Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của Osimertinib trong điều trị bước một trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR: Nghiên cứu dữ liệu đời thực tại Việt Nam
lượt xem 0
download
Bài viết đánh giá hiệu quả và an toàn của Osimertinib trong điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR dương tính. Điều trị bước một với Osimertinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR cho thấy hiệu quả về tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống toàn bộ và thời gian sống không bệnh tiến triển, với hồ sơ an toàn chấp nhận được.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của Osimertinib trong điều trị bước một trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR: Nghiên cứu dữ liệu đời thực tại Việt Nam
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA OSIMERTINIB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA CÓ ĐỘT BIẾN EGFR: NGHIÊN CỨU DỮ LIỆU ĐỜI THỰC TẠI VIỆT NAM Hoàng Đình Kính1 , Lâm Phương Nam1 , Trần Vĩnh Thọ1 , Trần Thị Ngọc Mai1 , Nguyễn Thị Diệu Thúy1 , Lâm Quốc Trung1 TÓM TẮT 10 (ORR) đạt 75,6% và tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của đạt 93,3%. Đặc biệt, ở nhóm bệnh nhân có di căn Osimertinib trong điều trị bước 1 cho bệnh nhân não, ORR đạt 83,3% và DCR đạt 100%. Thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa gian sống không bệnh tiến triển và thời gian sống có đột biến EGFR dương tính. toàn bộ chưa đạt trung vị, với thời gian theo dõi Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trung bình 18,2 tháng. Tỷ lệ đáp ứng tại thời hồi cứu mô tả trên các bệnh nhân ung thư phổi điểm 12 tháng là 65,3% (KTC 95%: 49%-77%), không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến và tỷ lệ sống còn tại thời điểm 12 tháng là 83,5% EGFR thường gặp (mất đoạn exon 19 hoặc đột (KTC 95%: 69%-92%). Tác dụng phụ được ghi biến điểm exon 21 L858R), chưa từng điều trị nhận ở 35,4% bệnh nhân, không có trường hợp trước đó, được chẩn đoán tại Bệnh viện Đại học nào gặp tác dụng phụ từ độ 3 trở lên, và không có Y Dược TPHCM trong khoảng thời gian từ bệnh nhân nào phải giảm liều, gián đoạn hoặc 03/2019 đến 03/2022. Tất cả bệnh nhân được ngừng điều trị do tác dụng phụ. điều trị bước một bằng Osimertinib 80mg uống Kết luận: Điều trị bước một với Osimertinib mỗi ngày. Hiệu quả điều trị được đánh giá qua ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có lâm sàng và hình ảnh học mỗi 3 tháng. Ghi nhận đột biến EGFR cho thấy hiệu quả về tỷ lệ đáp thời gian sống không bệnh tiến triển (PFS), thời ứng, thời gian sống toàn bộ và thời gian sống gian sống toàn bộ (OS), và độc tính của không bệnh tiến triển, với hồ sơ an toàn chấp Osimertinib. Thời gian sống không bệnh tiến nhận được. Điều này đặc biệt nổi bật ở nhóm triển (PFS), thời gian sống toàn bộ (OS), và hồ sơ bệnh nhân có di căn não tại thời điểm chẩn đoán. an toàn của Osimertinib được ghi nhận. Từ khóa: ung thư phổi không tế bào nhỏ Kết quả: Có tổng cổng 45 bệnh nhân được chưa điều trị, osimertinib, đột biến EGFR lựa chọn và phân tích. Tỷ lệ đáp ứng khách quan SUMMARY 1 Khoa Hóa trị Ung thư – Bệnh viện Đại học Y EFFICACY AND SAFETY OF Dược TPHCM OSIMERTINIB AS FIRST-LINE Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đình Kính TREATMENT IN ADVANCED EGFR- SĐT: 0906519777 MUTANT NSCLC: A REAL-WORLD Email: kinh.hd@umc.edu.vn STUDY FROM VIETNAM Ngày nhận bài: 22/7/2024 Objective: To evaluate the efficacy and Ngày phản biện: 26/7/2024 safety of Osimertinib as a first-line treatment for Ngày chấp nhận đăng: 31/7/2024 72
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 patients with advanced-stage EGFR-positive I. ĐẶT VẤN ĐỀ non-small cell lung cancer (NSCLC). Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến Patients and Methods: This retrospective nhất trên thế giới, đứng đầu về tỷ lệ mắc mới study involved treatment-naive patients with và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do advanced-stage EGFR-positive NSCLC ung thư ở cả hai giới. Tại châu Á, tỷ lệ tử (commonly exon 19 deletions or exon 21 L858R vong do ung thư phổi cao nhất 1 . Ung thư point mutations), diagnosed at the University phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm Medical Center Ho Chi Minh City between khoảng 85% tổng số ca ung thư phổi, với March 2019 and March 2022. All patients phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán ở giai received first-line treatment with Osimertinib đoạn tiến triển và di căn xa không còn khả 80mg orally once daily. Clinical and năng điều trị khỏi bệnh. Lựa chọn điều trị radiographic responses were assessed every three cho UTPKTBN giai đoạn tiến triển, di căn months. Progression-free survival (PFS), overall thường dựa vào các phương pháp điều trị survival (OS), and Osimertinib safety profiles toàn thân, nhằm kiểm soát bệnh, kéo dài thời were recorded. gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống Results: A total of 45 patients were enrolled cho người bệnh.1 Hóa trị dựa trên phác đồ có and analyzed. The objective response rate (ORR) platinum là phương pháp điều trị chủ yếu was 75.6%, and the disease control rate (DCR) trong nhiều năm trước đây, nhưng không was 93.3%. Notably, the ORR was 83.3% among đem lại lợi ích vượt trội và đi kèm với nhiều patients with brain metastases, and the DCR was độc tính không mong muốn. Sự phát triển 100%. Median PFS and OS were not yet reached, của sinh học phân tử và sự ra đời của các with a median follow-up of 18.2 months. The 12- thuốc nhắm trúng đích và liệu pháp miễn month response rate was 65.3% (95% CI: 49%- dịch đã mang lại nhiều tiến bộ mới trong 77%), and the 12-month survival rate was 83.5% điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa. Đột (95% CI: 69%-92%). Adverse events were biến EGFR là một trong những đột biến phổ observed in 35.4% of patients, with no grade 3 or biến nhất ở UTPKTBN, tỉ lệ bắt gặp khác higher adverse events reported, and no patients nhau giữa các chủng tộc và là mục tiêu của required dose reductions, interruptions, or nhiều thuốc điều trị nhắm trúng đích hiện discontinuations due to adverse events. nay.2 Conclusions: First-line treatment with Osimertinib là một chất ức chế tyrosine Osimertinib in patients with EGFR-mutant kinase thế hệ thứ ba nhắm vào thụ thể EGFR. NSCLC demonstrates significant efficacy in Nghiên cứu FLAURA so sánh trực tiếp hiệu response rates, overall survival, and progression- quả của osimertinib với các thuốc TKI tiêu free survival, with an acceptable safety profile. chuẩn (Gefitinib hoặc Erlotinib) trong điều This is particularly noteworthy in patients with trị bước một cho bệnh nhân UTPKTBN giai brain metastases at diagnosis. đoạn tiến triển, di căn, cho thấy osimertinib Keywords: treatment-naive non-small cell cải thiện đáng kể thời gian sống toàn bộ lung cancer, osimertinib, EGFR mutation (38,6 tháng so với 31,8 tháng, p=0,046, 73
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ HR=0,8) và thời gian sống còn không bệnh hoặc điều trị TKIs cho ung thư phổi không tế tiến triển (18,9 tháng so với 10,2 tháng; bào nhỏ. Người bệnh có ung thư thứ hai p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n=45) % Tuổi trung bình 63.3
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Bảng 2: Tỷ lệ đáp ứng điều trị Di căn não Đột biến gen Chung Mất đoạn Exon 21 Đáp ứng Có Không exon 19 L858R điều trị Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%) (n=45) (n=18) (n=27) (n=30) (n=15) PR 34 (75,6) 15 (83,3) 19 (70,4) 24 (80,0) 10 (66,7) SD 8 (17,8) 3 (16,7) 5 (18,5) 5 (16,7) 3 (20,0) PD 3 (6,7) 0 3 (11,1) 1 (3,3) 2 (13,3) ORR 34 (75,6) 15 (83,3) 19 (70,4) 24 (80,0) 10 (66,7) DCR 42 (93,3) 18 (100) 24 (88,9) 29 (96,7) 13 (86,7) Thời gian sống còn không bệnh tiến theo dõi trung bình 18,2 tháng; trong đó thời triển PFS gian PFS ngắn nhất là 3,3 tháng và dài nhất Trung vị thời gian sống còn không bệnh là 36,4 tháng. PFS tại thời điểm 12 tháng và tiến triển của dân số nghiên cứu chưa đạt 24 tháng lần lượt là 65,1% và 46,5%. ( được (KTC 95%, 11,1 – NC) với thời gian có ý nghĩa thống kê (p=0,10, HR=0,43, KTC 0,87-5,08). (Error! Reference source not Bảng ) found.) Phân tích dưới nhóm trong dân số nghiên Thời gian sống còn toàn bộ cứu, thời gian sống còn không bệnh tiến triển Trung vị thời gian sống còn toàn bộ của (PFS) 12 tháng của nhóm có di căn não và nhóm dân số nghiên cứu chưa đạt được không di căn não lần lượt là 63,6% và (KTC 95%, NC - NC) trong thời gian theo 66,0%; không có sự khác biệt có ý nghĩa dõi trung bình 18,2 tháng, với thời gian sống thống kê giữa hai nhóm (p=0,90, HR=0,98, còn toàn bộ ngắn nhất là 4,6 tháng và dài KTC 0,43-2,60). (*NR: Not reach; NC: nhất là 36,4 tháng. Tại thời điểm kết thúc Not be calculated nghiên cứu, có 35 bệnh nhân còn sống, ) Kết quả tương tự khi so sánh giữa hai chiếm 77,8% và 10 trường hợp tử vong nhóm đột biến gen, đột biến mất đoạn exon chiếm 22,2%. Tỷ lệ OS tại thời điểm 12 19 có PFS 12 tháng là 69,0% và đột biến tháng là 83,5% và tại thời điểm 24 tháng là exon 21 L858R là 57,1%, không có khác biệt 72,1%. ( (p=0,44, HR=1.98, KTC 0,47-5,67). (*NR: Not reach; NC: Not be calculated Bảng ) Thời gian sống còn toàn bộ tại thời điểm ) Phân tích hai nhóm đột biến gen mất 12 tháng giữa nhóm có di căn não và không đoạn exon 19 và exon 21 L858R có OS 12 di căn não lần lượt là 81,8% và 84,6%, tháng lần lượt là 93% và 64,3%, sự khác biệt không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê không có ý nghĩa thống kê (p=0,15, HR=0.48, KTC 0,71-8,54). (Error! Reference source not found.) 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân đạt PFS và OS tại từng thời điểm PFS OS Bệnh nhân xảy ra biến cố (n,%) 21 (46,7) 11 (24,4) Tỷ lệ bệnh nhân không biến cố tại 12 tháng 65,3 (49-77) 83,5 (69-92) thời điểm (%, KTC 95%) 24 tháng 46,5 (29-62) 68,7 (55-85) Trung vị thời gian sống còn (tháng) NR (11,1-NC) NR (NC-NC) *NR: Not reach; NC: Not be calculated Hình 3: Thời gian sống còn không bệnh tiến triển PFS Hình 4: Thời gian sống còn toàn bộ OS Độc tính Osimertinib hoặc ngừng thuốc. Ngoài ra không ghi nhận Ở 45 bệnh nhân điều trị Osimertinib các tác dụng phụ khác lên hệ tim mạch, tiết bước một, chỉ ghi nhận 4 trường hợp (8,8%) niệu, huyết học. có tác dụng phụ tiêu chảy độ 1, 4 trường hợp (8,8%) có triệu chứng viêm quanh móng độ 1 IV. BÀN LUẬN và 8 trường hợp (17,8%) ghi nhận nổi ban da Về tỷ lệ đáp ứng điều trị, trong nghiên độ 2. Trong đó, không ghi nhận trường hợp cứu đời thực của chúng tôi trên 45 bệnh nhân tác dụng phụ từ độ 3 trở lên và gây giảm liều được điều trị Osimertinib bước một theo dõi 77
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ trung bình 18,2 tháng, ghi nhận tỷ lệ đáp ứng OS trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù khách quan (ORR) đạt 75,6% (34/45) và tỷ lệ vẫn cần thêm thời gian theo dõi và mở rộng kiểm soát bệnh (DCR) đạt 93,3% (42/45). cỡ mẫu để đạt được trung vị thời gian nhưng Nghiên cứu FLAURA phân tích ở dân số bước đầu cho thấy hiệu quả của osimertinib Châu Á thực hiện trên 162 bệnh nhân điều trị trên nhóm dân số nghiên cứu thông qua sự Osimertinib bước một, ghi nhận ORR đạt tương đồng với các nghiên cứu trước đây. 80% và DCR đạt 98%.5 Kết quả chúng tôi Bên cạnh đó, tính riêng trong nhóm bệnh ghi nhận được không có sự chênh lệch với nhân có di căn não trong nghiên cứu của nghiên cứu FLAURA trên dân số Châu Á, chúng tôi, PFS 12 tháng đạt 63,6% (KTC mặc dù cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng 95% 36%-82%) và OS 12 tháng đạt 81,8% tôi còn hạn chế. Trong nghiên cứu của chúng (KTC 95% 53%-94%). Nghiên cứu tôi, có 40% bệnh nhân (18/45) được chẩn FLOURISH ở nhóm bệnh nhân di căn não có đoán di căn não tại thời điểm chẩn đoán với PFS và OS 12 tháng lần lượt đạt 78,9% và ORR 83,3% (15/18) và DCR 100%. Kết quả 90,1%.6 Nghiên cứu FLAURA đã chứng đạt được trong nhóm bệnh nhân di căn não minh lợi ích của Osimertinib ở nhóm bệnh tương đồng với kết quả trong nghiên cứu tiến nhân có di căn não về PFS (15,2 tháng sv 9,6 cứu, đời thực FLOURISH thực hiện trên 500 tháng) và OS (38,6 tháng sv 31,8 tháng).3 Từ bệnh nhân Trung Quốc, trong đó có 35% đó cho thấy Osimertinib có lợi ích về PFS và bệnh nhân di căn não, ORR và DCR ở nhóm OS đối với nhóm bệnh nhân UTPKTBN có bệnh nhân này lần lượt là 63,8% (90/141) và di căn não. Trong nghiên cứu FLOURISH có 95% (134/141).6 ghi nhận nhóm bệnh nhân có đột biến mất Về thời gian sống còn không bệnh tiến đoạn exon 19 (n=235) có PFS 12 tháng triển (PFS) và thời gian sống còn toàn bộ (84,2% sv 75,0%) và OS 12 tháng (93,4% sv (OS) trong nghiên cứu của chúng tôi chưa 86,8%) cao hơn so với nhóm bệnh nhân có đạt được với thời gian theo dõi trung bình đột biến exon 21 L858R (n=212).6 Trong 18,2 tháng, với tỷ lệ bệnh nhân đạt PFS là nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận PFS 12 46,7% và OS là 24,4%. Tuy nhiên, tỷ lệ PFS tháng của nhóm đột biến mất đoạn exon 19 và OS tại thời điểm 12 tháng lần lượt đạt (69%, KTC 95% 49%-82%) cao hơn so với 65,3% (KTC 95% 49%-77%) và 83,5% nhóm có đột biến exon 21 L858R (57,1%, (KTC 95% 69%-92%). Nghiên cứu KTC 95% 28%-78%), dù sự khác biệt không FLOURISH với thời gian theo dõi 18,0 có ý nghĩa thống kê (p=0,10, KTC 0,87- tháng, PFS và OS tại 12 tháng là 79.6% 5,08). Tương tự với OS 12 tháng của hai (KTC 95% 75.0%-83.3%) và 90.0% (KTC nhóm lần lượt là 93,0% (KTC 95%: 75%- 95% 86.8%-92.5%).6 Nghiên cứu pha ba, mù 98%) và 64,3% (KTC 95% 34%-83%), sự đôi FLAURA thực hiện trên 556 bệnh nhân khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,15, UTPKTBN trong đó 279 bệnh nhân được KTC 0,71-8,54). Nhóm bệnh nhân có đột điều trị bước một với Osimertinib ghi nhận biến mất đoạn exon 19 được điều trị với PFS 12 tháng là 64% (KTC 95% 58%-70%) Osimertinib trong nghiên cứu pha 3 và OS 12 tháng là 89% (KTC 95% 85%- FLAURA có tỷ số nguy hại đối với OS là 92%) trong thời gian theo dõi 17,2 tháng ở 0,68 (KTC 95% 0,51-0,90), trong khi nhóm nhóm Osimertinib.4 Từ đó cho thấy PFS và 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bệnh nhân có đột biến exon 21 L858R có gian sống còn không bệnh tiến triển, cùng HR=1,00 (KTC 95% 0,71-1,40).3 với tính an toàn chấp nhận được, đặc biệt ở Xét về tính an toàn của thuốc, trong nhóm bệnh nhân có di căn não tại thời điểm nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tác dụng chẩn đoán. phụ ở 24,4% bệnh nhân (11/45). Trong đó, tác dụng phụ thường gặp nhất là nổi ban da TÀI LIỆU THAM KHẢO với 17,8%, sau đó là tiêu chảy (8,8%) và 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global viêm da quanh móng (8,8%). Tất cả các tác Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN dụng phụ đều ở độ 1 và 2, không ghi nhận Estimates of Incidence and Mortality tác dụng phụ từ độ 3 trở lên. Nghiên cứu Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. FLAURA ghi nhận ít nhất một tác dụng phụ CA: a cancer journal for clinicians. May ở 98% bệnh nhân cả hai nhóm, trong đó 42% 2021;71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660 bệnh nhân nhóm Osimertinib có tác dụng 2. Taha T, Khoury R, Brenner R, et al. phụ từ độ 3 trở lên. Tiêu chảy gặp ở 60% Treatment of Rare Mutations in Patients with bệnh nhân nhóm Osimertinib, nổi ban da Lung Cancer. 2021;9(5):534. hoặc mụn và ảnh hưởng lên móng lần lượt 3. Ramalingam SS, Vansteenkiste J, chiếm 59% và 39%. Tác dụng phụ độ 3 ở Planchard D, et al. Overall Survival with bệnh nhân điều trị Osimertinib thường gặp là Osimertinib in Untreated, EGFR-Mutated tiêu chảy (3%) và giảm cảm giác ngon miệng Advanced NSCLC. The New England (3%). Ở nhóm điều trị Osimertinib, gián journal of medicine. Jan 2 2020;382(1):41- đoạn liều điều trị ở 120 bệnh nhân (43%), 50. doi:10.1056/NEJMoa1913662 giảm liều ở 14 bệnh nhân (5%), gián đoạn 4. Soria JC, Ohe Y, Vansteenkiste J, et al. điều trị kéo dài vì tác dụng phụ ở 41 bệnh Osimertinib in Untreated EGFR-Mutated nhân (15%). Advanced Non-Small-Cell Lung Cancer. The Mặc dù kết quả có nhiều tương đồng với New England journal of medicine. Jan 11 các nghiên cứu trên thế giới, nhưng đây vẫn 2018; 378(2): 113-125. doi:10.1056/ là nghiên cứu hồi cứu, một nhánh, đơn trung NEJMoa1713137 tâm với cỡ mẫu nhỏ và thời gian theo dõi 5. Cho BC, Chewaskulyong B, Lee KH, et al. ngắn, vì vậy chưa thể đánh giá hiệu quả và Osimertinib versus Standard of Care EGFR tính an toàn dài hạn trên nhóm dân số nghiên TKI as First-Line Treatment in Patients with cứu. Do đó, chúng tôi đề xuất cần có thêm EGFRm Advanced NSCLC: FLAURA Asian các nghiên cứu được thực hiện trên cỡ mẫu Subset. Journal of thoracic oncology : lớn hơn với thời gian theo dõi dài hơn để official publication of the International đánh giá hiệu quả về PFS và OS trên nhóm Association for the Study of Lung Cancer. dân số này. Jan 2019;14(1):99-106. doi:10.1016/ j.jtho.2018.09.004 V. KẾT LUẬN 6. J. Zhou, L. Shen, D. Lv. Real-world Điều trị bước một với Osimertinib ở bệnh effectiveness and safety of first-line nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột osimertinib for EGFR-mutated advanced biến EGFR bước đầu đem lại lợi ích về tỷ lệ NSCLC in China (FLOURISH study). đáp ứng và thời gian sống còn toàn bộ, thời 79
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Annals of Oncology. 2023;34(4):S1689- S1690. doi:10.1016/j.annonc.2023.10.641 80
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp về vệ sinh tay cho nhân viên y tế tại bv Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh năm 2017
5 p | 121 | 8
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc gây mê Ketamin phối hợp với Atropin trong thủ thuật bơm hóa chất nội tủy và chọc tủy trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 223 | 5
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ điều kiện hóa BeEAM trên bệnh nhân u lympho được ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 16 | 5
-
Đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị có Fulvestrant ở bệnh nhân ung thư vú tái phát và tiến triển sau điều trị nội tiết
7 p | 13 | 5
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng theo thang điểm vds trong điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội mạch tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 58 | 4
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của tự ghép tế bào gốc trên người bệnh u lympho không Hodgkin sử dụng phác đồ điều kiện hóa BeEAM tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
9 p | 6 | 3
-
Đánh giá hiệu quả phác đồ trưởng thành noãn kép và trưởng thành noãn bằng hCG đơn thuần ở bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém
5 p | 5 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của dapagliflozin so với empagliflozin trong điều trị suy tim mạn tính tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
6 p | 5 | 3
-
Đánh giá hiệu quả Botulinum A trong điều trị co quắp mi vô căn dựa theo thang phân loại Jankovic
10 p | 64 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của phác đồ có pemetrexed ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không gai giai đoạn IV
10 p | 21 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ Bortezomib phối hợp với Dexamethasone và Thalidomide trong điều trị bệnh đa u tủy xương tại bệnh viện trung ương Huế
5 p | 58 | 2
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của sử dụng mặt nạ thanh quản proseal với gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích propofol cho phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực nội soi
6 p | 83 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật sinh thiết đốt sống qua da dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng
5 p | 49 | 1
-
Đánh giá hiệu quả và độ an toàn phương pháp đặt dải băng dưới niệu đạo ngang lỗ bịt điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ tại Bệnh viện Từ Dũ từ 7/2009 đến 12/2012
6 p | 41 | 1
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới siêu âm
6 p | 72 | 1
-
Hiệu quả và độ an toàn của phác đồ điều trị có chứa Moxifloxacin trong điều trị lần đầu đối với Helicobacter pylori
4 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn