Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm
lượt xem 3
download
Tại Việt Nam theo Globocan 2018 ung thư biểu mô tế bào gan có tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mới mắc là cao nhất. Đốt nhiệt bằng vi sóng đã được áp dụng tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả và tính an toàn của đốt nhiệt bằng vi sóng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐỐT NHIỆT BẰNG VI SÓNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM Nguyễn Vĩnh Thịnh1, Trần Công Đoàn2 TÓM TẮT Mở đầu: Tại Việt Nam theo Globocan 2018 ung thư biểu mô tế bào gan có tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mới mắc là cao nhất. Đốt nhiệt bằng vi sóng đã được áp dụng tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả và tính an toàn của đốt nhiệt bằng vi sóng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan Phương pháp: nghiên cứu mô tả loạt ca thực hiện ở bệnh viện ung bướu thành phố hồ chí minh. 58 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (kích thước trung bình 2,8± 0,95cm; 1,2 – 5,0cm). 74 khối u được điều trị bằng phương pháp đốt vi sóng dưới siêu âm hướng dẫn. Đánh giá kết quả thủ thuật, tính an toàn, tái phát tại chỗ và xuất hiện tổn thương mới trong gan được ghi nhận. Kết quả: Phá hủy u hoàn toàn đạt 66 u (89,2% ) sau MWA lần 1 và 71 u (95,9%) sau MWA lần 2 (8 u được thực hiện đốt lần 2) có 4 trường hợp biến chứng nhẹ (6,89%), không có biến chứng nặng. Tái phát tại chỗ có 2 trường hợp (3,45), có 2 trường hợp xuất hiện tổn thương mới (3,45%) Kết luận: Đốt nhiệt bằng vi sóng an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật này chứng tỏ hiệu quả rất tốt trong phá hủy khối u tại chỗ Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, đốt nhiệt bằng vi sóng EFFECT AND SAFETY OF MICROWAVE ABLATION ON TREATMENT IN HEPATOCELLULAR CARCINOMA AT ONCOLOGY HOSPITAL HO CHI MINH CITY 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM; 2 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Vĩnh Thịnh (drnguyenthinh@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/9/2020, ngày phản biện: 19/10/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2020 38
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SUMMARY Background: In Vietnam follow Globocan 2018 Hepatocellular carcinoma is the first causes of death for cancer also new cases. Microwave ablation applied for HCC in Vietnam. This study to evaluate therapeutic effect and the safety of microwave ablation (MWA) to treat hepatocellular carcinoma (HCC) Methods: sixty eight patients with HCC (2.80 +/- 0.95cm, range 1.2-5.0cm) were enrolled. Seventy four tumors were treated under ultrasonographic guidance by percutaneous microwave ablation with Medwave probes. Technical effect, local progression and intrahepatic recurrence were determined. Results:Technical effectiveness was achieved in 66 of 74 tumors (89.2%) after the first MWA and 71 of 74 tumors (95.9%) after second MWA ( 8 tumors was ablated 2 times). There were 4 minor complication (6.89%) but no major complications. Local tumor progression occurred in 2 of 71 completely ablated lesion (3.45%). Two cases (3.45%) had new lesions. Conclusion: MWA is efficient and safe. This method showed the excellent locally destroying effectiveness on treatment of HCC. Key words: Hepatocellular carcinoma, microwave ablation 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Hiện nay phương pháp can thiệp phẫu thuật bằng vi Ung thư gan nguyên phát là bệnh sóng (đốt nhiệt vi sóng MWA - MicroWave ung thư khá phổ biến, trong đó ung thư Ablation) được coi là một trong những biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) chiếm phương pháp điều trị có hiệu quả được tỉ lệ từ 85 - 90%. Trên thế giới, năm 2018 nhiều bệnh viện trong và ngoài nước áp ung thư gan có tỉ lệ mới mắc đứng hàng dụng [1,8,9,12]. thứ 7 trong các bệnh lý ác tính nhưng tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư phổi Tại Việt Nam, năm 2012 Bộ Y tế và dạ dày, bệnh chiếm tỉ lệ cao ở các nước đã hướng dẫn cho áp dụng và MWA phá Châu Á. Tại Việt Nam, ung thư gan có tỉ hủy u tại chỗ được xem là một trong các lệ mới mắc và tỉ lệ tử vong là cao nhất với phương pháp điều trị triệt để [10]. Phương tỉ lệ lần lượt là 15,4% và 22,1% trong các pháp MWA được triển khai tại bệnh viện bệnh lý ác tính[11]. Bệnh diễn biến nhanh Chợ Rẫy từ năm 2012 [9]. Tại bệnh viện và có tiên lượng xấu nếu không được phát Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh, hiện và điều trị sớm. phương pháp này đã được thực hiện từ năm 2017 góp phần điều trị hiệu quả cho Có nhiều phương pháp điều trị nhiều bệnh nhân UTBMTBG. UTBMTBG, lựa chọn phương pháp điều 39
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 Chúng tôi thực hiện đề tài này với + Vị trí khối u gan: Khó quan sát, mục tiêu nhằm đánh giá kết quả và tính khó chọn đường chọc kim, hoặc nguy cơ an toàn (tác dụng phụ và biến chứng) của biến chứng (chống chỉ định tương đối). MWA khi điều trị UTBMTBG. + Không đầy đủ hồ sơ, bệnh án. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2.Phương pháp nghiên cứu: NGHIÊN CỨU Mô tả loạt ca 2.1.Đối tượng nghiên cứu: 2.3.Xử lý số liệu Đối tượng nghiên cứu gồm 58 Bằng phần mềm SPSS 16.0 bệnh nhân (với 74 khối u) được chẩn đoán xác định là UTBMTBG tại Bệnh viện Ung Kiểm định T với mẫu cặp (paired Bướu Thành phố Hồ Chí Minh (từ 01/2019 sample T test) được sử dụng để đánh giá đến 01/2020): thay đổi các thông số trước và sau điều trị - Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán 2.4.Phương tiện nghiên cứu: ung thư biểu mô tế bào gan dựa vào Hướng Máy đốt vi sóng AveCure do hãng dẫn chẩn đoán của Bộ Y tế Việt Nam năm Medwave của Mỹ sản xuất. Sử dụng kim 2012 [10]. đốt 14G hay 16G có anten dài 2cm, 3cm - Tiêu chuẩn lựa chọn điều trị bằng và 4cm. MWA dựa theo hướng dẫn của APASL 2.5.Quy trình thực hiện: 2010 [8]. 2.5.1.Thực hiện thủ thuật - Tiêu chuẩn loại trừ: Thủ thuật được thực hiện tại + Có rối loạn đông máu nặng: TC phòng kỹ thuật. < 50 G/l; PT < 50%. - Đo kích thước khối u dưới siêu + Huyết khối tĩnh mạch cửa. âm (có tham khảo thêm kích thước trên CT + Chèn ép ống mật chính trong gan. scan) để lựa chọn kim. Với các BN có nhiều u thì chọn kim theo kích thước từng khối. + Di căn: tĩnh mạch trên gan, di căn hạch và các cơ quan khác. - Xác định hướng tiếp cận khối u sao cho an toàn và dễ dàng nhất. Tiến hành + Xâm lấn các cơ quan cạnh gan chọc kim vào khối u dưới hướng dẫn của (thành ngực, cơ hoành, thành bụng, dạ dày, siêu âm. đại tràng). - Cài đặt thông số máy: tương ứng + Phụ nữ có thai. với kim sử dụng. + Mắc các bệnh lý nội khoa nặng - Thời gian đốt: tùy thuộc kích (suy thận, suy tim). thước kim, thông thường qui trình đốt sóng 40
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC kéo dài 7,5 phút /một lần đốt. Hết thời gian 2.5.3.Theo dõi máy tự động ngắt. - Theo dõi BN trong vòng 6 giờ - Sau khi rút kim quan sát lại khối đầu: mạch, huyết áp, nhiệt độ, mức độ đau u trên siêu âm, kiểm tra cả tại gan và xung và tình trạng bụng. Lâm sàng ổn định bệnh quanh gan. nhân sẽ được chuyển về theo dõi tiếp. 2.5.2.Các tình huống ngưng thủ thuật: - Sau 24h bệnh nhân được kiểm + Biến chứng tại chỗ: bệnh nhân tra sinh hóa và lâm sàng, nếu ổn bệnh nhân quá đau, không kiểm soát được bằng sẽ được xuất viện và hẹn tái khám sau 1 Fentanyl/Paracetamol. tháng. + Biến chứng toàn thân. - Sau 1 tháng đánh giá lại bằng CT scanner hoặc MRI bụng. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1.Đặc điểm bệnh nhân Bảng 3.1: Đặc điểm bệnh nhân Tuổi 58,5 ± 11,3 (27-89) tuổi Số bệnh nhân ( n=58) Tỉ lệ % Giới Nam 41 70,7 Nữ 17 29,3 Tiền căn Virút B 37 63,8 viêm gan Virút C 9 15,5 Virus B + C 2 3,5 Không 10 17,2 A 53 91,4 Child-Pugh B 5 8,6 O 1 1,7 Giai đoạn BCLC A 57 98,3 Kết quả trong bảng 3.1 cho thấy nam giới chiếm đa số với 70,7%, tỉ lệ nam/nữ là 2,4/1 phù hợp với các tài liệu về UTTBBMG. Tiền căn có viêm gan B chiếm tỉ lệ cao với 63,8% cho thấy virus viêm gan B là yếu tố gây nguy cơ ung thư gan. 91,4% bệnh nhân có Child Pugh A nên có tiên lượng khá tốt. Hầu hết bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn sớm (giai đoạn A) theo phân loại BCLC với 98,3%. 41
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 3.2.Đặc điểm khối u gan Bảng 3.2.Vị trí và kích thước u Lớn nhất 50 Kích thước u (mm) Nhỏ nhất 12 Trung bình 28,1± 9,5 1u 48 82,8 % Số bệnh nhân Từ 2 u 10 17,2 % Gan phải 49 84,5 % Vị trí u Gan trái 6 10,3 % Cả 2 thùy 3 5,2 % Kết quả bảng 3.2 cho thấy u trong UTTBBMG có kích thước khác nhau, tùy thuộc thời điểm phát hiện ra bệnh cũng như khi gan có nhiều khối u. Trong nghiên cứu này u có kích thước trung bình khoảng 28,1mm, có thể nói là phát hiện khá sớm. Có 82,8% u ở gan phải, phù hợp với các báo cáo nghiên cứu và cũng tương ứng là gan phải có kích thước lớn hơn gan trái nhiều. Có 5,2% u gan có cả ở 2 thùy. Bảng 3.3: Đặc điểm khối u Kích thước u Số u Tỉ lệ Tỉ lệ Vị trí nguy cơ Số ca (mm) (n=74) % % < 20 10 13,5 Gần bề mặt gan 13 29,5 20-30 39 52,7 Sát vòm hoành 10 22,7 >30-40 17 23 Gần mạch 9 20,5 >40 8 10,8 máu lớn Tổng 74 100 Gần ống tiêu hóa 7 15,9 Theo Phải 65 87,8 Gần túi mật 5 11,4 vị trí Trái 9 12,2 Tổng số 44 100 Kết quả trên bảng 3.3 cho biết 82,8% và chủ yếu là ở gan phải chiếm kết quả thực hiện MWA cho 74 khối u ở 84,5%. Nhóm u ở vị trí nguy cơ chiếm tỉ lệ 58 bệnh nhân. Kích thước trung bình là khá cao với 75,8% trong đó thường gặp là 28,09mm trong đó nhóm kích thước 20- vị trí sát bề mặt gan với 29,5% và sát vòm 30mm chiếm đa số với 52,7%. Đây là kích hoành chiếm 22,7%. Những u ở vị trí nguy thước lý tưởng cho thực hiện thủ thuật cơ có thể ảnh hưởng đến tỉ lệ thành công MWA. Đa số bệnh nhân có 1 khối u chiếm cũng như sự an toàn của thủ thuật. 42
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.3.Kết quả sinh thiết gan Bảng 3.4: Kết quả sinh thiết gan Số bệnh Kết quả Tỉ lệ % nhân Ung thư 14 24,1 Nghi ngờ 13 22,4 Viêm 5 8,6 Không 26 44,8 sinh thiết Tổng 58 100 Kết quả trên bảng 3.4 cho thấy chiếm 22,4%. Có 5 bệnh nhân (chiếm trong 58 trường hợp nghiên cứu thì sinh 8,6%) kết quả sinh thiết thấy tế bào viêm, thiết 32 trường hợp và thấy 14 trường đã xét nghiệm thêm AFP L3 và PIVKA II hợp chẩn đoán tế bào là UTBMTB chiếm rồi áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán GALAD 24,1%. 13 trường hợp thấy tế bào ác tính SCORE để cho chẩn đoán xác định. tuy nhiên không phân loại được mô học, 3.4.Đặc điểm lâm sàng trong khi thực hiện can thiệp MWA Bảng 3.5: Đặc điểm lâm sàng trong khi làm MWA Triệu chứng Số ca Tỉ lệ % Ít 31 53,45 Đau bụng Vừa 27 46,5 Đau vai phải 25 43,10 Mệt 11 17,24 Khó thở 2 3,45 Buồn nôn, nôn 5 8,62 Sốt nhẹ 4 6,89 Kết quả trong bảng 3.5 cho thấy sử dụng các kim nhỏ phù hợp cho các các trong quá trình làm thủ thuật can thiệp đốt tổn thương ở nông sát bao gan giúp cải u bằng vi sóng có thể gặp các triệu chứng thiện đáng kể triệu chứng đau của bệnh bất thường trên lâm sàng. Đau là triệu nhân. Một số trường hợp thấy mệt, buồn chứng nổi bật trong đó chủ yếu là đau ít nôn, khó thở hay sốt nhẹ nhưng theo dõi với 53,45%, đau vai phải chiếm 43,1%. thấy hầu hết các triệu chứng trên đều ổn Tuy nhiên do thủ thuật chúng tôi triển khai định sau 6h và 100% được xuất viện sau tại phòng mổ, với điều kiện giảm đau tiền 24h. mê rất tốt, bên cạnh đó chúng tôi lựa chọn 43
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 3.6. Biến chứng Bảng 3.6: Biến chứng của MWA Dấu hiệu Số trường hợp Tỷ lệ % Tụ máu bao gan 2 3,45 Bỏng da thành bụng 1 1,72 Tràn dịch màng phổi (P) nhẹ 1 1,72 Số liệu nghiên cứu trình bày trong 7,3%; TauWang 6,6%[?]; kết quả của Võ bảng 3.7 có 4 trường hợp biến chứng nhẹ Hội Trung Trực 15,6% [9]có cao hơn của chiếm tỉ lệ 6,89% trong đó tụ máu bao gan chúng tôi. Chúng tôi không gặp trường 2 trường hợp chiếm 3,45%. Tất cả 4 trường hợp biến chứng nặng trong khi Livraghi hợp lâm sàng đều ổn định sau 12h theo dõi. gặp 2,9%, TauWang gặp 3,8%. Chúng tôi Không có biến chứng nặng xảy ra. Một số chưa ghi nhận biến chứng nặng có thể do nghiên cứu cho biết tỉ lệ biến chứng nhẹ cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ so với các tương tự chúng tôi như Livraghi[7] gặp nghiên cứu đa trung tâm trong nhiều năm. 3.7. Kết quả phá hủy u Bảng 3.7: Phá hủy u hoàn toàn sau MWA. N = 74 u Số u phá hủy hoàn toàn Tỉ lệ % Sau 1 lần MWA 66 89,2 Sau 2 lần MWA 5 95,9 Tổng số 71 Tiêu chuẩn đánh giá phá hủy hoàn lần đốt là 95,9%. Trong 8 khối u thực hiện toàn khối u sau điều trị bằng các phương lại lần 2 cách lần MWA1 là 1 tháng (thành pháp phá hủy MWA là không có vùng tăng công 5 trường hợp) đều nằm ở các vị trí đậm độ ở thì động mạch trên CT scan bụng nguy cơ. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng và/hoặc không có vùng tăng tín hiệu thì đến sự thành công của thủ thuật. động mạch ở T1 của MRI. Tại thời điểm Chúng tôi ghi nhận 3 trường hợp tái khám sau 1 tháng, nếu đạt tiêu chuẩn sau 2 lần thực hiện MWA nhưng không trên thì được xem là thành công về mặt thành công. Các trường hợp này đều ở vị kỹ thuật. Trong tổng số 74 khối u trong trí không thể tiếp cận lại MWA lần 3 nên nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ phá hủy u chúng tôi chọn phương pháp điều trị khác. hoàn toàn sau 1 lần đốt là 89,2% và sau 2 44
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.8 Tái phát tại chỗ và xuất hiện tổn thương mới Thời gian Số bệnh nhân Tỉ lệ xuất hiện Xuất hiện nốt mới 2 3,45 Sau 3 tháng Tái phát tại chỗ 2 3,45 Sau 4 tháng Chúng tôi ghi nhận có 2 trường TÀI LIỆU THAM KHẢO hợp tái phát tại chỗ với thời gian xuất hiện 1. Brace, C.L. (2010), Microwave tổn thương là 4 tháng và 6 tháng. Chúng tissue ablation: biophysics, technology, and tôi cũng ghi nhận 2 trường hợp xuất hiện applications, Crit Rev Biomed Eng, volume tổn thương mới với thời gian xuất hiện 38(1): p. 65-78. tổn thương là 1 tháng và 3 tháng. Cả 4 2. Bruix, J., M. Sherman, and D. tổn thương này đều có kích thước khá nhỏ (2011), American Association for the Study (≤20mm ) chúng tôi đã thực hiện MWA lần of Liver, Management of hepatocellular 2 và tỉ lệ thành công là 100%. Tỉ lệ thành carcinoma: an update, Hepatology, V 53(3): công của chúng tôi khá cao, tương đồng p. 1020-2. với các nghiên cứu khác như Xu và cs phá 3. European Association For The hủy u hoàn toàn 92,6% [12], TauWang đạt Study Of The, L., R. (2012), European 94,6% và Võ Hội Trung Trực đạt 95,3%[9]. Organisation For, and C. Treatment Of, 5. KẾT LUẬN EASL-EORTC clinical practice guidelines: management of hepatocellular carcinoma, J Nghiên cứu ban đầu can thiệp đốt Hepatol 2012. 56(4): p. 908-43. u bằng vi sóng MWA 74 khối u gan có kích thước trung bình 28,09mm ở 58 bệnh nhân 4. Kudo, M., et al.(2010), trong thời gian theo dõi trung bình 3 tháng Management of hepatocellular carcinoma in Japan: Consensus-Based Clinical Practice chúng tôi có một số nhận xét: Guidelines proposed by the Japan Society - Thực hiện thủ thuật can thiệp of Hepatology (JSH) 2010 updated version, đốt u ở bệnh nhân UTTBBMG đạt kết quả Dig Dis, 2011. 29(3): p. 339-64. tốt, với tỉ lệ phá hủy khối u hoàn toàn đạt 5. Kim, S.E., et al.(2011), 95,9%. Applicability of the BCLC staging system - Kỹ thuật thực hiện an toàn, chỉ to patients with hepatocellular carcinoma in có 6,68% có biến chứng nhẹ như tụ máu Korea: analysis at a single center with a liver bao gan hay có dịch màng phổi. transplant center. Korean J Hepatol, 2011. 17(2): p.113-9. (Xem tiếp trang 114) 45
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng chỉ số khuyết tật giọng nói đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật các tổn thương lành tính dây thanh
5 p | 142 | 7
-
Đánh giá hiệu quả cắt amiđan bằng dao kim điện đơn cực tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 93 | 7
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả và tính an toàn liệu pháp lenvatinib bước 01 trên người bệnh đối với ung thư biểu mô tế bào gan không thể phẫu thuật
6 p | 7 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật cắt trước cơ vòng Oddi trong nội soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân thông nhú đường mật khó
5 p | 12 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả của Golimumab (Simponi) sau 12 tuần điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả của liệu pháp thay huyết tương điều trị viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu tại bệnh viện Quân Y 175
10 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả và các yếu tố liên quan đến điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019
7 p | 42 | 3
-
Đánh giá kết quả và độ an toàn của phẫu thuật lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi thận đơn giản
6 p | 42 | 3
-
Đánh giá kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ có thai lâm sàng ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên thụ tinh trong ống nghiệm
8 p | 106 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị vô sinh nam do tinh trùng ít yếu dị dạng nặng bằng phương pháp Swim - Out và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn
4 p | 50 | 2
-
Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
7 p | 27 | 2
-
Đánh giá kết quả và một số yếu tố liên quan của phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua niệu đạo
5 p | 64 | 2
-
Đánh giá kết quả của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp tắc động mạch chậu mạn tính
6 p | 12 | 2
-
Kết quả và tính an toàn của phương pháp tiêm corticosteroid tại chỗ dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị viêm cân gan chân tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
6 p | 3 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cầu nối điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới
6 p | 56 | 1
-
Đánh giá kết quả và tính an toàn của Albendazol, Ivermectin trên bệnh nhân ấu trùng giun đũa chó tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai (2022-2023)
10 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn