Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP ĐỒNG PHÂN ĐỐI QUANG L-NATEGLINID<br />
Phan Thanh Dũng*, Kyeong Ho Kim**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Tổng hợp hợp chất đối quang L-nateglinid để làm chất đối chiếu, phục vụ cho công tác kiểm tra độ<br />
tinh khiết quang học của D-nateglinid, một dược chất được sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường týp 2.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xây dựng qui trình tổng hợp L-nateglinid từ L-phenylalanin và<br />
acid trans-4-isopropyl cyclohexylcarbonyl clorid. Sản phẩm tổng hợp sau đó được tinh chế bằng cách hòa tan<br />
trong methanol, loại tạp trong môi trường acid và kiềm, và kết tinh trong n-heptan. Độ tinh khiết của Lnateglinid được kiểm tra bằng cách đo điểm chảy, phổ IR, phổ 13C-NMR, năng suất quay cực, HPLC sử dụng cột<br />
sắc ký pha đảo và cột pha tĩnh bất đối.<br />
Kết quả: Đã tổng hợp được L-nateglinid với hiệu suất 26,2%, độ tinh khiết quang học 99,8%.<br />
Kết luận: Sản phẩm tổng hợp L-nateglinid có độ tinh khiết quang học cao, có thể được sử dụng làm chất đối<br />
chiếu để kiểm tra tạp đồng phân của D-nateglinid.<br />
Từ khóa: Natelinde, L-nateglinid, tiểu đường týp 2.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON THE PREPARATION OF L-NATEGLINIDE<br />
Phan Thanh Dung, Kyeong Ho Kim<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 159 - 163<br />
Objectives: The L-enantiomer can be introduced during the synthetic process, the bulk drug substance of<br />
nateglinide often contains minor amounts of the L-enantiomer as an impurity. This work presents a synthesis<br />
method of L-enantiomer for using as reference in monitoring the purity of the bulk drug substance in order to keep<br />
content of the L-enantiomer below approved limit.<br />
Method: The L-nateglinide was synthesized and determined by the chiral HPLC, achiral HPLC, optical<br />
rotation, NMR spectroscopy, infrared spectroscopy, and melting point measurement.<br />
Results: L-nateglinide was synthesized from reaction of trans-4-isopropyl cyclohexylcarbonyl chloride acid<br />
with L-phenylalanine. Purification of L-nateglinide by dissolving in methanol and then adjusting acid-base<br />
conditions to remove impurity. The product was finally crystallized from n-heptan.<br />
Conclusion: L-nateglinide was successfully synthesized with enantiopurity of 99.8%, yield of 26.2%<br />
Keywords: nateglinide, L-nateglinde, type 2 diabetes mellitus.<br />
dược lý và độc tính(2,6).<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay khoảng 73% thuốc sử dụng trên<br />
thế giới là dạng đồng phân quang học, trong đó<br />
khoảng 65% thuốc thuộc dạng đối quang(7).<br />
Trong công nghiệp Dược, việc sử dụng các<br />
nguyên liệu là đồng phân quang học ngày càng<br />
được quan tâm và phát triển rất mạnh bởi vì các<br />
đối quang thường khác nhau rõ rệt về tác dụng<br />
<br />
Nateglinid là một dẫn xuất của acid amin có<br />
tác dụng hạ đường huyết bằng cách kích thích<br />
bài tiết insulin từ tuyến tụy. Nateglinid được sử<br />
dụng cho những bệnh nhân đái tháo đường týp<br />
2. Nateglinid có 2 đồng phân quang học, trong<br />
đó đồng phân D-nateglinid được sử dụng trong<br />
điều trị lâm sàng do có hiệu lực mạnh hơn đồng<br />
phân L-nateglinid. Trong quá trình tổng hợp<br />
<br />
**Khoa Dược Đại học Y Dược TP. HCM.<br />
<br />
**<br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phan Thanh Dũng<br />
<br />
ĐT: (84)-983-957-158;<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Đại học Quốc Gia Kangwon, South Korea.<br />
Email: dungpharm@yahoo.com<br />
<br />
159<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nguyên liệu D-nateglinid, tạp đồng phân Lnateglinid cần phải được kiểm soát chặt chẽ(4,10).<br />
Hiện nay, chất đối chiếu L-nateglinid chưa được<br />
thương mại hóa. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu tổng<br />
hợp đồng phân đối quang L-nateglinid” được<br />
thực hiện để làm chất đối chiếu L-nateglinid,<br />
phục vụ cho công tác kiểm tra độ tinh khiết<br />
quang học của D-nateglinid.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Hóa chất dung môi<br />
Tất cả dung môi hóa chất đều đạt tiêu chuẩn<br />
phân tích: Nateglinid (99.8%): (Korea),<br />
cloroform-d 99.8 % D chứa 0.05% TMS (USA), Lphenylalanin,<br />
trans-4-isopropylcyclohexylcarbonyl clorid, acid trifluoroacetic<br />
(TFA., 99%), n-hexan, methanol, ethanol,<br />
acetonitril, KH2PO4, triethanolamin, NaOH,<br />
KOH, HCl, H3PO4, n-heptan (Japan).<br />
<br />
A<br />
<br />
Trang thiết bị<br />
Hệ thống HPLC LC-10 ADvp Shimadzu, Cột<br />
sắc ký: Chiralcel AD-H (5 µm, 250 × 4.6 mm I.D)<br />
(Japan). Hệ thống HPLC Jasco PU-980, Cột sắc<br />
ký: RS tech ODS C18 (5 µm, 250 × 4.6 mm),<br />
Optimapak. Brucker DPX-400 (400.13 MHZ,<br />
Brucker, Germany), FTS 3000 MX Excalibur,<br />
USA, Fisher Scientific, Malaysia.<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc hóa học của (A) D-nateglinid và (B)<br />
L-nateglinid<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Điều chế và tinh khiết hóa L-nateglinide(9)<br />
O<br />
<br />
OH<br />
<br />
+<br />
Cl<br />
<br />
NH2<br />
<br />
l-phenylalanin<br />
<br />
KOH 10%<br />
0<br />
0<br />
pH: 13,7-14.8, t = 15 C<br />
<br />
trans-4-isopropylcyclohexylcarbonylchlorid<br />
<br />
O<br />
<br />
H3C<br />
CH<br />
<br />
HCl 35%<br />
0<br />
Khuấy 66 C qua đêm<br />
<br />
C<br />
<br />
HO2C<br />
<br />
*<br />
NH<br />
<br />
H<br />
<br />
H3C<br />
<br />
L-nateglinid<br />
<br />
Đo phổ IR<br />
- L-nateglinid sau khi tổng hợp được hòa tan<br />
trong methanol và kết tinh trong các môi trường<br />
acid và kiềm, sau cùng kết tinh trong n-heptan ở<br />
nhiệt độ sôi sau đó làm lạnh và lọc sẽ thu được<br />
L-nateglinid tinh khiết.<br />
<br />
Trộn mẫu với KBr dập viên và đo trên máy<br />
FTS 3000 MX Excalibur, USA ở bước sóng từ<br />
4000-400 cm−1, độ phân giải 4 cm−1. Phổ được xử<br />
lý bằng phần mềm Merlin, Version 1.3.<br />
<br />
Kiểm tra độ tinh khiết của L- nateglinid<br />
<br />
Đo phổ 13 C-NMR<br />
<br />
Đo điểm nóng chảy<br />
Đo trên máy Fisher Scientific, Malaysia.<br />
Microscope Cover Glass, Fisher brand.<br />
<br />
Pha dung dịch có nồng độ 10 mg/mL trong<br />
dung môi là hỗn hợp cloroform-d 99.8% chứa<br />
0.05% TMS. Đo trên máy Bruker DPX-400<br />
(400.13 MHZ, Bruker, Germany) .<br />
<br />
160<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HPLC phân tích L-nateglinide trên cột pha đảo(5)<br />
<br />
HPLC phân tích L-nateglinid trên cột bất đối(8,11):<br />
<br />
Cột sắc ký: RS tech ODS C18 (5 µm, 250 × 4.6<br />
mm), Optimapak. Pha động: acetonitril -10 mM<br />
đệm KH2PO4 (pH 3.0) (70: 30, v/ v). Nhiệt độ cột<br />
phân tích: 20oC. Tốc độ dòng: 1 mL/phút, thể tích<br />
bơm mẫu: 20 µL, Bước sóng phát hiện: UV 210<br />
nm.<br />
<br />
Cột sắc ký: Chiralcel AD-H (5 µm, 250 × 4.6<br />
mm I.D.), (Japan). Pha động: n- hexane-ethanolTFA (75: 25: 0.1, v/ v/ v). Nhiệt độ cột phân tích:<br />
20 oC. Tốc độ dòng: 1 mL/phút, thể tích bơm<br />
mẫu: 20 µL. Bước sóng phát hiện: UV 210 nm.<br />
<br />
Kiểm tra độ tinh khiết quang hoạt của Lnateglinid<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Đo trên máy HORIBA-SEPA 300, Japan.<br />
<br />
Đo năng suất quay cực<br />
<br />
Kết quả điều chế và tinh khiết hóa L-nateglinid<br />
1,06 g L- nateglinid<br />
<br />
2.4 g L- phenylalanin<br />
<br />
+ 15,5 g H2O, + 9,39 g KOH 10 %<br />
<br />
+ 8,34 ml MeOH<br />
+ 0,13 g NaOH, + 3,7 g H2O<br />
Dung dịch<br />
<br />
Dung dịch<br />
+ 7,04 g acetone<br />
+ 2,277 g trans-4-isopropylcyclohexylcarbonylchloride 1.5 h<br />
<br />
+ từng giọt (HCl: H2O, 0,14 ml, 0,17 ml)<br />
o<br />
ở 10-15 C, khuấy 30 phút<br />
Kết tủa<br />
Lọc, Rửa với 4,2 ml MeOH :H2O (2:1)<br />
<br />
Hỗn hợp phản ứng<br />
+ 7.18 g KOH 10 %<br />
<br />
Rửa với 8,3 ml H2O<br />
<br />
- Duy trì pH từ 13.7-14.3<br />
<br />
Sản phẩm thô<br />
Hòa tan với 21,7 ml MeOH<br />
<br />
0<br />
<br />
- Làm lạnh và duy trì ở 15 C<br />
<br />
+ (HCl: H2O, 0,14 ml, 0,17 ml)<br />
Khuấy từ 10 phút<br />
<br />
Sản phẩm acetyl hóa<br />
+ 2,73 g H2O<br />
+ 2,38 g acetone, 2,6 g HCl 35 %<br />
+ 13,03 g H2O để yên 1.5 h<br />
Trầm hiện kết tinh<br />
- Khuấy ở 66oC qua đêm<br />
1,1 g Tinh thể L- nateglinid<br />
<br />
Hổn dịch<br />
+ 16,7 ml n-heptane,đun sôi 1.5 h<br />
o<br />
Làm lạnh, lọc, sấy ở 50 C<br />
<br />
0,56 g L- nateglinid<br />
<br />
Sơ đồ 1: Điều chế L- nateglinid.<br />
<br />
Sơ đồ 2: Tinh khiết hóa L- nateglinid.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả điều chế và tinh khiết hóa<br />
L-nateglinid.<br />
<br />
Kiểm tra độ tinh khiết của L-enantiomer<br />
<br />
Khối lượng (g)<br />
<br />
Tinh khiết (%) (HPLC)<br />
<br />
Hiệu suất (%)<br />
<br />
0.56<br />
<br />
99.78<br />
<br />
26,2<br />
<br />
% tinh khiết tính theo HPLC:<br />
% HPLC =<br />
<br />
+ 25 ml H2O. Khuấy 20 phút.<br />
- Lọc, rửa tủa<br />
<br />
Đo điểm nóng chảy:<br />
D-nateglinid: tnc: 139°C, L-nateglinid: tnc :<br />
138.5°C. Nhiệt độ nóng chảy của L-nateglinid<br />
trùng với nhiệt độ nóng chảy của nateglinid.<br />
<br />
Sdinh (enantiomer )<br />
× 100%<br />
Sdinh ( R − enantiomer ) + Sdinh ( S − enantiomer )<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
161<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Đo phổ IR<br />
<br />
Kiểm tra độ tinh khiết (tạp chất liên quan) của<br />
L-nateglinid bằng HPLC trên cột pha đảo<br />
<br />
A. L- nateglinid<br />
<br />
A. Mẫu trắng<br />
<br />
B. nateglinid<br />
<br />
B. D-nateglinid<br />
-1<br />
(cm )<br />
<br />
C. L-nateglinid<br />
<br />
Hình 3. Phổ IR của L-nateglinid và nateglinid<br />
Phổ IR của L-nateglinid tương tự phổ IR của<br />
D-nateglinid.<br />
<br />
Hình 5. Sắc ký đồ : A. Mẫu trắng, B. 100 μg/mL<br />
nateglinid, C. 100 μg/mL L-nateglinid. Cột sắc ký: RS<br />
tech ODS C18 (5 μm, 250 × 4.6 mm), Optimapak.<br />
Độ tinh khiết sắc ký trên cột pha đảo là<br />
99,78%.<br />
<br />
Đo phổ 13C-NMR<br />
A. L- nateglinid<br />
<br />
Kiểm tra độ tinh khiết quang học của Lnateglinid bằng phương pháp HPLC trên cột<br />
bất đối<br />
Bảng 3. Độ tinh khiết quang hoạt của L-nateglinid<br />
Khối lượng (g)<br />
0,56<br />
<br />
B. D-nateglinid<br />
<br />
Tinh khiết (%) (HPLC) Hiệu suất (%)<br />
99,8<br />
26,2<br />
<br />
Hình 4. Phổ 13C-NMR của D-nateglinid, Lnateglinid, 400 MHZ.<br />
<br />
A. Mẫu trắng<br />
<br />
Phổ 13C-NMR của L-nateglinid và Dnateglinid tương tự nhau<br />
<br />
B. D-nateglinid<br />
<br />
Bảng 2. Các đỉnh đặc trưng của D-nateglinid và Lnateglinid trong phổ 13C-NMR<br />
TT<br />
<br />
1<br />
<br />
L-nateglinid TT Nateglinid L-nateglinid<br />
Dnateglinid δ (ppm)<br />
δ (ppm)<br />
δ (ppm)<br />
δ (ppm)<br />
19,653<br />
19,657<br />
12<br />
76,685<br />
76,679<br />
<br />
2<br />
<br />
28,807<br />
<br />
28,808<br />
<br />
13<br />
<br />
77,003<br />
<br />
76,996<br />
<br />
3<br />
<br />
28,903<br />
<br />
28,903<br />
<br />
14<br />
<br />
77,204<br />
<br />
77,197<br />
<br />
4<br />
<br />
29,342<br />
<br />
29,348<br />
<br />
15<br />
<br />
77,320<br />
<br />
77,313<br />
<br />
5<br />
<br />
29,676<br />
<br />
29,675<br />
<br />
16<br />
<br />
125,970<br />
<br />
126,993<br />
<br />
6<br />
<br />
32,690<br />
<br />
32,691<br />
<br />
17<br />
<br />
128,398<br />
<br />
128,419<br />
<br />
7<br />
<br />
37,263<br />
<br />
37,249<br />
<br />
18<br />
<br />
129,423<br />
<br />
129,415<br />
<br />
8<br />
<br />
43,133<br />
<br />
43,134<br />
<br />
19<br />
<br />
135,979<br />
<br />
135,953<br />
<br />
9<br />
<br />
45,402<br />
<br />
45,394<br />
<br />
20<br />
<br />
173,515<br />
<br />
173,570<br />
<br />
10<br />
<br />
50,588<br />
<br />
50,627<br />
<br />
21<br />
<br />
176,417<br />
<br />
176,458<br />
<br />
11<br />
<br />
52,804<br />
<br />
52,834<br />
<br />
C. L-nateglinid<br />
<br />
D. L-nataglinid/nateglinid<br />
<br />
Hình 6. Sắc ký đồ : A. Mẫu trắng, B. 100 μg/mL Dnateglinid, C. 100 μg/mL L-nateglinid. D. Lnateglinid /L-nateglinid. Cột sắc ký:: AD-H column<br />
(5 μm, 250 × 4.6 mm).<br />
Độ tinh khiết sắc ký trên cột bất đối là 99.8%.<br />
<br />
Đo năng suất quay cực:<br />
<br />
[α ]20D = −9.40 (C=<br />
D<br />
L-nateglinid [α ]20 = +9.40<br />
<br />
D-nateglinid<br />
/MeOH),<br />
<br />
1<br />
<br />
mol<br />
<br />
(C=<br />
<br />
1<br />
<br />
mol/MeOH).<br />
<br />
162<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
KẾT LUẬN<br />
Bằng phản ứng amid hóa giữa Lphenylalanin<br />
và<br />
acid<br />
trans-4-isopropylcyclohexylcarbonyl clorid trong điều kiện môi<br />
trường kiềm và nhiệt độ dưới 15 0C đã điều chế<br />
được L-nateglinid, sau khi tinh chế loại tạp Lnateglinid được kiểm tra độ tinh khiết bằng các<br />
kỹ thuật hiện đại và mẫu L-nateglinid đạt độ<br />
tinh khiết quang học cao 99,78%, hiệu suất tổng<br />
hợp 26,2% cho phép làm chất đối chiếu để kiểm<br />
tạp đồng phân của nateglinid.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Collins A.N., Sheldrake G.N., Crosby J.C., In Industry, John<br />
Wiley, New York, (1994).<br />
Drayer D.E., Pharmacodynamic and pharmacokinetic<br />
differences between drug enantiomers in humans: An<br />
overview. Clin. Pharmacol. Theor (1986), 40, 125.<br />
ICH Harmonised Tripartite Guideline, International<br />
Conference on Harmonisation of Technical Requirements for<br />
Registration of Pharmaceuticals for Human Use, “Validation of<br />
Analytical Procedure Text and Methodology Q2 (R1)”, November<br />
2005.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keilson L., Mather S., Walter Y.H., Subramanian S., Mcleod<br />
J.F., Synergistic Effects of Nateglinide and Meal<br />
Administration on Insulin Secretion in Patients with Type 2<br />
Diabetes Mellitus. J. Clin. Endocrinol. Metab (2000), 85, 1081.<br />
Maddi S., Keshetty S., Mohan Ega C., Yamasani M.R., Scriba<br />
G.K., Development and validation of a stereoselective HPLC method<br />
for the determination of the in vitro transport of nateglinide<br />
enantiomers in rat intestine. J Sep Sci., 30 (12) (2007), 1875-1880<br />
Maier N.M., Lindner W., Stereoselective Chromatographic<br />
Methods for Drug Analysis. Chirality in drug research, 2006.<br />
Miller S., Office of New Drug Quality Assessment Center for<br />
Drug Evaluation and Research, FDA, 2006.<br />
Qi M., Wang P., Sun Y., Li Y., Determination of the LEnantiomer of Nateglinide in a Bulk Drug Substance by<br />
Chiral Reversed-Phase Liquid Chromatography. J. Liq.<br />
Chromatogr. Related Technol (2003), 26, 1839<br />
Takahashi, United States Patent, Patent No: US 7,208,622 B2,<br />
Date of Patent: Apr 2007, 24.<br />
Whitelaw D.C., Clark P.M., Smith J.M., Nattrass M., Effects of<br />
the new oral hypoglycaemic agent nateglinide on insulin<br />
secretion in Type 2 diabetes mellitus. Diabetes Med., (2000).17,<br />
225<br />
Yang G., Yin J., Li Z., Liu H., Cai L., Wang D., Chen Y., Chiral<br />
Separation of Nateglinide and its L Enantiomer on a<br />
Molecularly Imprinted Polymer-Based Stationary Phase.<br />
Chromatographia (2004), 59, 705-708.<br />
<br />
163<br />
<br />