Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và các mối tương quan của suy dinh dưỡng với số ngày điều trị của bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2021
lượt xem 6
download
Bài viết trình bày mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa ở Bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang năm 2021; Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa ở Bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang năm 2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và các mối tương quan của suy dinh dưỡng với số ngày điều trị của bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2021
- NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC MỐI TƯƠNG QUAN CỦA SUY DINH DƯỠNG VỚI SỐ NGÀY ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT NGOẠI KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2021 NGUYỄN TRẦN ĐỨC HIẾU1, LÊ THÚY OANH1, LA THỊ KIM ĐÔNG1, NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH1 Bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng là một vấn đề phổ biến, chưa được quan tâm đúng mực và Background: Malnutrition is a common, điều trị tích cực, đây là một vấn đề mà bệnh unsutried and actively treated problem facing nhân và bác sĩ lâm sàng đang phải đối mặt. Suy patients and clinicians. It is both a cause and a dinh dưỡng vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả consequence of illness and exists in the health của bệnh tật và tồn tại trong chăm sóc sức khỏe care of the sick. Disease-related malnutrition người bệnh. Nó liên quan đến bệnh phát sinh do arises due to decreased intake, poor absorption, giảm lượng ăn uống, kém hấp thu, tăng mất chất increased nutrient loss, or changes in metabolic dinh dưỡng hoặc thay đổi nhu cầu trao đổi chất. needs. The rate of malnutrition increases at least Tỷ lệ suy dinh dưỡng tăng ít nhất hai lần ở người twice in the elderly and people with chronic cao tuổi và người mắc bệnh mãn tính. Những diseases. Wide-ranging changes in physiological thay đổi trên diện rộng trong chức năng sinh lý function occur in malnourished patients leading to xảy ra ở bệnh nhân suy dinh dưỡng dẫn đến increased incidence and death. Moreover, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Hơn nữa, suy malnutrition on hospitalization is very common dinh dưỡng khi nhập viện rất phổ biến và có liên and is highly associated with prolonged hospital quan cao đến thời gian nằm viện kéo dài. Vì stays. Therefore, health care costs increase vậy, chi phí chăm sóc sức khỏe tăng đáng kể ở significantly in malnourished patients. Especially bệnh nhân suy dinh dưỡng. Đặc biệt, bệnh nhân postoperative patients undergoing surgery often hậu phẫu trải qua quá trình phẫu thuật thường wear out, affecting the outcome of treatment. suy mòn gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Malnutrition will cause many risks of wound Tình trạng dinh dưỡng kém sẽ gây ra nhiều infection, abdominal wall rupture, pneumonia due nguy cơ nhiễm trùng vết mổ, bung thành bụng, to prolonged lying, prolonging the length of stay. viêm phổi do nằm lâu, kéo dài ngày điều trị. Do Therefore, it is essential to assess the nutritional đó, điều cần thiết là phải đánh giá tình trạng status of the patient early in admission and to dinh dưỡng của bệnh nhân sớm khi nhập viện give appropriate nutritional therapy. và đưa ra liệu pháp dinh dưỡng phù hợp. Keywords: Postoperative complications, Từ khóa: Biến chứng sau phẫu thuật, suy dinh dưỡng, thời gian lưu trú. malnutrition, length of stay. SUMMARY ĐẶT VẤN ĐỀ STUDY ON MALNOURISHED STATE AND Suy dinh dưỡng là một vấn đề phổ biến, THE RELATIONSHIPS OF chưa được quan tâm và điều trị tích cực mà MALNOURISHMENT WITH THE NUMBER OF bệnh nhân và bác sĩ lâm sàng phải đối mặt. Nó DAYS OF TREATMENT OF HOSPITAL vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của bệnh SURGICAL SURGICAL PATIENTS AN GIANG tật và tồn tại trong chăm sóc sức khỏe người PROVINCE AREA, 2021 bệnh. Suy dinh dưỡng liên quan đến bệnh phát sinh do giảm lượng ăn uống, kém hấp thu, tăng mất chất dinh dưỡng hoặc thay đổi nhu cầu trao Chịu trách nhiệm: Nguyễn Trần Đức Hiếu đổi chất. Tỷ lệ suy dinh dưỡng tăng ít nhất hai Email: ntdhieuk40@gmail.com lần ở người cao tuổi và người mắc bệnh mãn Ngày nhận: 11/01/2022 tính. Những thay đổi trên diện rộng trong chức Ngày phản biện: 16/02/2022 năng sinh lý xảy ra ở bệnh nhân suy dinh dưỡng Ngày duyệt bài: 10/3/2022 dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Hơn 62 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- nữa, suy dinh dưỡng khi nhập viện rất phổ biến - Đặc điểm chung của bệnh nhân: Tuổi, giới và có liên quan cao đến thời gian nằm viện kéo tính, địa chỉ cư trú, dân tộc, số ngày điều trị dài. Vì vậy, chi phí chăm sóc sức khỏe tăng đáng trung bình, biến chứng sau phẫu thuật. kể ở bệnh nhân suy dinh dưỡng. Đặc biệt, bệnh - Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng: BMI, thang nhân hậu phẫu trải qua quá trình phẫu thuật điểm đánh giá tình trạng dinh dưỡng SGA. thường suy mòn gây ảnh hưởng đến kết quả - Các yếu tố tương quan: Tình trạng dinh điều trị. Tình trạng dinh dưỡng kém sẽ gây ra dưỡng với số ngày điều trị của bệnh nhân, nhiều nguy cơ nhiễm trùng vết mổ, bung thành nhóm tuổi nguy cơ với tình trạng dinh dưỡng bụng, viêm phổi do nằm lâu, kéo dài ngày điều trị. của bệnh nhân, giới tính với tình trạng dinh Do đó, điều cần thiết là phải đánh giá tình trạng dưỡng. dinh dưỡng của bệnh nhân sớm khi nhập viện và Phương pháp thu thập số liệu: Qua bộ câu đưa ra liệu pháp dinh dưỡng phù hợp. hỏi thiết kế sẵn, thu thập chỉ số cân nặng, chiều Vì thế, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cao, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng công cứu tình trạng suy dinh dưỡng và các mối tương cụ SGA, nhập liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. quan của suy dinh dưỡng ở bệnh nhân phẫu Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu thuật ngoại khoa tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực bằng phần mềm SPSS 20.0. Đối với tất cả các tỉnh An Giang năm 2021” với các mục tiêu: phân tích, giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa Mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân thống kê, với khoảng tin cậy 95%. phẫu thuật ngoại khoa ở Bệnh viện Đa khoa Khu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vực tỉnh An Giang năm 2021. Từ tháng 04/2021 đến hết tháng 09/2021 Xác định một số yếu tố liên quan đến tình chúng tôi đã chọn được 161 bệnh nhân đủ tiêu trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật chuẩn đưa vào nghiên cứu với kết quả bước ngoại khoa ở Bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh đầu như sau: An Giang năm 2021. 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đề tài khảo sát bệnh nhân hậu phẫu chủ yếu ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ở 4 khoa ngoại: Ngoại Tổng hợp chiếm tỉ lệ cao 1. Đối tượng nghiên cứu nhất là 59%, kế đến là hai khoa Ngoại Chấn Tất cả bệnh nhân hậu phẫu tại 4 khoa ngoại: thương, Ngoại Tiết niệu - Nhi có tỉ lệ gần bằng Tổng hợp, Chấn thương, Tiết niệu - Nhi, Thần nhau lần lượt là 16,1, 15.5%, ít nhất là Ngoại kinh - Lồng ngực năm 2021. Thần kinh - Lồng ngực chiếm 9,3%. Tỉ lệ nhóm - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân hậu tuổi < 60 tuổi và từ 60 tuổi trở lên lần lượt là phẫu từ 18 tuổi trở lên đồng ý tham gia nghiên 73,3%, 26,7%, tuổi nhỏ nhất là 19, tuổi lớn nhất cứu. là 86, tuổi trung bình là 48,77. Nam, nữ có tỉ lệ - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không có lần lượt là 54%, 46%. Hầu hết bệnh nhân có địa khả năng giao tiếp, mất năng lực hành vi dân chỉ cư trú tại An Giang với 98,1%, còn lại là địa sự, sa sút trí tuệ nặng, không có thân nhân. chỉ cư trú ngoài An Giang chiếm tỉ lệ rất ít 1,9%. 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Trong số mẫu được nghiên cứu, dân tộc Kinh - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2021 chiếm tỉ lệ nhiều nhất 95%, kế đến là dân tộc đến tháng 09/2021. Khmer chiếm 3,7% và ít nhất là dân tộc Chăm chỉ 1,2%. Số ngày điều trị trung bình là 10,68 - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa ngày # 11 ngày. Biến chứng sau phẫu thuật là khu vực tỉnh An Giang, rất ít chỉ có 1,2%. 3. Phương pháp nghiên cứu 2. Thang điểm đánh giá về dinh dưỡng Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. của nhóm đối tượng nghiên cứu trước phẫu Cỡ mẫu: n = 161. thuật Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng của nhóm đối tiện. tượng nghiên cứu (n = 161) Nội dung nghiên cứu: - Tiến hành đánh giá đặc điểm về dinh dưỡng: Tần số Tỉ lệ (%) BMI, SGA. Đánh giá tác động của tình trạng dinh BMI
- Tỉ lệ bệnh nhân có phân loại BMI là suy dinh là OR = 0,753 (khoảng tin cậy 95% 0,329 - dưỡng (BMI < 18,5) chiếm 4,3%. Phân loại suy 1,723), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê dinh dưỡng theo SGA là 16,8% (trong đó SGA- với p = 0,501. B là 16,8% và SGA-C là 0%). BÀN LUẬN 3. Mối tương quan của suy dinh dưỡng 1. Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của đối với số ngày điều trị tượng nghiên cứu Bảng 2. Tương quan của suy dinh dưỡng với Kết quả nghiên cứu ghi nhận, tỉ lệ bệnh nhân số ngày điều trị trung bình có phân loại BMI là suy dinh dưỡng (BMI
- Không có sự khác nhau về giới tính với tình nhân tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Trường Đại học Y trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân hậu phẫu (p Dược Cần Thơ năm 2017. = 0,5) trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, 3. Trịnh Hồng Sơn (2013). Đánh giá tình trạng nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp ở Bệnh viện dinh dưỡng của người bệnh trước mổ ung thư dạ Thống Nhất năm 2012 cho thấy theo phương dày, Y học thực hành (884), số 10 - 2013. pháp SGA, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở giới nam, nữ lần lượt là 36,9% và 28,6%, sự khác biệt này 4. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011). cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [8]. Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng KẾT LUẬN nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa có đặc Minh, 15 (4). điểm tình trạng dinh dưỡng: suy dinh dưỡng 5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn điều trị dinh BMI là 4,3%, SGA là 16,8% (trong đó SGA-B là dưỡng lâm sàng, Ban hành kèm theo Quyết 16,8%, SGA-C là 0%). Có sự khác biệt về tình định số 5517/QĐ-BYT ngày 25 tháng 12 năm trạng dinh dưỡng của bệnh nhân với số ngày 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y điều trị trên lâm sàng (p = 0,002), nhóm tuổi từ học Hà Nội, tr.95 - 106. 60 tuổi trở lên bị suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao 6. Dan L Waitzberg, Waleska T Caiaffa, M hơn nhóm tuổi dưới 60 (p = 0,022). Cần can Isabel TD Correia (2017) Hospital malnutrition: thiệp dinh dưỡng kịp thời, đặc biệt là dinh dưỡng the Brazilian national survey (IBRANUTRI): a đường tiêu hóa và tuân thủ phác đồ điều trị dinh study of 4000 patients, Nutrition,17(7-8), pp.573- dưỡng trên tất cả bệnh nhân phẫu thuật nhằm 580. góp phần nâng cao hiệu quả điều tri, giảm số 7. Matthias Pirlich (2006) The German ngày điều trị và giảm tỉ lệ biến chứng hậu phẫu. hospital malnutrition study, Clinical Nutrition, TÀI LIỆU THAM KHẢO 25(4), pp.563-72 1. Lê Thúy Chiêu (2018). Nghiên cứu tình hình 8. Đỗ Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2012). Thực dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân trạng bệnh đái tháo đuờng type 2, hội chứng tại Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược chuyển hóa và một số yếu tố liên quan tại thành Cần Thơ năm 2017. phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Dinh Dưỡng Thực 2. Huỳnh Thanh Tâm (2018). Nghiên cứu tình Phẩm, 8(4), tr. 73-79. trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CHĂM SÓC LAO CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN TẠI HÀ NỘI NĂM 2019 NGÔ MINH ĐỘ1, ĐOÀN BẢO NGỌC2 1 Bệnh viện Phổi Trung ương 2 Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng TÓM TẮT tại 48 cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội từ 04/2019 Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y đến 6/2019. Trong tổng số 146 NVYT, 40,4% có tế (NVYT) trong chăm sóc lao có mối tương kiến thức tốt và 58,4% có thái độ tích cực về quan chặt chẽ đến việc phát hiện sớm, chẩn chăm sóc lao với điểm TB chung lần lượt là đoán và hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ điều trị lao. 0,66±0,11 và 0,72±0,10. Điểm trung bình về Nghiên cứu được thực hiện trên 146 NVYT chẩn đoán và điều trị bệnh lao đạt thấp nhất. NVYT có thái độ tích cực nhất trong các quan điểm về sẵn sàng điều trị lao, tiếp xúc bệnh Chịu trách nhiệm: Ngô Minh Độ nhân lao, và đeo khẩu trang khi khám bệnh Email: minhdotb@gmail.com nhân lao. Nghiên cứu cho thấy cần tăng cường Ngày nhận: 06/01/2022 các hoạt động nâng cao kiến thức về chẩn đoán Ngày phản biện: 21/02/2022 và điều trị lao và thái độ tích cực của NVYT về Ngày duyệt bài: 07/3/2022 chăm sóc lao thông qua các buổi tập huấn cho TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 65
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại 4 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La năm 2015
10 p | 204 | 13
-
Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 2 tuổi tại xã Huyền Hội, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh năm 2020
5 p | 35 | 8
-
Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 6 tháng đến dưới 5 tuổi tại Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
8 p | 61 | 8
-
Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em tại hai trường mầm non của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và một số yếu tố liên quan
6 p | 19 | 7
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi tại bệnh viện Bắc Thăng Long
6 p | 18 | 6
-
Tình trạng suy dinh dưỡng ở học sinh của hai trường tiểu học tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng và một số yếu tố liên quan
5 p | 11 | 6
-
Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và đặc điểm phẫu thuật người bệnh ung thư đường tiêu hóa
7 p | 33 | 4
-
Các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân viêm phổi dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2
6 p | 28 | 4
-
Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Kim Động, Hưng Yên năm 2023
7 p | 5 | 3
-
Thực trạng suy dinh dưỡng ở người bệnh cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
6 p | 14 | 3
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và thói quen ăn uống của người cao tuổi tại một số phường thành phố Nam Định năm 2022
5 p | 6 | 3
-
Khảo sát tình trạng suy dinh dưỡng ở người bệnh cao tuổi điều trị tại khoa Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện E năm 2023
5 p | 6 | 2
-
Tình trạng suy dinh dưỡng ở học sinh bị một số khuyết tật từ 7 đến 14 tuổi ở Thừa Thiên Huế
7 p | 69 | 2
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
5 p | 6 | 2
-
Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh thận mạn đang điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
5 p | 8 | 2
-
Tình trạng suy dinh dưỡng dựa vào phương pháp đánh giá toàn cầu chủ quan – SGA (Subjective Global Assessment) ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa – gan mật điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
6 p | 4 | 1
-
Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc Thái tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2019
5 p | 5 | 1
-
Kết quả can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2022-2023
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn