Nghiên cứu tử vong sơ sinh tại 5 tỉnh Tây Nguyên
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định tỷ suất tử vong sơ sinh giai đoạn 2018 - 2019 tại 5 tỉnh Tây Nguyên; Xác định và phân tích các nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp và các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sơ sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tử vong sơ sinh tại 5 tỉnh Tây Nguyên
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 NGHIÊN CỨU TỬ VONG SƠ SINH TẠI 5 TỈNH TÂY NGUYÊN Hà Văn Thúy1, Trần Thị Thanh Huệ2, Vũ Thanh Bình3 TÓM TẮT malformations that were unable to be alive. There was a relationship between the NMR and safe 27 Kết quả nghiên cứu từ 277 trẻ sơ sinh tử vong motherhood practices. The NMR was high among trong năm 2018-2019 tại 372 xã của 30 huyện thuộc women who gave births at home (14.2‰), or those 5 tỉnh Tây Nguyên từ tháng 3-5/2020 cho thấy tỷ số who did not receive health workers’s assistance during tử vong sơ sinh (TVSS) là 2,7/1000 ca sinh sống. Kon birth delivery (9.3‰), and did not take adequate Tum là tỉnh có tỷ suất TVSS cao nhất trong 5 tỉnh khu prenatal or antenatal check-ups (12.2‰). To improve vực Tây Nguyên với 5,3/1000 ca sinh sống, tiếp theo these challenges, the investment of resources for là các tỉnh Gia Lai (3,1/1.000 ca sinh sống), Lâm Đồng health workers training and communication on (2,5/1.000 ca sinh sống). Có 11/30 huyện điều tra maternal and newborn care should be increased, (chiếm hơn 1/3 số huyện) có tỷ suất TVSS cao trên while the quality of obstetric emergency and neonatal 3‰ (mức trung bình của 5 tỉnh). Các nguyên nhân care for district hospitals should be improved, chính dẫn đến TVSS tại địa bàn điều tra là đẻ non nhẹ especially in implementing prenatal screening to cân (33,9%), ngạt (24,5%), viêm phổi/nhiễm khuẩn reduce neonatal deaths due to malformations. (14,4%), đặc biệt là tỷ lệ tử vong do dị tật bẩm sinh vẫn còn ở mức 17,7% và hầu hết các trẻ này là đa dị I. ĐẶT VẤN ĐỀ tật hoặc là những dị tật quá nặng không có khả năng cứu sống. Có mối liên quan rõ rệt giữa tỷ suất TVSS Theo ước tính của tổ chức Liên hợp quốc, tỷ với thực hành làm mẹ an toàn (LMAT) của người mẹ. suất chết sơ sinh tại Việt Nam hiện tại là khoảng Tỷ suất TVSS rất cao ở những phụ nữ sinh con tại nhà 12/1.000 ca sinh sống. Tuy nhiên, theo một số (9,9‰), không được CBYT đỡ (13,1‰), không khám điều tra ở các vùng, miền cho kết quả dao động thai hoặc khám không đầy đủ (12,2‰). Để cải thiện khoảng từ 7,0-7,5%, thấp hơn số ước tính của vấn đề này cần tăng cường đầu tư nguồn lực cho đào Liên hợp quốc. Tử vong sơ sinh tuy đã giảm tạo CBYT và hoạt động truyền thông, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, cải thiện chất lượng cấp cứu sản khoa nhưng mỗi năm Việt Nam vẫn có tới khoảng và chăm sóc sơ sinh cho các BV tuyến huyện và đặc 18.000 trẻ tử vong trong vòng 28 ngày đầu sau biệt là triển khai hoạt động sàng lọc trước sinh nhằm đẻ, chiếm khoảng 70% số trẻ dưới 1 tuổi tử giảm tỷ lệ TVSS do dị tật. vong và 54% số trẻ dưới 5 tuổi tử vong. Hiện SUMMARY trạng này là một thách thức lớn trong các chiến lược can thiệp vì sự sống còn của trẻ em và STUDY ON NEONATAL MORTALITY IN 5 hướng tới đạt được Mục tiêu Phát triển bền vững PROVINCES OF THE CENTRAL HIGHLANDS The survey findings from 277 neonatal deaths đến năm 2030 của Liên hợp quốc. Sức khoẻ sơ between 2018 and 2019 at 372 communes of 30 sinh cần được đặt ở vị trí ưu tiên và có kế hoạch districts in 5 provinces of the Central Highlands, which can thiệp phù hợp giảm tỷ lệ tử vong ở tất cả was conducted from March to May 2020, showed that các vùng miền trong cả nước. the neonatal mortality ratio (NMR) was 2.7/100,000 Theo điều tra tử vong mẹ và tử vong sơ sinh live births. The highest NMR was found in Kon Tum (5.3/1,000 live births) among 5 provinces in the 2006-2007, tỷ suất tử vong sơ sinh chung toàn Central Highlands, followed by Gia Lai (3.1/1,000 live quốc là 7,0/1.000 ca sinh sống, trong đó cao births), and Lam Dong (2.5/1,000 live births). 11 out nhất ở miền núi (10,0/1.000 ca sinh sống), cao of 30 surveyed districts (accounting for more than gấp 2 đến 2,5 lần tỷ suất đó ở các khu vực nông one-thirds of the districts) possessed a NMR that was thôn đồng bằng và thành thị. higher than the average rate of 5 provinces at 3‰. Ba nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ The neonatal mortality in the surveyed sites were attributed to preterm delivery/low birth weight sinh là đẻ non, ngạt sơ sinh và nhiễm khuẩn, (33.9%), asphyxia (24.5%), pneumonia/infection cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của (14.4%), and especially congenital malformation nhiều nước đang phát triển trên thế giới. Các (17.7%). More significantly, most of these cases yếu tố liên quan đến tử vong sơ sinh bao gồm suffered from multiple deformities or severe khá nhiều nguyên nhân như: Chậm phát hiện dấu hiệu bệnh của trẻ của gia đình, điều kiện 1Trường Đại học Y khoa Vinh, giao thông khó khăn, không có hệ thống vận 2Trường Đại học Thăng Long, chuyển cấp cứu, người đỡ đẻ không có chuyên 3Trường Đại học Y dược Thái Bình môn y tế, sinh tại nhà, đặc biệt ở miền núi, hạn Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Thúy chế trong tiếp cận với dịch vụ chăm sóc trước, Email: hvthuy@yahoo.com trong và sau khi sinh; bộ y tế tại các cơ sở y tế Ngày nhận bài: 20.8.2020 trực tiếp liên quan tới các trường hợp TVSS; Ngày phản biện khoa học: 21.9.2020 chính quyền và các ban ngành liên quan tại địa Ngày duyệt bài: 28.9.2020 100
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 phương; các loại sổ ghi chép tử vong trạm y tế III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (TYT) xã, báo cáo kiểm tra bệnh viện (BV) tại 3.1. Tỷ suất tử vong sơ sinh tại 5 tỉnh Tây các BV tỉnh/huyện... Nguyên. Tỷ suất tử vong sơ sinh được tính bằng Kỹ thuật xác định nguyên nhân tử vong bằng tổng số trường hợp trẻ tử vong trong vòng 28 ngày phương pháp phỏng vấn (verbal autopsy) đã đầu sau đẻ trên 1000 ca sinh sống trong năm. được sử dụng trong điều tra này. Sự sống còn Bảng 1. Tỷ suất tử vong sơ sinh năm của trẻ sơ sinh liên quan chặt chẽ đến sức khỏe 2018-2019 bà mẹ và đảm bảo cuộc đẻ an toàn. Trong Số trẻ để Số ca Tỷ suất khuôn khổ nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tập Tỉnh sống TVSS TVSS (‰) trung vào 2 mục tiêu: Kon Tum 13.120 70 5,3 1. Xác định tỷ suất tử vong sơ sinh giai đoạn Gia Lai 25.893 79 3,1 2018 - 2019 tại 5 tỉnh Tây Nguyên. Đắk Lắk 26.541 42 1,6 2. Xác định và phân tích các nguyên nhân Đắk Nông 11.157 17 1,5 trực tiếp, gián tiếp và các yếu tố ảnh hưởng đến Lâm Đồng 27.688 69 2,5 tử vong sơ sinh Chung 104.399 277 2,7 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kết quả bảng trên cho thấy, trong 104.399 số Đối tượng nghiên cứu là người thân của trẻ để sống thì có 277 trường hợp tử vong sơ những trẻ sơ sinh tử vong từ ngày 01/01/2018 sinh và tỷ suất tử vong sinh là 2,7‰. Kon Tum đến 31/12/2019. Các bước thực hiện gồm: là tỉnh có tỷ suất TVSS cao nhất trong 5 tỉnh khu vực Tây Nguyên với 5,3/1000 ca sinh sống, tiếp 1. Thu thập danh sách trẻ sơ sinh tử vong theo là các tỉnh Gia Lai (3,1/1.000 ca sinh sống), trong 2 năm 2018-2019. Lâm Đồng (2,5/1.000 ca sinh sống). Đắk Lắk và 2. Phỏng vấn người thân tại hộ gia đình có Đắk Nông là 2 tỉnh có tỷ suất TVSS thấp hơn so trẻ sơ sinh tử vong. với các tỉnh còn lại trong khu vực Tây Nguyên 3. Thu thập hồ sơ bệnh án tại các cơ sở y tế. (lần lượt là 1,6 và 1,5/1.000 ca sinh sống). Bảng 2. Các huyện có tỷ suất tử vong sơ sinh cao năm 2018-2019 tại Tây Nguyên Tỉnh Huyện Số ca TVSS Số ca sinh sống Tỷ suất TVSS Kon Tum Tu Mơ Rông 24 1.305 18,4 Đắk Glei 18 1.927 9,3 Kon Rẫy 13 1.263 10,3 Gia Lai Đắk Đoa 17 4.754 3,6 Chư Sê 15 4.868 3,1 Kbang 13 2.496 5,2 IaPa 11 2.311 4,8 Phú Thiện 11 2.894 3,8 Đắk Lắk Lắk 10 2.634 3,8 Lâm Đồng Di Linh 17 4.969 3,4 Bảo Lâm 15 3.914 3,8 Trong tổng số 30 huyện điều tra, 11 huyện đưa Khác Không rõ ra ở bảng trên (chiếm hơn 1/3 số huyện) có tỷ 5,8% nguyên nhân suất TVSS cao trên 3‰ (mức trung bình của 5 3,6% tỉnh). Trong đó, 3 huyện của tỉnh Kon Tum có tỷ Dị tật bẩm Đẻ non/nhẹ suất TVSS ở mức rất cao gồm Tu Mơ Rông sinh cân (18,4/1000 ca sinh sống), Kon Rẫy (10,3/1000 ca 17,7% 33,9% sinh sống) và Đắk Glei (9,3/1000 ca sinh sống). 3.2. Nguyên nhân tử vong sơ sinh. Các Viêm nguyên nhân chính dẫn đến TVSS tại địa bàn phổi/Nhiễm khuẩn điều tra là đẻ non nhẹ cân (33,9%), ngạt 14,4% Ngạt (24,5%), viêm phổi/nhiễm khuẩn (14,4%), dị tật 24,5% bẩm sinh (17,7%). Biểu đồ 1. Tỷ lệ % TVSS theo nguyên nhân Kết quả biểu đồ trên cho thấy, nguyên nhân gây TVSS tại 5 tỉnh điều tra chiếm tỷ lệ cao nhất 101
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 là đẻ non, nhẹ cân (33,9%). Ngạt là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong sơ sinh (24,5%). Tỷ lệ tử vong do dị tật bẩm sinh chiếm tỷ lệ 17,7% trong số các nguyên nhân tử vong sơ sinh và hầu hết các trẻ này là đa dị tật hoặc là những dị tật quá nặng không có khả năng cứu sống. Sàng lọc trước sinh và có tư vấn phù hợp đối với các trường hợp dị tật nặng để các gia đình có quyết định không sinh con là can thiệp cần được thực hiện rộng rãi nhằm giảm gánh nặng tâm lý cũng như kinh tế cho họ. Viêm phổi/nhiễm khuẩn chiếm 14,4% trong số các nguyên nhân TVSS tại địa bàn Tây Nguyên và đây cũng là một trong các nguyên nhân hoàn Biểu đồ 2. Tỷ lệ % các trường hợp TVSS toàn có thể phòng tránh được. theo một số yếu tố liên quan 3.3. Các yếu tố liên quan đến tử vong sơ sinh Kết quả phỏng vấn người thân của trẻ sơ Bảng 3: Phân bố và tỷ suất tử vong sơ sinh tử vong cho thấy, yếu tố nhận thức của bà sinh theo một số yếu tố mẹ có ảnh hưởng lớn nhất đến tiếp cận và sử Tỷ lệ sơ sinh Tỷ suất dụng dịch vụ y tế kịp thời, nhằm giảm TVSS tại Một số yếu tố tử vong TVSS địa bàn điều tra (49,5%). Yếu tố kinh tế khó Nơi sinh khăn cũng ảnh hưởng nhiều đến tiếp cận và sử Tại nhà 27,4 9,9 dụng dịch vụ y tế của các trường hợp TVSS trên Tại CSYT 72,6 2,1 địa bàn (34,7%). Bên cạnh đó, tập quán đẻ tại Người đỡ đẻ nhà và cấp cứu chậm, chuyển tuyến chậm vẫn là CBYT 25,6 2,1 vấn đề cần tiếp tục quan tâm tại địa bàn Tây Không phải CBYT 74,4 13,1 Nguyên (24,9% và 22,7%) Quản lý thai nghén Khám thai dưới 3 lần 52,0 12,2 IV. BÀN LUẬN Khám thai trên 3 lần 48,0 1,4 4.1. Tỷ suất tử vong sơ sinh tại 5 tỉnh Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sinh con Tây Nguyên tại nhà chiếm 27,4% số ca TVSS tại địa bàn điều - Kết quả điều tra cho thấy, tỷ suất tử vong tra, nhưng tỷ suất TVSS rất cao ở nhóm sinh con sinh tại 5 tỉnh Tây Nguyên là 2,7‰. So sánh với tại nhà so với nhóm sinh con tại CSYT (9,9 so điều tra tại 14 tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên giai với 2,1/1000 ca sinh sống). đoạn 2007-2008, cho thấy tỷ suất TVSS ở 4 tỉnh (trừ Kon Tum) đã giảm rõ rệt từ 4,4/1000 xuống Người đỡ đẻ có kỹ năng trong điều tra này là 2,7/1000 với mức độ giảm là 39%, trung bình các CBYT bao gồm bác sĩ, HS/YSSN. Trong tổng 3,9%/năm. Xu hướng giảm tỷ suất TVSS trong số 277 ca TVSS, tỷ lệ được đỡ đẻ bởi người có vòng 10 năm trở lại đây cho thấy các chương kỹ năng là 74,4%. Số còn lại là tự đỡ, người trình can thiệp chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em thân hoặc mụ vườn đỡ (25,6%). Tỷ suất TVSS tại khu vực Tây Nguyên đã đạt được những khá cao ở nhóm người đỡ đẻ không phải là thành tựu nhất định. CBYT so với nhóm được đỡ bởi CBYT (13,1 so - Tỷ suất TVSS của điều tra này đều thấp hơn với 2,1/1000 ca sinh sống). Mức chênh tỷ suất so với của các điều tra tại miền núi, trung du và TVSS giữa 2 nhóm là 6,3 lần. đồng bằng trong những năm trước được dẫn ra Chỉ hơn 1/2 số sản phụ của các sơ sinh tử ở biểu đồ trên cũng như một số cuộc điều tra vong có đi khám thai đầy đủ và đúng quy định nhỏ khác. Tỷ suất TVSS trong điều tra TVM và trong suốt thai kỳ. Tỷ suất TVSS của nhóm có TVSS tại thành thị của Việt Nam 2006 - 2007 cũng cho kết quả cao hơn so với điều tra này (7 mẹ đi khám thai đầy đủ thấp hơn rất nhiều so so với 2,7/1.000 ca sinh sống). Kết quả điều tra với nhóm không khám thai đầy đủ (1,4 so với tại Tây Nguyên cũng thấp hơn nhiều so với 12,2/1000 ca sinh sống). Mức chênh tỷ suất nghiên cứu tại 7 tỉnh miền núi phía Bắc năm TVSS giữa 2 nhóm là 8,5 lần. Điều này khẳng 2015 (10,6/1.000 ca sinh sống) và ước tính của định vai trò quan trọng của quản lý thai nghén Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017 tại Việt Nam đến giảm tỷ suất tử vong sơ sinh. (11/1.000 ca sinh sống). 102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 4.2. Nguyên nhân tử vong sơ sinh không phải là CBYT so với nhóm được đỡ bởi CBYT - Nguyên nhân gây TVSS tại 5 tỉnh điều tra (13,1 so với 2,1/1000 ca sinh sống). chiếm tỷ lệ cao nhất là đẻ non, nhẹ cân - Khám thai là một hoạt động quan trọng (33,9%). Kết quả này cũng tương tự như kết trong quản lý thai nghén. Việc khám thai ít nhất quả của một số nghiên cứu khác ở trong nước 3 lần vào 3 giai đoạn của thai kỳ bảo đảm quản kể cả trong bệnh viện và cộng đồng như nghiên lý thai an toàn đến lúc đẻ và tránh được tai biến cứu của Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm sản khoa trong cuộc đẻ, góp phần giảm TVM và 2012 (trên 40%), điều tra quốc gia TVM và TVSS TVSS. Ở kết quả nghiên cứu này cho thấy chỉ tại Việt Nam 2006-2007 (38,1%), điều tra TVM hơn 1/2 số sản phụ của các sơ sinh tử vong có và TVSS tại 14 tỉnh giai đoạn 2007-2008 đi khám thai đầy đủ và đúng quy định trong (48,6%), điều tra tại 7 tỉnh miền núi phía Bắc suốt thai kỳ và tỷ suất TVSS của nhóm có mẹ đi năm 2015 (35,9%). Đẻ non nhẹ cân luôn là khám thai đầy đủ thấp hơn rất nhiều so với nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sơ sinh và nhóm không khám thai đầy đủ (1,4 so với tỷ lệ hầu như không thay đổi qua các giai đoạn 12,2/1000 ca sinh sống). nghiên cứu. Các chiến lược dài hạn cần bắt đầu từ chăm sóc bà mẹ trong thời gian mang thai V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ như giảm lao động nặng, tăng cường dinh 5.1. Kết luận dưỡng, phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý của - Tỷ suất TVSS tại 5 tỉnh Tây Nguyên khá bà mẹ... là những can thiệp hiệu quả giảm tỷ lệ thấp (2,7‰) và đã giảm mạnh trong 1 thập kỷ đẻ non tháng, nhẹ cân. qua (4,4‰). Hai tỉnh có tỷ suất TVSS cao hơn - Cơ cấu nguyên nhân TVSS đã có sự thay mức bình quân toàn vùng là Kon Tum (5,3‰) đổi đáng kể khi so sánh trên cùng địa bàn và Gia Lai (3,1‰). Có 11/30 huyện điều tra nghiên cứu sau 10 năm. Tỷ lệ trẻ sơ sinh tử (chiếm hơn 1/3 số huyện) có tỷ suất TVSS cao vong do đẻ non nhẹ cân trong tổng số ca TVSS trên 3‰ (mức trung bình của 5 tỉnh). đã giảm đáng kể (53,2% xuống 33,9%). Điều - Các nguyên nhân chính dẫn đến TVSS tại này là một bằng chứng cho thấy việc chăm sóc địa bàn điều tra là đẻ non nhẹ cân (33,9%), trẻ sơ sinh đẻ non nhẹ cân đã được cải thiện rõ ngạt (24,5%), viêm phổi/nhiễm khuẩn (14,4%), rệt. Cho trẻ nằm da kề da với mẹ ngay sau đẻ, dị tật bẩm sinh (17,7%). bú mẹ sớm trong vòng giờ đầu vừa bảo đảm - Có mối liên quan rõ rệt giữa tỷ suất TVSS dinh dưỡng, thân nhiêt và an toàn cho trẻ là với thực hành LMAT của người mẹ. Tỷ suất TVSS những can thiệp hiệu quả nhất cứu sống trẻ sơ rất cao ở những phụ nữ sinh con tại nhà sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non nhẹ cân. (9,9‰), không được CBYT đỡ (13,1‰), không - Ngạt là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây khám thai hoặc khám không đầy đủ (12,2‰). tử vong sơ sinh (24,5%). Kết quả điều tra tại 5 Ngoài ra các yếu tố nhận thức của bà mẹ, điều tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2018-2019 của chúng kiện kinh tế, tập quán sinh con tại nhà... cũng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của ảnh hưởng nhiều đến tử vong sơ sinh. nhiều tác giả khác. Trẻ bị ngạt có thể là do 5.2. Khuyến nghị không tiên lượng được cuộc đẻ có nguy cơ nên - Tăng cường đầu tư nguồn lực cho đào tạo không xử trí kịp thời khi đỡ đẻ hoặc kỹ năng đỡ CBYT và hoạt động truyền thông, chăm sóc bà đẻ của nhân viên y tế còn hạn chế, đặc biệt là mẹ và trẻ sơ sinh, tập trung vào các xã khu vực những trường hợp đẻ tại nhà. 2, khu vực 3, những huyện có tỷ số TVSS cao. - Tỷ lệ tử vong do dị tật bẩm sinh chiếm tỷ lệ - Cải thiện chất lượng cấp cứu sản khoa và 17,7% trong số các nguyên nhân tử vong sơ chăm sóc sơ sinh cho các BV tuyến huyện. Tuân sinh và hầu hết các trẻ này là đa dị tật hoặc là thủ quy định chăm sóc và điều trị trẻ sinh non, những dị tật quá nặng không có khả năng cứu ngạt và nhiễm khuẩn. Triển khai hoạt động sàng sống. Sàng lọc trước sinh và có tư vấn phù hợp lọc trước sinh nhằm giảm tỷ lệ TVSS do dị tật. đối với các trường hợp dị tật nặng để các gia - Đẩy mạnh truyền thông cho về tầm quan đình có quyết định không sinh con là can thiệp trọng của việc khám thai tối thiểu 3 lần trong 3 cần được thực hiện rộng rãi nhằm giảm gánh thời kỳ, dinh dưỡng và lao động trong thời kỳ nặng tâm lý cũng như kinh tế cho họ. mang thai, tình trạng sức khỏe không nên mang 4.3. Các yếu tố liên quan đến tử vong sơ sinh thai và sinh con. Tiếp tục vận động phụ nữ sinh - Tỷ suất TVSS rất cao ở nhóm sinh con tại nhà con tại CSYT, có nhân viên y tế đỡ. Cập nhật và so với nhóm sinh con tại CSYT (9,9 so với 2,1/1000 phổ biến các thông điệp về bà mẹ và trẻ em sau ca sinh sống) và khá cao ở nhóm người đỡ đẻ sinh./. 103
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG SƠ SINH
13 p | 177 | 29
-
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tử vong sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
6 p | 15 | 5
-
Nghiên cứu tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh năm 2017
7 p | 37 | 4
-
Đánh giá tiên lượng tử vong tại khoa hồi sức sơ sinh bằng thang điểm SNAP-II
8 p | 60 | 4
-
Một số yếu tố sản khoa liên quan tử vong sơ sinh sớm ở trẻ đẻ non 28 – 32 tuần
5 p | 23 | 3
-
Đánh giá các yếu tố nguy cơ gây tử vong sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện ĐKTT An Giang 2010-2011
10 p | 37 | 2
-
Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa nhi - Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp từ 2004-2006
7 p | 101 | 2
-
Thực trạng cấp cứu và mô hình bệnh cấp cứu, tử vong sơ sinh tại Lào Cai
7 p | 30 | 2
-
Các yếu tố nguy cơ tử vong sơ sinh tại đơn nguyên sơ sinh Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2016
5 p | 39 | 2
-
Tình hình tử vong sơ sinh tại khoa sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ từ năm 1999 đến năm 2009
8 p | 54 | 2
-
Các yếu tố nguy cơ gây tử vong trẻ sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện An Giang
9 p | 43 | 2
-
Tử vong sơ sinh và một số can thiệp hiệu quả giảm tử vong trong lộ trình hướng tới mục tiêu cải thiện sức khỏe sơ sinh vào năm 2030
7 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tử vong của TSS tại các bệnh viện tuyến tỉnh Đồng Tháp năm 2020-2023
5 p | 10 | 2
-
Tỷ lệ tử vong sơ sinh tại tỉnh Thái Nguyên năm 2010
4 p | 38 | 1
-
Tình hình tử vong sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM năm 2002
6 p | 52 | 1
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng theo thang điểm CRIB và một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ đẻ non tại khoa Hồi sức sơ sinh BV Sản Nhi Nghệ An năm 2019
6 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu tình hình tử vong sơ sinh tại Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Bạch Mai
9 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn