Nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà Nẵng
lượt xem 5
download
Bài viết này tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố (TP) Đà Nẵng nhằm chỉ ra sự khác biệt trong việc tổ chức công tác kế toán khi ứng dụng CNTT ở các mức độ khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc việc ứng dụng CNTT trong công tác kế toán ở mức độ sử dụng phần mềm MS Excel.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà Nẵng
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 285 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG STUDYING THE SITUATION OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN ACCOUNTING TASK IN SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN DANANG Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Thu Ngân Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; Email: vttmai@cit.udn.vn; nttngan@cit.udn.vn Tóm tắt - Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong Abstract - The application of information technology in công tác quản lý nói chung cũng như trong công tác kế toán nói general management and accounting task, in particular, in small riêng tại các doanh nghiệp (DN) vừa và nhỏ ngày càng phổ biến. and medium businesses is increasingly popular. However, the Tuy nhiên, tùy theo điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh của level of application of information technology in the accounting mỗi doanh nghiệp mà mức độ ứng dụng CNTT trong công tác kế task is definitely different, it depens on the conditions of toán cũng khác nhau. Nội dung này tập trung nghiên cứu thực production and business of each enterprise. This research trạng ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp focuses on the situation and application of information technology vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố (TP) Đà Nẵng nhằm chỉ ra sự in accounting work in small and medium enterprises in Da Nang khác biệt trong việc tổ chức công tác kế toán khi ứng dụng CNTT ở city to point out the differences in the organization of accounting các mức độ khác nhau. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra một số work while adapting information technology in different levels. giải pháp nhằm nâng cao việc việc ứng dụng CNTT trong công tác Meanwhile, the research also presents some measures in order kế toán ở mức độ sử dụng phần mềm MS Excel. to improve the application of information technology with level of using MS Excel. Từ khóa - kế toán; ứng dụng công nghệ thông tin; mức độ; Key words - acounting; application of information technology; vừa và nhỏ; thực trạng. level; small and medium; situation. 1. Đặt vấn đề ra các quyết định liên quan đến đầu tư, cho vay, kiểm soát Hiện nay, số lượng DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà và sử dụng hiệu quả các tài sản trong DN. Nẵng chiếm tỷ trọng khá lớn. Cụ thể, theo số liệu thống Nội dung tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng kê của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố: tính đến thời điểm dụng CNTT chủ yếu được tác giả đề cập ở nghiên cứu tháng 06/2015, trên địa bàn TP Đà Nẵng có hơn 12.500 này là công tác tổ chức chứng từ và cập nhật chứng từ, doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động (chiếm 98% tổng số công tác tổ chức công tác quản lý sổ sách và báo cáo kế lượng DN đang hoạt động) với tổng vốn đăng ký hơn toán cũng như công tác tổ chức nhân sự và bộ máy kế 64.000 tỷ đồng. Vì vậy, hoạt động kinh doanh hiệu quả toán phải đảm bảo các yếu tố căn bản cụ thể như sau: của những DN này sẽ góp phần lớn trong việc tăng nguồn (1) Về công tác tổ chức chứng từ và cập nhật chứng từ thu cũng như giải quyết việc làm cho người lao động tại khi ứng dụng CNTT phải: TP Đà Nẵng. Thứ nhất, phải đảm bảo tính khoa học trong việc quản Một trong những giải pháp góp phần nâng cao hiệu lý đối tượng kế toán: Cho phép xây dựng và khai báo các quả hoạt động của DN chính là việc ứng dụng CNTT bộ mã: mã chứng từ; các bộ mã tài khoản, mã vật tư, mã trong công tác quản lý nói chung và trong công tác kế nhà cung cấp, mã nhân viên, mã tài sản cố định,… một toán nói riêng. Tuy nhiên, không phải bất kỳ doanh cách khoa học, có mối liên hệ giữa mã chi tiết với mã nghiệp nào cũng phát huy được hiệu quả của việc ứng tổng hợp tương ứng. dụng CNTT trong công tác kế toán. Vì vậy, việc nghiên Thứ hai, phải đảm bảo tính chính xác khi thực hiện cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các phương pháp kế toán theo quy định: tính giá, hạch các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà Nẵng nhằm tìm ra toán chênh lệch, xử lý số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết. giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng đó là cần thiết. Thứ ba, phải đảm bảo tính cập nhật các phương pháp 2. Tổng quan về việc ứng dụng CNTT trong công tác kế toán, chế độ kế toán theo quy định hiện hành. kế toán Thứ tư, phải đảm bảo tính linh hoạt trong việc cho 2.1. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng phép lựa chọn các phương pháp kế toán, hình thức ghi sổ, dụng CNTT phương pháp lập báo cáo tài chính,… Việc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng Thứ năm, phải đảm bảo tính chuyên nghiệp (tự động dụng CNTT thực chất là việc sử dụng phần mềm vào việc hóa cao) của quá trình cập nhật chứng từ kế toán khi thực tổ chức, phân tích, xử lý dữ liệu, cung cấp thông tin về tài hiện xử lý bút toán sai, tự động thực hiện bút toán phân sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản bổ, kết chuyển, xử lý bút toán trùng… trong các tổ chức. Thông tin cung cấp có thể ở dạng thông (2) Về công tác quản lý sổ sách và báo cáo kế toán khi tin tổng hợp (báo cáo tài chính) và thông tin chi tiết (báo ứng dụng CNTT phải: cáo kế toán quản trị). Những thông tin này được các cấp Thứ nhất, phải thể hiện tính đầy đủ trong việc cho quản lý trong DN và các đối tượng bên ngoài sử dụng để phép lập, in hệ thống sổ kế toán theo quy định như báo
- 286 Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Thu Ngân cáo tài chính và theo yêu cầu quản trị nội bộ như báo cáo theo yêu cầu. Phần mềm kế toán thể hiện các điểm nổi quản trị. trội hơn khi dùng MS Excel: Thứ hai, phải thể hiện tính chính xác khi truy xuất số - Tính chuyên nghiệp: Toàn bộ hệ thống sổ sách của liệu trên các báo cáo, sổ tổng hợp và báo cáo, sổ chi tiết, doanh nghiệp được lập tự động và in ấn sạch sẽ, đẹp và kể cả khi thay đổi các phương pháp, hình thức kế toán. nhất quán. Thứ ba, phải thể hiện được tính tương thích khi cho - Tính cộng tác: Phần mềm kế toán có đầy đủ các phần phép hệ thống báo cáo, sổ sách truy xuất dữ liệu dưới hành: kế toán tiền, kế toán tài sản cố định, công cụ dụng dạng Excel, Access, PDF,… cụ, kế toán lương, kế toán hàng tồn kho, kế toán công nợ, Thứ tư, phải đảm bảo tính linh hoạt khi cho phép kế toán giá thành,… nên có thể sử dụng đầu ra của phần người sử dụng sửa đổi các biểu mẫu, báo cáo phù hợp với hành này làm đầu vào của phần hành kia. yêu cầu quản lý hoặc biểu mẫu báo cáo tài chính khi có sự Phần mềm ERP sửa đổi, bổ sung từ phía cơ quan quản lý nhà nước. ERP là phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp, cho Thứ năm, sổ sách và báo cáo khi truy xuất phải có tính phép DN tự kiểm soát được trạng thái nguồn lực của thẩm mỹ theo đánh giá của doanh nghiệp mình: kiểm soát tốt thông tin khách hàng, quá trình sản (3) Về công tác tổ chức nhân sự và bộ máy kế toán khi xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ; kiểm tra chất lượng, ứng dụng CNTT phải: quản lý dự án; kiểm soát lượng tồn kho; kiểm soát thông Thứ nhất, phải đảm bảo tính hợp lý trong việc quản lý tin tài chính kế toán; chuẩn hóa về hoạt động tài chính nhân sự kế toán và phân quyền công tác kế toán giữa các kế toán. phần hành. Khi sử dụng phần mềm ERP tại DN thì sẽ thấy được Thứ hai, phải có sự linh hoạt và đồng bộ của hệ thống những ưu điểm vượt trội hơn so với phần mềm kế toán: ứng dụng cho phép luân chuyển thông tin giữa đơn vị cấp - ERP chỉ là một phần mềm duy nhất và tích hợp các dưới và đơn vị cấp trên. module thực hiện các chức năng tương tự như các phần 2.2 Các mức độ ứng dụng CNTT trong DN vừa và nhỏ mềm quản lý rời rạc. Các DN có quy mô vừa và nhỏ hiện nay ứng dụng - Thông tin giữa các phòng ban, bộ phận trong một CNTT trong công tác kế toán chủ yếu ở các mức độ sau: DN được kết nối với nhau. ERP là phần mềm mô phỏng thứ nhất, sử dụng phần mềm ứng dụng MS Excel; thứ hai, và quản lý các hoạt động của DN theo quy trình. Một quy sử dụng phần mềm đóng gói hoặc theo yêu cầu; thứ ba, sử trình hoạt động của DN bao gồm nhiều bước, mỗi bước dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP (Enterprise thực hiện một chức năng nào đó, mỗi bước có hệ thống Resource Planning). thông tin hoặc dữ liệu đầu vào và có kết quả là hệ thống Phần mềm ứng dụng MS Excel thông tin hoặc dữ liệu đầu ra. Thông tin đầu vào của bước Phần mềm ứng dụng excel là một chương trình ứng này là thông tin đầu ra của bước trước đó; thông tin đầu ra dụng, một workbook có chứa nhiều sheet (bảng tính), là của bước này cũng là thông tin đầu vào của bước kế tiếp... công cụ đắc lực hỗ trợ cho công việc kế toán khi mà Tuy nhiên, phần mềm ERP cũng có những hạn chế doanh nghiệp chưa sử dụng phần mềm. Với phần mềm nhất định: ứng dụng excel, kế toán có thể thiết kế các cơ sở dữ liệu kế toán trên các sheet khác nhau để lưu trữ, cập nhật danh - Thời gian triển khai và sử dụng có thể kéo dài: Do mục tài khoản, danh mục các đối tượng chi tiết, số dư đầu nhiều lý do khác nhau: quy trình kinh doanh của doanh kỳ cũng như dữ liệu phát sinh trong kỳ… Từ đó, dựa vào nghiệp, mức độ sẵn sàng sử dụng hệ thống, văn hóa làm các hàm IF, VLookup, HLookup, Or, And, Sum, SumIf… việc của doanh nghiệp,… để thiết kế và thực hiện công thức in ra các sổ sách, báo - Chi phí đầu tư cao: Một giải pháp hỗ trợ cho việc cáo theo yêu cầu một cách dễ dàng, chính xác. Ngoài ra, quản trị nguồn lực DN lên đến vài chục ngàn đô la không MS Excel còn có các liên kết nội, liên kết ngoại và phải là quá đắt so với những giá trị mà nó đem lại. Tuy chartsheet giúp cập nhật dữ liệu nhanh chóng và tự động nhiên, chi phí đầu tư quá cao thường là do khả năng của hóa đưa vào các phần hành kế toán cũng như: vẽ đồ thị, hệ thống không đáp ứng được yêu cầu của DN trong việc phân tích dễ dàng nhanh chóng. Với những đặc tính trên, kiểm soát các nguồn lực. phần mềm MS Excel cho phép kế toán viên dễ dàng thực - Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp và triển khai: Phần hiện công tác kế toán trên máy tính với mức chi phí đầu lớn các ứng dụng ERP được hiểu theo dạng “phần mềm tư hầu như bằng không. Tuy nhiên, để đạt được yêu cầu may đo”, nghĩa là được làm ra cho một mục đích cụ thể cao trong công tác kế toán khi ứng dụng CNTT thì phần của doanh nghiệp. Nếu nhà triển khai ngừng việc hỗ trợ mềm ứng dụng Excel còn nhiều điều cần phải bàn đến. sản phẩm, hệ thống sẽ nhanh chóng không thể đáp ứng Phần mềm kế toán các yêu cầu của DN và không được phát triển tiếp. Phần mềm kế toán là một chương trình lập trình sẵn, - Khó phát hiện sai sót: dữ liệu chỉ được nhập một lần sử dụng dữ liệu đầu vào là các chứng từ phiếu nhập kho, tại bộ phận đầu tiên của một quy trình nào đó và dữ liệu xuất kho, hóa đơn… xử lý và in ra là các báo cáo tài chính sẽ được tự động chuyển sang các phòng ban khác. Vì vậy, một cách tự động, chính xác, nhanh chóng. Phần mềm kế nếu có sai sót trong quá trình nhập liệu sẽ khó phát hiện và toán gồm có 2 loại: phần mềm đóng gói và phần mềm việc sai sót sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình của DN.
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 287 3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà Nẵng Để hiểu rõ thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác kế toán tại các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà Nẵng. Tác giả đã thực hiện khảo sát bằng cách phát 55 phiếu điều tra trực tiếp và gửi 70 email đến giám đốc hoặc kế toán trưởng của đơn vị cần khảo sát. Kết quả, tác giả đã nhận được hơn 100 kết quả phản hồi trong đó có hơn 90 kết quả được cho là hợp lệ. Việc khảo sát thực trạng công tác ứng dụng CNTT chủ yếu được tác giả thực hiện đánh giá chung việc ứng dụng CNTT trong kế toán và đánh giá chi tiết việc ứng dụng CNTT trong công tác kế toán thông qua việc tổ chức và cập nhật chứng từ, quản lý sổ sách và báo cáo kế toán, tổ chức nhân sự và bộ máy kế toán. Ngoài ra, tác giả còn thực hiện khảo sát về mức độ ứng dụng CNTT cao hay thấp giữa các phần hành kế toán. Qua khảo sát về các chỉ tiêu chung của việc ứng dụng CNTT trong công tác kế toán. Tác giả nhận thấy, hầu hết Bảng 2: Bảng thống kê mô tả công tác tổ chức chứng từ và cập nhật chứng từ ở các phần mềm kế toán các DN khi ứng dụng CNTT trong công tác kế toán dù ở mức độ nào đi chăng nữa cũng thấy việc ứng dụng thật dễ dàng và có thể nâng cấp ứng dụng. Tuy nhiên, tính ổn định, bảo mật và tương thích có sự khác nhau giữa các mức độ ứng dụng (Xem Kết quả bảng 1). Qua Bảng 1 ở dưới ta có thể thấy được: tính ổn định, tính bảo mật và tính tương thích của phần mềm ứng dụng Excel được đánh giá thấp hơn so với các phần mềm khác và phần mềm ERP. Xét về tổ chức chứng từ và cập nhật chứng từ ở các mức độ ứng dụng CNTT, tác giả nhận thấy rằng hầu hết ở các phần mềm khi thực hiện việc tổ chức chứng từ và cập nhật chứng từ đều đảm bảo tính khoa học và tính chính xác, dẫn đầu là các phần mềm kế toán và phần mềm ERP. Bên cạnh đó, qua kết quả của bảng phân tích ANOVA (Bảng 2) cũng thấy được việc cập nhật chứng từ một cách linh hoạt và chuyên nghiệp ở phần mềm ứng dụng Excel kém, khác xa ở mức đánh giá khá cao với các phần mềm kế toán và phần mềm ERP. Bảng 1: Bảng thống kê mô tả các chỉ tiêu ứng dụng CNTT trong công tác kế toán giữa các phần mềm
- 288 Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Thu Ngân Xét về tổ chức công tác quản lý sổ sách và báo cáo kế Về công tác tổ chức nhân sự và bộ máy kế toán được toán ở các mức độ ứng dụng CNTT: Qua kết quả phân đánh giá cao về tính đồng bộ và linh hoạt đối với các phần tích ở bảng bên dưới (Bảng 3), hầu hết đều có sự khác mềm kế toán và phần mềm ERP trong khi đối với phần biệt giữa các mức độ ứng dụng CNTT trong tổ chức công mềm Excel chỉ đảm bảo ở mức độ trung bình. Và hầu hết tác quản lý sổ sách và báo cáo kế toán ngoại trừ tính linh ở các phần mềm ứng dụng CNTT trong công tác kế toán hoạt. Việc tổ chức công tác quản lý sổ sách và báo cáo kế đều đảm bảo tính hợp lý ở mức cao được thể hiện ở bảng toán xét về khía cạnh đầy đủ, chính xác, tương thích được bên dưới (Bảng 4). đánh giá ở mức yếu, tính thẩm mỹ được đánh giá ở mức Bảng 4: Bảng thống kê mô tả Công tác tổ chức nhân sự trung bình đối với phần mềm ứng dụng Excel. Còn đối và bộ máy kế toán với các phần mềm kế toán và phần mềm ERP được đánh giá ở mức khá. Bảng 3: Bảng thống kê mô tả Tổ chức công tác quản lý sổ sách và báo cáo kế toán ở các phần mềm Ngoài việc khảo sát để đánh giá việc ứng dụng CNTT trong công tác kế toán ở mức độ chung cũng như chi tiết nêu trên, tác giả còn thực hiện đánh giá mức độ ứng dụng CNTT cao hay thấp theo các phần hành kế toán như: Kế toán tiền mặt, Kế toán tiền gửi, Kế toán công nợ, Kế toán hàng tồn kho, Kế toán công cụ dụng cụ, Kế toán tài sản cố định, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,… Qua kết quả thống kê mô tả (Bảng 5), tác giả nhận thấy các phần hành kế toán vốn bằng tiền, công nợ, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đều ứng dụng ở mức độ khá cao; các phần hành kế toán còn lại ứng dụng ở xung quanh mức độ trung bình và khá. Điều này chứng tỏ các DN có quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà Nẵng đã tận dụng được gần như hầu hết công suất cũng như tính năng của các phần mềm kế toán mang lại phục vụ cho công tác kế toán của DN mình.
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CITA 2016 “CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC” 289 Bảng 5: Bảng thống kê mô tả Mức độ ứng dụng CNTT đối với phiếu thu, Tài sản cố định là máy móc phát sinh ở các phần hành kế toán trong kỳ sẽ được mã hóa như sau: PT 01 16 0001 Phiếu thu Tháng 2 số cuối Năm STT của PT ABC 01 16 01 Tên viết tắt Tháng 2 số cuối Năm STT của TS của tài sản + Xây dựng cơ sở dữ liệu gồm: sheet chứa dữ liệu phát sinh (Cơ sở dữ liệu phát sinh), sheet chứa tài khoản và số dư, sheet theo dõi khách hàng và số dư, sheet theo dõi nhà cung cấp và số dư, sheet theo dõi hàng tồn kho và số dư (Danh mục từ điển tổng hợp)… theo cấu trúc như sau: Dữ liệu phát sinh: gồm có các cột Ngày ghi sổ, Mã chứng từ, Tên chứng từ, Ngày chứng từ, Tài khoản nợ, Chi tiết nợ, Tài khoản có, Chi tiết có, Số tiền phát sinh 4. Kết luận NGS MACT TENCT NGAYCT TKN CTN TKC CTC STPS Tùy theo điều kiện hoạt động của mỗi DN mà lựa chọn mức độ ứng dụng CNTT trong công tác kế toán cho Danh mục tài khoản tổng hợp được thiết kế để phù hợp. Qua thực tế khảo sát mức độ ứng dụng CNTT quản lý tài khoản cũng như số dư cuối mỗi tháng của DN trong công tác kế toán tại các DN vừa và nhỏ trên địa bàn gồm Mã tài khoản tổng hợp, Mã tài khoản chi tiết, Tên tài TP Đà Nẵng cũng đã thấy được việc ứng dụng CNTT khoản, Dư nợ đầu năm, Dư có đầu năm, Phát sinh nợ và theo các phần hành khai thác tương đối tốt. Với ba mức phát sinh có từ tháng 1 đến tháng 12. độ ứng dụng CNTT trình bày ở trên thì mức độ ứng dụng DUNO DUCO MATKTH MATKCT TENTK DUNODAU DUCODAU PSNO01 PSCO01 ở phần mềm MS Excel còn nhiều hạn chế nhưng lại là 01 01 mức độ mà nhiều DN vừa và nhỏ lựa chọn, chiếm 48% …. PSNO12 PSCO12 DUNO12 DUCO12 trong tổng số DN được điều tra. Vì vậy, có 2 giải pháp góp phần nâng cao việc ứng dụng CNTT trong công tác Ba là, Kế toán viên có thể sử dụng công thức được kế toán cho các DN này ở mức độ sử dụng phần mềm MS tích hợp sẵn trong phần mềm hoặc dùng kết hợp với ngôn Excel mà tác giả đề xuất là: ngữ lập trình VBA để truy xuất ra các chứng từ, báo cáo, sổ sách theo yêu cầu. Thứ nhất, DN nên chuyển sang mức độ ứng dụng phần mềm kế toán bằng cách lựa chọn phần mềm đóng Qua việc phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong gói với giá thành thấp nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu công tác kế toán tại DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP Đà của đơn vị. Nẵng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác kế toán Thứ hai, tác giả đề xuất một số phương pháp góp phần ở mức độ sử dụng phần mềm MS Excel. Tuy nhiên, nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác kế nghiên cứu vẫn còn hạn chế khi chưa đề cập đến việc toán khi dùng phần mềm MS Excel: nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác kế toán - Kế toán viên phải cài mật khẩu (gồm cả chữ, số và ở mức độ phần mềm kế toán và phần mềm ERP. ký hiệu) cho file dữ liệu kế toán để nâng cao tính bảo mật Tài liệu tham khảo cho dữ liệu kế toán trên phần mềm Excel. Tuy nhiên, việc [1] TS Nguyễn Mạnh Toàn, ThS Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011), Hệ cài đặt này có thể bị phá hủy bởi một số phần mềm. Vì thống thông tin kế toán, NXB Tài chính. vậy, ngoài việc cài đặt mật khẩu cho file dữ liệu, Kế toán [2] ThS Mai Hoàng Hải, ThS Lê Anh Tuấn (2014), Khảo sát thực trạng viên cũng cần phải cài đặt mật khẩu cho máy tính và thay ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán tại các đổi mật khẩu định kỳ để tăng tính bảo mật cho máy tính doanh nghiệp xây dựng có quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. cũng như dữ liệu lưu trong máy được an toàn. [3] Vũ Thị Tuyết Mai (2016), Nghiên cứu các mức độ ứng dụng công - Trong công tác tổ chức kế toán trên phần mềm ứng nghệ thông tin trong công tác kế toán hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo dụng MS Excel, Kế toán viên cần chú ý: NCKH khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế. [4] http://baodautu.vn/da-nang-xay-dung-cum-cong-nghiep-cho-doanh- + Xây dựng và mã hóa các đối tượng quản lý trong cơ nghiep-nho-va-vua-d28579.html. sở dữ liệu kế toán phải đảm bảo nhận diện rõ ràng đối tượng cần quản lý, được biểu diễn bằng những ký tự ngắn gọn, thể hiện được nhiều thuộc tính của đối tượng. Ví dụ,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong điều kiện hội nhập hiện nay
10 p | 70 | 8
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội: Thực trạng và giải pháp
3 p | 7 | 5
-
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên thị trường chứng khoán quốc tế: Thực trạng và bài học cho Việt Nam
9 p | 11 | 5
-
Ứng dụng dữ liệu lớn - Thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
13 p | 60 | 5
-
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
6 p | 60 | 4
-
Thực trạng và xu hướng phát triển tiền mã hoá tại Việt Nam - Một số khuyến nghị chính sách
19 p | 67 | 3
-
Nâng cao khả năng ứng dụng kế toán xanh tại các doanh nghiệp Việt Nam
8 p | 7 | 3
-
Ứng dụng robo-advisor để phát triển hoạt động của các công ty quản lý quỹ tại Việt Nam
13 p | 12 | 3
-
Vai trò và ứng dụng của Fintech trong lĩnh vực Tại chính - Ngân hàng hiện nay
6 p | 34 | 3
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khoa học của kiểm toán nhà nước - thực trạng và giải pháp
7 p | 44 | 3
-
Kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất phần mềm trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP
7 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
6 p | 8 | 2
-
Ứng dụng bảng tính điện tử Microsoft Excel trong công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp mỏ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
9 p | 53 | 2
-
Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp siêu nhỏ trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
3 p | 48 | 2
-
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán - Kỳ 2 tháng 4 (số 238) - 2023
96 p | 8 | 1
-
Trao đổi về ứng dụng Microsoft Excel trong giảng dạy chuyên ngành kế toán
12 p | 7 | 1
-
Ứng dụng lý thuyết nguồn lực giới hạn (TOC) để xác định kết cấu sản phẩm tối ưu tại doanh nghiệp sản xuất: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần May Khánh Hòa
13 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn