intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ tử vong sơ sinh tại tỉnh Thái Nguyên năm 2010

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là xác định tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh tại tỉnh Thái Nguyên năm 2010. Phương pháp điều tra: mô tả cắt ngang trên 4394 trẻ sơ sinh sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ tử vong sơ sinh tại tỉnh Thái Nguyên năm 2010

Nguyễn Văn Sơn và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01)/1: 179 - 182<br /> <br /> TỶ LỆ TỬ VONG SƠ SINH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2010<br /> Nguyễn Văn Sơn1,*, Bùi Thị Lan Thanh2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên,<br /> Trung tâm CS SKSS tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: xác đị nh tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh tại tỉnh Thái Nguyên năm 2010.<br /> Phƣơng pháp điều tra: mô tả cắt ngang trên 4394 trẻ sơ sinh sống.<br /> Kết quả: Tỷ lệ tử vong sơ sinh chung là 10,01‰, tỷ lệ tử vong sơ sinh ở khu vực miền núi là<br /> 16,56‰, trung du là 6,93‰, thành thị là 3,25‰. Tỷ lệ tử vong sơ sinh sớm là 8,4‰ và tử vong sơ<br /> sinh muộn là 1,6‰. Tử vong sơ sinh ở trẻ trai (11,86 ‰) cao hơn trẻ gái (7,87‰). Tỷ lệ tử vong sơ<br /> sinh tử vong tại nhà là cao nhất 186,0‰.<br /> Từ khóa: Tỷ lệ tử vong sơ sinh.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Theo công ƣớc về quyền trẻ em mọi trẻ em<br /> đều có quyền đƣợc sống, sinh tồn và phát<br /> triển. Mỗi năm trên thế giới có 130 triệu trẻ<br /> em ra đời, trong đó có 3,1 triệu trẻ sơ sinh tử<br /> vong. Tử vong trẻ sơ sinh (tử vong trong 28<br /> ngày đầu sau sinh) chiếm tới 40% số ca tử<br /> vong trẻ em dƣới 5 tuổi. Tỷ lệ tử vong sơ sinh<br /> tại 187 nƣớc năm 2010 là 23‰. Tỷ lệ tử vong<br /> sơ sinh có sự chênh lệch rất lớn giữa các<br /> nƣớc. Năm 2007, tỷ lệ tử vong sơ sinh chung<br /> trên toàn thế giới là 47‰, trong khi đó tỷ lệ<br /> này ở các nƣớc công nghiệp là 3‰, các nƣớc<br /> đang phát triển là 51‰ và các nƣớc kém phát<br /> triển là 84‰.<br /> Việt Nam là nƣớc đầu tiên ở Châu Á và là<br /> nƣớc thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công<br /> ƣớc Quyền trẻ em và cam kết thực hiện các<br /> mục tiêu thiên niên kỷ, trong đó có mục tiêu<br /> giảm 2/3 tỉ lệ tử vong của trẻ dƣới năm tuổi<br /> trong thời kỳ 1990-2015 (mục tiêu 4). Tỉ lệ tử<br /> vong sơ sinh giảm dần qua từng thập kỷ<br /> nhƣng vẫn còn cao chƣa tƣơng xứng với<br /> mong muốn đạt đƣợc. Năm 2005, tỷ lệ tử<br /> vong trẻ em ở Nghệ An là 26,67‰, tại Thanh<br /> Hóa là 14‰. Tỷ lệ tử vong sơ sinh tại Vĩnh<br /> Phúc là 8,7‰..<br /> Thái Nguyên là một tỉnh miền núi còn nhiều<br /> khó khăn. Tỷ lệ tử vong sơ sinh ở đây ra sao?<br /> Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi tiến hành đề<br /> tài với mục tiêu xác đị nh tỷ lệ tử vong trẻ sơ<br /> sinh tại tỉnh Thái Nguyên năm 2010.<br /> *<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu:<br /> - Tất cả trẻ sơ sinh tử vong trong khoảng thời<br /> gian từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010<br /> trong địa bàn nghiên cứu.<br /> - Ngƣời mẹ hoặc ngƣời chăm sóc trẻ sơ sinh<br /> tử vong.<br /> Địa điểm nghiên cứu: huyện Võ Nhai, Đại<br /> Từ, Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên<br /> Cách chọn mẫu nghiên cứu theo phƣơng pháp<br /> chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn. Giai<br /> đoạn 1 chọn ngẫu nhiên 3 huyện, thị đại diện<br /> cho 3 vùng thành phố, miền núi và trung du.<br /> Giai đoạn 2 chọn ngẫu nhiên các phƣờng, xã<br /> theo tỷ lệ trẻ sơ sinh đẻ sống trong năm,<br /> Giai đoạn 3 là toàn bộ trẻ sơ sinh tử vong<br /> trong địa bàn nghiên cứu.<br /> Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2010<br /> đến hết ngày 31/12/2010.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Điều tra mô tả cắt ngang để xác định tỷ lệ tử<br /> vong sơ sinh. Các thông tin đƣợc lấy bằng<br /> phƣơng pháp điều tra trực tiếp tại nhà dựa<br /> theo bộ câu hỏi của Tổ chức Y tế Thế giới,<br /> kết hợp với việc thu thập thông tin từ số liệu<br /> báo cáo thống kê hồ sơ bệnh án của Bệnh<br /> viện Đa khoa trung ƣơng TN, 3 bệnh tuyến<br /> tỉnh của Thái Nguyên và trung tâm y tế 4<br /> huyện, thành cùng các trạm y tế của các xã<br /> thuộc 4 huyện, thành đƣợc chọn.<br /> Số liệu thu thập đƣợc nhập và xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 179<br /> <br /> Nguyễn Văn Sơn và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> Trên đƣờng đi<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1. Tỷ lệ tử vong sơ sinh theo địa bàn<br /> huyện/thị<br /> Số<br /> đẻ sống<br /> 838<br /> 1034<br /> 1292<br /> 1230<br /> 4394<br /> <br /> Võ Nhai<br /> Đại Từ<br /> Phổ Yên<br /> TPTN<br /> Chung<br /> <br /> Số<br /> tử vong<br /> 14<br /> 17<br /> 9<br /> 4<br /> 44<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (‰)<br /> 16,70<br /> 16,44<br /> 6,97<br /> 3,25<br /> 10,01<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh chung là 10,01‰. Võ<br /> Nhai và Đại Từ là hai huyện có tỷ lệ tử vong<br /> sơ sinh cao.<br /> Bảng 2. Tử vong sơ sinh theo vùng, miền<br /> Nơi cư trú<br /> của trẻ<br /> Thành phố<br /> Miền núi<br /> Trung du<br /> Chung<br /> <br /> Số<br /> đẻ sống<br /> 1230<br /> 1872<br /> 1292<br /> 4394<br /> <br /> Số<br /> tử vong<br /> 4<br /> 31<br /> 9<br /> 44<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (‰)<br /> 3,25<br /> 16,56<br /> 6,97<br /> 10,01<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh ở miền núi cao nhất<br /> (16,5‰). Tỷ lệ tử vong sơ sinh ở thành phố<br /> thấp nhất (3,25‰).<br /> Bảng 3.Tử vong sơ sinh theo giới<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Số<br /> đẻ sống<br /> 2361<br /> 2033<br /> <br /> Số<br /> tử vong<br /> 28<br /> 16<br /> <br /> Tỷ lệ (‰)<br /> 11,86<br /> 7,87<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ.<br /> Bảng 4. Tử vong sơ sinh sớm và muộn theo địa<br /> bàn huyện/thị<br /> TVSS sớm<br /> (< 7 ngày)<br /> Số đẻ<br /> Huyện<br /> sống Số tử Tỷ lệ<br /> vong<br /> (‰)<br /> Võ Nhai 838<br /> 13<br /> 15,5<br /> Đại Từ 1034<br /> 11<br /> 10,6<br /> TPTN<br /> 1292<br /> 4<br /> 3,1<br /> Phổ Yên 1230<br /> 9<br /> 7,3<br /> 37<br /> 8,4<br /> Chung 4394<br /> <br /> TVSS muộn<br /> (7 – 28 ngày)<br /> Số tử Tỷ lệ<br /> vong (‰)<br /> 1<br /> 1,2<br /> 6<br /> 5,8<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 7<br /> 1,6<br /> <br /> Tử vong sơ sinh sớm (8,4‰) chiếm tỷ lệ cao<br /> hơn tử vong sơ sinh muộn (1,6‰).<br /> Bảng 5. Tử vong sơ sinh theo nơi tử vong<br /> Nơi tử vong<br /> Tại nhà<br /> Trạm y tế xã<br /> BV huyện<br /> BV tỉnh/TW<br /> <br /> Số<br /> đẻ sống<br /> 86<br /> 468<br /> 2336<br /> 1504<br /> <br /> Số<br /> tử vong<br /> 16<br /> 1<br /> 7<br /> 19<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (‰)<br /> 186,0<br /> 2,1<br /> 3,0<br /> 12,6<br /> <br /> 89(01)/1: 179 - 182<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh tại nhà cao nhất<br /> (186‰).<br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh tính trên 1000 trẻ sinh<br /> sống ở tỉnh Thái nguyên năm 2010 là<br /> 10,01‰, cao nhất là tại hai huyện miền núi<br /> Võ Nhai 16,70‰ và Đại Từ 16,44‰.<br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh chung của tỉnh Thái<br /> nguyên cao hơn nghiên cứu của Bùi Công<br /> Thắng tại Vĩnh Phúc năm 2005 (8,7‰), tƣơng<br /> đƣơng với tỷ lệ tử vong sơ sinh tại Trung<br /> Quốc năm 2008 (10,2‰). Tuy nhiên, tỷ lệ<br /> này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu năm<br /> 2005 của Imtiaz Jehan và cs tại Pakistan<br /> (47,3‰), của Julie Knoll Rajaratnam và cs tại<br /> 187 nƣớc năm 2010 (23‰) và thấp hơn so với<br /> tỷ lệ tử vong sơ sinh chung của cả nƣớc<br /> (16‰) theo báo cáo công tác công tác năm<br /> 2009 của Bộ Y tế.<br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh theo khu vực có sự khác<br /> biệt rõ rệt, ở miền núi (16,56‰) cao gấp 2 lần<br /> so với miền trung du (6,97‰), cao gấp 5 lần<br /> khu vực thành phố, thị xã (3,25‰). Các<br /> huyện miền núi, nhất là huyện Võ Nhai do có<br /> nhiều khó khăn về kinh tê, giao thông và điều<br /> kiện chăm sóc y tế nên tỷ lệ TVSS cao hơn<br /> các huyện ở trung du, thành thị. Trẻ em sống<br /> ở khu vực thành phố thƣờng đƣợc chăm sóc<br /> tốt hơn về các dịch vụ y tế nên tỷ lệ tử vong<br /> thƣờng thấp hơn. Kết quả này cũng phù hợp<br /> với các nghiên cứu của Md.Jamal Uddin và<br /> Md.Zakir Hossain ở các nƣớc đang phát triển<br /> năm 2008, theo đó tỷ lệ tử vong ở thành thị<br /> chiếm 22,6‰ trong khi ở khu vực nông thôn<br /> chiếm 77,4‰. Nghiên cứu của Igor Rudan và<br /> cs năm 2008 tại Trung Quốc cho thấy trẻ em<br /> ở vùng nông thôn có nguy cơ tử vong cao gấp<br /> 3-6 lần trẻ em ở thành thị. Nghiên cứu của<br /> Bùi Công Thắng tại Vĩnh Phúc thấy rằng tỷ lệ<br /> TVSS ở miền núi gấp đôi ở thành thị (16,3‰<br /> và 6,8‰).<br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh trong vòng 7 ngày đầu ở<br /> nghiên cứu của chúng tôi chiếm 8,4‰ trong<br /> tổng số tử vong sơ sinh, tử vong sơ sinh muộn<br /> chiếm tỷ lệ rất thấp (1,6‰). Tỷ lệ trên cho<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 180<br /> <br /> Nguyễn Văn Sơn và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thấy sơ sinh tử vong tập trung trong tuần lễ<br /> đầu tiên. Kết quả này phù hợp với tỷ lệ 73%<br /> trẻ sơ sinh tử vong sớm và 10,06% là tử vong<br /> sơ sinh muộn đƣợc nghiên cứu bởi Imtiaz<br /> Jehan và cs năm 2005 tại Pakistan. Nghiên<br /> cứu của Lƣơng Ngọc Trƣơng tại Thanh Hóa<br /> năm 2005 tử vong trong vòng 7 ngày đầu là<br /> 76,8% trong tổng số trẻ sơ sinh tử vong.<br /> Tử vong sơ sinh ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ<br /> (11,86‰ và 7,87‰). Kết quả này phù hợp với<br /> báo cáo phân tích tình hình trẻ em Việt Nam<br /> 2010 của Unicef, trong đó tỷ lệ tử vong ở trẻ<br /> nam cao hơn tỷ lệ tử vong ở trẻ nữ. Nghiên<br /> cứu của Nguyễn Thị Thái Hà năm 2008 tại<br /> bệnh viện Nhi trung ƣơng tỷ lệ tử vong cho<br /> nam và nữ là 68,54% và 31,46%.<br /> Tử vong của trẻ sơ sinh chủ yếu xảy ra tại nhà<br /> (186‰) do trẻ bệnh nặng hoặc bị dị tật không<br /> còn khả năng cứu chữa nên gia đình xin về.<br /> Tử vong sơ sinh tại bệnh viện rất ít, bệnh viện<br /> tuyến tỉnh/TW chiếm 12,6‰, bệnh viện<br /> huyện và trạm y tế xã là 3,0 ‰ và 2,10‰.<br /> KẾT LUẬN<br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh chung là 10,01‰, cao<br /> nhất là tại huyện Võ Nhai 16,70‰ và Đại Từ<br /> 16,44‰. Tiếp theo là Phổ Yên (6,97‰), thấp<br /> nhất là tại Thành phố Thái Nguyên 3,25‰.<br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh ở khu vực miền núi là<br /> 16,56‰, trung du là 6,97‰, thành thị là<br /> 3,25‰.<br /> <br /> 89(01)/1: 179 - 182<br /> <br /> [2]. Nguyễn Thị Thái Hà (2008), “Nghiên cứu<br /> tình hình và nguyên nhân tử vong ở trẻ em tại<br /> bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 9/20068/2008”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Đại<br /> học y Hà Nội.<br /> [3]. Nguyễn Văn Minh (2007), “ Kết quả điều tra<br /> về tình hình tử vong trẻ tại tỉnh Nghệ An”, Tạp chí<br /> Y học Việt Nam, tập 331, tr 75-79.<br /> [4]. Bùi Công Thắng (2005), “Nghiên cứu tỷ lệ và<br /> một số yếu tố nguy cơ tử vong sơ sinh tại tỉnh Vĩnh<br /> Phúc năm 2003-2004”, Luận văn tốt nghiệp bác<br /> sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học y Hà Nội.<br /> [5]. Tăng Chí Thƣợng, Võ Đức Trí, Cam Ngọc<br /> Phƣợng và cộng sự (2006), “Nguyên nhân và các<br /> yếu tố ảnh hƣởng tử vong sơ sinh tại 6 tỉnh phía<br /> nam Việt Nam”, Tạp chí Y học TP. HồChí Minh,<br /> tập 10, số 4-2006.<br /> [6]. Lƣơng Ngọc Trƣơng (2005), “Nghiên cứu tỷ<br /> lệ tử vong sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại<br /> Thanh Hóa”, Tạp chí Y học dự phòng, tập XVII,<br /> số 7 (92) 2007, tr 46-55.<br /> [7]. Unicef (2010), “Báo cáo phân tích tình hình<br /> trẻ em tại Việt Nam 2010”.<br /> [8]. Julie Knoll Rajaratnam, Jake R Marcus,<br /> Abraham D Flaxman, (2010), “Neonatal,<br /> postneonatal, childhood, and under-5 mortality for<br /> 187 countries, 1970–2010: a systematic analysis<br /> of progress towards Millennium Development<br /> Goal 4”, The lancet, Vol 375, June 5, 2010, pp<br /> 1998-2000.<br /> [9]. Imtiaz Jehan et al., (2009) “Neonatal<br /> mortality, risk factors and causes: a prospective<br /> population-based cohort study in urban Pakistan”,<br /> Bull World Health Organ 2009;87:130–138<br /> [10]. Igor Rudan (2010) “Causes of deaths in<br /> children younger than 5 years in China in 2008”,<br /> Lancet Vol 375<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong sơ sinh sớm là 8,4‰ , tử vong<br /> sơ sinh muộn là 1,6‰.<br /> Tử vong sơ sinh ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ<br /> (11,86‰ và 7,87‰).<br /> Tử vong sơ sinh chủ yếu xảy ra tại gia đình<br /> (186‰).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Bộ Y Tế (2009), “Báo cáo công tác y tế 2009<br /> và nhiệm vụ 2010”, Tạp chí Y học thực hành (704)<br /> - số 2/2010<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 181<br /> <br /> Nguyễn Văn Sơn và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01)/1: 179 - 182<br /> <br /> ABSTRACT<br /> NEONATAL MORTALITY RATE IN THAI NGUYEN PROVINCE IN 2010<br /> Nguyen Van Son1,*, Bui Thi Lan Thanh2<br /> 1<br /> <br /> Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy<br /> Center for Reproductive Health Care of Thai Nguyen Province<br /> <br /> 2<br /> <br /> Objectives: Identifying neonatal mortality rate of Thainguyen Province in 2010<br /> Method: Cross-sectional description of 4394 livebirths<br /> Results: Neonatal mortality rate in general was 10,01‰, in mountainous areas was 16,56‰, in<br /> midland area was 6,93‰, in urban areas was 3,25‰. Early neonatal mortality rate 8,4‰ and late<br /> neonatal mortality rate 1,6‰. The all-cause neonatal mortality rate in male newborn (11,86 ‰)<br /> was higher in female newborn (7,87‰). Neonatal mortality rate of children born at home was<br /> highest, 186,0‰.<br /> KeywordS: Neonatal mortality rate<br /> <br /> *<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 182<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2