Nghiên cứu thực trạng và giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất nông lâm nghiệp ở huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị
lượt xem 2
download
Bài viết tập trung phân tích tiềm năng đất đai, hiện trạng sử dụng đất và quá trình biến động diện tích đất đai qua các năm 2000, năm 2005 và năm 2010. Trên cơ sở đó đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất của địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất nông lâm nghiệp ở huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị
- NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN CAM LỘ TỈNH QUẢNG TRỊ TRƯƠNG THỊ HỒNG THẮM - TRẦN THỊ TÀU LÊ THỊ TUYỀN - NGUYỄN VĂN PHÚ Khoa Địa lý 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất là nhân tố có vai trò rất to lớn, không chỉ với tư cách là một loại tài nguyên phục vụ đắc lực cho cuộc sống con người mà đất còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho cho việc phát triển kinh tế, góp phần hình thành môi trường sống và phát triển của nhiều loại sinh vật. Vì vậy việc sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên đất hiện nay được xem là một vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi mỗi quốc cần quan tâm và thực hiện. Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị là một huyện miền núi, kinh tế đang còn gặp nhiều khó khăn, nhưng đây cũng chính là nơi có tài nguyên đất rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, với tình trạng sử dụng đất quá mức nhằm đáp ứng nhu cầu sống hiện tại đã làm suy giảm và thoái hóa đất diển ra nghiêm trọng. Do đó, địa phương cần có các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất, đặc biệt là trong hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp. Bằng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu sơ cấp, thứ cấp; phương pháp thống kê; phương pháp bản đồ; phương pháp khảo sát thực địa... bài báo tập trung phân tích tiềm năng đất đai, hiện trạng sử dụng đất và quá trình biến động diện tích đất đai qua các năm 2000, năm 2005 và năm 2010. Trên cơ sở đó đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất của địa phương. 2. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAM LỘ Theo kết quả điều tra tài nguyên đất của tỉnh Quảng Trị và kết quả tính toán trên bản đồ đất huyện Cam Lộ (tỷ lệ 1/50.000) cho thấy, trên địa bàn nghiên cứu có 14 loại đất chính thuộc 7 nhóm đất khác nhau với diện tích và tỷ lệ như sau: Bảng 1. Các loại đất của huyện Cam Lộ STT Tên nhóm đất, loại đất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Đất cồn cát và đất cát biển C 122 0,35 - Cồn cát Cv 79 0,23 - Đất cát biển C 43 0,12 2 Nhóm đất phù sa P 1735 5,0 - Phù sa được bồi Pb 684 1,97 - Phù sa không được bồi P 240 0,7 Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2013-2014 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, tháng 12/2013, tr: 234-242
- NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN... 235 - Phù sa glây Pg 350 1,01 - Phù sa có tầng loang lỗ Pf 461 1,32 3 Nhóm đất xám AC 609 1,75 - Đất xám ACh 238 0,68 - Đất xám bạc màu ACab 284 0,82 - Đất xám glây ACg 87 0,25 4 Nhóm đất nâu đỏ, nâu vàng phát triển Fk, Fu 3159 9,11 trên đá Bazan 5 Nhóm đất đỏ vàng trên đá phiến thạch Fq 27475.39 79,76 6 Nhóm đất nâu vàng trên đá phù sa cổ Fp 800 2,31 7 Nhóm đất dốc tụ và đất đồi biến đổi do D, Fl 547 1,58 trồng lúa Cộng 34.447,39 100,00 Nguồn [4] - Nhóm đất cồn cát (C) và đất cát biển (Cv) có diện tích 122 ha chiếm 0,35% diện tích đất tự nhiên, được hình thành do hoạt động tổng hợp của biển và sông, bao gồm 2 loại: đất cồn cát và đất cát biển, phân bố tập trung chủ yếu ở xã Cam An (Kim Đâu, Mỹ Hà) và xã Cam Thanh (Xóm Rú, An Bình). - Nhóm đất phù sa (P) có diện tích 1.735 ha, chiếm 5% diện tích tự nhiên cửa toàn huyện, bao gồm các loại đất phù sa được bồi (Pb), đất phù sa không được bồi (P), đất phù sa glây (Pg) và đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng (Pf). Hầu hết các loại đất thuộc nhóm này đang được sử dụng để trồng lúa, màu hoặc các loại cây ngắn ngày khác. Trong đó, đáng chú ý là loại đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng được phân bố ở tầng cao của các bậc thềm sông đang được sử dụng để trồng lúa một vụ lúa, một vụ màu hoặc bỏ hoang. - Nhóm đất xám (AC) có diện tích 609 ha, trải qua quá trình sử dụng lâu dài, đất bị xói mòn, rửa trôi, tính chất lý - hóa thay đổi theo chiều hướng xấu dần, bất lợi cho sự phát triển của cây trồng. Nhóm đất này phân bố ở các xã Cam An, Cam Thuỷ, Cam Thành (bắc sông Hiếu) và Cam Hiếu (nam sông Hiếu). Đất rất nghèo đạm, lân, quá trình xói mòn rửa trôi diễn ra mạnh, hiện đang được sử dụng để trồng lúa, màu, năng suất thấp, có nơi bỏ hoang. - Nhóm đất nâu đỏ, nâu vàng phát triển trên đá bazan (Fk, Fu) có diện tích 3.159 ha, chiếm 9,11% diện tích của toàn huyện, phân bố chủ yếu ở Cam Chính, Cam Nghĩa, Cam Thành (Tân Lâm). Đây là nhóm đất có hàm lượng mùn cao, tầng đất dày, phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, đặc biệt là cao su, tiêu… - Nhóm đất đỏ vàng trên đá phiến thạch có diện tích lớn nhất trong các loại đất ở địa bàn nghiên cứu, khoảng 27.475,39 ha, chiếm 79,76% diện tích của huyện. Nhóm đất này phân bố phần lớn ở vùng có độ dốc trên 150, địa hình chia cắt mạnh, thảm thực vật bị
- 236 TRƯƠNG THỊ HỒNG THẮM và cs. phá huỷ nghiêm trọng nên hầu hết diện tích có tầng dày dưới 30cm. Đất đã được khai thác, sử dụng cho trồng cây ăn quả, trồng rừng sản xuất và một diện tích khá lớn là trảng cỏ và cây bụi thứ sinh có khối lượng sinh khối thấp. - Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có một diện tích nhỏ là các loại đất thuộc nhóm đất nâu vàng trên phù sa cổ (2,31%) và đất thung lũng dốc tụ, đất biến đổi do trồng lúa (1,58%). Đất có thành phần thịt nhẹ, thịt trung bình và thịt nặng, thường xuyên được bổ sung từ đất ở trên cao xuống, đất thuộc loại chua. Đây là loại đất thích hợp cho việc trồng một số cây nông nghiệp ngắn ngày ở các xã như: Cam An, Cam Tuyền, Cam Hiếu... 3. TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN CAM LỘ Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2012,huyện Cam Lộ có tổng quỹ đất là 34.447,39ha, hiện đã đưa vào sử dụng 94,39%, còn lại 5,61% diện tích đất chưa sử dụng. Tiềm năng đất chưa sử dụng là 1932.52ha, chiếm 5,61% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó diện tích đất bằng chưa sử dụng là 424,56 ha, chiếm 1,23%, đất đồi núi chưa sử dụng: 1383.53 ha, chiếm 4.02% và đất núi đá không có rừng cây: 124.43 ha, chiếm 0.36% tổng diện tích đất chưa sử dụng của huyện. [4] Như vậy tiềm năng đất đai của huyện được đánh giá theo hướng cải tạo đất chưa sử dụng và khai thác theo chiều sâu, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG –LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ Diện tích đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp năm 2012 là 27941.61 ha, chiếm tỷ lệ 81.11% diện tích đất tự nhiên huyện Cam Lộ. [4] 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp phân theo loại hình sử dụng 4.1.1. Đất trồng cây hằng năm Diện tích đất sử dụng cho cây trồng hằng năm là 3.898,38 ha,chiếm 11.32% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong đó, chủ yếu là đất trồng lúa 1.664,45 ha, chiếm tỷ lệ ( 4.83%) còn lại là đất trồng các cây hàng năm khác như: đất cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác: khoai, sắn, lạc, ngô... Đất trồng cây hàng năm phân bố chủ yếu ở các xã: Cam An, Cam Thanh, Cam Thuỷ, Cam Hiếu. Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất trồng cây hàng năm Các loại đất Mã Diện tích (ha) % Đất trồng cây hàng năm CHN 3.898.38 100 Đất trồng chuyên lúa 2 vụ LUA 3.053,21 78,31 Đất trồng lúa nước 1 vụ LUK 275,69 6,61 Đất trồng lúa nương rẫy LUN 254,00 6,51 Đất đồng cỏ COC 5,00 0,12 Đất trồng cây hằng năm khác BHK 328.93 8,43
- NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN... 237 Qua bảng này cho ta thấy được hiện trạng sử dụng đất trồng cây hàng năm của huyện Cam Lộ. Trong cơ cấu đất trồng cây hàng năm thì đất trông chuyên lúa 2 vụ là lớn nhất với diện tích 3.053,21 chiếm 78,31%. Còn đất trồng lúa nương rẫy và đất trồng cỏ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất.Như vậy chứng tỏ rằng Cam Lộ là huyện chú trọng phát triển đất trồng chuyên lúa vụ và giảm diện tích đất trồng lúa nương rẫy và đất đồng cỏ. 4.1.2. Đất trồng cây lâu năm Có diện tích 3.927,12 ha, chiếm tỷ lệ 14,05% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện. Bảng 3. Hiện trạng sử dụng đất trồng cây lâu năm Các loại đất Mã Diện tích (ha) % Đất trồng cây lâu năm CLD 3.927,12 100 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC 3284,55 Đất trồng cây ăn quả LNQ 5,76 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 636,81 Cây công nghiệp trên địa bàn chủ yếu là cao su, hồ tiêu, phát triển tập trung ở các xã Tân Lâm, Cam Chính, Cam Nghĩa, Cam Tuyền, Cam Hiếu, Cam An. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp Diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện năm 2012 là 19.997,87 ha, chiếm 58,05% tổng diện tích đất tự nhiên [4]. Bảng 4. Diện tích đất lâm nghiệp phân theo các đơn vị hành chính trong huyện Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:58 PM Tổng diện tích đất tự nhiên Diện tích đất lâm nghiệp Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 Tên xã, thị trấn % pt, Widow/Orphan control (ha) (ha) Thị trấn Cam Lộ 1054.31 283.83 26.92 Xã Cam Tuyền 10387.01 8228.64 79.2 Xã Cam An 1484.44 364.72 24.56 Xã Cam Thủy 2069.12 645.23 31.18 Xã Cam Thanh 1286.06 451.68 35.12 Xã Cam Thành 4365.47 2094.76 47.98 Xã Cam Hiếu 2584.94 1447.32 55.99 Xã Cam Chính 5637.99 3500.51 62.08 Xã Cam Nghĩa 5578.05 2981.18 53.44 Tổng 34.447,39 19.997,87 Nguồn [4] Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:58 PM Qua bảng phân loại diện tích đất nông nghiệp hiện nay ở huyện ta có thể thấy diện tích Formatted: Space Before: 6 pt đất trồng lâm nghiệp có sự khác nhau giữa các xã trong đó diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất phân bố ở các xã: Cam Chính (3500.51 ha), Cam Nghĩa (2981.18 ha), Cam Tuyền
- 238 TRƯƠNG THỊ HỒNG THẮM và cs. (8228.64 ha) và tập trung ít nhất ở Xã Cam An (364.72 ha), và Thị Trấn Cam Lộ (283.83 ha) Cam Thanh. Cơ cấu các loại đất rừng năm 2012 như sau: Bảng 5. Diện tích các loại đất lâm nghiệp ở huyện Cam Lộ, năm 2012 Các loại đất rừng MÃ Diện tích (ha) % Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:59 PM Formatted: Space Before: 0.4 line, After: 1 Đất rừng sản xuất RSX 16.566,24 82,85 0.4 line Đất có rừng tự nhiên xản xuất RSN 642,47 3,21 Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:59 PM Formatted: Space Before: 0.4 line, After: Đất có rừng trồng RST 13.302,36 66,5 0.4 line Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:59 PM Đất phục hồi rừng sản xuất RSK 550,40 2,75 Formatted: Space Before: 0.4 line, After: 0.4 line Đất trồng rừng sản xuất RSM 2071,01 10,35 2 Đất rừng phòng hộ RPH 3431,63 17,15 Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:59 PM Formatted: Space Before: 0.4 line, After: Đất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN 1034,05 5,17 0.4 line Đất có rừng trồng phòng hộ RPT 1234,33 6,17 Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:59 PM Formatted: Space Before: 0.4 line, After: Đất phục hồi rừng phòng hộ RPK 1019,65 5,09 0.4 line Đất trồng rừng phòng hộ mới RPM 143,60 0.7 Tổng 19.997,87 100 Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:59 PM Formatted: Space Before: 0.4 line, After: Nguồn [4] 0.4 line Trong bảng cơ cấu về các loại đất rừng cho thấy rằng, đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng diện tích tự nhiên (58,05%) và so với diện tích đất nông nghiệp (73,75%), chủ yếu là đất dốc >150 chiếm 89%. Đất lâm nghiệp phân theo loại rừng ở Cam Lộ chủ yếu là rừng sản xuất có diện tích đất trồng rừng sản xuất lớn nhất so với diện tích trồng rừng của toàn huyện chiếm tới 82.84% tổng diện tích đất lâm nghiệp, diện tích đất rừng phòng hộ chỉ chiếm 17,15% diện tích đất lâm nghiệp. 4.3. Hiện trạng sử dụng đất phân theo đối tượng quản lý Diện tích đất của huyện Cam Lộ đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 27.941,61 ha, chiếm tỷ lệ 81,11% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: - Hộ gia đình cá nhân sử dụng 14.246,97 ha ,chiếm tỷ lệ 50.99% - UBND Xã, thị trấn sử dụng 317,89 ha, chiếm tỷ lệ 1,14% - Tổ chức kinh tế sử dụng 5.328,25 ha, chiếm tỷ lệ 19,07% - Cơ quan đơn vị nhà nước sử dụng 1.274,77 ha, chiếm tỷ lệ 4,56%
- NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN... 239 - Cộng đồng dân cư quản lý 40,90 ha, chiếm 0,15% - UBND Xã, thị trấn quản lý 6.732,83 ha, chiếm tỷ lệ 24.10%. 5. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP QUA CÁC Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:59 PM NĂM 2000, 2005 VÀ 2010 Deleted: 5.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp Bảng 6. Tình hình biến động đất nông nghiệp qua các thời kỳ Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:58 PM Đơn vị tính: ha Deleted: Qua bảng biến động diện tích đất nông nghiệp giữa ba năm 2000, 2005, 2010 ta thấy diện So với năm 2005 So với năm 2000 tích đất nông nghiệp có xu hướng tăng dần, đây là Diện tích TT LOẠI ĐẤT Diện tích Tăng (+) Diện tích Tăng (+) dấu hiệu tích cực trong việc quản lý sử dụng đất của năm 2010 huyện. Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 tăng 2005 Giảm (-) 2000 Giảm (-) 8.568,81 ha so với năm 2005 và tăng 13.643,33 ha so ĐẤT NÔNG NGHIỆP 27.553,4 18.984,6 8.568,81 13.910,1 13.643,3 với năm 2000. Nguyên nhân chính là do đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng vào mục đích trồng cây Nguồn [4] lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm như cao su, hồ tiêu và nuôi trồng thủy sản. Qua bảng biến động diện tích đất nông nghiệp giữa ba năm 2000, 2005, 2010 ta thấy diện tích đất nông nghiệp có xu hướng tăng dần, đây là dấu hiệu tích cực trong việc quản lý sử dụng đất của huyện. Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 tăng 8.568,81 ha so với năm 2005 và tăng 13.643,33 ha so với năm 2000. Nguyên nhân chính là do đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng vào mục đích trồng cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm như cao su, hồ tiêu và nuôi trồng thủy sản. 5.2. Biến động diện tích đât lâm nghiệp Ton Nu Nha Dien 12/1/13 10:58 PM Đây là loại đất chiếm diện tích tương đối lớn (chiếm 58,05% tổng diện tích đất tự nhiên Deleted: của huyện) trong đó diện tích lớn nhất là ở xã Cam Tuyền với 8.228,64 ha chiếm (41,2%) diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện, xã Cam Chính 3.500,51 ha và thấp nhất là xã Cam An với 364,72 chiếm (0.01%) và xã Cam Thanh với 451,68, chiếm (2.25%). Bảng 6. Tình hình biến động đất lâm nghiệp qua các thời kỳ Đơn vị tính: ha So với năm 2005 So với năm 2000 Diện tích TT LOẠI ĐẤT Diện tích Tăng (+) Diện tích Tăng (+) năm 2010 2005 Giảm (-) 2000 Giảm (-) 3 Đất rừng phòng hộ 4.160,34 3.613,30 547,04 372,20 3.788,14 4 Đất rừng đặc dụng - - - - - 5 Đất rừng sản xuất 16.161,81 9.463,70 6.698,11 8.295,17 7.866,64 Nguồn [4] Bảng 6 thể hiện về tình hình biến động đất lam nghiệp qua các thời kỳ cụ thể là năm 2012 so với năm 2000 ta thấy qua các năm thì diện tích đất lâm nghiệp cũng có sự biến động rất lớn: thứ nhất về rừng phòng hộ diện tích năm 2010 là 4.160,34 ha so với năm 2005 thì diện tích đất rừng phòng hộ có xu hướng biến động tăng lên 547,04 ha, nhưng so với năm 2000 thì tăng lên 3.788,14 ha. Đối với rừng sản xuất cũng có sự biến động
- 240 TRƯƠNG THỊ HỒNG THẮM và cs. qua các năm 2010 rừng sản xuất có diện tích là 16.161,81 ha so với năm 2005 thì đã tăng lên 6.698,70 ha và so với 2000 thì tăng lên đến 7.866,64 ha. 6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN CAM LỘ TỈNH QUẢNG TRỊ 6.1. Giải pháp hành chính - Tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cho các tổ chức, cá nhân được biết. - Thực hiện quản lý đất đai theo quy hoạch sử dụng đất: bao gồm việc lập, thẩm định, xét duyệt dự án, giao đất phải theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật; giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiến hành xử lý triệt để các trường hợp người quản lý có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và trường hợp người sử dụng đất không sử dụng hoặc sử dụng đất sai mục đích. 6.2. Giải pháp khoa học - công nghệ - Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất. - Ứng dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ trong sử dụng đất nông nghiệp như thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bố trí mùa vụ thích hợp né tránh thiên tai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ môi trường. - Tăng cường đầu tư trong việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý đất đai như kỹ thuật công nghệ số trong thống kê, đo đạc lập bản đồ địa chính, quản lý hồ sơ địa chính. 6.3. Giải pháp về chính sách - Chính sách nhằm bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp: + Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp toàn diện (nông nghiệp theo nghĩa rộng). + Chính sách bảo vệ người nông dân có đất sản xuất ổn định lâu dài. + Chính sách đánh thuế thích đáng khi chuyển đất trồng lúa sang mục đích sử dụng khác nhằm tiết kiệm cao nhất diện tích đất trồng lúa phải chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. + Có chính sách tạo điều kiện để người dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Chính sách tiết kiệm trong sử dụng đất:
- NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN... 241 + Tích cực khai thác đất chưa sử dụng. + Có kế hoạch khai hoang, phục hoá để tăng quỹ đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và tạo thêm mặt bằng sản xuất. + Phát huy tối đa khả năng đất trống đồi núi trọc vào trồng rừng mới, làm tăng độ che phủ của đất. + Kết hợp nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất có mặt nước chuyên dùng, tích cực đưa mặt nước hoang hoá vào sử dụng. - Chính sách sử dụng đất nhằm đảm bảo an ninh lương thực: + Tiến hành thâm canh, tăng vụ, giúp nông dân đưa các giống mới năng suất cao, chống chịu sâu bệnh và biến đổi khí hậu vào sản xuất kết hợp với đầu tư, cải tạo đất. + Xem xét trong tổng thể quỹ đất lúa mà tỉnh và quốc gia đã phân bổ cho huyện khi chuyển đất trồng lúa sang các mục đích sử dụng khác và sử dụng tiết kiệm. + Nghiêm cấm các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân chuyển đất trồng lúa nước sang các mục đích khác một cách tùy tiện không theo quy hoạch. 7. KẾT LUẬN Cam Lộ là một huyện có tài nguyên đất đai khá đa dạng phân bố hầu hết ở tiểu vùng sinh thái: Tiểu vùng đồi núi, tiểu vùng đồng bằng và cồn cát. Toàn huyện có 7 nhóm đất, trong đó loại đất đỏ vàng trên đá phiến thạch là chiếm tỷ lệ lớn nhất. Đây là loại đất thích hợp cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã đưa ra được các nội dung cần quan tâm như tiềm năng đất đai, tình hình sử dụng và sự biến động đất nông lâm nghiệp qua các năm cụ thể. Tuy nhiên, với tình hình sử dụng nhằm phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp hiện nay bên cạnh những thành tựu đạt được thì nó cũng đã làm cho quỹ đất nông lâm nghiệp có xu hướng biến động tăng giảm rất lớn ,trước tình hình đó đòi hỏi chính quyền huyện phải có những giải pháp cụ thể như: Giải pháp khoa học - công nghệ, giải pháp về chính sách, giải pháp về vốn, giải pháp khuyến nông khuyến lâm… nhằm sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp và lâm nghiệp ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Danh (2009). Nghiên cứu đánh giá đất đai vùng gò đồi thấp phục vụ bố trí cây trồng hợp lý tại huyện Ayunpa – tỉn Gia Lai, Tạp chí NN&PTNT. [2] Nguyễn Thị Dung (2011). Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sản xuất nông-lâm nghiệp huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tỉnh, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Địa lý, Trường ĐHSP Huế. [3] Đặng Thị Hồng (2013). Nghiên cứu hiện trạng sử dụng tài nguyên đất đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Địa lý, Trường ĐHSP Huế. [4] Phòng Thống kê huyện Cam Lộ (2012). Niên giám thống kê 2013. Quảng Trị.
- 242 TRƯƠNG THỊ HỒNG THẮM và cs. [5] Phòng TNMT huyện Cam Lộ (2012). Báo cáo đánh giá hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2010, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Cam Lộ. [6] UBND huyện Cam Lộ (2010). Báo cáo tóm tắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện năm 2012, Cam Lộ. [7] Trần An Phong, Nguyễn Hữu Tháp (2009). Đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp hợp lý ở huyện Đắc Hà, Tỉnh Kom Tum, Tạp chí Khoa học Đất Việt Nam, số 31. TRƯƠNG THỊ HỒNG THẮM TRẦN THỊ TÀU LÊ THỊ TUYỀN NGUYỄN VĂN PHÚ SV lớp Địa 4B, Khoa Địa lý,Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất khu vực miền núi phía Bắc
14 p | 142 | 13
-
Thực trạng và giải pháp sản xuất rau an toàn trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2008 - 2015
9 p | 94 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý lâm sản trên địa bàn Thành phố Đồng Hới
53 p | 67 | 9
-
Thực trạng và giải pháp xuất khẩu nông sản vùng đồng bằng sông Cửu Long
12 p | 14 | 8
-
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
10 p | 46 | 6
-
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta hiện nay
7 p | 119 | 6
-
Thực trạng và giải pháp an ninh lương thực tại chỗ cho đồng bào dân tộc Mông huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
6 p | 100 | 6
-
An ninh lương thực của các hộ nghèo ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình: Thực trạng và giải pháp
8 p | 86 | 5
-
Nghiên cứu thực trạng phát triển trang trại ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2008 (Nguyễn Thị Bình)
11 p | 85 | 5
-
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển một số sản phẩm tiềm năng tham gia Chương trình OCOP tỉnh Thái Nguyên
9 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp cho vườn tre khu vực Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
9 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu tình trạng và bảo tồn khu hệ linh trưởng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc mũi hếch Khau Ca, Hà Giang
10 p | 16 | 4
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trong nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình
11 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu thực trạng nghề lưới kéo hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
11 p | 63 | 3
-
Nghiên cứu phân bố và một số đặc điểm của cây Bảy lá một hoa (Paris polyphylla) tại tỉnh Gia Lai
12 p | 32 | 2
-
Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
0 p | 76 | 2
-
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả cơ giới hóa khâu làm đất trồng lúa nước ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 74 | 1
-
Tình hình vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và giải pháp phòng chống
9 p | 54 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn