
Hiệu quả và an toàn của bóng Scoring trong chuẩn bị tổn thương mạch vành vôi hóa trước khi đặt stent phủ thuốc kết quả theo dõi sau 1 năm
lượt xem 1
download

Tổn thương vôi hóa trung bình và nặng là thách thức lớn trong can thiệp mạch vành qua da, liên quan đến nguy cơ biến cố tim mạch cao. Bóng Scoring giúp cải thiện hiệu quả chuẩn bị tổn thương, nhưng dữ liệu về tính hiệu quả và an toàn lâu dài còn hạn chế. Bài viết trình bày đánh giá tỉ lệ biến cố tim mạch 1 năm sau can thiệp tổn thương vôi hóa bằng bóng Scoring.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả và an toàn của bóng Scoring trong chuẩn bị tổn thương mạch vành vôi hóa trước khi đặt stent phủ thuốc kết quả theo dõi sau 1 năm
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(1):94-102 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.12 Hiệu quả và an toàn của bóng Scoring trong chuẩn bị tổn thương mạch vành vôi hóa trước khi đặt stent phủ thuốc kết quả theo dõi sau 1 năm Nguyễn Minh Khoa1,*, Nguyễn Thế Phương1, Phạm Công Nhựt1, Huỳnh Văn Thưởng1 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà, Tỉnh Khánh Hoà, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Tổn thương vôi hóa trung bình và nặng là thách thức lớn trong can thiệp mạch vành qua da, liên quan đến nguy cơ biến cố tim mạch cao. Bóng Scoring giúp cải thiện hiệu quả chuẩn bị tổn thương, nhưng dữ liệu về tính hiệu quả và an toàn lâu dài còn hạn chế. Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ biến cố tim mạch 1 năm sau can thiệp tổn thương vôi hóa bằng bóng Scoring. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không ngẫu nhiên, tiến cứu theo dõi 1 năm trên 30 bệnh nhân tổn thương vôi hoá (trung bình và nặng), sử dụng bóng Scorflex NC để chuẩn bị tổn thương trước khi đặt stent. Kết quả: Tuổi trung bình là 60,50 ± 7,75 tuổi; 76,7% là nam giới. Đau thắt ngực không ổn định chiếm 40%. IVUS (siêu âm nội mạch) cho thấy tổn thương nặng có cung canxi lớn hơn tổn thương trung bình (282 ± 72,23o so với 220 ± 69,62o, p = 0,009) và dài hơn (15,18 ± 9,18 mm so với 8,15 ± 4,78 mm, p = 0,01). Tỉ lệ thành công thủ thuật đạt 100%. Sau 1 năm, LDL giảm từ 3,14 ± 0,93 mmol/L xuống 2,65 ± 0,88 mmol/L (p = 0,028). MACEs (biến cố tim mạch gộp) chiếm 6,7% với tái hẹp trong stent là 6,7%, không ghi nhận tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim chung hoặc huyết khối stent. Kết luận: Bóng Scoring là phương pháp tiềm năng, an toàn, hiệu quả trong chuẩn bị tổn thương vôi hóa. Cần có thêm các nghiên cứu lâm sàng đối chứng và phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng. Từ khóa: bóng cắt; xơ vữa mạch vành; động mạch vành; tổn thương mạch vành Abstract EFFICACY AND SAFETY OF SCORING BALLOON ANGIOPLASTY ON CALCIFIED CORONARY LESION PREPARATION FOR DES TREATMENT 1 – YEAR FOLLOW – UP RESULTS Nguyen Minh Khoa, Nguyen The Phuong, Pham Cong Nhut, Huynh Van Thuong Ngày nhận bài: 23-12-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 03-02-2025 / Ngày đăng bài: 06-02-2025 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Minh Khoa. Khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam. E-mail: minhkhoa69@gmail.com © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 94 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Background: Moderate and severe calcified coronary artery lesions pose significant challenges in percutaneous coronary intervention (PCI) and high risk of cardiovascular events. Scoring balloons improve lesion preparation efficiency; however, data on their long-term efficacy and safety remain limited. Objective: To evaluate the 1-year incidence of cardiovascular events after PCI for calcified lesions using Scoring balloons. Methods: A non-randomized, prospective clinical study was conducted over 1 year on 30 patients undergoing coronary angiography with calcified lesions (moderate and severe calcification), using Scorflex NC balloons for lesion preparation before stent implantation. Results: The mean age was 60.50 ± 7.75 years; 76.7% were male. Unstable angina accounted for 40% of cases. IVUS results showed that severe calcified lesions had a larger calcium arc compared to moderate lesions (282 ± 72.23o vs. 220 ± 69.62o, p = 0.009) and were longer (15.18 ± 9.18 mm vs. 8.15 ± 4.78 mm, p = 0.01). Procedural success was 100%. After one year follow – up, LDL cholesterol significantly decreased from 3.14 ± 0.93 mmol/L to 2.65 ± 0.88 mmol/L (p = 0.028). MACEs occurred in 6.7%, including a 6.7% restenosis rate, with no cases of cardiac mortality, all-type myocardial infarction, or stent thrombosis during follow-up. Conclusion: Scoring balloons are potential, safe and effective method for preparing calcified lesions, contributing to successful PCI outcomes. Further controlled clinical studies and detailed analysis of influencing factors are needed. Keywords: cutting balloon; coronary atherosclerosis; coronary artery; coronary lesion 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mở rộng lòng mạch lòng mạch hiệu quả hơn. Nhờ đó giúp phân tán lực đồng đều, giảm nguy cơ vỡ mạch và tối ưu hóa việc đặt stent. Tổn thương vôi hoá là một thách thức lớn trong can thiệp tim mạch. Vôi hóa làm giảm đàn hồi của mạch máu, gia tăng Nghiên cứu của Grenadier E (2008) trên 521 bệnh nhân kháng lực huyết lưu, dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng cho thấy việc sử dụng bóng Scoring đạt tỉ lệ thành công kỹ như huyết khối stent, tái hẹp trong stent và nhồi máu cơ tim. thuật lên tới 97,9% [5]. Tương tự, de Ribamar CJ đã chứng Theo dữ liệu tổng hợp, tỉ lệ tổn thương vôi hoá từ mức độ minh rằng bóng Scoring không chỉ cải thiện hiệu quả giãn trung bình đến nặng dao động từ 18% đến 26% [1,2]. Tổn nở của stent mà còn giảm đáng kể nguy cơ biến chứng so với thương vôi hóa gây khó khăn trong chuẩn bị lòng mạch trước bóng nong thông thường. Những kết quả này cho thấy ưu khi đặt stent, làm tăng nguy cơ stent nở không hoàn toàn điểm của bóng Scoring trong việc nâng cao tỉ lệ thành công hoặc rơi stent trong quá trình can thiệp. Các biến chứng phổ của thiết bị (95,5%) và thủ thuật (93,5%), đồng thời giảm biến gồm vỡ mạch, huyết khối stent và các biến cố tim mạch thiểu biến chứng ngắn hạn và dài hạn [6]. nặng. Nghiên cứu của Samin K trên 350 bệnh nhân cho thấy Trong những năm gần đây, bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh tỉ lệ biến cố tim mạch ở nhóm tổn thương nặng là 24,4%, cao Hòa đã tiên triển khai kỹ thuật bóng Scoring và bước đầu ghi hơn rõ rệt so với nhóm tổn thương nhẹ (4,7%), nhấn mạnh nhận hiệu quả tích cực trong điều trị tổn thương vôi hóa. tầm quan trọng trong việc xử lý tốt tổn thương vôi hóa [3]. Nhằm củng cố thêm cơ sở khoa học về hiệu quả của phương Để tối ưu kết quả can thiệp đặt stent, các phương pháp kỹ pháp này, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá thuật hiện nay được sử dụng để điều trị tổn thương vôi hóa tỉ lệ biến cố tim mạch trong vòng 1 năm sau can thiệp tổn được chia làm 2 nhóm: phương pháp bào mòn mảng vôi hóa thương vôi hóa bằng bóng Scoring. (như RA, OA, Excimer laser) và phương pháp sử dụng bóng (như bóng áp lực cao/siêu cao, bóng cắt, bóng quấn kim loại) [4]. Trong đó, bóng Scoring với thiết kế đặc biệt bao gồm 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP các lưỡi nhỏ hoặc cấu trúc sắc bén trên bề mặt, có khả năng NGHIÊN CỨU tạo ra các rãnh nhỏ trên thành mạch, phá vỡ lớp vôi hóa và https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 95
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 2.1. Đối tượng nghiên cứu mạch đều không được tham gia. Tất cả bệnh nhân nhập viện vào Khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ. Bệnh nhân được chụp mạch vành có 2.2. Phương pháp nghiên cứu tổn thương vôi hoá và kết hợp với siêu âm nội mạch (IVUS). 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không ngẫu nhiên, tiến cứu Bệnh nhân từ 18 đến 75 tuổi. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim theo dõi 1 năm. cấp, đau thắt ngực không ổn định, đau thắt ngực ổn định (đã 2.2.2. Cỡ mẫu điều trị nội khoa tích cực). Tổn thương động mạch vành nguyên phát. Tổn thương hẹp động mạch vành có ý nghĩa × ×( ) Được tính theo công thức: N = . (hẹp > 70% đường kính (QCA: Chụp động mạch vành định lượng) hoặc diện tích lòng mạch tối thiểu < 4 mm2 (IVUS) Trong đó: các nhánh không phải tổn thương thân chung, hẹp > 50% C = 7,85 (α = 0,05 và power = 0,8). thân chung hoặc diện tích lòng mạch tối thiểu trên IVUS < 6 mm2). Dựa trên hình ảnh chụp mạch, bệnh nhân có tổn r = 0,6 (r là hệ số tương quan giữa hai đo lường). thương mạch vành vôi hoá trung bình (khi các vùng cản ES = 0,5 (hệ số ảnh hưởng trung bình). Trong nghiên cứu quang chỉ xuất hiện trong chu kỳ tim trước khi tiêm thuốc chúng tôi chọn hệ số ảnh hưởng ES = 0,5 nhằm chỉ ra sự cản quang) và tổn thương vôi hóa nặng (các vùng cản quang khác biệt trung bình trước và sau khi can thiệp bằng một nửa thấy rõ ràng ngay cả khi không có chuyển động tim và trước của độ lệch chuẩn [8]. khi tiêm thuốc cản quang, thường ảnh hưởng cả hai phía lòng mạch) [7]. Đường kính mạch máu tổn thương từ 2,5 mm đến Áp dụng công thức tính được cỡ mẫu là N = 25,12. Do đó, 4,0 mm. dự trù mất mẫu, chúng tôi chọn N = 30 người bệnh tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu bằng cách ký vào giấy chấp thuận. 2.2.3. Phương pháp tiến hành nghiên cứu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Tuyển chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn chọn bệnh và không có bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ nào. Bệnh nhân bị choáng tim hoặc bệnh lý nặng (ung thư giai đoạn cuối, suy thận mạn giai đoạn cuối…). Bệnh nhân được làm các xét nghiệm và thực hiện chụp mạch vành. Kết quả chụp mạch vành ghi nhận có tổn thương Bệnh nhân đã được ghép tim, ghép tạng khác hoặc đang mạch vành vôi hoá và hẹp có ý nghĩa có chỉ định can thiệp. trong danh sách chờ ghép tạng; phụ nữ đang mang thai hoặc Bệnh nhân được can thiệp dưới hướng dẫn chụp mạch kết hợp cho con bú. với IVUS. Tiến hành can thiệp chuẩn bị tổn thương bằng bóng Bệnh nhân quá mẫn cảm hoặc dị ứng với aspirin, heparin, Scoring (bóng Scoreflex NC, hãng OrbusNeich), chọn đường clopidogrel, ticlopidin hoặc chất phản quang. kính bóng dựa vào đường kính tham chiếu mạch máu trên Bệnh nhân không thể dùng thuốc chống tiểu cầu và/hoặc chụp mạch và đường kính tại tổn thương trên IVUS sao cho tỉ chống đông máu, suy thận (nồng độ creatinine huyết thanh lệ đường kính bóng so với đường kính mạch máu là 0,8. Dùng > 0,221 mmol/L hoặc đang chạy thận), hoặc đang tham gia bóng nong tổn thương với áp lực tăng dần để cho kết quả bóng nghiên cứu khác chưa kết thúc 30 ngày trước khi tham gia nở trọn và nong nhiều lần. Sau khi chuẩn bị tốt tổn thương vôi thử nghiệm này. hoá tiến hành can thiệp đặt stent và nong trong stent với bóng áp lực cao, kiểm tra lại IVUS stent đã áp sát thành mạch và nở Các trường hợp tổn thương vôi hóa không thể đưa dây dẫn tốt chụp mạch số hóa nền (DSA) kiểm tra và kết thúc thủ thuật. hoặc bóng Scoring qua được, nhồi máu cơ tim cấp Killip IV, nhồi máu cơ tim cấp kèm suy hô hấp, suy tim EF < 30%, Bệnh nhân được theo dõi sau can thiệp và chụp kiểm tra sau hoặc sang thương đích nằm trong cầu nối động mạch/tĩnh 1 năm. 96 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.12
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Tái can thiệp tổn thương đích (TLR – Target Lesion Revascularization): can thiệp tổn thương thủ phạm trong vòng 5mm cách đầu gần và đầu xa của stent, do tái hẹp >50% đường kính trong stent gây nên triệu chứng cho bệnh nhân trong quá trình theo dõi (cụ thể hơn là ID-TLR: Ischemia-Driven Target Lesion Revascularization) [11]. Tái can thiệp mạch đích (TVR – Target Vessel Revascularization): can thiệp bất kỳ đoạn nào của mạch vành trong đó có tổn thương đã đặt stent [11]. 2.2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả Thành công về mặt kết quả can thiệp: khi mà đã thành công về mặt kỹ thuật, sau thủ thuật mức độ hẹp tồn dư < 20% trên chụp mạch, dòng chảy đạt TIMI 3, không gây tách thành động mạch vành đáng kể (từ kiểu C trở lên) ngay cản trở dòng chảy không xảy ra các biến cố chính như tử vong, nhồi Hình 1. Lưu đồ nghiên cứu máu cơ tim hay cần can thiệp lại tổn thương đích trong thời 2.2.4. Biến số nghiên cứu gian nằm viện. Các thông số chụp mạch vành 2.2.6. Tiêu chí đánh giá an toàn Đường kính tham chiếu (RD - reference diameter) (mm): Các biến cố tim mạch chính (MACEs): trong thời gian Đường kính lòng mạch trung bình đoạn mạch không có tổn theo dõi sau can thiệp bao gồm tử vong do tim mạch, nhồi thương xơ vữa. máu cơ tim chung, đột quỵ, phải can thiệp lại hoặc mổ bắc Đường kính lòng mạch tối thiểu (MLD - minimal lumen cầu tại vị trí tổn thương trước đó. diameter) (mm): Đường kính lòng mạch nhỏ nhất đoạn mạch 2.2.7. Xử lý và phân tích dữ liệu nghiên cứu. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Phần trăm đường kính lòng mạch hẹp (%): [(RD-MLD)/RD]x100. Các biến định tính được trình bày dưới dạng số lượng và tỉ lệ phần trăm. Các biến định lượng được mô tả bằng trung Đường kính lòng mạch tối thiểu (MLD - minimal lumen bình và độ lệch chuẩn nếu là phân phối chuẩn, trung vị và diameter) (mm): Đường kính lòng mạch nhỏ nhất đoạn mạch khoảng tứ phân vị nếu đó là phân phối lệch. nghiên cứu. Phép kiểm X² được sử dụng cho các biến không liên tục; Phần trăm đường kính lòng mạch hẹp (%): nếu hơn 20% ô có tần số kỳ vọng nhỏ hơn 5, áp dụng kiểm [(RD-MLD)/RD]x100. định chính xác Fisher. Nhồi máu cơ tim cấp (Theo định nghĩa toàn cầu về NMCT Để so sánh hai nhóm độc lập có phân phối chuẩn, sử dụng lần thứ tư năm 2018): có biểu hiện của tổn thương cơ tim cấp kiểm t-Student. tính biểu hiện bằng xét nghiệm men tim bất thường với giá trị cTn trên 99 bách phân vị trong bệnh cảnh có bằng chứng Phép kiểm t ghép cặp (Paired sample T test) để so sánh của thiếu máu cơ tim cấp tính [9]. những biến số định lượng trên cùng một nhóm đối tượng nhưng đánh giá bằng hai phương pháp khác nhau và trình Tử vong do tim mạch (Cardiovascular death): tử vong do bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. các nguyên nhân tim mạch (NMCT cấp, đột tử do tim, suy tim, đột quỵ, thủ thuật tim mạch, chảy máu do tim mạch, các Các phép kiểm hai đuôi được coi là có ý nghĩa thống kê nguyên nhân tim mạch khác) [10]. khi p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 3. KẾT QUẢ vôi hoá tối ưu trước khi can thiệp đặt stent. Thực hiện từ 11/2022 đến 11/2024 tại Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà. Nghiên cứu chúng tôi gồm 30 bệnh nhân có dùng dụng bóng Scoring (bóng Scorflex NC) để chuẩn bị tổn thương Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên Bệnh nhân Tổn thương vôi hóa Tổn thương vôi hóa p cứu (n = 30) trung bình (n1 = 14) nặng (n2 = 16) Tuổi (năm), TB ± ĐLC 60,507,75 56,078,72 64,373,98 0,02 Giới Nam, n (%) 23 (76,7) 12 (85,7) 11 (68,8) 0,399 Tăng huyết áp, n (%) 25 (83,3) 11 (78,6) 14 (87,5) 0,642 ĐTĐ type 2, n (%) 11 (36,7) 5 (35,7) 6 (37,5) 0,610 Rối loạn lipid máu, n (%) 22 (73,3) 12 (85,7) 10 (62,5) 0,226 Hút thuốc lá, n (%) 17 (56,7) 9 (64,3) 8 (50) 0,484 Đau thắt ngực ổn định, n (%) 9 (30) 6 (42,9) 3 (18,8) Đau thắt ngực không ổn định, n (%) 12 (40) 6 (42,9) 6 (37,5) 0,20 Nhồi máu cơ tim chung, n (%) 9 (30) 2 (14,3) 7 (43,8) LDL, TB ± ĐLC 3,060,89 3,161,03 2,970,79 0,574 eGFR, TB ± ĐLC 82,0614,37 87,3015,14 77,4712,34 0,60 EF(Simpson %), TB±ĐLC 54,9312,17 55,9213,46 54,0611,29 0,880 Tổn thương 1 nhánh, n (%) 3 (10) 3 (21,4) 0 (0) Tổn thương 2 nhánh, n (%) 5 (16,7) 2 (14,3) 3 (18,8) 0,201 Tổn thương 3 nhánh, n (%) 22 (73,3) 9 (64,3) 13 (81,3) Tổn thương thân chung, n (%) 10 (33,3) 3 (21,4) 7 (43,8) 0,260 Tổn thương tắc mạn tính, n (%) 14 (46,7) 7 (50) 7 (43,8) 1,0 Tổn thương chia đôi, n (%) 8 (26,7) 3 (21,4) 5 (31,3) 0,689 Bảng 2. Đặc điểm tổn thương trước can thiệp Số tổn thương Tổn thương vôi hóa Tổn thương vôi hóa Đặc điểm tổn thương trước can thiệp p (n = 35) trung bình (n1 = 17) nặng (n2 = 18) LM, n (%) 1 (2,9) 1 (5,9) 0 (0) LM-LAD, n (%) 6 (17,1) 1 (5,9) 5 (27,8) LM-LCx, n (%) 1 (2,9) 0 (0) 1 (5,6) 0,295 LAD, n (%) 15 (42,9) 7 (41,2) 8 (44,4) LCx, n (%) 3 (8,6) 2 (11,8) 1 (5,6) RCA, n (%) 9 (25,7) 6 (35,3) 3 (16,7) Chiều dài tổn thương (mm), TB ± ĐLC 58,8024,77 53,6028,48 63,1321,06 0,278 Đường kính lòng mạch tổn thương 0,600,45 0,700,39 0,520,30 0,168 (mm), TB ± ĐLC Đường kính mạch máu tham chiếu 2,900,461 2,830,37 2,960,45 0,402 (mm), TB ± ĐLC Gánh nặng mảng xơ vữa (%), TB ± ĐLC 81,5910,96 79,8011,64 83,1710,41 0,393 98 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.12
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Bảng 3. Kết quả IVUS trước can thiệp Số tổn thương Tổn thương vôi hóa Tổn thương vôi hóa Kết quả IVUS trước can thiệp p (n = 35) trung bình (n1 = 17) nặng (n2 = 18) Đường kính (mm), TB ± ĐLC 3,790,47 3,860,51 3,710,42 0,391 2 Diện tích mạch máu (mm ), TB ± ĐLC 12,143,00 12,943,36 11,232,3 0,108 2 Diện tích lòng mạch (mm ), TB ± ĐLC 2,800,58 2,830,748 2,770,34 0,780 Phần trăm mảng xơ vữa (%),TB ± ĐLC 75,905,60 76,946,63 74,734,04 0,273 Cung canxi, TB ± ĐLC 249,2169,62 22053,76 28272,23 0,009 Chiều dài canxi (mm), TB ± ĐLC 11,457,91 8,154,78 15,189,18 0,010 Canxi hoá dạng nốt, n (%) 8 (22,9) 2 (11,8) 6 (33,3) 0,010 Bảng 4. Kết quả sau can thiệp đặt stent Bệnh nhân Tổn thương vôi hóa trung Tổn thương vôi hóa Kết quả sau can thiệp đặt stent p (n = 30) bình (n1 = 14) nặng (n2 = 16) Thành công thủ thuật, n (%) 30 (100) -- -- Đường kính stent sau PCI (mm), TB ± ĐLC 3,130,37 3,210,41 3,030,29 0,192 2 MSA (mm ), TB ± ĐLC 7,461,99 8,002,31 6,881,43 0,107 2 MSA >5,5 mm (%) 90% -- -- % mảng xơ vữa sau can thiệp đặt stent 29,126,82 28,837,38 29,436,39 0,804 Bảng 5. Kết quả cận lâm sàng và lâm sàng sau 1 năm theo dõi 4. BÀN LUẬN Kết quả sau 1 Trước can Sau 1 năm p năm theo dõi thiệp (N = 30) (N = 30) 4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu LDL 3,14 0,93 2,65 0,88 0,028 Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 30 Bệnh nhân được thực EF 54,93 12,17 56,7 11,5 0,408 hiện chuẩn bị tổn thương vôi hoá bằng bóng Scoring. Tuổi eGFR 82,06 14,3 71,19 13,8
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 phức tạp về mặt giải phẫu vì vậy cũng là những khó khăn và trung bình và 24,4 % tổn thương vôi hoá nặng [3]. Nghiên cứu thách thức trong can thiệp. chúng tôi sử dụng bóng Scoring để chuẩn bị tổn thương, giúp tối ưu hóa kết quả nong mạch và giảm nguy cơ tái hẹp kết hợp 4.3. Đặc điểm siêu âm nội mạch trong can thiệp với việc sử dụng IVUS để hướng dẫn can thiệp mạch vành qua tổn thương vôi hoá da (PCI), đảm bảo vị trí và kích thước stent phù hợp. Bên cạnh Từ các nghiên cứu khi cung canxi > 1800 và chiều dài canxi đó, các nghiên cứu viên luôn theo dõi và giúp bệnh nhân tuân lớn hơn 5mm nếu không chuẩn bị tốt tổn thương thì kết quả thủ điều trị kháng tiểu cầu kép đầy đủ cũng đóng vai trò quan không được tối ưu sau khi can thiệp đặt stent, trong nghiên cứu trọng trong việc giảm nguy cơ biến cố tim mạch. Những yếu chúng tôi, cung canxi trung bình 249,210, cung canxi > 1800 tố này góp phần tạo ra kết quả khả quan hơn so với các nghiên chiếm tỉ lệ 90,6% và chiều dài trung bình là 11,45 mm cũng cứu trước đó. tương đồng với các nghiên cứu [13,15]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cung canxi, chiều dài cung canxi, canxi hóa dạng 5. KẾT LUẬN nốt có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm với p 5,5 mm hoặc diện có nhóm đối chứng, mẫu số còn nhỏ. Vì vậy, để khẳng định tích nhỏ nhất trong stent (MSA) > 90% MSA so với đoạn tham vai trò của bóng Scoring trong tổn thương mạch vành vôi chiếu xa, nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch giảm đáng kể hóa, cần có thêm các nghiên cứu lâm sàng đối chứng, cỡ mẫu so với nhóm MSA < 5,5 mmm2 [16,17]. Trong nghiên cứu lớn hơn và phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng khác. 2 chúng tôi, MSA trung bình là 7,46 mm . Đối với tổn thương vôi hoá nặng, MSA trung bình đạt 6,88 mm2 với 90% tổn Nguồn tài trợ thương đạt MSA > 5,5 mm2. Kết quả này cao hơn so với Nghiên cứu này không nhận tài trợ. nghiên cứu của tác giả Doan Khanh Hung với MSA trung bình là 5,71 mm2, tỉ lệ MSA > 5,5 mm2 đạt 41,49% và nghiên cứu Xung đột lợi ích của tác giả Zhang M với MSA trung bình là 6,2 mm2 [13,18]. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết Sự khác biệt này có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi, tất này được báo cáo. cả 100% tổn thương vôi hóa đều được chuẩn bị kỹ bằng bóng Scoring. Trong khi, nghiên cứu của Doan Khanh Hung có tỉ lệ tổn thương vôi hóa chỉ chiếm 4,26%, tỉ lệ sử dụng Rotablator ORCID để khoan mảng xơ vữa là 1,06%, và bóng Scoring được sử Nguyễn Minh Khoa dụng là 3,19%. Bên cạnh đó, sau khi đặt stent, chúng tôi đều https://orcid.org/0009-0001-2185-9987 nong lại 100% tổn thương bằng bóng cứng, trong khi nghiên cứu của tác giả Doan Khanh Hung thì tỉ lệ nong lại bằng bóng Đóng góp của các tác giả cứng đạt 72,34%. Tỉ lệ thành công thủ thuật là 100%, cao hơn Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Minh Khoa trong nghiên cứu của tác giả Sharma SK từ 86,8% đến 96% ở Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Minh Khoa, hai nhóm tổn thương vôi hoá trung bình và nặng [3]. Nguyễn Thế Phương Sau 1 năm theo dõi, chúng tôi ghi nhận hai ca tái hẹp trong Thu thập dữ liệu: Nguyễn Minh Khoa, Nguyễn Thế Phương, stent được chẩn đoán dựa vào kết quả chụp mạch vành bằng Phạm Công Nhựt DSA ghi nhận hẹp > 50% đường kính chiếm tỉ lệ 6,7%, các biến cố tim mạch gộp MACE là 6,7% và thấp hơn tác giả Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Minh Khoa, Huỳnh Văn Thưởng Sharma SK ghi nhân MACE 8,7% với tổn thương vôi hoá Nhập dữ liệu: Nguyễn Minh Khoa, Nguyễn Thế Phương, 100 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.12
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025 Phạm Công Nhựt term results from a two-center registry. Elsevier BV. 2013. Quản lý dữ liệu: Nguyễn Minh Khoa Phân tích dữ liệu: Nguyễn Minh Khoa, Nguyễn Thế Phương, 6. de Ribamar CJ, Mintz GS, Carlier SG, et al. Phạm Công Nhựt Nonrandomized comparison of coronary stenting under intravascular ultrasound guidance of direct stenting Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Minh Khoa without predilation versus conventional predilation with Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Huỳnh Văn Thưởng a semi-compliant balloon versus predilation with a new Scoring balloon. Am J Cardiol. 2007;100:812-817. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu 7. Madhavan MV, Tarigopula M, Mintz GS, Maehara A, Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban Stone GW, Généreux P. Coronary artery calcification: biên tập. pathogenesis and prognostic implications. J Am Coll Cardiol. 2014;63(17):1703-14. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức 8. Hair JF, Babin BJ, Anderson RE, et al. Overview Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức của Sở Y Mutilvariate Method, Miltivariate Data Analysis. Tế Khánh Hòa, số: 03/SYT-GCNHĐĐĐ, ngày 27/10/2022. 2018;8:19. 9. Kristian T, Alpert JS, Jaffe AS, et al. Fourth universal TÀI LIỆU THAM KHẢO definition of myocardial infarction. Circulation. 2018;138(20): e618-e651. 1. Copeland-Halperin RS, Baber U, Aquino M, et al. Prevalence, correlates, and impact of coronary 10. Hicks KA, Mahaffey KW, Mehran R, et al. 2017 calcification on adverse events following PCI with cardiovascular and stroke endpoint definitions for newer-generation DES: findings from a large clinical trials. Circulation. 2018;137(9):961-972. multiethnic registry. Catheter Cardiovasc Interv. 11. Garcia-Garcia, Hector M, McFadden EP, Farb A, et al. 2018;91:859-66. Standardized end point definitions for coronary 2. Giustino G, Mastoris I, Baber U, et al. Correlates and intervention trials: the academic research consortium-2 impact of coronary artery calcifications in women consensus document. Circulation. 2018;137(24):2635- undergoing percutaneous coronary intervention with 2650. drug-eluting stents: from the Women in Innovation and 12. Chang CC, Kogame N, Onuma Y, et al. Defining device Drug-Eluting Stents (WIN-DES) Collaboration. JACC success for percutaneous coronary intervention trials: a Cardiovasc Interv. 2016;9:1890-901. position statement from the European Association of 3. Sharma SK, Bolduan RW. Impact of calcification on Percutaneous Cardiovascular Interventions of the percutaneous coronary intervention: MACE-Trial 1- European Society of Cardiology. EuroIntervention. year results. Catheter Cardiovasc Interv. 2020;15(13): 1190-1198. 2019;94(2):187-194. 13. Doan KH, Liu TL, Yun WS, Kim YS, Yun KH, Oh SK, 4. De Maria GL, Banning AP. Management of Calcific Park JP, Rhew JY, Lee SR. Intravascular Ultrasound Coronary Artery Lesions: Is it Time to Change Our Guided Intervention in Calcified Coronary Lesions Interventional Therapeutic Approach? JACC Showed Good Clinical Outcomes during One Year Cardiovascular Interventions. 2019;12(15):1465-1478. Follow-Up. J Clin Med. 2023;12(12):4073. 5. Grenadier E, Kerner A, Gershony G, Makhoul N, 14. Jia S, Li J, Zhang C, Liu Y, Yuan D, Xu N, Zhao X, Gao Rougin A. Optimizing plaque modification in complex R, Yang Y, Xu B, Gao Z, Yuan J, Zhang Y. Long-Term lesions utilizing the angiosculpt device: acute and long Prognosis of Moderate to Severe Coronary Artery https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 101
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1* 2025 Calcification in Patients Undergoing Percutaneous Coronary Intervention. Circ J. 2007;85(1):50-58. 15. Kachi D, Lee T, Terui M, Nagase M, Misawa T, et al. The impact of novel Scoring balloon and cutting balloon after orbital atherectomy on severely calcified coronary lesion as assessed by optical coherence tomography. Catheter Cardiovasc Interv. 2024;104(2):213-219. 16. Hong SJ, Kim BK, Shin DH, Nam CM, Kim JS, Ko YG, et al. Effect of Intravascular Ultrasound-Guided vs Angiography-Guided Everolimus-Eluting Stent Implantation: The IVUS-XPL Randomized Clinical Trial. JAMA. 2015;314(20):2155-63. 17. Zhang J, Gao X, Kan J, Ge Z, Han L, Lu S, Tian N, et al. Intravascular Ultrasound Versus Angiography- Guided Drug-Eluting Stent Implantation: The ULTIMATE Trial. J Am Coll Cardiol. 2018;72(24):3126-3137. 18. Zhang M, Matsumura M, Usui E, Noguchi M, et al. Intravascular Ultrasound-Derived Calcium Score to Predict Stent Expansion in Severely Calcified Lesions. Circ Cardiovasc Interv. 2021;14(10):e010296. 102 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.12

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
An toàn sử dụng dược phẩm
5 p |
269 |
121
-
Mát xa an toàn cho bà bầu
5 p |
218 |
56
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả giải pháp can thiệp thực thi pháp luật an toàn thực phẩm của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
194 p |
149 |
39
-
Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
37 p |
267 |
14
-
Mát Mẻ và An Toàn
4 p |
140 |
10
-
Phương pháp nào điều trị ung thư ?
4 p |
85 |
10
-
HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA THUỐC KÍCH THÍCH MIỄN DỊCH
20 p |
99 |
8
-
Tác dụng Placebo trong y học: Tâm lí và ý nghĩa
9 p |
73 |
6
-
Bài giảng Quản lý chất lượng an toàn người bệnh triển khai hiệu quả tại cơ sở
44 p |
70 |
4
-
Điều trị bệnh ung thư
7 p |
53 |
3
-
Bài giảng Tối ưu vai trò thuốc kháng kết tập tiểu cầu trong hội chứng mạch vành cấp: Thời điểm, loại và thời gian sử dụng - TS.BS. Hoàng Văn Sỹ
44 p |
80 |
3
-
Chữa táo bón cho trẻ an toàn và hiệu quả
8 p |
87 |
2
-
Bài giảng Hiệu quả và an toàn của các thuốc có tác động trên incretin
62 p |
58 |
2
-
Bài giảng Hiệu quả can thiệp cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Lê Thanh Hải
21 p |
39 |
2
-
Nghiên cứu hiệu quả của thay huyết tương trong điều trị viêm tụy cấp nặng do tăng triglyceride máu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p |
5 |
2
-
Hiệu quả cải thiện lâm sàng và an toàn của can thiệp nội mạch trong điều trị đột quị thiếu máu não cấp
4 p |
6 |
1
-
Kết quả điều trị thắt thun tĩnh mạch các trường hợp xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
