intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tính hiệu quả, an toàn và tác dụng không mong muốn khi điều trị u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp bằng Methotrexate

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT) được điều trị bằng đơn hóa trị liệu Methotrexate (MTX) theo khuyến cáo của FIGO. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định hiệu quả, tính an toàn và tác dụng không mong muốn khi điều trị UNBN-NCT bằng MTX.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tính hiệu quả, an toàn và tác dụng không mong muốn khi điều trị u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp bằng Methotrexate

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 quả bổ sung sắt của Hồ Thu Mai và cộng sự tại 3 2. Viện Dinh dưỡng/UNICEF (2010), Tổng điều xã của Tân Lạc, Hòa Bình [6]. tra dinh dưỡng năm 2009-2010. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. V. KẾT LUẬN 3. Đinh Phương Hoa, Lê Thị Hợp, Phạm Thị Thúy Hòa (2012), Thực trạng thiếu máu, tình trạng Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn trên phụ dinh dưỡng và nhiễm giun ở phụ nữ 20 - 35 tuổi nữ tuổi sinh đẻ tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng tại 6 xã thuộc huyện Lục Nam, Bắc Giang, Tạp chí Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018 là 21,5%. Trong Dinh dưỡng và Thực Phẩm, tập 8, số 1, tr. 39 - 45. đó tỷ lệ CED độ I (20,8%), tỷ lệ CED độ 2 4. Phạm Thu Huyền, Trần Thị Minh Hạnh (2013), Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (0,7%) và không có đối tượng bị CED độ 3. ở nữ công nhân 18 - 49 tuổi tại công ty cổ phần Có mối liên quan chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia cao su Hòa Bình năm 2013, Tạp chí Y học thành đình và bổ sung sắt/đa vi chất với tình trạng thiếu phố Hồ Chí Minh, tập 18, số 6, tr. 625. năng lượng trường diễn ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ. 5. Hồ Thu Mai, Lê Thị Hợp, Lê Bạch Mai (2011), Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn và thiếu KHUYẾN NGHỊ máu dinh dưỡng ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 3 xã thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, Tạp chí Y Học Cần tăng cường các hoạt động truyền thông Thực hành, tập 792, số 11, tr. 94. giáo dục dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, 6. Hồ Thu Mai và cộng sự (2013), Hiệu quả của thái độ, thực hành về chế độ ăn uống hợp lý cho truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt acid phụ nữ độ tuổi sinh đẻ. folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20 - 35 tuổi tại 3 xã huyện Tân Lạc Nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh công tỉnh Hòa Bình, luận án tiến sĩ dinh dưỡng. tác xóa đói giảm nghèo cải thiện tình hình kinh 7. Hoàng Thu Nga và cộng sự (2016), Diễn biến tình tế cho người dân góp phần nâng cao chất lượng trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở phụ nữ nông thôn bữa ăn cho người dân. huyện Cẩm Khê, Phú Thọ năm 2011 - 2015, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, tập 1, số 5, tr.18. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Bharati S, Pal M, Bhattacharya BN, Bharati P 1. Viện Dinh dưỡng (2007), Thừa cân-béo phì và một (2007), Prevalence and causes of chronic energy số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt Nam deficiency anh obesity in Indian women. Hum Biol. 25-64 tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.36-37. 79 (4), pp: 395 - 412. NGHIÊN CỨU TÍNH HIỆU QUẢ, AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN KHI ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO NUÔI NGUY CƠ THẤP BẰNG METHOTREXATE Nguyễn Thái Giang1 TÓM TẮT men gan (20,10%), viêm loét miệng (8,82%) và giảm bạch cầu (2,45%). Phác đồ đơn hóa trị liệu MTX/FA là 38 U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT) phác đồ phù hợp với bệnh nhân UNBN- NCT bởi tỷ lệ được điều trị bằng đơn hóa trị liệu Methotrexate đáp ứng cao và độc tính thấp. (MTX) theo khuyến cáo của FIGO. Nghiên cứu được Từ khóa: u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp, tiến hành nhằm xác định hiệu quả, tính an toàn và tác Methotrexate, hiệu quả, độc tính dụng không mong muốn khi điều trị UNBN-NCT bằng MTX. Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 204 bệnh SUMMARY nhân UNBN-NCT (điểm FIGO 0-6) điều trị bằng MTX từ 1/2015 đến 9/2017 tại Bệnh viện Phụ sản Trung EVALUATE THE EFFICACY AND TOXICITY OF ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng với phác đồ đơn MTX REGIMEN IN THE TREATMENT OF LOW- hóa trị liệu MTX là 72,55 %.Tỷ lệ kháng đơn hóa trị RISK GESTATIONAL TROPHOBLASTIC liệu MTX cần dùng đa hóa trị liệu và phẫu thuật là NEOPLASIA PATIENTS AT NATIONAL 27,45 %. Tỷ lệ điều trị khỏi của bệnh nhân UNBN-NCT trong quần thể mẫu là 99,5%. Thời gian điều trị trung HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY bình: 87,85 ± 57,53 ngày (17 – 428 ngày). Tác dụng Low-risk gestational trophoblastic neoplasia (LR- không mong muốn khi điều trị MTX chủ yếu là tăng GTN) patients are commonly treated with Methotrexate as recommendations of FIGO. This study aimed to discover the efficacy and toxicity of MTX 1Trường Đại học Y Hà Nội, regimen in the treatment of LR-GTN patients. An Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái Giang observational prospective study was conducted on 204 Email: thaigianghmu@gmail.com LR-GTN patients (categorized by FIGO score ranged from 0–6) who were treated with MTX at National Ngày nhận bài: 17.11.2018 Hospital of Obstetrics and Gynecology, between Ngày phản biện khoa học: 19.12.2018 January 2015 and September 2017. Results showed Ngày duyệt bài: 26.12.2018 147
  2. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 that the response proportion and MTX resistance Điều trị UNBN nguy cơ thấp bằng đơn hóa trị liệu proportion (needed hysterectomy surgery and/or MTX với Methotrexate 50mg tiêm bắp vào ngày combined chemotherapy) were 72.55% and 27.45%, respectively. Complete remission rates were 99,5%. 1, 3, 5, 7 và folinic acid 5mg vào ngày 2, 4, 6, 8 Mean hospitalization time were 87.85 ± 57.53 days là phác đồ được sử dụng rộng rãi nhất trên toàn (17 – 428 days). Mains toxicity was noted in this sample thế giới[2]. Đường đào thải chủ yếu của were hepatotoxicity, mucositis and neutropenia in methotrexat là qua thận. Những bệnh nhân có 20.1%, 8.82% and 2.45% of patients, respectively. MTX sẵn bệnh thận hoặc đang sử dụng những thuốc regimen is an adequate treatment associating a high rate có khả năng ảnh hưởng chức năng thận là of remission to a low rate of toxicity. Keywords: low-risk gestational trophoblastic những đối tượng nguy có bị ngộ độc thuốc. Với neoplasia, Methotrexate, efficacy, toxicity, nồng độ methotrexate cao và kéo dài sẽ dẫn đến các bất thường hệ tạo huyết, như giảm sản tủy I. ĐẶT VẤN ĐỀ xương, và những ảnh hưởng ngoài hệ tạo huyết U nguyên bào nuôi là nhóm bệnh lý do tân như là viêm loét niêm mạc miệng, ỉa chảy, viêm sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của các da và nhiễm độc gan. Sử dụng MTX điều trị nguyên bào nuôi. Bệnh thường gặp ở Châu Á, UNBN đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, hiện nay tỷ lệ liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội thấp và điều trị khỏi lên đến 98%, cứu được nhiều bệnh dinh dưỡng kém. Bệnh có tiên lượng tốt với tỷ lệ nhân có tiên lượng nặng và di căn xa. Đã có điều trị khỏi lên đến 98% nếu phát hiện sớm, nhiều nghiên cứu về tính hiệu quả của các phác nhưng chỉ 87% nếu phát hiện và điều trị muộn. đồ hóa chất sử dụng MTX, tuy nhiên còn ít Năm 1956, Li và cộng sự điều trị thành công những nghiên cứu về các tác dụng không mong UNBN bằng Methotrexate (MTX) đã mở ra một muốn trong quá trình dùng thuốc. Do đó, chúng kỷ nguyên mới trong điều trị UNBN [1]. Năm tôi thực hiện nghiên với mục đích nghiên cứu xác 2002, Hiệp hội Sản Phụ khoa thế giới (FIGO) đã định tính an toàn và các tác dụng không mong thống nhất phân loại UNBN thành các nhóm muốn khi sử dụng MTX điều trị bệnh nhân u nguy cơ thấp và cao mục đích là để điều trị phù nguyên bào nuôi nguy cơ thấp. hợp. Với bệnh nhân nguy cơ thấp, chỉ cần điều trị đơn hóa trị liệu với MTX hoặc Dactinomycin. Bảng 1: Bảng điểm tiên lượng của FIGO năm 2002 [3] Điểm Điểm Yếu tố tiên lượng 0 1 2 4 Tuổi (năm) < 40 ≥ 40 Tiền sử sản khoa Chửa trứng Sẩy thai Nạo thai Thai đủ tháng Số tháng từ lần có thai cuối 12 đến lúc điều trị (tháng) βhCG (IU/1) < 10 3 3 10 - 10 4 104 - 105 > 105 Kích thước khối u (cm) 8 Điều trị hoá chất trước đó Đơn hoá chất ≥ Hai hoá chất Điểm nguy cơ 0 - 6: Nguy cơ thấp → Khởi phát điều trị đơn hóa chất. Điểm nguy cơ > 7 : Nguy cơ cao →Khởi phát điều trị đa hóa chất II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Kết quả giải phẫu bệnh lý khi nạo buồng tử 1. Đối tượng nghiên cứu: 204 bệnh nhân cung là ung thư nguyên bào nuôi. chẩn đoán là UNBN-NCT theo phân loại FIGO - Điểm tiên lượng theo FIGO từ 0 đến 6 năm 2002, điều trị đơn hóa trị liệu MTX và bảo - U nguyên bào nuôi sau các thai nghén khác tồn tử cung tại Khoa phụ ung thư, Bệnh viện Phụ 2. Phương pháp nghiên cứu: quan sát sản Trung ương từ 01/01/2015 đến 30/9/2017. tiến cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn Cỡ mẫu - Có chẩn đoán xác định UNBN sau chửa Z (2 1 α / 2) . p.q trứng theo các tiêu chuẩn của FIGO 2002: Nồng N = (ε. p ) 2 độ βhCG tăng > 20% trong vòng 2 tuần liên tiếp, βhCG bình nguyên (± 10%) ba tuần liên Trong đó: α = 0,05, ứng với Z = 1,96, chọn ε = 0,25; p: tỷ lệ bệnh nhân UNBN kháng MTX là tiếp, nồng độ βhCG còn cao sau 6 tháng kể từ 24,5 % [4]. nạo chửa trứng (>5 IU/l). 148
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Cỡ mẫu tối thiểu phải lấy là 186 bệnh nhân - Tiêu chuẩn khỏi bệnh: lấy thêm 10%,cỡ mẫu cuối cùng là 204 + Khi ra viện không còn tổn thương ở TC, Thiết kế nghiên cứu không còn nhân di căn (dựa vào khám lâm sàng, - Lập phiếu thu thập thông tin về bệnh nhân. siêu âm, XQ phổi). Tính điểm tiên lượng theo FIGO (chọn những BN + Nồng độ βhCG < 2 IU/L huyết thanh trong có điểm tử 0-6). 3 tuần liên tiếp. - Sau đó bệnh nhân được sử dụng phác đồ 3. Xử lý số liệu: dùng phần mềm Stata 13, MTX/FA: MTX 50mg tiêm bắp sâu vào ngày 1,3,5,7 so sánh trung bình, thống kê mô tả kết quả xen kẽ với 5mg acid folic tiêm bắp vào ngày nghiên cứu. 2,4,6,8. Phác đồ lặp lại theo chu kỳ 14 ngày. 4. Đạo đức nghiên cứu: đề tài được thông - Theo dõi sự đáp ứng với điều trị bằng MTX qua hội đồng đạo đức Bệnh viện Phụ sản Trung đến khi bệnh nhân khỏi hoặc kháng MTX. ương ngày 25/01/2015. - Tiêu chuẩn kháng thuốc:[5] + Sau mỗi chu kì điều trị nồng độ βhCG: tăng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lên, không giảm, giảm dưới 10% sau 2 tuần. 1. Đặc điểm của bệnh nhân UNBN nguy cơ + Xuất hiện nhân di căn mới cần phải thay thấp: Nghiên cứu 204 bệnh nhân cho thấy tuổi phác đồ hóa trị liệu. trung bình là 26 ( từ 16-39 tuổi), thời gian tiềm ẩn - Những bệnh nhân kháng MTX sẽ chuyển trung bình là 2,1 tháng (1-14 tháng), nồng độ βhCG phác đồ đa hóa trị liệu hoặc phẫu thuật kết hợp trung bình là 11.667,21 UI/l (9,0 – 213.180,0 UI/l), hóa trị liệu. 33,3% có nhân tại tử cung với đường kính trung bình 33,5 mm (13,00 - 69,00 mm). Bảng 2: Đặc điểm của bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp (N=204) Đặc điểm Nhóm n % < 20 30 14,71 20-30 125 61,27 Tuổi >30 49 24,02 26,33 5,11 16 -39 M ± SD 26,3 ± 5,1 tuổi (16 - 39 tuổi) Chưa con 83 40,69 Số con 1 con 89 43,63 2 con 32 15,69 Sẩy, nạo hút thai 37 18,14 Thai nghén chỉ điểm Sau đẻ 1 0,49 Chửa trứng (CTTP + CTBP) 166 ( 129+37) 81,37 < 103 IU/l 87 42,65 Nồng độ βhCG trước 10 - < 104 IU/l 3 64 31,37 điều trị 104 - < 105 IU/l 49 24,02 ≥ 105 IU/l 4 1,96 M ± SD 11667,2 ± 25773,5 UI/l (9,0 – 213180,0 UI/l) < 4 tháng 177 86,76 4 - < 7 tháng 21 10,29 Thời gian tiềm tàng 7 - < 13 tháng 5 2,45 ≥ 13 tháng 1 0,49 M ± SD 2,1 ± 1,8 tháng (1 - 14 tháng) Tiền sử đã điều trị Không 201 98,53 MTX Có 3 1,47 Không 149 73,04 Rong huyết Có 55 26,96 I (Không di căn) 195 95,59 II (Di căn âm đạo) 2 0,98 Giai đoạn FIGO III (Di căn phổi) 7 3,43 IV (Di căn não, gan) 0 0 0-1 109 53,43 Điểm FIGO 2-3 75 36,76 4-6 20 9,80 Nang hoàng tuyến Không 166 81,37 149
  4. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 buồng trứng Có 38 18,63 Kích thước khối u lớn Không 136 66,67 nhất Có 68 33,33 M ± SD 33,5 ± 10,9 mm (13,0 – 69,0 mm) 2. Tỷ lệ kháng đơn hóa trị liệu MTX: có 4. Nồng độ Hemoglobin trước điều trị 56/204 bệnh nhân kháng MTX cần phải nâng bậc Bảng 4: Nồng độ Hemoglobin (Hb) điều trị bằng đa hóa trị liệu và có thể kèm phẫu thuật. trước điều trị 3. Kết quả và thời gian điều trị Hemoglobin (g/dl) n % Bảng 3: Kết quả điều trị và thời gian Không thiếu máu (Hb ≥120) 131 64,22 điều trị của bệnh nhân UNBN-NCT Thiếu máu nhẹ (Hb 110-119 ) 34 16,67 Kết quả điều trị n % Thiếu máu vừa (Hb 80-109) 34 16,67 Không khỏi 1 0,49 Thiếu máu nặng (Hb
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Những bệnh nhân này được theo dõi sát trong giảm bạch cầu. Giảm bạch cầu là khi tổng bạch quá trình điều trị. Khi Hemoglobin ở mức độ cầu nhỏ hơn 3000 G/l, đặc biệt là khi bạch cầu thiếu máu trung bình (80-109 g/l) chúng tôi cho trung tính giảm nhỏ hơn 1500 G/l thì phải ngừng bệnh nhân dùng epoetin 2000 UI (erythropoietin điều trị hóa chất. Bệnh nhân giảm bạch cầu đều tái tổ hợp) kích thích sự phân chia và biệt hoá cần được điều trị bằng thuốc kích thích dòng BC các tiền thân hồng cầu định hình tại tuỷ xương. hạt (GCSF- Granulocyte colony stimulating Số bệnh nhân bị thiếu máu ở mức độ nặng factor), sau khi bạch cầu trở về bình thường không nhiều, có 5 bệnh nhân. Có 3 trường hợp bệnh, nhân được điều trị hóa chất tiếp. Những thiếu máu nặng cần phải truyền máu do có hiện bệnh nhân điều trị MTX thường có giảm bạch tượng mất máu rỉ rả của nhân UNBN tại tử cung. cầu mức độ nhẹ (1000-1500 G/l), chúng tôi Chúng tôi thấy mức độ thiếu máu cũng tương không gặp trường hợp nào có giảm bạch cầu ứng với tình trạng rong huyết của bệnh nhân mức độ nặng hay suy tủy. Theo nhiều nghiên (26,96% bệnh nhân có rong huyết). Có những cứu, mức độ giảm bạch cầu khi sử dụng MTX bệnh nhân sau nạo thai để tình trạng rong huyết phụ thuộc liều dùng, tỷ lệ giảm bạch cầu có thể kéo dài mà không đi khám làm cho tình trạng gặp là từ 1- 10% bệnh nhân [7]. Tonanont thiếu máu càng nặng hơn và tiên lượng bệnh nghiên cứu độc tính của phác đồ MTX đơn thuần càng tệ hơn. trên bệnh nhân UNBN – NCT cho thấy 19,2% 3. Tỷ lệ tăng men gan trước và sau điều bệnh nhân có bị ảnh hưởng bởi độc tính, trong trị: Có 21 bệnh nhân trước điều trị có tăng men đó viêm niêm mạc miệng (6,4%), độc tính gan gan chiếm tỷ lệ 10,29%, có lẽ một phần là ở Viêt (6,4%), giảm bạch cầu (3,2%) và giảm tiểu cầu Nam nằm trong vùng dịch tễ viêm gan B. Đa phần (1,1%) [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi ta tình trạng tăng men gan nhất thời, men gan không gặp trường hợp nào giảm tiểu cầu. GOT, GPT tăng 1,5 đến 2 lần, sau khi sử dụng thuốc giải độc gan và truyền dịch các thông số trở V. KẾT LUẬN về bình thường và đáp ứng được tiêu chuẩn điều Phác đồ đơn hóa trị liệu MTX/FA là phác đồ trị hóa chất (bảng 5). Một số nhỏ bệnh nhân là tình hiệu quả với bệnh nhân UNBN- NCT. Các tác trạng viêm gan B mạn tính, đã khám chuyên khoa dụng không mong muốn khi điều trị MTX chủ và dùng thuốc đủ điều kiện điều trị hóa chất. Bệnh yếu là tăng men gan và viêm loét miệng. nhân có tăng GOT, GPT, alkaline phosphatase, - Tỷ lệ đáp ứng với phác đồ đơn hóa trị liệu bilirubin, và nồng độ LDH nhưng thường tự hết MTX là 72,55 %.Tỷ lệ kháng đơn hóa trị liệu MTX trong vòng 1 tháng sau khi ngừng điều trị. Trong cần dùng đa hóa trị liệu và phẫu thuật là 27,45% nghiên cứu này cũng không gặp trường hợp nào - Tỷ lệ điều trị khỏi của các bệnh nhân UNBN viêm gan cấp, xơ gan, suy gan. Trong quá trình nguy cơ thấp là 99,5%. Thời gian điều trị trung điều trị đơn hóa trị liệu MTX có 41 bệnh nhân có bình: 87,85 ± 57,53 ngày (17 – 428 ngày) tăng men gan. Những bệnh nhân này được dừng - Tác dụng không mong muốn khi điều trị điều trị tạm thời, truyền dịch, giải độc gan khi đủ MTX: Tăng men gan 20,10%, Viêm loét miệng điều kiện thì điều trị lại (thường trong vòng 3-7 8,82%, Giảm bạch cầu 2,45%, Giảm hồng cầu ngày). 73,17% bệnh nhân tăng men gan là mới 1,96%, Giảm tiểu cầu 0%, Suy thận 0%. mắc sau điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Tỷ lệ suy thận trước và sau điều trị: Khi 1. M. C. Li, R. Hertz và D. B. Spencer (1956). bắt đầu điều trị chúng tôi thấy có 2 bệnh nhân có Effect of methotrexate therapy upon xét nghiệm tăng creatinin tương ứng với suy thận choriocarcinoma and chorioadenoma. Experimental mức độ 1 (bảng 5). Hai bệnh nhân này được khám Biology and Medicine, 93 (2), 361-366. 2. M. i. Alazzam, J. Tidy, B. W. Hancock et al chuyên khoa thận chỉ cần truyền dịch, không cần (2012). First‐line chemotherapy in low‐risk gestational phải điều trị nên chúng tôi điều trị hóa chất ngay. trophoblastic neoplasia. The Cochrane Library, 28-32. Trong quá trình điều trị đơn hóa trị liệu MTX chúng 3. F. O. Committee (2002). FIGO staging for gestational tôi không thấy bệnh nhân nào có biểu hiện suy trophoblastic neoplasia 2000. International Journal of Gynecology and Obstetrics, 77 (3), 285-287. thận mới, hai bệnh nhân cũ có xét nghiệm trở về 4. Phan Chí Thành (2012). Nghiên cứu tỷ lệ kháng bình thường. Kết quả này cũng tương tự như Phan thuốc và yếu tố liên quan trong điều trị u nguyên Chí Thành (2012) khi không thấy bệnh nhân nào bào nuôi bằng MTX và acid folic tại BVPSTU. Tạp có biểu hiện suy thận [4]. chí Phụ sản, 4 (6), 49-54. 5. Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn 5. F. Feng, Y. Xiang, X. Wan et al (2010). Prognosis of patients with relapsed and khi điều trị MTX: Trong 204 bệnh nhân UNBN chemoresistant gestational trophoblastic neoplasia – NCT, chúng tôi thấy có 8,8% bệnh nhân viêm transferred to the Peking Union Medical College loét niêm mạc miệng và 2,45% bệnh nhân có 151
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
55=>1