BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
HỒ MINH VƯƠNG NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM
THÀNH PHẦN LOÀI GIUN SÁN ĐƯỜNG TIÊU HÓA
CỦA VỊT ĐẺ NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI HUYỆN TUY
PHƯỚC TỈNH BÌNH ĐỊNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Diên
BUÔN MA THUỘT - 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình, luận văn nào trước ñây.
Người cam ñoan
Hồ Minh Vương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh Đạo Trường Đại Học Tây Nguyên,
Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại Học Tây Nguyên
Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng quý thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y
Trường Đại học Tây Nguyên.
Ban Giám hiệu Trường Trung Học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình Định.
Trạm Thú y huyện Tuy Phước, Chi cục thú y tỉnh Bình Định.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Diên ñã
tận tâm giúp ñỡ, ñộng viên, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã giúp
ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học và thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Tuy Phước ................................... 3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 3
1.1.1.1. Vị trí ñịa lý .................................................................................... 3
1.1.1.2. Địa hình ......................................................................................... 3
1.1.1.3. Thổ nhưỡng ................................................................................... 4
1.1.1.4. Thủy văn........................................................................................ 4
1.1.1.5. Điều kiện khí hậu, thời tiết............................................................. 4
1.1.2. Điều kiện xã hội ............................................................................... 6
1.2. Đặc ñiểm của vịt Khaka campbell và vịt siêu trứng Trung Quốc ... 6
1.2.1.Đặc ñiểm vịt Khaki campbell ............................................................ 6
1.2.2. Đặc ñiểm vịt siêu trứng Trung Quốc ................................................. 7
1.2.3. Lịch phòng bệnh cho vịt ................................................................... 7
1.3. Tình hình nghiên cứu giun sán của vịt ............................................. 8
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 14
1.3.3. Một số nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học ............................................. 21
1.3.3.1. Loài Echinostoma revolutum Frohlich, 1802 ............................... 21
1.3.3.2. Loài Echinostoma miyagawai Ishii, 1932 .................................... 23
1.3.3.3. Loài Hypoderaeum conoideum Blochs, 1782 ............................... 23
1.3.3.4. Loài Notocotylus indicus Lal, 1935 .............................................. 24
1.3.3.5. Loài Microsomacanthus compressa (Linton, 1892) .................... 25
1.2.3.6. Loài Tetrameres fissispina Diesing, 1861 .................................... 26
1.4. Tình hình nghiên cứu bệnh giun sán ở vịt ...................................... 26
1.4.1. Một số nghiên cứu về bệnh học ...................................................... 26
1.4.2. Một số nghiên cứu về phòng trị bệnh giun sán ................................ 28
iv
1.4.2.1. Một số nghiên cứu về chẩn ñoán bệnh ......................................... 28
1.4.2.2. Một số nghiên cứu về hóa dược ................................................... 29
1.4.2.3. Một số nghiên cứu ñề xuất về biện pháp phòng trừ ...................... 31
1.4.2.4. Một số nghiên cứu ñề xuất chăm sóc, nuôi dưỡng ....................... 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ............. 33
2.1. Đối tượng, thời gian và ñịa ñiểm..................................................... 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 33
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 33
2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2. Nội dung .......................................................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 33
2.3.1. Xác ñịnh tình hình nhiễm và thành phần loài .................................. 33
2.3.1.1. Bố trí thí nghiệm .......................................................................... 33
2.3.1.2. Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu.................................................... 34
2.3.1.3. Mổ khám ..................................................................................... 35
2.3.1.4. Thu thập và ngâm giữ giun sán .................................................... 36
2.3.1.5. Phương pháp xử lý giun sán ñể ñịnh danh ................................... 37
2.3.1.6. Định danh – phân loại .................................................................. 38
2.3.1.7. Các chỉ tiêu khảo sát .................................................................... 38
2.3.1.8. Phương pháp tính toán ................................................................. 39
2.3.2. Kiểm tra triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể ........................ 39
2.3.2.1. Kiểm tra triệu chứng lâm sàng của vịt nhiễm giun sán ................. 39
2.3.2.2. Kiểm tra bệnh tích ñại thể ............................................................ 39
2.3.3. Thử nghiệm tẩy trừ sán ................................................................... 40
2.3.3.1. Bố trí thí nghiệm thử thuốc .......................................................... 40
2.3.3.2. Tiến hành thí nghiệm ................................................................... 40
2.3.3.3. Chỉ tiêu khảo sát .......................................................................... 41
2.3.3.4. Phương pháp tính toán ................................................................. 41
v
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 41
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 42
3.1. Kết quả thành phần loài ................................................................. 42
3.1.1. Kết quả ñịnh danh phân loại ........................................................... 42
3.1.2. Đặc ñiểm hình thái và cấu tạo của các loài giun sán ....................... 44
3.1.2.1. Các loài thuộc lớp sán lá .............................................................. 44
3.1.2.2. Các loài thuộc lớp sán dây ........................................................... 47
3.1.2.3. Loài thuộc lớp giun tròn .............................................................. 50
3.1.3. Sự phân bố các loài giun sán .......................................................... 51
3.2. Kết quả tình trạng nhiễm giun sán ................................................. 52
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm ............................................... 52
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống .................................................... 54
3.2.3. Tỷ lệ nhiễm theo tuổi giữa 2 giống ................................................. 55
3.2.4. Tỷ lệ nhiễm theo mùa giữa 2 giống................................................. 57
3.2.5. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp ......................................................... 58
3.2.6. Tỷ lệ nhiễm ghép các lớp giun sán .................................................. 60
3.2.7. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán trên cá thể vịt ........................... 61
3.2.8. Tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm theo loài ....................................... 63
3.2.9. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo giống ................... 64
3.2.10. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo tuổi vịt .............. 66
3.2.11. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo mùa ................... 68
3.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể .................................... 70
3.3.1. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 71
3.3.2. Bệnh tích ñại thể ............................................................................. 72
3.4. Hiệu lực tẩy trừ của Fenbendazol và Niclosamid .......................... 73
3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị ........................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 77
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thành phần loài giun sán ký sinh .................................................. 42
Bảng 3.2. Phân bố các loài giun sán ............................................................. 51
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm ........................................ 52
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống ............................................... 55
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm theo tuổi giữa 2 giống vịt ..................................... 56
Bảng 3.6.Tỷ lệ nhiễm giun sán theo mùa ................................................. 57
Bảng 3.7.Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán ................................................... 59
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm ghép các lớp giun sán trên cá thể vịt ..................... 61
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán. .......................................... 62
Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm theo từng loài giun sán ......... 63
Bảng 3.11. Biến ñộng nhiễm giun sán theo giống vịt ................................ 65
Bảng 3.12. Biến ñộng nhiễm giun sán theo tuổi vịt ñẻ .............................. 67
Bảng 3.13. Biến ñộng nhiễm giun sán theo mùa ....................................... 69
Bảng 3.14. Triệu chứng lâm sàng của vịt nhiễm giun sán .............................. 72
Bảng 3.15. Bệnh tích ñại thể ..................................................................... 73
Bảng 3.16 Hiệu lực của thuốc Fenbendazole và Niclosamid .................... 74
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm ñiều tra ........................ 53
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống ........................................... 55
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo tuổi giữa 2 giống ......................... 56
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo mùa giữa 2 giống vịt ................... 58
Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán ............................................. 59
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ nhiễm ghép các lớp giun sán ....................................... 61
Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán ...................................... 62
Biểu ñồ 3.8. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo giống ...................... 65
Biểu ñồ 3.9. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo tuổi ......................... 66
Biểu ñồ 3.10. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo mùa ....................... 68
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢN ĐỒ
Hình 3.1. Loài Echinostoma revolutum Frohlich, 1802 ................................. 44
Hình 3.2. Loài Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782 ............................. 45
Hình 3.3. Loài Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970 ................... 46
Hình 3.4. Loài Dicranotaenia coronula Railliet, 1892 ................................. 47
Hình 3.5. Loài Diorchis ransomi Schultz, 1940 ....................................... 48
Hình 3.6. Loài Microsomacanthus compressa Lopez-Neyra, 1942 .............. 49
Hình 3.7. Loài Tetrameres fissispina Travassos, 1915 ............................. 50
Bản ñồ. Các ñịa ñiểm nghiên cứu tại huyện Tuy Phước.............................. 5
ix
MỘT SỐ PHỤ LỤC
- Hình ảnh một số loài giun sán.
- Một số hình ảnh chăn nuôi vịt ñẻ tại Tuy Phước.
- Phiếu mổ khám.
- Bảng xử lý số liệu thống kê.
x
KHÔNG IN
ĐỂ TRỐNG
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Bình Định, nghề nuôi vịt ñã có từ lâu và chiếm một vị trí rất quan
trọng, góp phần không nhỏ trong việc cải thiện bữa ăn hàng ngày và tăng thu
nhập cho người dân. Do vịt là loài dễ nuôi, dễ thích nghi với môi trường, tận
dụng ñược tối ña các thức ăn trong ñồng ruộng, ao hồ, ven sông, ven biển.
Trong các huyện của tỉnh Bình Định thì Tuy Phước là huyện ñồng bằng
chiêm trũng ñặc trưng cho việc trồng lúa nước, ñi kèm với ñó là sự phát triển
của nghề chăn nuôi vịt. Tuy nhiên, người chăn nuôi vịt nơi ñây ñang gặp khó
khăn do dịch bệnh gây ra, trong ñó bệnh ký sinh trùng vừa là nguyên nhân
trực tiếp làm giảm năng suất của vịt, vừa là nguyên nhân gián tiếp mở ñường
cho một số bệnh khác xâm nhập, ñặc biệt là một số bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm như dịch tả vịt, cúm gia cầm,...Thực tế cho thấy, ở Tuy Phước hầu hết
các hộ có ñàn vịt bị bệnh chết trong thời gian gần ñây ñều thả nuôi trong môi
trường nước bị ô nhiễm và việc ñầu tư chăm sóc vật nuôi chưa tốt. Kết quả
mổ khám lâm sàng cho thấy, có rất nhiều sán lá, sán dây, giun tròn trong
ñường tiêu hóa của vịt. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm cho
vịt biếng ăn, ỉa chảy, dẫn ñến suy kiệt cơ thể và chết [74].
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [32] bệnh ký sinh
trùng làm giảm khả năng sinh trưởng của vịt khoảng 30% so với bình thường
và làm giảm sản lượng trứng 25-40%.
Trong khi, vịt ñẻ là ñối tượng có thời gian nuôi lâu, ñây vừa là cơ hội
ñể giun sán tồn tại, phát triển và lây lan; vừa là cơ hội ñể vịt tiếp xúc nhiều
với các loài vật chủ trung gian truyền bệnh như: nhuyễn thể, giáp xác, ấu
trùng các loại côn trùng,...nên bệnh có tỷ lệ nhiễm cao và phổ biến khắp mọi
nơi. Vì vậy việc nghiên cứu nắm ñược tình hình nhiễm, thành phần loài giun
sán ở vịt và thử nghiệm thuốc tẩy trừ là rất cần thiết ñể từ ñó ñề xuất các biện
pháp phòng trừ giúp tăng năng suất trong chăn nuôi vịt.
2
Ở nước ta, ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về ký sinh trùng ở vịt, gần
ñây nhất là Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11], Nguyễn Xuân Dương (2008)
[4],… Tuy nhiên, cho ñến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào ñể ñánh
giá chính xác tỷ lệ nhiễm, thành phần loài giun sán cũng như thử nghiệm
thuốc tẩy trừ giun sán, ñặc biệt là giun sán ñường tiêu hóa trên ñàn vịt ñẻ nuôi
ở Bình Định.
Trước yêu cầu thực tế ñó, với ñiều kiện có hạn chúng tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm, thành phần loài giun sán ñường
tiêu hóa của vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại huyện Tuy Phước tỉnh Bình
Định”.
II. MỤC TIÊU, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1. Mục tiêu
- Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm, thành phần loài giun sán ñường tiêu hóa ở vịt ñẻ.
- Xác ñịnh triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể của vịt nhiễm giun sán.
- Xác ñịnh hiệu quả tẩy trừ giun sán của thuốc Fenbendazol và Niclosamid.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Đóng góp kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm, thành phần loài giun sán
ñường tiêu hóa ở vịt ñẻ tại Bình Định.
- Đóng góp kết quả về mô tả triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể
của vịt nhiễm giun sán Bình Định.
- Đưa ra loại thuốc chô hiệu quả cao trong tẩy trừ giun sán cho vịt ñẻ
Bình Định.
- Làm tài liệu tham khảo cho Thú y ñịa phương, cho sinh viên ngành
chăn nuôi thú y.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài làm cơ sở ñể xây dựng biện pháp phòng trừ bệnh ký sinh trùng
cho ñàn vịt ñẻ nơi ñây.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƯỚC
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí ñịa lý
Tuy Phước là huyện ñồng bằng lớn ở phía nam tỉnh Bình Định, có tọa ñộ ñịa lí: 108000’ ñến 108015’ ñộ kinh Đông, 13040’ ñến 13055’ ñộ vĩ Bắc với diện tích 217,12 km2. Huyện có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía bắc và tây bắc giáp huyện Phù Cát, An Nhơn.
- Phía Đông tiếp giáp biển và Tp.Qui Nhơn.
- Phía Nam giáp Tp.Quy Nhơn.
- Phía Tây giáp huyện Vân Canh.
Trên ñịa bàn huyện có Quốc lộ 1A và Quốc lộ 19 ñi qua, là một trong
những cửa ngõ quan trọng ñi thành phố Hồ Chí Minh, lên các tỉnh Tây
Nguyên, Trung Bộ và Bắc Trung Bộ hết sức thuận lợi. Tuyến ñường sắt thống
nhất Bắc-Nam ñi qua dài 12 km, với ga Diêu Trì là ga lớn của miền Trung và
3 tỉnh lộ 638, 639 và 640 xuyên suốt ñịa bàn là ñiều kiện rất thuận lợi cho
việc giao lưu, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện.
1.1.1.2. Địa hình
Huyện Tuy Phước có ñịa hình vừa trung du vừa ñồng bằng ven biển. Với ñộ dốc phổ biến từ 10 - 40, ñịa hình của huyện có chiều hướng thoải dần từ Tây
sang Đông; có hình thể phình to ở phía Bắc và thu hẹp dần ở phía Nam.
Nhìn chung, phần lớn diện tích của huyện là tương ñối bằng phẳng và
chia thành 3 khu vực rõ rệt:
- Các xã phía Tây Nam (gồm Phước Thành, Phước An) có tiềm năng rất
lớn về ñất sản xuất cây công nghiệp, song chưa ñược khai thác hết.
- Các xã khu Đông (Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận, Phước Sơn)
với thế mạnh về cây lúa và thủy sản, là khu vực ñầy tiềm năng kinh tế của huyện.
4
- Các xã còn lại là vùng chuyên canh cây lúa.
1.1.1.3. Thổ nhưỡng
Tổng diện tích ñất tự nhiên của huyện là 21.712,57 ha, trong ñó diện
tích ñất ñang sử dụng vào các mục ñích chiếm gần 88% (19.153,65ha). Đất
ñai hình thành và phát triển trên ñịa hình tương ñối phức tạp và có nhiều loại
ñá mẹ khác nhau, do ñó ñặc ñiểm ñất ñai, thổ nhưỡng ở ñây cũng tương ñối
ña dạng và ñược phân thành 3 nhóm chính:
- Nhóm ñất ñỏ vàng: Chủ yếu ở 2 xã miền núi là Phước Thành, Phước
An và một phần ở các vùng ñồng bằng.
- Nhóm ñất mặn: Chủ yếu tập trung ở các xã ven biển (xã Phước
Thuận, Phước Sơn, Phước Hoà, Phước Thắng).
- Nhóm ñất phù sa và ñất cát: Chủ yếu ở các xã ñồng bằng và ven biển.
1.1.1.4. Thủy văn
Do ñặc ñiểm ñịa hình của huyện có ñộ dốc về hướng Đông, lại nằm ở
hạ lưu hai con sông Hà Thanh và sông Kôn, ñồng thời nằm bên Đầm thị nại
nên nguồn nước mặt và nước ngầm khá dồi dào, ñáp ứng tốt cho sinh hoạt và
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.5. Điều kiện khí hậu - thời tiết
Khí hậu của huyện trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nắng từ tháng 2
ñến tháng 9, mùa mưa từ tháng 10 ñến tháng 2 năm sau. Theo trung tâm khí
tượng thủy văn thì khí hậu của Tuy Phước như sau:
- Nhiệt ñộ không khí bình quân trong năm là 260C. - Nhiệt ñộ tối cao trong năm 370C-380C, thường vào tháng 4 cho ñến
tháng 7 trong năm.
- Nhiệt ñộ tối thấp trong năm 190C-200C vào các tháng 11, 12 và tháng
1 năm sau.
- Số giờ nắng trung bình các tháng 36-43 giờ/tháng.
5
- Ẩm ñộ trung bình không khí giữa các tháng trong năm khoảng từ
84,3% - 85,4 %.
- Tổng lượng mưa 1200 mm - 1400 mm, nhưng phân bố không ñều,
thường tập trung vào tháng 9 ñến tháng 12.
H. An Nhơn
H. Phù Cát
TP.Qui Nhơn
H. An Nhơn
Đầm Thị Nại
An Nhơn
TP. Qui Nhơn
H. Vân Canh
TP. Qui Nhơn
Bản ñồ. Các ñịa ñiểm nghiên cứu tại huyện Tuy Phước
6
1.1.2. Điều kiện xã hội
Về tổ chức hành chính, huyện Tuy Phước có 11 xã (xã Phước Nghĩa,
Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Quang, Phước Hưng, Phước Hiệp, Phước
Thuận, Phước Sơn, Phước Lộc, Phước An, Phước Thành) và 02 thị trấn là (thị
trấn Tuy Phước, thị trấn Diêu Trì).
Với ñặc thù là một huyện nông nghiệp, tổng diện tích là 21.712,57 ha,
trong ñó ñất nông nghiệp có diện tích là 12.458,50 ha, chiếm 57,38% tổng
diện tích tự nhiên; ñất sông suối và mặt nước chuyên dụng là 2.439,75 ha,
chiếm 36,44% tổng diện tích tự nhiên.
Sản lượng lương thực: 100.934 tấn, lương thực bình quân ñầu người:
560kg/người. Giá trị sản xuất nông nghiệp: 425.500 triệu ñồng.
Về dân số, toàn huyện có 180.382 người, trong ñó dân số nông thôn là
155.131 người; dân số thành thị là 25.251 người. Nam giới: 88.256 người, nữ giới: 92.126 người. Mật ñộ dân số 831 người/km2 [3].
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỊT KHAKI CAMPBEL VÀ VỊT SIÊU TRỨNG TRUNG QUỐC
1.2.1. Đặc ñiểm vịt Khaki campbell
Khaki cample là giống vịt chuyên trứng ñã ñược nuôi ở nhiều nước trên
thế giới, ñược nhập vào nước ta năm 1990.
Vịt Khaki có thân hình nhỏ, lông màu khaki, mỏ và chân màu xám, một
số chân và mỏ có màu da cam. Nhiều nơi trên cả nước miền núi, ñồng bằng,
trung du và ven biển ñã nuôi giống vịt này ñạt kết quả cao.
Tuổi bắt ñầu ñẻ 140 - 145 ngày.
Khối lượng khi ñẻ 1,6 - 1,8kg. Trưởng thành 1,8 - 2kg/con.
Năng suất trứng bình quân 260 - 300 quả/mái/năm, cá biệt có ñàn ñạt
320 quả/mái/năm.
Khối lượng trứng 65 - 70g/quả.
Tỷ lệ phôi 90 - 98%, tỷ lệ ấp nở trên 85%.
Tỷ lệ nuôi sống 98%.
7
Vịt thích hợp với phương thức nuôi chăn thả kết hợp xen canh lúa vịt,
cá-vịt. Ngoài ra có thể nuôi khô theo phương thức nuôi công nghiệp, nuôi khô
trên vườn cây.
1.2.2. Đặc ñiểm vịt siêu trứng Trung Quốc
Vịt mới nở: màu lông vàng nhạt có phớt ñen ở ñầu, ñuôi; Mỏ và chân:
Màu vàng nhạt, có con hơi xám, xám ñen.
Vịt trưởng thành: Con cái có màu cánh sẻ nhạt, có 1-2% trắng tuyền, có
trắng có lông ở ñầu xám hoặc xanh ñen, cổ có khoang trắng, phần thân có
màu nâu ñỏ xen lẫn lông trắng, phần ñuôi có lông màu xanh ñen có 2-3 lông
mọc rất cong; Đầu nhỏ, cổ thon nhỏ và rất dài; Thân hình rất thon nhỏ, dáng
ñứng gần vuông góc với mặt ñất; Mỏ và chân vàng và vàng nhạt có con hơi
xám.
Vịt siêu trứng TQ là giống vịt chuyên trứng, có thể trọng nhỏ, rất phù
hợp với ñặc ñiểm của vịt chuyên trứng, thân hình thon nhỏ, ñầu nhỏ, cổ dài.
Vịt có tuổi ñẻ rất sớm (16-17 tuần), tuổi vào ñẻ sớm nhất so với các
giống vịt hiện có ở Việt Nam; khối lượng ñẻ con trống ñạt 1140g, con mái
1083g.
Vịt có năng suất trứng cao 251,3 quả/68 tuần tuổi khối lượng trứng
trung bình 61,4g, chất lượng trứng tốt, tỷ lệ phôi cao trên 93%, tiêu tốn thức
ăn 2,23 kg/10 quả trứng.
Phải nói rằng hiện nay giống vịt này ñược rất nhiều người chăn nuôi ưa
chuộng vì có ñặc ñiểm quý ñặc biệt là ñẻ sớm, có thể chăn nuôi với nhiều
phương thức khác nhau.
1.2.3. Lịch phòng bệnh cho vịt
Ngày tuổi
Thuốc và cách dùng
- Dùng thuốc phòng chống nhiễm trùng rốn, các bệnh ñường
ruột và ảnh hưởng tác nhân Stress.
1-3 ngày tuổi
- Streptomycine 3-4mg/con
8
- Neotesol, Tetracycline, Ampi - Coly 40 - 50 mg/kgP
- Bổ sung VTM hay dầu cá
10-15 ngày tuổi
- Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 1 (tiêm dưới da)
18-21 ngày tuổi
- Bổ sung VTM và kháng sinh
56-60 ngày tuổi
- Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 2
- Chú ý biến ñộng về thời tiết, sức khoẻ của ñàn vịt ñể bổ
70-120 ngày tuổi
sung kháng sinh, phòng bệnh cho vịt 1-2 tháng 1 lần nhưng
phải thay ñổi loại thuốc dùng
- Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 3, bổ sung VTM và kháng sinh.
Sau khi vịt ñẻ 4-5 tháng tiêm vacxin dịch tả lần 4 và phòng
135-140 ngày tuổi
kháng sinh ñối với các bệnh do vi trùng 1-2 tháng 1 lần.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIUN SÁN CỦA VỊT
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khi nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ở các loài thủy cầm tại New
Brunswick Canada từ tháng 8 năm 1967 ñến tháng 12 năm 1969, Mc
Laughlin (1971) [66] ñã phát hiện 27 loài sán dây thuộc 6 giống ký sinh trên
vịt. Đồng thời ông cũng tìm thấy ấu trùng Cysticercoid của 2 loài sán dây
Fimbriaria fasciolaris và Hymenolepis compressa phát triển trong Copepod,
Eucyclops, Serrulatus. Với thí nghiệm gây nhiễm cho vịt với ấu trùng
Cysticercoid của sán dây Hymenolepis thu ñược từ vật chủ trung gian
Hyalella azteca, sau 21 ngày ông ñã tìm thấy những ñốt chửa của sán dây
trong manh tràng vịt. Ở một thí nghiệm khác, tác giả theo dõi thời gian sống
của một số loài sán dây trong cơ thể vịt và ghi nhận loài sán dây Fimbriaria
fasciolaris tồn tại trong cơ thể vịt ít nhất 65 ngày, Hymenolepis coronula và
Hymenolepis gracilis ít nhất 200 ngày, Hymenolepis abortiva và Hymenolepis
hopkinsi ít nhất là 350 ngày. Vịt nhiễm sán dây cao nhất vào mùa ñông và
mùa xuân vì mùa này vật chủ trung gian phát triển rất thuận lợi.
Ở Florida (Mỹ), trong số 78 vịt (Anas platyrhynchos fulvigula) ñược
kiểm tra giun sán ký sinh, Kinsella và Forrester (1972) [59] phát hiện tất cả
9
vịt này ñều nhiễm giun sán, trong ñó có các loài Apatemon gracilis,
Echinoparyphium recurvatum, Zygocotyle lunata, Trichobilharzia sp.,
Typhlocoelum cucumerinum, Echinostoma revolutum, Dendritobilharzia
pulverulenta, Hypoderaeum conoideum, Prosthogonimus ovatus,
Psilochasmus oxyurus, Eucotyle wehri, Levinseniella sp., Cloacotaenia
megalops, Hymenolepis sp., Hymenolepis hopkinsi, Fimbriaria fasciolaris,
Diorchis bulbodes, Sobolevicanthus filumferens, Epomidiostomum
uncinatum, Capilaria sp., Capilaria contorta, Amidostomum acutum,
Porrocaecum crassum, Strongyloides sp., Tetrameres crami, Tetrameres spp.,
Echinuria uncinata, Spirurid laerva, Streptocarra crassicauda, Sciadiocara
rugosa. Trong các loài kể trên, loài Porrocaecum crassum ñược phát hiện ñầu
tiên ở Bắc Mỹ. Tác giả nhận thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê về tình hình
nhiễm giun sán ở vịt giữa các mùa vụ và phương thức chăn thả.
Mổ khảo sát 212 vịt (Anas platyrhynchos) tại Slovakia (CSSR) từ năm
1954-1970 ñể ñiều tra thành phần loài giun sán ký sinh, Macko (1974) [61]
phát hiện vịt nhiễm 93,40% trong ñó lớp sán lá 83,90% với 26 loài và lớp sán
dây 77,80% với 16 loài ñược phát hiện. Đối với lớp sán lá, loài Bitharziella
polonica nhiễm 53,30%, Apatemon gracilis nhiễm 24,50%, Hypoderaeum
conoideum nhiễm 24,50%, Notocotylus triserialis nhiễm 23,50% và loài
Echinostoma revolutum nhiễm 20,02%. Lớp sán dây, loài Microsomacanthus
paracompressa nhiễm 40,40%, Fimbriaria fascilaris nhiễm 37,10%,
Aploparaksis furcigena nhiễm 28,20%, Sobolevicanthus gracilis nhiễm
27,70% và loài Microsomacanthus spiralibursata nhiễm 24,00%.
Moskalev (1976) [67] ñã nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ở ñường tiêu hóa vịt ở Bol’shoc Rakovoe gần Leningrad, Liên Bang Nga, thu ñược các
loài sán dây ở vịt 7 ngày tuổi, trong khi ñó vịt nhiễm sán lá ít hơn. Giữa tuổi,
mùa vụ và tập quán chăn thả có mối liên hệ trực tiếp ñến tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm sán dây trên vịt.
10
Mổ khảo sát 84 vịt tại miền Đông Slovakia trong khoảng thời gian từ
năm 1954-1970, Macko (1978) [62] ñã phát hiện vịt nhiễm 6 loài
Epomiostomum uncinatum, Amidostomum acutum, Porocaecum crassum,
Thominx contorta, Tetrameres fissispina và Hystrichis tricholor thuộc lớp
giun tròn (Nematoda) ký sinh ở vịt (Anas crecca).
Shaw (1981) [69] mổ khảo sát 71 vịt ở Bắc Mỹ phát hiện vịt nhiễm với
tỷ lệ 90,10%. Trong ñó, nhiễm lớp sán lá 47,80% và lớp sán dây nhiễm
72,40% với 19 loài ñược tìm thấy.
Khi kiểm tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở vịt (Anas crecca) tại
Peshawar (Pakistan) từ tháng 12/1980 ñến tháng 3/1983, Khan và ctv. (1983)
[58] phát hiện vịt nhiễm 5 loài sán dây là Hymenolepis medici, Hymenolepis
moghensis, Hymenolepis megoloschy, Hymenolepis uralenis, Hymenolepis
lanceolata và 3 loài sán lá là Echinostoma paraulum, Echinostoma elleci và
Echinoparyphium recurvatum.
Hartmann và Hafez (1983) [50] ñã kiểm tra 124 mẫu phân và mẫu ruột
của vịt chạy ñồng với các loài vịt khác nhau (không phân loài vịt) ñã phát
hiện có 5 loài thuộc lớp sán dây, 16 loài thuộc lớp giun tròn và 1 loài
Psilochasmus boschadis thuộc lớp sán lá với tỷ lệ nhiễm rất cao.
Từ tháng giêng năm 1982 ñến tháng 12 năm 1983, EOM Kee-Seon và
ctv. (1984) [47] ñã tiến hành nghiên cứu về các loài giun sán ký sinh trên vịt.
Qua thu thập mẫu giun sán ký sinh trên 105 vịt (Anas platyrhynchos
domestica) ñược mổ khảo sát tại Ichon Gun thuộc thành phố Chunchon,
Yanggu Gun và Taejeon ở Triều Tiên ñã ñịnh danh ñược 7 loài giun sán ký
sinh, trong ñó có 6 loài thuộc lớp sán lá (Trematoda): Amphimerius anatis,
Echinostoma miyagawai, Echinochasmus japonicus, Cryptocotyle sp.,
Notocotyle attenuatus, Apatemon sp. và 1 loài thuộc lớp giun tròn Heterakis
gallinarum, trong ñó có 4 loài mới ñược tìm thấy lần ñầu tiên ở Triều Tiên
11
thuộc lớp sán lá ñó là Amphimerius anatis, Echinochasmus japonicus,
Cryptocotyle và Apatemon.
Yun-Lian (1982) [72] tiến hành khỏa sát tình hình nhiễm sán dây ở các
loài chim ở tỉnh Shangdong, Trung Quốc ñã phát hiện 11 loài thuộc họ
Hymenolepididae ở các loài chim hoang dã và gia cầm, trong ñó ở vịt có 3
loài ñược tìm thấy là Retinometra girnensis, Retinometra venusta và Diorchis
inflata.
Vào tháng 4-5/1986, nghiên cứu tình hình nhiễm sán dây Hymenolepis
trên vịt Tufted ở quần ñảo Hailouto, vịnh Bothnia, Phần Lan, Valtonen (1986)
[71] tìm thấy vịt (Aythya fuliguta) nhiễm 13 loài sán dây trên tổng số 43 mẫu,
trong ñó loài Fimbriaria fasciolaris nhiễm 65,10%, Dicranotaenia coronula
nhiễm 44,20%, loài Micrososmacanthus compressa nhiễm 46,50% và loài
Micrososmacanthus arcuata nhiễm 34,90%.
Kiểm tra tình hình nhiễm giun sán ở vịt nuôi tại Tamil Nadu, Ấn Độ,
Balasundaram và Ebenezer (1986) [40] thấy rằng trong 100 vịt kiểm tra có 89
vịt nhiễm giun sán, ñịnh danh ñược 23 loài thuộc lớp sán lá, 7 loài thuộc lớp
sán dây và 7 loài thuộc lớp giun tròn. Mức ñộ nhiễm nhiều loài trên cơ thể vịt
là 47%, trong ñó có các loài ñược ghi nhận ñầu tiên ở vịt tại Ấn Độ là
Notocotylus dafilae, Apatemon gracilis, Cotylurus flabelliformis,
Prothogonimus putschkouskil và Hymenolepis filumferens.
Farias (1986) [48] mổ khảo sát 129 vịt tại Mexico (Hoa Kỳ) phát hiện
vịt nhiễm 25 loài giun sán ký sinh ở ống tiêu hóa là Echinoparyphium
recurvatum, Echinostoma revolutum, Hypoderaeum conoideum, Notocotylus
attenuatus, Prosthogonimus cuneatus, Zygocotyle lunata, Anomotaenia
ciliata, Cloacotaenia megalops, Fimbriaria fasciolaris, Fimbriariodes sp.,
Diorchis bulbodes, Diorchis sp., Hymenolepis sp.1, Hymenolepis sp.2,
Drepanidotaenia lanceolata, Echinocotyle rosseteri, Sobolevicanthus gracilis,
Corynosoma constrictum, Polymorphus minutus, Amidostomum Acutum,
12
Echinuria sp., Epomidiostomum crami, Hystrichis varispinosus, Rusguniella
arctica và Tetrameres sp.
Bhowmik và Ray (1987) [42] quan sát bệnh viêm ruột ở vịt nhà (Anas
platyrhynchos domesticus) ở miền Tây Bengal từ năm 1981-1985, qua mổ
khám 9872 vịt cho thấy, vịt có bệnh tích ở ruột là 4085 con, trong ñó bệnh
dịch tả vịt (Duck plague) chiếm 39,97%, bệnh thương hàn 14,30%, E.coli
13,30%, bệnh thụ huyết trùng 9,57%, bệnh cầu trùng 2,32% và bệnh do giun
sán 9,54%. Trong bệnh giun sán, vịt nhiễm Trematoda 2,37%, Cestoda 5,97%
và Nematoda 1,20%. Vịt nhiễm giun sán thể hiện bệnh tích viêm thể cata ruột.
Khảo sát trên ñàn vịt 400 con tại Periryapalayam, Tamid Nadu, Ấn Độ,
Mahalingam và ctv (1988) [63] ghi nhận 300 con có dấu hiệu lâm sàng như
gầy còm, nhợt nhạt, yếu ñuối, kiệt sức và chết. Mổ khám vịt bệnh ông phát
hiện ấu trùng gây nhiễm ở giai ñoạn 3 và 4 của các loài giun tròn Ascaridia
galli, sán dây Fimbriaria fasciolaris, Hymenolepis colloris và sán lá
Psilochasmus oxyurus. Tình trạng này do vịt con ăn phải vật chủ trung gian
của các loài sán dây và sán lá sống dưới nước, những vật chủ trung gian này
tăng hoạt ñộng sau mùa mưa. Vịt ñược tẩy trừ với Fenbendazole và sau ñó tỷ
lệ vịt chết ñã giảm một cách ñáng kể.
Khoảng thời gian từ 1954-1975, 1980-1982, 1988-1989, nghiên cứu về
mức ñộ nhiễm giun sán theo mùa vụ ở miền Đông Slovakia (CSFR) trên 401
vịt trời và 362 vịt nhà, Birova (1992) [43] ñã ghi nhận vịt nhiễm nhiều giun
sán tập trung vào ñầu mùa xuân (từ tháng 3-4) và tháng 9 hằng năm. Sự phát
triển của các loài Tetrameres fissispina, Thominx contorta và
Epomidiostomum rencinatum chủ yếu vào mùa xuân.
Chullabusapa (1992) [46] mổ khảo sát 200 vịt tại Bangkurad, Amphur
Bangyai, tỉnh Nonthaburi, Thái Lan tìm thấy vịt nhiễm giun sán ở ñường ruột
chiếm tỷ lệ 66% với các loài Diorchis spp., Haploparaxis clerci, Woodlandia
spp., Echinostoma revolutum, Hypoderraeum conoideum và Capillaria spp.
13
Yun và Cheng (1993) [73] mổ khảo sát trên vịt và ngỗng cũng tìm thấy
các loài sán dây ở tỉnh Hunan, Trung Quốc, trong ñó có loài Diorchis
skrbilowitschi ñược mô tả chi tiết.
Kulisic và Lepojev (1994) [60] mổ khảo sát 100 con vịt nuôi gia ñình
(Anas platyrhynchos L.) ở khu vực Belgrade ñể tìm sán lá ký sinh, kết quả
cho thấy vịt ở ñây nhiễm 72,00%. Có 13 loài ñược ñịnh danh ñó là Apatemon
gracilis, Cotylurus cornutus, Bilharjella polonica, Tracheoplulus sisowi,
Hyptiasmus arcuatus, Echinochasmus coaxatus, Echinoparyphium
recurvatum, Echinostoma revolutum, Hypoderaeum conoideum, Catatropis
verucosa, Notocotylus imbricatus, Eucotyle jakharowi, Metagonimus
yokogawai và Metorchis xanthososmus ñược phát hiện ñầu tiên ở Yogoslavia.
Forrester và ctv. (1994) [49] khảo sat 30 vịt từ khu vực ñầm lầy ở miền
Nam Florida (Mỹ) cho thấy vịt nhiễm ký sinh trùng với 28 loài, trong ñó có 8
loài thuộc lớp sán lá, 6 loài thuộc lớp sán dây, 1 loài thuộc lớp giun tròn, 4
loài thuộc lớp rận và 9 loài thuộc lớp ve bét. Vịt nhiễm ít nhất là 2 loài giun
sán/cá thể vịt (vịt nhiễm trung bình là 4,2 loài /cá thể), có trường hợp vịt
nhiễm cao tới 8 loài/cá thể.
Bergan và ctv (1994) [41] tìm thấy loài Tetrameres striate ký sinh trên
vịt (Anas platyrhynchos) ở miền Tây Texas (Mỹ) và vịt ñốm (Anas
platyrhynchos fulurgula) ở Florada. Giun tròn này ký sinh ở dạ dày tuyến với
số lượng từ 1-7 giun tròn/vịt. Nơi giun tròn ký sinh hình thành những vết
thương bị lở loét và có những mảnh hoại tử.
Schmid (1995) [68] kiểm tra giun sán ký sinh ở ñường ruột vịt ñốm và
vịt Anas fulvigula maculosa ở miền Đông Texas (Mỹ) từ tháng 1/1990-1992
ñã phát hiện 18 loài giun sán, trong ñó có 8 loài thuộc lớp sán dây Cestoda, 7
loài thuộc lớp sán lá Trematoda, 2 loài thuộc lớp giun tròn Nematoda và 1
loài thuộc lớp giun ñầu gai Acanthocephala. Vịt nhiễm từ 3-9 loài /cá thể
14
(trùng bình 5 loài/cá thể). Một số loài phong phú nhất ở ñây là Echinocotyle
spp., Microsomacanthus hopkinsi và Echinoparyphium flexum.
Kiểm tra 9500 gia cầm trong số 25 loài thủy cầm ở Texas (Mỹ) từ
tháng 10/1986-2/2000, Haukos (2003) [52] cho rằng loài Cloacotaenia
megalops là một trong những loài thường gặp nhất trên các loài thủy cầm.
Cũng như khi nghiên cứu sự thay ñổi về tỷ lệ nhiễm của các loài sán dây trên
các loài thủy cầm, tác giả ghi nhận tỷ lệ nhiễm sán dây trung bình thấp nhất ở
trên ngỗng là 21%, trong khi vịt nhiễm 71%. Tương tự, vịt Diving nhiễm
46,90% và vịt Puddle nhiễm 43,90%.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu ñầu tiên về giun sán ký sinh ở gia cầm Việt Nam phải kể
ñến Mathis và Leger (1910-1911) [64], [65]. Hai tác giả ñã mô tả một số loài
mới ñối với khoa học và công bố danh sách về các loai giun sán ký sinh ở
người và ñộng vật, trong ñó có gia cầm ở một số tỉnh phía Bắc.
Từ năm 1927-1928, Joyeux và Houdemer (1928) [55] thông báo về các
loài sán dây, sán lá ký sinh ở chim và thú ở các nước Đông Nam Á, trong ñó
các loài sán lá, sán ñây ñược phát hiện chủ yếu ở Bắc bộ Việt Nam.
Hsii (1935-1936) [54] ñã phát hiện có 4 loài giun tròn ký sinh ở một số
loài chim Việt Nam, trong ñó có một loài mới là Tetrameres fissispina ký sinh
ở vịt và gà.
Houdemer (1938) [53] thống kê số loài giun sán ñã tìm ñược trên vật
nuôi ở Đông Dương cho ñến 1938 cho thấy vịt nhiễm 11 loài giun sán, trong ñó
lớp sán lá (Trematoda) có 8 loài, sán dây (Cestoda) có 1 loài, lớp giun tròn
(Nematoda) có 1 loài và lớp Acanthocephala có 1 loài. Danh sách này còn
ñược bổ sung bằng những tài liệu công bố về các loài mới với tỷ lệ nhiễm như
sau: Philopthalmus gralli 7,69%, Hymenolepis coronula 43,24%, Hymenolepis
anatina 30,03%, Fimbriaria fasciolaris 24,34%, Tetrameres fissispina 46,66%
15
ở Bắc bộ (Yoyeux và Trương Tấn Ngọc) (1950) [56] tại Chợ lớn, miền Nam
Việt Nam.
Từ năm 1962, ở nước ta ñoàn ñiều tra ñộng vật ký sinh trùng do Ủy ban
Khoa học kỹ thuật Nhà nước chủ trì gồm nhiều cơ quan và các trường Đại học
tham gia. Đoàn ñã tiến hành ñiều tra ở tất cả các tỉnh phía Bắc và mổ khám
trên 942 chim (161 loài) và 651 con thú (61 loài). Từ kết quả này Trịnh Văn
Thịnh (1966) [34], Nguyễn Thị Lê (1968) [14], Phan Thế Việt (1969) [36],
Nguyễn Thị Kỳ (1980) [7] ñã công bố 28 loài giun sán ký sinh ở vịt, 16 loài
thuộc lớp sán lá, 7 loài thuộc lớp sán dây, 1 loài thuộc lớp giun ñầu gai và 4
loài thuộc lớp giun tròn.
Vào những năm sau ñó, các công trình của Hoàng Quang Nghị, Lê Đức
Hạnh (1965) [29], Nguyễn Hữu Bình và ctv. (1966) [2], Phan Lục (1971) [24]
ñược tiếp tục nghiên cứu về giun sán ký sinh ở gia cầm và thú.
Mổ khảo sát trên 55 vịt ở huyện Thanh Trì (Hà Nội), Nguyễn Thị Lê
(1971) [15] cho biết vịt nhiễm lớp sán lá cao nhất 88,9% với cường ñộ nhiễm
1-265 con/cá thể, lớp sán dây 78,20%, cường ñộ nhiễm 1-230 con/cá thể, lớp
giun tròn 47,30%, cường ñộ nhiễm 1-45 con/cá thể. Tác giả ñã phát hiện có
33 loài giun sán ký sinh (18 loài thuộc lớp sán lá, 13 loài thuộc lớp sán dây và
2 loài thuộc lớp giun tròn).
Về tình hình nhiễm theo tuổi, Nguyễn Thị Lê (1971) [15] cũng ghi
nhận ở vịt non, cường ñộ nhiễm cao nhưng thành phần loài giun sán thấp, ở
vịt già thì ngược lại, cường ñộ nhiễm thấp nhưng thành phần loài phong phú
hơn. Ở vịt các loài phổ biến phân bố rộng khắp như sán lá Notocotylus
intestinalis (40%), Hypoderaeum conoideum (32%), Echinostoma revolutum
và Cotylurus cornutus (29,10%), Prosthogonimus cuneatus và Echinostoma
miyagawai (21,80%). Các loài thuộc lớp sán dây như Microsomacanthus
paracompressa (16,40%), Dicranotaenia coronula (12,70%), Fimbriaria
16
fasciolaris (10,90%) và lớp giun tròn có 1 loài Tetrameres fissispina
(47,30%).
Phạm Sỹ Lăng (1975) [12] ñiều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở
vịt tại vùng chiêm trũng huyện Bình Lục tỉnh Nam Hà từ 1971-1974 cho thấy
vịt nhiễm các loài giun sán như Prosthogonimus ovatus, Echonostoma
revotulum, Tracheophilus sisowi, Echinoparyphium recurvatum,
Philopthalmus gralli, Drepanidotaenia lanceolata, Hymenolepis anatina,
Tetrameres fissispina và Avioserpens taiwana.
Kết quả ñiều tra cơ bản tình hình nhiễm và thành phần loài giun sán ký
sinh ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1962-1975, Phan Thế Việt (1977) [36] ghi
nhận 48 loài giun sán ký sinh ở vịt, trong ñó lớp sán lá 29 loài, sán dây 15
loài, giun ñầu gai 1 loài và giun tròn 3 loài.
Năm 1987, Nguyễn Thị Lê và cộng sự [17] ñã công bố thành phần loài
sán lá trên vịt ở Hà Tây, Nam Hà.
Ở miền Nam, Hồ Thị Thuận (1988) [35] khi nghiên cứu về tình hình
nhiễm giun sán trên vịt chạy ñồng ở Thủ Đức, Nhà Bè Tp. Hồ Chí Minh cho
thấy vịt nhiễm 21 loài giun sán, trong ñó có 10 loài thuộc lớp sán dây, 6 loài
thuộc lớp sán lá và 5 loài thuộc lớp giun tròn. Tác giả còn cho biết cường ñộ
nhiễm cao ở vịt nhỏ nhưng thành phần loài ít và ngược lại vịt già cường ñộ
nhiễm thấp nhưng thành phần loài phong phú hơn.
Nguyễn Thị Lê (1989) [18] nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ký
sinh ở 2 tỉnh Hà Sơn Bình và Hà Nam Ninh, mổ khám 275 vịt tại 4 ñịa ñiểm
thuộc 2 tỉnh cho thấy vịt nhiễm ở tất cả các lứa tuổi. Vịt già nhiễm 35 loài, vịt
tơ nhiễm 26 loài, vịt con cũng nhiễm 26 loài. Loài sán lá vịt nhiễm cao nhất
(94,97%).
Nguyễn Ngọc Huân (1999) [9] nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun sán ñường
tiêu hóa ở vịt CV Super-M và CV-2000 nhập nội nuôi bán công nghiệp ở các
trại vịt Quận Gò Vấp và Quận 2 Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả ñã phát hiện 4 loài
17
giun sán thuộc 3 lớp ký sinh ở ñường tiêu hóa vịt với tỷ lệ nhiễm như sau:
Lớp Trematoda 24,3% gồm 1 loài là Echinostoma miyagawai; lớp Cestoda
nhiễm 8,4% gồm 2 loài là Microsomacanthus compressa, Hymenolepis
compressa và lớp Nematoda nhiễm 0,9% gồm 1 loài là Tetrameres fissispina.
Huỳnh Tấn Phúc (2001) [30] ñiều tra tình hình nhiễm giun sán ở vịt tại
huyện Bình Chánh Tp. Hồ Chí Minh. Qua mổ khám 120 vịt tại huyện Bình
Chánh ở các lứa tuổi khác nhau, tỷ lệ nhiễm giun sán chung là 61,67 %. Vịt
nhiễm cả 3 lớp: Trematoda (31,67%), Nematoda (30%) và Cestoda (18,33%).
Ðã tìm thấy tại 18 loài, trong ñó Trematoda (9 loài), Cestoda (6 loài),
Nematoda (3 loài). Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở vịt 2-3 tháng tuổi (73,33% ), vịt 4-
6 tháng tuổi (67,57%), vịt trên 6 tháng tuổi (65,38%) và thấp nhất là vịt ở lứa
tuổì 20-45 ngày tuổi (35,71%). Những loài nhiễm chủ yếu thuộc lớp sán lá là
Philothalmus gralli (11,66%), Echinoparyphium recurvatum (10%); thuộc
lớp sán dây là Sobolevicanthus stolli (9,16%) và thuộc lớp giun tròn là
Trameres fissispina (24,16%).
Nguyễn Đình Bảo (2003) [1] nghiên cứu về bệnh sán dây, sán lá ở vịt
vùng Bà Rịa Vũng tàu, xác ñịnh 7 loài sán lá ký sinh, trong ñó có 4 loài ký
sinh ở ñường tiêu hóa, 1 loài ký sinh ở khí quản, 1 loài ký sinh ở ống dẫn
trứng và 1 loài ký sinh ở xoang mắt vịt. Tỷ lệ nhiễm chung về sán lá là
32,50%. Tác giả cũng tìm thấy có 6 loài sán dây ký sinh ở ñường ruột của vịt
với tỷ lệ và cường ñộ nhiễm rất cao.
Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11] nghiên cứu về giun sán ký sinh trên vịt
tại 10 tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long ñược thực hiện từ năm 1999 ñến 2006.
Kết quả cho thấy vịt ở nhiễm giun sán với tỷ lệ cao 82,55% và ñã ñịnh danh
ñược 27 loài thuộc 3 lớp: sán lá, sán dây và giun tròn, vịt nhiễm theo thứ tự
cao nhất là lớp sán lá 73,45%, kế ñến là lớp sán dây 71,77% và thấp nhất là
lớp giun tròn 16,77%. Vịt nhiễm 13 loài thuộc lớp sán lá là Echinostoma
revolutum, Hypoderaeum conoideum, Echinostoma miyagawai,
18
Echinoparyphium recurvatum, Prosthogonimus cuneatus, Notocotylus
aegypticacus, Catatropis verrucosa, Cotylurus cornutus, Prosthogonimus
ventroporus, Prosthogonimus sinensis, Philopthalmus gralli, Tracheophilus
sisowi và Apatemon gracilis; 13 loài thuộc lớp sán dây là Microsomacanthus
compressa, Microsomacanthus rangdonensis, Fimbriaria fasciolarris,
Diorchis stefanski, Diorchis formosensis, Microsomacanthus fausti,
Dicranotaenia coronula, Sobolevicanthus stolli, Drepanidolepis lanceolata,
Cloacotaenia megalops và Drepanidolepis anatina; 1 loài thuộc lớp giun tròn
là Tetrameres fissispina. Đặc biệt trong 8 loài sán lá ở ñường tiêu hóa vịt có 3
loài là Echinostoma revolutum, Hypoderaeum conoideum và
Echinoparyphium recurvatum ñược phân bố rộng khắp các ñiểm khảo sát với
tỷ lệ nhiễm khá cao và có khả năng lây nhiễm từ vịt sang người.
Nguyễn Xuân Dương (2008) [4] nghiên cứu về tình trạng nhiễm giun
sán của vịt ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương ñược thực hiện từ năm 2001-
2007. Kết quả cho thấy:
Tình trạng nhiễm giun ở các ñịa ñiểm nghiên cứu rất cao từ 80,00% -
95,26%, vịt nhiễm cả 3 lớp giun sán: tỷ lệ nhiễm sán lá 73,34%, sán dây
54,65% và giun tròn 53,70%;
Thành phần giun sán gồm 32 loài thuộc 24 giống, 16 họ của 11 bộ.
Trong ñó, những loài giun sán phổ biến với tỷ lệ nhiễm cao là: Echinostoma
revolutum(39,35%), Microphallus pseudogonocotyla (32,27%),
Tracheophilus sisowi (30,64%), Hypoderaeum conoideum (28,42%),
Notocotylus indicus (22,87%), Diorchis stefanskii (27,24%),
Microsomacanthus compressa (25,25%), Dicranotaenia coronula (20,06%)
và Tetramere fissipina (47,55%).
Nguyễn Thị Lê (2000) [23], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [8] ñã nghiên cứu
và thống kê các kết quả ñiều tra về giun sán ký sinh ở vịt cho biết: ở Việt
Nam ñã phát hiện ñược 63 loài giun sán ký sinh ở vịt, trong ñó có 30 loài sán
19
lá, 21 loài sán dây và 12 loài giun tròn. Danh sách các loài giun sán ký sinh ở
vịt ñược các tác giả công bố gồm:
Lớp sán lá (Trematoda)
(1) Hyptiasmus arcuatus
(2) Tracheophilus sisowi
(3) Echinostoma revolutum
(4) Echinostoma miyagawai
(5) Echinoparyphium nordiana
(6) Echinoparyphium aracinetum
(7) Echinoparyphium recurvatum
(8) Echinoparyphium japonicus
(9) Hypoderaeum conoideum
(10) Echinochasmus beleocephalus
(11) Philopthalmus gralli
(12) Psiloschasmus sphincteropharynx
(13) Notocotylus aegyptiacus
(14) Notocotylus indicus
(15) Notocotylus intestinalis
(16) Catatropis verrucosa
(17) Opisthorchis longissimus
(18) Opisthorchis parageminus
(19) Procerovum cheni
(20) Amphimerus anatis
(21) Microphallus pseudogonocotyla
(22) Levinseniella cryptacetabula
(23) Maritrema subdolum
(24) Prosthogonimus cuneatus
(25) Prosthogonimus sinensis
20
(26) Prosthogonimus ventroporus
(27) Trichobilharzia anatina
(28) Cotylurus cornutus
(29) Apatemon gracilis
(30) Cyathocotyle orientalis
Lớp sán dây (Cestoda)
(31) Cloacotaenia megalops
(32) Dicranotaenia coronula
(33) Diorchis formosensis
(34) Diorchis ransoni
(35) Diorchis stefanskii
(36) Drepanidolepis anatina
(37) Drepanidolepis lanceolata
(38) Fimbriaria fasciolaris
(39) Fimbriariodes intermedia
(40) Microsomacanthus compressa
(41) Microsomacanthus fausti
(42) Microsomacanthus paracompressa
(43) Microsomacanthus parvula
(44) Microsomacanthus rangdonensis
(45) Microsomacanthus paramicrosoma
(46) Microsomacanthus spirobursatus
(47) Retinometra venusta
(48) Sobolevicanthus fragilis
(49) Sobolevicanthus stolli
(50) Tschertkovilepis setigera
(51) Unciunia ciliata
21
Lớp giun tròn (Nematoda)
(52) Capillaria caudinflata
(53) Thominx anatis
(54) Amidostomum anseris
(55) Amidostomum acutum
(56) Epomidiostomum anatimum
(57) Ascaridia galli
(58) Heterakis gallinarum
(59) Ganguleterakis dispar
(60) Ganguleterakis brevispiculum
(61) Tetrameres fissispina
(62) Streptocara crassicauda
(63) Avioserpens taiwana
1.3.3. Một số nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của các loài giun sán ñường
tiêu hóa thường gặp ở vịt
1.3.3.1. Loài Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
Theo Nguyễn Thị Lê (2000) [23], loài Echinostoma revolutum ký sinh
ở ruột của nhiều loài ñộng vật như vịt, ngỗng, gà, gà tây, mòng két, bồ câu, cu
gáy, chim nuốc, chuột nhà, chuột rừng, lợn, chó. Loài này phân bố rất rộng ở
trong nước và trên thế giới. Vòng ñời phát triển có sự tham gia của 2 vật chủ
trung gian: Vật chủ trung gian thứ nhất là các loài ốc nước ngọt Lymnaea
swinhoei, Lymnaea viridis, Lymnaea parvia. Vật chủ trung gian thứ hai là các
loài ốc trên hoặc các loài ốc: Parafossarulus striatulus, Melanoides turbeculatus,
Angulyagra polyzonata, Cipangopaludina lecythoides, Sinotaia aeruginosa và
ấu trùng chuồn chuồn Orthetrum sp., Crocothemis sp., Trithemes sp.
Tác giả Lương Văn Huấn (1996) [10] cho rằng vật chủ trung gian thứ
hai là ấu trùng của lớp lưỡng thê nòng nọc Rana temporaria.
22
Kaufmann (1996) [57] cho rằng Echinostoma revolutum thường ký
sinh nhiều ở vịt, ngỗng. Vật chủ trung gian thư nhất là nhiều loài ốc nước
ngọt, vật chủ trung gian thứ hai là ấu trùng lưỡng thê nòng nọc Rana
esculenta và các loài ếch nhái khác.
Theo Abuladze K.I. (1990) [39] cho rằng Echinostoma revolutum có
vật chủ trung gian là ốc Lymnaea, Radix, Galba; vật chủ bổ sung là nhuyễn
thể nước ngọt và nòng nọc, ếch nhái.
Thời gian phát triển của trứng sán thành dạng micracidium phụ thuộc vào nhiệt ñộ ngoài môi trường, ở nhiệt ñộ 30-330C là 7-8 ngày. Thời gian
micracidium phát triển thành cercaria trưởng thành ở trong vật chủ trung gian
thứ nhất ra ngoài môi trường khoảng 27 ngày. Khi xâm nhập vào vật chủ
trung gian thứ hai ký sinh ở các nang cơ thể và phát triển thành dạng
metacercaria. Vật chủ chính ăn phải vật chủ trung gian có chứa metacercaria
sẽ bị nhiễm sán trưởng thành sau 10-11 ngày. Tuổi thọ của sán trưởng thành
trong vật chủ chính là 25-30 ngày (Nguyễn Thị Lê, 1993) [20].
Đặc ñiểm cấu tạo: Sán có chiều dài cơ thể dao ñộng từ 5,72-6,98 mm,
chiều rộng từ 1,12-1,42 mm. Viền cổ rộng 0,73-01,03 mm. Có 37 móc, gồm
15 móc lưng xếp thành 2 hàng, kích thước 0,101-0,109 x 0,025 mm. Mỗi thùy
bên có 6 móc (0,093-0,126 x 0,029 mm) và 5 móc thùy bụng (0,093-0,122 x
0,025 mm). Kích thước giác miệng 0,23-0,44 x 0,27-0,45 mm. Trước hầu dài
0,13-0,16 mm. Hầu 0,15-0,37 x 0,15-0,27 mm. Thực quản dài 0,86-1,14 mm.
Giác bụng phát triển, kích thước 0,69-1,22 x 0,69-1,18 mm. Hai nhánh ruột
kéo dài về mút sau cơ thể. Tinh hoàn hình ôvan nguyên hoặc hơi phân thùy
theo chiều dọc. Túi sinh dục nằm ở mặt lưng phần nửa trước giác bụng.
Bường trứng tròn hoặc ôvan, nằm trước tinh hoàn. Tuyến noãn hoàng nằm hai
bên cơ thể, bắt ñầu từ giác bụng kéo dài ñến mút sau cơ thẻ, không che lấp hai
nhánh ruột và khoảng trống phía sau tinh hoàn. Tử cung tương ñối dài, chứa
nhiều trứng. Trứng hình ôvan, màu vàng sáng, kích thước 0,076-0,105 x
23
0,051-0,084 mm. Ống bài tiết chính ở phần sau cơ thể, gấp khúc 1-2 vòng
trước lỗ thoát (Nguyễn Thị Lê, 1968) [14].
1.3.3.2. Loài Echinostoma miyagawai Ishii, 1932
Echinostoma miyagawai ký sinh ở ruột vịt, ngỗng, ngan, gà, gà tây, bồ
câu, mòng két, cu gáy, cu sen, cu ngói. Phân bố ở Việt Nam, Nhật Bản, SNG.
Theo Nguyễn Thị Lê (1993) [20] vòng ñời phát triển của sán qua 2 vật
chủ trung gian. Vật chủ trung gian thứ nhất là các loài ốc: Gyraulus
convexiusculus, Hippeutis umbilicalus, Polypylis hemisphaerula (họ
Planorbidae), Lymnaea viridis. Vật chủ trung gian thứ nhất là các loài ốc:
Gyraulus convexiusculus, Parafossarulus striatulus, Digoniostoma
siamenense, Lymnaea swinhoei và ấu trùng chuồn chuồn. Thời gian phát triển
từ trứng ñến miracidium từ 8-22 ngày (phụ thuộc vào nhiệt ñộ môi trường). Ở
vật chủ trung gian thứ nhất miracidium phát triển thành cercaria trưởng thành
mất 16 ngày. Trong vật chủ chính metacercaria phát triển thành sán trưởng
thành sau 12-14. Tuổi thọ của sán trưởng thành trong vật chủ là 35-40 ngày.
Sán có kích thước thay ñổi tùy thuộc vật chủ, theo số lượng và tuổi sán
lá. Kích thước chiều dài từ 9,10-9,44 mm, chiều rộng từ 1,65-1,83 mm. Các
giác bám phát triển, viền cổ có 37 móc gồm 13 móc lưng xếp thành hai hàng,
7 móc bên, 5 móc thùy bụng ở mỗi bên. Tinh hoàn phân 3-7 thùy. Tuyến noãn
hoàng bắt ñầu sau giác bụng, kéo dài về phía sau cơ thể và lấp khoảng trống ở
phía sau tinh hoàn và che lấp cả hai mút ruột. Ống bài tiết thẳng.
1.3.3.3. Loài Hypoderaeum conoideum Blochs, 1782
Kaufmann (1996) [57] cho biết loài Hypoderaeum conoideum ký sinh ở
vịt, ngỗng, chim bơi khác và vòng ñời phát triển có 2 vật chủ trung gian.
Abuladze K.I. (1990) [39] cho biết Hypoderaeum conoideum dài 8-11 mm,
rộng ñến 1,6 mm. Đĩa ñầu phát triển và có 47-53 gai nhỏ xếp thành hai hàng. Trứng
sán hình ôvan, kích thước 0,1 x 0,6 mm. Vật chủ trung gian là ốc Lymnae, Radix,
Galba; vật chủ bổ sung là nhuyễn thể trên và nòng nọc, ếch, nhái.
24
Theo Nguyễn Thị Lê (2000) [23] loài Hypoderaeum conoideum ký sinh
ở ruột vịt, ngỗng, ngan, gà, gà tây. Phân bố ở một số vùng của Việt Nam,
Châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản. Vòng ñời phát triển qua 2 vật chủ trung
gian. Vật chủ trung ian thứ nhất là ốc Lymnaea swinhoei, Lymnaea viridis.
Vật chủ trung gian thứ hai là các loài ốc: Lymnaea swinhoei, Lymnaea viridis,
Parafossarulus striatuslus, Cyclops lecythoides và ấu trùng chuồn chuồn.
Đặc ñiểm hình thái cấu tạo: Cơ thể sán dài 8,02-13,26 mm, rộng 1,39-
2,02 mm. Đầu ngắn, giác bám kém phát triển. Có 47-53 móc bé xếp thành 2
hàng. Đường kính giác miệng 0,165-0,276 mm. Giác bụng lớn nằm gần giác
miệng, ñường kính 0,828-1,131mm. Thực quản 0,13 mm. Hai nhánh ruột chẻ
ñôi trước giác bụng kéo dài ñến tận mút sau cơ thể. Lỗ sinh dục nằm ngay sau
nhánh ruột chẻ ñôi. Buồng trứng hình ôvan nằm ngang phía trước tinh hoàn.
Tuyến noãn hoàn bắt ñầu từ phía sau giác bụng kéo dài ñến mút sau cơ thể
nhưng không che lấp hai mút ruột. Tử cung chứ nhiều trứng, kích thước trứng
0,082-0,090 x 0,055-0,060 mm. Trong cơ thể vật chủ chính, sán ñạt ñến giai
ñoạn phát dục sau 10-15 ngày [21].
1.3.3.4. Loài Notocotylus indicus Lal, 1935
Nguyễn Thị Lê (2000) [23] cho biết loài Notocotylus indicus ký sinh ở
manh tràng vịt nhà và ñã ñược phát hiện thấy ở Việt Nam (Hải Phòng, Nam
Định), Ấn Độ.
Hình thái cấu tạo, cơ thể dài 2,18mm, rộng 0,63 mm. Có 3 dãy tuyến
bụng, dãy ở giữa gồm có 16 tuyến, hai dãy bên có 17 tuyến. Giác miệng ở gần
mút cơ thể. Không có hầu. Thực quản dài 0,075 mm. Hai nhánh ruột kéo dài
ñến mút sau cơ thể, sau buồng trứng. Hai tinh hoàn nằm ñối xứng nhau ở bên
ngoài hai nhánh ruột, mép ngoài phân thùy, mép trong phẳng hơn. Lỗ sinh
dục mở ra ở ngay sau chỗ nhánh ruột chẻ ñôi. Buồng trứng có 10 thùy, nằm
giữa hai nhánh ruột. Trứng nhiều, kích thước 0,018-0,011 mm, hai cực có hai
râu dài.
25
Notocotylus indicus có vật chủ trung gian là nhuyễn thể nước ngọt
Planorbis và Lymnaea (Abuladze K.I., 1990) [39].
1.3.3.5. Loài Microsomacanthus compressa (Linton, 1892) Lopez-Neyra, 1942.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [8] cho biết loài Microsomacanthus compressa
ký sinh ở ruột vịt nhà, phân bố rộng ở trong nước và trên thế giới. Sán dài 20
mm, rộng 0,74 mm. Đầu có vòi kéo dài 0,34 mm, rộng 0,18 mm. Giác bám
hình bầu dục, kích thước 0,14 x 0,095 mm. Vòi 0,174 x 0,028-0,034 mm, có
10 móc dài 0,055-0,057 mm. Cổ ngắn 0,07-0,08 x 0,10 mm. Chuỗi ñốt kéo
dài theo chiều ngang. Có hai ñôi ống bài tiết. Lỗ sinh dục mở ra ở một phía,
mở ra ở 1/3 phía trên bờ ñốt. Ba tinh hoàn có ñường kính 0,120-0,158 mm,
xếp theo hình tam giác. Nang lông gai bó thành sợi cơ dọc dày rất phát triển.
Tuyến sinh dục cái ở giữa ñốt. Noãn hoàn hình khối, phân thùy yếu. Buồng
trứng nhiều thùy, rộng 0,34-0,36 mm. Phần giao cấu của âm ñạo mảnh, dài
0,15mm. Tử cung hình túi.
Trứng tròn 0,056-0,060 x 0,074 mm, phôi có 6 móc hình bầu dục
0,031-0,036 x 0,025 0,028 mm.
Sán có vòng ñời phát triển với sự tham gia của vật chủ trung gian là các
loài thuộc lớp giáp xác nước ngọt như Macrocyclops albidus, Cyclops
stremus, Acanthocyclops viridis, Acanthocyclops bicuspidatus, Eucyclops
serrulatus, Mesocyclop crassus, Mesocyclops leucarti, Mesocyclops
oithonoides, Paracyclops fimbrriatus.
Vật chủ chứa là những ñộng vật thuộc bộ thân mềm Coretus: Planorbis
planorbis, Lymnaea ovata, Lymnaea perega, Lymnaea stanalis, Viviparus
viviparus, Radix auricularia, Radix ovata, Lymnaea stagnalis, galba
palustris, Valvata cristata. Trứng sán lá thep phân ra ngoài, vật chủ trung gian
ăn phải phát triển thành cysticercoid, vịt ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu
trùng sẽ phát triển thành sán trưởng thành sau 11-12 ngày.
26
1.3.3.6. Loài Tetrameres fissispina Diesing, 1861
Theo Phan Thế Việt (1984) [38], loài Tetrameres fissispina ký sinh ở
dạ dày tuyến của vịt, gà, bồ câu, ngan, ngỗng; phân bố rộng ở Việt Nam và
nhiều nước khác.
Đặc ñiểm hình thái cấu tạo: mút ñầu có hai môi nhỏ, xoang miệng thấy
rõ nhưng không có mấu cutin ở ñầu. Thực quản chia thành hai phần: phần cơ
ngắn và phần tuyến dài. Con ñực: dài 3,2-3,9 mm, tiểu bì có những vạch
ngang. Có 4 hàng gai chạy dọc cơ thể. Cánh bên trải dài từ mút ñầu ñến lỗ
huyệt. Cánh bên hóa cutin yếu, ñược bắt ñầu từ gốc môi kéo dài và kết thúc
bằng 2 dãy gai nhọn, cách mút ñầu 0,069 mm. Thực quản dài (phần cơ 0,23-
0,26 mm và phần tuyến dài 0,97-1,23 mm). Ruột mở rộng ra dạng túi và cuối
cùng là hậu môn cách mút ñuôi 0,083 mm. Gai sinh dục lớn dài 0,37-0,49
mm, gai sinh dục nhỏ dài 0,165-0,198 mm. Phần phụ của ñuôi có dạng hình
nón, có các gai nhỏ, trong ñó có 5 ñôi nằm ở phía lưng và 3 ñôi nằm ở phía
bụng. Tử cung vòng vèo lấp ñầy xoang cơ thể. Lỗ sinh dục cái mút ñuôi 0,10-
0,14 mm [21].
Giun có chu kỳ phát triển gián tiếp (giun sán ký sinh sinh học). Trong
chu kỳ phát triển ngoài các vật chủ trung gian là giáp xác còn có thể có mặt
của vật chủ chứa lá cá [38]. Chu kỳ phát triển của loài Tetrameres fissispina
có sự tham gia của vật chủ trung gian là các loài tôm, cá hoặc bộ bơi nghiêng
(Lương Văn Huấn, 1996) [10].
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN SÁN Ở VỊT
1.4.1. Một số nghiên cứu về bệnh học
Theo Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) [32] thì giun sán thường
ký sinh trong ñường tiêu hóa gây viêm niêm mạc ñường tiêu hóa và các tuyến
tiêu hóa (ruột non, gan). Hầu hết giun sán gây những tác ñộng cơ giới, ngăn
trở ít hay nhiều hoạt ñộng của các khí quan mà chúng ký sinh: giun ñũa làm
tắt ruột non, các kén của ấu trùng sán dây Echinococus ép và phá hoại mô
27
gan, sán lá (giác bám, móc bám) làm cho niêm mạc xuất huyết, gây viêm cấp
tính hay mãn tính ở ruột, gan, phổi.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [5] cho biết các móc bám, giác
bám, ñầu hút của giun sán khi ký sinh bám vào các cơ quan gây ra những tổn
thương cơ học dẫn ñến viêm loét, xuất huyết và hoại tử ở các nội quan, ñặc
biệt ở bộ phận tiêu hóa. Quá trình ký sinh ñể sinh trưởng và sinh sản giun sán
giun sán lấy nhiều chất dinh dưỡng từ ký chủ.
Nguyễn Thị Lê (1998) [22] cho rằng ñôi khi vật ký sinh không dùng
trực tiếp thức ăn của vật chủ mà lấy các vitamin của vật chủ làm thức ăn của
mình, hoặc tiết ra các chất ức chế các men và phân hủy khả năng trao ñổi chất
bình thường của cơ thể vật chủ.
Tác dụng chiếm ñoạt chất dinh dưỡng diễn ra liên tục trong thời gian
dài của số lượng lớn các loài giun sán cùng ký sinh gây tổn hại rất lớn làm
con vật còi cọc, thiếu máu, gầy còm, có thể gây chết. Đây là tác ñộng bắt
buộc ñối với giun sán bởi chúng phải tự nuôi bằng ăn các mô (tế bào thượng
bì), cướp một phần thức ăn mà ký chủ ñã tiêu hóa trước (giun sán thường tập
trung ở tá tràng là chỗ nhiều dưỡng chất), hút máu ký chủ [32].
Trong quá trình sống một số giun sán phân tiết và bài xuất những chất
ñộc thường xuyên ñưa vào ký chủ, ký chủ hấp thu và bị trúng ñộc, biểu hiện
thành những biến loạn thần kinh (co giật, run rẩy, xiêu vẹo, có thể bị bại
liệt,...), gây dung huyết, thiếu máu. Độc chất do ấu trùng tiết ra tác ñộng mạnh
hơn so với giun sán trưởng thành. Súc vật non bị nặng hơn so với súc vật
trưởng thành [32].
Bệnh ký sinh trùng là cửa ngõ ñể các mầm bệnh khác xâm nhập, những
tác ñộng do giun sán ký sinh vào vật chủ tạo ra những vết thương, giảm sức
ñề kháng làm cho vật chủ dễ mắc các bệnh truyền nhiễm mãn tính và các
bệnh ký sinh trùng khác. Khi mắc bệnh giun sán vịt dễ bị nhiễm kế phát các
bệnh truyền nhiễm như bệnh thương hàn (Samonellosis), dịch tả vịt [13].
28
Đối với sán lá, khi vịt bị nhiễm với cường ñộ cao, biểu hiện: yếu toàn
thân, ỉa chảy kiệt sức nhanh, ngừng sinh trưởng, phát triển, thường bị chết do
kiệt sức. Do giác bám và gai bám cutin trên thân sán kích thích niêm mạc
ruột, gây viêm chảy máu, viêm cata ở từng vùng ruột [5].
Đối với sán dây, theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [13] sán
trưởng thành và ấu trùng sán trong quá trình ký sinh cắm các móc bám vào
vách ruột gây tổn thương niêm mạc ruột, gây nhiễm trùng ñường tiêu hóa và
viêm ruột. Vịt bị nhiễm ở cường ñộ nặng có biểu hiện gầy yếu, suy nhược,
lông xơ xác, ỉa chảy, ñôi khi phân lẫn máu, mất khả năng sinh sản và có thể
chết do kiệt sức.
1.4.2. Một số nghiên cứu về phòng trị bệnh giun sán
1.4.2.1. Một số nghiên cứu về chẩn ñoán bệnh
Hồ Văn Nam (1982) [26] và Cao Xuân Ngọc (1997) [27] ñã ñưa ra
phương pháp chẩn ñoán trên ñộng vật sống ñể theo dõi triệu chứng lâm sàng
và phương pháp giải phẫu bệnh ñể xác ñịnh bệnh.
Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [32] cho rằng: chẩn ñoán
bệnh giun sán không thể chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng như các bệnh khác,
vì triệu chứng của bệnh giun sán không ñiển hình nên cần phải tìm thấy căn
bệnh bằng cách phát hiện trứng, ấu trùng hoặc giun sán trưởng thành.
Hà Duy Ngọ (1990) [28] cho biết: phương pháp kiểm tra tìm trứng, ấu
trùng là những phương pháp kinh ñiển chủ yếu ñể xác ñịnh giun sán ký sinh
ñường tiêu hóa ở vật chủ.
Phương pháp mổ khám toàn phần và từng phần ñể tìm giun sán trưởng
ở các nội quan (Skrjabin K.I và Petrov A.M., 1963) [31]
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [32] thì phương pháp
chẩn ñoán biến thái cũng ñược thử nghiệm ñể chẩn ñoán bệnh giun sán ở
ñộng vật nước ta nhưng ñộ chính xác chưa cao.
29
1.4.2.2. Một số nghiên cứu về hóa dược ñiều trị bệnh giun sán cho vịt
Theo Phạm Sĩ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [13] ñể phòng và ñiều trị
bệnh sán lá ruột gia cầm dùng một trong những loại thuốc như: CCl4 với liều
2-4ml/kg P bằng cách tiêm qua diều hoặc cho uống qua ống cao su; Arecolin
với liều 0,002 g/kg P, pha dưới dạng dung dịch nồng ñộ 1:1000, cho uống
riêng từng con; Filixan liều 0,3-0,4 g/kg P, trộn với thức ăn.
Một số loại thuốc tẩy sán dây như: nước sắt hạt cau (100 g hạt cau tươi
thái nhỏ, 400 ml nước ñun sôi lấy 100 ml nước sắt), 3 ml/kg P, cho uống 2 lần
cách nhau 1 tuần; Niclosamide 50-200 mg/kg P, trộn với thức ăn cho ăn;
Menbenvet liều 1 g/kg P, cho ăn trong 3 ngày; Fenbendazole liều 100 ppm,
trộn thứa ăn trong 4 ngày; Praziquantel liều 10 mg/kg P; Oxfendazole liều 10
mg/kg P. Để phòng bệnh sán dây cần ñịnh kỳ 4 tháng tẩy 1 lần, dùng Sulfat
ñồng (1g sulfat ñồng trong 1 lít nước, ñun sôi, ñể nguội thêm vào 1-2 thìa cà
phê HCl) cho vịt uống vào buổi sáng từ 3-5 ngày [5].
Phan Lục (2006) [25] ñã dùng một trong những thuốc: Devermin liều
60 mg/kg P cho ăn, Fenbendazole liều 40 mg/kg P cho ăn; Praziquantel liều
20-25 mg/kg P; Febendazole liều 10-50 mg/kg P cho ăn; Arecolin 0,002 g/kg
P ñể ñiều trị có hiệu quả bệnh sán lá ruột cho vịt. Sử dụng Praziquantel 10
mg/kg P, Niclosamide 50-200 mg/kg P, Fenbendazole 60-100 ppm có tác
dụng tẩy sán dây ở gia cầm [25].
Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11], dùng Albendazole, Fenbendazole và
Menbendazole ñiều trị giun sán trên vịt. Kết quả thử nghiệm cho thấy: thuốc
Albendazole với liều 50 mg/kg thể trọng, trộn vào thức ăn liên tục 7 ngày cho
hiệu quả tẩy sạch sán lá ruột là 100%; thuốc Fenbendazole với liều 8 mg/kg
thể trọng và thuốc Menbendazole với liều 20 mg/kg thể trọng cho ăn liên tục
trong 7 ngày, cho hiệu quả cao trong việc tẩy trừ sán lá ruột và sán dây.
[4], dùng thuốc Ivermectin, Nguyễn Xuân Dương (2008)
Menbendazole, Praziquantel và Oxfendazole ñiều trị giun sán trên vịt. Kết
30
quả: Thuốc có hiệu lực cao ñể tẩy giun tròn cho vịt là Ivermectin liều 0,4
mg/kgP, tiêm 2 lần cách nhau 2 ngày, tỷ lệ sạch giun là 91,66%;
Menbendazole liều 30 mg/kg P/ ngày cho vịt ăn trong 3 ngày liền, tỷ lệ sạch
giun ñạt 75,00%; Thuốc có hiệu lực cao ñể tẩy sán lá và sán dây cho vịt là
Praziquantel liều 10mg/kg P cho vịt ăn 2 ngày liền, tỷ lệ sạch sán 100%;
Oxfendazole 10 mg/kg P cho vịt ăn trong 3 ngày liền cho kết quả khá cao, tỷ
lệ sạch sán 87%.
Theo Calnek B.M. (1991) [45] và Kaufmann J.E., (1996) [57], Bowman
(1999) [44] cho biết hiện nay ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ ñang sử dụng
một số hóa dược sau ñể phòng chống bệnh giun sán cho gia cầm:
- Cambendazole: liều 60 mg/kg P, tẩy các loại giun tròn.
- Fenbendazole: liều 66 ppm trộn với thức ăn liên tục 3 ngày ñiều trị
ñược các bệnh giun tròn.
- Febentel: liều 15 mg/kg P, cho gia cầm uống liên tục 2 ngày, tẩy ñược
các loại giun tròn.
- Flubendazole: liều 30 mg/kg P, trộn với thức ăn cho ăn liên tục 7 ngày
ñể tẩy các loại giun tròn.
- Praziquantel: liều 10 mg/kg P, chỉ dùng 1 liều ñể tẩy các loại sán dây
và sán lá.
- Niclosamide: liều 20 mg/kg P, tẩy các loại sán dây.
- Oxfendazole: liều 10 mg/kg P, có tác dụng tẩy sán dây và giun tròn.
- Albendazole: liều 15 mg/kg P, có tác dụng ñiều trị các bệnh giun tròn
và sán lá gia cầm.
- Ivermectin: liều 0,5 mg/kg P, ñiều trị các bệnh giun tròn ở gia cầm.
1.4.2.3. Một số nghiên cứu ñề xuất về biện pháp phòng trừ tổng hợp
Theo Đỗ Dương Thái và cs (1978) [32]; Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996)
[5]; Phan Lục và cs (2006) [25] ñể phòng trừ bệnh giun sán ở vịt và gia cầm cần
phải thực hiện ñồng bộ các biện pháp chủ yếu sau:
31
* Dùng hóa dược ñể tẩy trừ
Khâu quan trọng trong biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh ký sinh
trùng là tẩy giun sán cho vịt. Các tác giả cho biết ñể tẩy giun sán ñạt hiệu quả
cần ñáp ứng một số yêu cầu sau:
- Chẩn ñoán bệnh ký sinh trùng chính xác bằng phương pháp mổ khám
gia cầm, lựa chọn loại hóa dược ñặc hiệu cao tẩy trừ ký sinh trùng. Tẩy sán
ñược tiến hành ngay sau khi ñã chẩn ñoán chính xác bệnh.
- Thuốc tẩy giun sán cần phải ñảm bảo ít ñộc, an toàn, có hiệu lực, phổ
rộng, thuận tiện khi sử dụng, rẻ tiền.
- Sử dụng thuốc tẩy cho các gia cầm bị nhiễm nặng có biểu hiện lâm
sàng trước. Nên sử dụng thuốc tẩy giun sán cho cả ñàn, vì có thể có nhiều gia
cầm ñang mang ấu trùng chưa ñược phát hiện khi chẩn ñoán.
- Thời ñiểm thích hợp dùng thuốc tẩy giun sán cho ñàn vịt là vào mùa
xuân (tháng 3-4) và mùa thu (tháng 8-9). Trước khi tẩy, cho gia cầm nhịn ăn
buổi sáng và cho uống thuốc buổi chiều.
- Sau 7-15 ngày kiểm tra ñể ñánh giá hiệu quả của thuốc.
* Xử lý vật chủ trung gian truyền bệnh
Sử dụng các biện pháp diệt hoặc hạn chế các vật chủ trung gian của
giun sán ở vịt là những loài nhuyễn thể, côn trùng nước và giáp xác ñể phá vỡ
chu trình khép kín vòng ñời phát triển của giun sán là một biện pháp phòng
trừ hiệu quả bệnh giun sán cho vịt.
Theo Kaufmann J.E. (1996) [57] thì người ta thường dùng các loại hóa dược
diệt côn trùng phun vào môi trường khi tạm ngừng không chăn thả thủy cầm.
Sử dụng luân canh, luân phiên bãi chăn thả hoặc ñể trống chuồng trong
thời gian nhất ñịnh trong chăn nuôi vịt ñể giảm bớt sự tồn tại và lây truyền
mầm bệnh.
Xử lý phân bằng phương pháp ủ sinh học ñể diệt trứng, ấu trùng. Hàng
ngày dọn sạch phân và rác ở chuồng nuôi, gom tập trung vào một nơi, ñắp
32
thành ñống (cao và rộng 1,5-2 m), phủ kín ñất dày 20-30 cm, ñể sau 3-4 tuần nhiệt ñộ ñống ủ tăng lên 60-700C sẽ làm chết trứng và ấu trùng sán, ấu trùng
ruồi và các loại vi khuẩn gây bệnh.
Có thể cho thêm tro bếp, vôi và lá xanh vào ñể tăng thêm nhiệt ñộ ñống
ủ; xây hoặc ñào hai hố ủ phân cạnh nhau ở phía sau chuồng nuôi, hàng ngày
dọn phân xuống một hố, khi ñầy thì trát kín miệng bằng lớp bùn dày 5 cm, sau 3-4 tuần nhiệt ñộ hố ủ tăng lên 450C sẽ phá hủy trứng giun sán (Phạm
Văn Khuê, Phan Lục, 1996) [5].
1.4.2.4. Một số nghiên cứu ñề xuất chăm sóc, nuôi dưỡng
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [32]; Phạm Văn
Khuê và Phan Lục (1996) [5]; Phan Lục và cs (2006) [25] chăm sóc nuôi
dưỡng hợp vệ sinh là một trong những biện pháp tổng hợp phòng bệnh giun
sán cho vịt có hiệu quả. Một số biện pháp ñược các tác giả nêu ra gồm:
- Đảm bảo nguồn thức ăn ñủ về số lượng và chất lượng. Bổ sung thêm
các loại thức ăn giàu vitamin, nguyên tố vi lượng.
- Không làm ô nhiễm nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi gia cầm, ñặc
biệt là thủy cầm.
- Thực hiện vệ sinh thú y chuồng trại và môi trường chăn nuôi thủy
cầm. Chuồng nuôi phải giữ sạch sẽ, khô ráo.
33
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với một số ñối tượng sau:
- Vịt ñẻ (nuôi theo phương thức bán chăn thả, giống siêu trứng Trung
Quốc và giống Khaki campbell).
- Giun sán ký sinh ñường tiêu hóa của vịt ñẻ.
- Thuốc Fenbendazol và Niclosamid dùng ñể tẩy sán ñường tiêu hóa.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài ñược nghiên cứu từ năm 2010 ñến năm 2011.
2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu
- Tại 5 xã của huyện Tuy Phước: xã Phước An, Phước Hiệp, Phước
Hòa, Phước Quang và Phước Sơn.
- Phòng thí nghiệm thú y Trường Trung Học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình
Định, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội.
2.2. NỘI DUNG
- Xác ñịnh tình hình hình nhiễm và thành phần loài giun sán.
- Kiểm tra triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể của vịt ñẻ nhiễm
giun sán.
- Thử nghiệm tẩy sán bằng thuốc Fenbendazole và Niclosamide.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Xác ñịnh tình hình nhiễm và thành phần loài giun sán
2.3.1.1. Bố trí thí nghiệm
Dựa theo công thức tính số mẫu khảo sát là:
N = (1,96)2*q*p/d2
- p là tỷ lệ nhiễm thăm dò;
34
- q = 1- p;
- d là ñộ chính xác mong muốn (0,05) giữa tỷ lệ ñạt ñược và tỷ lệ
thăm dò.
Mổ khám thăm dò 100 vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại huyện Tuy Phước
cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán ở vịt là 69%. Như vậy, số vịt ước lượng mổ
khám trong huyện tối thiểu (ở ñộ tin cậy 95%) là 329 vịt. Thực tế, chúng tôi
tiến hành mổ khảo sát là 400 vịt, ñược lấy mẫu ngẫu nhiên tại các ñịa ñiểm
nghiên cứu:
Xã Phước An: 80 con.
Xã Phước Hiệp: 80 con.
Xã Phước Hòa: 80 con.
Xã Phước Quang: 80 con.
Xã Phước Sơn: 80 con.
Trong ñó:
- Vịt ñẻ ở các lứa tuổi:
Vịt dưới 5-10 tháng tuổi: 200 con.
Vịt từ 11-17 tháng tuổi: 200 con.
- Vịt ñẻ ở các giống:
Vịt siêu trứng Trung Quốc: 200 con.
Vịt Khaki campbell: 200 con.
- Thuộc các mùa:
Mùa nắng: 200 con.
Mùa mưa: 200 con
2.3.1.2. Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu
* Dụng cụ
- Kính hiển vi quang học, kính lúp, máy ảnh, cân thường.
- Chuồng, lồng, thức ăn cho vịt.
- Cốc, lọ, ñũa thủy tinh, phiến kính, lá kính, ñĩa petri, ống nghiệm ñựng mẫu.
35
- Dao mổ, kéo, kẹp, khay mổ khám, dây cột phủ tạng, kim giải phẫu, sổ ghi chép.
* Hóa chất
Formol 38%, cồn, lactophenol, NaCl tinh thể, dung dịch Barbagallo,
carmin bột, dung dịch HCl, xylen, methanol, KOH, baume canada, glycerin,
acid lactic, nước cất.
2.3.1.3. Mổ khám
Sau khi hỏi về nguồn gốc, phương thức chăn nuôi, giống vịt, tuổi ñẻ
của vịt và quan sát triệu chứng, vịt ñược mua từ các ñàn vịt trên ñịa bàn ñiều
tra. Thực hiện phương pháp mổ khám không toàn diện (chỉ mổ kiểm tra cơ
qua tiêu hóa) bao gồm:
Tách các bộ phận gồm thực quản, bầu diều, dạ dày cơ, dạ dày tuyến,
ruột non, ruột già, manh tràng, gan, mật sau ñó cho riêng vào trong từng cốc.
- Thực quản: Mổ dọc, quan sát chất nhầy tìm giun sán.
- Phần bầu diều: Lấy chất chứa cho vào cốc, thực hiện phương pháp
gạn rửa sa lắng, sau ñó trải chất chứa ñã ñược sa lắng lên trên khay nhỏ hoặc
ñĩa petri ñể tìm và thu thập giun sán. Ở niêm mạc bầu diều cũng ñược xem kỹ
nhằm phát hiện và thu thập các loài giun sán bám vào.
- Dạ dày tuyến: Mổ dọc, quan sát sát bằng mắt thường, thu thập giun
sán bám vào niêm mạc, nếu trên niêm mạc có bệnh tích thì có thể gạt lấy lớp
nhầy, dội rửa nhiều lần tìm giun sán.
- Dạ dày cơ: Mổ dọc theo chiều cong dạ dày, quan sát bề mặt niêm
mạc, ñổ chất chứa vào cốc dùng phương pháp gạn rửa sa lắng nhiều lần ñể
tìm giun sán. Sau ñó bóc lớp sừng bên trong ñể tìm giun sán.
- Ruột non, ruột già, manh tràng ñược kiểm tra riêng ba bộ phận. Dọc
theo chiều cong của ruột, lấy kéo cắt thành từng ñoạn 10-15cm, cho vào cốc
với dung dịch nước muối NaCl 0,9% sau ñó khuấy mạnh ñể cho giun sán tách
ra, rồi dùng phương pháp gạn rửa sa lắng ñể tìm giun sán.
36
- Gan, mật: Tách mật cho vào ñĩa petri ñể kiểm tra riêng, dùng phương
pháp gạn rửa sa lắng ñể kiểm tra dịch mật, còn gan thì quan sát bên ngoài, sau
ñó dùng tay bóp vụn, gạn rửa sa lắng ñể kiểm tra.
2.3.1.4. Thu thập và ngâm giữ giun sán
* Cách thu thập, tính số giun sán khi mổ khám
Đối với sán lá và sán dây: Ta ñể cho chúng chết tự nhiên trong nước lã,
xong ñem rửa sạch và ép mỏng giữa hai phiến kính, ñặt trong bình thủy tinh có nút mài, bên trong có chứa cồn 70o.
Tùy theo loài sán to hay nhỏ, dầy hay mỏng mà phiến kính ép có ñộ
dày mỏng khác nhau, trên phiến kính có thể ñể những vật nặng. Khi ép mỏng
sán dây, chỉ cần ép mỏng các ñốt thân, còn ñốt ñầu không ép.
Với những sán dây có kích thước nhỏ và mỏng ta có thể ép một vài
ngày hay một vài giờ. Sau thời gian ép mẫu, chuyển sang bảo quản ở các ống nghiệm có cồn 70o và ghi nhãn.
Đối với giun tròn: Trước khi ngâm nên rửa sạch trong nước lã hoặc
nước muối sinh lý.
Muốn tính giun sán, ta cho giun sán vào ñĩa petri có sơn ñen khoảng
một nửa ñĩa petri rồi cứ ñếm dần và chuyển số giun sán ñã ñếm sang một bên,
ñếm xong cho vào ống nghiệm có dung dịch bảo quản mẫu và ghi nhãn hiệu.
Sơ bộ ñịnh danh Số lượng Vị trí ký sinh Người lấy mẫu Ngày lấy mẫu
Vịt số Tuổi ñẻ Trọng lượng Địa ñiểm lấy mẫu Giống
Cách ghi nhãn
* Cách ngâm giữ giun sán
Đối với giun tròn ñược bảo quản trong môi trường Barbagallo (gồm:
formol 38%: 30ml, NaCl tinh khiết 7,5 g, nước cất vừa ñủ 1000ml). Đối với sán lá, sán dây ñược bảo quản trong cồn 70o.
37
2.3.1.5. Phương pháp xử lý giun sán ñể ñịnh danh
Trong quá trình mổ khám có một số loài giun sán có thể phân loại ñược
bằng mắt thường. Nhưng phần nhiều các loài giun sán phải ñược nhuộm, làm
trong suốt rồi quan sát dưới kính lúp hoặc kính hiển vi ñể phân loại. Tùy theo
từng lớp giun sán mà ta có cách xử lý khác nhau.
* Đối với giun tròn
Có thể làm trong suốt giun tròn trong dung dịch acid lactic 50% mà
không cần nhuộm. Cho giun lên phiến kính rồi nhỏ một giọt acid lactic 50%
lên trên, ñậy lá kính lại, quan sát dưới kính hiển vi ñể ñịnh danh.
Ngoài ra, có thể làm trong suốt mẫu giun tròn bằng cách cho giun tròn vào trong ống nghiệm chứa cồn 750 và glycerin 5% trong một vài ngày cồn
bốc hơi, glycerin còn lại sẽ ngấm vào tổ chức của giun tròn, làm trong suốt và
không gây biến dạng ñột ngột như khi ta ñặt giun tròn trong glycerin.
Những giun tròn bảo quản trong dung dịch này có thể trữ mẫu nhiều
năm trong ống nghiệm có nút mài. Để phân loại giun tròn, người ta lấy giun
ra, cho lên phiến kính, nhỏ một giọt glycerin và ñậy lá kính lên, quan sát dưới
kính hiển vi ñể phân loại.
* Đối với sán lá và sán dây
Để làm rõ các bộ phận bên trong giúp công tác ñịnh danh ñược dễ
dàng, mẫu sán lá, sán dây ñược nhuộm trong thuốc nhuộm carmine.
- Trước khi nhuộm, sán ñược rửa sạch dưới vòi nước sạch, sau ñó ngâm
sán trong dung dịch KOH 5% khoảng 30 phút ñến 1 giờ tùy mẫu dày hay
mỏng, theo dõi ñến khi sán trong là ñược;
- Vớt sán ra và rửa sạch KOH với nước cất (3 lần) mỗi lần 2-5 phút, tất
cả công ñoạn trên ñều qua giấy thấm;
- Sau ñó rút nước trong mẫu sán, bằng cách cho sán vào cồn ở các nồng
ñộ từ thấp tới cao (500- 600 – 700) mỗi ñộ cồn cần khoảng 5 phút;
38
- Nhuộm mẫu trong dung dịch carmine 10-15 phút. Tùy theo loài sán lớn
hay nhỏ, thời gian nhuộm mẫu có khác nhau, ñến khi thấy mẫu bắt màu ñẹp là
ñược. Trong trường hợp mẫu sán nhuộm quá sậm màu, ta có thể làm nhạt màu bằng cách cho vào dung dịch cồn HCl 1% (99ml cồn 700 với 1ml HCl);
- Sau ñó vớt sán ra, lần lượt cho vào cồn 800- 900- 950- 990, mỗi nồng ñộ
2 lọ, mỗi lọ ñược ngâm trong 5 phút;
- Cho mẫu vào xylen (3 lọ), mỗi lọ 2 phút;
- Sau ñó vớt sán ra, thấm khô bằng giấy thấm, ñặt trên phiến kính, ñậy
lá kính;
- Để tiêu bản mẫu tự khô, ñịnh danh dưới kính hiển vi hoặc kính lúp.
Riêng với ñầu sán dây, không cần nhuộm, chỉ cần nhuộm một số ñốt
thân. Đầu sán tách rời, sau ñó ñược ñặt lên phiến kính, nhỏ lên một giọt
glycerin, ñậy lá kính, quan sát dưới kính hiển vi ñể phân loại.
2.3.1.6. Định danh – phân loại
Sau quá trình xử lý giun sán ñể ñịnh danh, chúng tôi tiến hành ñịnh danh
phân loại. Việc ñịnh danh phân loại dựa vào sự khác biệt về vị trí ký sinh, một
số ñặc ñiểm về kích thước , hình thái và cấu tạo bên ngoài cũng như bên trong
các bộ phận của các loài giun sán ñược các tác giả mô tả: Phan Thế Việt (1984)
[38], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [7], Nguyễn Thị Lê (2000) [23], Nguyễn Hữu
Hưng (2006) [11], Nguyễn Xuân Dương (2008) [4].
Hệ thống phân loại ñược chúng tôi sử dụng ñể ñịnh danh và phân loại
trong nghiên cứu:
- Hệ thống phân loại sán lá của Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [21],
Nguyễn Thị Lê (2000) [23]
- Hệ thống phân loại sán dây của Nguyễn Thị Kỳ (2003) [8].
- Hệ thống phân loại giun tròn của Phan Thế Việt (1984) [38].
2.3.1.7. Các chỉ tiêu khảo sát
- Xác ñịnh thành phần loài giun sán.
39
- Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm giun sán.
- Xác ñịnh cường ñộ nhiễm giun sán.
100×
2.3.1.8. Phương pháp tính toán
Soá vòt
vòt moå
nhieãm saùt khaûo
Soá
100×
- Tỷ lệ nhiễm (%) =
Soá vòt
vòt moå
nhieãm ôû khaûo saùt
töøng ñoä tuoåi ôû töøng ñoä tuoåi
Soá
100×
+ Tỷ lệ nhiễm theo ñộ tuổi (%) =
Soá vòt
vòt moå
nhieãm ôû saùt khaûo
töøng gioáng ôû töøng gioáng
Soá
100×
+ Tỷ lệ nhiễm theo giống (%) =
Soá vòt
vòt moå
nhieãm ôû saùt khaûo
töøng muøa ôû töøng muøa
Soá
100×
+ Tỷ lệ nhiễm theo mùa (%) =
Soá vòt nhieãm ôû Toång soá moå vòt
töøng lôùp khaûo saùt
Soá
100×
+ Tỷ lệ nhiễm theo lớp (%) =
vòt nhieãm ôû Toång vòt moå soá
töøng loaøi khaûo
100×
+ Tỷ lệ nhiễm theo loài (%) =
Soá vòt soá Toång
nhieãm gheùp vòt khaûo saùt moå
saùn
+ Tỷ lệ nhiễm ghép (%) =
Toång soá Caù
giun vòt theå
X ±
SE
- Cường ñộ nhiễm giun sán =
+ Cường ñộ nhiễm =
+ X = số lượng giun sán tìm thấy trung bình trên một cá thể vịt
+ SE = là sai số của số trung bình (standard error)
2.3.2. Kiểm tra triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể
2.3.2.1. Kiểm tra triệu chứng lâm sàng của vịt nhiễm giun sán
Chúng tôi quan sát triệu chứng lâm sàng của vịt mắc bệnh dựa theo
phương pháp chẩn ñoán trên ñộng vật sống của Hồ Văn Nam (1982) [26].
2.3.2.2. Kiểm tra bệnh tích ñại thể
Chúng tôi kiểm tra bệnh tích ñại thể theo phương pháp giải phẫu bệnh
của Cao Xuân Ngọc (1997) [27].
40
Dựa vào những kết quả nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích các bệnh
giun sán ở vịt của Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [32], Phan Lục
(2006) [25], khi quan sát kiểm tra thấy các biểu hiện bệnh lý ñều ñược chúng
tôi ghi chép tỉ mỉ ñể nghiên cứu.
2.3.3. Thử nghiệm tẩy trừ giun sán
Thử nghiệm tẩy trừ sán bằng thuốc Fenbendazole, Niclosamid.
2.3.3.1. Bố trí thí nghiệm thử thuốc
* Chọn mẫu
Đầu tiên, chúng tôi tiến hành mổ khám thăm dò ñể xác ñịnh những ñàn
vịt có tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm sán lá, sán dây cao. Sau ñó, dùng
phương pháp xét nghiệm phân kiểm tra trứng sán ở vịt từ những ñàn này và
chọn ñưa vào thử nghiệm thuốc.
Kết quả chúng tôi ñã chọn ñược 45 vịt ñẻ ở giai ñoạn 15 tháng tuổi,
giống siêu trứng Trung Quốc tại xã Phước Hòa ñảm bảo ñủ ñiều kiện trên.
Đồng thời những vịt này cũng ñảm bảo tính ñồng nhất và ñã ñược tiêm ñầy ñủ
các loại vaccin phòng các bệnh truyền nhiễm theo qui ñịnh.
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm thử hiệu lực thuốc tẩy trừ ñược chúng tôi bố trí như sau:
Lô thí nghiệm 1: 15 vịt, dùng thuốc Fenbendazole liều 8mg / kg thể trọng /
ngày, cho ăn 5 ngày liên tục.
Lô thí nghiệm 2: 15 vịt, dùng thuốc Niclosamid 0,6g / kg thể trọng, dùng
một liều duy nhất.
Lô ñối chứng: 15 vịt, không dùng thuốc.
2.3.3.2. Tiến hành thí nghiệm
- Vịt thí nghiệm ñược ñeo số trên từng cá thể ñể tiện việc theo dõi ảnh
hưởng của thuốc cho từng lô thí nghiệm.
- Đường cấp thuốc: trộn vào thức ăn, cho vịt ăn vào buổi sáng sớm.
41
- Kiểm tra hiệu lực thuốc tẩy bằng cách xét nghiệm phân của vịt tìm
trứng sán sau liệu trình dùng thuốc: 5 ngày, 10 ngày và 15 ngày.
- Trong thời gian thử thuốc ñều theo dõi phản ứng phụ của vịt ở các lô
thí nghiệm, lô ñối chứng về: trạng thái chung, nhịp thở, hình thái phân,...
2.3.3.3. Chỉ tiêu khảo sát
- Hiệu quả tẩy sạch trứng sán của thuốc Fenbendazole.
- Hiệu quả tẩy sạch trứng sán của thuốc Niclosamide.
100×
2.3.3.4. Phương pháp tính toán
Tỷ lệ sạch trứng sán (%)
Toång soá
Soá vòt
vòt nhieãm
saïch tröùng saùn saùn duøng ñöôïc thuoác
=
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm tin học :
- Ms – Excel.
- Minitab.
42
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ THÀNH PHẦN LOÀI GIUN SÁN
3.1.1. Kết quả ñịnh danh phân loại
Để nghiên cứu thành phần loài giun sán ñường tiêu hóa ký sinh trên vịt
ñẻ nuôi bán chăn thả, chúng tôi ñã tiến hành mổ khảo sát 400 vịt và kết quả có
293 vịt nhiễm giun sán. Mẫu giun sán ñược tiến hành ñịnh danh phân loại và
kết quả ñịnh danh các loài giun sán ñược chúng tôi thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thành phần loài giun sán ký sinh ñường tiêu hóa ở vịt ñẻ
TT Loài giun sán Vị trí ký sinh
Lớp sán lá (Trematoda)
1 Echinostoma revolutum Frohlich, 1802 Ruột
2 Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782 Ruột
3 Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970 Ống dẫn mật
Lớp sán dây (Cestoda)
4 Dicranotaenia coronula Railliet, 1892 Ruột
5 Diorchis ransomi Schultz, 1940 Ruột
6 Microsomacanthus compressa (Linton, 1892) Lopez- Ruột
Neyra, 1942
Lớp giun tròn (Nematoda)
7 Tetrameres fissispina (Diesing, 1861) Travassos, Dạ dày tuyến
1915
Qua kết quả ở bảng 3.1, chúng tôi thấy ñã có 7 loài giun sán ñược phát
hiện, trong ñó:
Lớp sán lá (Trematoda) gồm 2 loài ký sinh ở ruột là Echinostoma
revolutum, Hypoderaeum conoideum và 1 loài ký sinh ở ống dẫn mật là
Opisthorchis paragenimus.
43
Lớp sán dây (Cestoda) gồm 3 loài Dicranotaenia coronula, Diorchis
ransomi, Microsomacanthus compressa. Cả 3 loài ñều ký sinh ở ruột.
Lớp giun tròn (Nematoda) có 1 loài Tetrameres fissispina, giun ký sinh
ở dạ dày tuyến của vịt.
Kết quả nghiên cứu này là dẫn liệu ñầu tiên về thành phần loài giun sán
ký sinh ñường tiêu hóa ở vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại Bình Định.
Theo Nguyễn Ngọc Huân (1999) [9] thì vịt CV Super-M và CV-2000
nhập nội nuôi bán công nghiệp ở các trại vịt Quận Gò Vấp và Quận 2 Tp. Hồ
Chí Minh chỉ nhiễm 4 loài giun sán thuộc 3 lớp (Trematoda, Cestoda,
Nematoda) ký sinh ñường tiêu hóa.
Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11] khi nghiên cứu thành phần loài giun sán
trên vịt nuôi tại 10 tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Cửu Long ñã phát hiện 27
loài giun sán, trong ñó có 22 loài ký sinh ở ñường tiêu hóa; Nguyễn Xuân
Dương (2008) [4] nghiên cứu thành phần loài giun sán trên vịt nuôi tại Thái
Bình, Nam Định, Hải Dương ñã phát hiện 32 loài giun sán ký sinh trên vịt,
trong ñó có 25 loài ký sinh ở ñường tiêu hóa. Như vậy, số loài giun sán chúng
tôi phát hiện là ít hơn so với Nguyễn Hữu Hưng và Nguyễn Xuân Dương.
Chullabusapa (1992) [46] mổ khảo sát vịt tại Bangkurad, Amphur
Bangyai, tỉnh Nonthaburi, Thái Lan ñã tìm thấy vịt nhiễm giun sán ở ñường
ruột với 7 loài Diorchis spp., Haploparaxis clerci, Woodlandia spp.,
Echinostoma revolutum, Hypoderraeum conoideum và Capillaria spp.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi ña phần có sự khác nhau về
số lượng loài giun sán phát hiện với các tác giả trên, ñặc biệt về thành phần
loài giun sán, chúng tôi ñã phát hiện ñược loài Opisthorchis paragenimus gây
hại nặng cho vịt ở Bình Định mà gần ñây các tác giả nghiên cứu trên những
vùng miền khác không phát hiện thấy.
Theo chúng tôi nguyên nhân là do có sự khác nhau về qui mô nghiên
cứu, ñối tượng vịt nghiên cứu và ñiều kiện môi trường chăn nuôi.
44
3.1.2. Đặc ñiểm hình thái và cấu tạo của các loài giun sán ñược tìm thấy
3.1.2.1. Các loài thuộc lớp sán lá (Trematoda)
* Loài Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
Loài này thuộc giống Echinostoma Rudolphi, 1809, họ
Echinostomatidae Dietz, 1909, bộ Fasciolida Skrjiabin et Schulz, 1937.
Kết quả ñiều tra chúng tôi nhận thấy loài này phổ biến ở tất cả các ñiểm
khảo sát và ký sinh ở ruột non vịt.
Sán có màu hồng hoặc màu ñỏ nhạt dẹt, ở ñoạn trước có chỗ thu hẹp
lại. Sán lá có chiều dài trung bình 5,8-7,2 mm. Đĩa bám rõ, dễ nhận dạng dưới
kính lúp hoặc kính hiển vi. Trên ñầu sán có 37 móc bám rất rõ. Mỗi bên thùy
bụng có 5 móc, có 6 móc bên, có 15 móc lưng xếp thành 2 hàng . Hai nhánh
ruột kéo dài về mút sau cơ thể. Giác bụng phát triển. Tinh hoàn hình ô van
nguyên hoặc hơi phân thùy theo chiều dọc nằm gần phía sau giữa thân. Buồng
trứng sát trên tinh hoàn. Tuyến noãn hoàng nằm 2 bên cơ thể, kéo dài từ giác
bụng ñến mút sau cơ thể, không che lấp 2 mút nhánh ruột và khoảng trống
phía sau tinh hoàn. Tử cung dài và chứa nhiều trứng.
Hình 3.1. Loài Echinostoma revolutum Frohlich, 1802.
(móc ñầu)
45
Đây là loài ñược nhiều tác giả như Nguyễn Thị Lê (1983) [16], Nguyễn
Hữu Hưng (2006) [11], Nguyễn Xuân Dương (2008) [4] tìm thấy trên vịt, gà,
ngan, ngỗng, bồ câu và người ở nhiều nơi trong cả nước. Trên thế giới
Huffman J.E. (1990) [51] cho biết loài này phân bố rộng ở nhiều quốc gia.
* Loài Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782
Loài này thuộc giống Hypoderaeum Dietz, 1909, họ Echinostomatidae
Dietz, 1909, bộ Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1937.
Kết quả ñiều tra, chúng tôi thấy sán ký sinh ở ruột non vịt và phổ biến ở
các ñiểm ñiều tra. So với loài Echinostoma revolutum, loài này có ñĩa bám
c
b
a
kém phát triển và trên ñầu có nhiều móc bé hơn.
Hình 3.2. Loài Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782 (a: sán lá trưởng thành; b: phần ñầu; c: phần ñuôi)
Phần trước cơ thể ñến ngang giác bụng sán có lớp phủ gai. Kích thước
cơ thể: dài 3,4-12,0 mm, rộng 1,4-2,0 mm. Đầu ngắn có 47-53 móc nhỏ, xếp
thành hai hàng, mỗi bên có 2 gai liền nhau. Đường kính giác miệng bé, vành
cổ áo rất kém phát triển. Giác bụng lớn hơn và nằm gần giác miệng (khoảng
1/3 phía trước cơ thể). Tinh hoàn hình ôvan hoặc hình quả lê ñược xếp ở
chính giữa nửa sau cơ thể. Hai tinh hoàn nằm cách xa nhau. Buồng trứng xếp
trước tinh hoàn. Tuyến noãn hoàn xếp dọc hai bên thân, bắt ñầu từ sau giác
46
bụng nhưng không che lấp hai mút ruột. Tử cung dài chứa nhiều trứng, kết
thúc trước buồng trứng.
Theo Nguyễn Thị Lê (2000) [23], sán ký sinh ở ruột của các loài gà,
vịt, ngan, ngỗng, gà tây; gần ñây Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11] tìm thấy loài
này ở 10/10 tỉnh khảo sát ở dồng bằng sông Cửu Long, Nguyễn Xuân Dương
(2008) [3] cũng phát hiện loài này ở tất cả các ñiểm ñiều tra tại Thái Bình,
Nam Định, Hải Dương. Kaufmann J. (1996) [57] loài này phân bố rộng khắp
ở các nước.
* Loài Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970
Loài Opisthorchis paragenimus thuộc giống Opisthorchis Blanchard,
1895, họ Opisthorchidae Braun, 1901, Bộ Opisthorchida La Rue, 1957.
Kết quả mổ khám ở vịt chúng tôi nhận thấy sán ký sinh ở ống dẫn mật
a
b
c
của vịt và phân bố ở tất cả các ñiểm khảo sát.
Hình 3.3. Loài Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970 (a: sán trưởng thành; b: phần ñầu; c: phần ñuôi)
Sán có cơ thể dài 5,90-8,25 mm, rộng 0,7-1,4 mm. Giác miệng 0,180-
0,225 x 0,180-0,240 mm. Hầu 0,090-0,140 x 0,100 - 0,155 mm. Thực quản
47
0,220-0,240 mm. Đường kính giác bụng 0,185-0,235 mm. Tinh hoàn trước
0,58-1,02 x 0,48-0,90 mm. Tinh hoàn sau 0,60-0,93 x 0,46-9,91 mm. Buồng
trứng 0,37-0,45 x 0,34-0,66 mm. Trứng 0,029-0,032 x 0,015-0,016.
Theo Nguyễn Thị Lê (1983) [16] loài này ký sinh trên những vật chủ
như gà nhà, vịt nhà và ngan. Ở nước ta, loài này chỉ mới ñược tìm thấy tại Lạng
Sơn (Bình Gia), Hà Nội, Hà Tây (Phú Xuyên), Hải Phòng, Nam Hà (Duy Tiên,
Kim Sơn), Thanh Hóa.
3.1.2.2. Các loài thuộc lớp sán dây (Cestoda)
* Loài Dicranotaenia coronula Railliet, 1892
Loài này thuộc giống Dicranotaenia Railliet, 1892, họ
Hymenolepididae (Ariola, 1899) Railliet et Henry, 1909, bộ Cyclophyllidea
b
a
Beneden in Braun, 1900.
Hình 3.4. Loài Dicranotaenia coronula Railliet, 1892 (a: ñầu; b: ñốt trưởng thành)
Kết quả khảo sát, chúng tôi thấy sán ký sinh ở ruột non của vịt và loài
này chỉ xuất hiện ở một số ñiểm khảo sát.
Đầu sán có 4 giác bám cơ và vòi có 18-22 móc. Có 2 ñôi ống bài tiết
nhưng không có ống ngang. Lỗ sinh dục ở một phía, mở ra ở phía trên bờ ñốt.
48
Tinh hoàn hình bầu dục xếp thành hình tam giác ñỉnh ở phía trên. Nang lông
dài. Túi tinh trong hình bầu dục. Túi tinh ngoài rất phát triển.
Hà Duy Ngọ (1990) [28], Nguyễn Thị Lê (1996) [21] cho biết loài này
phân bố rộng ở trong nước và trên thế giới. Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11]
cho biết loài này phân bố ở 10 tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Cửu Long (An
Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Trà Vinh, Cần Thơ, Vĩnh Long, Hậu Giang,
Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu); Nguyễn Xuân Dương (2008) [4] phát hiện
loài này ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương.
* Loài Diorchis ransomi Schultz, 1940
Loài này thuộc giống Diorchis Clerc, 1903, họ Hymenolepilidae
Skrjabin, 1940, bộ Cylophyllidea Braun, 1900.
Trong quá trình mổ khảo sát, chúng tôi phát hiện sán ký sinh ở ruột non
a
b
của vịt và hiện diện ở tất cả các ñiểm khảo sát.
Hình 3.5. Loài Diorchis ransomi Schultz, 1940 (a: ñầu và vòi; b: Đốt lưỡng tính)
Sán có kích thước cơ thể dài 250 mm, rộng 1,8-2,5 mm. Đầu dài 0,160
mm, rộng 0,225-0,235 mm. Bề mặt giác bám có gai nhỏ, xếp thành hàng,
rộng, ñầu vòi có 10 móc kiểu Diorchis. Hai tinh hoàn ở dưới ñốt. Túi tinh
49
trong chiếm toàn bộ xoang nang lông gai, túi tinh ngoài nằm ở giữa bờ trên
của ñốt. Buồng trứng 3 thùy, có thể 4 thùy. Noãn hoàn hình cầu.
Nguyễn Thị Lê (1971) [15] cho biết loài này ñược tìm thấy ở vịt Hà
Nội. Ở miền Nam, Hồ Thị Thuận (1988) [35] tìm gặp loài này ở Thủ Đức,
TP. Hồ Chí Minh. Ở ñồng bằng sông Cửu Long, Nguyễn Hữu Hưng (2006)
[11] tìm thấy loài này ở 10/10 tỉnh mổ khảo sát nghiên cứu.
* Loài Microsomacanthus compressa (Linton, 1892) Lopez-Neyra, 1942
Loài này thuộc giống Microsomacanthus Lopez-Neyra, 1942, họ
Hymenolepididae Railliet et Henry, 1909, bộ Cyclophyllidea Beneden in
Braun, 1900.
Kết quả mổ khảo sát chúng tôi thấy sán ký sinh ở ruột non của vịt và
phân bố ở tất cả các ñiểm nghiên cứu.
a
b
Hình 3.6. Loài Microsomacanthus compressa (Linton, 1892) Lopez-Neyra, 1942 (a: ñầu và vòi; b: ñốt lưỡng tính)
Sán có kích thước ngắn và nhỏ. Đầu sán có vòi vươn dài. Giác bám có
hình bầu dục chiếm toàn bộ bề mặt của ñầu. Vòi hẹp có 10 móc lớn với cán
dài, lưỡi móc rất phát triển. Cổ ngắn, chuỗi ñốt dài theo chiều ngang. Huyệt
sinh dục có cấu tạo ñơn giản. Ba tinh hoàn xếp theo hình tam giác. Nang lông
gai ngắn bó thành cơ dọc dày rất phát triển, nang co lại và phần giữa nang có
50
hình cầu. Túi tinh ngoài bầu dục. Noãn hoàng hình khối ít phân thùy. Buồng
trứng phân thùy. Tử cung hình túi, trứng nhiều và tròn.
Loài này ñã ñược một số tác giả tìm thấy ở một số tỉnh như Vĩnh
Phú, Hà Nội, Nam Hà, Hà Tĩnh, Hậu Giang [21]. Nguyễn Hữu Hưng
(2006) [11] ñã tìm thấy loài này phổ biến ở ñồng bằng sông Cửu Long;
Nguyễn Xuân Dương (2008) [4] ñã phát hiện loài này ở tất cả các ñiểm
ñiều tra tại Thái Bình, Nam Định, Hải Dương.
3.1.2.3. Loài thuộc lớp giun tròn (Nematoda)
Loài này thuộc giống Tetrameres Creplin, 1846, họ Tetrameridae
Travassos, 1914, phân bộ Spirurada Railliet, 1914, bộ Spirurida Chitwood,
1933.
Đây là loài rất dễ dàng nhận biết, giun ký sinh ở dạ dày tuyến của vịt.
Miệng giun có 3 môi nhỏ, thực quản chia thành 2 phần (phần cơ ngắn và phần
tuyến dài). Giun cái hình cầu màu ñỏ máu, cơ thể chia làm 4 múi dài 2,4-4,1
mm, rộng 1,3 mm, hai ñầu có 2 mũi nhọn hình nón. Dọc thân có 4 tuyến dài
từ ñầu tới cuối. Ruột là một túi to hình quả lê chứa ñầy chất cặn bã ñen sạm.
Hậu môn cách chóp ñuôi 0,07 mm. Phần phình ra của thân chứa ruột, ổ trứng,
tử cung. Âm hộ cách chóp ñuôi 0,3 mm.
b
a
Hình 3.7. Loài Tetrameres fissispina (Diesing, 1861) Travassos, 1915
(a: cá thể cái mẫu chết; b: cá thể cái mẫu tươi)
51
3.1.3. Sự phân bố các loài giun sán tại các ñịa ñiểm nghiên cứu
Địa ñiểm
Loài giun sán
(xã)
Bảng 3. 2. Phân bố các loài giun sán của vịt tại các ñịa ñiểm nghiên cứu
Tần suất
xuất hiện
Phước
Phước
Phước
Phước
Phước
An
Hiệp
Hòa
Quang
Sơn
+
+
+
+
+
5/5 (100%)
+
+
+
+
+
5/5 (100%)
paragenimus
+
+
+
+
+
5/5 (100%)
+
+
+
3/5 (60%)
Echinostoma revolutum Frohlich, 1802 Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782 Opisthorchis Oschmarin, 1970 Dicranotaenia coronula Railliet, 1892 Diorchis ransomi Schultz, 1940
+
+
+
+
+
5/5 (100%)
+
+
+
+
+
5/5 (100%)
+
+
+
+
+
5/5 (100%)
Microsomacanthus compressa (Linton, 1892) Lopez-Neyra, 1942 Tetrameres fissispina (Diesing, 1861) Travassos, 1915
7
6
7
6
7
Số loài phát hiện
Xác ñịnh sự phân bố của từng loài giun sán phục vụ cho những nghiên
cứu về dịch tễ học thú y của bệnh giun sán, trên cơ sở ñó ñề xuất ñược những
biện pháp phòng trị bệnh thích hợp, hiệu quả hơn.
Chúng tôi ñã tiến hành chọn 5 xã có ñiều kiện môi trường chăn thả
tương ñối khác nhau, kết quả xác ñịnh sự phân bố các loài giun sán ở vịt tại
các ñịa ñiểm nghiên cứu ñược trình bày qua bảng 3.2.
Qua kết quả bảng 3.2, chúng tôi nhận thấy: có 6/7 loài giun sán ñược
tìm thấy ở tất cả các ñiểm khảo sát với tần suất xuất hiện 100%, ñó là loài
Echinostoma revolutum, Hypoderaeum conoideum, Opisthorchis paragenimus,
Diorchis ransomi, Microsomacanthus compressa, Tetrameres fissispina. Riêng
loài Dicranotaenia coronula chúng tôi chỉ tìm thấy ở 3/5 ñiểm khảo sát.
52
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [21], sự phân bố của các loài giun sán ở vịt
tại các ñịa phương phụ thuộc nhiều vào sự thích nghi của từng loài với ñiều
kiện sinh thái môi trường sống.
3.2. KẾT QUẢ TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm
Chúng tôi thực hiện mổ khảo sát 400 vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại 5 xã
thuộc huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định. Kết quả tình hình nhiễm giun sán
ñược chúng tôi trình bày ở bảng 3.3 và biểu ñồ 3.1.
Qua kết quả ở bảng 3.3 và biểu ñồ 3.1, chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm giun
sán ñường tiêu hóa của vịt ñẻ là khá cao (73,25%) (P<0,05). Cường ñộ nhiễm
giun sán trung bình khá cao (8,80 ± 0,32).
Kết quả này theo chúng tôi là do ñiều kiện tự nhiên của huyện Tuy
Phước rất thuận lợi cho trứng, ấu trùng giun sán; các loại ñộng vật là vật chủ
trung gian truyền bệnh giun sán, các loại thực vật thủy sinh là môi giới truyền
ấu trùng giun sán tồn tại, phát triển. Trong khi ñó, vịt là loài thủy cầm, ñời
sống chủ yếu dưới nước, ñặc biệt vịt ñẻ có thời gian nuôi lâu nên trong quá
trình kiếm mồi, vịt ăn hầu hết các loài ñộng thực vật thủy sinh, mà chúng
thường là vật chủ trung gian, vật chủ bổ sung, vật chủ dự trữ mầm bệnh của
nhiều loài giun sán.
Chỉ tiêu
Số vịt nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Địa ñiểm (xã)
Số vịt kiểm tra (con)
Phước An
80
52
65,00
Phước Hiệp
80
55
68,75
Phước Hòa
80
72
90,00
Phước Quang
80
56
70,00
Phước Sơn
80
58
72,50
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm ñiều tra
Tính chung
400
293
73,25
53
90.00
73.25
72.50
)
70.00
68.75
65.00
%
(
m ễ
i
h n ệ
l
ỷ T
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
Phước An
Phước Hiệp
Phước Hòa
Phước Quang
Phước Sơn
Tính chung
Địa ñiểm
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm ñiều tra
Ngoài ra, chúng tôi còn nhận thấy có sự chênh lệch nhau về tỷ lệ nhiễm
giữa các ñịa bàn ñiều tra trong huyện, tuy sự chênh lệch nhau là không lớn
Địa bàn có tỷ lệ nhiễm cao nhất là xã Phước Hòa (90,00%) và ñịa bàn có tỷ lệ
nhiễm thấp nhất là xã Phước An (65,00%) (P<0,05).
Sở dĩ có kết quả như vậy, theo chúng tôi là do xã Phước Hòa nằm ở
khu Đông của huyện Tuy Phước, là nơi hạ nguồn của sông Kôn ñổ ra Đầm thị
nại. Nơi ñây có nhiều hồ ñập, lượng nước mặt khá dồi dào với thế mạnh về
phát triển cây lúa, chăn nuôi thủy cầm và thủy sản; ñây cũng vừa là ñiều kiện
ñể vịt và ấu trùng gây nhiễm của giun sán tiếp xúc nhiều, trong khi ñó người
chăn nuôi ít tẩy trừ giun sán thường xuyên nên tỷ lệ vịt nhiễm là cao nhất. Còn
ñối với xã Phước An, ñây là xã nằm phía Tây của huyện, ñiều kiện tự nhiên,
ñất ñai, thổ nhưỡng,…ít thuận lợi cho cho việc khép kín vòng ñời phát triển
của giun sán; ngoài ra qua tiếp xúc trao ñổi với người chăn nuôi thì ñàn vịt ở
ñây cũng ñã ñược chú trọng tẩy trừ giun sán nên tỷ lệ nhiễm là thấp nhất.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn Nguyễn Ngọc Huân (1999)
[9] (33,63%); Huỳnh Tấn Phúc (1999) [30] (61,6% ). Nhưng thấp hơn kết quả
54
nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11] (82,55%); Nguyễn Xuân
Dương (2008) [4] (87,87%).
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [33] thì những yếu tố về thời tiết khí hậu,
các yếu tố sinh thái ảnh hưởng ñến hệ ñộng vật và thảm thực vật, nhất là các
loài ốc nước ngọt, giáp xác, lưỡng thê,…là vật chủ trung gian, tham gia khép
kín vòng ñời của nhiều loài giun sán.
Trong thực tế, khi nghiên cứu về giun sán ký sinh trên vịt tại Bình
Định, chúng tôi chỉ mới giới hạn trên ñối tượng vịt là vịt ñẻ, ở hình thức nuôi
bán chăn thả nhưng kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán rất cao (73,25%).
Với thực trạng này, chúng tôi thấy cần phải chủ ñộng nghiên cứu xây dựng
các biện pháp phòng trừ bệnh giun sán ở vịt nuôi tại Bình Định một cách lâu
dài ñể giảm thiểu những thiệt hại kinh tế trong chăn nuôi.
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống vịt ñẻ
Qua quá trình mổ khám khảo sát tình hình nhiễm giun sán ở vịt, chúng
tôi cũng tiến hành so sánh tỷ lệ nhiễm giun sán giữa giống vịt siêu trứng
Trung Quốc và giống vịt Khaki campbell. Kết quả ñược chúng tôi trình bày
qua bảng 3.4 và biểu ñồ 3.2.
Kết quả ở bảng 3.4 và biểu ñồ 3.2, cho chúng ta thấy:
Tỷ lệ nhiễm giun sán ở giống vịt siêu trứng Trung Quốc (78,50%) cao
hơn tỷ lệ nhiễm giun sán ở giống vịt Khaki campbell (68,00%) (P>0,05).
Trong các ñịa ñiểm ñiều tra, xã Phước Hòa có tỷ nhiễm cao nhất (vịt
siêu trứng Trung Quốc 95,00%; vịt Khaki campbell 85,00%) và xã Phước An
có tỷ lệ nhiễm thấp nhất (vịt siêu trứng Trung Quốc 70,00%; vịt Khaki
campbell 60,00%).
Sở dĩ có kết quả trên, theo chúng tôi do tập tính của 2 giống vịt là khác
nhau như: vịt siêu trứng Trung Quốc có ñặc ñiểm phàm ăn, cổ dài, khả năng
hoạt ñộng tìm kiếm mồi rộng, tích cực hơn so với vịt Khaki campbell.
55
Chỉ tiêu
Vịt siêu trứng TQ
Vịt Khaki campbell
Số vịt nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Số vịt kiểm tra (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Số vịt kiểm tra (con)
Số vịt nhiễm (con)
Địa ñiểm (xã)
40
60,00
70,00
40
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống vịt
28
24
Phước An
40
40
62,50
75,00
30
25
Phước Hiệp
40
40
85,00
95,00
38
34
Phước Hòa
40
40
67,50
72,50
29
27
Phước Quang
40
65,00
80,00
40
32
26
Phước Sơn
68,00
78,50
Tính chung
200
157
200
136
Vịt siêu trứng TQ
Vịt Kaki cambel
0 0 . 5 8
0 0 . 0 8
0 5 . 8 7
0 0 . 5 9
0 0 . 5 7
)
0 5 . 2 7
0 0 . 0 7
0 0 . 8 6
0 5 . 7 6
0 0 . 5 6
(
0 5 . 2 6
0 0 . 0 6
% m ễ i h n ệ l ỷ T
100.00 90.00 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
Phước An
Phước Hiệp
Phước Hòa
Phước Quang
Phước Sơn
Tính chung
Địa ñiểm
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống vịt ñẻ
3.2.3. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo tuổi giữa hai giống vịt
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh tỷ lệ giun sán của vịt ñẻ ở các
lứa tuổi khác nhau và kết ñược trình bày qua bảng 3.5 và biểu ñồ 3.3.
Qua kết quả ở bảng 3.5 và biểu ñồ 3.3, chúng tôi thấy vịt ở các lứa tuổi
ñẻ ñều nhiễm giun sán với tỷ lệ cao, trong ñó vịt ñẻ ở giai ñoạn 11-17 tháng
tuổi nhiễm (79,50%) cao hơn vịt ở giai ñoạn 5-10 tháng tuổi (67,00%) (p=
56
0,05); ở cả 2 nhóm tuổi nghiên cứu, vịt siêu trứng Trung Quốc ñều có tỷ lệ
nhiễm cao hơn vịt Khaki campbell.
Vịt 5-10 tháng tuổi
Vịt 11-17 tháng tuổi
Số vịt kiểm tra (con)
Số vịt nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Số vịt kiểm tra (con)
Số vịt nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Chỉ tiêu Giống vịt
86,00
100
71
71,00
86
100
Vịt siêu trứng TQ
73,00
100
63
63,00
73
100
Vịt Khaki campbell
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm nhiễm giun sán theo tuổi giữa 2 giống vịt
200
200
Tính chung
134
67,00
159
79,50
Vịt 5-10 tháng tuổi
Vịt 11-17 tháng tuổi
100.00
.
.
0 0 6 8
90.00
.
0 5 9 7
.
80.00
.
0 0 3 7
0 0 1 7
.
0 0 7 6
70.00
0 0 3 6
60.00
i
50.00
m ễ h n ệ
l
40.00
ỷ T
30.00
20.00
10.00
0.00
Vịt siêu trứng TQ
Vịt Kaki cambel
Tính chung
Giống vịt
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo tuổi giữa 2 giống vịt
Sở dĩ có kết quả như trên, theo chúng tôi vịt ñẻ là ñối tượng có thời
gian nuôi nhất, trong khi ñó chủ nuôi vịt chỉ chú trọng phòng các bệnh truyền
nhiễm một cách thường xuyên trong quá trình nuôi, còn ñối với bệnh ký sinh
trùng hầu như không ñược chú trọng ñến, nếu có thì họ chỉ chú trọng phòng
trị trong giai ñoạn ñầu. Bởi theo người chăn nuôi vịt ñẻ, họ cố gắng hạn chế
thuốc dùng bởi vịt sẽ bị sụt giảm sản lượng trứng, ảnh hưởng lớn ñến kinh tế,
57
nếu có dùng thì họ chỉ dùng ở giai vịt mới bắt ñầu vào ñẻ (vì lúc này tỷ lệ ñẻ
chưa cao, ít ảnh hưởng). Vịt ở giai ñoạn 11 tháng tuổi trở lên, ñây là thời ñiểm
sản lượng trứng ñạt cao nhất nên họ không quan tâm ñến việc dùng thuốc
phòng trị bệnh ký sinh trùng.
Mặt khác, với ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, vịt tồn tại càng lâu trong
môi trường bị ô nhiễm mầm bệnh thì cơ hội vịt tiếp xúc với các loại vật chủ
trung gian truyền bệnh ký sinh trùng tăng lên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với ghi nhận của
Lương Văn Huấn (1996) [10] vịt tuổi càng cao thì tỷ lệ nhiễm càng tăng,
Phạm Văn Khuê (1996) [5] ở gia cầm, tuổi càng lớn thì tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm càng tăng.
3.2.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo mùa giữa hai giống vịt
Chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu so sánh tỷ lệ nhiễm giun sán của vịt ñẻ
ở mùa nắng và mùa mưa. Kết ñược trình bày qua bảng 3.6 và biểu ñồ 3.4.
Kết quả ở bảng 3.6 và biểu ñồ 3.4, cho chúng ta thấy: Tỷ lệ nhiễm giun
sán ở vịt ñẻ ở mùa mưa và mùa nắng ñều cao, trong ñó mùa mưa vịt nhiễm
giun sán với tỷ lệ (84,00%) cao hơn mùa nắng (62,50%) (P<0,05); ở cả 2 mùa
nghiên cứu, vịt siêu trứng Trung Quốc ñều có tỷ lệ nhiễm cao hơn vịt Khaki
campbell.
Mùa nắng
Mùa mưa
Chỉ tiêu
Số vịt kiểm tra (con)
Số vịt nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Số vịt nhiễm (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Số vịt kiểm tra (con)
Giống vịt
100
74,00
100
83
83,00
74
Vịt siêu trứng TQ Vịt Khaki campbell
100
51,00
100
85
85,00
51
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo mùa giữa 2 giống vịt
Tính chung
200
62,50
200
168
84,00
125
58
100.00
0 0 . 6 8
90.00
0 0 . 4 8
0 0 . 2 8
80.00
0 0 . 4 7
)
70.00
%
0 5 . 2 6
(
Mùa nắng
60.00
0 0 . 1 5
Mùa mưa
50.00
40.00
m ễ i h n ệ l ỷ T
30.00
20.00
10.00
0.00
Vịt Kaki cambel
Tính chung
Vịt siêu trứng TQ
Giống vịt
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo mùa giữa 2 giống vịt
Theo chúng tôi, ñiều kiện tự nhiên nhiên của huyện Tuy Phước chia
làm hai mùa rõ rệt, ñiều này lại gắn liền với ñời sống của vịt trong môi trường
cũng như sự tồn tại, truyền lây của của mầm bệnh thông qua các vật chủ trung
gian truyền bệnh. Vào mùa mưa: mầm bệnh ñược phát tán rộng và các loại vật
chủ trung gian truyền bệnh phát triển mạnh. Còn vào mùa nắng, do khô hạn,
diện tích mặt nước bị thu hẹp mầm bệnh ít có ñiều kiện tiếp xúc với các tác
nhân truyền bệnh.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Ngọc Huân (1999) [9] vịt ở mùa mưa nhiễm cao hơn ở mùa
nắng. Còn theo Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11] vịt ở ñồng bằng sông Cửu
Long mùa nắng vịt nhiễm (89,76%) cao hơn mùa mưa (84,29%).
3.2.5. Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán
Đánh giá thực trạng nhiễm giun sán và xác ñịnh tỷ lệ nhiễm từng lớp
giun sán hiện nay sẽ giúp cho việc ñịnh hướng nghiên cứu các biện pháp
phòng trừ bệnh giun sán cho vịt, ñặc biệt là ñối với vịt ñẻ, trong ñó có việc
dùng thuốc tẩy trừ giun sán. Bởi vậy, chúng tôi ñã tiến hành khảo sát tỷ lệ
nhiễm của từng lớp giun sán của vịt dựa trên những phân tích, ñịnh loại các
mẫu giun sán thu ñược từ mổ khám 400 vịt tại các ñịa ñiểm nghiên cứu. Tỷ lệ
59
nhiễm giun sán theo lớp, ñược chúng tôi thống kê và trình bày ở bảng 3.7 và
biểu ñồ 3.5.
Kết quả ở bảng 3.7 và biểu ñồ 3.5 cho thấy vịt ở Tuy Phước bị nhiễm 3
lớp giun sán. Tỷ lệ nhiễm lớp sán lá (Trematoda) là cao nhất 33,75% (dao
ñộng từ 22,50% ñến 45,00%), rồi ñến lớp sán dây (Cestoda) 27,50% (dao
ñộng từ 23,75% ñến 31,25%) và tỷ lệ nhiễm giun tròn (Nematoda) là thấp
nhất 12,00% (dao ñộng từ 7,50% ñến 16,25%).
Lớp sán lá (Trematoda)
Lớp sán dây (Cestoda)
Lớp giun tròn (Nematoda)
Địa ñiểm (xã)
Số vịt kiểm tra (con)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số vịt nhiễm (con)
Số vịt nhiễm (con)
Số vịt nhiễm (con)
Phước An Phước Hiệp Phước Hòa Phước Quang Phước Sơn
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán
Tính chung
80 80 80 80 80 400
18 27 36 28 26 135
22,50 33,75 45,00 35,00 32,50 33,75
24 22 25 20 19 110
30,00 27,50 31,25 25,00 23,75 27,50
10 6 11 8 13 48
12,50 7,50 13,75 10,00 16,25 12,00
Trematoda Cestoda Nematoda
0 0 . 5 4
)
0 0 . 5 3
5 7 . 3 3
5 7 . 3 3
0 5 . 2 3
(
5 2 . 1 3
0 0 . 0 3
0 5 . 7 2
0 5 . 7 2
0 0 . 5 2
5 7 . 3 2
0 5 . 2 2
5 2 . 6 1
5 7 . 3 1
0 5 . 2 1
0 0 . 2 1
0 0 . 0 1
% m ễ i h n ệ l ỷ T
0 5 . 7
50.00 45.00 40.00 35.00 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00 5.00 0.00
Phước An
Phước Hiệp
Phước Hòa
Phước Quang
Phước Sơn
Tính chung
Địa ñiểm
Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán
60
Điều này, qua thực tế ñược lý giải như sau: Tuy Phước có ñiều kiện tự
nhiên và xã hội rất thuận lợi cho các loài vật chủ trung gian phát triển, ñặc
biệt là các loài ốc nước ngọt-loài ñóng vai trò quan trọng truyền mầm bệnh
các loài sán lá, cùng với môi trường mặt nước nơi ñây khá rộng là ñiều kiện
thuận lợi ñể các loài giun sán hoàn thành vòng ñời phát triển.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11], tỷ lệ nhiễm lớp sán lá cao nhất (73,45%),
lớp sán dây 71,77% và thấp nhất là lớp giun tròn 16,77%; Nguyễn Xuân
Dương (2008) [4], cho biết tỷ lệ nhiễm lớp sán lá 73,34%, lớp sán dây
54,35%, lớp giun tròn 53,70%.
Theo Nguyễn Thị Lê, Đặng Tất Thế, Đỗ Đức Ngái (1990) [19] khi
nghiên cứu vai trò của ốc nước ngọt trong việc truyền bệnh sán lá cho gia cầm
tại Phú Xuyên, Hà Sơn Bình ñã thông báo có tới 55,68% ốc nhiễm ấu trùng
sán lá và mật ñộ các quàn thể ốc trong các thủy vực có ảnh hưởng lớn ñến tỷ
lệ nhiễm sán lá ở gia cầm.
3.2.6. Tỷ lệ nhiễm ghép các lớp giun sán trên cá thể vịt
Mổ khảo sát 400 vịt, có 293 vịt nhiễm giun sán ở 3 lớp (lớp sán lá, lớp
sán dây và lớp giun tròn). Chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu, thống kê
số lớp giun sán nhiễm trên một cá thể vịt và kết quả ñược trình bày qua bảng
3.8 và biểu ñồ 3.6.
Qua kết quả ở bảng 3.8 và ñồ thị 3.6, chúng tôi nhận thấy: ña số vịt
nhiễm ghép 2 lớp giun sán trên/cá thể vịt (36,00%); số vịt nhiễm 3 lớp giun
sán/cá thể vịt chỉ chiếm 13,75%. Sở dĩ có kết quả này, theo chúng tôi chính do
vật chủ trung gian truyền mầm bệnh phong phú và vịt ñã tiếp xúc ăn phải nên
tỷ lệ nhiễm 2-3 lớp giun sán cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11], vịt nhiễm 2 lớp chiếm tỷ lệ cao nhất
(44,27%), vịt nhiễm 1 lớp 24,61% và vịt nhiễm 3 lớp là 13,69%.
61
Nhiễm ghép
Tỷ lệ (%)
2 lớp
3 lớp
Số vịt kiểm tra (con)
Số vịt nhiễm 1 lớp (con)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Chỉ tiêu Địa ñiểm (xã)
Phước An Phước Hiệp Phước Hòa Phước Quang Phước Sơn
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm ghép các lớp giun sán
80 80 80 80 80 400
23 18 21 17 15 94
28,75 22,50 26,25 21,25 18,75 23,50
Tính chung
27,50 35,00 45,00 35,00 37,50 36,00
Số vịt nhiễm (con) 7 9 15 11 13 55
8,75 11,25 18,75 13,75 16,25 13,75
Số vịt nhiễm (con) 22 28 36 28 30 144
45,00
37,50
36,00
35,00
35,00
)
27,50
%
Vịt nhiễm 2 lớp Vịt nhiễm 3 lớp
5 7 , 8 1
( ệ l ỷ T
5 2 , 6 1
5 7 , 3 1
5 7 , 3 1
5 2 , 1 1
5 7 , 8
50,00 45,00 40,00 35,00 30,00 25,00 20,00 15,00 10,00 5,00 0,00
Phước An
Phước Hiệp
Phước Hòa
Phước Quang
Phước Sơn
Tính chung
Địa ñiểm
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ ghép các lớp giun sán/cá thể vịt
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại
huyện Tuy Phước nhiễm giun sán ở tỷ lệ cao với nhiều lớp trên cá thể vịt, do
ñó cần phải quan tâm nhiều hơn trong việc phòng trừ bệnh giun sán.
3.2.7. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán trên cá thể vịt
Qua ñịnh loại giun sán, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ nhiễm
ghép các loài giun sán trên cá thể vịt và kết quả ñược trình bày ở bảng 3.9 và
biểu ñồ 3.7.
62
Kết quả ở bảng 3.9 và biểu ñồ 3.7 cho chúng ta thấy: Vịt nhiễm ghép 2-
3 loài giun sán/cá thể chiếm tỷ lệ cao (35,00%), vịt nhiễm ghép từ 4 loài giun
sán trở lên chiếm tỷ lệ 15,50%.
Nhiễm ghép
Nhiễm 1 loài
2-3 loài
≥ 4 loài
Chỉ tiêu
Số vịt kiểm tra (con)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Địa ñiểm (xã)
Số vịt nhiễm (con)
Số vịt nhiễm (con)
Số vịt nhiễm (con)
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán trên cá thể vịt
Phước An Phước Hiệp Phước Hòa Phước Quang Phước Sơn Tính chung
80 80 80 80 80 400
16 14 23 18 20 91
20,00 17,50 28,75 22,50 25,00 22,75
27 28 34 25 26 140
33,75 35,00 42,50 31,25 32,50 35,00
9 13 15 13 12 62
11,25 16,25 18,75 16,25 15,00 15,50
vịt nhiễm 1 loài Vịt nhiễm 2-3 loài Vịt nhiễm 4 loài trở lên
0 5 , 2 4
0 0 , 5 3
0 0 , 5 3
5 7 , 3 3
0 5 , 2 3
5 2 , 1 3
5 7 , 8 2
(
0 0 , 5 2
5 7 , 2 2
0 5 , 2 2
0 0 , 0 2
5 7 , 8 1
0 5 , 7 1
5 2 , 6 1
5 2 , 6 1
0 5 , 5 1
0 0 , 5 1
5 2 , 1 1
a
%) m ễ hi n ệ l ỷ T
45,00 40,00 35,00 30,00 25,00 20,00 15,00 10,00 5,00 0,00
P hước An
P hước Hiệp
P hước Hòa
P hước Quang
P hước Sơn
T ính chung
Đị a ñi ể m
Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán trên cá thể vịt
Với tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán trên cá thể vịt như trên, chúng
tôi có nhận xét: chính do vịt có ñiều kiện tiếp xúc với mầm bệnh, với vật chủ
63
trung gian, cộng thêm vịt nuôi không có qui trình tẩy trừ giun sán cụ thể nên
vịt dễ dàng nhiễm ghép nhiều loài trên cá thể.
Qua ñây chúng ta cần nghiên cứu thêm về cách thức chăn nuôi và tẩy
trừ giun sán cho vịt nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho truyền thống chăn
nuôi vịt có từ lâu ñời tại Bình Định.
2.2.8. Tỷ lệ nhiễm và cường ñộ theo từng loài giun sán
Nghiên cứu về tỷ lệ và cường ñộ nhiễm của từng loài giun sán ký sinh
ở vịt giúp cho việc ñánh giá dịch tễ về khả năng gây bệnh và mức ñộ gây hại
của chúng, ñề xuất các giải pháp phòng trị có hiệu quả bệnh giun sán cho vịt.
Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm của từng loài giun sán
ở vịt ñược chúng tôi trình bày qua bảng 3.10.
Chỉ tiêu
Số vịt
Tỷ lệ nhiễm
Cường ñộ
(%)
nhiễm
nhiễm
Loài giun sán
(con)
(
)
X ±
SE
Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm theo loài giun sán (n=400)
Lớp Trematoda
135
33,75
Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
92
23,00
Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782
105
26,25
Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970
121
4,54 ± 0,17 6,66 ± 0,32 7,88 ± 0,46
30,25
Lớp Cestoda
110
27,50
Dicranotaenia coronula Railliet, 1892
75
18,75
Diorchis ransomi Schultz, 1940
94
4,52 ± 0,19 5,33 ± 0,18
23,50
Microsomacanthus
compressa
(Linton,
62
15,50
4,20 ± 0,20
1892) Lopez-Neyra, 1942
Lớp Nematoda
48
12,00
Tetrameres
fissispina
(Diesing,
1861)
48
12,00
3,63 ± 0,15
Travassos, 1915
Qua kết quả bảng 3.10, chúng tôi có một số nhận xét sau:
64
Về tỷ lệ nhiễm: Một số loài giun sán ký sinh ở vịt có tỷ lệ nhiễm cao,
như loài Opisthorchis paragenimus (30,25%), Hypoderaeum conoideum
(26,25%); loài Diorchis ransomi (23,50%).
Về cường ñộ nhiễm: Một số loài có cưỡng ñộ nhiễm cao, như các loài:
Opisthorchis paragenimus (7,88 ± 0,46), Hypoderaeum conoideum (6,66 ± 0,32);
các loài sán dây Diorchis ransomi (5,33 ± 0,18).
Theo chúng tôi, sở dĩ có kết quả như trên chính là do sự thích nghi tồn
tại, phát triển và khép kín vòng ñời của chúng ñã tạo nên một số loài có tỷ lệ
nhiễm cao và cường ñộ nhiễm cao.
Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [32] cho biết: tình hình
nhiễm giun sán nặng hay nhẹ ñối với một loài giun sán có quan hệ mật thiết
với ñiều kiện ñịa hình, khu hệ sinh vật và tập quán, kỹ thuật canh tác, chăn
nuôi của từng vùng; ñồng thời phụ thuộc vào khả năng thích nghi và giới hạn
sinh học của từng loài. Trong cùng một ñiều kiện sinh thái, loài nào có tính
thích nghi cao, giới hạn sinh học rộng thì sẽ thuận lợi cho sự tồn tại, sinh
trưởng và ký sinh với mức ñộ nhiễm cao hơn.
Như vậy, ñể ñưa ra ñược biện pháp phòng trừ các bệnh giun sán ở vịt
nơi ñây có hiệu quả, ngoài biện pháp phòng trừ tổng hợp, chúng tôi cũng cần
tập trung vào phòng trừ những loài giun sán vừa có mức ñộ nhiễm cao, vừa có
sự phân bố rộng.
3.2.9. Biến ñộng nhiễm theo các loài, các lớp giun sán ở hai giống vịt
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun
sán ở vịt ñẻ với 2 giống : giống siêu trứng Trung Quốc và giống Khaki
campbell; mỗi giống nghiên cứu 200 vịt.
Kết quả xác ñịnh sự biến ñộng nhiễm giun sán theo giống của vịt tại
ñược chúng tôi trình bày trong bảng 3.11 và biểu ñồ 3.8.
65
Vịt siêu trứng TQ
Vịt Khaki campbell
Chỉ tiêu
(n=200)
(n=200)
Số vịt
Tỷ lệ
Số vịt
Tỷ lệ
Tên loài
nhiễm
(%)
nhiễm
(%)
giun sán
(con)
(con)
Bảng 3.11. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo giống
Lớp Trematoda
71
35,50
64
32,00
Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
57
28,50
35
17,50
Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782
59
29,50
46
23,00
Opisthorchis paragenimus Oschmarin,
66
33,00
55
27,50
1970
Lớp Cestoda
59
29,50
51
25,50
Dicranotaenia coronula Railliet, 1892
46
23,00
29
14,50
Diorchis ransomi Schultz, 1940
53
26,50
41
20,50
Microsomacanthus compressa
(Linton,
37
18,50
25
12,50
1892) Lopez-Neyra, 1942
Lớp Nematoda
27
13,50
21
10,50
Tetrameres
fissispina
(Diesing, 1861)
27
13,50
21
10,50
Travassos, 1915
40,00
35,50
35,00
32,00
29,50
30,00
25,50
25,00
(
T remat oda
20,00
Cest oda
Nemat oda
13,50
15,00
10,50
%) m ễ hi n ệ l ỷ T
10,00
5,00
0,00
Vịt siêu t rứng T Q
Vịt Khakicambel
Gi ốn g vị t
Biểu ñồ 3.8. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo giống
66
Qua bảng 3.11 và biểu ñồ 3.8, cho chúng ta thấy:
Vịt siêu trứng Trung Quốc nhiễm lớp sán lá 35,50%, lớp sán dây 29,50% và
lớp giun tròn 13,50%; vịt Khaki campbell nhiễm lớp sán lá 32,00%, lớp sán dây
25,50% và lớp giun tròn 10,50%. Như vậy vịt siêu trứng Trung Quốc nhiễm giun
sán với tỷ lệ cao hơn vịt Khaki campbell ở cả 3 lớp giun sán.
Trong ñó có một số loài nhiễm với tỷ lệ cao như: Opisthorchis
paragenimus (33,00%), Hypoderaeum conoideum (29,50%), Diorchis
ransomi (26,50%).
Sở dĩ có kết quả trên, theo chúng tôi: mầm bệnh có ñiều kiện thích nghi
tồn tại và gặp ñược ký chủ trung gian ñể phát triển. Trong khi ñó vịt ăn phải
ký chủ này, ñặc biệt vịt siêu trứng Trung Quốc với ñặc ñiểm hoạt ñộng tìm
thức ăn trong tự nhiên mạnh hơn so với vịt Khaki campbell nên thực tế tỷ lệ
nhiễm cao hơn.
3.2.10. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo tháng tuổi vịt
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun
sán ở vịt ñẻ với 2 giai ñoạn tuổi khác nhau: vịt ñẻ dưới 5-10 tháng tuổi và vịt
ñẻ 11-17 tháng tuổi; mỗi ñộ tuổi nghiên cứu 200 vịt. Kết quả xác ñịnh sự biến
ñộng nhiễm giun sán theo tháng tuổi ñẻ của vịt tại các ñịa ñiểm khảo sát ñược
40,00
35,00
32,50
35,00
chúng tôi trình bày trong bảng 3.12 và biểu ñồ 3.9.
0 0 1, 3
30,00
(
0 0 4, 2
25,00
Trematoda
20,00
Cestoda
13,50
Nematoda
15,00
10,50
%) m ễ hi n ệ l ỷ T
10,00
5,00
0,00
Vịt 5-10 thang tuổi
Vịt 11-17 thang tuổi
Tuổi vịt
Biểu ñồ 3.9. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo tháng tuổi vịt
67
Vịt 5-10 tháng tuổi
Vịt 11-17 tháng
Chỉ tiêu
(n=200)
tuổi (n=200)
Số vịt
Tỷ lệ
Số vịt
Tỷ lệ
Tên loài
nhiễm
(%)
nhiễm
(%)
giun sán
(con)
(con)
Bảng 3.12. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo tháng tuổi vịt
Lớp Trematoda
65
32,50
70
35,00
Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
37
18,50
55
27,50
Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782
42
21,00
63
31,50
Opisthorchis paragenimus Oschmarin,
48
24,00
73
36,50
1970
Lớp Cestoda
48
24,00
62
31,00
Dicranotaenia coronula Railliet, 1892
32
16,00
43
21,50
Diorchis ransomi Schultz, 1940
40
20,00
54
27,00
Microsomacanthus compressa
(Linton,
26
13,00
36
18,00
1892) Lopez-Neyra, 1942
Lớp Nematoda
21
10,50
27
13,50
Tetrameres
fissispina
(Diesing, 1861)
21
10,50
27
13,50
Travassos, 1915
Qua kết quả bảng 3.12 và biểu ñồ 3.9, chúng tôi có nhận xét: Vịt ở mỗi
lứa tuổi khác nhau, tỷ lệ nhiễm từng lớp và từng loài giun sán là khác nhau và
tăng theo ñộ tuổi của vịt ñẻ.
Vịt ñẻ 5-10 tháng tuổi nhiễm lớp sán lá với tỷ lệ 32,50%, nhiễm lớp sán
dây với tỷ lệ 24,00% và nhiễm lớp giun tròn với tỷ lệ 10,05%; Vịt ñẻ 11-17
tháng tuổi nhiễm lớp sán lá với tỷ lệ 35,00%, nhiễm lớp sán dây với tỷ lệ
31,00% và nhiễm lớp giun tròn với tỷ lệ 13,50%. Như vậy ta thấy, vịt ở giai
ñoạn 11- 17 tháng tuổi nhiễm giun sán cao hơn vịt ở giai ñoạn 5-10 tháng tuổi
ở cả 3 lớp giun sán.
68
Một số loài nhiễm với tỷ lệ cao như: Opisthorchis paragenimus (36,50%),
Hypoderaeum conoideum (31,50%), Echinostoma revolutum (27,50%);
Diorchis ransomi (27,00%).
Sở dĩ có kết quả trên theo chúng tôi, vịt càng lớn tuổi có thời gian tiếp
xúc nhiều trong môi trường có mầm bệnh, trong khi ñó theo quan sát của
chúng tôi vịt ít ñược bà con tẩy trừ giun sán, ñặc biệt vịt ở giai ñoạn 11-17
tháng tuổi.
Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) [32] cho biết yếu tố ñầu tiên
và quan trọng chi phối thành phần loài ký sinh trùng ở ñộng vật là tuổi vật
chủ. Nhiều vật ký sinh xuất hiện vào những lứa tuổi nhất ñịnh của vật chủ.
3.2.11. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo mùa
Chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu biến ñộng nhiễm các loài, các lớp
giun sán ở vịt ñẻ với 2 mùa khác nhau: mùa nắng và mùa mưa; mỗi mùa
nghiên cứu 200 vịt. Kết quả xác ñịnh sự biến ñộng nhiễm giun sán theo mùa
của vịt ñược chúng tôi trình bày trong bảng 3.13 và biểu ñồ 3.10.
42,50
)
29,00
%
(
26,00
25,00
Trematoda
Cestoda
m ễ i h n
Nematoda
12,50
11,50
ệ l ỷ T
45,00 40,00 35,00 30,00 25,00 20,00 15,00 10,00 5,00 0,00
Mùa nắng
Mùa mưa
Mùa
Biểu ñồ 3.10. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo mùa
69
Mùa nắng (n=200) Mùa mưa (n=200)
Chỉ tiêu
Số vịt
Tỷ lệ
Số vịt
Tỷ lệ
Tên loài
nhiễm
(%)
nhiễm
(%)
giun sán
(con)
(con)
Bảng 3.13. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo mùa
Lớp Trematoda
50
25,00
85
42,50
Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
42
21,00
50
25,00
Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782
44
22,00
61
30,50
Opisthorchis paragenimus Oschmarin,
57
28,50
64
32,00
1970
Lớp Cestoda
52
26,00
58
29,00
Dicranotaenia coronula Railliet, 1892
35
17,50
40
20,00
Diorchis ransomi Schultz, 1940
45
22,50
49
24,50
Microsomacanthus compressa
(Linton,
29
14,50
33
16,50
1892) Lopez-Neyra, 1942
Lớp Nematoda
23
11,50
25
12,50
Tetrameres
fissispina
(Diesing, 1861)
23
11,50
25
12,50
Travassos, 1915
Qua kết quả bảng 3.13 và biểu ñồ 3.10, chúng tôi nhận thấy: Ở cả 3 lớp
sán lá, sán dây và giun tròn, vịt nhiễm giun sán ở mùa mưa ñều cao hơn mùa nắng,
tuy nhiên sự chênh lệch nhau về tỷ lệ nhiễm theo mùa là không cao.
Lớp sán lá: mùa mưa nhiễm với tỷ lệ 42,50% cao hơn mùa nắng (25,00%).
Loài nhiễm nhiều là Opisthorchis paragenimus (32,00%).
Lớp sán dây: mùa mưa nhiễm với tỷ lệ 30,86% cao hơn ở mùa nắng
(28,00%). Loài nhiễm cao là Diorchis ransomi (26,29%).
Lớp giun tròn: Tỷ lệ vịt nhiễm giun Tetrameres fissispina ở mùa mưa
(12,50%) cao hơn ở mùa mưa (11,50%).
Sở dĩ có kết quả như trên, theo chúng tôi nước ta nói chung, Bình Định
nói riêng về ñiều kiện thời tiết khí hậu thường phân chia thành 2 mùa cơ bản là mùa
70
nắng và mùa mưa. Tương ứng với từng mùa là công tác sản xuất nông nghiệp nói
chung, mùa vụ nói chung và mùa vụ trồng và thu hoạch lúa nói riêng, … ñã có ảnh
hưởng ñến nguồn thức ăn tự nhiên và môi trường mặt nước trong chăn nuôi vịt. Mà
vịt nuôi bán chăn thả có ñiều kiện tiếp xúc với mầm bệnh nên cơ hội mắc bệnh là
rất cao. Với những ñiều kiện ñó, ñã quyết ñịnh ñến sự phát triển của vật chủ trung
gian truyền bệnh và loài giun sán ký sinh trên vịt.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11] về tỷ lệ vịt nhiễm giun sán theo mùa ở lớp sán
lá, sán dây, giun tròn: Lớp sán lá, mùa nắng 80,34%, mùa mưa 76,45%; lớp
sán dây: mùa nắng 78,69%, mùa mưa 73,87%; mùa nắng 18,79%, mùa mưa
15,49%.
3.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ CHỦ YẾU
CỦA VỊT NHIỄM GIUN SÁN
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ nhiễm các loài giun sán
ñường tiêu hóa trên vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại huyện Tuy Phước là rất cao.
Đây chính là nguyên nhân gây ra trạng thái bệnh lý ñối với vịt và làm thiệt hại
kinh tế cho người chăn nuôi.
Để giúp cho việc chẩn ñoán bệnh giun sán ở vịt một cách kịp thời,
chính xác và hiệu quả, việc nghiên cứu xác ñịnh triệu chứng lâm sàng và
những bệnh tích do ký sinh trùng gây nên là hết sức cần thiết.
Do không có ñiều kiện gây bệnh ký sinh trùng thực nghiệm ñể quan sát
các triệu chứng lâm sàng và nghiên cứu bệnh tích ñại thể, nên bước ñầu chúng
tôi vừa chọn vịt mổ khảo sát nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và thành phần loài; vừa
theo dõi ghi chép tỷ mỉ những vịt có biểu hiện triệu chứng bệnh và có bệnh
tích ñại thể ñiển hình ở những vị trí giun sán ký sinh.
71
3.3.1. Triệu chứng lâm sàng của vịt nhiễm giun sán
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 400 vịt, số vịt nhiễm giun sán là 293
vịt, trong ñó 39 vịt có một số biểu hiện triệu chứng. kết quả ñược chúng tôi
trình bày tại bảng 3.14.
Qua bảng 3.14, chúng tôi thấy: có 39/293 vịt (13,31%) ñược theo dõi
có nhiễm sán ñồng thời biểu hiện triệu chứng lâm sàng bệnh. Các biểu hiện
lâm sàng bệnh thường không cấp tính, không xuất hiện ở toàn ñàn.
Các loài giun sán chủ yếu ký sinh gây bệnh là: Opisthorchis
paragenimus (25/29 vịt nhiễm), Hypoderaeum conoideum (19/29 vịt nhiễm),
Echinostoma revolutum (17/29 vịt nhiễm), Diorchis ransomi (17/29 vịt
nhiễm), Microsomacanthus compressa (15/29 vịt nhiễm), Tetrameres
fissispina(13/16 vịt nhiễm).
Theo Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng (2001) [13] cho rằng: khi bị
nhiễm giun sán với cường ñộ nặng, vịt có biểu hiện gầy yếu, suy nhược, lông
xơ xác, ỉa chảy, ñôi khi phân lẫn máu, mất khả năng sinh sản và có thể chết do
kiệt sức.
Đỗ Dương Thái, Trinh Văn Thịnh (1978) [32] cũng cho rằng: Bệnh ký
sinh trùng của vịt thường diễn ra từ từ làm giảm khả năng sinh trưởng và sinh
sản của vịt khoảng 30% so với bình thường và làm giảm năng suất chất lượng
thịt, trứng giảm 25-40%, gây thiệt hại ñáng kể về kinh tế cho người chăn nuôi.
Khi mắc bệnh ký sinh trùng, vịt dễ bị kế phát các bệnh truyền nhiễm
gây ra những thệt hại trầm trọng hơn. Khi vịt bị nhiễm sán với cường ñộ cao
thường có biểu hiện: yếu toàn thân, ỉa chảy kiệt sức nhanh, ngừng sinh trưởng
phát triển, thường bị chết do kiệt sức.
72
TT
Biểu hiện
Mức ñộ nhiễm giun sán
Tần
lâm sàng
suất
Tên loài giun sán nhiễm
Số vịt
Cường
gặp
nhiễm
ñộ nhiễm
(con)
(con)
(min -
max)
Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
4-7
17
Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782
5-12
19
Còi cọc, gầy
Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970
6-19
25
1
39
yếu
Diorchis ransomi Schultz, 1940
4-9
21
Microsomacanthus compressa (Linton, 1892)
3-7
18
Bảng 3.14. Triệu chứng lâm sàng của vịt nhiễm giun sán quan sát ñược
Lopez-Neyra, 1942
Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
4-7
9
Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782
6-11
12
2
Ỉa chảy
21
Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970
5-17
16
Microsomacanthus compressa (Linton, 1892)
3-6
13
Lopez-Neyra, 1942
Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970
4-16
21
3-5
18
Tetrameres fissispina (Diesing, 1861)
3
Kém ăn
32
Travassos, 1915
Echinostoma revolutum Frohlich, 1802
3-7
15
Giảm sản
23
Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970
4
5-18
17
lượng trứng
Diorchis ransomi Schultz, 1940
4-9
6
Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970
13-16
2
Diorchis ransomi Schultz, 1940
5-8
3
Microsomacanthus compressa (Linton, 1892)
4-6
3
5
Chết
3
Lopez-Neyra, 1942
Tetrameres fissispina (Diesing, 1861)
4
1
Travassos, 1915
3.3.2. Một số bệnh tích ñại thể chủ yếu của vịt nhiễm giun sán
Theo Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng (2001) [13], Đỗ Dương Thái,
Trịnh Văn Thịnh (1978) [32] thì giun sán thường ký sinh ở ñường tiêu hóa
gây viêm niêm mạc ñường tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa (ruột non, gan).
73
TT Vị trí giun
Vị trí biểu hiện bệnh
Bệnh tích biểu hiện
sán ký sinh
tích
1
Ruột
Ruột
Niêm mạc ruột sưng, xung
huyết, xuất huyết
2
Gan
Gan
Gan sưng, màu sắc chuyển sang
nâu hoặc vàng sẫm; gan viêm,
có những ổ hoại tử.
2 Dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến
Phù nề dạ dày tuyến
Bảng 3.15. Một số bệnh tích ñại thể chủ yếu của vịt nhiễm giun sán
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [5] thì các móc bám, giác bám, ñầu
hút của giun sán ký sinh bàm vào các cơ quan gây ra những tổn thương cơ
học dẫn tới viêm loét, xuất huyết, hoại tử ở các nội quan, ñặc biệt là ở bộ phận
tiêu hóa. Ngoài ra, trong quá trình ký sinh, một số giun sán còn tiết ra ñộc tố,
vịt hấp thu và bị trúng ñộc gây ra hội chứng thần kinh, thiếu máu.
Theo Kaufmann (1996) [57] khi vịt bị nhiễm sán lá thường gây ra bệnh
tích viêm cata dẫn ñến chảy máu niêm mạc ruột. Khi vịt bị nhiễm sán dây thì
mức ñộ viêm cata, xung huyết niêm mạc ruột sẽ trầm trọng hơn. Giun tròn
Tetrameres fissipina thường gây tổn thương phần nối giữa dạ dày cơ và dạ
dày tuyến của vịt nơi bị nhiễm giun tròn.
Bhowmil M.K và Ray M.M. (1987) [42] cho biết: nguyên nhân gây ra
bệnh tích ñường tiêu hóa của vịt do giun sán chiếm tỷ lệ ñáng kể, trong ñó
24,77% do sán lá, 62,38% do sán dây và 12,55% do giun tròn. Vịt nhiễm các
loài giun sán có biểu hiện viêm cata ñường ruột.
3.4. HIỆU LỰC TẨY TRỪ CỦA FENBENDAZOL VÀ NICLOSAMID
Qua kết quả nghiên cứu về thành phần loài và tỷ lệ nhiễm của các loài
giun sán ở vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định,
chúng tôi nhận thấy có sự ña dạng, phong phú về chủng loại giun sán với tỷ lệ
74
nhiễm và cường ñộ nhiễm tương ñối cao, ñặc biệt là vịt nhiễm ghép nhiều loại
sán lá và sán dây gây thiệt hại cho chăn nuôi vịt.
Việc thí nghiệm loại thuốc tẩy có phổ kháng ký sinh trùng rộng có thể
tẩy sạch nhiều loại sán lá và sán dây ở vịt cho hiệu quả cao là rất cần thiết.
Đây là cơ sở ñể có những khuyến cáo về sử dụng thuốc trong phòng trị bệnh
giun sán ký sinh ở vịt cho người chăn nuôi. Chúng tôi tiến hành dùng một số
loại thuốc tẩy ký sinh trùng phổ thông (Fenbendazole và Niclosamide) ñể thử
nghiệm tẩy sán lá và sán dây cho vịt và kết quả ñược trình bày qua bảng 3.16.
5 ngày
Lô
Thuốc
Phản ứng thuốc
Số vịt nghiên cứu (con)
Số vịt sạch trứng sán (con)
Hiệu lực của thuốc sau khi tẩy 10 ngày Số vịt sạch trứng sán (con)
15 ngày Số vịt sạch trứng sán (con)
Lô 1
3/15
6/15
13/15
0
15
Lô 2
4/15
7/15
11/15
0
15
Lô ĐC
0
0
0
0
15
Fenbendazole 8mg/kg P Niclozamid 0,6g/kg P Không dùng thuốc
Bảng 3.16. Hiệu lực của thuốc Fenbendazole và Niclosamid
Qua kết quả bảng 3.16, cho thấy:
- Hiệu quả tẩy sạch trứng sán của cả 2 loại thuốc Fenbendazol và
Niclosamid ở ngày thứ 15 sau khi tẩy là cao nhất. Thuốc Fenbendazole hiệu
quả tẩy sán (86,67%) cao hơn thuốc Niclosamide (73,33%).
- Theo dõi sức khỏe vịt thí nghiệm sau khi sử dụng thuốc tẩy chúng tôi
thấy vịt không có biểu hiện phản ứng thuốc, an toàn 100% cho vịt thí nghiệm.
- Lô ñối chứng kiểm tra 100% vịt vẫn còn trứng sán như trước thí
nghiệm.
75
Kết quả nghiên cứu hiệu quả tẩy trừ của thuốc Fenbendazol ñối với sán
lá và sán dây của chúng tôi (86,67%) thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11] là 100%. Đối với thuốc Niclosamid, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi (73,33%) thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Huân (1999) [9] (100%) .
Như vậy, ở Bình Định tạm thời chúng ta có thể sử dụng thuốc
Fenbendazol liều 0,8mg/kg thể trọng hoặc Niclosamid liều 0,6g/kg thể trọng
ñể tẩy sán cho vịt, ñồng thời cần tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm thuốc tẩy
giun sán cho vịt.
3.5. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Theo Kaufmann (1996) [57], Trịnh Văn Thịnh (1978) [32], việc phòng
chống bệnh giun sán ký sinh ở gia cầm bao gồm các biện pháp tổng hợp, vừa
phải chủ ñộng tẩy trừ giun sán trong cơ thể vật chủ, ñồng thời phải thực hiện
các biện pháp ngăn cản các giai ñoạn phát triển của giun sán ở môi trường,
hạn chế tới mức thấp nhất khả năng nhiễm ấu trùng, trứng giun sán vào cơ thể
vật chủ.
Dựa vào những kết quả nghiên cứu về tình trạng nhiễm giun sán ñường
tiêu hóa ở vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định,
chúng tôi ñề xuất một số biện pháp phòng trừ chủ yếu sau ñây:
* Dùng thuốc tẩy trừ giun sán cho vịt: Nên dùng thuốc Fenbendazole
ñể tẩy trừ giun sán cho vịt bởi thuốc này có hiệu quả tẩy trừ cao (86,67%).
* Ngăn cản các giai ñoạn phát triển của giun sán ở ngoài môi
trường:
- Thu dọn phân, chất thải hàng ngày và xử lý ủ phân theo phương pháp
ủ sinh học.
- Vệ sinh chuồng nuôi thường xuyên bằng một số loại thuốc sát trùng,
ñịnh kỳ 2 tuần 1 lần.
- Hạn chế chăn thả vịt ngoài bãi chăn.
76
* Biện pháp khác:
- Chăm sóc nuôi dưỡng theo ñúng qui trình, bổ sung thêm các loại thức
ăn giàu vitamin, nguyên tố vi lượng cho vịt.
- Đảm bảo tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm chủ yếu cho vịt theo
hướng dẫn của cơ quan thú y.
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ các kết quả thu ñược chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Tình trạng nhiễm giun sán ở vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại huyện Tuy
Phước tỉnh Bình Định là tương ñối cao 73,25%, cường ñộ nhiễm giun sán
trung bình 8,80 ± 0,32/cá thể vịt.
2. Thành phần giun sán ký sinh ñường tiêu hóa ở vịt nuôi bán chăn thả
tại Tuy Phước gồm 7 loài thuộc thuộc 7 giống, 4 họ, 4 bộ, ở 3 lớp Trematoda,
Cestoda, Nematoda. Trong ñó, các loài giun sán nhiễm theo tỷ lệ như sau:
Loài Opisthorchis paragenimus (30,25%), loài Hypoderaeum conoideum
(26,25%), loài Diorchis ransomi (23,50%), loài Echinostoma revolutum
(23,00%), loài Dicranotaenia coronula (18,75%), loài Microsomacanthus
compressa (15,50%) và loài Tetrameres fissispina (12,00%).
3. Lần ñầu tiên chúng tôi ñã phát hiện ñược loài Opisthorchis
paragenimus ký sinh ở vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại Bình Định mà những
nghiên cứu gần ñây của các tác giả khác không tìm thấy.
4. Vịt bị nhiễm cả 3 lớp giun sán: Trematoda (33,75%), Cestoda
(27,50%), Nematoda (12,00%) và tỷ lệ nhiễm từ 2-3 loài giun sán/cá thể vịt
chiếm tỷ lệ cao (35,00%).
5. Vịt ở các giống siêu trứng Trung Quốc và vịt Khaki campbell ñều
nhiễm giun sán, trong ñó vịt giống siêu trứng Trung Quốc nhiễm (78,50%)
cao hơn vịt Khaki campbell (68,00%).
6. Vịt ñẻ ở lứa tuổi 5-10 tháng tuổi và 11-17 tháng tuổi ñều bị nhiễm
giun sán, trong ñó vịt ñẻ 11-17 tháng tuổi nhiễm (79,50%) cao hơn vịt ở 5-10
tháng tuổi (67,00%).
7. Vịt nuôi ở mùa mưa và mùa nắng ñều bị nhiễm giun sán, trong ñó tỷ
lệ nhiễm giun sán ở mùa mưa (84,00%) cao hơn mùa nắng (62,50%).
78
8. Triệu chứng chủ yếu của vịt nhiễm giun sán: còi cọc, gầy yếu, ỉa
chảy, kém ăn, giảm sản lượng trứng và có thể chết.
9. Bệnh tích ñại thể thường gặp khi vịt nhiễm giun sán: niêm mạc ruột
sưng, xung huyết, xuất huyết; gan sưng, viêm, màu sắc biến ñổi, có những ổ
hoại tử; phù nề dạ dày tuyến.
10. Thuốc Fenbendazol với liều 0,8mg/kg thể trọng, trộn vào thức ăn
liên tục trong 5 ngày cho hiệu quả tẩy sạch trứng sán 86,67%. Thuốc
Niclosamid liều 0,6g/kg thể trọng, một liều duy nhất trộn vào thức ăn cho
hiệu quả tẩy sạch trứng sán 73,33%. Cả 2 loại thuốc này ñều an toàn, không
gây phản ứng phụ.
KIẾN NGHỊ
1. Cần tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về tác hại và con ñường truyền
lây của các loài giun sán ký sinh ở vịt nuôi tại Bình Định.
2. Tiếp tục nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học và dịch tễ học của các loài
giun sán ñã ñược phát hiện ñể làm cơ sở phòng trị giun sán cho vịt.
3. Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm thuốc tẩy trừ giun sán cho vịt.
4. Tiếp tục nghiên cứu khu hệ giun sán của vịt, ñặc biệt là loài
Opisthorchis paragenimus trong toàn tỉnh Bình Định, cũng như cả khu vực
các tỉnh ven biển miền Trung.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Nguyễn Đình Bảo (2003), “Tình hình nhiễm sán dây của vịt nuôi tại một số
ñịa phương của tỉnh bà Rịa Vũng Tàu”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, (12), tr. 1520-1521.
2. Nguyễn Hữu Bình, Nguyễn Thị Kỳ, Phạm Xuân Dụ (1966), “Kết quả ñịnh
loại giun sán súc vật nông nghiệp trong ngành nông trường quốc doanh”,
Thông tin Khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp, (3), tr.3-10.
3. Chi cục thống kê huyện Tuy Phước, Niên giám thống kê 2010.
4. Nguyễn Xuân Dương (2008), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun sán của vịt
ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương và ñề xuất biện pháp phòng trị, Luận án
tiến sĩ nông nghiệp.
5. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Ký sinh trùng Thú y, Nxb Nông
Nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Kỳ (1980), Sán dây ở chim và thú miền Bắc Việt Nam, Tóm tắt
luận án phó tiến sĩ sinh học.
7. Nguyễn Thị Kỳ (1994), Sán dây ký sinh ở Động vật nuôi Việt Nam, Nxb
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Kỳ (2003), Động vật chí Việt Nam, Tập 8, Sán dây ký sinh ở
người và ñộng vật, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Nguyễn Ngọc Huân (1999), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun sán ñường tiêu
hóa ở vịt CV Super-M và CV-2000 nhập nội nuôi bán công nghiệp ở các trại
vịt Quận Gò Vấp và Quận 2 Tp. Hồ Chí Minh, Luận án Thạc sĩ nông nghiệp.
10. Lương Văn Huấn, Lê Hữu Khương (1996), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh
trùng ở gia súc, gia cầm, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Hữu Hưng (2006), Nghiên cứu về giun sán ký sinh trên vịt tại
ñồng bằng sông Cửu Long và thí nghiệm thuốc phòng trị một số loại giun sán
chủ yếu, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.
80
12. Phạm Sỹ Lăng (1975), “Những bệnh thường thấy ở vịt ñàn nuôi ở vùng
chiêm trũng”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp, (2) tr.919.
13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001), Bệnh ký sinh trùng ở gia cầm, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr 41,52.
14. Nguyễn Thị Lê (1968), Sán lá ở chim và thú miền Bắc Việt Nam, Luận án
phó Tiến sĩ sinh học.
15. Nguyễn Thị Lê (1971), Giun sán ký sinh ở vịt vùng Thanh Trì, Hà Nội,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Lê (1983), “Khu hệ sán lá ở gia cầm Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp (2), tr.76-79.
17. Nguyễn Thị Lê và ctv. (1987), “Thành phần loài sán lá ký sinh ở vịt vùng
chiêm trũng thuộc các tỉnh Hà Nội, Hà Sơn Bình, Hà Nam Ninh”, Thông báo
khoa học Viện khoa học Việt Nam, (1), tr.81-84.
18. Nguyễn Thị Lê (1989), “Kết quả ñiều tra tình hình nhiễm giun sán ở vịt”,
Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, (3), tr.504-506.
19. Nguyễn Thị Lê (1990), “Kết quả nghiên cứu sán lá ở chim và thú Việt
Nam”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
(1986-1990), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr.61-65.
20. Nguyễn Thị Lê, Đỗ Đức Ngái (1993), “Dẫn liệu về ấu trùng sán lá ở cá
ñuôi cờ (Macropodus opecularis) vùng tỉnh Hà Tây”, Tuyển tập các công
trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (1990-1992), Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, tr.311-317.
21. Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Thị Kỳ, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn
Thị Minh (1996), Giun sán ký sinh ở gia cầm Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Lê (1998), Ký sinh trùng học ñại cương, Nxb Khoa họa và
Kỹ thuật, Hà Nội.
81
23. Nguyễn Thị Lê (2000), Sán lá ký sinh ở người và ñộng vật trong Động vật
chí Việt Nam 8, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
24. Phan Lục (1971), Giun sán ký sinh ở Nam Hà, Nxb Khoa học kỹ thuật,
(10), tr.741.
25. Phan Lục và cs (2006), Bệnh ký sinh trùng Thú y, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
26. Hồ Văn Nam (1982), Giáo trình chẩn ñoán bệnh không lây ở gia súc, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Cao Xuân Ngọc (1997), Giải phẫu bệnh học ñại cương, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
28. Hà Duy Ngọ (1990), Sán lá ký sinh ở chim và thú Tây Nguyên, Tóm tắt
luận án phó tiến sĩ sinh học, tr.1-22.
29. Hoàng Quang Nghị, Lê Đức Hạnh (1965), “Khu hệ giun sán ở lợn, gà
Thanh Hóa”, Tạp chí Khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp, (6), tr.44.
30. Huỳnh Tấn Phúc (2001), “Ðiều tra tình hình nhiễm giun sán ở vịt tại
huyện Bình Chánh Tp. Hồ Chí Minh”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật thú y, (1),
tr.41-45.
31. Skrjabin K.I, Petrov A.M. (1963), Nguyên lý giun tròn thú y, tập 1 và tập
2 (Bùi Lập, Đoàn Thị Băng Tâm và Tạ Thị Vịnh dịch), Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
32. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh
trùng ở Việt Nam, Tập 2, Giun sán ở ñộng vật nuôi, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
33. Trịnh Văn Thịnh (1963), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông thôn, Hà Nội.
34. Trịnh Văn Thịnh (1966), Một số ký sinh trùng ở gia súc Việt Nam, Nxb
Khoa học Hà Nội, tr.195.
35. Hồ Thị Thuận, Bùi Đức Lợi, Nguyễn Ngọc Phương, Nguyễn Thị Loan,
Phan Hoàng Dũng, Trần Ngọc Lang, Trần Ngọc Đảnh (1988), “Kết quả ñiều
82
tra và nghiên cứu biện pháp phòng trị giun sán ở vịt Anh Đào và vịt Anh Đào
lai nuôi tại Tp. Hồ Chí Minh”, Khoa học và Kỹ thuật Thú y, (1), tr.8-12.
36. Phan Thế Việt (1969), Giun tròn, giun ñầu gai ở chim nuôi và chim hoang
Việt Nam, Luận án phó Tiến sĩ sinh học, tr.1-457.
37. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977), Giun sán ký sinh
ở ñộng vật Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
38. Phan Thế Việt (1984), Giun tròn ký sinh ở chim và gia cầm Việt Nam,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.1-299.
II. Tiếng nước ngoài
39. Abuladze K.I. (1990), Parasitic infections of domestic animal, Mockba,
1990, pp. 73-74.
40. Balasundaram S., Ebenezer R., (1986), “Helminths parasites of domestic
ducks in Tamil Nadu”, Cheiron, 15 (6), 216-219, 4 ref.
41. Bergan J.F., Radomski A.A., Pence D.B., Rhodes O.E. Jr. (1994),
“Tetrameres (Petrowimeres) striata in ducks”, Journal of Wildlife Diseases,
30 (3), 351-358, 23 ref.
42. Bhowmik M.K, Ray M.M., (1987), “Enteric diseases in ducks (Anas
platyrhynchos domesticus)”, Indian Veterinaty Medical Journat, 1987, 11 (4),
209-214, 12 ref.
43. Birova V., Spakulova M., Macko J.K., (1992), “Variations in the number
of nematodes and acanthocephalans in ducks from the migratory region of the
East Slovak Lowland (CSFR) in different seasons of the year”,
Helminthologia, 29 (4), 197-199, 11 ref.
44. Bowman D.D., Lynn, (1999), Parasitology for Veterinarians, New York,
p 109-285, p 255-412.
45. Calnek B.M., Ruff M.D., (1991), Diseases of Poultry of L-tetramisole
against Ascaridia galli and capillaria obsignata in the fowl, Vet, Rec 86: 652-
654.
83
46. Chullabusapa, Chamras, Nacapunchai, Duangporn, Thattongleong (1992),
“Survey of intestinal helminthes in duck from slaughter house of Nonthaburi
province, Thailan”, Bulletin of the faculty of Medical Technology Mahidol
University.
47. EOM Kee-seon, RIM han-Jong, JANG Du-Hwan (1984), “A study the
parasitic helminths of domestic duck (Anas platyrhynchos var domestica
Linnaeus) in korea”, The korean Journal of Parasitology, 22 (2), 215-221.
48. Farias J. D., Canaris AG., (1986), “Gastrointestinal helminthes of the
Mexican duck, Anas platyrhynchos diazi Ridgway, from north central Mexico
and southwestern United States ”, Journal of wildife Diseases, 22 (1), pp.51-54.
49. Forrester D.J., Kinsella J.M., Mertins J.W., Price R.D., Turnbull R.E.,
(1994), “Parasitic helminths and arthropods of fulvous whistling duck
(Dendrocygna bicolor) in Southern Florida”, Journal of the helminthological
Society of Washington, 61 (1), 84-88. 23ref.
50. Hartmann S., Hafez H. M., (1983), “Polymorphus boschadis in a free-
range duck”, Praktische-Tierarzt, 64 (6), 532, 534-536.16 ref.
51. Hauffman J.E., Fired B., (1990), “Echinostoma and Echistomiasis”, Adv
Parasitol, (29), pp. 215-260.
52. Haukos D.A., Neaville J., (2003), “Spatial and temporal changes in
prevalence of a cloacal cestodes in wintering waterfowl along the Gulf Coast
of Texas”, J. Wild. Dis., 39 (1), 52-60.
53. Haudemer E.F., (1938), Recherches de parasitologie compare’e
indochinose, Paris.
54. Hsii H.F., (1935), Etude de quelques strongyloidea et spiruroidae de
Indochine Francaise et de Thelazia chungkingensis de chine zietschrift fur
parasitenkun de, 7 Band. 5. Helft.
84
55. Joyeux Ch., Houdemer E., (1928), Recherches sur la faune
helminthologyque de I’Indochine (Cestodes et Trematodes), Ann de
parasitologie 5 (4), p.289-309.
56. Joyeux Ch., Trương Tấn Ngọc (1950), Les cestodes de quelques oiseaux
de basse-cour dans in region de Chợ Lớn (Việt Nam), Re’v. Elev. Me’d ve’t
pays trop., 67.
57. Kaufmann J. (1996), Parasitic infections of domestic Animal, A
Diagnostic Manual, Birkhauser Verlag, Basal, Boston and Berlin.
58. Khan A. J., Khan S. W., Riaz S., (1983), “helminths parasites of wild
duck (Anas creacca) from N.W.F.P., Peshawar, Pakistan”, Bulletin of
Zoology, University of Peshawar, (1), 57-65.5 ref.
59. Kinsella J.M., Forrester D.J. (1972), “Helminths of the Florida duck, Anas
platyrhynchos fulvigula”, Proceedings of the Helminthological Society of
Washington, 39 (2), 173-176.
60. Kulisic Z., Lepojev O., (1994), “Trematodes of wild duck (Anas
platyrhynchos L.) in the belgrade area”, Acta Veterinaria Beograd, 44 (5-6),
323-328. 12 ref.
61. Macko J. K., (1974), “Platyhelminths of the wild duck, Anas
platyrhynchos, in Slovakia (CSSR)” Helminthologia, Briatislava, 15 ()1-4,
905-959.
62. Macko J. K., (1978), “On the nematodes of the duck Anas crecca in the
spring seasons of 1954-1970 in eastern Slovakia” Zbornik
Vychodoslovenskeho Muzea, A and B, (19), pp.61-65.
63. Mahalingam P., Joseph S.A., Dhakshayani C.N., (1988), “A report on
mortality among ducklings due to a mixed infection of helminths”, Cheiron,
17 (1), 53. 3 ref.
64. Mathis C., Leger M., (1910), “Douve oculaire de la poul”, Bull Sco.
Patho. Exot., (3), pp. 245-251.
85
65. Mathis C., Leger M., (1911), Recherches de parasitologie et de
pathologie humaines et animals au Tonkin, Massaon et Cie, Editeurs, p.451.
66. McLaughlin J.D. (1971), “Helminth studies on New Brunswick
waterfowl”, Dissertation Abstracts International, 332B (3): 1378.
67. Moskalev V.A., (1976), “Gastro-intestinal helminth infection in
Fuligulinae, related to population numbers”, Zoologicheskii-Zhurnul, 55 (11),
1612-1616.
68. Schmid J.L., Dronen N.O., sweet M.H.III. (1995), “Intestinal Texas Gulf
Coast”, Southwestern – Naturalist, 40 (3), 325-327. 6 ref.
69. Shaw MG., Kocan AA., (1981), “Helminth fauna of waterfowl in central
Oklahoma”, J.Wildl. Dis, 16 (1), pp.59-64.
70. Sudarikov B.E., Nguyễn Thị Lê, (1971), “Onekotoprykh osobennostikh
fauny Trematod dikikh ptits Severnovo Vietnama”, Trudy Gelmintol.
Laborat. Ann SSSR, (22), pp. 188-196.
71. Valtonen T.E., Merila E., Brglez J., Ippen R., Schroder H.D., (1986), “Study
on hymenlepidid cestodes in tufted duck (Aythya fuligula) from the Hailuoto
Islan in the bay of Bothnia in Erkrankugen der zootiere”, Verhandlungsbericht
des 28 Internationalen Symposiums uber die Erkrankungen der Zootiere, 28
April-3 mai 1986, Rostock. 1986, 119-122, 4 ref.
72. Yun-Lian (1982), “A survey on the cestodes of birds from Weishan Lake,
Shangdong province, China”, Acta-Zootaxonomica-Sinica, (7) 1, 27-31; 6 ref.
73. Yun L.A., Cheng Y.D., (1993), “A study on the cestodes of birds from
Weishan Lake, Shandong province, China”, Chinese Journal of Zoology, 28
(4), 16-20. 6 ref.
III. Từ Internet
74. http://www.binhdinhngaynay.com/newsdetails.asp
SO SÁNH TỶ LỆ NHIỄM GIỮA CÁC ĐỊA ĐIỂM (Bang 3.3) Tabulated statistics: Dia diem, Ket qua Using frequencies in Tan so Rows: Dia diem Columns: Ket qua - + All PA 28 52 80 35.00 65.00 100.00 PH 25 55 80 31.25 68.75 100.00 PHOA 8 72 80 10.00 90.00 100.00 PQ 24 56 80 30.00 70.00 100.00 PS 22 58 80 27.50 72.50 100.00 All 107 293 400 26.75 73.25 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 15.515, DF = 4, P-Value = 0.004 Likelihood Ratio Chi-Square = 17.781, DF = 4, P-Value = 0.001 SO SÁNH TỶ LỆ NHIỄM GIỮA GIỐNG VỊT STTQ VÀ VỊT KAKI CAMBEL (Bang 3.4) Tabulated statistics: GIONG VIT. KQ Using frequencies in TS Rows: GIONG VIT Columns: KQ - + All Kaki 64 136 200 32,00 68,00 100,00 TQ 43 157 200 21,50 78,50 100,00 All 107 293 400 26,75 73,25 100,00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 5,627. DF = 1. P-Value = 0,018 Likelihood Ratio Chi-Square = 5,655. DF = 1. P-Value = 0,017 SO SÁNH TỶ LỆ MẮC CHUNG CUA 2 GIỐNG GIỮA HAI ĐỘ TUỔI Tabulated statistics: TUOI. KETQUA Using frequencies in CHUNG Rows: TUOI Columns: KETQUA - + All T1 66 134 200 33,00 67,00 100,00 T2 41 159 200 20,50 79,50 100,00 All 107 293 400 26,75 73,25 100,00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 7,974. DF = 1. P-Value = 0,005 Likelihood Ratio Chi-Square = 8,031. DF = 1. P-Value = 0,005 SO SÁNH SỰ SAI KHÁC GIỮA CÁC GIỐNG TRONG CÙNG ĐỘ TUỔI (Bang 3.5) Tabulated statistics: Giong, ket qua Using frequencies in : DT1 5-10 thang tuoi Rows: GIONG Columns: KETQUA - + All Kaki 37 63 100 37 63 100 TQ 29 71 100 29 71 100
All 66 134 200 33 67 100 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 1.447, DF = 1, P-Value = 0.229 Likelihood Ratio Chi-Square = 1.450, DF = 1, P-Value = 0.229 Tabulated statistics: Giong, ket qua Using frequencies in DT2 11-17 thang tuoi Rows: GIONG Columns: KETQUA - + All Kaki 27 73 100 27.00 73.00 100.00 TQ 12 86 98 12.24 87.76 100.00 All 39 159 198 19.70 80.30 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 6.813, DF = 1, P-Value = 0.009 Likelihood Ratio Chi-Square = 6.965, DF = 1, P-Value = 0.008 SO SÁNH SỰ KHÁC NHAU GIỮA CÁC ĐỘ TUỔI TRONG CUNG 1 GIONG (Bang 3.5) Tabulated statistics: TUOI, KQ Using frequencies in TQ Rows: TUOI Columns: KQ - + All T1 29 71 100 29.00 71.00 100.00 T2 12 86 98 12.24 87.76 100.00 All 41 157 198 20.71 79.29 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 8.463, DF = 1, P-Value = 0.004 Likelihood Ratio Chi-Square = 8.681, DF = 1, P-Value = 0.003 Tabulated statistics: TUOI, KQ Using frequencies in KAKI Rows: TUOI Columns: KQ - + All T1 37 63 100 37 63 100 T2 27 73 100 27 73 100 All 64 136 200 32 68 100 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 2.298, DF = 1, P-Value = 0.130 Likelihood Ratio Chi-Square = 2.305, DF = 1, P-Value = 0.129 KẾT QUẢ SO SÁNH SỰ SAI KHÁC GIỮA CÁC MÙA (Bang 3.6) Tabulated statistics: MUA. KET QUA Using frequencies in CHUNG Rows: MUA Columns: KET QUA - + All M.MUA 32 168 200 16,00 84,00 100,00 M.NANG 75 125 200 37,50 62,50 100,00 All 107 293 400 26,75 73,25 100,00 Cell Contents: Count % of Row
Pearson Chi-Square = 23,591. DF = 1. P-Value = 0,000 Likelihood Ratio Chi-Square = 24,112. DF = 1. P-Value = 0,000 SO SÁNH SỰ SAI KHÁC GIỮA HAI GIỐNG TRONG MÙA NẮNG (Bang 3.6) Tabulated statistics: GIONG. KQ Using frequencies in TS Rows: GIONG Columns: KQ - + All Kaki 49 51 100 49,00 51,00 100,00 TQ 26 74 100 26,00 74,00 100,00 All 75 125 200 37,50 62,50 100,00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 11,285. DF = 1. P-Value = 0,001 Likelihood Ratio Chi-Square = 11,424. DF = 1. P-Value = 0,001 SO SÁNH SỰ SAI KHÁC GIỮA HAI GIỐNG TRONG MÙA MƯA (Bang 3.6) Tabulated statistics: GIONG. KQ Using frequencies in TS Rows: GIONG Columns: KQ - + All Kaki 18 82 100 18,00 82.00 100,00 TQ 14 86 100 14,00 86,00 100,00 All 32 168 200 16,00 84,00 100,00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0,595. DF = 1. P-Value = 0,440 Likelihood Ratio Chi-Square = 0,597. DF = 1. P-Value = 0,440 SO SÁNH TỶ LỆ NHIỄM GIỮA HAI MÙA CỦA VỊT STTQ (Bang 3.6) Tabulated statistics: STTQ. KETQUA Using frequencies in TAN S Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M.MUA 14 86 100 14 86 100 M.NANG 26 74 100 26 74 100 All 40 160 200 20 80 100 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 4,500. DF = 1. P-Value = 0,034 Likelihood Ratio Chi-Square = 4,557. DF = 1. P-Value = 0,033 SO SÁNH TỶ LỆ NHIỄM GIỮA MÙA CỦA GIỐNG VỊT KAKICAMBEL (Bang 3.6) Tabulated statistics: GIONG_KA, KETQUA Using frequencies in TAN S Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M.MUA 18 82 100 18,00 82,00 100,00 M.NANG 49 51 100 49,00 51,00 100,00 All 67 133 200 33,50 66,50 100,00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 21,569. DF = 1. P-Value = 0,000 Likelihood Ratio Chi-Square = 22,197. DF = 1. P-Value = 0,000
SO SÁNH TỶ LỆ NHIỄM CÁC LỚP GIUN SÁN TAI CAC ĐIA ĐIỂM (Bang 3.7) Tabulated statistics: SAN LA, KQ Using frequencies in SANLA Rows: DIADIEM Columns: KQ - + All PA 62 18 80 77.50 22.50 100.00 PHIEP 53 27 80 66.25 33.75 100.00 PHOA 44 36 80 55.00 45.00 100.00 PQ 52 28 80 65.00 35.00 100.00 PS 54 26 80 67.50 32.50 100.00 All 265 135 400 66.25 33.75 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 9.168, DF = 4, P-Value = 0.057 Likelihood Ratio Chi-Square = 9.300, DF = 4, P-Value = 0.054 Tabulated statistics: SAN DAY, KQ Using frequencies in SANDAY Rows: DIADIEM Columns: KQ - + All PA 56 24 80 70.00 30.00 100.00 PHIEP 55 25 80 68.75 31.25 100.00 PHOA 58 22 80 72.50 27.50 100.00 PQ 60 20 80 75.00 25.00 100.00 PS 61 19 80 76.25 23.75 100.00 All 290 110 400 72.50 27.50 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 1.630, DF = 4, P-Value = 0.803 Likelihood Ratio Chi-Square = 1.633, DF = 4, P-Value = 0.803 Tabulated statistics: GIUN TRON, KQ Using frequencies in GIUNTRON Rows: DIADIEM Columns: KQ - + All PA 70 10 80 87.50 12.50 100.00 P HOA 69 11 80 86.25 13.75 100.00 P HIEP 74 6 80 92.50 7.50 100.00 PQ 72 8 80 90.00 10.00 100.00 PS 67 13 80 83.75 16.25 100.00 All 352 48 400 88.00 12.00 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 3.456, DF = 4, P-Value = 0.485 Likelihood Ratio Chi-Square = 3.551, DF = 4, P-Value = 0.470
SO SÁNH TỶ LỆ NHIỄM THEO CÁC LOÀI GIUN SÁN Tabulated statistics: LOAI, KETQUA Using frequencies in TANSO Rows: LOAI Columns: KETQUA - + All L1 308 92 400 77.00 23.00 100.00 L2 295 105 400 73.75 26.25 100.00 L3 279 121 400 69.75 30.25 100.00 L4 325 75 400 81.25 18.75 100.00 L5 306 94 400 76.50 23.50 100.00 L6 338 62 400 84.50 15.50 100.00 L7 352 48 400 88.00 12.00 100.00 All 2203 597 2800 78.68 21.32 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 56.980, DF = 6, P-Value = 0.000 Likelihood Ratio Chi-Square = 58.684, DF = 6, P-Value = 0.000 SO SÁNH SỰ BIẾN ĐỘNG NHIỄM CÁC LOÀI GIUN SÁN THEO GIỐNG (Bang 3.10) Tabulated statistics: GIONGVIT, KETQUA Using frequencies in L1 Rows: GIONGVIT Columns: KETQUA - + All KAKI 165 35 200 82.50 17.50 100.00 TQ 143 57 200 71.50 28.50 100.00 All 308 92 400 77.00 23.00 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 6.832, DF = 1, P-Value = 0.009 Likelihood Ratio Chi-Square = 6.885, DF = 1, P-Value = 0.009 Tabulated statistics: GIONGVIT, KETQUA Using frequencies in L2 Rows: GIONGVIT Columns: KETQUA - + All KAKI 154 46 200 77.00 23.00 100.00 TQ 141 59 200 70.50 29.50 100.00 All 295 105 400 73.75 26.25 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 2.182, DF = 1, P-Value = 0.140 Likelihood Ratio Chi-Square = 2.187, DF = 1, P-Value = 0.139 Tabulated statistics: GIONGVIT, KETQUA Using frequencies in L3 Rows: GIONGVIT Columns: KETQUA - + All KAKI 145 55 200 72.50 27.50 100.00 TQ 134 66 200 67.00 33.00 100.00 All 279 121 400 69.75 30.25 100.00
Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 1.434, DF = 1, P-Value = 0.231 Likelihood Ratio Chi-Square = 1.435, DF = 1, P-Value = 0.231 Tabulated statistics: GIONGVIT, KETQUA Using frequencies in L4 Rows: GIONGVIT Columns: KETQUA - + All KAKI 171 29 200 85.50 14.50 100.00 TQ 154 46 200 77.00 23.00 100.00 All 325 75 400 81.25 18.75 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 4.743, DF = 1, P-Value = 0.029 Likelihood Ratio Chi-Square = 4.777, DF = 1, P-Value = 0.029 Tabulated statistics: GIONGVIT, KETQUA Using frequencies in L5 Rows: GIONGVIT Columns: KETQUA - + All KAKI 159 41 200 79.50 20.50 100.00 TQ 147 53 200 73.50 26.50 100.00 All 306 94 400 76.50 23.50 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 2.003, DF = 1, P-Value = 0.157 Likelihood Ratio Chi-Square = 2.007, DF = 1, P-Value = 0.157 Tabulated statistics: GIONGVIT, KETQUA Using frequencies in L6 Rows: GIONGVIT Columns: KETQUA - + All KAKI 175 25 200 87.50 12.50 100.00 TQ 163 37 200 81.50 18.50 100.00 All 338 62 400 84.50 15.50 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 2.749, DF = 1, P-Value = 0.097 Likelihood Ratio Chi-Square = 2.763, DF = 1, P-Value = 0.096 Tabulated statistics: GIONGVIT, KETQUA Using frequencies in L7 Rows: GIONGVIT Columns: KETQUA - + All KAKI 179 21 200 89.50 10.50 100.00 TQ 173 27 200 86.50 13.50 100.00 All 352 48 400 88.00 12.00 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.852, DF = 1, P-Value = 0.356 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.854, DF = 1, P-Value = 0.355
BIẾN ĐỘNG NHIỄM CÁC LOÀI GIUN SÁN THEO TUỔI VỊT (Bang 3.11) Tabulated statistics: TUOI, KETQUA Using frequencies in L1 Rows: TUOI Columns: KETQUA - + All T1 163 37 200 81.50 18.50 100.00 T2 145 55 200 72.50 27.50 100.00 All 308 92 400 77.00 23.00 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 4.574, DF = 1, P-Value = 0.032 Likelihood Ratio Chi-Square = 4.597, DF = 1, P-Value = 0.032 Tabulated statistics: TUOI, KETQUA Using frequencies in L2 Rows: TUOI Columns: KETQUA - + All T1 158 42 200 79.00 21.00 100.00 T2 137 63 200 68.50 31.50 100.00 All 295 105 400 73.75 26.25 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 5.695, DF = 1, P-Value = 0.017 Likelihood Ratio Chi-Square = 5.725, DF = 1, P-Value = 0.017 Tabulated statistics: TUOI, KETQUA Using frequencies in L3 Rows: TUOI Columns: KETQUA - + All T1 152 48 200 76.00 24.00 100.00 T2 127 73 200 63.50 36.50 100.00 All 279 121 400 69.75 30.25 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 7.405, DF = 1, P-Value = 0.007 Likelihood Ratio Chi-Square = 7.446, DF = 1, P-Value = 0.006 Tabulated statistics: TUOI, KETQUA Using frequencies in L4 Rows: TUOI Columns: KETQUA - + All T1 168 32 200 84.00 16.00 100.00 T2 157 43 200 78.50 21.50 100.00 All 325 75 400 81.25 18.75 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 1.986, DF = 1, P-Value = 0.159 Likelihood Ratio Chi-Square = 1.992, DF = 1, P-Value = 0.158 Tabulated statistics: TUOI, KETQUA Using frequencies in L5 Rows: TUOI Columns: KETQUA - + All T1 160 40 200 80.00 20.00 100.00
T2 146 54 200 73.00 27.00 100.00 All 306 94 400 76.50 23.50 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 2.726, DF = 1, P-Value = 0.099 Likelihood Ratio Chi-Square = 2.734, DF = 1, P-Value = 0.098 Tabulated statistics: TUOI, KETQUA Using frequencies in L6 Rows: TUOI Columns: KETQUA - + All T1 174 26 200 87.00 13.00 100.00 T2 164 36 200 82.00 18.00 100.00 All 338 62 400 84.50 15.50 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 1.909, DF = 1, P-Value = 0.167 Likelihood Ratio Chi-Square = 1.916, DF = 1, P-Value = 0.166 Tabulated statistics: TUOI, KETQUA Using frequencies in L7 Rows: TUOI Columns: KETQUA - + All T1 179 21 200 89.50 10.50 100.00 T2 173 27 200 86.50 13.50 100.00 All 352 48 400 88.00 12.00 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.852, DF = 1, P-Value = 0.356 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.854, DF = 1, P-Value = 0.355 BIẾN ĐỘNG CÁC LOÀI GIUN SÁN THEO MÙA (Bang 3.12) Tabulated statistics: MUA, KETQUA Using frequencies in L1 Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M 150 50 200 75 25 100 NANG 158 42 200 79 21 100 All 308 92 400 77 23 100 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.903, DF = 1, P-Value = 0.342 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.904, DF = 1, P-Value = 0.342 Tabulated statistics: MUA, KETQUA Using frequencies in L2 Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M 139 61 200 69.50 30.50 100.00 NANG 156 44 200 78.00 22.00 100.00 All 295 105 400 73.75 26.25 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 3.732, DF = 1, P-Value = 0.053 Likelihood Ratio Chi-Square = 3.745, DF = 1, P-Value = 0.053
Tabulated statistics: MUA, KETQUA Using frequencies in L3 Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M 136 64 200 68.00 32.00 100.00 NANG 143 57 200 71.50 28.50 100.00 All 279 121 400 69.75 30.25 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.581, DF = 1, P-Value = 0.446 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.581, DF = 1, P-Value = 0.446 Tabulated statistics: MUA, KETQUA Using frequencies in L4 Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M 160 40 200 80.00 20.00 100.00 NANG 165 35 200 82.50 17.50 100.00 All 325 75 400 81.25 18.75 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.410, DF = 1, P-Value = 0.522 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.411, DF = 1, P-Value = 0.522 Tabulated statistics: MUA, KETQUA Using frequencies in L5 Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M 151 49 200 75.50 24.50 100.00 NANG 155 45 200 77.50 22.50 100.00 All 306 94 400 76.50 23.50 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.223, DF = 1, P-Value = 0.637 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.223, DF = 1, P-Value = 0.637 Tabulated statistics: MUA, KETQUA Using frequencies in L6 Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M 167 33 200 83.50 16.50 100.00 NANG 171 29 200 85.50 14.50 100.00 All 338 62 400 84.50 15.50 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.305, DF = 1, P-Value = 0.581 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.306, DF = 1, P-Value = 0.580 Tabulated statistics: MUA, KETQUA Using frequencies in L7 Rows: MUA Columns: KETQUA - + All M 175 25 200 87.50 12.50 100.00 NANG 177 23 200 88.50 11.50 100.00
All 352 48 400 88.00 12.00 100.00 Cell Contents: Count % of Row Pearson Chi-Square = 0.095, DF = 1, P-Value = 0.758 Likelihood Ratio Chi-Square = 0.095, DF = 1, P-Value = 0.758 CƯỜNG ĐỘ NHIỄM TẠI CÁC ĐỊA ĐIỂM (Bang 3.3) Descriptive Statistics: P. AN Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 Maximum P. AN 52 0 5.673 0.466 3.359 2.000 3.000 5.000 8.250 13.000 Descriptive Statistics: P. HIEP Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 P. HIEP 55 0 8.818 0.711 5.271 2.000 4.000 8.000 15.000 Variable Maximum P. HIEP 18.000 Descriptive Statistics: P.HOA Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 P.HOA 72 0 11.486 0.751 6.376 3.000 6.000 10.000 17.000 Variable Maximum P.HOA 25.000 Descriptive Statistics: P.QUANG Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 P.QUANG 56 0 7.161 0.527 3.944 2.000 3.250 7.000 10.000 Variable Maximum P.QUANG 15.000 Descriptive Statistics: P.SON Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 P.SON 58 0 9.828 0.740 5.636 3.000 5.000 9.000 16.000 Variable Maximum P.SON 20.000 Descriptive Statistics: CHUNG Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 CHUNG 293 0 8.799 0.322 5.511 2.000 4.000 7.000 13.000 Variable Maximum CHUNG 25.000
CƯỜNG ĐỘ NHIỄM THEO LOÀI GIUN SÁN (Bang 3.10) Descriptive Statistics: L1 Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 L1 92 144 4.543 0.170 1.627 2.000 3.000 5.000 6.000 Variable Maximum L1 7.000 Descriptive Statistics: L2 Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 L2 105 0 6.657 0.322 3.305 2.000 3.000 7.000 10.000 Variable Maximum L2 12.000 Descriptive Statistics: L3 Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 L3 121 0 7.876 0.462 5.082 2.000 4.000 6.000 10.000 Variable Maximum L3 19.000 Descriptive Statistics: L4 Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 Maximum L4 75 0 4.520 0.185 1.605 2.000 3.000 4.000 6.000 7.000 Descriptive Statistics: L5 Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 Maximum L5 94 0 5.330 0.182 1.762 3.000 4.000 5.000 6.000 9.000 Descriptive Statistics: L6 Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 Maximum L6 62 0 4.194 0.189 1.491 2.000 3.000 4.000 5.000 7.000 Descriptive Statistics: L7 Variable N N* Mean SE Mean StDev Minimum Q1 Median Q3 Maximum L7 48 0 3.625 0.151 1.044 2.000 3.000 4.000 4.000 5.000
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH MỘT SỐ LOÀI GIUN SÁN
Loài Hypoderaeum conoideum
Loài Echinostoma revolutum
Loài Dicranotaenia coronula
Loài Echinostoma miyagawai
Loài Diorchis steefanskii
Loài Microsomacanthus compressa
Loài Tetrameres fissipina
Loài Diorchis ransomi
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHĂN NUÔI VỊT ĐẺ TẠI TUY PHƯỚC
PHIẾU MỔ KHÁM
I. Thông tin chung về mẫu
1. Ngày lấy mẫu: ............................ ........................................
2. Địa ñiểm lấy mẫu: ............................ ..........................................................
3. Số thứ tự: ...................... .................... .................................. .......................
4. Giống vịt: ..................... .................... .................................. .......................
5. Trọng lượng: ................ .................... .................................. .......................
6. Mùa vụ: ........................ .................... .................................. .......................
7. Tháng tuổi: ................... .................... .................................. .......................
II. Triệu chứng xuất hiện Còi cọc, gầy yếu (cid:1); Ỉa chảy (cid:1); Kém ăn (cid:1); Giảm sản lượng trứng (cid:1); Chết (cid:1); Triệu chứng khác: ...............................................................................
.........................................................................................................................
III. Kết quả xác ñịnh giun sán và bệnh tích
Vị trí ký sinh
Số lượng giun sán
Bệnh tích biểu hiện
Sán lá
Giun tròn
Sán dây
Bầu diều
Dạ dày cơ
Dạ dày tuyến
Ruột non
Ruột già
Manh tràng
Hậu môn
Gan, mật
Tổng
Người thực hiện