Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở các bệnh nhân đến khám tại trường Đại học Y Dược Huế; Đánh giá sự thay đổi công thức máu của bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột trước và sau khi điều trị tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT, SỰ THAY ĐỔI CÔNG THỨC MÁU TRƯỚC VÀ SAU KHI ĐIỀU TRỊ, CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Đinh Xuân Tuấn Anh1, Tôn Nữ Phương Anh2 (1) Sinh viên lớp KTXN 4 (Khoá 2013-2017) (2) Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Nhiễm giun sán đường tiêu hoá vẫn còn phổ biến ở nước ta và gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vì vậy khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sán đường tiêu hoá là cần thiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp, kỹ thuật Kato, nhằm khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sán đường tiêu hoá ở 590 bệnh nhân, và làm công thức máu ở bệnh nhân bị nhiễm giun sán trước điều trị và sau khi đáp ứng điều trị thuốc tẩy giun sán 1 tháng. Dùng phiếu câu hỏi để phỏng vấn bệnh nhân nhằm khảo sát kiến thức về bệnh cũng như những hành vi nguy cơ nhiễm giun sán đường tiêu hoá. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm giun chung 14,1%. Trong đó nhiễm giun móc (8,5%) và giun tóc (4,3%). Có 100% bệnh nhân nhiễm sán lá gan bé có bạch cầu ưa acid tăng và giảm rõ rệt sau 1 tháng đáp ứng điều trị. Có 53,0% bệnh nhân nhiễm giun móc và hoặc giun tóc có tăng bạch cầu ưa acid nhưng với chỉ số thấp hơn nhiễm sán lá gan bé và giảm về bình thường sau 1 tháng đáp ứng điều trị. Chỉ có bệnh nhân nhiễm giun móc và hoặc giun tóc là có thiếu máu nhược sắc mức độ nhẹ, với tỷ lệ trường hợp có thiếu máu nhược sắc nhẹ từng loại là: giun móc 18,8%, giun tóc 13,3%. Các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ nhiễm GSĐTH là ít hiểu biết về bệnh ký sinh trùng và có các hành vi nguy cơ như: tập quán ăn thịt cá chưa nấu chín, không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ Kết luận: Nhiễm giun sán đường tiêu hoá chủ yếu là giun móc, giun tóc và sán lá gan bé. Tăng bạch cầu ưa acid và hoặc các chỉ số hồng cầu giảm hay thiếu máu nhẹ là dấu chứng gợi ý nhiễm giun sán đường tiêu hoá. Có kiến thức tốt về bệnh ký sinh trùng có ý nghĩa làm giảm tỷ lệ nhiễm. Các hành vi làm tăng nguy cơ nhiễm GSĐTH là tập quán ăn thịt cá chưa nấu chín, không rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ. Từ khóa: Giun tròn, sán lá, bạch cầu ưa acid, thiếu máu Abstract INTESTINAL PARASITE INFECTION, CHANGE OF COMPLETE BLOOD COUNT BEFORE AND AFTER TREATMENT, RELATED FACTORS OF PATIENT IN HUE UNIVERSITY HOSPITAL Dinh Xuan Tuan Anh1, Ton Nu Phuong Anh2 Hue University of Medicine and Pharmacy Introduction: Intestinal parasite infections still are very common in Vietnam and have special cause serious consequences for human health. Mastery on the prevalence of them should be done. Materials and methods: A cross session with monitoring study were carried out to use the wet mount direct examination, Kato technique and the complete blood count for evaluation the rate of intestinal parasite infections in 590 patients attending to the Parasitology Department in Hue University Hospital. We also interviewed them to reveal their life’s hygienic condition, knowledge and risk behaviour of intestinal parasite infections. Result: The rate of soil transmitted intestinal helminth was 14.1%. Primarily, patients were infected: hookworm (8.5%), Trichiuris trichiura (4.3%) and then Clonorchis sinensis 0.9% . Being 100% of patients infected with Clonorchis sinensis had eosinophile increased and decreased significantly after 1 month of treatment response. Being 53% of patients infected with hookworm and/or Trichuris trichiura had eosinophils increased, and decrease to the normal after 1 month of treatment response. Only patients, who were infected with hookworm and/ - Địa chỉ liên hệ: Tôn Nữ Phương Anh, email: tonnuphuonganh@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.4.8 - Ngày nhận bài: 11/5/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/9/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017 62 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 or Trichiuris trichiura, had a mild anemia, the rate of cases had mild anemia: hookworm 18.8%, Trichuris trichiura 13.3%. The rate of risk behavior of intesstinal parasite infection were: no hand washing before eating and after defecation, unregular anthelmintic treatment, eating raw beef, pork, and fish. Conclusion: Intestinal parasite infections in patients attending to the Hue University Hospital were mainly hookworm, Trichuris trichiura and Clonorchis sinensis. Increasing the eosinophils or decreasing the hemoglobin values or mild anemia is the signs of intestinal parasitic diseases. To prevention of intestinal helminth infection, it should be eating well cooking dishes, washing hands totally and regular anthelmintic treatment. Key words: Nematodes, trematodes, eosinophilia, anemia 1. ĐẶT VẤN ĐỀ công thức máu gồm 22 bệnh nhân làm công thức Nhiễm ký sinh trùng đường ruột chủ yếu là do máu cả trước và sau khi điều trị và 13 bệnh nhân giun sán đường tiêu hoá (GSĐTH) là một vấn đề của làm công thức trước khi điều trị. Đồng thời chúng những nước đang phát triển, đặc biệt là ở vùng có tôi cũng khảo sát tất cả đối tượng xét nghiệm phân khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như nước ta. Theo Tổ để tìm hiểu về đặc điểm môi trường sống, kiến thức, chức Y tế thế giới, ước tính trên thế giới có hơn một hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm ký sinh trùng tỷ người nhiễm một hay nhiều loại giun sán đường đường ruột. ruột, và có khoảng hai tỷ người có nguy cơ bị lây 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhiễm [3]. 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng mô tả cắt ngang có theo dõi. ẩm mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho giun sán 2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ 3/2015 đến đường tiêu hoá phát triển và lây lan [9]. Tuy nhiên, 2/2016 nhiễm GSĐTH thường ít có triệu chứng điển hình và 2.2.3. Kỹ thuật tiến hành: chương trình uống thuốc dự phòng ở Việt nam chỉ - Mẫu bệnh phẩm phân được yêu cầu xét nghiệm được dành cho trẻ em tuổi học đường nên không tìm ký sinh trùng đường ruột được xét nghiệm ngay thật sự có hiệu quả [4,5,6]. Bên cạnh đó, nhiễm giun trong vòng 30 phút với các kỹ thuật xét nghiệm phân móc, giun tóc thường gây thiếu máu và khó điều trị trực tiếp và Kato nhằm phát hiện trứng giun sán. với mebendazole 500mg liều duy nhất thông dụng - Bên cạnh bệnh nhân được phỏng vấn theo [8], nhiễm sán lá gan bé thường gây viêm đường phiếu nghiên cứu nhằm khảo sát các yếu tố liên mật không điển hình và dễ dẫn đến ung thư đường quan đến tình trạng nhiễm ký sinh trùng đường mật [7]. Do đó việc đánh giá sự thay đổi các chỉ số ruột gồm các yếu tố sau: Đặc điểm môi trường sống, công thức máu ở những bệnh nhân này sẽ giúp chẩn kiến thức về bệnh ký sinh trùng, hành vi có nguy đoán và điều trị đúng, góp phần vào việc dự phòng cơ nhiễm ký sinh trùng đường ruột. Từ bộ câu hỏi nhiễm giun sán. soạn sẵn, chúng tôi đánh giá mức độ hiểu biết theo Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên 3 mức: biết đầy đủ, biết khá rõ, biết ít và không biết. cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay • Đường lây: qua đường tiêu hóa phụ thuộc vào đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu vệ sinh ăn uống, phụ thuộc vào tập quán ăn uống, tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện qua da, qua tiếp xúc với vật nuôi. (1 yếu tố: ít, 2-3 trường Đại học Y Dược Huế “ nhằm mục đích: yếu tố: khá rõ, tất cả: đầy đủ) - Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở • Tác hại: Rối loạn tiêu hóa, đau vùng gan mật, các bệnh nhân đến khám tại trường Đại học Y Dược thiếu máu và các biểu hiện khác.(1 yếu tố: ít, 2-3 yếu Huế. tố: khá rõ, tất cả: đầy đủ) - Đánh giá sự thay đổi công thức máu của bệnh • Phòng bệnh: Vệ sinh ăn uống, thói quen ăn nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột trước và sau uống, không đi chân đất, không tiếp xúc với chó khi điều trị tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế. mèo, vật nuôi.(1 yếu tố: ít, 2-3 yếu tố: khá rõ, tất - Tì m hiểu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm cả: đầy đủ) ký sinh trùng đường ruột. - Bệnh nhân đồng ý điều trị tại khoa Ký sinh trùng sẽ được làm công thức máu ít nhất 2 lần, lần 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đầu là trước khi cho bệnh nhân uống thuốc tẩy giun, 2.1. Đối tượng nghiên cứu sán. Xét nghiệm phân kiểm tra đáp ứng điều trị sau1 Nghiên cứu của chúng tôi gồm có 590 bệnh nhân tuần và điều trị lại nếu thất bại. Một tháng sau đáp làm xét nghiệm phân để tìm ký sinh trùng đường ứng điều trị, bệnh nhân được làm lại xét nghiệm ruột tại khoa Ký sinh trùng Bệnh viện trường Đại học phân tìm ký sinh trùng đường ruột để kiểm tra lại Y Dược Huế. Trong đó có 35 bệnh nhân được làm sự sạch ký sinh trùng và làm công thức máu để đánh JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 63
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 giá sự thay đổi các chỉ số của công thức máu sau khi + Thiếu máu mức độ rất nặng: HGB =
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 Bảng 2. Số lượng bạch cầu hạt ưa acid trước và sau khi điều trị Bạch cầu ưa acid Nhóm bệnh G/l % Trước điều trị 1,31 17 Sán lá gan bé (n=4) Sau điều trị 0,43 4 Sán lá gan bé và giun móc Trước điều trị 1,85 20 (n=1) Sau điều trị 0,3 4 Trước điều trị 1,23 15,6 Giun móc (n=5) Sau điều trị 0,29 4 Trước điều trị 0,65 9,75 Giun tóc (n=4) Sau điều trị 0,19 2,75 Bình thường 0,32 4,5 Nhận xét: Tất cả 5 bệnh nhân có nhiễm sán lá tăng bạch cầu hạt ưa acid trước điều trị và đều giảm gan đều có chỉ số Eosin tăng cao trước khi điều trị, sau khi được điều trị. nhưng trường hợp nhiễm đồng thời sán lá gan bé và Trong đó chỉ có nhiễm giun móc và hoặc giun tóc giun móc có chỉ số bạch cầu ưa acid tăng cao hơn so mới có tăng bạch cầu ái toan với tỷ lệ lần lượt là với trường hợp chỉ nhiễm sán lá gan bé. (5/45) 11% và (4/20) 20%. Cả 5 bệnh nhân đều có đáp ứng điều trị tốt, sau 3.2.3. Đánh giá tình hình thiếu máu khi điều trị chỉ số Eosin giảm, tuy nhiên vẫn còn cao Trong các bệnh nhân theo dõi được chỉ có bệnh hơn trị số trung bình của nhóm chứng. Trong 9 bệnh nhân bị nhiễm giun móc và/hoặc giun tóc là có tình nhân (53%) trong tổng 17 bệnh nhân nhiễm giun có trạng thiếu máu mức độ nhẹ. Bảng 3. Tỉ lệ bệnh nhân bị thiếu máu Số bệnh nhân Nhóm bệnh nhân có thiếu máu nhẹ n (%) Bệnh nhân nhiễm giun móc (16) 3 18,8 Bệnh nhân nhiễm giun tóc (15) 2 13,3 Tổng (31) 5 16,1 Nhận xét: Trong quá trình nghiên cứu đánh giá tình hình thiếu máu, không có bệnh nhân bị thiếu máu mức độ vừa, nặng và rất nặng. Khảo sát chỉ số hồng cầu của bệnh nhân nhiễm giun nhưng không thiếu máu chúng tôi ghi nhận kết quả theo bảng sau: Bảng 4. Chỉ số công thức hồng cầu trước và sau khi điều trị RBC (T/l) HGB (g/L) HCT (%) MCV(fL) MCH(pg) Trước điều trị 4.54 131.92 39.87 87 29.03 Giun móc Sau điều trị 4.49 130.33 39.9 88.6 29 Trước điều trị 4,54 132,46 39,76 87,53 29,42 Giun tóc Sau điều trị 4.27 127.25 38.2 89.19 29.98 Nhóm bình thường 4.68 138.15 41.73 89,55 29,93 Nhận xét: Các chỉ số công thức hồng cầu của bệnh nhân bị nhiễm giun móc và tóc đều nhỏ hơn so với nhóm giá trị bình thường. Đánh giá chỉ số hồng cầu cho thấy, tuy sau khi điều trị tẩy giun nhưng các chỉ số hồng cầu của bệnh nhân vẫn không thay đổi có ý nghĩa như số lượng bạch cầu ưa acid. 3.3. Khảo sát các yếu tố liên quan Khảo sát phiếu điều tra được 80 bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng để điều tra các yếu tố liên quan về nhiễm bệnh ký sinh trùng đường ruột nhằm chúng tôi nhận thấy: Tỉ lệ các hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh, có sẵn nước sạch để dùng chiếm tỉ lệ cao theo thứ tự là: 87,5%, 98,8% với kiến thức về bệnh ký sinh trùng như sau: JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 65
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 3.3.1. Tuổi và giới Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy sự liên quan giữa tuổi, giới và tình trạng nhiễm KSTĐR (p > 0,05). 3.3.2. Tình trạng có hố xí hợp vệ sinh và có sẵn nước sạch để dùng: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy sự liên quan giữa hố xí hợp vệ sinh, co sẵn nước sạch để dùng và tình trạng nhiễm KSTĐR (p > 0,05). 3.3.3. Kiến thức liên quan tới nhiễm ký sinh trùng đường ruột Bảng 5. Mức độ hiểu biết về tác hại, đường lây và biện pháp dự phòng nhiễm GSĐTH liên quan đến tình hình nhiễm GSĐTH Nhiễm GSĐTH Kiến thức về GSĐTH Số XN n (%) P Biết khá đầy đủ và biết rõ 50 3 4 Đường lây 0,05 Không 122 18 14,75 Không tẩy giun Có 90 2 2,22 < 0,05 định kỳ Không 500 83 16,60 66 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 Nhận xét: Khảo sát các hành vi liên quan đến tỷ tình trạng thiếu máu nhược sắc nhẹ. Các bệnh nhân lệ nhiễm ký sinh trùng, chúng tôi nhận thấy tập quán khác tuy không thiếu máu nhưng các chỉ số hồng ăn uống, không rửa tay và không tẩy giun định kỳ cầu đều thấp hơn nhóm người bình thường. Từ kết làm tăng nguy cơ nhiễm GSĐTH có ý nghĩa thống kê quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân với p< 0,05. có tình trạng thiếu máu nhược sắc nhẹ hoặc không thiếu máu nhưng các chỉ số hồng cầu ở mức độ 4. BÀN LUẬN thấp trong giới hạn bình thường kết hợp với tăng Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận hoặc không bạch cầu ưa acid thì cần nghĩ đến nhiễm được tỷ lệ nhiễm giun sán đường tiêu hoá chung GSĐTH để tránh bỏ sót chẩn đoán. là 14,1%. Trong đó nhiễm giun móc chiếm tỷ lệ cao Khảo sát điều kiện vệ sinh chung, kiến thức, nhất là 8,5%, tiếp theo là giun tóc với tỷ lệ 4,3%. Từ và hành vi liên quan đến tình trạng nhiễm ký sinh kết quả này chúng tôi nhận thấy, nhiễm giun tròn trùng sẽ hữu ích cho công tác phòng chống nhiễm đường tiêu hoá thường không có triệu chứng rõ GSĐTH. Kết quả Bảng 5 và Biểu đồ 1 cho thấy: đa số ràng, riêng giun móc thường gây thiếu máu, giun tóc đối tượng nghiên cứu có tình trạng vệ sinh chung cũng gây thiếu máu và tiêu chảy giống lỵ có lẽ là lý tốt với tỷ lệ có nước sạch để dùng và hố xí hợp vệ do khiến bệnh nhân đến khám. Vì vậy để có tỷ lệ sinh rất cao. Điều này giải thích tỷ lệ nhiễm GSĐTH nhiễm chính xác cần có các điều tra ở cộng đồng. thấp hơn các nghiên cứu của chúng tôi trước đây Ngoài ra khảo sát những biến đổi của các chỉ số công [1,2]. Từ kết quả phỏng vấn (Bảng 5) chúng tôi nhận thức máu ở những bệnh nhân nhiễm giun móc, giun thấy có kiến thức tốt về tác hại đường lây truyền tóc cũng cần thiết để tránh bỏ sót chẩn đoán trên và các biện pháp phòng bệnh ký sinh trùng đường lâm sàng. Tuy nhiên, điều đáng ghi nhận ở đây là có tiêu hoá có ý nghĩa làm giảm tỷ lệ nhiễm với p
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 gium tóc có tăng bạch cầu ưa acid nhưng với chỉ 3. Các yếu tố liên quan đến tình hình nhiễm ký số thấp hơn nhiễm sán lá gan bé và giảm về bình sinh trùng đường ruột: Rất ít bệnh nhân có kiến thường sau đáp ứng điều trị. thức đầy đủ về đường lây tác hại và phòng bệnh ký - Chỉ có bệnh nhân nhiễm giun móc và hoặc giun sinh trùng với hành vi nguy cơ nhiễm ký sinh trùng tóc là có thiếu máu nhược sắc nhẹ, với tỷ lệ trường đường ruột như sau: hợp có thiếu máu nhược sắc nhẹ từng loại là: giun + Có kiến thức tốt về tác hại, đường lây và cách móc 18,8%, giun tóc 13,3%. Tuy nhiên những bệnh dự phòng làm giảm nguy cơ nhiễm GSĐTH. nhân nhiễm giun móc và hoặc giun tóc khác có các + Các hành vi làm tăng nguy cơ nhiễm GSĐTH là trị số hồng cầu thấp hơn so với trị số hồng cầu trung tập quán ăn uống, không rửa tay trước khi ăn, sau bình của nhóm chứng. khi đi vệ sinh và không tẩy giun định kỳ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tôn Nữ Phương Anh, Phạm Văn Lình, Trương systematic review and meta-analysis., PLoS Negl Trop Dis. Quang Ánh, Nghiên cứu dịch tễ học nhiễm KST đường ruột 2012;6:e1621. ở phường Phú Cát TP Huế. Tạp chí Y học TPHCM, p.101- 6. Levecke B, Montresor A, Albonico M. et al, 107, Số đặc biệt Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các Assessment of anthelmintic efficacy of mebendazole in Trường Đại học Y Dược Việt nam lần thứ X, phụ bản tập 4 school children in six countries where soil-transmitted số 2 năm 2000. helminths are endemic., PLoS Negl Trop Dis. 2014 Oct 2. Ngô Thị Minh Châu, Nghiên cứu tình hình nhiễm ký 9;8(10):e3204 sinh trùng đường ruột và các yếu tố liên quan ở học sinh 7. Pearson R. D. et al., Principles and Practice of trường trung học cơ sở Nguyễn Văn Trỗi, TP Huế, Luận văn Clinical Parasitology., John Wiley & Sons Ltd (2001), p. Thạc sĩ Y học, Trường Đại Học Y Dược Huế, 2008 408-414, 568-573. 3. Nguyễn Thị Việt Hòa và cs (2005), “ Nghiên cứu ảnh 8. Steinmann P., Jurg Utzinger et al., Efficacy of Single- hưởng của quá trình tẩy giun hàng loạt đến sự phát triển Dose and Triple-Dose Albendazole and Mebendazole thể lực ở học sinh tiểu học (6-11 tuổi)”, công trình NCKH, against Soil-Transmitted Helminths and Taenia spp.: A báo cáo tại hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành sốt Randomized Controlled Trial., PLoS ONE 6(9): e25003 rét-kst-côn trùng giai đoạn 2001-2005, tập II, viện SR-KST- 9. Yapi RB et al., Bayesian risk profiling of soil- CTTW, NXB y học Hà Nội transmitted helminth infections and estimates of 4. Esrey SA, Potash JB, Roberts L, Shiff C., Effects preventive chemotherapy for school-aged children in Côte of improved water supply and sanitation on ascariasis, d’Ivoire., Parasit Vectors. 2016; 9: 162. diarrhoea, dracunculiasis, hookworm infection, 10. WHO, Preventive chemotherapy in human schistosomiasis, and trachoma. Bull World Health helminthiasis: coordinated use of anthelminthic Organization. 1991;69:609–21. drugs in control: a manual for health professionals 5. Jia TW, Melville S, Utzinger J, King C, Zhou XN., Soil- and programme managers. Geneva: World Health transmitted helminth reinfection after drug treatment: a Organization; 2006. 68 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TỶ LỆ NHIỄM GIUN KIM TRÊN TRẺ MẪU GIÁO
20 p | 248 | 35
-
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR TRONG ĐỊNH DANH CÁC E. COLIGÂY TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
13 p | 126 | 21
-
KỸ THUẬT KHÂU ĐÓNG HỌNG KIỂU TÚI
13 p | 93 | 12
-
ĐIỀU TRỊ GIUN MÓC CỦA ALBENDAZOLE 400MG ĐƠN LIỀU
17 p | 135 | 6
-
Ẩn họa từ thực phẩm ăn sẵn
5 p | 75 | 6
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B ở những người hiến máu tại Bệnh viện C Đà Nẵng năm 2014
9 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn