Nghiên cứu ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca 149 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 04/2017 đến tháng 04/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính
- ĐẦU VÀ CỔ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP NHÂN LÀNH TÍNH TRẦN MINH KHỞI1, NGUYỄN TRƯỜNG GIANG2, HUỲNH THẢO LUẬT3, PHẠM TUẤN KHẢI4, NGUYỄN VĨNH PHONG5, PHẠM HOÀNG LONG6, LÊ THỊ XUÂN MINH7 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca 149 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 04/2017 đến tháng 04/2019. Kết quả: Tỷ lệ nữ 91,3% và nam 8,7%, tuổi trung bình 37,1+ 11,8, Thể tích bướu trung bình 11,2+ 10,3ml. Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút. Không có trường hợp nào phải ngưng thủ thuật. Bệnh nhân về ngay sau khi điều trị vài giờ. Tai biến và biến chứng chung thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể kiểm soát được: Khàn tiếng tạm thời 1,3% và hồi phục giọng nói sau 3 tháng, chảy máu trong bướu 1,3%, áp xe vị trí bướu 0,6%, bỏng da vị trí kim RF 2%. Sau RF, thể tích bướu giảm nhiều nhất trong 3 tháng đầu và tiếp tục giảm từ từ sau đó. Thể tích bướu giảm trung bình sau 12 tháng 88,4 ± 18,3%. Kết luận: Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể là 1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp. Từ khóa: Đốt nhiệt sóng cao tần, bướu tuyến giáp. ABSTRACT Study the results of radiofrequency ablation for benign thyroid nodules Purpose: Study the result of radiofrequency ablation (RFA) for benign throyid nodules. Patients and methord: A descriptive study of 149 benign thyroid nodules was applied radiofrequency ablation in Can Tho oncology hospital from 4/2017 - 04/2019. Results: Male/female ratio was 9/1 (male 91,3% female 8,7%), mean age: 37,1 ± 11,8, age from 21 - 40 and 41 - 60 were predominant with 45% and 42,3%. Mean turmor volume 11,2 ± 10,3ml. The mean ablation time were 22,6 ± 9,7 minutes, There was no case needed convert toopen. The patient go home in a few hours after radiofrequency ablation. Postoperative complication (5,3%) and not serious: with 2 caseminor voice change (1,3%) and get better after 3 month, 2 case had a little hematoma in thyroid nodules (1,3%), 1 case had abscess in ablation thyroid nodules (0,6%), 3 case had minor skin burnsin (2%). The volume reductions rapidly of thyroid nodules after 3 months. The volume reductions of thyroid nodules after 12 month 88,4 ± 18,3%. There were no case not respone. Conclusions: Radiofrequency ablation as a minimally invasive treatment, effective and safe method for treating benign thyroid nodules. Keyword: Radiofrequancy Ablation (RFA), throyid nodule. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 2 BSCKII. Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 3 BSCKII. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 4 BSCKI. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 5 BSCKI. Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 6 BS. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 7 Điều dưỡng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 153
- ĐẦU VÀ CỔ ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân có can thiệp RFA hay đốt laser nhân giáp trước đó. Bướu giáp nhân (bướu cổ) là bệnh tuyến giáp phổ biến trong dân số, tỷ lệ phát hiện bướu giáp Đặc điểm nhân giáp khám lâm sàng nghi ngờ nhân gần đây tăng. Theo Hiệp Hội Tuyến giáp Hoa ung thư tuyến giáp, siêu âm hay FNA nghi ngờ ung Kỳ (ATA) , nếu dùng siêu âm chẩn đoán thì tỉ lệ mắc thư tuyến giáp. bệnh 19 - 67%. Phẫu thuật là phương pháp điều trị Phương pháp nghiên cứu bướu giáp nhân lành tính phổ biến. Tuy nhiên, phẫu thuật tiềm ẩn nhiều biến chứng, hệ quả suy giảm Tiến cứu mô tả loạt ca. chức năng tuyến giáp ảnh hưởng chất lượng cuộc Các bước tiến hành sống bệnh nhân. Vấn đề đặt ra trong điều trị bướu Trước và sau can thiệp RFA, chúng tôi ghi nhận giáp nhân lành tính sao cho an toàn, hiệu quả, ít thể tích nhân giáp và vùng đốt RF bằng đo kích biến chứng, bảo tồn được tuyến giáp, thẩm mỹ… có thể thay thế một phần trong phẫu thuật cắt bướu thước trên siêu âm tuyến giáp, V = πabc/6 (V: thể giáp lành tính. Theo xu hướng điều trị mới, can thiệp tích, a: đường kính lớn nhất, b và c: đường kính của 2 đường trực giác còn lại). không phẫu thuật hay can thiệp tối thiểu ngày càng được quan tâm. Điều trị bướu giáp nhân bằng sóng Những trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu cao tần mới được ứng dụng và chưa có nghiên cứu Phòng thủ thuật, phòng mổ, bàn mổ, hệ thống báo cáo kết quả điều trị tại Việt Nam. Bệnh viện Ung đèn chiếu sáng đủ tiêu chuẩn. Bướu TP. Cần Thơ ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính từ 04/2017. Máy siêu âm Doppler màu, đầu dò liner tần số 10,5MHz. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Monitor theo dõi mạch, huyết, bão hòa ôxy, nhịp Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thở, điện tim. bướu giáp nhân lành tính. Hệ thống máy điều trị nhân giáp bằng sóng cao Đánh giá kết quả điều trị bướu giáp nhân lành tần CoATherm AK-F200, kim đốt số 7mm, 10mm. tính bằng đốt nhiệt sóng cao tần. Vô cảm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tê tại chỗ vùng da cổ xuyên kim bằng lidocain Đối tượng 2% 2ml. 149 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu Chích tê xung quanh bao tuyến giáp dưới giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao tần tại Bệnh hướng dẫn siêu âm bằng lidocain pha loãng 1% viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 20ml. 04/2017 và theo dõi đến tháng 04/2019. Tư thế người bệnh Tiêu chuẩn chọn mẫu Bướu giáp đơn nhân lành tính và chỉ can thiệp 1 thùy tuyến giáp. Xác định lành tính: ≥1 tế bào học bằng chọc kim nhỏ (FNA) hoặc sinh thiết lõi lành tính và hình ảnh siêu âm nghĩ nhân giáp lành tính (theo ATA). Siêu âm tuyến giáp xác định bướu giáp thể đơn nhân, vị trí, kích thước và thể tích nhân giáp. Sau điều trị bệnh nhân được khám kiểm tra thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và Bệnh nhân nằm ngửa, cổ hơi ngửa, độn gối dưới vai. theo dõi tình trạng bệnh đến ngày kết thúc ghi nhận. Dán miếng điện cực vùng đùi Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có khàn giọng hay liệt dây thanh 1 hoặc 2 bên. Bệnh nhân có cường giáp hay suy giáp chưa ổn định. 154 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ Kỹ thuật Theo dõi và đánh giá kết quả Kỹ thuật “xuyên eo giáp”: Đánh giá các biến chứng trong và sau RFA Kỹ thuật “đốt di chuyển”: Tổn thương dây TKTQQN, tổn thương khí quản, thực quản... đau, chảy máu, tụ máu, bỏng da, áp xe, thay đổi giọng nói, triệu chứng hạ canxi máu, suy giáp, cường giáp và các biến chứng khác nếu có. Chúng tôi ghi nhận lại trong lúc thực hiện RF và sau đó. Đánh giá kết quả điều trị Chúng tôi đánh giá hiệu quả của việc đốt phá hủy khối nhân giáp dựa trên trên siêu âm kiểm tra đánh giá thể tích vùng khối nhân giáp ở các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Xử lý và phân tích số liệu Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Xử lý và phân tích kết quả theo phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ Biểu đồ 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo giới tính Nhận xét: Tỷ lệ nữ cao 91,3%, gấp 9,5 lần nam (8,7%). Bảng 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Kết luận siêu âm về dạng nhân giáp theo tuổi Chẩn đoán Số trường hợp Tỷ lệ % Nhóm tuổi Số trường hợp Tỷ lệ % Tuổi trung bình Dạng hỗn hợp 92 61,8 ≤ 20 17 11,4 Dạng đặc 25 16,7 21 - 40 67 45 Dạng nang 32 21.5 41 - 60 63 42,3 37,1 ± 11,8 Tổng 149 100 >60 2 1,3 Nhận xét: Siêu âm kết luận nhân giáp dạng hỗn Tổng cộng 149 100 hợp 61,8%, dạng nang 21,5% và dạng đặc 25%. Nhận xét: tuổi trung bình 37,1 ± 11,8, lớn nhất 67 tuổi và nhỏ nhất 12 tuổi. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 155
- ĐẦU VÀ CỔ Bảng 4. Vị trí nhân giáp RFA Nhận xét: Vị trí nhân giáp RFA thùy (t) và (p) tương đương 45,6% và 54,4%. Chúng tôi không Vị trí nhân giáp RFA Số trường hợp Tỷ lệ % chọn nhân vùng eo giáp hay nhân 2 thùy tuyến giáp. Thùy (t) 68 45,6 Thùy (p) 81 54,4 Eo giáp - - Tổng 149 100 Bảng 5. Thể tích bướu trước điều trị (ml) Thể tích bướu (ml) ≤5 5 - 10 11 - 15 16 - 20 21 - 25 >25 Tổng TB Số TH 31 52 35 18 4 9 149 11,2 ± 10,3 Tỷ lệ % 20,8 34,9 23,5 12,1 2,7 6,0 100 Nhận xét: Thể tích nhân giáp chiếm tỷ lệ cao nhất từ 5 - 15ml (58,4%), trung bình 11,2 ± 10,3ml, lớn nhất 89,2ml (dạng nang) và nhỏ nhất 0,9ml. Dị ứng thuốc tê - - Bảng 6. Kết quả tế bào học Tổng cộng 7 4,7 FNA 1 lần 2 lần Tổng Lành tính (phình giáp) 110 39 149 Nhận xét: 7 TH (4,7%) than đau nhiều và lan phía sau cổ - cột sống cổ lúc đang thủ thuật- được Tỷ lệ% 73,8 26,2 100 xử trí và tiếp tục thủ thuật. Nhận xét: Chúng tôi lựa chọn nhân giáp lành Bảng 9. Đánh giá tai biến và biến chứng thủ thuật tính qua khám lâm sàng + hình ảnh siêu âm nghĩ nhân giáp lành tính (theo ATA) và loại trừ các trường Tai biến & biến chứng thủ thuật Số Tỷ lệ hợp FNA là: Tổn thương dạng nang. 100% FNA lành TH % tính dạng tế bào học là phình giáp, trong đó FNA 1 Xuất huyết trong bướu 2 1,3 lần 73,8% và 2 lần 26,2%. Dị ứng thuốc tê, sóng RFA - - RFA và Thời gian nằm viện sau thuật thủ Trong lúc thủ thuật Bỏng da vị trí kim RFA 3 2 Thời gian RFA: Thời gian thủ thuật trung bình: Tổn thương tạng, mạch máu - - 22,6 ± 9,7 phút, ngắn nhất: 6 phút và dài nhất: 65 quanh TG phút. Tổn thương TK TQQN - - Thời gian nằm viện: Tất cả bệnh nhân đều tự về Suy phó giáp tạm thời - - trong ngày sau thủ thuật RFA. Biến chứng sớm Sưng nề, Tụ máu vùng cổ - - Nhận xét: Thời gian làm thủ thuật RFA nhân Áp xe vùng RFA 1 0,6 giáp nhanh, trung bình: 22,6 ± 8,7 phút và bệnh Khàn tiếng tạm thời 2 1,3 nhân không phải nằm viện sau thủ thuật. Cường giáp - - Bảng 8. Đánh giá đau và bất thường trong lúc Suy Giáp - - thủ thuật Biến chứng muộn Tổn thương TK TQQN - - Biến chứng lúc thủ thuật Số trường hợp Tỷ lệ % Sẹo vùng cổ - - Đau nhiều lúc thủ thuật 7 4,7 Tổng 8 5,3 Thủng khí quản - - Nhận xét: Các tai biến & biến chứng chung Thủng thực quản - - 5,3% nhưng không nghiêm trọng và ảnh hưởng Đau phải ngưng thủ thuật - - điều trị. Khàn tiếng - - 156 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ Bảng10. Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo thời gian sau RFA %V bướu giảm %V - 1th %V - 3th %V - 6th %V - 12th Giảm nhiều nhất 99,5 99,5 100 100 Giảm ít nhất -9,4 -4,8 21,4 30,5 Trung bình 68,5 ± 26,2 77,9 ± 21,6 82,4 ± 20,9 88,4 ± 18,3 Tổng TH 149 149 149 149 Nhận xét: Tỷ lệ giảm thể tích bướu trung bình theo thời gian 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và 12 tháng là 68,5%, 77,9%, 82,4% và 88,4%. Như vậy, qua thời gian sau RFA thể tích bướu giảm tăng dần. Tỷ lệ giảm nhiều nhất 100%, giảm ít nhất 30,5% và tất cả các TH này đều RFA 1 lần. Có 3 TH sau RFA thể tích bướu không giảm 1 - 3 tháng đầu mà vùng đốt to hơn so trước khi can thiệp và sau 6 - 12 tháng thể tích bướu có giảm dần- Tất cả 3 TH này đều là dạng hỗn hợp. Bảng11. Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo dạng mô bướu sau RFA. %V bướu giảm %V - 1th %V - 3th %V - 6th %V - 12th Dạng hỗn hợp TB 66,5 ± 26 78,3 ± 20,7 81,7 ± 24 88,7 ± 21,8 Dạng nang TB 86,6 ± 10,1 88,3 ± 14,2 94,7 ± 4,2 94,7 ± 10,7 Dạng đặc TB 51,6 ± 29,4 61,7 ± 25,8 73,3 ± 16,7 83,1 ± 9,2 TB 3 dạng bướu 68,5 ± 26,2 77,9 ± 21,6 82,4 ± 20,9 88,4 ± 18,3 Tổng 149 149 149 149 Nhận xét: Tất cả các TH đều có đáp ứng điều trị. Bướu dạng hỗn hợp: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 30,5%. Bướu dạng nang: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 70,3%. Bướu dạng đặc: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 96,7% và TH giảm ít nhất 67,3%. Giảm thể tích trung bình chung 77,9% trong 3 th đầu, trong đó tỷ lệ giảm nhanh: dạng nang > dạng hỗn hợp > dạng đặc, sau 6 - 12 tháng tiếp tục đáp ứng tốt điều trị-tỷ lệ giảm thể tích không còn khác biệt nhiều ở các dạng bướu. BÀN LUẬN Thời gian thủ thuật trung bình: 22,6 ± 9,7 phút, ngắn nhất: 6 phút, dài nhất: 65 phút. Qua nghiên cứu 149 bệnh nhân được thực hiện điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính bằng sóng cao Và tất cả bệnh nhân đều tự về trong ngày sau tần tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ thủ thuật RFA. theo dõi đến 12 tháng. Chúng tôi ghi nhận dấu hiệu đau trong lúc thực Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu cao 91,3%, gấp 9,5 hiện RFA có 7 TH (4,7%) đau nhiều và lan phía sau lần nam (8,7%). Điều này có thể nói sự phù hợp cổ-cột sống cổ gây khó chịu - được xử trí và tiếp tục bệnh lý tuyến giáp tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn rất nhiều thủ thuật. Tuy nhiên chỉ xảy ra một số trường hợp lần so với nam. thực hiện đầu tiên, có lẽ do kỹ thuật tê màng bao giáp chưa thực hiện tốt. Theo ghi nhận các nghiên Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng cứu đau là than phiền thường gặp khi đốt RF, mặc tôi là 37,1 ± 11,8, trong đó có 2 nhóm tuổi mắc cao dù đau giảm nhanh khi năng lượng phát ra giảm nhất là nhóm 21 - 40 tuổi và 41 - 60 tuổi với tỷ lệ lần hoặc tắt. Đau thường tự giới hạn. Vài BN than phiền lượt là 45% và 42,3%, lớn nhất 67 tuổi và nhỏ nhất đau cứng vùng cổ[5]. 12 tuổi. Các tai biến & biến chứng chứng 5,3% nhưng Trong nghiên cứu nhân giáp dạng hỗn hợp không nghiêm trọng và ảnh hưởng điều trị. Bao gồm, 61,8%, dạng nang 21,5% và dạng đặc 25%. Thể tích trong lúc thực hiện RFA: 1,3% (2 trường hợp) xuất nhân giáp chiếm tỷ lệ cao nhất từ 5 - 15ml (58,4%), huyết trong bướu, 2% (3 trường hợp) bị bỏng ngoài trung bình 11,2 ± 0,3ml, lớn nhất 89,2ml (dạng nang) da vị trí xuyên kim RFA. Biến chứng sớm: 1,3% và nhỏ nhất 0,9ml. Chúng tôi không chọn nhân vùng (2 trường hợp) khàn tiếng tạm thời, 0,6%(1 trường eo giáp hay nhân 2 thùy tuyến giáp. hợp) bị áp xe vùng RFA. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 157
- ĐẦU VÀ CỔ Phân tích các trường hợp có biến chứng. dạng hỗn hợp. Nhìn chung tất cả các TH đều có đáp Trường hợp xuất huyết (chảy máu) trong bướu lúc ứng điều trị. thực hiện RF không gây phù nề vùng cổ hay chèn ép Đánh giá tỷ lệ giảm thể tích bướu theo dạng mô làm BN khó chịu, chỉ gây khó khăn trong lúc thực bướu. Bướu dạng hỗn hợp: TH giảm thể tích bướu hiện thủ thuật. Các TH bị bỏng da vị trí xuyên kim do nhiều nhất 100% và TH giảm ít nhất 30,5%. Bướu trong quá trình đốt vùng kim đốt gần với da mà dạng nang: TH giảm thể tích bướu nhiều nhất 100% chúng ta không kiểm soát tốt, tuy nhiên chỉ là vết và TH giảm ít nhất 70,3%. Bướu dạng đặc: TH giảm bỏng nhỏ và không để lại sẹo. Trường hợp khàn thể tích bướu nhiều nhất 96,7% và TH giảm ít nhất tiếng tạm thời đều là nhân cực dưới thùy - thể tích 67,3%. Trong 3 tháng đầu tỷ lệ giảm nhanh: dạng bướu >20ml, cả 2 trường hợp đều hồi phục giọng nang > dạng hỗn hợp > dạng đặc, sau 6 - 12 tháng nói sau 2 - 3 tháng. Trường hợp áp xe vùng RF xảy tiếp tục đáp ứng tốt điều trị - tỷ lệ giảm thể tích ra sau 2 tuần gây sưng, nóng đỏ, đau vùng cổ, không còn khác biệt nhiều ở các dạng bướu. Chúng chúng tôi phải can thiệp kháng sinh và rạch áp xe tôi ghi nhận trong 3 loại bướu giáp với thành phần sau đó bệnh ổn định. Theo các nghiên cứu cũng có ưu thế là nang giáp, nhân hỗn hợp hoặc nhân đặc, nhiều biến chứng có thể xảy ra trong lúc đốt RF, do thể tích bướu giảm sau đốt RF nhiều nhất ở dạng đó, hiểu rõ những biến chứng và làm đúng kỹ thuật nang trong tháng đầu tiên. Tuy nhiên, theo dõi sau 6 sẽ rất quan trọng giúp điều trị an toàn và hiệu quả[4]. tháng không thấy có sự khác biệt về giảm thể tích ở Khàn giọng được xem là một biến chứng nặng của 3 loại bướu trên. đốt RF, có thể do tổn thương TK quặt ngược thanh quản. Tổn thương TK do nhiệt có thể phòng tránh Nghiên cứu tiền cứu có nhóm chứng của Baek bằng kỹ thuật đốt di chuyển và chừa phần mô gần và CS đã xác định phương pháp điều trị RF làm kề TK (tránh tam giác nguy hiểm)[2,3,5,8]. Bỏng da giảm thể tích nhân giáp và giảm triệu chứng do nhân thường gặp ở vị trí da đâm xuyên điện cực, nhất là giáp gây ra[2]. Nhiều nghiên cứu xác định phương trong trường hợp bướu lớn và phồng ra da. Thay đổi pháp này giảm thể tích nhân giáp 33 - 58% sau 1 màu sắc da thường phục hồi trong vòng 1 tuần và tháng, 51 - 85% sau 6 tháng[2,3,9]. Sau đốt RF, thể không để lại di chứng[4,6]. tích bướu thường giảm nhiều nhất trong tháng đầu. Thể tích bướu tiếp tục giảm từ từ sau đó. Gần đây, Sau RFA chúng tôi đánh giá lại chức năng một nghiên cứu trên 111 BN với 126 nhân giáp đã tuyến giáp từ 2 - 3 tháng và không ghi nhận có báo cáo thể tích bướu giảm trung bình sau điều trị trường hợp nào bị suy giáp hay cường giáp sau thủ RF 4 năm là 93.4%[7]. thuật, cũng không trường hợp nào có triệu chứng suy phó giáp tạm thời. Chúng tôi tiếp tục theo dõi KẾT LUẬN các trường hợp và ghi nhận 1 trường hợp có triệu Đặc điểm lâm sàng nhân giáp lành tính điều trị chứng LS và CLS cường giáp sau RFA 24 tháng bằng sóng cao tần trong nhóm nghiên cứu. (TH này bn nữ, 35 tuổi, nhân giáp dạng hỗn hợp, XN Nữ 91,3%, tuổi trung bình 37,1 ± 1,8, Thể tích bướu hiện tại cường giáp, siêu âm tuyến giáp hình ảnh nhân độc giáp). Chúng tôi chưa thấy có mối liên trung bình 11,2 ± 10,3ml. Thời gian thủ thuật trung quan cường giáp với thủ thuật RFA trên bệnh nhân bình: 22,6 ± 9,7 phút. Tai biến & biến chứng chung thủ thuật 5,3% không nghiêm trọng và có thể này và tiếp tục theo dõi, ghi nhận thêm nhóm nghiên kiểm soát được: bỏng da vị trí kim RF 2%, chảy máu cứu. Chức năng tuyến giáp chỉ ảnh hưởng ít sau đốt trong bướu 1,3%, khàn tiếng tạm thời 1,3%, áp xe RF, mặc dù có một số trường suy giáp được báo vị trí bướu 0,6%. Sau RF, thể tích bướu giảm nhiều cáo với tình trạng tăng kháng thể kháng giáp. Nguyên nhân suy giáp có thể do quá trình viêm giáp nhất trong 3 tháng đầu và tiếp tục giảm từ từ sau đó. tự miễn liên quan với kháng thể đã sẳn có[3,4]. Thể tích bướu giảm trung bình sau 12 tháng 88,4 ± 18,3%. Các nghiên cứu khác cũng không thấy có ghi nhận nào về suy giáp, suy cận giáp, cường giáp sau RFA. Điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần là kỹ thuật ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả, có thể là Tỷ lệ giảm thể tích bướu trung bình theo thời 1 giải pháp lựa chọn điều trị bệnh lý tuyến giáp. gian 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và 12 tháng là 68,5%, 77,9%, 82,4% và 88,4%. Như vậy, qua thời gian sau Chỉ cần gây tê, thời gian điều trị và hồi phục nhanh RFA thể tích bướu giảm tăng dần. Tỷ lệ giảm nhiều chóng, bệnh nhân về ngay sau khi điều trị và không để lại sẹo. Để tránh được biến chứng mà vẫn bảo nhất 100%, giảm ít nhất 30,5% và tất cả các TH này đảm kết quả tốt, Phẫu thuật viên cần có sự bao quát, đều RFA 1 lần. Chúng tôi ghi nhận có 3 TH sau RFA nắm vững cấu trúc giải phẫu và nguyên lý của kỹ thể tích bướu không giảm 1 - 3 tháng đầu mà vùng đốt to hơn so trước khi can thiệp và sau 6 - 12 tháng thuật. thể tích bướu có giảm dần, tất cả 3 TH này đều là 158 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Y. S. Kim, H. Rhim, K. Tae, D. W. Park, and S. T. Kim, “Radiofrequency ablation of benign cold 1. J. H. Baek, H. J. Jeong, Y. S. Kim, M. S. Kwak, thyroid nodules: initial clinical experience,” and D. Lee, “Radiofrequency ablation for an Thyroid, vol. 16, no. 4, pp. 361–367, 2006. autonomously functioning thyroid nodule,” Thyroid, vol. 18, no. 6, pp. 675–676, 2008. 7. H. K. Lim, J. H. Lee, E. J. Ha, J. Y. Sung, J. K. Kim, and J. H. Baek, “Radiofrequency ablation of 2. J.H. Baek, Y. S. Kim, D. Lee, J. Y. Huh, and J. benign nonfunctioning thyroid nodules: 4-year H. Lee, “Benign predominantly solid thyroid follow-up results in 111 patients,” European nodules: prospective study of efficacy of Radiology. In press. sonographically guided radiofrequency ablation versus control condition,” American Journal of 8. J. H. Lee, Y. S. Kim, D. Lee, H. Choi, H. Yoo, Roentgenology, vol. 194, no. 4, and J. H. Baek, “Radiofrequency ablation (RFA) pp. 1137 - 1142, 2010. of benign thyroid nodules in patients with incompletely resolved clinical problems after 3. J. H. Baek, W. J. Moon, Y. S. Kim, J. H. Lee, and ethanol ablation (EA),” World Journal of Surgery, D. Lee, “Radiofrequency ablation for the vol. 34, no. 7, pp. 1488 - 1493, 2010. treatment of autonomously functioning thyroid nodules,” World Journal of Surgery, vol. 33, no. 9. S. Spiezia, R. Garberoglio, F. Milone et al., 9, pp. 1971 - 1977, 2009. “Thyroid nodules and related symptoms are stably controlled two years after radiofrequency 4. J. H. Baek, J. H. Lee, J. Y. Sung et al., thermal ablation,” Thyroid, vol. 19, no. 3, pp. “Complications encountered in the treatment of 219 - 225, 2009. benign thyroid noduleswith us-guided radiofrequency ablation: a multicenter study,” 10. J. Y. Sung, Y. S. Kim, H. Choi, J. H. Lee, and J. Radiology, vol. 262, no. 1, pp. 335–342, 2012 H. Baek, “Optimum first-line treatment technique for benign cystic thyroid nodules: ethanol 5. W. K. Jeong, J. H. Baek, H. Rhim et al., ablation or radiofrequency ablation?” American “Radiofrequency ablation of benign thyroid Journal of Roentgenology, vol. 196, no. 2, pp. nodules: safety and imaging followup in 236 W210 - W214, 2011. patients,” European Radiology, vol. 18, no. 6, pp.1244 - 1250, 2008. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 159
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ngưu hoàng thanh tâm hoàn- thuốc cho người đột quỵ
5 p | 81 | 8
-
Kết quả bước đầu một số kỹ thuật điện quang can thiệp mới dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và robot Maxio
10 p | 11 | 6
-
Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ung thư biểu mô tế bào gan sau đốt nhiệt sóng cao tần có sử dụng phân loại LI-RADS v.2018
5 p | 12 | 4
-
Đánh giá thời gian sống thêm trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần
7 p | 36 | 3
-
Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm
8 p | 33 | 3
-
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
8 p | 19 | 3
-
Độ an toàn của kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực cool-tip trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
6 p | 5 | 2
-
Bước đầu điều trị di căn gan bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 28 | 2
-
Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
7 p | 27 | 2
-
Tăng thân nhiệt ác tính và các gen đáp ứng thuốc liên quan
12 p | 45 | 2
-
Ứng dụng đốt nhiệt sóng cao tần điều trị bướu giáp đơn nhân lành tính
9 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn