intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng dung dịch điện hoạt hóa trong chăn nuôi gà đẻ nhằm cải thiện môi trường chăn nuôi và nâng cao hiệu quả ấp nở

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

78
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm ứng dụng dung dịch điện hoạt hóa anolit 20% và catolit 15% để sát khuẩn chuồng trại và trứng ấp của đàn gà đẻ giống Tam Hoàng giai đoạn 21 đến 40 tuần tuổi đã cho kết quả như sau: Dung dịch điện hoạt hóa đã làm giảm lượng khí H2S xuống còn 34.13 đến 37.30%, lượng khí NH3 xuống còn 32.33 đến 33.89% so với sử dụng Formandehyt 2%. Mặt khác số lượng vi khuẩn Salmonella và Ecoli của lô được sử dụng dung dịch điện hoạt hóa cũng chỉ bằng 49.62 đến 53.16% so với sử dụng Formandehyt 2%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng dung dịch điện hoạt hóa trong chăn nuôi gà đẻ nhằm cải thiện môi trường chăn nuôi và nâng cao hiệu quả ấp nở

Nguyễn Duy Hoan<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 61(12/2): 86 - 90<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG DUNG DỊCH ĐIỆN HOẠT HÓA<br /> TRONG CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG<br /> CHĂN NUÔI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ẤP NỞ<br /> Nguyễn Duy Hoan<br /> Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm ứng dụng dung dịch điện hoạt hóa anolit 20% và catolit 15% để sát khuẩn chuồng trại<br /> và trứng ấp của đàn gà đẻ giống Tam Hoàng giai đoạn 21 đến 40 tuần tuổi đã cho kết quả nhƣ sau:<br /> Dung dịch điện hoạt hóa đã làm giảm lƣợng khí H2S xuống còn 34.13 đến 37.30%, lƣợng khí NH3<br /> xuống còn 32.33 đến 33.89% so với sử dụng Formandehyt 2%. Mặt khác số lƣợng vi khuẩn<br /> Salmonella và Ecoli của lô đƣợc sử dụng dung dịch điện hoạt hóa cũng chỉ bằng 49.62 đến 53.16%<br /> so với sử dụng Formandehyt 2%. Sử dụng dung dịch điện hoạt hóa để khử trùng trứng ấp đã làm<br /> tăng tỷ lệ nở/ trứng có phôi từ 3.71 đến 4.81%, tăng số lƣợng gà con loại 1 từ 5.36 đến 7.93% so<br /> với khử trùng bằng Formon 2%.<br /> Từ khóa: Môi trường, Anolit, Catolit, gà đẻ.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Môi trƣờng chăn nuôi và công tác vệ sinh<br /> phòng bệnh có ảnh hƣởng rất lớn đến năng<br /> xuất, chất lƣợng và hiệu quả chăn nuôi nói<br /> chung và gà đẻ công nghiệp nói riêng. Ngoài<br /> ra, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng còn ảnh hƣởng<br /> trực tiếp đến ngƣời chăn nuôi và cộng đồng<br /> dân cƣ sống gần khu vực chuồng trại. Đặc<br /> biệt là khi dịch cúm gia cầm H5N1 xuất hiện<br /> và bùng phát với tốc độ lây lan nhanh chóng<br /> thì vấn đề vệ sinh, phòng dịch lại đƣợc đề cao<br /> hơn lúc nào hết. Trƣớc tình hình đó, Bộ<br /> Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề<br /> xuất và cho thử nghiệm chƣơng trình chăn<br /> nuôi gia cầm an toàn sinh học trong đó quy<br /> trình tẩy trùng chuồng trại, trang thiết bị<br /> đƣợc đặc biệt chú trọng.<br /> Để khử trùng chuồng trại, một số loại hóa<br /> chất truyền thống đƣợc khuyến cáo sử dụng<br /> nhƣ: Nƣớc vôi trong, Formandehyt,<br /> Haniodin… Hiệu quả sát trùng các loại hóa<br /> chất trên tƣơng đối tốt song có nhƣợc điểm là<br /> giá thành cao, mặt khác có hại cho gia cầm<br /> và ngƣời chăn nuôi.<br /> Để giải quyết vấn đề này, Viện sĩ Bakhir V.N<br /> thuộc viện Hàn lâm khoa học Liên Bang Nga<br /> - trích theo Bạch Quốc Dũng năm 2004 [1]<br /> đã đề xuất một giải pháp vô cùng đơn giản<br /> nhƣng rất hiệu quả đó là: Điều chế ra một loại<br /> dung dịch từ muối thông qua hệ thống thiết bị<br /> điện 2 cực tƣơng tự nhƣ nguyên lý làm Pin<br /> hay Acquy lỏng. Nƣớc muối sau khi hoạt hóa<br /> <br /> <br /> Tel:0913377255, Email:ndhoan1961@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 86<br /> <br /> có tác dụng diệt khuẩn mạnh gấp hàng ngàn<br /> lần so với nƣớc muối thông thƣờng, hiệu quả<br /> sát khuẩn của dung dịch nƣớc muối sau khi<br /> điện hoạt hóa (ĐHH) đã đƣợc chứng minh ở<br /> nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ: Mỹ, Anh,<br /> Nhật Bản, Ấn Độ… Ngoài việc sử dụng trong<br /> chăn nuôi dung dịch ĐHH đƣợc ứng dụng<br /> trong nhiều lĩnh vực khác nhƣ: Khử trùng<br /> thực phẩm, khử trùng dụng cụ và bệnh nhân<br /> trong y học, vệ sinh cá nhân…. Tại Nhật bản<br /> 70% gia đình trang bị thiết bị tự sản xuất<br /> dung dịch ĐHH tại nhà để khử trùng thực<br /> phẩm, rau quả và vệ sinh cá nhân hàng ngàyQuốc Dũng năm 2005 [1]. Chúng tôi tiến<br /> hành đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả sát<br /> khuẩn của dung dịch ĐHH từ đó có căn cứ<br /> khoa học để phổ biến rộng rãi ở Việt Nam.<br /> ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> * Đối tượng nghiên cứu:<br /> - Gà đẻ giống Tam Hoàng từ tuần 21 đến 40<br /> tuần tuổi.<br /> - Trứng gà giống Tam hoàng đẻ ra từ tuần 27<br /> đến tuần 40<br /> * Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br /> - Gà thí nghiệm đƣợc theo dõi tại một số<br /> nông hộ của phƣờng Quán Triều thành phố<br /> Thái Nguyên.<br /> - Trứng gà đƣợc ấp tại trại ấp gia đình ông<br /> Phạm Văn Thực – Phƣờng Phan Đình Phùng<br /> Thành phố Thái Nguyên.<br /> * Thời gian nghiên cứu: 9/2008 đến 3/2009<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Duy Hoan<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> Thí nghiệm1: Đánh giá khả năng cải thiện<br /> môi trường chuồng nuôi của dung dịch điện<br /> hoạt hoá<br /> * Thiết kế thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí<br /> làm 3 lô, mỗi lô 100 gà đẻ giai đoạn 21- 40<br /> tuần tuổi, gà thí nghiệm đƣợc nuôi trên nền<br /> đệm lót với mật độ 5 con/m2. Thức ăn và chế độ<br /> chăm sóc, nuôi dƣỡng đƣợc thực hiện theo đúng<br /> quy định đối với gà đẻ lông mầu nuôi nhốt<br /> - Lô thí nghiệm1: Sát khuẩn chuồng trại, thiết<br /> bị ban đầu và hàng ngày bằng dung dịch Catolit<br /> 15%, đồng thời phun dung dịch Anolit 20%<br /> định kỳ 2 lần/tuần trong và ngoài chuồng nuôi.<br /> - Lô thí nghiệm 2: Sát khuẩn chồng trại, thiết<br /> bị ban đầu và hàng ngày bằng dung dịch Anolit<br /> 15%, đồng thời phun dung dịch Catolit 20%<br /> định kỳ 2 lần/tuần trong và ngoài chuồng nuôi.<br /> - Lô đối chứng: Sát khuẩn chồng trại, thiết bị<br /> ban đầu và hàng ngày bằng dung dịch<br /> Formandehyt 2%, định kỳ phun bên ngoài 2<br /> lần/tuần.<br /> * Nồng độ và liều sử sụng của hóa chất thí<br /> nghiệm:<br /> Dung dịch Catolit nồng độ 15-20% tuỳ thí<br /> nghiêm với PH = 11-12; ORP 800mV,<br /> nồng độ 15- 20 % tuỳ thí nghiêm; dung dịch<br /> Formandehyt 2%.<br /> * Các chỉ tiêu theo dõi<br /> - Đo nồng độ các loại khí NH3, H2S trong<br /> chuồng nuôi tại 6 thời điểm 30, 32, 34, 36,<br /> 38 và 40 tuần tuổi. Sử dụng thiết bị lấy mẫu<br /> Kimoto sản xuất tại Nhật Bản để lấy mẫu,<br /> phân tích mẫu bằng máy MX 21 Casella do<br /> Anh sản xuất, phân tích tại sở Tài nguyên môi<br /> trƣờng Tỉnh Thái Nguyên.<br /> - Xác định mức độ nhiễm Salmonella và E.Coli<br /> trong đệm lót tại các thời điểm 30, 32, 34, 36,<br /> 38 và 40 tuần tuổi, tiến hành xét nghiệm tại<br /> Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.<br /> Thí nghiệm 2: Sử dụng dung dịch ĐHH để<br /> khử trùng trứng ấp.<br /> Bố trí 3 lô thí nghiệm, mỗi lô 200 trứng (lặp<br /> lại 3 lần) lấy từ đàn gà thí nghiệm, sử dụng<br /> các phƣơng pháp sát trùng khác nhau:<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 87<br /> <br /> 61(12/2): 86 - 90<br /> <br /> - Lô thí nghiệm 1: Phun trứng bằng Catolit<br /> 20% trƣớc, sau 1 tiếng phun bằng Anolit 20%,<br /> để khô tự nhiên trƣớc khi đƣa vào máy ấp.<br /> - Lô thí nghiệm 2: Phun trứng bằng Anolit<br /> 20% trƣớc, sau 1 tiếng phun bằng Catolit 20%,<br /> để khô tự nhiên trƣớc khi đƣa vào máy ấp.<br /> - Xông trứng bằng dung dịch Phormon 2%<br /> trong thời gian 30 phút.<br /> * Các chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tất cả các<br /> chỉ tiêu ấp nở của 3 lô<br /> KẾT QUẢ THẢO LUẬN<br /> Ảnh hưởng của dung dịch ĐHH tới một số<br /> chỉ tiêu ô nhiễm môi trường chuồng nuôi<br /> Kết quả phân tích hàm lượng khí NH3 và H2S<br /> tại các lô thí nghiệm<br /> Qua 6 lần lấy mẫu không khí chuồng nuôi tại<br /> các thời điểm khác nhau để phân tích chúng<br /> tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 1.<br /> Kết quả ở bảng 1 cho ta thấy: Đối với hàm<br /> lƣợng H2S trong không khí chuồng nuôi của 2<br /> lô thí nghiệm chỉ bằng 34.13 đến 37.30% so<br /> với lô đối chứng, trong đó lô thí nghiệm 1<br /> thấp hơn lô thí nghiệm 2 là 0,004mg/m3<br /> tƣơng đƣơng 3.17%, tƣơng tự nhƣ vậy, hàm<br /> lƣợng NH3 của hai lô thí nghiệm cũng chỉ<br /> bằng 32.23 đến 33.89% so với lô đối chứng.<br /> So sánh hàm lƣợng NH 3 của 2 lô thí nghiệm<br /> chúng ta thấy mặc dù lô thí nghiệm 1 thấp<br /> hơn song mức độ chênh lệnh là rất ít:<br /> 0.029mg/m3 tƣơng đƣơng 1.66%. Nhƣ vậy sử<br /> dụng dung dịch điện hóa để sát khuẩn chuồng<br /> trại, thiết bị đã có hiệu quả hơn hẳn so với<br /> phƣơng pháp sát trùng truyền thống bằng<br /> Formandehyt 2% (lƣợng H2S và NH3 đã giảm<br /> khoảng 2/3 so với đối chứng).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp<br /> với công bố của Bạch Mạnh Điều và cộng sự,<br /> 2004 nghiên cứu trên Đà điểu [2]; của Loped<br /> B năm 2008 nghiên cứu trên gà đẻ [5]. Cũng<br /> từ bảng 1 chúng tôi có nhận xét: Mặc dù sử<br /> dụng dung dịch ĐHH đã giảm thiểu đáng kể<br /> lƣợng khí H2S và NH3 trong chuồng nuôi<br /> song so với tiêu chuẩn cho phép lƣợng khí<br /> NH3 vẫn vƣợt từ 2.81- 2.96 lần và lƣợng khí<br /> H2S vƣợt 5.37 đến 5.87 lần.<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Duy Hoan<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 61(12/2): 86 - 90<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lƣợng H2S và NH3 trong không khí chuồng nuôi, mg/m3<br /> Hàm lượng H2S<br /> <br /> Lần đo<br /> <br /> Hàm lượng NH3<br /> <br /> TN1<br /> <br /> TN2<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> TN1<br /> <br /> TN2<br /> <br /> TN3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0.029<br /> <br /> 0.029<br /> <br /> 0.101<br /> <br /> 0.340<br /> <br /> 0.351<br /> <br /> 1.610<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0.032<br /> <br /> 0.034<br /> <br /> 0.112<br /> <br /> 0.404<br /> <br /> 0.412<br /> <br /> 1.854<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0.033<br /> <br /> 0.035<br /> <br /> 0.121<br /> <br /> 0.548<br /> <br /> 0.496<br /> <br /> 1.848<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0.038<br /> <br /> 0.034<br /> <br /> 0.131<br /> <br /> 0.654<br /> <br /> 0.724<br /> <br /> 1.637<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0.056<br /> <br /> 0.075<br /> <br /> 0.146<br /> <br /> 0.715<br /> <br /> 0.758<br /> <br /> 1.752<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0.070<br /> <br /> 0.077<br /> <br /> 0.145<br /> <br /> 0.720<br /> <br /> 0.812<br /> <br /> 1.780<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 0.043<br /> <br /> 0.047<br /> <br /> 0.126<br /> <br /> 0.563<br /> <br /> 0.592<br /> <br /> 1.747<br /> <br /> So sánh %<br /> <br /> 34.13<br /> <br /> 37.30<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> 32.23<br /> <br /> 33.89<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> Tiêu chuẩn cho phép<br /> <br /> 0.008<br /> <br /> 0.008<br /> <br /> 0.008<br /> <br /> 0.200<br /> <br /> 0.200<br /> <br /> 0.200<br /> <br /> Vƣợt so với tiêu chuẩn (lần)<br /> <br /> 5.37<br /> <br /> 5.87<br /> <br /> 15.75<br /> <br /> 2.81<br /> <br /> 2.96<br /> <br /> 8.73<br /> <br /> Mức độ nhiểm khuẩn Salmonella và Ecoli trong lớp đệm lót của các lô thí nghiệm<br /> Kết quả xét nghiệm 2 loại vi khuẩn trong lớp đệm lót tại 6 thời điểm khác nhau đƣợc thể hiện ở<br /> bảng 2.<br /> Bảng 2: Kết quả xét nghiệm mức độ nhiểm khuẩn chuồng nuôi<br /> Lần xét nghiệm<br /> <br /> Salmonella<br /> <br /> E.Coli<br /> <br /> TN1<br /> <br /> TN2<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> TN1<br /> <br /> TN2<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1.2.106<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 2.6.106<br /> <br /> 1.2.106<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 2.2.106<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 2.8.106<br /> <br /> 1.1.106<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 2.3.106<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1.4.106<br /> <br /> 1.4.106<br /> <br /> 2.7.106<br /> <br /> 1.2.106<br /> <br /> 1.2.106<br /> <br /> 2.5.106<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1.4.106<br /> <br /> 1.2.106<br /> <br /> 2.5.106<br /> <br /> 1.2.106<br /> <br /> 1.1.106<br /> <br /> 2.4.106<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 1.4.106<br /> <br /> 2.5.106<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 1.4.106<br /> <br /> 2.3.106<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1.2.106<br /> <br /> 1.5.106<br /> <br /> 2.6.106<br /> <br /> 1.4.106<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 2.5.106<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 1.3.106<br /> <br /> 1.35.106<br /> <br /> 2.62.106<br /> <br /> 1.23.106<br /> <br /> 1.26.106<br /> <br /> 2.37.106<br /> <br /> So sánh, %<br /> <br /> 49.62<br /> <br /> 51.53<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> 51.89.106<br /> <br /> 53.16<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> Qua 6 lần xét nghiệm 2 loại vi khuẩn phổ biến<br /> nghiệm 2 là 1,26x106 tƣơng đƣơng 53.16% so<br /> với đối chứng.<br /> vào các tuần tuổi 30,32,34,36,38 và 40 chúng<br /> tôi có nhận xét: Ở cả 3 lô thí nghiệm số lƣợng<br /> Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng dung dịch<br /> Salmonella và Ecoli biến động không theo<br /> ĐHH có khả năng sát khuẩn tốt hẳn so với<br /> quy luật và không có xu hƣớng tăng lên ở<br /> Formandehyt, số lƣợng Salmonella và E.Coli<br /> những tuần cuối, điều đó cũng đồng nghĩa với<br /> ở các lô đƣợc sát khuẩn bằng dung dịch ĐHH<br /> việc sử dụng chất sát trùng 2 lần một tuần đã<br /> chỉ bằng khoảng 1 nửa so với lô đƣợc sát<br /> kìm hãm sự phát triển của 2 loại vi khuẩn này.<br /> khuẩn bằng Formandehyt, Kết quả nghiên<br /> Về khả năng sát khuẩn của các dung dịch ĐHH<br /> cứu của chúng tôi phù hợp với công bố của<br /> Catolit và Anolit đƣợc thể hiện rõ ở số lƣợng<br /> Loped.B năm 2008 [5].<br /> Salmonella và Ecoli ở 2 lô thí nghiệm đều thấp<br /> So sánh 2 công thức sát khuẩn thể hiện ở lô<br /> hơn hẳn so với lô đối chứng, Số lƣợng<br /> thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 chúng ta có<br /> Salmonella ở lô thí nghiệm 1 là 1,3x106 tƣơng<br /> thể nhận thấy: mặc dù số lƣợng Salmonella và<br /> đƣơng 49.62% so với đối chứng, lô thí nghiệm<br /> Ecoli của lô thí nghiệm1 thấp hơn so với lô<br /> 2 là 1,35x106 tƣơng đƣơng 51.53% so với lô<br /> thí nghiệm 2, song sự sai khác là rất thấp,<br /> đối chứng, tƣơng tự nhƣ vậy, số lƣợng Ecoli là<br /> chỉ từ 1.27 đến 1.91%.<br /> 1,23x106 bằng 51.89% so với đối chứng, lô thí<br /> Ảnh hưởng của dung dịch điện hoạt hóa tới các chỉ tiêu ấp nở<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 88<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Duy Hoan<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 61(12/2): 86 - 90<br /> <br /> Kết quả ấp nở của 3 lô thí nghiệm với phƣơng thức sát trùng khác nhau thể hiện ở bảng 3<br /> Bảng 3: Một số chỉ tiêu ấp nở của lô thí nghiệm<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> STT<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> TN1<br /> <br /> TN2<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổng đợt ấp<br /> <br /> Đợt<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tổng số trứng ấp<br /> <br /> Qủa<br /> <br /> 600<br /> <br /> 600<br /> <br /> 600<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tỷ lệ trứng có phôi<br /> <br /> %<br /> <br /> 90.83<br /> <br /> 90.67<br /> <br /> 90.50<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tỷ lệ nở/trứng ấp<br /> <br /> %<br /> <br /> 85.33<br /> <br /> 84.00<br /> <br /> 80.67<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tỷ lệ nở/trứng có phôi<br /> <br /> %<br /> <br /> 93.94<br /> <br /> 92.64<br /> <br /> 89.13<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tỷ lệ gà con loại 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> Số gà con loại 1<br /> So sánh<br /> <br /> %<br /> <br /> 98.24<br /> <br /> 97.42<br /> <br /> 96.28<br /> <br /> Con<br /> <br /> 503<br /> <br /> 491<br /> <br /> 466<br /> <br /> %<br /> <br /> 107.93<br /> <br /> 105.36<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> Kết quả của bảng 3 cho thấy dung điện hoạt<br /> hóa có khả năng sát khuẩn trứng ấp tốt hơn so<br /> với sát khuẩn bằng xông Formon 2%, điều đó<br /> đƣợc thể hiện: tỷ lệ nở/trứng ấp cao hơn 3.33<br /> đến 4.66%, tỷ lệ nở/trứng có phôi cao hơn từ<br /> 3.51 đến 4.81%, tỷ lệ gà con loại 1 cao hơn từ<br /> 1.14 đến 1.96%. Đặc biệt nếu so sánh số<br /> lƣợng gà con loại 1 so với tổng số trứng đƣa<br /> vào ấp giữa các lô thí nghiệm với lô đối<br /> chứng, chúng ta có thể nhận thấy dung dịch<br /> điện hoạt hóa có hiệu quả rõ rệt: số lƣợng gà<br /> con loại 1 của 2 lô thí nghiệm cao hơn từ 5.36<br /> đến 7.93% so với lô đối chứng. So sánh 2<br /> phƣơng thức sát khuẩn qua 2 lô thí nghiệm<br /> cho thấy: Phun trứng bằng Catolit trƣớc, sau<br /> đó bằng phun Anolit sẽ cho số gà con loại 1<br /> cao hơn 2.57% so với làm ngƣợc lại. Kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với công bố<br /> của Hoàng Xuân Lộc và cộng sự năm 2004<br /> [3], Lê Hồng Mận và cộng sự năm 2007[4].<br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Sử dụng dung dịch ĐHH Catolit 15- 20%<br /> và Anolit 15- 20% để sát khuẩn chuồng trại<br /> và thiết bị cho chăn nuôi gà đẻ giai đoạn 21<br /> đến 40 tuần tuổi đã có tác dụng giảm thiểu khí<br /> H2S và NH3 trong chuồng nuôi, lƣợng khí<br /> H2S chỉ bằng 34.13 đến 37.30%, lƣợng NH3<br /> chỉ bằng 32.33 đến 33.89% so với phun sát<br /> khuẩn bằng Formandehyt 2%.<br /> Đồng thời dung dịch hoạt hóa cũng có tác<br /> dụng sát khuẩn đệm lót tốt hơn hẳn so với sử<br /> dụng Formandehyt , số lƣợng Salmonella chỉ<br /> bằng 49.62 đến 51.53%, số lƣợng Ecoli chỉ<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 89<br /> <br /> Lô<br /> <br /> bằng 51.89 đến 53.16% so với phƣơng pháp<br /> sát khuẩn thông thƣờng.<br /> Kết quả nghiên cứu bƣớc đầu cho thấy sử<br /> dụng dung dịch Catolit 15% để rửa dụng cụ,<br /> thiết bị và phun định kỳ 2 lần/tuần bằng dung<br /> dịch Anolit 20% cho kết quả sát khuẩn và cải<br /> thiện lƣợng khí H2S và NH3 tốt hơn so với<br /> làm ngƣợc lại.<br /> 2. Sử dụng dung dịch điện hoạt hóa để khử<br /> trùng trứng ấp đã làm tăng tỷ lệ nở/trứng có<br /> phôi từ 3.51 đến 4.81%, tăng tỷ lệ gà con loại<br /> 1 từ 1.14 đến 1.96% so với khử trùng bằng<br /> Formon 2%. Đặc biệt số lƣợng gà con loại 1<br /> của 2 lô sử dụng dung dịch ĐHH để sát khuẩn<br /> trứng cao hơn so với đối chứng từ 5.36% đến<br /> 7.93%.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Quốc Dũng (2005) Hành trình về Việt Nam của<br /> một loại “nước kỳ diệu’’ Tạp chí chăn nuôi số 6.<br /> [2]. Bạch Mạnh Điều, Nguyễn Huy Lịch (2004)<br /> Ứng dụng dung dịch điện hóa Anolit trong phòng<br /> bệnh cho Đà Điểu, Báo cáo khoa học Viện chăn<br /> nuôi Quốc gia.<br /> [3]. Hoàng Xuân Lộc, Nguyễn Quý Khiêm,<br /> Nguyễn Thị Nga, Đỗ Thị Sợi, Phùng Đức Tiến<br /> (2004) Kết qủa ứng dụng dung dịch điện hóa trong<br /> chăn nuôi gia cầm, Báo cáo khoa học Viện chăn<br /> nuôi Quốc gia.<br /> [4]. Lê Hồng Mận, Trần Công Xuân, Nguyễn<br /> Thiện, Hoàng Văn Tiệu, Phạm Sỹ Lăng(2007) Sổ<br /> tay chăn nuôi gia cầm bền vững - Nhà Xuất bản<br /> Thanh Hóa.<br /> [5]. Loped B (2008) Applying of Anolit and catolit<br /> in Poultry - World Poultry Science vol 2 P84-99<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Duy Hoan<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 61(12/2): 86 - 90<br /> <br /> SUMMARY<br /> APPLYING OF CATOLIT AND ANOLIT IN EGG-LAYING HEN RAISING FOR THE<br /> AMELIORATING OF ENVIROMENTAL HEN-HOUSE AND IMPROVING OF<br /> INCUBATING TARGETS<br /> Nguyen Duy Hoan<br /> Thai Nguyen University<br /> <br /> Experiment applying catolit 15- 20% and anolit 15-20% for antispticing of hen-house and egg of<br /> the Tam Hoang breed from 21 to 40 weeks of ages, We have results: The concentration of the H2S<br /> have reduced from 34.13 to 37.30%, concentration of the NH3 have reduced from 33.33 to 33.89%<br /> in the experimented groups which have using Catolit and Anolit to compare with the group which<br /> have using formandehyt 2%.<br /> Antibiotic able of Catolit and Anolit are better than formandehyte: number of the Salmonella and<br /> Ecoli of the experimental groups equal 49.62% to 53.16% to compare with the group which have<br /> using formandehyt 2%.<br /> The Catolit and Anolit have helped increasing hatching percentage from 3.51 to 4.81%, percentage<br /> of the first groups of chicks from 5.36 to 7.93% to compare with the using by formon 2%.<br /> Key words: catolit, anolit, environment, hen.<br /> <br /> <br /> <br /> Tel:0913377255, Email:ndhoan1961@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 90<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2