intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn catheter tĩnh mạch trung tâm tại khoa Hồi sức ngoại - Bệnh viện Nhi trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

60
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả tình trạng nhiễm khuẩn (NK) liên quan catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) trên bệnh nhân tại khoa Hồi sức Ngoại, Bệnh viện Nhi trung ương; xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn catheter tĩnh mạch trung tâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn catheter tĩnh mạch trung tâm tại khoa Hồi sức ngoại - Bệnh viện Nhi trung ương

  1. -Liên quan giữa có rừa tay đúng QTKT trước và Việt Đức", Khóa íuận tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng sau khi chăm sỏc sonde tiểu với NKTNMP (p
  2. Results: CVCs infections were found in 14 central venous catheters (20%). The CVCs infection rates per 1,000 catheters-days were 17,63. Pathogens isolated were Acinetobacter baumannii (85,7%), Klebsiella pneumonia (14,2%). The number o f inserting neddle times >3 times [p=0,0001, OR 9,17 (2,49-35,00)] and infection at catheter site [p=0,0001, OR 5,08 (2,26- 28,34)] were CVC-BSIs risk factors. Conclusion: The CVCs infection rates is quiet high, the most common cause is Gram- negative bacterias. The risk factors for CVCs infection were the number o f inserting neddle times >3times, infection catheter site. ĐẶT VÂN ĐÈ VÀ MỤC TÌÊU Tiêu chuẩn chần đoán Catheter tĩnh mạch trung tâm (TM ĨT) là loại Nhiễm khuẩn catheter TMTT là tình trạng nhiễm catheter thiết kế đặc biệt được đặt trực tiếp vào các khuẩn huyết không liên quan đến các nguồn lây khác mạch máu iớn đổ về buồng tim nhằm mục đích hỗ trợ ngoài catheter TMTT có kết quả cẩy đầu trong catheter tích cực trong điều trị hồi sức các bệnh nhân nặng tại dương tính và thời gian lưu catheter trên 48 giờ [7], các đơn vị hồi sức cấp cứu. Nhiễm khuẩn huyết (NKH) m m ' liên quan catheter mạch máu là nguyên nhân đứng Thời gian và địa điếm nghiên cứu thứ ba trong các nhiễm khuẩn bênh viện (NKBV) Nghiên cứu đuục tiến hành tại khoa Hồi sức Ngoại thường gặp, làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chỉ - Bệnh viện Nhi Trung ương trong khoảng thời gian từ phí điễu trị, tăng tỷ lệ tử vong liên quan đến nhiễm 1/4/2014 'đến 30/9/2014. khuẩn (NK), Khía cạnh đạo đức nghiên cứu Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng hơn 5 triệu catheter Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ TMTT được sử dụng, tỷ lệ NKH íiên quan catheter Cảc thông tin đảm bảo tính chính xác, giữ bí mật. TMTT 7,7 ca/100Ó ngày mang catheter, 80,000 ca Quy trình nghiên cứu được thông qua trước nhóm bệnh NKH liên quan catheter, là nguyên nhân gây ra bàc sỹ và điều dưỡng trong toàn khoa. 2,400- 20,000 ca tử vong/năm và chi phí có thể Tên tới Thu thập và x ử lý số liệu 296Jriệu - 2,3 tỷ USD/năm [4]. Cốc thong tin được thu thập theo mẫu bệnh án Tại Việt Nam, Khoa Hồi sức tích cực sơ sinh - nghiên cứu thống nhất. Bệnh viện Nhi Đống 1, tv lệ NKBV là 12,4%, trong đó Số liệu được nhập và xử lý trên phẩn mềm SPSS NKH là nguyên nhân pho biến đứng thứ hai sau viêm 16.0 phổi bệnh viện, nguy cơ NKBV gấp 10 lần khi có đặt KẾT QUẢ catheter TMTT [1]. Trong thời gian từ tháng 4 đến thảng 9 năm 2014 Tại Khoa HỒI sức Ngoại, Bệnh viện Nhi Trung có 70 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. ương, các bệnh nhân vào khoa trong tình trạng bệnh 1.Đặc điểm chung của đối tượncỊ nghiên cừu nặng, dị tật bẩm sinh phức tạp nên việc ổặt catheter TMTT được thực hiện tương đối nhiều. Tỷ lệ nhiễm Nhóm tuối n Tv lê % khuần bệnh viện (NKBV) nói chung cũng như tỷ lệ a 12thảnq 16 22,9% NKH liên quan catheter TMTT nói riêng đang là vấn đề >28 ngày - 12 tháng 24 34,2% thách thức, khó khăn lớn trong điều trị và chăm sóc. ă 28 nqày 30 42,9% Tống 70 100% Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu sau: Nhận xét: Trong 70 BN nghiên cứu, tỷ lệ BN sơ 1. Mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn catheter tĩnh sinh (0 - 28 ngày) chiếm tỷ lệ cao nhất 42,9% (30 bệnh mạch trung tâm trên bệnh nhi điều trị tại khoa Hồi nhân), sức Ngoại khoa - Bệnh viện Nhi Trung u»ơng. 2. Xắc định một sổ yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn catheter tĩnh mạch trung tâm' ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u 1. Đối tứợng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhi được điều trị tại Khoa Hồi sức Ngoại - Bệnh viện Nhi Trung ương iđược đặt catheter TMTT tại khoa. Tiêu chuẩn lựa chọn Biều ƠỒ3.1: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo giới Tất cả cốc bệnh nhi được đặt và lưu catheter TMTT Nhận xét:Không 'có sự khác biệt nhiều vè giới cùa trên'48 giờ tại Khoa. đối tượng nghiên cứu. Tiêu chuẩn lo ạ i tr ừ , - Các BN đừợc đặt catheter iừ khoa khốc chuyển Cản nănq n Tv iệ % đến hoặc có thời gian lưu catheter duúi 48 giờ.
  3. bình: 11,3 ngày, ỉrường hợp dài nhất là 25 ngày, ngắn Nhận xét: Tinh trạng NK catheter TÌVITT ở nhóm nhấí là 3 ngaỵ). BN có tổn thương viêm tại chân catheter có nguy cơ - Tỷ lệ nhiem khuẩn caỉheter/1000 ngày: 17,63 cao hơn nhóm BN có biểu hiện bình thường. Bảng 3: Phân bố căn nguyên vi khuẩn gây NK Bảng 9: Mối Hên quan giữa thơi gian lưu catheter TMTT catíĩeter với NK catheter TMTT Loại vi khuán n Tỷ iệ % Két quả Dương tính Ẩm tính Acinetobacter baumannii 12 85,7% n Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng Klebsiella pneumonia 2 14.2% Thời g ia n ftm ^ n % % Tông 14 100% 39 á 7 ngày 5 12,82 43 87,18 (100%) TMTT phổ biến là Acinetobacter (85,7%), còn lại > 7 ngày 9 29,03 22 70,97 31 14,2% ià Kiebsỉeila. (100%) Bảng 4: Tinh trang chân catheter TMTT khi rút p p = 0,092 Đặc điếm n Tv lệ % Có tốn thươnq viêm 9 12,9% catheter TMTT trên và dưới 7 ngày với tình trạng NK Bình thirờnq 61 87,1% (p>0.05) Tông 70 100% BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu binh thường tai chân catheter khi rút. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu được 70 3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn BN có đủ điều kiện nghiên cứu. Trong đó chủ yếu là catheter TMTT các BN trong độ tuổi sơ sinh (42,9%). Điều này phù Bảng 5: Mối liên quan giữa vị trí đặt vói NK hợp với đặc điểm mô hình bệnh tật: tim bẩm sinh phức catheter TMTT tạp ở írẻ sơ sinh, írè nhỏ, các dị tật nặng ờ trẻ sơ sinh —J0,05). cứu của tác gia Nguyễn T T Hà về NKH ơ trẻ sơ sinh Bảng 6: Mối liên quan giữa số nòng catheter BV Nhi Đồng I và của Phan Thị Hằng ờ BV Hùng với NK catheter TMTT Vương về NKBV tại khoa sơ sinh cũng cho thấy không '^K ệíquả Dương tính Am tính có sự khác biệt này. Số n Tổng % n % 2. Đặc điểm nhiễm khuần catheter TMTT 2 nòng 9 21,95 32 78,06 41 (100%) 3 nònq Tỷ iệ BN nhiễm khuẩn catheter TMTT là 14/70 ca 5 17,25 24 82,75 29(100%) (chiếm 20%) cao hơn nghiên cứu tại Thái Lan của p 0,151 Chuengchỉtraks s năm 2010 là 16,4% (8). Tại BV Bạch Mai năm 2011 Nguyễn Ngọc Sao nghiên cứu thấy ty lệ quan đến tình trạng NK catheter TMTT (p>0,05). này là 15,7% [5]. Bảng 7: Mối liên quan giữa số lần đâm kim qua ơa với NK catheter TMTT Tỷ iệ NK catheter TMTT /1000 ngày íưu là 17,63. '" '\ K ê t quà Dương tính So sánh với tác giả Macerlo L, Brazil năm 2003 là Am tinh Số lẫrrtìâm n Tổng 10.2 ca/1000 ngày iưu catheter TMTT [10]. Tuy nhiên k/m qua d a \ Tỷ lệ % n Tỷ lệ % trong nghiên cứu của Chopdekar K và cộng sự tại Ấn > 3 lén 10 66,67 5 33,33 15(100%) Độ năm 2010 là 9,26 c a /1000 ngày ở khoa nhi chung
  4. Mối liên quan giữa số lần đâm kim qua da với - Tỷ lệ bị NK chân catheter TMTT là 12,9% NKH liên quan đến catheter TMTT 2. Các yếu tổ liên quan đến nhiễm khuẩn Khi đưa vào phân tích đơn biến để tìm mối liên catheter TMTT quan giữa số lần đâm kim qua da trên 3 íần với tinh - Số lần đâm kim qua da trên 3 lần, p = 0,0001 trạng NKH liên quan catheter TMTT chúng tôi thu - Tổn thương viêm chân catheter TMTT, p = 0,0001 được kết quả với p=0,014. Trong nghiên cứu Lê Bảo TÀI LIỆU THAM KHẢO a U a l/ Ả f D ttA i l H A ỉn a f l» t t/A> i KN— A FQ 1 D l ur^í/** *11. Mri T T I N y . I . I .1 iQ f r p mị ỉ M rir\r> D h i v r y n n M nC /r th T h j I 'ỉỳ v * * ' * • ỈU V • ' t í i * •ư j t " > • » H ■ I lU y o U F iy U IIU K S Í C ju a iu C / iiy iụ V U i u — u .v * r | O j. D U w w đầu cho thấy có sự ảnh hưởng từ sổ lần đâm kim qua Diệp và cộng sự (2007), "Đặc điểm dịch tễ học nhiễm da trong thủ thuật đặt catheíe TMTT đến NK. Những khuần huyết trên trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức tăng BN có số iần đâm kim qua da trên 3 lần khi làm thù cường Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1”, Hội nghị khoa thuật đặt catheter TMTT có nguy cơ NK cao gấp 9,2 học điều dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng 1. lần so vởi những BN có số lần đấm kim qua da dưới 3 2. Vũ Thị Hang (2005), “Nghiên cứu về nhiễm trùng lần. Điều này có thể được giải thích là do khỉ làm ỉhù đo catheter tĩnh mạch trung ương tại khoa Hồi sức tích thuật đâm kim nhiều lần làm tổn thương nhiều mô cực - Bệnh viện Việt Đức”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học mềm, gây tụ máu, giầm nuôi dưỡng tại chỗ gây viêm, điều dưỡng nồng cao chốt lượng chăm sóc ngữời phù ne vùng chân catheter dẫn đến nguy cơ NK cao. bệnh trong ngoại khoa lần thứ nhất - Bệnh viện Việt Thêm nữa do nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu đa Đức, trg 67-76. phần là trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 5kg chiếm phần 3. Lê Bảo Huy (2013), “Khảo sát tình hlnh nhiễm lớn nên khi tiến hành thu thuật đặt catheter TMTT gặp khuẩn huyết íiên quan catheter tĩnh mạch trung tâm tại nhiều khó khăn hơn những đối tượng bệnh nhân khác. khoa Hồi sức tích cực chống độc - Bệnh viện Thống Mối Hên quan giữa tình trạng chân catheter với Nhát Tp Hồ Chí Minh", Hội nghị Hồi sức cấp cứu NKH Hên quan đến catheter TMTT Thành phố Hồ Chí Minh, lần thứ J4. Nhiễm khuẩn và tổn thương viêm ờ vùng chân 4. Bộ y tế (2012), “Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm catheter như nề đỏ, chảy dịch, mủ là điều kiện thuận khuẩn huyết trên người bệnh đặt catheter trong lòng lợi cho vi khuẩn xâm nhập qua đường hầm vào mạch mạch”, Quyết định số 3671/QD-BYT máu gây tình trạng nhiễm khuẩn huyết. Trong 70 bệnh 5. Nguyễn Ngọc Sao, Lê Thị Binh (2014), “Tình nhân nghiên cứu có 9 BN có biểu hiện nề viêm chân trạng nhiễm khuẩii mắc phải trên bệnh nhân có đặt catheter thi có 6 BN có kết quả cấy dương tính catheter tĩnh mạch trung tâm tại Bệnh viện Bạch mai", (66,67%), mối liên quan này có ý nghĩa với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2