình đã xác

định: Hoạt động ủy thác vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội là một nhiệm

vụ trọng tâm của công tác Hội. Phát huy những kết quả đạt được đồng thời

khắc phục tồn tại hạn chế của năm 2019. Các cấp Hội triển khai tích cực và

đồng bộ kế hoạch kiểm tra, giám sát; mẫu biểu kiểm tra, đối chiếu; sổ sách

nghiệp vụ; tài liệu những cấp Hội, những tổ thường có nợ quá hạn cao, chất

lượng Tổ TK&VV. Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển hoạt

động ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên đã

giải quyết được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra là: Nghiên cứu thực trạng hoạt

động ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện Phú Bình; Đề tài đã tóm lược

tình hình cơ bản của ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Bình tỉnh Thái

Nguyên và tình hình của Hội nông dân huyện Phú Bình liên quan đến hoạt

động ủy thác tín dụng.

Đề tài đã phân tích thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông

dân huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên và đã tìm ra một số nguyên nhân ảnh

hưởng đến hiệu quả của hoạt động ủy thác tín dụng như trình độ, hướng sản

xuất, quy mô vốn vay, thời gian vay…

Những mặt đã đạt được: Qua thực hiện dịch vụ uỷ thác giữa hội nông

dân và NHCSXH đã có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng và thu được nhiều

kết quả, thông qua dịch vụ uỷ thác trình độ, năng lực của cán bộ Hội về quản

lý vốn, cách ghi chép sổ sách được nâng lên; thông qua cơ chế uỷ thác các cấp

Hội từ huyện đến cơ sở được hưởng phí dịch vụ uỷ thác để chi phí một phần

thù lao cho tổ trưởng tổ vay vốn. Vì vậy đến nay tổng dư nợ được thực hiện

qua hội nông dân của NHCSXH đã tăng đáng kể đưa giá trị dư nợ năm 2017

103

1309,5 triệu đồng tương ứng là 52 hộ, đến năm 2019 tổng số dư nợ tăng

1.343,22 triệu đồng, nhưng số hộ giảm còn 45 hộ; hộ nông dân từ khi vay vốn

được đi tập huấn, thăm quan học tập kinh nghiệm đã thay đổi nhận thức trong

lĩnh vực sản xuất, tăng thu nhập cho hộ. Điều quan trọng đó là thu nhập của

các hộ được vay đã cải thiện thì 33 triệu đồng/năm lên 38 triệu đồng/năm, từ

đó cuộc sống được cải thiện chất lượng đời sống được nâng cao, tỷ lệ trẻ em

được đi học tăng lên nhanh chóng, ngoài ra số lượng học sinh và sinh viên

được nhận hỗ trợ vay vốn để nâng cao tri thức ngày càng tăng (năm 2019 có

1,352 HSSV được vay vốn ưu đãi), hầu như vốn vay các hộ đầu tư và được

thu nhập chủ yếu là lĩnh vực trồng trọt chiếm 31,3%, lĩnh vực chăn nuôi

chiếm 28,4%, thu từ nghề chiếm 18,3%, buôn bán chiếm 17,1%, còn lại các

lĩnh vực khác ít không đáng kể.

+ Những mặt tồn tại cần khắc phục: Từ khi đứng ra nhận uỷ thác vay

vốn đến nay, Hội Nông dân huyện Phú Bình đã giúp các hộ dân có vốn để mở

rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính

đáng. Tuy nhiên số vốn vay nhiều khi được sử dụng chưa đúng mục đích nên

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại các hộ, nâng cao thu nhập chưa đạt kết

quả cao đã làm chất lượng vốn vay từ hoạt động ủy thác của hội chưa đạt kết

quả như mong đợi. Hiện nay Phú Bình vẫn còn hộ nghèo về tri thức, nhận thức,

hộ nghèo về vốn cần được hỗ trợ của Nhà nước, nhất là vốn ưu đãi để sản xuất

và kinh nghiệm làm ăn. Bên cạnh đó là chất lượng cán bộ của tố chức xã hội

nhận ủy thác đôi khi vẫn còn yếu chưa tiếp cận được với các hộ để hỗ trợ, đáp

ứng nhu cầu.

Qua nghiên cứu thực trạng về tình hình ủy thác của NHCS cho Hội nông

dân tác giả đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

- Tổ chức hội nông dân huyên và NHCSXH cần phối hợp ra soát, chấn

động ủy thác tín dụng của hội nông dân huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.

chỉnh những sai sót quyết toán các chỉ tiêu đã thực hiện.

- Tăng cường chỉ đạo, công tác kiểm tra, kiểm soát từ Trung ương đến

104

- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ ủy thác, tổ chức tổng kết cần được thực

địa phương đối với hoạt động ủy thác.

- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách

hiện từ cấp xã.

- Xác định hoạt động uỷ thác cho vay là một công cụ, phương tiện quan

tín dụng.

- Từng bước nâng cao chất lượng làm dịch vụ ủy thác. Tổ chức hội

trọng để thực hiện mục tiêu XĐGN .

nông dân cần phải giữ mối liên hệ chặt chẽ với NHCSXH.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đăng Bình và Nguyễn Văn Dự (2010). Phương pháp Nghiên

2. Chính phủ Việt Nam (1993). Nghị định số 14/1993/NĐ-CP ngày 2-3-

cứu khoa học. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư

3. Chính phủ Việt Nam (2010). Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12-4-

- diêm nghiệp và kinh tế nông thôn.

4. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng

2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Đắc (2005). Giáo trình phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông

5. Bùi Mạnh Cường, (2015), Huy động vốn cho sản xuất nông nghiệp tại

Nghiệp Hà Nội.

6. Kim Thị Dung (2005). "Tín dụng nông nghiệp, nông thôn: Thực trạng và

tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, HàNội.

7. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam

một số đề xuất". Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Hà Nội.

8. Trấn Trí Thiện (2012). Giáo trình nguyên lý thống kê, NXB Đại học

(2011). Từ điển bách khoa Việt Nam. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.

9. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên (2017,

Thái Nguyên.

10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam(2012). Thông tư số 04/2012/TT-NHNN

2018, 2019). Báo cáo tổng kết NHCSXH 3 năm 2017, 2018, 2019.

11. Nguyễn Quốc Nghi (2016). "Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính

ngày 8/3/2012 quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của TVTD.

12. Nguyễn Quốc Oánh (2012). Nghiên cứu hệ thông tín dụng nông thôn

thức của hộ nghèo". Tạp chí ngân hàng, số 7, tr 46-49.

13. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phú Bình, báo cáo huy động nguồn

ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sỹ kinh tế.

vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.

14. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phú Bình, Báo cáo huy động nguồn

106

15. Phòng thống kê huyện Phú Bình, Niên giám thống kê huyện Phú Bình từ

vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.

16. Mai Siêu (1998). Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng. NXB thống kê.

17. Dương Văn Sơn (2016). Giáo trình nội bộ “Phương pháp luận nghiên

năm 2017-2019.

18. Ủy Ban Nhân Dân huyện Phú Bình (2020). Báo cáo tình hình phát triển

cứu khoa học”. NXB Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.

kinh tế - xã hội huyện Phú Bình năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế

19. Ủy Ban Nhân Dân huyện Phú Bình (2020). Quy hoạch tổng thể phát

- xã hội năm.

20. Chu Văn Vũ (2005). Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam, NXB Khoa

triển kinh tế xã hội huyện Phú Bình đến năm 2025.

21. http://hoinongdankhanhhoa.org.vn/article/phong-trao-nong-dan/hieu-

học xã hội.

qua-tu-nguon-von-uy-thac-ngan-hang-chinh-sach-xa-hoi-do-hoi-nong-

22. http://phoyen.thainguyen.gov.vn/-/-ai-hoi-quy-tin-dung-nhan-dan-pho-

dan-xa-quan-ly.html

23. http://thitruongtaichinhtiente.vn/hieu-qua-cua-quy-tin-dung-nhan-dan-

yen-nhiem-ky-2019-2023

24. http://tadri.org/vi/news/Tin-tuc/VE-KHAI-NIEM-PHAT-TRIEN-199)

trong-hoat-dong-tai-chinh-vi-mo-23801.html

107

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN Ngày phỏng vấn: ………/………./2019

Phần 1. Thông tin chung về hộ điều tra

1. Họ và tên chủ hộ:………………………..Tuổi...........................................

2. Giới tính của chủ hộ: Nam [ ] Nữ [ ]

3. Trình độ văn hoá của chủ hộ:

Cấp 1 [ ]

Cấp 2 [ ]

-

-

Cấp 3 [ ]

Trung cấp [ ]

-

-

Thất học [ ]

- Đại học [ ]

-

4. Địa chỉ: Thôn (xóm): ............... Xã: ......................, Huyện: ................

5. Nhân khẩu của hộ:

a. Nhân khẩu trong độ tuổi lao động: ............ người.

b. Nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động: ............ người.

6. Tính chất hộ:

[ ] Thuần nông [ ] Kiêm ngành nghề, dịch vụ [ ] Cán bộ, CNV

7. Loại hộ (theo phân loại của xã)

+ Trước khi vay vốn:[ ] Khá; [ ] Trung bình; [ ] Cận nghèo; [ ] Nghèo

+ Sau khi vay vốn:[ ] Khá; [ ] Trung bình; [ ] Cận nghèo; [ ] Nghèo

Phần 2. Nguồn lực sản xuất kinh doanh

1. Diện tích đất và tình hình hình sở hữu mỗi loại đất có tại gia đình?

Loại đất

Diện tích (m2)

Của nhà

Đi thuê

Đấu thầu

Đất ruộng

Đất vườn

Ao

Đất khác

Tổng diện tích

108

Phần 3. Các nguồn thu nhập của hộ

I. Trước khi vay vốn

1. Thu nhập từ hoạt động trồng trọt

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại sản phẩm

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Lúa

b. Rau

c. Cây công nghiệp

d. Cây ăn quả

e. Cây lâm nghiệp

d. Khác

Thu nhập từ trồng trọt

2. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại sản phẩm

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Lợn thịt

b. Lợn con

c. Trâu, bò

d. Gia cầm

e. Khác

Thu nhập từ chăn nuôi

3. Thu nhập từ hoạt động chế biến

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại hoạt động

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Nấu rượu

b. Làm bún

c. Làm đậu

d. Làm bánh

e. Khác

Thu nhập từ chế biến

4. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp

109

Ngày

Loại hoạt động

Thu nhập

Thành tiền (tr.đ)

Chi phí (tr.đ)

công

(tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác (Thu nhập từ hoạt động

khác)

5. Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Lương b.quân/tháng

Số tháng làm việc

Thành tiền

Loại hoạt động

(tháng)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác (Thu nhập từ hoạt

động khác)

II. Sau khi vay vốn 1. Thu nhập từ hoạt động trồng trọt

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại sản phẩm

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Lúa

b. Rau

c. Cây công nghiệp

d. Cây ăn quả

e. Cây lâm nghiệp

d. Khác

2. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại sản phẩm

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Lợn thịt

b. Lợn con

c. Trâu, bò

d. Gia cầm

e. Khác

3. Thu nhập từ hoạt động chế biến

Sản lượng

Giá trị

Chi phí

Thu nhập

Loại hoạt động

(kg)

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Nấu rượu

b. Làm bún

c. Làm đậu

d. Làm bánh

e. Khác

4. Thu nhập từ hoạt động ngành nghề, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp

110

Thành tiền

Chi phí

Thu nhập

Loại hoạt động

Ngày công

(tr.đ)

(tr.đ)

(tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác (Thu nhập từ hoạt

động khác)

5. Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Loại hoạt động

Số tháng làm việc (tháng)

Lương b.quân/tháng (tr.đ)

Thành tiền (tr.đ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh, buôn bán

e. Khác (Thu nhập từ hoạt động khác)

Phần 4. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ

1. Các khoản vay của hộ gia đình trong vòng 3 năm qua như thế nào?

Khoản vay

Stt

Nguồn vay

Mục đích vay

Lãi suất Thời % gian

Số vay đăng ký (tr.đ)

Số vay thực tế (tr.đ)

Thời hạn vay (tháng)

Loại tín dụng 1=CT 2=PCT

Thời gian duyệt hồ sơ vay (ngày)

của hộ có được chấp nhận? 1=Có 2=Không 3=Đang xét (3)

(1)

(2)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Cột 6: 1=Mua nguyên liệu đầu vào

Cột 4: 1= Dưới 3 ngày 1= Tháng Cột 11 2= NHCSXH 2= Từ 3 - 7 ngày 3= Từ 7 - 15 ngày 3= QTDND 4= Trên 15 ngày

4= Khác, cụ thể:….. 4=Khác,cụ thể:….

Cột 5: 1= Agribank 2= Bổ sung thêm vốn kinh doanh 2= Qúy 3= Năm 3= Mua sắm thiết bị, máy móc

3. Hiện nay hộ gia đình có nhu cầu vay vốn không? [ ] Có [ ] Không

Phần 5. Nhận thức về tín dụng của hộ

1. Gia đình có biết thông tin về các TCTD trên địa bàn huyện ta không? [ ] Có [ ] Không

[ ] Được tham gia quản lý

2. Gia đình có được các TCTD tập huấn về sử dụng vốn vay không? [ ] Được tập huấn

[ ] Không được tập huấn

3. Gia đình cho biết về thủ tục vay vốn của các TCTDCT đó như thế nào? [ ] Dễ dàng

[ ] Bình thường [ ] Phức tạp

4. Xin gia đình cho biết ý kiến về lượng vốn vay/ lượt hộ: [ ] Cao [ ] Vừa [ ] Thấp 5. Xin gia đình cho biết ý kiến về thời gian vay: [ ] Phù hợp nhu cầu [ ] Không phù hợp

6. Xin gia đình cho biết ý kiến về lãi suất cho vay của tổ TCTD ? [ ] Cao [ ] Trung bình

[ ] Thấp

7. Xin gia đình cho biết về kết quả sử dụng vốn vay? Tăng thu nhập [ ]

Tạo việc làm [ ]

Ý kiến khác……………………………………..……………………….

Phần 6. Tình hình trả nợ của hộ gia đình

Đúng hạn [ ] Quá hạn [ ] Thời gian quá hạn: Số tiền quá hạn: Lý do: Thiếu kỹ thuật [ ] Chi tiêu không hợp lý [ ] Tiêu thụ sản phẩm kém [ ]

Thiên tai [ ] Khác [ ]

Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng của các hộ nông dân thì Nhà

nước và các tổ chức tín dụng cần phải làm gì?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông (bà)!