intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình hình hoàn thành nhiệm vụ và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế khu ấp tại tỉnh Bình Dương năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhân viên y tế thôn bản là lực lượng đảm nhiệm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến thôn, bản hoặc tương đương. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của NVYTTB là một việc quan trọng trong quản lý và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cơ sở. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên y tế khu ấp, các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên y tế khu ấp tại tỉnh Bình Dương năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình hình hoàn thành nhiệm vụ và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế khu ấp tại tỉnh Bình Dương năm 2022

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2024 vậy, theo hiểu biết của chúng tôi hiện chưa có impairs functional outcomes and patient báo cáo nào đánh giá CLCD chi dưới ở bệnh satisfaction. BMC Musculoskelet Disord. 2012;13(1):95. doi:10.1186/1471-2474-13-95 nhân thay khớp háng toàn phần hai bên cũng 4. Clark CR, Huddleston HD, Schoch EP, Thomas như ảnh hưởng của CLCD chi dưới đến chức BJ. Leg-length discrepancy after total hip năng khớp háng sau mổ. Hạn chế trong nghiên arthroplasty. J Am Acad Orthop Surg. 2006; 14(1): cứu của chúng tôi là cỡ mẫu còn bé và chỉ thực 38-45. doi:10.5435/00124635-200601000-00007. 5. Wylde V, Whitehouse SL, Taylor AH, hiện duy nhất ở một bệnh viện. Để có cái nhìn Pattison GT, Bannister GC, Blom AW. khái quát hơn, cần thực hiện nghiên cứu với cỡ Prevalence and functional impact of patient- mẫu lớn hơn và ở đa trung tâm. perceived leg length discrepancy after hip replacement. Int Orthop. 2009;33(4):905-909. V. KẾT LUẬN doi:10.1007/s00264-008-0563-6 CLCD chi dưới là một biến chứng phổ biến 6. Robert A Burnett, Jennifer C Wang, Jeremy sau phẫu thuật thay khớp háng toàn phần hai M Gililland, Lucas A Anderson (2024). Leg Length Discrepancy in Total Hip Arthroplasty: Not bên. Mặc dù vậy, mức độ CLCD chi dưới lâm All Discrepancies Are Created Equal, J Am Acad sàng và X quang đều không nhiều, hầu hết dưới Orthop Surg, 2024 Sep 20. doi: 10.5435/JAAOS- 20mm. Trong giới hạn ấy, mức độ CLCD chi dưới D-24-00202. Online ahead of print. càng ít thì chức năng khớp háng càng tốt. 7. Pakpianpairoj C. Perception of leg length discrepancy after total hip replacement and its impact TÀI LIỆU THAM KHẢO on quality of life. J Med Assoc Thail Chotmaihet 1. Saurabh Khakharia and William A. Jiranek Thangphaet. 2012; 95 Suppl 10:S105-108. (2013), Leg length inequality: prevention/ 8. Kentaro Iwakiri, Yoichi Ohta , Takashi treatment, Surgery of the hip, Elsevier saunders, Fujii , Yukihide Minoda , Akio 1245- 1252. Kobayashi , Hiroaki Nakamura (2021). 2. Desai AS, Dramis A, Board TN. Leg length Changes in patient-perceived leg length discrepancy after total hip arthroplasty: a review discrepancy following total hip arthroplasty, Eur J of literature. Curr Rev Musculoskelet Med. 2013; Orthop Surg Traumatol, 2021 Oct;31(7):1355- 6(4):336-341. doi:10.1007/s12178-013-9180-0 1361. doi: 10.1007/s00590-021-02879-4. Epub 3. Röder C, Vogel R, Burri L, Dietrich D, Staub 2021 Jan 27. LP. Total hip arthroplasty: leg length inequality NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ KHU ẤP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2022 Huỳnh Minh Chín1, Lê Nguyễn Đăng Khoa1 Nguyễn Minh Phương2, Lê Minh Hữu2, Nguyễn Triều Việt2 TÓM TẮT trên 587 NVYTKA tại tỉnh Bình Dương, có 10,7% không hoàn thành nhiệm vụ, 33,2% hoàn thành và 70 Đặt vấn đề: Nhân viên y tế thôn bản là lực lượng 56,0% hoàn thành tốt nhiệm vụ. NVYTKA trên 60 tuổi, đảm nhiệm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại học vấn từ cấp 2 trở xuống, không kiêm nhiệm công tuyến thôn, bản hoặc tương đương. Việc đánh giá việc, không có thu nhập chính từ việc NVYTKA, có mức độ hoàn thành nhiệm vụ của NVYTTB là một việc điều kiện làm việc tốt, có cơ hội được đào tạo, nhận quan trọng trong quản lý và cải thiện chất lượng dịch được sự hợp tác của cộng đồng, có cơ hội được phục vụ y tế cơ sở. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức vụ cộng đồng, có kiến thức/hiểu biết về xã hội, có độ hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên y tế khu ấp, mong muốn hỗ trợ cộng đồng về cuộc sống, có mong các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành nhiệm muốn cải thiện sức khoẻ cộng đồng, cảm thấy sự đào vụ của nhân viên y tế khu ấp tại tỉnh Bình Dương năm tạo nhận được là đủ, có nhận được sự giám sát, hỗ 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: trợ, nhận thấy việc giao ban tốt, tập huấn đầy đủ có Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 587 mức độ hoàn thành công việc tốt cao hơn, sự khác NVYTKA tại tỉnh Bình Dương. Kết quả: Qua khảo sát biệt có ý nghĩa thống kê với p
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP thêm Từ khoá: nhân viên y tế khu ấp, hoàn thành lương như những viên chức tuyến xã mà chỉ nhiệm vụ, mức độ, yếu tố liên quan, Bình Dương được nhận phụ cấp hỗ trợ tương ứng 0,3 đến SUMMARY 0,5 lần lương cơ bản tùy vùng miền [7]. Sau RESEARCH ON THE COMPLETION OF được thay thế bằng phương thức bồi dưỡng chỉ TASKS AND RELATED FACTORS OF khi họ tham gia công việc theo qui định của nghị COMMUNITY HEALTH WORKERS IN định 34/2019/NĐ-CP (NĐ 34) [4]. Thiệt thòi hơn BINH DUONG PROVINCE IN 2022 nhân viên y tế thôn bản là các nhân viên y tế Background: Community health workers (CHWs) khu, ấp (NVYTKA) là lực lượng tương tự công tác are responsible for primary healthcare services at the ở các phường, xã, thị trấn nhưng từ khi nghị village or equivalent level. Evaluating the completion định 75/2009/NĐ-CP còn hiệu lực, họ đã không of tasks by CHWs is crucial for managing and improving the quality of primary healthcare services. được hưởng chế độ như nhân viên y tế thôn bản. Objectives: To determine the level of task Qua kết quả nghiên cứu trong những năm gần completion among community health workers and the đây tại Việt Nam cũng như trên thế giới, mức độ factors influencing their performance in Binh Duong hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản Province in 2022. Methods: A cross-sectional đạt tỷ lệ thấp [1], , [5], [6]. Có nhiều yếu tố ảnh descriptive study with analysis conducted on 587 hưởng đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ này từ community health workers in Binh Duong Province. Results: The survey of 587 community health bản thân nhân viên y tế thôn bản cũng như các workers in Binh Duong Province revealed that 10.7% yếu tố bên ngoài từ chính sách, hệ thống y tế đến did not complete their tasks, 33.2% completed their các cá nhân trong cộng đồng. tasks, and 56.0% completed their tasks well. Factors Do đó, nghiên cứu “Tình hình hoàn thành associated with higher levels of task completion nhiệm vụ và một số yếu tố liên quan của nhân included being over 60 years old, having an education level of grade 2 or lower, not holding multiple jobs, viên y tế khu ấp tại tỉnh Bình Dương 2022” nhằm not having primary income from community health mục tiêu xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ work, having good working conditions, opportunities của nhân viên y tế khu ấp, các yếu tố ảnh hưởng for training, community cooperation, opportunities to đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên serve the community, social knowledge/awareness, y tế khu ấp để có thể phục vụ cho công tác quản willingness to support community life, desire to improve community health, feeling that the training lý nhân viên y tế và phục vụ nghiên cứu. received was adequate, receiving supervision and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU support, good communication during meetings, and comprehensive training. These factors showed a Đối tượng nghiên cứu: NVYTKA đang hoạt statistically significant difference with p
  3. vietnam medical journal n03 - MAY - 2024 sẵn theo tiêu chuẩn NVYTTB của Bộ Y tế. viên có liên quan đến y tế. Có 6,6% NVYTKA Phương pháp xử lý, phân tích số liệu. Áp không kiêm nhiệm công việc khác. dụng các thuật toán thống kê χ2, OR để xác định Mức hoàn thành nhiệm vụ của nhân mối liên quan giữa các biến số và mức độ khác viên y tế khu, ấp biệt giữa biến phụ thuộc là “mức độ hoàn thành Bảng 3.3. Mức độ hoàn thành các công việc” với các biến yếu tố liên quan độc lập. nhiệm vụ của nhân viên y tế khu, ấp Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP thêm Bảng 3.5. Yếu tố liên quan đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên y tế khu ấp Hoàn thành nhiệm vụ OR(2-3) Không Hoàn thành Tốt OR(1-3) p(1-3) p(2-3) Đặc điểm (KTC 95%) (1) (2) (3) (KTC 95%) n % n % n % Nam 9 9,4 27 28,1 60 62,5 1,34 1,39 Giới 0,452 0,193 Nữ 54 11,0 168 34,2 269 54,8 (0,63-2,86) (0,85-2,27) > 60 14 6,9 60 29,7 128 63,4 2,23 1,43 Tuổi 0,012 0,061 ≤60 49 12,7 135 34,2 201 53,1 (1,15-4,55) (0,97-2,13) ≤Cấp II 37 11,8 91 29,0 186 59,2 0,91 1,49 Học vấn 0,747 0,029 ≥Cấp III 26 9,5 104 38,1 143 52,4 (0,51-1,63) (1,03-2,16) Chuyên môn liên Không 25 9,4 89 33,3 153 57,3 1,32 1,04 0,320 0,848 quan đến y tế Có 38 11,9 106 33,1 176 55,0 (0,76-2,29) (0,73-1,48) Kiêm nhiệm công Không 4 10,3 7 17,9 28 71,8 1,37 2,49 0,567 0,034 việc Có 59 10,8 188 34,3 301 54,9 (0,46-4,06) (1,07-5,83) Thu nhập chính từ Không 46 9,6 173 36,0 261 54,4 1,42 0,45 0,267 0,007 việc NVYTKA Có 17 15,9 22 20,6 68 63,6 (0,77-2,63) (0,29-0,82) Điều kiện làm việc Có 6 4,0 37 24,5 108 71,5 4,643 2,09 0,001 0,001 tốt Không 57 13,1 158 36,2 221 50,7 (1,94-11,11) (1,36-3,19) Cơ hội được đào Có 15 7,7 46 23,5 135 68,9 2,23 2,25 0,011
  5. vietnam medical journal n03 - MAY - 2024 vào chương trình và mục tiêu đánh giá cụ thể. sóc sức khoẻ ban đầu là nguồn thu nhập chính Nghiên cứu này của chúng tôi dựa vào quy định của hộ gia đình [9]. Nghiên cứu này cũng cho chức năng, nhiệm vụ của NVYTCĐ để thực hiện kết quả NVYTKA có cơ hội được phục vụ cộng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thông đồng, mong muốn hỗ trợ cộng đồng trong cuộc qua phương pháp phỏng vấn kết hợp quan sát. sống, mon muốn cải thiện sức khoẻ cộng đồng Với 587 NVYTKA, có 10,7% không hoàn thành có mức độ hoàn thành nhiệm vụ cao hơn. Tuy nhiệm vụ, 33,2% hoàn thành và 56,0% hoàn nhiên, về tài chính, những NVYTKA không kiêm thành tốt nhiệm vụ. Đây là một trong các nghiên nhiệm công việc, không có thu nhập chính từ cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá toàn diện các việc làm NVYTKA lại có mức độ hoàn thành cao nhiệm vụ của NVYTKA trên phạm vi cả tỉnh. Một hơn so với những người khác. Điều này có thể nghiên cứu trước đây của Huỳnh Minh Chín thực giải thích bởi chi phí hỗ trợ của NVYTKA tại Việt hiện tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương vào Nam rất thấp, phần lớn những NVYTKA hoạt năm 2015 cho thấy có 47,8% NVYTKA thực hiện động vì sự tình nguyện, thu nhập chính không từ nhiệm vụ mức độ tốt [3]. Kết quả này cũng cao kinh phí này mới có nhiều thời gian và khả năng hơn so với nghiên cứu của Võ Bá Tước thực hiện thực hiện nhiệm vụ. vào năm 2012 tại tỉnh An Giang với 30,3% đạt Nghiên cứu này cũng cho thấy, NVYTKA có hoàn toàn 9 nội dung nhiệm vụ [8]. Ở một số nhận được sự giám sát, hỗ trợ, nhận thấy việc nghiên cứu trên thế giới có mức hoạt đồng kém giao ban tốt, tập huấn đầy đủ sẽ hoàn thành hơn [10]. Theo nghiên cứu của Bagonza, những công việc tốt hơn. Đây là các là công tác quan NVYTCĐ đạt từ 75% trở lên thì được xem như có trọng để tăng hiệu quả hoạt đông của NVYTCĐ. thành tích tốt. Mức độ hoạt động tốt của những Các NVYTCĐ trong chương trình chăm sóc sức người được khảo sát là 21,7% (KTC 95%: 17,3- khỏe sinh sản ở Uganda nhận thấy việc giám sát 26,1). Đa số người được hỏi (65,5%) đạt từ 50 làm tăng uy tín và sự công nhận, điều đó khiến đến 74%, 12,8% đạt từ 25-50%. Qua các cho họ cảm thấy mình là một phần của nhóm. nghiên cứu trên có thể thấy, tại bất kỳ địa NVYTKA cần được sự công nhận, hỗ trợ và phương nào, người dân đều không được hưởng tôn trọng từ cộng đồng và hệ thống y tế để họ trọn vẹn các dịch vụ, sự chăm sóc mà nhân viên có thể thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình. y tế được giao. Các NVYTCĐ cảm thấy được cộng đồng công Các yếu tố liên quan đến mức độ hoàn nhận nhiều hơn, nâng cao động lực của họ khi thành nhiệm vụ. Ở những NVYTCĐ tuổi cao họ cung cấp các dịch vụ điều trị hoặc tiêm thuốc được chứng minh là có mức độ hoàn thành trong nghiên cứu ở Malawi [11]. Kết quả này nhiệm vụ cao hơn do khả năng hoạt động tích phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. cực hơn với cộng đồng so với người trẻ tuổi, Trong nghiên cứu của chúng tôi, điều kiện đồng thời, khả năng nghỉ việc cũng thấp hơn làm việc tốt, được đào tạo, có kiến thức/hiểu [18]. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả biết về xã hội, cảm thấy sự đào tạo nhận được là tương tự với tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ mức độ đủ, tập huấn đầy đủ có mức độ hoàn thành công tốt cao hơn ở nhóm trên 60 tuổi. việc tốt cao hơn. Việc đào tạo làm tăng động lực Trình độ học vấn của NVYTKA được xem như và tăng kiến thức và hiệu suất của NVYTCĐ. Một là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả khóa đào tạo 8 ngày cho NVYTCĐ tại Pakistan hoạt động của NVYT. Những người có trình độ cho thấy ở những NVYTCĐ có tham gia đào tạo học vấn cao hơn ở Kenya có liên quan đến việc có hiệu suất tốt hơn các NVYTCĐ chưa qua đào lưu trữ hồ sơ tốt hơn, sử dụng các công cụ hỗ trợ tạo. Việc được đào tạo bồi dưỡng tác động tích việc làm và tư vấn thích hợp hơn cho khách hàng. cực đến khả năng đánh giá, phân loại, điều trị Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, hoặc chuyển tuyến phù hợp theo yêu cầu của hoàn thành công việc ở mức tốt của nhóm từ cấp người hướng dẫn của các NVYTCĐ tại 2 trở xuống lại cao hơn so với cấp 3 trở lên. Madagascar. Trong nghiên cứu về động cơ thúc đẩy làm công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, các V. KẾT LUẬN NVYTCĐ có ba động lực (tài chính, đạo đức, xã Nghiên cứu trên 587 NVYTKA tại tỉnh Bình hội) để đảm nhận công việc. Trong khi một số Dương có 10,7% không hoàn thành nhiệm vụ, NVYTCĐ chủ động đảm nhận vai trò này vì động 33,2% hoàn thành và 56,0% hoàn thành tốt cơ “đạo đức”, "xã hội" (cơ hội để mang đến nhiệm vụ. những tác động tích cực cho cộng đồng của họ), NVYTKA trên 60 tuổi, học vấn từ cấp 2 trở thì tất cả đều có chung động cơ “tài chính” để có xuống, không kiêm nhiệm công việc, không có thể hỗ trợ gia đình, mức thu nhập từ việc chăm thu nhập chính từ việc NVYTKA, có điều kiện làm 292
  6. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP thêm việc tốt, có cơ hội được đào tạo, nhận được sự tổ dân phố. hợp tác của cộng đồng, có cơ hội được phục vụ 5. Nông Minh Dũng, Nguyễn Đình Học (2011), "Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn cộng đồng, có kiến thức/hiểu biết về xã hội, có bản tỉnh Bắc Kạn năm 2011", Tạp chí Khoa học và mong muốn hỗ trợ cộng đồng về cuộc sống, có Công nghệ, tập 89 (01), trang 281-289. mong muốn cải thiện sức khoẻ cộng đồng, cảm 6. Trần Minh Hùng, Nguyễn Đức Thanh, Nguyễn thấy sự đào tạo nhận được là đủ, có nhận được Văn Tiến (2017), "Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh sốt xuất huyết của nhân viên y tế sự giám sát, hỗ trợ, nhận thấy việc giao ban tốt, thôn bản huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm tập huấn đầy đủ có mức độ hoàn thành công 2016", Tạp chí Y học cộng đồng, số 39, trang 48-52. việc tốt cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống 7. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1