intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum) trong phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita gây hại trên cây hồ tiêu

Chia sẻ: ViLisbon2711 ViLisbon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

58
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng kháng và hiệu quả phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita của cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum). Thí nghiệm được thực hiện trong nhà màng, gồm hai thí nghiệm riêng biệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum) trong phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita gây hại trên cây hồ tiêu

KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 21<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2019<br /> Nghiên cứu ứng dụng cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum) trong<br /> phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita gây hại trên cây hồ tiêu<br /> TRẦN THỊ DIỆU HIỀN,<br /> NGUYỄN TRẦN QUYỆN,<br /> NGUYỄN QUANG NGỌC,<br /> NGUYỄN THỊ THANH PHỤNG<br /> Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T<br /> uyến trùng Meloidogyne incognita là một nhiều nghiên cứu và khuyến cáo được đưa ra<br /> trong những đối tượng gây ra bệnh vàng để phòng trị loại bệnh này.<br /> lá chết chậm trên cây hồ tiêu. Hiện nay, ở Sử dụng vật liệu hoang dại có khả năng<br /> Việt Nam chưa có giống hồ tiêu nào có khả năng kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne incognita<br /> kháng với đối tượng này. Mục tiêu của nghiên làm gốc ghép cho cây hồ tiêu đã được nghiên<br /> cứu nhằm đánh giá khả năng kháng và hiệu quả cứu ở nhiều nước như Brazil, Ấn Độ, Indonesia.<br /> phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita (Vanaja, T., 2007; P.A. Nazeem1, 2008). Tiêu rừng<br /> của cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum). Nam Mỹ (Piper colubrinum) là giống hoang<br /> Thí nghiệm được thực hiện trong nhà màng, dại có họ hàng gần gũi với giống tiêu (Piper<br /> gồm hai thí nghiệm riêng biệt. Thí nghiệm thứ nigrum) được nhiều tác giả chọn làm gốc ghép<br /> nhất, đánh giá khả năng kháng tuyến trùng do có khả năng kháng cao với tuyến trùng<br /> Meloidogyne incognita bằng phương pháp lây Meloidogyne incognita (Varma và ctv., 2009).<br /> bệnh nhân tạo. Thí nghiệm thứ 2, đánh giá Sử dụng các chế phẩm chiết xuất từ thảo<br /> hiệu quả phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne mộc cũng đã được khuyến cáo bón cho hồ tiêu<br /> incognita của bột lá cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper nhằm ngăn chặn tuyến trùng như bột cây xoan<br /> colubrinum) dạng tươi và khô. Ấn Độ (Azadirachta indica), cây sầu đâu rừng<br /> Kết quả cho thấy, cây tiêu rừng Nam (Brucea javanica), vỏ hải sản tôm, cua,... (Koshy<br /> Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng và cs,2005; Tôn Nữ Tuấn Nam và cs, 2012).<br /> Meloidogyne incognita. Bột lá cây tiêu rừng Tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum)<br /> Nam Mỹ dạng tươi có hiệu quả phòng trừ tuyến có chứa chất có khả năng chống lại một số<br /> trùng Meloidogyne incognita rất tốt. mầm bệnh thực vật như nấm  Phytophthora<br /> Từ khóa: Meloidogyne incognita, Piper capsici, các vi khuẩn gây bệnh thối rễ ở cây<br /> colubrinum tiêu, các loại tuyến trùng như  Meloidogyne<br /> incognita và Radopholus similes gây hại trên cây<br /> 1. Đặt vấn đề<br /> hồ tiêu (Nambiar và Sarma, 1977; Devasahayam,<br /> Bệnh vàng lá chết chậm mà nguyên nhân 2000). Đây là một đối tượng có tiềm năng để sử<br /> chính do tuyến trùng Meloidogyne incognita dụng làm gốc ghép cho cây hồ tiêu và sử dụng<br /> gây ra đã làm thiệt hại nghiêm trọng cho sản các bộ phận thân, lá, rễ làm chế phẩm phòng<br /> xuất hồ tiêu trên thế giới và Việt Nam. Có rất trừ tuyến trùng Meloidogyne incognita.<br /> 22 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp * Chuẩn bị giá thể: tương tự thí nghiệm 1.<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nghiên cứu * Chuẩn bị vật liệu:<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu Tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum): sử<br /> - Hom lươn giống tiêu Vĩnh Linh (Piper dụng lá già và lá bánh tẻ, băm nhỏ. Đối với<br /> nigrum); tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum). dạng bột khô được xử lý bằng cách sấy lạnh ở<br /> Các vật liệu được thu thập từ vườn tập đoàn nhiệt độ 40C đến khô kiệt. Trộn bột tiêu rừng<br /> giống hồ tiêu và vật liệu hoang dại của Trung Nam Mỹ vào giá thể đã hấp tiệt trùng với liều<br /> tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu. lượng 50 g bột/chậu. Tiến hành vào chậu (2 kg<br /> - Tuyến trùng Meloidogyne incognita: được giá thể/chậu) với cây tiêu lươn giống Vinh Linh<br /> thu thập từ các vườn tiêu nhiễm bệnh, phân đã được ươm trong bầu đất sạch 3 tháng, chăm<br /> lập và nhân nuôi tại Bộ môn Bảo vệ thực vật, sóc sau 2 tuần tiến hành lây nhiễm tuyến trùng.<br /> Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây * Phương pháp bố trí thí nghiệm:<br /> Nguyên.<br /> Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên, không lặp<br /> 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu lại. Gồm 4 công thức, 15 chậu/công thức. Dung<br /> 2.2.1. Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng lượng mẫu 60 chậu tiêu Vĩnh Linh.<br /> kháng tuyến trùng Meloidogyne incognita của<br /> - Công thức 1 (ĐC1): Đất sạch không nhiễm<br /> tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum).<br /> Meloidogyne incognita<br /> * Chuẩn bị giá thể và vật liệu<br /> - Công thức 2 (ĐC2): Đất nhiễm Meloidogyne<br /> - Chuẩn bị giá thể: hấp tiệt trùng giá thể incognita, không xử lý<br /> (đất, phân chuồng ủ hoai mục, tỷ lệ 3:1) trong<br /> - Công thức 3 (NMT ): Đất nhiễm<br /> thời gian 30 phút ở nhiệt độ 121oC. Giá thể được<br /> Meloidogyne incognita được trộn bột tiêu rừng<br /> cho vào chậu, khối lượng 2 kg/chậu.<br /> Nam Mỹ tươi (50g/chậu)<br /> - Chuẩn bị vật liệu: vật liệu được xử lý nấm<br /> - Công thức 4 (NMK ): Đất nhiễm<br /> bằng cách ngâm trong dung dịch thuốc Ridomil<br /> Meloidogyne incognita được trộn bột tiêu rừng<br /> Gold 68WG 0,3% trong 15 phút trước khi cắm<br /> vào chậu chứa 2 kg giá thể). Nam Mỹ khô (50g/chậu)<br /> <br /> * Bố trí thí nghiệm * Phương pháp lây nhiễm tuyến trùng: tương<br /> tự Thí nghiệm 1.<br /> Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên, không lặp<br /> lại. Gồm 2 công thức, 45 chậu/công thức. Dung 2.2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi<br /> lượng mẫu 90 chậu tiêu Vĩnh Linh. Các chỉ tiêu theo dõi 1 lần vào thời điểm 5<br /> Công thức 1: Hom lươn giống Vĩnh Linh tháng sau lây nhiễm tuyến trùng.<br /> (đối chứng). - Mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita<br /> Công thức 2: Tiêu rừng Nam Mỹ. trong rễ và đất: phân tích mật số tuyến trùng<br /> trong đất và rễ được tiến hành tại Bộ môn Bảo<br /> * Phương pháp lây nhiễm tuyến trùng: lây<br /> vệ thực vật, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm<br /> nhiễm bệnh nhân tạo 1 lần sau khi cây giống<br /> nghiệp Tây Nguyên.<br /> đạt 3 - 5 lá. Mật độ tuyến trùng Meloidogyne<br /> incognita là 100 con/100 g giá thể. Lây nhiễm - Tỷ lệ rễ bị nốt sưng (%): khi kết thúc thí<br /> bằng cách đổ trực tiếp tuyến trùng vào trong nghiệm, lấy 5 cây/công thức rửa sạch rễ đếm<br /> chậu đất, xung quanh rễ. số rễ bị nốt sần/tổng số rễ x 100.<br /> 2.2.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu quả - Tỷ lệ cây có biểu hiện vàng lá (%): số cây<br /> kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne incognita có từ 1/3 số lá trên cây bị vàng trở lên /tổng số<br /> của bột tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum) cây thí nghiệm x 100.<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 23<br /> - Hiệu quả phòng trừ: tính theo công thức incognita ở cả trong đất và trong rễ. Kết quả<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2019<br /> Abbott này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu<br /> CT trước đó (Nambiar và Sarma, 1977; Ramana và<br /> Hiệu quả (%) = (1 - -------) x 100 Mohandas, 1987; Devasahayam, 2000; Varma và<br /> ĐC2 ctv., 2009;) rằng cây tiêu rừng Nam Mỹ có khả<br /> năng kháng tuyến trùng Meloidogyne incognita.<br /> Trong đó: CT: Công thức thí nghiệm.<br /> Mặt khác, khi quan trắc tỷ lệ nốt sưng và<br /> ĐC2: Công thức đối chứng có lây nhiễm<br /> tỷ lệ vàng lá dễ dàng nhận thấy: CT2 không có<br /> tuyến trùng.<br /> sự xuất hiện của nốt sưng và cũng không bị<br /> 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu vàng lá. CT1 có tỷ lệ vàng lá và tỷ lệ nốt sưng<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm excel. rất cao lần lượt là 37,78% và 91,33%. Nguyên<br /> nhân là do tuyến trùng Meloidogyne incognita<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> khi xâm nhiễm vào rễ cây đã tạo nên các khối<br /> Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 - 12 u, làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng<br /> năm 2018 tại nhà kính của Trung tâm Nghiên của cây, làm cho cây sinh trưởng phát triển<br /> cứu và Phát triển cây Hồ tiêu - Viện Khoa học Kỹ chậm, lá bị vàng.<br /> thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.<br /> Như vậy, có thể khẳng định cây tiêu rừng<br /> 3. Kết quả và thảo luận Nam Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng<br /> 3.1. Đánh giá khả năng kháng tuyến Meloidogyne incognita.<br /> trùng Meloidogyne incognita của cây tiêu 3.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát tuyến<br /> rừng Nam Mỹ trùng Meloidogyne incognita của bột tiêu<br /> Hom lươn giống Vĩnh Linh và tiêu rừng rừng Nam Mỹ<br /> Nam Mỹ được giâm trong giá thể sạch, khi Bảng 2. Mật số tuyến trùng Meloidogyne<br /> cây được 3-5 lá (khoảng 4 tháng tuổi) mới tiến incognita<br /> hành lây nhiễm tuyến trùng. Kết quả phân tích<br /> Mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita<br /> mật số tuyến trùng trong đất trước lây nhiễm<br /> Công Trong đất Trong đất Trong rễ<br /> là không có. thức trước TN sau TN sau TN<br /> Bảng 1. Mật số tuyến trùng Meloidogyne (con/100 g đất) (con/100 g đất) (con/5 g rễ)<br /> <br /> incognita, tỷ lệ nốt sưng và vàng lá của các công ĐC1 0 0 0<br /> thức thí nghiệm ĐC2 0 48 252<br /> <br /> Mật số tuyến trùng<br /> NMT 0 0 8<br /> Tỷ lệ<br /> Meloidogyne incognita<br /> Công<br /> Tỷ lệ cây<br /> nốt bị<br /> NMK 0 48 88<br /> Loại vật liệu Trong đất<br /> thức Trong đất Trong rễ sưng vàng<br /> trước TN (%) lá<br /> sau TN sau TN<br /> (con/100 g<br /> đất)<br /> (con/100 g đất) (con/5 g rễ) (%) Từ kết quả thí nghiệm 1 cho thấy cây tiêu<br /> CT1 Hom lươn Vĩnh Linh 0 64 256 91,33 37,78 rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến<br /> CT2 Tiêu rừng Nam Mỹ 0 0 0 0,00 0,00 trùng Meloidogyne incognita. Tiến hành thu lá<br /> Kết quả phân tích mật số tuyến trùng trong xay nhỏ, trộn vào giá thể trồng cây tiêu hom<br /> đất và trong rễ sau khi lây nhiễm 05 tháng cho lươn giống Vĩnh Linh và tiến hành lây nhiễm<br /> thấy: Quá trình lây nhiễm khá thành công, thể tuyến trùng, từ đó đánh giá hiệu quả kiểm soát<br /> hiện ở công thức đối chứng (CT1) có mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita của bột tiêu<br /> tuyến trùng Meloidogyne incognita rất cao lần rừng Nam Mỹ. Kết quả được trình bày ở bảng<br /> lượt là 64 con/100 g đất và 256 con/5 g rễ. Trong 2 và bảng 3.<br /> khi đó, mẫu tiêu rừng Nam Mỹ không thấy Thí nghiệm được bố trí cách ly khá tốt và<br /> có sự xuất hiện của tuyến trùng Meloidogyne kết quả lây nhiễm tuyến trùng với áp lực cao<br /> 24 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> 100 con/100 g đất. Công thức đất sạch không - Bột tiêu rừng Nam Mỹ tươi với liều lượng<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> lây nhiễm (ĐC1) sau 5 tháng tiến hành thí 50 g/kg giá thể có hiệu quả phòng trừ tuyến<br /> nghiệm không xuất hiện tuyến trùng. Công trùng Meloidogyne incognita rất tốt, đạt 85,44%.<br /> thức đất sạch có lây nhiễm nhưng không xử lý<br /> 4.2. Đề nghị<br /> (ĐC2) có mật số tuyến trùng trong rễ rất cao<br /> 252 con/5 g rễ. - Sử dụng cây tiêu rừng Nam Mỹ (Piper<br /> colubrinum) làm gốc ghép cho cây hồ tiêu.<br /> Sau 5 tháng tiến hành lây nhiễm, công thức<br /> sử dụng bột tiêu rừng Nam Mỹ tươi (NMT) có - Sử dụng bột tiêu rừng Nam Mỹ (Piper<br /> mật độ tuyến trùng Meloidogyne incognita rất colubrinum) tươi trộn với giá thể trước khi đóng<br /> thấp 8 con/100 g đất và không có sự xuất hiện bầu, liều lượng 50 g/kg giá thể để phòng trừ<br /> của tuyến trùng này trong rễ tiêu. Công thức sử tuyến trùng Meloidogyne incognita gây hại trên<br /> dụng tiêu rừng Nam Mỹ khô có mật số tuyến cây hồ tiêu trong giai đoạn vườn ươm.<br /> trùng trong rễ là 88 con/5 g rễ, nếu so với áp<br /> - Có thể nghiên cứu trồng xen cây tiêu rừng<br /> lực lây nhiễm cao của thí nghiệm thì mật số<br /> Nam Mỹ trong vườn tiêu để khai thác thân, lá<br /> này là khá thấp.<br /> làm vật liệu ép xanh, tủ gốc vừa có tác dụng<br /> Bảng 3. Tỷ lệ nốt sưng và hiệu quả phòng cung cấp nguồn hữu cơ, giữ ẩm và phòng trừ<br /> trừ tuyến trùng hại rễ hồ tiêu./.<br /> Công Tỷ lệ Hiệu quả phòng<br /> thức nốt sưng (%) trừ (%)<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ĐC1 0<br /> 1. Nguyễn Tăng Tôn, 2010. Nghiên cứu các giải pháp<br /> ĐC2 32,44 - quản lý dịch hại tổng hợp phát sinh từ đất trên cây Hồ tiêu.<br /> NMT 4,72 85,44 Báo cáo tổng kết đề tài năm 2010. Viện Khoa học Kỹ thuật<br /> Nông nghiệp Miền Nam.<br /> NMK 13,96 56,96<br /> 2. Tôn Nữ Tuấn Nam, Đinh Nhã Trúc, Nguyễn Thị Kim<br /> Tỷ lệ nốt sưng trên rễ tiêu của các công Loang, 2012. Báo cáo kết quả đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy<br /> thức tỷ lệ thuận với mật số tuyến trùng trong trình sản xuất Hồ tiêu theo hướng GAP tại Gia Lai”.<br /> <br /> rễ. Công thức ĐC1 không có sự xuất hiện của 3. Anandaraj, M., 2000. Disease of Black Pepper. In P.N.<br /> Ravindran (Eds), BLACK PEPPER (Piper nigrum), pp. 239-268.<br /> nốt sưng. Công thức NMT có tỷ lệ nốt sưng rất<br /> 4. Nazeem1* P.A., C.R. Achuthan1, T.D. Babu1, G.V.<br /> thấp 4,72%, tiếp đến là NMK (13,96%). Công<br /> Parab1, D. Girija1, R. Keshavachandran1, and R. Samiyappan,<br /> thức ĐC2 có tỷ lệ này cao nhất 32,44%. 2008. Expression of pathogenesis related proteins in black pepper<br /> (Piper nigrum L.) in relation to Phytophthora foot rot disease.<br /> H iệu quả phòng trừ tuyến trùng Centre for Plant Biotechnology and Molecular Biology, IT-BT<br /> Meloidogyne incognita sau 5 tháng lây nhiễm Complex, College of Horticulture, Kerala Agricultural University,<br /> KAU P O, Thrissur 680 656, Kerala, India; Department of Plant<br /> của bột tiêu rừng Nam Mỹ tươi (NMT) đạt cao<br /> Pathology, Centre for Plant Protection Studies, Tamil Nadu<br /> nhất 85,44%, bột tiêu rừng Nam Mỹ khô (NMK) Agricultural University, Coimbatore 641 003, Tamil Nadu, India.<br /> cũng có hiệu quả phòng trừ khá tốt (56,96%). 5. Nambiar K.K.N., Sarma Y.R., 1977. Wilt disease of black<br /> pepper. J. Plantati Crops. 5:92-103.<br /> Như vậy, sử dụng bột tiêu rừng Nam Mỹ<br /> 6. Varma, R. S., George, K. J., Balaji, S., & Parthasarathy, V.<br /> với liều lượng 50 g/kg giá thể có hiệu quả kiểm A., 2009. Differential induction of chitinase in Piper colubrinum<br /> soát tuyến trùng Meloidogyne incognita rất tốt. in response to inoculation with Phytophthora capsici, the<br /> Trong đó, dạng bột tươi có hiệu quả tốt hơn cause of foot rot in black pepper.  Saudi journal of biological<br /> sciences, 16(1), 11-16.<br /> bột khô.<br /> 7. Vanaja, T., Neema, V. P., Rajesh, R., & Mammootty, K. P.,<br /> 4. Kết luận và đề nghị 2007. Graft recovery of Piper nigrum L. runner shoots on Piper<br /> colubrinum Link. rootstocks as influenced by varieties and<br /> 4.1. Kết luận month of grafting. Journal of Tropical Agriculture, 45.<br /> <br /> - Cây tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng<br /> cao với tuyến trùng Meloidogyne incognita.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2