ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- VŨ THỊ MAI ANH
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP GỐM AKERMANITE
2CaO.MgO.2SiO2 VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA OXIT TiO2, ZrO2
ĐẾN CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA GỐM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- VŨ THỊ MAI ANH
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP GỐM AKERMANITE
2CaO.MgO.2SiO2 VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA OXIT TiO2, ZrO2
ĐẾN CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA GỐM
Chuyên ngành: Hóa vô cơ
Mã số: 60 44 25
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nghiêm Xuân Thung
Hà Nội – Năm 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1- TỔNG QUAN ........................................................................................................ 2
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU GỐM ................................................ 2
1.1.1. Vật liệu gốm ............................................................................................ 2
1.1.2. Các phƣơng pháp tổng hợp gốm ............................................................. 3
1.1.2.1. Phương pháp sol-gel .................................................................. 3 1.1.2.2. Phương pháp đồng kết tủa ........................................................ 3 1.1.2.3. Phương pháp phân tán rắn - lỏng ............................................. 4 1.1.2.4. Phương pháp điều chế gốm truyền thống .................................. 4
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ BẬC BA CaO-MgO-SiO2............................. 4 1.2.1. Khái quát về các oxit trong hệ CaO-MgO-SiO2 ...................................... 5
1.2.1.1. Canxi oxit (CaO) ..................................................................... 5 1.2.1.2. Magie oxit (MgO) ..................................................................... 5 1.2.1.3. Silic oxit (SiO2) ......................................................................... 6
1.2.2. Khái quát về các oxit TiO2, ZrO2 ............................................................ 6
1.2.2.1. Titan (IV) oxit: .......................................................................... 6 1.2.2.2. Ziriconi đioxit: ........................................................................... 7
1.2.3 Giới thiệu về talc ....................................................................................... 7
1.2.3.1. Nguồn gốc hình thành talc ........................................................ 7 1.2.3.2. Thành phần hóa học và thành phần khoáng talc ...................... 8 1.2.3.3. Cấu trúc của talc ...................................................................... 9 1.2.3.4. Tính chất của talc ................................................................... 10 1.2.3.5. Ứng dụng của talc ................................................................... 11
1.2.4. Khái quát về gốm hệ CaO- MgO-SiO2 ....................................... 11
1.3. GIỚI THIỆU VỀ GỐM AKERMANITE: 2CaO.MgO.2SiO2 ...................... 13 1.3.1. Cấu trúc của Akermanite ................................................................... 13
1.3.2. Tính chất của gốm Akermanite (2CaO.MgO.2SiO2) ............................. 14 1.3.3. Ứng dụng của gốm Akemanite .............................................................. 14
1.4. GIỚI THIỆU PHẢN ỨNG GIỮA PHA RẮN .............................................. 14
1.4.1. Cơ chế phản ứng giữa các pha rắn ........................................................ 14
1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng giữa các pha rắn ......................... 15
1.4.3. Phản ứng phân hủy nhiệt nội phân tử ................................................... 15
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 16
1.5.1. Phƣơng pháp phân tích nhiệt ................................................................ 16
1.5.2. Phƣơng pháp phân tích nhiễu xạ tia X .................................................. 17
1.5.3. Hình ảnh quét bằng kính hiển vi điện tử SEM ..................................... 18
1.5.4. Phƣơng pháp xác định các tính chất vật lí ............................................. 19
1.5.4.1. Xác định độ co ngót khi nung .................................................. 19 1.5.4.2. Xác định độ hút nước .............................................................. 19 1.5.4.3. Xác định khối lượng riêng bằng phương pháp Acsimet .......... 20 1.5.4.4. Xác định cường độ nén ........................................................... 20 1.5.4.5. Hệ số giản nở nhiệt ................................................................. 21 1.5.4.6. Độ bền sốc nhiệt ...................................................................... 22 1.5.4.7. Độ chịu lửa ............................................................................. 22
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................................. 24
2.1. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN ......................................... 24
2.1.1. Mục tiêu của luận văn ........................................................................... 24
2.1.2. Các nội dung nghiên cứu của luận văn ................................................. 24
2.2. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT ...................................................... 24
2.2.1. Hóa chất ................................................................................................ 24
2.2.2. Dụng cụ .................................................................................................. 24
2.3. THỰC NGHIỆM ........................................................................................... 25
2.3.1. Chuẩn bị mẫu ......................................................................................... 25
2.3.2. Cách làm ................................................................................................ 26
2.4. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH GỐM AKERMANITE ..................................................................... 27
2.4.1. Phân tích nhiệt mẫu nghiên cứu ................................................. 27
2.4.2. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành gốm
Akermanite ....................................................................................................... 27
2.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành
gốm bằng phương pháp XRD. ............................................................. 28
2.4.2.2.Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành
gốm bằng phương pháp SEM .............................................................. 28
2.4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến các tính chất cơ, lý
của vật liệu ........................................................................................... 28
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit
đến sự hình thành tinh thể Akermanite ............................................................ 28
2.4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi
(IV) oxit đến sự hình thành Akermanite bằng phương pháp XRD ..... 28
2.4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến
sự hình thành Akermanite bằng phương pháp SEM .......................... 29
2.4.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV)
oxit đến các tính chất của vật liệu ........................................................ 29
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 31
3.1. Kết quả phân tích nhiệt của các mẫu nghiên cứu .......................................... 31
3.1.1. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M1 (talc, SiO2, canxi cacbonat) ......... 31 3.1.2. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M2 (talc, SiO2, CaCO3, TiO2) ............ 32 3.1.3. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M7 (talc, SiO2, CaCO3, ZrO2) ........... 33 3.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành Akermanite ........... 34
3.2.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X ( X- Ray) ........................................... 34
3.2.2. Kết quả ảnh SEM ....................................................................... 39 3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến tính chất của vật liệu ........... 40
3.3. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến sự hình thành
akermanite và tính chất của gốm .......................................................................... 40
3.3.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X ( X- Ray) ........................................... 40
3.3.2. Kết quả ảnh SEM ................................................................................... 43
3.3.3. Ảnh hƣởng của titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến các tính chất của vật
liệu .................................................................................................................... 45
3.3.3.1. Độ co ngót ................................................................................ 45 3.3.3.2. Độ hút nước ............................................................................. 48 3.3.3.3. Độ xốp, khối lượng riêng ......................................................... 49 3.3.3.4. Cường độ kháng nén ............................................................... 51 3.3.3.5. Hệ số giãn nở nhiệt .................................................................. 51 3.3.3.6. Độ bền sốc nhiệt ...................................................................... 52 3.3.3.7. Độ chịu lửa .............................................................................. 53
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 56
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Phương pháp gốm truyền thống để sản xuất vật liệu gốm ................................... 4
Hình 1.2. Cấu trúc tinh thể talc ................................................................................................ 9
Hình 1.3. Hệ bậc ba CaO – MgO – SiO2 ............................................................................. 12
Hình 1.4. Cấu trúc akermanite ............................................................................................... 13
Hình 1.5. Sơ đồ khối của thiết bị phân tích nhiệt ................................................................. 17
Hình 1.6. Nhiễu xạ tia X theo mô hình Bragg ...................................................................... 18
Hình 1.7. Sơ đồ khối các bộ phận của kính hiển vi điện tử quét ........................................ 19
Hình 1.8. Mô hình thiết bị đo cường độ kháng nén ............................................................. 21
Hình 3.1. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M1 ................................................... 31
Hình 3.2. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M2 ................................................... 32
Hình 3.3. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M7 ................................................... 33
Hình 3.6.Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1050 .............................................................. 35
Hình 3.6.Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1100 .............................................................. 36
Hình 3.6.Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1150 .............................................................. 36
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1200 ............................................................. 37
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cƣờng độ pha akermanite vào nhiệt độ ............. 39
Hình 3.9.Ảnh SEM của mẫu 1 ................................................................................................ 39
Hình 3.10.Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ pha Akermanite vào hàm lượng titan
(IV) oxit. .................................................................................................................................... 42
Hình 3.11.Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ pha Akermanite vào hàm lượng
ziriconi (IV) oxit. ...................................................................................................................... 42
Hình 3.12. Ảnh SEM của mẫu M1 ......................................................................................... 44
Hình 3.13. Ảnh SEM của mẫu M7 ......................................................................................... 44
Hình 3.14. Ảnh SEM của mẫu M11 ...................................................................................... 45
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn độ co ngót của các mẫu với hàm lượng TiO2 khác nhau ..... 47
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn độ co ngót của các mẫu với hàm lượng ZrO2 khác nhau ... 47
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn độ hút nước phụ thuộc vào hàm lượng TiO2 ......................... 49
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn độ hút nước phụ thuộc vào hàm lượng ZrO2 ........................ 49
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thông số cấu trúc của talc .................................................................................... 10
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chất lượng khoáng talc theo ISO (ISO 3262) [20] ......................... 11
Bảng 2.1: Thành phần các khoáng trong các mẫu .............................................................. 26
Bảng 3.1.Cường độ pic đặc trưng của các pha tinh thể phụ thuộc vào nhiệt độ nung .... 38
Bảng 3.2. kết quả xác định các tính chất vật lí của các mẫu ở nhiệt độ nung khác
nhau........................................................................................................................ 40
Bảng 3.3. Các pic đặc trƣng của các pha tinh thể...............................................41
Bảng 3.4. Kết quả xác định độ co ngót của các mẫu với hàm lượng titan (IV) oxit khác
nhau. ......................................................................................................................................... 46
Bảng 3.5. Kết quả xác định độ co ngót của các mẫu với hàm lƣợng ziriconi (IV) oxit khác
nhau. .......................................................................................................................................... 46
Bảng 3.6. Kết quả đo độ hút nước của các mẫu với hàm lượng TiO2 khác nhau ............ 48
Bảng 3.7. Kết quả đo độ hút nước của các mẫu với hàm lượng ZrO2 khác nhau ............ 48
Bảng 3.8. Độ xốp và khối lƣợng riêng của các mẫu với hàm lƣợng titan(IV) oxit khác nhau nung ở 12000C trong 1h .......................................................................................................... 50
Bảng 3.9. Độ xốp và khối lƣợng riêng của các mẫu với hàm lƣợng ziriconi (IV) oxit khác nhau nung ở 12000C trong 1h ................................................................................................ 50
Bảng 3.10. Kết quả đo cường độ nén .................................................................................... 51
Bảng 3.11. Hệ số giãn nở nhiệt của các mẫu ....................................................................... 52
Bảng 3.12. Độ bền sốc nhiệt của các mẫu ............................................................................ 52
Bảng 3.13. Độ chịu lửa của các mẫu .................................................................................... 53
BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU, ĐƠN VỊ ĐO
DTA: Phân tích nhiệt vi sai
TG: Đƣờng khối lƣợng
SEM: Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope)
XRD: Nhiễu xạ tia X
TEM: Kính hiển vi điện tử truyền qua (Tranmission Electron Microscope)
TOT: Tệp ba lá trong lớp silicat lớp
Ng-Np: Lƣỡng chiết suất
a: Thông số ô mạng theo phƣơng OX
b: Thông số ô mạng theo phƣơng OY
c: Thông số ô mạng theo phƣơng OZ
dhkl: Khoảng cách giữa các mặt thuộc họ(hkl)
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
MỞ ĐẦU
Công nghiệp gốm sứ là một trong những ngành cổ truyền được phát triển rất
sớm. Từ hơn 9000 năm trước công nguyên vật liệu gốm đã được con người biết đến
và sử dụng. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, vật liệu gốm
càng ngày càng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt sự ra đời của nhiều loại gốm mới
với nhiều đặc tính ưu việt đang trở thành đề tài được rất nhiều nhà khoa học trên thế
giới và trong nước quan tâm nghiên cứu.
Gốm Akermanite (2CaO.MgO.2SiO2) được biến tính bởi các nguyên tố kim
loại là một trong những loại gốm mới có nhiều tính chất vượt trội: như có độ bền cơ
học cao, hệ số giãn nở nhiệt thấp, không phản ứng với axit, bazơ, với tác nhân oxi
hóa, có hoạt tính sinh học, không có tính độc với sự phát triển của tế bào…Với
những đặc tính như vậy nên gốm Akermanite được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
công nghệ khác nhau: công nghệ xây dựng, công nghệ điện, điện tử, sinh học…
Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp gốm Akermanite sẽ góp phần vào sự phát
triển của ngành công nghệ vật liệu gốm.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tổng hợp gốm Akermanite: Phương pháp
truyền thống, phương pháp đồng kết tủa, phương pháp sol-gel, phương pháp khuếch
tán pha rắn vào pha lỏng…Trong đó, phương pháp gốm truyền thống có nhiều ưu
điểm về cách phối trộn nguyên liệu ban đầu dẫn đến sự đồng nhất cao về sản phẩm.
Không những thế, xu thế hiện nay, người ta đi tổng hợp gốm Akermanite từ các
khoáng chất có sẵn trong tự nhiên như: đá vôi, khoáng talc, thạch anh…để thu được
Akermanite có giá thành rẻ mà vẫn giữ được những đặc tính quan trọng.
Với mục đích sử dụng nguồn nguyên liệu khoáng sản sẵn có của Việt Nam
để sản xuất các vật liệu gốm phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước, tôi
chọn đề tài cho luận văn : “Nghiên cứu tổng hợp gốm Akermanite
2CaO.MgO.2SiO2 và ảnh hưởng của oxit TiO2, ZrO2 đến cấu trúc và tính chất
của gốm ”.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 1
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ Chƣơng 1- TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU GỐM
1.1.1. Vật liệu gốm [6]
Gốm là loại vật liệu có cấu trúc tinh thể bao gồm các hợp chất giữa kim loại
và á kim như: kim loại với oxi (các oxit), kim loại với nitơ (các nitrua), kim loại với
cacbon (các cacbua), kim loại với silic (các silixua), kim loại với lưu huỳnh (các
sunfua)… Liên kết chủ yếu trong vật liệu gốm là liên kết ion, tuy nhiên cũng có
trường hợp liên kết cộng hóa trị đóng vai trò chính.
Vật liệu gốm có nhiều đặc tính quí về cơ, nhiệt, điện, từ, quang… do đó đóng
vai trò quan trọng trong hầu hết các ngành công nghiệp.
Về đặc tính cơ, vật liệu gốm có độ rắn cao nên được dùng làm vật liệu mài, vật
liệu giá đỡ…
Về đặc tính nhiệt, vật liệu gốm có nhiệt độ nóng chảy cao, đặc biệt là hệ số
giãn nở nhiệt thấp nên được dùng làm các thiết bị đòi hỏi có độ bền nhiệt, chịu được
các xung nhiệt lớn (lót lò, bọc tàu vũ trụ…).
Về đặc tính điện, độ dẫn điện của vật liệu gốm thay đổi trong một phạm vi khá
rộng từ dưới 10 -1.cm-1 đến 10-12 -1.cm-1. Có loại vật liệu gốm trong đó phần tử
dẫn điện là electron như trong kim loại, cũng có loại vật liệu gốm trong đó ion đóng
vai trò là phần tử dẫn điện. Do đó ta có thể tổng hợp nhiều loại vật liệu gốm kĩ thuật
khác nhau như gốm cách điện, gốm bán dẫn, gốm siêu dẫn điện…
Đặc tính từ của vật liệu gốm rất đa dạng. Ta có thể tổng hợp được gốm nghịch
từ, gốm thuận từ, gốm sắt từ, gốm phản sắt từ với độ từ cảm thay đổi từ 0 đến 10
phụ thuộc rất đa dạng vào nhiệt độ cũng như từ trường ngoài.
Về đặc tính quang, ta có thể tổng hợp được các loại vật liệu có các tính chất
quang học khác nhau như vật liệu phát quang dưới tác dụng của dòng điện (chất
điện phát quang), vật liệu phát quang dưới tác dụng của ánh sáng (chất lân quang)
hoặc các loại gốm sử dụng trong thiết bị phát tia laze.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 2
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ Vật liệu gốm đã góp phần đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mọi
ngành khoa học kỹ thuật và công nghiệp cuối thế kỉ XX như công nghệ vật liệu xây
dựng, công nghệ chế tạo máy, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, kỹ thuật
điện, từ, quang, công nghệ chinh phục vũ trụ…
1.1.2. Các phƣơng pháp tổng hợp gốm [6]
1.1.2.1. Phương pháp sol-gel
Ưu điểm :
Có thể tổng hợp được gốm dưới dạng bột với cấp hạt cỡ micromet, nanomet.
Có thể tổng hợp gốm dưới dạng màng mỏng, dưới dạng sợi đường kính <1mm.
Nhiệt độ tổng hợp không cần cao.
Nguyên tắc của phương pháp này là tạo ra các dung dịch theo đúng tỉ lệ hợp
thức của sản phẩm và trộn lẫn với nhau tạo thành hệ sol, sau đó chuyển từ dạng sol
thành gel rồi sấy khô để thu được sản phẩm .
Phương pháp này cũng mắc phải một số khó khăn đó là chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như thành phần nguyên liệu ban đầu, cách thức thực hiện quá trình
thủy phân các hợp chất của Si, Ca và Al rất nhạy cảm với những thay đổi (xúc tác
axit-bazơ, sử dụng nhiệt duy trì trong quá trình thủy phân, thời gian thủy phân,chất
phân tán, chất chống keo tụ...).
Là quá trình tổng hợp rất phức tạp, phải sử dụng dung môi để thủy phân các
hợp chất cơ kim (thường là các alkoxide) rất đắt tiền, nên hạn chế phần nào ứng
dụng của nó trong thực tế.
1.1.2.2. Phương pháp đồng kết tủa
Các chất ở dạng dung dịch rồi tiến hành kết tủa đồng thời, sản phẩm thu được
tiến hành lọc, rửa rồi sấy, nung. Phương pháp này cho phép khuếch tán các chất
tham gia phản ứng khá tốt, tăng đáng kể diện tích bề mặt tiếp xúc của các chất phản
ứng. Nhưng với phương pháp này gặp khó khăn là phải đảm bảo tỉ lệ hợp thức của
các chất trong hỗn hợp kết tủa đúng với sản phẩm gốm mong muốn.
1.1.2.3. Phương pháp phân tán rắn - lỏng
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 3
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ Nguyên tắc của phương pháp này là phân tán pha rắn ban đầu vào pha lỏng,
rồi tiến hành kết tủa pha rắn thứ hai. Khi đó, các hạt pha kết tủa sẽ bám xung quanh
hạt pha rắn ban đầu, làm cho mức độ phân bố của chúng đồng đều hơn, tăng diện
tích tiếp xúc cũng như tăng hoạt tính của các chất tham gia phản ứng, do đó làm
giảm nhiệt độ phản ứng xuống thấp hơn nhiều so với phương pháp gốm truyền
thống. Vì vậy, phương pháp này được sử dụng khá nhiều trong kỹ thuật tổng hợp
vật liệu. Tuy nhiên nhược điểm lớn của phương pháp này rất khó khăn trong việc
đảm bảo tỷ lệ hợp thức của sản phẩm.
1.1.2.4. Phương pháp điều chế gốm truyền thống
Có thể mô tả phương pháp gốm truyền thống theo dạng sơ đồ sau:
Ép viên
Nung
Nghiền Trộn
Sản phẩm
Chuẩn bị Phối liệu
Hình 1.1. Phương pháp gốm truyền thống để sản xuất vật liệu gốm
Trong sơ đồ:
Giai đoạn chuẩn bị phối liệu: tính toán thành phần của nguyêu liệu ban đầu (đi
từ các ôxit, hiđroxit, hoặc các muối vô cơ...) sao cho đạt tỷ lệ hợp thức của sản
phẩm muốn điều chế.
Giai đoạn nghiền, trộn: nghiền mịn nguyên liệu để tăng diện tích tiếp xúc giữa
các chất phản ứng và khuyếch tán đồng đều các chất trong hỗn hợp. Khi nghiền ta
có thể cho một lượng ít dung môi vào cho dễ nghiền. Phải chọn loại dung môi nào
để trong quá trình nghiền dễ thoát ra khỏi phối liệu ( có thể dùng rượu etylic,
axeton… ).
Giai đoạn ép viên: nhằm tăng độ tiếp xúc giữa các chất phản ứng. Kích thước
và độ dày của viên mẫu tùy thuộc vào khuôn và mức độ dẫn nhiệt của phối liệu. Áp
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 4
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ lực nén tùy thuộc vào điều kiện thiết bị có thể đạt tới vài tấn/cm2. Dùng thiết bị nén
tới hàng trăm tấn thì trong viên phối liệu vẫn chứa khoảng 20% thể tích là lỗ xốp và
các mao quản. Để thu được mẫu phối liệu có độ xốp thấp cần phải sử dụng phương
pháp nén nóng (tức là vừa nén vừa gia nhiệt). Việc tác động đồng thời cả nhiệt độ
và áp suất đòi hỏi phải có thời gian để thu được mẫu phối liệu có độ chắc đặc cao.
Giai đoạn nung: là thực hiện phản ứng giữa các pha rắn đây là công đoạn được
xem là quan trọng nhất. Phản ứng giữa các pha rắn không thể thực hiện hoàn toàn,
nghĩa là sản phẩm vẫn còn có mặt chất ban đầu chưa phản ứng hết nên thường phải
tiến hành nghiền trộn lại rồi ép viên, nung lại lần hai. Đôi lúc còn phải tiến hành
nung vài lần như vậy.
Bên cạnh các phương pháp tổng hợp đã trình bày ở trên còn có một số phương
pháp tổng hợp khác như: kết tinh từ dung dịch, điện hoá, tự bốc cháy, thủy nhiệt …
Phương pháp gốm truyền thống thuận lợi trong khâu trộn phối liệu. Vì vậy
chúng tôi lựa chọn phương pháp gốm truyền thống để tổng hợp gốm Akermanite.
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ BẬC BA CaO-MgO-SiO2
1.2.1. Khái quát về các oxit trong hệ CaO-MgO-SiO2
1.2.1.1. Canxi oxit (CaO) [20]
Phân tử gam : 56,08 g/mol. Tỷ trọng : 3,35 g/cm3 Điểm nóng chảy : 25720C Điểm sôi : 28500C
Độ tan trong nước : có phản ứng với nước.
Canxi oxit là chất rắn màu trắng, dạng tinh thể lập phương tâm mặt. Về mặt
hóa học canxi oxit là một oxit bazơ, có thể bị kim loại kiềm, nhôm, silic khử về kim
loại. Canxi oxit chủ yếu được điều chế từ canxi cacbonat (CaCO3) bằng cách phân hủy nhiệt ở khoảng 9000C.
CaO + CO2
CaCO3
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 5
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 1.2.1.2. Magie oxit (MgO) [20]
Phân tử gam : 40,30 g/mol Tỷ trọng : 1,5 g/cm3 Điểm nóng chảy : 28520C Điểm sôi : 36000C
Cũng giống như canxi ôxit, magiê ôxit là chất bột hoặc cục màu trắng, dạng
bột tan ít và tan rất chậm trong nước. Nguồn MgO là khoáng talc, đôlômit, cacbonat
magiê… Magie oxit có cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt, có nhiệt độ nóng chảy
cao. Tuy nhiên MgO dễ dàng tạo pha ơtecti với các ôxít khác và nóng chảy ở nhiệt
độ rất thấp. Độ giãn nở nhiệt thấp và khả năng chống rạn men là hai đặc tính quan
trọng của ôxít magiê.
1.2.1.3. Silic oxit (SiO2) [3, 20]
Ở điều kiện thường, SiO2 thường tồn tại ở các dạng thù hình là : thạch anh,
tridimit và cristobalit. Mỗi một dạng thù hình này lại có hai dạng : dạng bền ở
nhiệt độ thấp và dạng bền ở nhiệt độ cao.
Tất cả các dạng tinh thể này đều bao gồm các nhóm tứ diện SiO4 nối với nhau
qua nguyên tử oxi chung. Trong tứ diện SiO4 , nguyên tử Si nằm ở tâm tứ diện liên
kết cộng hóa trị với bốn nguyên tử oxi nằm ở đỉnh của tứ diện.
Ở nhiệt độ thường chỉ có thạch anh α bền nhất còn các tinh thể khác là giả bền. Thạch anh nóng chảy ở 16000-16700C nhiệt độ nóng chảy của nó không thể
xác định chính xác được vì sự biến hóa một phần sang những dạng đa hình khác với
tỉ lệ khác nhau tùy theo điều kiện bên ngoài.
Về mặt hóa học SiO2 rất trơ, nó không tác dụng với oxi, clo, brom và các axit kể cả
khi đun nóng. Nó chỉ tác dụng với flo và HF ở điều kiện thường.
1.2.2. Khái quát về các oxit TiO2, ZrO2 [21]
1.2.2.1. Titan (IV) oxit:
Phân tử lượng: 79,9g/mol. Tỷ trọng: 0,144g/cm3.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 6
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Điểm nóng chảy: 1.830°C
Vai trò của titan đioxit trong công nghiệp gốm: là một ôxít đa dụng do có thể
làm chất làm mờ, tạo đốm và kết tinh. Hàm lượng dưới 0,1% được dùng để biến đổi
màu men có sẵn từ các ôxít kim loại khác như Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu.
Titan đioxit có thể tự tạo thủy tinh nhưng nó lại không có độ hòa tan cao trong
silica nóng chảy. Hàm lượng thấp hơn 1%, titan điôxít hòa tan hoàn toàn trong men
chảy (chưa thể làm chất làm mờ). Hàm lượng hơi cao hơn một chút, nó sẽ cho một
vệt màu trắng ánh lam trong men trong suốt (còn tùy thuộc hàm lượng alumina).
Trên 2%, nó bắt đầu thay đổi mạnh bề mặt và độ đục của men do hình thành các hạt
tinh thể phân tán lơ lửng trong men. Trong khoảng từ 2-6%, nó sẽ tạo các đốm trên
mặt men. Từ 10-15%, nó cho bờ mặt men mờ đục và xỉn nếu men không bị quá lửa.
Titan đioxit là một ôxít "đói" ôxy và dễ dàng bị ôxi hoá từ dạng bị khử của nó khi
có cơ hội.
1.2.2.2. Ziriconi đioxit:
Phân tử gam : 123,2 g/mol. Tỷ trọng : 0,02 g/cm3 Điểm nóng chảy : 27000C
Vai trò trong công nghiệp gốm: Nó được dùng làm chất làm mờ trong men,
tương tự như Titan đioxit. Ziriconi đioxit được dùng trong một số loại frit để giảm
sự thẩm thấu. Men chứa Ziriconi đioxit có thể thay đổi màu nhẹ dưới tác động của
ánh sáng và cũng có thể thay đổi màu do tác động của nhiệt, giúp cho quá trình tạo
mầm, phát triển mầm và tính chất của gốm.
1.2.3 Giới thiệu về talc
1.2.3.1. Nguồn gốc hình thành talc [20]
Talc là một khoáng vật được hình thành từ quá trình biến chất các khoáng vật
magie như pyroxen, amphiboli, olivin có mặt của nước và cacbon đioxit. Quá trình
này tạo ra các đá tương ứng gọi là talc cacbonat.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 7
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ Talc ban đầu được hình thành bởi sự hydrat và cacbonat hóa serpentin, theo
chuỗi phản ứng sau:
Serpentin + cacbon đioxit → Talc + manhezite + nước
2Mg3Si2O5(OH)4 + CO2 Mg3Si4O10(OH)2 + 3 MgCO3 + 3 H2O
Talc cũng được tạo thành từ magie chlorit và thạch anh có mặt trong đá phiến
lục và eclogit qua phản ứng biến chất.
Chlorite + thạch anh Kyanite + talc + H2O
Trong phản ứng này, tỉ lệ talc và kyanite phụ thuộc vào hàm lượng nhôm
trong đá giàu nhôm. Quá trình này xảy ra trong điều kiện áp suất cao và nhiệt độ
thấp thường tạo ra phengite, granate, glaucophan trong tướng phiến lục. Các đá có
màu trắng, dễ vỡ vụn và dạng sợi được gọi là phiến đá trắng.
1.2.3.2. Thành phần hóa học và thành phần khoáng talc
+ Thành phần hóa học
Talc tinh khiết có công thức hóa học là Mg3Si4O10(OH)2 với tỷ lệ MgO: 31,9%
, SiO2: 63,4% và H2O: 4,7%. Tuy nhiên quặng talc trong tự nhiên thường chứa các
tạp chất như FeO, Fe2O3, Al2O3, Na2O, K2O, CaO... hàm lượng các tạp chất thường
chứa vài phần trăm. Trong những tạp chất trên người ta lưu ý nhiều đến thành phần
của các oxit kim loại nhóm d vì chúng có khả năng gây màu, gây màu mạnh nhất là
oxit sắt. Nếu sử dụng talc làm nguyên liệu sản xuất gốm sứ hay vật liệu chịu lửa thì
người ta thường chọn talc có thành phần oxit sắt nhỏ. Màu của talc thường là màu
xanh sáng,
trắng hoặc xanh xám. Nếu oxit sắt lớn thì có màu trắng ngà hoặc phớt hồng.
+ Thành phần khoáng vật
Do nguồn gốc của talc được hình thành từ quá trình biến đổi nhiệt dịch đá giàu
magie, các đá silicat trầm tích, các đá cacbonat magie nên ngoài talc
Mg3[Si4O10(OH)2 ] thì quặng có chứa MgO còn có các khoáng như: dolomite
Mg.Ca(CO3)2; manhezite MgCO3; serpentin 4MgO.2SiO2.2H2O; actinolite
Ca2Fe5[Si4O11]2.(OH)2; manhetite Fe3O4; hemantite Fe2O3…
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 8
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 1.2.3.3. Cấu trúc của talc [7, 12]
Khoáng chất talc có cấu trúc tinh thể và ở dạng cấu trúc lớp: tứ diện –bát diện-
tứ diện (T-O-T). Hình 1.1 mô tả cấu trúc tinh thể của talc.
Hình 1.2. Cấu trúc tinh thể talc
Cấu trúc lớp cơ bản của talc được tạo thành từ lớp bát diện Mg-O2/hyđroxyl
nằm kẹp giữa 2 lớp tứ diện SiO2.Các lớp đều trung hòa điện tích, xen giữa chúng
không có cation trao đổi và chúng liên kết với nhau bằng lực liên kết yếu. Điều này
dẫn đến độ cứng thấp và khuyết tật trong trình tự các lớp của talc.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 9
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ Talc có thể kết tinh trong hai hệ tinh thể khác nhau: một nghiêng và ba
nghiêng. Thông số cấu trúc tinh thể tế bào đơn vị hệ một nghiêng và ba nghiêng
được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thông số cấu trúc của talc
Thông số tế bào đơn vị Một nghiêng Ba nghiêng
5,28 5,290 a ( )
9,15 9,173 b ( )
18,92 9,460 c ( )
90,00 98,68 (0)
100,15 119,90 (0)
90,00 85,27 (0)
Z 4 2
Nhóm không gian C2/c
Khi các lớp TOT chồng lên nhau thì các vòng sáu tứ diện của chúng không
đối nhau trực diện, mà lệch nhau một khoảng bằng 1/3 cạnh a của ô cơ sở. Mặt
khác, vòng sáu cạnh tứ diện không đối xứng sáu phương, mà ba phương kép do các
tứ diện tự xoay một góc quanh trục đứng. Vậy, talc có những loại cấu trúc như 1Tc
(một lớp ba nghiêng), 2M (hai lớp một nghiêng) và 2O (hai lớp trực thoi).
Tinh thể talc có dạng hình vẩy. Thường tập hợp tạo các lá hay khối sít đặc. Do
lực liên kết các vảy nhỏ nên sờ tay có cảm giác mỡ.
1.2.3.4. Tính chất của talc [1, 3, 20]
Trong các loại khoáng chất có trong tự nhiên, bột talc là loại bột mềm nhất (độ
cứng 1 Moh), có khả năng giữ mùi thơm lâu và đặc biệt là có độ sạch cao. Tỷ trọng của bột talc dao động trong khoảng 2,58 - 2,83 g/cm3, talc nóng chảy ở 15000C.
Tính kỵ nước và trơ về mặt hóa học, dẫn điện, dẫn nhiệt kém. Talc không tan
trong nước cũng như trong dung dịch axit hay bazơ yếu. Mặc dù có rất ít khả năng
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 10
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ gây phản ứng hóa học nhưng talc có một mối quan hệ rõ rệt với các chất hữu cơ tức
là nó ưa các hợp chất hữu cơ.
Khi nung talc có hiệu ứng nhiệt mạnh bắt đầu từ 9000C, thông thường là 920- 10600C nếu nung nóng trong môi trường không khí. Ở khoảng nhiệt độ này talc bị
mất nước hóa học tạo thành metasilicat magie.
3MgO.4SiO2.H2O 3(MgO.SiO2) + SiO2 + H2O
Khi đó SiO2 được tách ra ở trạng thái vô định hình. Ở 11000C nó chuyển một
phần sang cristobalit kèm theo giãn nở thể tích. Cristobalit có khối lượng riêng nhỏ
và nó sẽ bù trừ sức co khi nung talc. Vì thế thể tích quặng talc khi nung thực tế ổn
định. Nhờ tính ổn định thể tích và độ mềm của nó cho phép ta có thể sử dụng quặng
talc cưa thành những viên gạch xây lò, buồng đốt nhiên liệu khí.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chất lượng khoáng talc theo ISO (ISO 3262) [20]
Hàm lƣợng Talc trung Mất khi nung ở Khả năng hòa tan trong Loại bình % 1000 °C, % HCl, tối đa %
95 4 – 6,5 5 A
90 4 – 9 10 B
70 4 – 18 30 C
50 4 – 27 30 D
1.2.3.5. Ứng dụng của talc
Với các tính chất của talc như: cấu trúc dạng phiến, mềm, kỵ nước, ưa dầu và
có thành phần khoáng, thành phần hóa ... nên Talc được ứng dụng rộng rãi trong các
ngành công nghiệp như gốm, sơn, mĩ phẩm, polime, trong nông nghiệp, thực phẩm,
công nghiệp giấy, công nghiệp cao su, nhựa …
1.2.4. Khái quát về gốm hệ CaO- MgO-SiO2 [2]
Gốm hệ CaO.MgO.SiO2 với những tính chất tốt về mặt cơ học và mặt hóa học
như: Trong suốt, độ bền cơ học cao, chịu mài mòn, hệ số giãn nở nhiệt thấp, bền
trong môi trường axit và bazơ do đó có nhiều ứng dụng trong y học, gốm phủ…Tuy
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 11
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ nhiên hệ này đòi hỏi nhiệt độ tổng hợp tương đối cao (hình 1.4). Để giảm được
nhiệt độ tổng hợp trước hết thành phần nguyên liệu cần phải được tối ưu hóa sao
cho gần với điểm ơtecti của hệ.
Hình 1.3. Hệ bậc ba CaO – MgO – SiO2
Nhìn vào giản đồ pha ta thấy:
Các pha xảy ra trong ba hệ hai cấu tử chính cũng có miền trong hệ ba cấu tử là:
(1) Cristobalite (SiO2), (2) tridymite (SiO2), (3) pseudowollastonite (-CaO.SiO2),
(4) tricalcium di-silicat (3CaO. 2SiO2), (5) - canxi orthosilicate (-2CaO.SiO2),
(6) vôi (CaO), (7) periclase (MgO), (8) forsterit (2MgO.SiO2).
Các hợp chất hai cấu tử không có miền trong hệ bậc ba là: (1) Tricalcium
silicat, 3CaO.SiO2, (2) clino-enstatite (MgO.SiO2).
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 12
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ Hợp chất ba cấu tử của hệ CaO. MgO.SiO2 điểm dễ nóng chảy nhất ứng với
thành phần % về số mol như sau : 0,8 MgO; 61,4 SiO2; 30,6 CaO ở nhiệt độ 13200C. Trong hệ có bốn hợp chất 3 cấu tử:
Diopside: CaO.MgO.2SiO2
Monticellite: CaO.MgO.SiO2
Merwinit: 3CaO.MgO.2SiO2
Akermanite: 2CaO.MgO.2SiO2
Trong luận văn này chúng tôi tiến hành tổng hợp vật liệu gốm Akermanite
(2CaO.MgO.2SiO2).
1.3. GIỚI THIỆU VỀ GỐM AKERMANITE: 2CaO.MgO.2SiO2
1.3.1. Cấu trúc của Akermanite
Công thức hóa học của Akermanite: 2CaO.MgO.2SiO2 hay Ca2MgSi2O7 có thành
phần: O 41,08 %; 14,78% MgO (Mg 8,92%); 44,08% SiO2 (Si 20,6%); 41,14%
CaO (Ca 29,4%) về khối lượng. Akermanite là những tinh thể hình lăng trụ ngắn
đến hình kim mỏng thường ở dạng khối hạt và có hệ tinh thể bốn phương.
Trạng thái thiên nhiên Akermanite Cấu trúc
Hình 1.4. Cấu trúc Akermanite
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 13
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 1.3.2. Tính chất của gốm Akermanite (2CaO.MgO.2SiO2)
Akermanite có công thức hóa học là 2CaO.MgO.2SiO2 thường tồn tại ở dạng
đá, có độ cứng 5 – 6, giòn và dễ vỡ. Gốm Akermanite không màu, hơi xám, xanh lá,
nâu, có tính chất trong suốt đến bán trong suốt. Khối lượng nguyên tử 272,62893 đvC, tỷ trọng 2,944 g/cm3.
Gốm Akermanite có đặc tính bền nhiệt, bền cơ, bền với môi trường oxy hóa -
khử, bền với axit, kiềm, tính chất cách điện tốt…
1.3.3. Ứng dụng của gốm Akemanite
Akemanite dựa trên nền gốm và gốm thủy tinh có nhiều tiềm năng ứng dụng
trong các lĩnh vực công nghệ khác nhau như y học, gốm phủ, gốm cách điện, bán
dẫn, chịu nhiệt….Đặc biệt là trong lĩnh vực vật liệu sinh học, gốm Akemanite được
sử dụng làm xương nhân tạo…
Akermanite (2CaO.MgO.2SiO2) đôi khi được sử dụng trong lĩnh vực đá quý
như là một mẫu vật khoáng sản.
1.4. GIỚI THIỆU PHẢN ỨNG GIỮA PHA RẮN
1.4.1. Cơ chế phản ứng giữa các pha rắn [10]
Các chất tham gia phản ứng đều nằm định vị tại các nút mạng tinh thể của chất
ban đầu. Phản ứng chỉ xảy ra tại bề mặt tiếp xúc giữa hai pha rắn của chất tham gia,
tốc độ phản ứng xảy ra chậm và không đạt trạng thái cân bằng. Phản ứng pha rắn
phụ thuộc vào sự sắp xếp của các cấu tử phản ứng trong mạng lưới tinh thể. Cấu
trúc tinh thể và khuyết tật mạng lưới có ảnh hưởng quyết định đến khả năng phản
ứng của chất rắn. Phản ứng bao gồm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn tạo mầm
Quá trình này đòi hỏi làm đứt một số liên kết cũ trong các chất phản ứng,
hình thành một số liên kết mới trong sản phẩm. Điều này chỉ có thể xảy ra khi có sự
phân bố lại các ion ở chỗ tiếp xúc.
+ Giai đoạn phát triển mầm tinh thể sản phẩm
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 14
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ Sau khi đã có một lớp mầm tinh thể sản phẩm thì đến giai đoạn phát triển lớp
tinh thể đó. Để thực hiện quá trình này sẽ có sự khuếch tán ngược chiều các cation
hay gọi cơ chế C.Wagner.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng giữa các pha rắn
Quá trình thực hiện phản ứng giữa các chất rắn gồm các bước: chuẩn bị chất
rắn đa tinh thể, tiến hành phản ứng ở nhiệt độ cao.
Một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để chuẩn bị chất rắn đa
tinh thể (dạng bột) là thực hiện phản ứng trực tiếp hỗn hợp các nguyên liệu ban đầu
với pha rắn. Vì vậy tốc độ phản ứng quyết định đến quá trình phản ứng. Hai yếu tố
này bị chi phối bởi nhiều yếu tố.
+ Nhiệt độ nung:
+ Diện tích bề mặt tiếp xúc giữa các chất phản ứng
+ Đặc điểm cấu trúc của các chất ban đầu
+ Chất khoáng hóa
1.4.3. Phản ứng phân hủy nhiệt nội phân tử [10]
Khái niệm này dùng để chỉ cho phản ứng tổng hợp một pha rắn mới xảy ra
khi phân hủy nhiệt một pha rắn ban đầu có chứa các hợp phần cần thiết cho pha
rắn mới.
Khác hẳn với phản ứng xảy ra giữa các pha rắn, phản ứng phân hủy nhiệt nôi
phân tử xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn nhiều.
Ví dụ: để tổng hợp mulit bằng phản ứng giữa các oxit silic và oxit nhôm
trong trường hợp đi từ các chất ban đầu tinh khiết hoàn toàn không có chất khoáng
hóa, thì nhìn trên giản đồ hệ bậc hai Al2O3-SiO2 ta thấy ít nhất phải nung lên đến 15850C (nhiệt độ bắt đầu xuất hiện pha lỏng). Trong đó khi ta nung caolinit lên đến 10000C đã bắt đầu xuất hiện pha mulit.
Phương pháp sử dụng phân hủy nhiệt nội phân tử không chỉ giúp tổng hợp
gốm hệ bậc hai mà còn có thể sử dụng để tổng hợp gốm bậc cao hơn, Ví dụ tổng
hợp cordierit 2MgO.2Al2O3.5SiO2 ta có thể sử dụng phản ứng phân hủy nhiệt mạng
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 15
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ caolinit và bằng một thủ thuật có thêm oxit magie vào. Về lý thuyết chúng ta thấy
trong quá trình phân hủy nhiệt thì các oxit có trong hợp chất ban đầu đã được phân
bố hoàn toàn có trật tự ở mức độ nguyên tử, mặt khác sản phẩm vừa mới phân hủy
đang ở trạng thái rất hoạt động do đó phản ứng hình thành mầm tinh thể sản phẩm
có thể xảy ra một cách nhanh chóng.
Vậy là do xảy ra phản ứng nội phân tử đã làm giảm nhiệt độ phản ứng giữa
các pha rắn.Trong sản xuất gốm việc giảm được nhiệt độ nung thiêu kết là rất quan
trọng vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành tổng hợp gốm Akermanite từ
khoáng talc.
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phƣơng pháp phân tích nhiệt [3]
Phương pháp phân tích nhiệt giúp xác định các hiệu ứng nhiệt, sự thay đổi
khối lượng của mẫu nghiên cứu ứng với các quá trình biến hóa xảy ra ở một nhiệt
độ xác định. Trên cơ sở đó người ta xác định được mẫu nghiên cứu đã xảy ra quá
trình hóa học gì? ở nhiệt độ nào và mức độ mạnh hay yếu?
Hiệu ứng nhiệt được ghi dưới dạng đường đốt nóng hoặc các dạng khác như
đường vi phân DTA... Đường đốt nóng cho phép xác định nhiệt độ tại đó có hiệu
ứng nhiệt, cũng như giá trị của hiệu ứng nhiệt và dấu của nó.
Trong phân tích nhiệt, chủ yếu người ta dùng đường DTA. Đường DTA được
ghi dưới dạng đồ thị: sự phụ thuộc của T (hiệu nhiệt độ giữa mẫu và chất chuẩn)
vào thời gian t hoặc nhiệt độ T. Độ nhạy của đường vi phân (DTA) rất lớn gấp 10-
15 lần so với đường nhiệt độ. Do đó đường DTA cho phép quan sát được hiệu ứng
nhiệt rất nhỏ của mẫu nghiên cứu.
Bằng thiết bị phân tích nhiệt chuyên dụng có thể ghi được sự thay đổi khối
lượng chất khi đốt nóng dưới dạng đường khối lượng (TG) hay đường vi phân khối
lượng (DTG). Đường khối lượng (TG) là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối
lượng mẫu nghiên cứu vào nhiệt độ T hay thời gian t. Đường TG chỉ ra sự thay đổi
khối lượng chất nghiên cứu từ đầu đến cuối thí nghiệm. Từ đường TG có thể thu
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 16
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ được các thông tin về thành phần của chất rắn nghiên cứu, độ bền của nó, về các sản
phẩm được tạo thành trong quá trình phân hủy, kết hợp cũng như giả thiết được về
cơ chế và nhiệt động học của phản ứng theo từng giai đoạn hay toàn bộ quá trình.
A
B
C
D
Lập chương Lò nung Ghi thông Xử lý thông
Chất so sánh
T1 T2 trình tin tin 2
Mẫu nghiên cứu
T DTA
Hình 1.5. Sơ đồ khối của thiết bị phân tích nhiệt
1.5.2. Phƣơng pháp phân tích nhiễu xạ tia X [1]
Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) là một trong những phương pháp hiện đại
dùng để xác định thành phần pha tinh thể của vật liệu. Phương pháp này cho phép
xác định thông số mạng, kiểu mạng lưới, kích thước hạt...
Phương pháp nhiễu xạ tia X dựa trên nguyên tắc sau:
Khi chiếu một chùm tia X song song, đơn sắc vào vật liệu có cấu trúc tinh thể
thì xảy ra hiện tượng khuếch tán tia X. Điện trường của chùm tia tới làm điện tử của
nguyên tử trong mạng tinh thể dao động, sự dao động này là nguồn phát tia thứ cấp
phát ra bức xạ cùng tần số với tia X. Do đó chúng giao thoa với nhau. Trong mạng
lưới tinh thể chúng tạo thành những mặt phẳng nút. Sự khuếch tán tia X có thể xem
như sự phản xạ từ các mặt phẳng nút đó. Khi chiếu một chùm tia X đơn sắc có bước
sóng xác định đi qua một hệ tinh thể, trong tinh thể ta chọn hai mặt phẳng nút song
song với nhau có khoảng cách là dhkl, góc hợp bởi tia tới với mặt phẳng nút là .
Nếu hiệu lộ trình của tia tới và tia phản xạ bằng một số nguyên lần bước sóng thì
xảy ra hiện tượng nhiễu xạ tia X.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 17
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 1.6. Nhiễu xạ tia X theo mô hình Bragg
Các tia X phản xạ từ hai mặt mạng cạnh nhau có hiệu quang trình
∆ = M2QN2 – M1PN1 = 2dsinθ
Khi các tia này giao thoa với nhau ta sẽ thu được cực đại nhiễu xạ thỏa mãn phương
trình Vulf-Bragg:
M2QN2 – M1PN1 = nλ = 2dsinθ
Trong đó:
d: Khoảng cách giữa hai mặt mạng song song.
θ: Góc giữa tia X và mặt phẳng pháp tuyến.
n: Số bậc phản xạ (n=1,2,3,4…).
λ: Độ dài bước sóng.
1.5.3. Hình ảnh quét bằng kính hiển vi điện tử SEM [20]
Việc tạo ảnh của mẫu vật được thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân tích
các bức xạ phát ra từ tương tác của chùm điện tử với bề mặt mẫu vật.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 18
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 1.7. Sơ đồ khối các bộ phận của kính hiển vi điện tử quét
Phương pháp SEM được sử dụng để xác định hình dạng và cấu trúc bề mặt
của vật liệu. Ưu điểm của phương pháp SEM là có thể thu đươc những bức ảnh 3
chiều chất lượng cao và không đòi hỏi phức tạp trong khâu chuẩn bị mẫu. Phương
phép SEM đặc biệt hữu dụng, bởi vì nó cho độ phóng đại có thể thay đổi từ 10 đến
100000 lần với hình ảnh rõ nét, hiển thị ba chiều phù hợp cho việc phân tích hình
dạng và cấu trúc bề mặt.
1.5.4. Phƣơng pháp xác định các tính chất vật lí
1.5.4.1. Xác định độ co ngót khi nung
Mẫu được ép viên (hình trụ) sấy khô trước khi nung được đo chiều cao, đường
kính tương ứng là H0, D0.H,D tương ứng là chiều cao và đường kính của mẫu sau
khi nung thiêu kết đã làm nguội về nhiệt độ phòng.
Ta có công thức sau:
Độ co ngót
1.5.4.2. Xác định độ hút nước
Độ hút nước của vật liệu là khả năng hút và giữ nước của nó ở điều kiện bình
thường.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 19
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Độ hút nước theo khối lượng là tỉ số phần trăm giữa khối lượng nước mà vật
liệu hút được với khối lượng của vật liệu ở trạng thái khô.
Các bước tiến hành như sau:
- Sấy mẫu ở nhiệt độ 1050C-1100C đến khối lượng không đổi.
- Để nguội, cân mẫu khô (m0).
- Ngâm mẫu đã cân đến bão hòa nước.
- Vớt mẫu ra, lau nước đọng trên mặt mẫu bằng vải ẩm rồi cân mẫu bão hòa nước
(m). Thời gian từ khi vớt mẫu ra đến khi cân không vượt quá 3 phút. Độ hút nước
của mẫu được xác định theo công thức:
Độ hút nước
1.5.4.3. Xác định khối lượng riêng bằng phương pháp Acsimet
Thể tích tự nhiên của viên gốm V0 được xác định bằng cách : sau khi ngâm
bão hòa viên gốm trong nước ta đem xách định thể tích thông qua phương pháp đẩy
nước. Thể tích dâng lên chính là thể tích tự nhiên của viên gốm. Xác định thể tích
toàn đặc của khối gốm bằng cách xác định thể tích gốm dạng bột bằng phương pháp
đẩy nước ta được thể tích gốm là Va. Khi đó độ xốp của gốm được tính như sau :
Cân khối lượng của viên gốm được m(g). Khi đó tỉ khối được tính theo
công thức:
D = m/ Vo
1.5.4.4. Xác định cường độ nén [3]
Cường độ nén là khả năng lớn nhất của vật liệu chống lại sự phá hoại do tải
trọng gây ra và được xác định bằng ứng suất tới hạn khi mẫu vật liệu bị phá hủy.
Cường độ nén của sản phẩm phản ánh mức độ kết khối hay mật độ của sản
phẩm. Tuy nhiên sản phẩm có cùng mật độ như nhau nhưng độ bền nén có thể khác
nhau. Điều đó chứng tỏ chúng phụ thuộc vào cấu trúc cũng như loại liên kết trong
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 20
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
sản phẩm.Vì vậy độ bền nén là chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm nhanh chóng
cũng như đánh giá cả quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó.
Để xác định độ bền nén theo TCVN 6530-1:1999 người ta đặt mẫu trên máy
ép thủy lực hoặc máy ép cơ tiêu chuẩn để xác định lực phá hủy.
Lực nén
Mẫu đo
Hình 1.8. Mô hình thiết bị đo cường độ kháng nén
Cường độ kháng nén Rn được tính theo công thức: Rn=Pmax/F
Trong đó: Pmax - Tải trọng nén phá hoại mẫu (N,KN) F - Tiết diện chịu lực của mẫu (mm2,cm2, m2)
1.5.4.5. Hệ số giản nở nhiệt [3]
Khi vật liệu bị nung nóng, các nguyên tử sẽ nhận thêm năng lượng và dao
động quanh vị trí cân bằng. Vì thế, khoảng cách trung bình giữa các nguyên tử cũng
như kích thước của vật liệu tăng lên. Nói cách khác, vật liệu bị nở ra khi đốt nóng
và khi làm lạnh xảy ra quá trình ngược lại. Hiện tượng đó được gọi là sự giãn nở
nhiệt của vật liệu, sự thay đổi chiều dài theo nhiệt độ của vật liệu rắn được biểu diễn
bởi công thức:
Trong đó:
lt và l0 tương ứng là chiều dài ban đầu và chiều dài cuối cùng khi tăng nhiệt
độ của vật liệu từ T0 đến Tt
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 21
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
α: hệ số giãn nở nhiệt theo chiều dài (0C-1)
Vật liệu có hệ số giãn nở nhiệt càng lớn thì khi thay đổi nhiệt độ, sự co giãn
của vật liệu càng lớn làm cho vật liệu bị nứt vỡ. Vì vậy, hệ số giãn nở nhiệt là thông
số vật lí đặc trưng cho độ bền nhiệt của vật liệu.
1.5.4.6. Độ bền sốc nhiệt [3]
Tính chất của vật liệu chống lại sự dao động nhiệt độ không bị phá hủy gọi là
độ bền sốc nhiệt.Nguyên nhân vỡ sản phẩm do dao động nhiệt độ là các ứng suất
xuất hiện trong sản phẩm do chênh lệch nhiệt độ khi đốt nóng và làm nguội.
Theo TCVN 6530-7:2000, để xác định độ bền sốc nhiệt, người ta nung mẫu 75x50x50mm đến khi nhiệt độ 10000-12000C, sau đó lấy mẫu ra đặt vào khung đỡ
và dùng lực bẩy để nâng đầu khung kia cao lên theo phương pháp thẳng đứng với
lực đẩy tương ứng 20N. Như vậy mẫu được làm nguội bằng không khí và chịu lực
uốn khi bẩy. sau khi bẩy, mẫu được nung và lại tiếp tục quy trình trên cho đến khi
mẫu bị vỡ. Số lần quy trình đó được gọi là độ bền sốc nhiệt. Nếu sau 30 chu kỳ mà
mẫu chưa vỡ thì có thể dừng và coi độ bền sốc nhiệt lớn hơn 30 lần.
Điều kiện xác định độ bền sốc nhiệt không giống như điều kiện sử dụng vì vậy
những số liệu đo độ bền sốc nhiệt chỉ có tính chất gần đúng và để so sánh giữa các
vật liệu với nhau.
Chúng tôi tiến hành đo độ bền sốc nhiệt của các mẫu nghiên cứu tại Viện Vật
Liệu Xây Dựng.
1.5.4.7. Độ chịu lửa [3]
Theo định nghĩa của ISO 836-2001 thì độ chịu lửa là tính chất đặc trưng cho vật
liệu chịu lửa bền vững ở nhiệt độ cao trong môi trường và điều kiện sử dụng của nó.
Để xác định độ chịu lửa của vật liệu, theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6530-
4:1999 tương ứng với ISO 528- 1983, người ta tạo mẫu thành côn để đo. Côn này là
khối chóp cụt, hai đáy là tam giác đều có cạnh 8,5 và 3mm đặt trên đế chịu lửa sao cho nghiêng với đáy một góc 80 ±10+.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 22
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Khi nâng nhiệt độ có pha lỏng xuất hiện, lượng pha lỏng tăng lên, độ nhớt của
chúng hạ thấp, đầu côn cong dần đân chậm vào mặt ngang của đế. Tại thời điểm đó
gọi là nhiệt độ gục của côn hay độ chịu lửa. Nếu đầu côn dính dài trên mặt đế, nhiệt
độ tương ứng đã vượt quá độ chịu lửa. Ngược lại, nếu đầu côn chưa chạm đến đế thì
nhiệt độ tương ứng sẽ dưới độ chịu lửa.
Nếu tăng nhiệt độ nâng nhiệt trong lò sẽ tăng nhiệt độ gục của côn. Vì thế người ta thực hiện tốc độ nâng nhiệt quy định 4-60C/phút bắt đầu từ nhiệt độ kết khối sản phẩm.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 23
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM
2.1. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
2.1.1. Mục tiêu của luận văn
Nghiên cứu tổng hợp gốm Akermanite 2CaO.MgO.2SiO2 và ảnh hưởng của oxit
TiO2, ZrO2 đến cấu trúc và tính chất của gốm.
2.1.2. Các nội dung nghiên cứu của luận văn
* Nghiên cứu khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến điều chế gốm Akermanite.
Thành phần hóa học.
- Nhiệt độ nung thiêu kết.
- Thời gian nung thiêu kết.
* Nghiên cứu cấu trúc, tính chất của gốm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Titan (IV) oxit đến cấu trúc, tính chất của gốm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Ziriconi (IV) oxit đến cấu trúc, tính chất của gốm.
- Sử dụng các phương pháp: DTA, TG, TMA, XRD, SEM để nghiên cứu cấu
trúc, thành phần và tính chất của gốm.
2.2. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
2.2.1. Hóa chất
- Bột talc được lấy từ Thanh Sơn - Phú Thọ
- Silic đioxit SiO2
- Canxi cacbonat CaCO3
- Axit Boric H3BO3
- Titan (IV) oxit TiO2
- Ziriconi (IV) oxit ZrO2
- Chất kết dính PVA
Các hóa chất được sử dụng là loại tinh khiết của Trung Quốc.
2.2.2. Dụng cụ
- Cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, khay nung mẫu.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 24
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
- Lò nung, tủ sấy, cân kĩ thuật (chính xác 10-1, 10-2), cân phân tích chính xác
10-3, thước đo kĩ thuật chính xác 0,02 mm.
- Máy nghiền bi ( Fristch, Đức).
- Máy nhiễu xạ tia X SIEMEN D 5005 (Đức).
- Máy phân tích nhiệt DTA/TG - Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Máy chụp ảnh SEM (Trung tâm Khoa học Vật liệu- Khoa Vật lý – Trường
Đại học Khoa học Tự Nhiên- ĐHQGHN).
- Máy đo cường độ kháng nén IBERTEST (European) của tổng cục đo lường
chất lượng Việt Nam.
2.3. THỰC NGHIỆM
2.3.1. Chuẩn bị mẫu
Nghiên cứu này nhằm chế tạo gốm Akermanite dựa trên hệ bậc ba CaO-
MgO-SiO2 có sử dụng các chất phụ gia. Các kết quả được so sánh với các kết quả
của gốm dựa trên hệ CaO-MgO-SiO2 để tìm ra cách chế tạo sản phẩm có chất lượng
mà lại ít tiêu tốn năng lượng.
Các mẫu được chuẩn bị theo tỷ lệ mol CaO : MgO : SiO2 = 2 : 1 : 2 và thêm phụ gia
TiO2 và ZrO2 có thành phần hóa học được trình bày trong bảng 2.1
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 25
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Bảng 2.1: Thành phần các khoáng trong các mẫu
% Bột talc % SiO2 % CaCO3 % TiO2 % ZrO2
M1 34,91 9,25 55,84 0 0
M2 34,91 9,25 55,84 1,00 0
M3 34,91 9,25 55,84 1,50 0
M4 34,91 9,25 55,84 2,00 0
M5 34,91 9,25 55,84 2,50 0
M6 34,91 9,25 55,84 3,00 0
M7 34,91 9,25 55,84 0 1,00
M8 34,91 9,25 55,84 0 1,50
M9 34,91 9,25 55,84 0 2,00
M10 34,91 9,25 55,84 0 2,50
M11 34,91 9,25 55,84 0 3,00
2.3.2. Cách làm
- Cân các phối liệu talc, SiO2, CaCO3, TiO2 và ZrO2 theo thành phần các
mẫu đã được chọn.
- Các nguyên liệu được trộn đều trong máy nghiền hành tinh trong 30 phút
với tốc độ 200 vòng/ phút.
- Các nguyên liệu sau khi được trộn đều và nghiền mịn, được tạo độ kết dính
bằng PVA, rồi đem ủ một ngày, sau đó đem ra ép viên bằng máy nén thủy lực.
- Sấy khô mẫu rồi đem nung thiêu kết ở 12000C với thời gian lưu là một giờ.
Các sản phẩm thu được tiến hành xác định thành phần, cấu trúc và tính chất.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 26
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
2.4. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH GỐM AKERMANITE:
2.4.1. Phân tích nhiệt mẫu nghiên cứu:
Mẫu M1, M2, M7 có thành phần các chất khoáng như bảng 2.1 được tiến hành phân tích nhiệt DTA/TG với tốc độ nâng nhiệt: 100/phút, môi trường: không khí, nhiệt độ cực đại 12000C.
Chúng tôi tiến hành phân tích nhiệt ở máy phân tích nhiệt DTA/TG tại
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
2.4.2. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành gốm
Akermanite
Nhiệt độ nung hợp lý (tmax) là yếu tố rất cơ bản, có ảnh hưởng quyết định đến
chất lượng sản phẩm nung, sản phẩm thu được có thành phần pha mong muốn, có
độ chắc đặc cao. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ nung để chọn
điều kiện phù hợp tổng hợp vật liệu gốm Akermanite.
Trên cơ sở kết quả khảo sát phân tích nhiệt DTA-TG chúng tôi tiến hành khảo
sát nhiệt độ nung đối với mẫu M1 (ứng với thành phần bột talc (34,91% Talc, 9,25%
silic đioxit, 55,84% canxi cacbonat ) . Tiến hành nghiền mịn talc, canxi cacbonat và
thạch anh, rồi chuẩn bị mẫu nghiên cứu bằng cách cân hàm lượng các nguyên liệu
theo thành phần đã tính toán. Phối liệu được trộn trong máy nghiền hành tinh trong
30 phút với tốc độ 200 vòng/ phút. Sau đó được tạo độ kết dính bằng PVA, rồi ép viên, sấy khô, nung thiêu kết ở các nhiệt độ khác nhau 10500C, 11000C, 11500C, 12000C với thời gian lưu là 1 giờ. Các mẫu được kí hiệu lần lượt là T - 1050, T -
1100, T - 1150, T - 1200. Các mẫu sau khi nung thiêu kết được tiến hành xác định
thành phần pha, cấu trúc tinh thể và các tính chất cơ lý như: độ co ngót, khối lượng
riêng, độ xốp, độ hút nước…
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 27
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
2.4.2.1. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành gốm
bằng phƣơng pháp XRD.
Các mẫu T - 1050, T - 1100, T - 1150, T-1200 sau khi nung thiêu kết được
tiến hành xác định thành phần pha.
Chúng tôi tiến hành đo nhiễu xạ tia X trên máy nhiễu xạ tia X SIEMEN D
5005 của Đức tại trường ĐH KHTN Đại Học Quốc Gia Hà Nội
2.4.2.2.Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành gốm
bằng phƣơng pháp SEM
Các mẫu T - 1050, T - 1100, T - 1150, T-1200 sau khi nung thiêu kết được
tiến hành xác định cấu trúc tinh thể.
Chúng tôi tiến hành chụp ảnh SEM tại trung tâm Khoa Học Vật Liệu- Khoa
Vật lí- Trường ĐHKHTN-ĐHQGHN
2.4.2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến các tính chất cơ, lý của vật
liệu
Các mẫu T - 1050, T - 1100, T - 1150, T- 1200 sau khi nung thiêu kết được
tiến hành xác định các tính chất cơ lý như: độ co ngót, khối lượng riêng, độ xốp,
độ hút nước, hệ số giãn nở nhiệt…
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit
đến sự hình thành tinh thể Akermanite
2.4.3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV)
oxit đến sự hình thành Akermanite bằng phƣơng pháp XRD
Chuẩn bị các mẫu với hàm lượng titan (IV) oxit và ziriconi (IV) oxit thay đổi
như trong bảng 2.1
Các mẫu phối liệu với thành phần như trên được trộn đều trong máy nghiền
hành tinh trong 30 phút với tốc độ 200 vòng/phút, sau đó lấy ra trộn chất kết dính PVA, ép viên hình trụ, sấy khô rồi tiến hành nung thiêu kết ở 12000C, tốc độ nâng nhiệt 100/phút, lưu trong 1 giờ, làm nguội tự nhiên. và phân tích nhiễu xạ XRD trên
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 28
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
máy D8 ADVANCE BRUKER-LB Đức, góc quay 2 từ 5 -700, bức xạ Cu-K tại
khoa Hóa học trường ĐHKHTN.
2.4.3.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến sự
hình thành Akermanite bằng phƣơng pháp SEM
Từ kết quả phân tích XRD chúng tôi xác định được sự hình thành pha tinh
thể, từ đó chúng tôi chọn các mẫu M1, M2, M11 điển hình để tiến hành xác định hình
thái học bằng phương pháp SEM tại khoa Vật Lý – Trường Đại Học Khoa Học Tự
Nhiên –ĐHQGHN.
2.4.3.3. Khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit
đến các tính chất của vật liệu
2.4.3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit
đến độ hút nước của vật liệu
Các mẫu ứng với hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit khác nhau M1, M2,M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9, M10,M11, nung thiêu kết ở 12000C lưu trong một
giờ được tiến hành xác định độ hút nước theo mục 1.5.4.2
2.4.3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit
đến khối lượng riêng và độ xốp của vật liệu
Các mẫu M1,M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8, M9, M10, M11, được tiến hành xác
định tỉ khối và độ xốp bằng phương pháp Ascimet theo mục 1.5.4.3
2.4.3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit
đến độ co ngót của vật liệu
Tiến hành xác định độ co ngót của các mẫu M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8,
M9, M10, M11, (bảng 2.1) nung ở 12000C trong 1h theo mục 1.5.4.1.
2.4.3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit
đến cường độ kháng nén của vật liệu
Các mẫu M1,M3, M5, M7, M9,M11 đã nung ở 12000C trong 1h được tiến
hành đo cường độ kháng nén theo mục 1.5.4.4 tại cục đo lường chất lượng Việt
Nam.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 29
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
2.4.3.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit
đến độ bền sốc nhiệt của vật liệu
Các mẫu M6,M11 đã nung ở 12000C trong 1h được tiến hành đo độ bền sốc
nhiệt theo mục 1.5.4.6 tại Viện Vật Liệu Xây dựng.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 30
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích nhiệt của các mẫu nghiên cứu
3.1.1. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M1 (talc, SiO2, canxi cacbonat)
Kết quả phân tích nhiệt DTA/TG thu được trên giản đồ 3.1.
Hình 3.1. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M1
Từ kết quả phân tích trên giản đồ hình 3.1 cho thấy trong khoảng từ 8130C đến có sự 11000C mất khối lượng mạnh 23,83% và xuất hiện hiệu ứng thu nhiệt rõ rệt với cực đại ở 813,60C. Hiệu ứng này ứng với quá trình phân hủy canxi cacbonat, và
bắt đầu xảy ra sự mất nước cấu trúc của khoáng talc.
CaCO3 CaO + CO2 Trong khoảng từ 900 đến 11000C thấy có sự mất 1,01% khối lượng. Chúng tôi
cho rằng trong khoảng nhiệt độ này có sự mất nước cấu trúc của talc và xảy ra sự
phân hủy của talc. Điều này cũng phù hợp với các tác giả [2,3,18] đã công bố.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 31
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Mg3[(OH)2Si4O10] 3(MgO.SiO2) + SiO2 +H2O
Trong khoảng từ 950 đến 11000C xuất hiện hiệu ứng tỏa nhiệt với cực đại ở 1075,60C. Chúng tôi cho rằng trong khoảng nhiệt độ trên 10500C các chất tồn tại
dưới dạng oxit và xảy ra phản ứng hình thành pha mới hoặc chuyển pha. Do có
phản ứng nội phân tử của talc nên phản ứng giữa pha rắn xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn
đồng thời có sự phân hủy hết nước cấu trúc của talc, nhưng vì giai đoạn này cần tiêu
tốn một lượng nhiệt nhỏ nên không thấy có hiệu ứng thu nhiệt. Theo các tác giả và
cộng sự [2,3] sự chuyển nội phân tử talc thành metasilicat magie (MgO.SiO2)
,(MgO.2SiO2) tiếp đó xảy ra phản ứng giữa metasilicat magie với CaO có thể tạo
thành akermanite (2CaO. MgO.2SiO2) hay monticellite (CaO.MgO.SiO2)
Từ kết quả trên chúng tôi chọn nhiệt độ nung thiêu kết các mẫu nghiên cứu
trong khoảng nhiệt từ 10500C đến 12000C.
3.1.2. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M2 (talc, SiO2, CaCO3, TiO2)
Kết quả phân tích nhiệt của mẫu được tiến hành ghi trên máy và thu được kết
quả trình bày trên hình 3.2
Hình 3.2. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M2
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 32
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Trên giản đồ hình 3.2 cho thấy đồ thị có dạng giống với mẫu M1 ( talc, SiO2, CaCO3). Trong khoảng từ 818,90C đến 8700C có sự mất khối lượng mạnh 23,84% . Hiệu ứng này ứng với quá trình phân hủy canxi cacbonat, và bắt đầu xảy ra sự mất
nước cấu trúc của khoáng talc.
CaCO3 CaO + CO2 Trong khoảng từ 900 đến 11000C thấy có sự mất 0,43% khối lượng. Chúng tôi
cho rằng trong khoảng nhiệt độ này có sự mất nước cấu trúc của talc và xảy ra sự
phân hủy của talc nhưng không có hiệu ứng thu nhiệt là do lượng nhiệt cần thiết này
để phân hủy quá nhỏ nên không thể hiện trên giản đồ.
Mg3[(OH)2Si4O10] 3(MgO.SiO2) + SiO2 +H2O
Trong khoảng từ 950 đến 11000C xuất hiện hiệu ứng tỏa nhiệt với cực đại ở 1073,60C. Chúng tôi cho rằng trong khoảng nhiệt độ này các oxit mới hình thành và
bắt đầu phản ứng với nhau ( phản ứng xẩy ra giữa các pha rắn ) để hình thành pha
mới hoặc chuyển pha lượng nhiệt thoát ra chiếm ưu thê nên chỉ thấy hiệu ứng phát
nhiệt. Như vậy khi sử dụng thêm TiO2 không ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ kết khối
của sản phẩm gốm.
3.1.3. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M7 (talc, SiO2, CaCO3, ZrO2)
Mẫu được phân tích trình bày trên giản đồ hình 3.3.
Hình 3.3. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M7
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 33
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Trên giản đồ hình 3.3 cho thấy trong khoảng từ 8000C đến 8700C có sự mất
khối lượng mạnh 23,84% và xuất hiện hiệu ứng thu nhiệt rõ rệt với cực đại ở 818,90C. Hiệu ứng này ứng với quá trình phân hủy canxi cacbonat, và bắt đầu xảy
ra sự mất nước cấu trúc của khoáng talc.
CaCO3 CaO + CO2 Trong khoảng từ 900 đến 11000C thấy có sự mất 0,95% khối lượng. Chúng tôi
cho rằng trong khoảng nhiệt độ này có sự mất nước cấu trúc của talc và xảy ra sự
phân hủy của talc. Điều này cũng được giải thích như trên.
Mg3[(OH)2Si4O10] 3(MgO.SiO2) + SiO2 +H2O
Trong khoảng từ 950 đến 11000C xuất hiện hiệu ứng tỏa nhiệt với cực đại ở 1072,90C. Chúng tôi cho rằng trong khoảng nhiệt độ này các chất rắn oxit bắt đầu
phản ứng để hình thành pha mới ( quá trình kết khối) hoặc chuyển pha.
Từ kết quả của ba mẫu phân tích nhiệt, chúng tôi nhận thấy rằng: Chúng có
các píc đặc trưng giống nhau, điểm cực đại của hiệu ứng tỏa nhiệt, và sự khác nhau
không nhiều về nhiệt độ hình thành pha mới. Chứng tỏ với hàm lượng thêm TiO2 và
ZrO2 không ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ tạo pha mới với pic 1075,60C, 1073,60C, 1072,90C tương ứng.
Từ khoảng nhiệt độ đó chúng tôi chọn nhiệt độ từ 1050- 12000C để nung
thiêu kết mẫu gốm.
3.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành Akermanite
3.2.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X ( X- Ray)
Từ kết quả nghiên cứu thu được trình bày ở trên, cũng như kết quả thu được
từ giản đồ phân tích nhiệt DTA-TG hình 1,2,3 chúng tôi chọn mẫu M1 để nghiên
cứu ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết đến hình thành pha tinh thể. Tiến hành nung mẫu ở các nhiệt độ 1050, 1100, 1150 và 12000C được kí hiệu mẫu tương ứng như
sau: T- 1050, T- 1100, T - 1150, T- 1200 , sản phẩm thu được sau khi nung thiêu kết. Mẫu nung ở 12000 C có độ kết khối tốt nhất.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 34
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Kết quả phân tích XRD các mẫu nung ở nhiệt độ khác nhau T- 1050, T-
1100, T - 1150, T- 1200 lần lượt được trình bày trên hình 3.4, 3.5, 3.6 và 3.7, bảng
3.1 và đồ thị 3.8
Hình 3.4. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1050
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 35
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 3.5. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1100
Hình 3.6.Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1150
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 36
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1200
Nhìn trên giản đồ nhiễu xạ tia X chúng tôi thấy các mẫu đều xuất hiện chủ
yếu hai pha là Akermanite và Merwinite. Cường độ pic đặc trưng của các pha được
trình bày trong bảng 3.1.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 37
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Bảng 3.1.Cường độ pic đặc trưng của các pha tinh thể phụ thuộc vào nhiệt độ
nung
Pha tinh thể
Mẫu Akermanite d ( A0) Merwinite d ( A0) I I 2 (0) 2 (0)
29,9 2,993 140
31,2 2,870 650 T- 1050 32,5 2,520 80
56,5 1,625 60
29,9 2,992 460
31,2 2,868 440 T- 1100 32,5 2,521 320
56,5 1,625 100
29,9 2,995 390
31,2 2,875 390 T – 1150 32,5 2,521 630
56,5 1,625 140
29,9 2,994 680
31,2 2,872 280 T- 1200 32,5 2,521 810
56,5 1,626 180
Từ bảng 3.1 chúng ta thấy khi nhiệt độ nung thiêu kết tăng thì thu được pha
Akermanite với cường độ pic tăng được thể hiện ở pic có cường độ I lớn tương ứng
góc 2=32,5o, d=2,520. Mẫu nung từ 11000C - 1200oC pha akermanite tăng dần
lên, pha Merwinite giảm xuống được thể hiện ở pic có cường độ I nhỏ tương ứng
góc 2=31,2o, d= 2,870. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn khi nhìn vào hình 3.8 (Đồ thị biểu
diễn sự phụ thuộc cường độ pha Akermanite vào nhiệt độ)
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 38
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ pha akermanite vào nhiệt độ Từ kết quả trên chúng tôi đi đến kết luận: Nhiệt độ nung trong khoảng 11000C đến 12000C pha Akermanite đều xuất hiện với cường độ tương đối mạnh và cường
độ pic Akermanite tăng khi nhiệt độ nung tăng. Vì vậy chúng tôi chọn nhiệt độ nung là 12000C để thu được Akermanite với cường độ lớn nhất.
3.2.2. Kết quả ảnh SEM
Mẫu 1- 12000C được chụp ảnh SEM tại Khoa Vật Lý – Trường Đại Học
Khoa Học Tự Nhiên – ĐHQGHN được trình bày trên hình 3.9.
Hình 3.9.Ảnh SEM của mẫu 1
Từ hình ảnh SEM chúng ta có thể thấy sự phân bố các hạt có kính thước nhỏ
<1µm xen kẻ những hạt kích thước lớn hơn cỡ 3µm là khá đều, lỗ trống ít nên làm
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 39
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
tăng cường độ chịu nén của mẫu. Tuy nhiên các lỗ trống vẫn còn xúât hiện dẫn đến
độ xốp của sản phẩm.
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến tính chất của vật liệu
Mẫu nung thiêu kết ở các nhiệt độ khác nhau , kết quả được trình bày trên bảng 3.2.
Bảng 3.2.Kết quả xác định các tính chất vật lý của mẫu ở các nhiệt độ nung khác nhau
Tên mẫu Độ co ngót (%) Độ xốp (%)
Khối lượng riêng ( g/cm3)
T- 1050 3,84 12,64 2,38
T- 1100 3,96 11,58 2,45
T- 1150 4,26 10,52 2,57
T- 1200 5,02 9,48 2,64
Nhìn vào bảng 3.2 chúng ta thấy khi nhiệt độ tăng thì độ co ngót cũng tăng. Độ co ngót tăng mạnh khi nung ở 12000C, chứng tỏ quá trình kết tinh từ pha lỏng
xẩy ra mạnh ở nhiệt độ càng cao.
Đồng thời khi nhiệt độ nung tăng thì khối lượng riêng của vật liệu tăng và độ
xốp của vật liệu giảm. Có điều này là do khi nhiệt độ nung tăng độ kết khối của vật
liệu tăng làm tăng độ chắc đặc của vật liệu lên. Trên cơ sở các kết quả thu được chúng tôi chọn mẫu M1-1200oC có các tính chất cơ lý tốt nhất để nghiên cứu ảnh
hưởng của TiO2 và ZrO2 đến sự hình thành cấu trúc tinh thể và tính chất của gốm.
3.3. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến sự hình
thành akermanite và tính chất của gốm
3.3.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X ( X- Ray)
Từ kết quả thu được trên giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy hầu hết các mẫu đều
xuất hiện pha Akermanite và pha Merwinite.
Các pha được hình thành với cường độ pic đặc trưng của các mẫu được trình
bày trong bảng 3.3 và hình 3.10 và hình 3.11.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 40
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Bảng 3.3. Các pic đặc trưng của các pha tinh thể
Mẫu Pha tinh thể
Akermanite Merwinite
I I 2 (o) 2(o) dhkl dhkl
32,5 2,784 205 2,725 280 31,2 M1
32,5 2,768 235 2,766 190 31,2 M2
32,5 2,702 310 2,780 170 31,2 M3
32,5 2,696 400 2,771 160 31,2 M4
32,5 2,701 510 2,744 140 31,2 M5
32,5 2,692 560 2,736 110 31,2 M6
32,5 2,781 215 2,747 150 31,2 M7
32,5 2,668 270 2,712 140 31,2 M8
32,5 2,815 310 2,747 120 31,2 M9
32,5 2,819 350 2,746 90 31,2 M10
32,5 2,808 400 2,734 60 31,2 M11
Từ kết quả phân tích nhiễu xạ tia X, chúng tôi cho rằng đã xảy ra phản ứng
giữa SiO2 và CaO để tạo thành canxisilicat 2CaO.SiO2.
Giữa MgO và SiO2 xảy ra phản ứng để tạo thành magiesilicat MgO.SiO2 theo
các tác giả [3, 12] nhận xét thì phản ứng này xảy ra từ sớm, sau đó tạo thành
forterite 2MgO.SiO2 ở nhiệt độ cao hơn. Giữa 2CaO.SiO2 có phản ứng với MgO để
tạo thành akermanite (2CaO.MgO.2SiO2).
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 41
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 3.10.Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ pha akermanite vào hàm
lượng titan (IV) oxit.
Hình 3.11.Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ pha akermanite vào hàm
lượng ziriconi (IV) oxit.
Nhìn vào đồ thị hình 3.10 dễ nhận thấy rằng cường độ pha Akermanite tăng
khi hàm lượng Titan (IV) oxit tăng.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 42
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Nhìn vào đồ thị 3.11 nhận thấy rằng cường độ pha Akermanite tăng khi hàm
lượng Ziriconi (IV) oxit tăng.
Ảnh hưởng của TiO2, ZrO2 đến nhiệt độ nung thiêu kết không nhiều, ảnh
hưởng của các oxit này chủ yếu đến quá trình kết tinh và thúc đẩy sự lớn lên nhanh
của pha tinh thể Akermanite. Điều này cũng được các tác giả [3,6] giải thích rằng sử
dụng thêm một số oxit có độ nóng chảy cao, có cấu trúc gần giống với cấu trúc tinh
thể của sản phẩm, vai trò của nó sẽ làm mầm tinh thể trong quá trình nóng chảy mẫu
chất rắn, đồng thời làm xuất hiện mầm tinh thể sớm để từ đó tinh thể được hình
thành và phát triển lên nhanh chóng, làm tăng hàm lượng Akermanite thể hiện ở
cường độ pic cao ở góc 2= 32,5; d= 2,781; I= 215 ( đối với mẫu chứa TiO2) và ở
góc 2= 32,5; d= 2,808; I= 400 ( đối với mẫu chứa ZrO2). Đồng thời làm giảm sự
hình thành pha Merwinite. Như vậy vai trò ảnh hưởng của TiO2, ZrO2 đến sự hình
thành pha tinh thể cũng như tính chất của vật liệu không khác nhau nhiều. Vì rằng 2
oxit này có cấu trúc, tính chất gần giống nhau nên ảnh hưởng của chúng đến sự kết
tinh gần như nhau.
Trên cơ sở các mẫu sản phẩm gốm thu được chúng tôi chọn các mẫu M1, M7,
M11 mẫu không có phụ gia và mẫu với hàm lượng 3% của TiO2, ZrO2 để nghiên
cứu hình thái học bằng chụp hình ảnh SEM cấu trúc của gốm Akermanite.
3.3.2. Kết quả ảnh SEM
Chúng tôi tiến hành chụp SEM các mẫu M1, M2,M11. Kết quả được trình bày
trên hình 3.12, 3.13, 3.14.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 43
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 3.12. Ảnh SEM của mẫu M1
Hình 3.13. Ảnh SEM của mẫu M7
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 44
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 3.14.Ảnh SEM của mẫu M11
Nhìn vào kết quả ảnh SEM chúng ta thấy khi cho thêm chất phụ gia thì kích
thước của hạt lớn hơn so với mẫu không phụ gia, sự phân bố hạt của mẫu M1 có
kích thước hạt 1m nhỏ hơn so với mẫu M7 và M11 có sử dụng thêm 3% chất
phụ gia cỡ hạt đạt trung bình 3m. Tuy nhiên các mẫu có cách sắp xếp một cách
đồng đều và chắc đặc, Và xét về hình thái học chúng ta thấy các hạt tinh thể có hình
lăng trụ. Vì vậy các mẫu có phụ gia đã thúc đẩy sự lớn nhanh của tinh thể sản phẩm
hình thành trong khi nung thiêu kết.
3.3.3. Ảnh hƣởng của titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến các tính chất của vật
liệu
3.3.3.1. Độ co ngót
Kết quả xác định độ co ngót được trình bày trong các bảng 3.4, 3.5.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 45
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Bảng 3.4. Kết quả xác định độ co ngót của các mẫu với hàm lượng titan (IV)
oxit khác nhau.
D H Độ co Tên mẫu D0 H0
ngót (%)
M1 3,542 3,267 0,560 0,532 5,02
M2 3,542 3,242 0,552 0,516 6,45
M3 3,542 3,256 0,478 0,465 6,68
M4 3,542 3,272 0,454 0,442 7,04
M5 3,542 3,245 0,465 0,486 7,41
M6 3,542 3,210 0,475 0,446 8,02
Bảng 3.5. Kết quả xác định độ co ngót của các mẫu với hàm lượng ziriconi (IV)
oxit khác nhau.
D H Độ co Tên mẫu D0 H0
ngót(%)
M1 3,542 3,212 0,545 0,543 5,02
M7 3,542 3,242 0,562 0,567 6,21
M8 3,542 3,256 0,468 0,465 6,52
M9 3,542 3,272 0,454 0,488 6,68
M10 3,542 3,245 0,550 0,489 7,34
M11 3,542 3,210 0,525 0,492 7,95
D0,D: đường kính mẫu trước và sau khi nung (cm)
H0,H: Chiều cao mẫu trước và sau khu nung (cm)
Ảnh hưởng của hàm lượng TiO2, ZrO2 đến độ co ngót của vật liệu được biểu
diễn rõ hơn dưới dạng đồ thị (hình 3.15, 3.16).
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 46
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn độ co ngót của các mẫu với hàm lượng TiO2 khác
nhau
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn độ co ngót của các mẫu với hàm lượng ZrO2 khác
nhau
Nhìn trên đồ thị 3.15, 3.16 chúng ta thấy độ co ngót nhìn chung tăng khi hàm
lượng TiO2, ZrO2 tăng. Điều này có thể do vai trò TiO2, ZrO2 cho thêm vào dễ phản
ứng với các chất SiO2, MgO, CaO có trong mẫu tạo nên các hợp chất mới như
spinel, silicat dễ nóng chảy tạo pha lỏng sớm ở nhiệt độ thấp và thúc đẩy cho các
chất phản ứng với nhau tạo nên pha mới và thúc đẩy phát triển các tinh thể mới sinh
ra lớn nhanh, sắp xếp hoàn thiện cấu trúc tinh thể ổn định và sắp xếp chặt chẽ làm
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 47
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
cho độ co ngót mẫu tăng lên, đồng thời khối lượng riêng của mẫu gốm tăng lên và
độ rỗng giảm, điều này cũng phù hợp với tác giả [1,3,12] đã thông báo.
3.3.3.2. Độ hút nước
Mẫu nghiên cứu thu được sau khi nung thiêu kết tiến hành xác định độ hút nước kết
quả thu được trình bày trên bảng 3.6, 3.7 và đồ thị hình 3.17, 3.18.
Bảng 3.6. Kết quả đo độ hút nước của các mẫu với hàm lượng TiO2 khác nhau
Độ hút nước (%) Mẫu
22,50 M1
17,26 M2
14,81 M3
13,82 M4
9,84 M5
7,39 M6
Bảng 3.7. Kết quả đo độ hút nước của các mẫu với hàm lượng ZrO2 khác nhau
Độ hút nước (%) Mẫu
22,50 M1
16,80 M7
10,06 M8
7,52 M9
6,63 M10
4,76 M11
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 48
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn độ hút nước phụ thuộc vào hàm lượng TiO2
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn độ hút nước phụ thuộc vào hàm lượng ZrO2
Từ kết quả trên cho thấy độ hút nước nhìn chung giảm khi tăng hàm lượng
TiO2, ZrO2. Mẫu 11 có độ hút nước thấp nhất 9,08 %.Điều này hoàn toàn phù hợp
với kết quả ảnh SEM.
3.3.3.3. Độ xốp, khối lượng riêng
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 49
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Kết quả xác định khối lượng riêng và độ xốp của các mẫu với hàm lượng
TiO2, ZrO2 khác nhau được trình bày lần lượt trong bảng 3.8, 3.9
Bảng 3.8. Độ xốp và khối lượng riêng của các mẫu với hàm lượng titan(IV) oxit khác nhau nung ở 12000C trong 1h d (g/cm3) Độ xốp (%) Mẫu
2,64 9,48 M1
2,69 10,97 M2
2,72 11,90 M3
2,76 12,01 M4
2,83 12,12 M5
2,97 12,44 M6
Bảng 3.9. Độ xốp và khối lượng riêng của các mẫu với hàm lượng ziriconi (IV) oxit khác nhau nung ở 12000C trong 1h d (g/cm3) Độ xốp (%) Mẫu
2,64 9,48 M1
2,74 8,98 M7
2,85 8,32 M8
3,03 7,37 M9
3,26 6,84 M10
3,78 5,65 M11
Bảng kết quả 3.8, 3.9, cho thấy có sự tương quan giữa khối lượng riêng và độ
xốp, khi khối lượng riêng tăng độ xốp có xu hướng giảm. Điều này khá phù hợp với
kết quả ảnh SEM, khi độ chắc đặc của vật liệu càng cao thì khối lượng riêng của vật
liệu càng lớn và độ xốp của vật liệu càng nhỏ.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 50
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
3.3.3.4. Cường độ kháng nén
Trên cơ sở các kết quả thu được , chúng tôi chọn một số mẫu điển hình để đo
cường độ kháng nén.Chúng tôi đo cường độ kháng nén với các mẫu: M1, M3, M5,
M7, M9,M11 được kết quả như bảng 3.10
Bảng 3.10. Kết quả đo cường độ nén
Mẫu FN (KN) Rn (N/cm2)
234,2 18659,35 M1
245,6 19225,28 M3
295,8 20964,00 M5
246,3 20378,54 M7
278,7 23948,12 M9
256,9 24235,45 M11
Từ bảng kết quả trên cho thấy. Trong các mẫu: M1, M3, M5 thì mẫu M5 có
cường độ nén tốt nhất.Trong các mẫu từ M1 , M7, M9, M11 cho thấy cường độ nén
nhìn chung là tăng khi hàm lượng ZrO2 tăng. Mẫu M11 có cường độ nén tốt nhất.
Kết quả này cũng phù hợp với sự tạo thành pha akermanite và sự sắp xếp tinh thể
tạo độ chắc đặc (theo kết quả phân tích tia X và hình ảnh SEM).
3.3.3.5. Hệ số giãn nở nhiệt
Kết quả xác định hệ số giãn nở nhiệt của các mẫu M1, M4, M6, M9, M11 được
trình bày trong bảng 3.11.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 51
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Bảng 3.11. Hệ số giãn nở nhiệt của các mẫu
Mẫu M1 M4 M6 M9 M11
2,5442 2,5382 1,6523 0,6450 0,2128
Hệ số trung bình (10-6/0C)
Nhìn vào bảng kết quả trên chúng ta thấy các mẫu ứng với hàm lượng TiO2,
ZrO2 khác nhau có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau. Điều này hoàn toàn dễ hiểu khi
hàm lượng TiO2, ZrO2 thay đổi thành phần pha cũng thay đổi. Đồng thời khi thêm
TiO2, ZrO2 vào sản phẩm có hệ số giãn nở nhiệt α nhỏ hơn so với mẫu không cho
phụ gia. Qua bảng kết quả trên chúng ta nhận thấy mẫu 11 có hệ số giãn nở nhiệt trung bình thấp nhất 0,2128.10-6/0C, Mẫu 1 có hệ số giãn nở nhiệt trung bình cao nhất 2,5442.10-6/0C.
3.3.3.6. Độ bền sốc nhiệt
Từ kết quả thu được và cấu trúc tinh thể của các mẫu gốm chúng tôi chọn hai
mẫu thu được ở điều kiện tối ưu là mẫu M6, M11 để xác định độ bền sốc nhiệt và độ
chịu lửa kết quả trình bày bảng 3.12, 3.13.
Bảng 3.12. Độ bền sốc nhiệt của các mẫu
Kí hiệu mẫu Số lần
M6 28
M11 > 32
Từ bảng 3.12 cho thấy mẫu M11 có độ bền sốc nhiệt tốt. Vì pha Akermanite
có hệ số giãn nở nhiệt nhỏ. Kết quả này phù hợp với kết quả đo hệ số giãn nở nhiệt
của các mẫu.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 52
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
3.3.3.7. Độ chịu lửa
Bảng 3.13. Độ chịu lửa của các mẫu
Kí hiệu mẫu Nhiệt độ (0C)
M6 1270
M11 1280
Từ kết quả thu được cho thấy vật liệu gốm có độ chịu lửa không cao. Điều này
có thể là do sản phẩm gốm thu được là đa pha với pha Merwinite và Akermanite là
chính làm giảm độ chịu lửa của vật liệu . Từ kết quả này cho thấy ảnh hưởng không
tốt đến độ chịu lửa của vật liệu khi đồng thời có mặt CaO và SiO2. Ảnh hưởng của
TiO2 và ZrO2 với hàm lượng 3% thì cho thấy khi dùng phụ gia ZrO2 có hệ số giãn
nở nhiệt nhỏ, độ bền sốc nhiệt , độ chịu lửa có giá trị lớn hơn so với mẫu có phụ gia
TiO2.
Từ các kết quả thu được chúng tôi đã xây dựng quy trình sản xuất vật liệu gốm trên
cơ sở tinh thể Akermanite theo sơ đồ khối sau:
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 53
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
Sản phẩm Gốm Akermanite Chuẩn bị phối liệu Talc, CaCO3, SiO2
Ủ trong 12 h
Thêm phụ gia (TiO2, ZrO2)
Nghiền trộn máy nghiền bi trong 30 phút Nung thiêu kết ở 1200oC trong 1h
Tạo hình dáng sản phẩm Sấy Ép viên dưới máy thủy lực 100kg/cm2
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 54
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau:
1. Nhiệt độ nung có ảnh hưởng đến sự hình thành pha tinh thể Akermanite và tính chất của vật liệu. Khi nhiệt độ nung tăng từ 10500C đến 12000C thì cường độ pha
Akermanite tăng.
2. Đã điều chế được gốm Akermanite từ bột talc, SiO2, CaCO3 và bổ sung thêm
chất phụ gia TiO2(3%) và ZrO2(3%), vật liệu thu được có hai pha tinh thể trong đó
pha Akermanite là chính, ngoài ra còn có một lượng nhỏ các pha merwinite .
3. Ảnh hưởng của TiO2 và ZrO2 đến cấu trúc và tính chất của gốm: Khi hàm lượng
TiO2 và ZrO2 tăng từ 1% đến 3% thì độ co ngót tăng, khối lượng riêng tăng, độ xốp
giảm, cường độ nén tăng lên. Khi hàm lượng ZrO2 tăng đến 3% thì hàm lượng tinh
thể Akermanite đạt được là lớn nhất.
4. Gốm Akermanite thu đựợc có những đặc tính cơ lý tốt có thể sử dụng làm gốm
bền sốc nhiệt, hay trong sản xuất gốm chịu lực.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 55
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Vũ Đăng Độ (2006), Các phương pháp vật lý trong hóa học, NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
[2]. Nguyễn văn Hạnh, Nguyễn Thị Thanh Huyền (12-2004), Một số kết quả thí
nghiệm thăm dò sơ bộ khả năng tuyển mẫu talc vùng Phú Thọ, Viện Khoa
học Vật liệu- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[3]. Trịnh Hân, Ngụy Tuyết Nhung (2007),Cơ sở hóa học tinh thể, NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
[4].Nguyễn Đăng Hùng (2006); Công nghệ sản xuất vật liệu chịu lửa, NXB Bách
khoa Hà Nội.
[5]. Huỳnh Đức Minh-Nguyễn Thành Công (2009), “Công nghệ gốm sứ”, NXB
Khoa học và kỹ thuật.
[6].Phan Văn Tường (2007), Các phương pháp tổng hợp vật liệu gốm, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
[7]. Phạm Xuân Yên, Huỳnh Đức Minh, Nguyễn Thu Thủy (1995), Kỹ thuật sản
xuất gốm sứ, NXB Khoa học kỹ thuật.
TIẾNG ANH
[8].Bandford, A.W.,Aktas,Z.,and Woodburn, E.T., (1998) , “Powder Technology”,
vol. 98, pp.61-73.
[9]. J.H.Rayner and G.Brown (1972),”The crystal structure of talc”, clay and clay
mineral, vol 21, pp.103-114.S
[10]. J. B. Ferguson and H. E. Merwin (1988), “ The ternary system CaO – MgO –
SiO2”, Geophysical laboratory, Carnegie Institution or Washington.
[11]. K. Sugiyama. P. F. James, F. Saito, Y. Waseda, (1991), “ X- ray diffiraction
study of ground talc Mg3Si4O10(OH)2”, Journal of materials science.
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 56
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ
[12]. A.M. Kalinkin, A. A. Politov, E. V. Kalinkin, O. A. Zalkind and V. V.
Boldyrev, (2006), “ Mechanochemical Interaction of Calcium Carbonate
with Diopside and Amorphous Silica”, Chemistry for Sustainable
Development, pp, 333 – 343.
[13]. Xianchun Chen- Jun Ou- Yan Wei- Zhongbin Huang- Yunqing Kang-
Guangfu Yin, (2010), “ Effect of MgO contents on the mechanical
properties and biological performances of bioceramics in the
MgO.CaO.SiO2”, J Mater Sci: Mater Med, pp, 1463- 1471.
[14]. M.B. Sedelnikova, V. M. Pogrebenkov and N.V. Liseenko, (2009), “ effect of
mineralizers on the synthesis of ceramic pigments from talc”, Steklo i
Keramika, No 6, pp. 28- 30.
[15]. V.M. Pogrebenkov, M. B. Sedelnikova and V. I. Vereshchangin, (1998), “
Production of ceramic pigments with diopside structure from talc”, Steklo i
Keramika, No 5, pp. 16- 18.
[16]. L. Bozadjiev, L. Doncheva, (2006), “Methods for diopsdie synthesis”, Journal
of the University of Chemical Technology and Metallurgy, 41,2.
[17]. Marek Wesolowski, (1984),“Thermal decomposition of talc”, Thermochimica
Acta, 78, pp. 395- 421.
[18]. Finch,C.B, Clark G.W… (1974). Czocharalski growth and characterization of
crystal Akermanite Ca2MgSi2O7. J. crystal Growth 23,295-298.
[19]. Wu CT, Chang J, Ni SY, Wang JY ( 2006). In vitro bioactivity of akermanite
ceramics. J Biomed Meter Res A. 76, 73-80
[20]. Wu CT, Chang J, ( 2006). A novel akermanite bioceramic: preparation and
characteristics. J Biomater Appl. 21, 119-129.
[21]. Wu CT, Chang J, Ni SY, Chang J, Wang JY, Zhai WY, ( 2005). Preparation
and characteristics of calcium magnesium silicate bioactive ceramics.
Biomaterials Appl. 26, 2925-29
Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 57