intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng mặt cắt đập tràn thực dụng dạng Creager-Ophixerop và Wes ở công trình tháo lũ cột nước cao - TS. Nguyễn Danh Oanh

Chia sẻ: Tinh Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

219
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Nghiên cứu ứng dụng mặt cắt đập tràn thực dụng dạng Creager-Ophixerop và Wes ở công trình tháo lũ cột nước cao" giới thiệu đến các bạn hình dạng mặt cắt, hệ số lưu lượng và khả năng xả, phân bố áp suất trên mặt tràn. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Kiến trúc - Xây dựng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng mặt cắt đập tràn thực dụng dạng Creager-Ophixerop và Wes ở công trình tháo lũ cột nước cao - TS. Nguyễn Danh Oanh

nghiªn cøu øng dông mÆt c¾t ®Ëp trµn thùc dông d¹ng<br /> creager-ophixerop vµ wes ë c«ng tr×nh th¸o lò cét n­íc cao<br /> TS. Nguyễn Danh Oanh<br /> Viện Năng lượng - Bộ Công thương<br /> <br /> Tóm tắt: Thiết kế mặt cắt tràn hợp lý là chọn cột nước thiết kế Hd để có hệ số lưu lượng<br /> lớn, có thể tiết kiệm vật liệu, nhưng cần hạn chế hình thành áp suất chân không lớn gây xâm<br /> thực trên mặt tràn và có chế độ thuỷ lực thuận lợi. Việc ứng dụng các loại mặt cắt đập tràn<br /> thực dụng dạng Creager-Ophicerop và WES, thực tế về bản chất không có những khác biệt<br /> lớn, đều là đập tràn thực dụng hình cong không chân không. Bài báo tóm tắt một số kết quả<br /> nghiên cứu thực nghiệm mô hình thuỷ lực ứng dụng 2 dạng đập này ở Việt Nam, phân tích và<br /> so sánh những đặc trưng về hình dạng, kích thước và các thông số thuỷ lực nhằm giúp ích cho<br /> việc sử dụng trong thực tế.<br /> Từ khoá: Đập tràn, Creager-Ophicerop, WES, lưu lượng, áp suất<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Công trình tháo lũ cột nước cao có đặc điểm 2.1. Hình dạng mặt cắt<br /> là khi xả lũ với lưu lượng lớn, dòng chảy có vận<br /> tốc cao. Mạch động lớn của vận tốc và áp suất y 0<br /> 5<br /> có thể tác dụng vào đường biên làm cho kết cấu 10<br /> thanh mảnh bị chấn động, bị phá hoại. Cục bộ 15 Creager- Ophicerop<br /> 20<br /> có vùng phát sinh áp thấp, xuất hiện chân không 25<br /> 30<br /> dẫn đến hiện tượng khí thực. Dòng chảy có hiện 35<br /> tượng trộn khí, trên đường dẫn xuất hiện các 40<br /> 45<br /> sóng xung kích. Các yếu tố nêu trên liên quan 50<br /> 55<br /> mật thiết đến hình dạng kích thước chi tiết các 60<br /> bộ phận công trình tháo lũ. Vì vậy, cần thận 65<br /> 70 WES<br /> trọng lựa chọn hợp lý hình dạng và kích thước 75<br /> của chúng, xem xét điều kiện thuỷ lực, loại bỏ 80<br /> 85<br /> hoặc hạn chế các yếu tố bất lợi. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70<br /> Trước 2000, hầu hết các công trình tháo x<br /> <br /> lũ cột nước cao ở nước ta được ứng dụng Hình 1. So sánh frophin mặt tràn Creager -<br /> dạng mặt cắt Creager – Ophixerop. Sau Ophicerop và WES<br /> 2000, cùng với việc ứng dụng dạng mặt cắt<br /> tràn Creager – Ophixerop, một số công trình + Hình dạng mặt cắt đập tràn thực dụng<br /> đã dùng mặt cắt dạng WES. Mặt cắt tràn hình cong dạng Creager-Ophixerop được tính<br /> dạng Creager-Ophicerop, được các nhà khoa theo bảng tra trong [1] hoặc có thể theo công<br /> học Liên Xô (cũ) nghiên cứu và áp dụng phổ thức (1);<br /> 1, 80<br /> biến ở Nga [1], các nước Đông Âu, Trung X  X<br />  0.475  (1)<br /> Y H <br /> Quốc và Việt Nam... Mặt cắt đập tràn dạng  d<br /> WES [3],[4] do Hiệp hội công binh Mỹ đề Trong đó X, Y là toạ độ theo phương ngang<br /> xuất và ứng dụng phổ biến ở Mỹ, các nước và đứng của mặt cắt tính từ đỉnh tràn, Hd là cột<br /> tư bản phát triển… và hiện nay đang ứng nước thiết kế mặt tràn, thông thường Hd lấy vào<br /> dụng rộng rãi ở Trung Quốc. khoảng (75%-95%)Hmax, Hmax cột nước làm việc<br /> <br /> 62<br /> lớn nhất của đập tràn. trên hình 1 đã vẽ đồ thị với cùng một cột nước<br /> +Hình dạng mặt cắt đập tràn thực dụng hình thiết kế Hd, cho thấy:<br /> cong dạng WES, có thể tra bảng trong [3], [4] - Với cùng một cột nước thiết kế Hd thì mặt<br /> hoặc theo công thức (2), cắt dạng WES mảnh hơn, vì vậy có thể tiết kiệm<br /> X  kH dn 1Y (2) được vật liệu hơn so với dạng Creager-<br /> Thông số n, k phụ thuộc vào mái dốc thượng Ophixerop. Nhưng do mặt cắt mảnh hơn nên<br /> lưu của đập tràn, có thể tra trong [3],[4]. cần xem xét khả năng ổn định, khả năng sinh<br /> Để so sánh hình dạng của 2 loại mặt cắt này, chân không ở mặt cắt dạng WES;<br /> <br /> Bảng 1: Hệ số lưu lương m của đập tràn Creager-Ophixerop [1]<br /> và WES[4] khi P1/Hd1,33 (mặt cắt không chân không)<br /> <br /> Mặt cắt Creager-Ophixerop<br /> Tác giả Tác giả Mặt cắt<br /> TT H/Hd Tác giả N.N Pavlôpxki<br /> Ophixerop Rôdanốp WES<br /> Mặt cắt loại A Mặt cắt loại B Mặt cắt loại A<br /> 1 0,2 0,409 0,416 0,417 0,413<br /> 2 0,4 0,434 0,446 0,439 0,441 0,436<br /> 3 0,5 0,440 0,461 0,451<br /> 4 0,6 0,458 0,467 0,458 0,461 0,464<br /> 5 0,7 0,470 0,471 0,476<br /> 6 0,8 0,483 0,475 0,475 0,477 0,486<br /> 7 0,9 0,487 0,478 0,494<br /> 8 1,0 0,490 0,480 0,49 0,490 0,501<br /> 9 1,1 0,507<br /> 10 1,2 0,510<br /> 11 1,3 0,513<br /> <br /> - Với đập tràn dạng WES có thể tính toán trong [1], [3],[ 4],<br /> xác định hình dạng, đặc trưng thủy lực dễ dàng<br /> bằng cách tra bảng hoặc đồ thị [3],[4]; 1.1<br /> <br /> - Với đập tràn dạng Creager-Ophixerop chỉ 1.0<br /> <br /> có thể tra được hệ số lưu lượng m còn đường 0.9<br /> <br /> mặt nước, phân bố áp suất, .v.v, phải thông qua 0.8 Creager -<br /> tính toán khá phức tạp. 0.7<br /> H/Hd, H/Hd<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2.2. Hệ số lưu lượng và khả năng xả 0.6<br /> <br /> Khả năng xả qua đập tràn có mặt cắt thực 0.5<br /> ````<br /> `````<br /> WES<br /> dụng hình cong dạng Creager-Ophixerop và 0.4<br /> <br /> WES được tính theo công thức (3). 0.3<br /> 3<br /> Q  n mB 2g H 2<br /> o (3) 0.2<br /> <br /> 0.1<br /> Trong đó:n - hệ số chảy ngập của đập tràn; 0.40 0.42 0.44 0.46 0.48 0.50 0.52<br /> B - Chiều rộng diện tràn; Ho - Cột nước tác m<br /> <br /> <br /> dụng trên tràn; m - Hệ số lưu lượng;  - Hệ số Hình 2. So sánh hệ số lưu lượng đập tràn dạng<br /> co hẹp; các hệ số m,  có thể tính theo công thức Creager - Ophicerop và dạng WES<br /> <br /> 63<br /> Theo kết quả nghiên cứu trong [1],[4], có thể và WES (hình 3 và 4) so sánh với hệ số lưu<br /> xác định hệ số lưu lượng m như bảng 1. Biểu lượng chuẩn trong các tài liệu công bố (bảng 1),<br /> diễn hệ số lưu lượng m của 2 dạng mặt cắt trên cho thấy có sai lệch so với lý thuyết khoảng <br /> cùng một đồ thị ở hình 2. Hệ số lưu lượng m 5% và đập tràn dạng WES có hệ số lưu lượng<br /> của đập tràn dạng WES lớn hơn so với dạng lớn hơn so với dạng Creager-Ophicerop. Kết<br /> Creager-Ophicerop khi cùng điều kiện làm việc quả nghiên cứu có thể chấp nhận được vì cả<br /> khoảng 25%. thực nghiệm mô hình và số liệu tham khảo đều<br /> Kết quả nghiên cứu thực nghiệm hệ số lưu gần đúng.<br /> lượng m của đập tràn dạng Creager-Ophicerop<br /> <br /> 0.55<br /> 0.52<br /> 0.54<br /> 0.51<br /> 0.53<br /> 0.5<br /> 0.52<br /> 0.49<br /> 0.51<br /> 0.48<br /> 0.5<br /> 0.47<br /> 0.49<br /> m<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.46<br /> 0.48<br /> 0.45<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> m<br /> 0.47<br /> 0.44<br /> 0.46 `<br /> 0.43<br /> 0.45<br /> 0.42<br /> 0.44<br /> 0.41<br /> 0.43<br /> 0.4<br /> 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 0.42<br /> <br /> H/Hd 0.41<br /> <br /> 0.4<br /> Sê San 3 Sê San4 Hu?i Qu?ng 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5<br /> Tuyên Quang (1/50) Tuyên Quang (1/80) Bình Đi?n<br /> H/Hd<br /> Sê San 3(1/50) Log. (Lý thuy?t) Sông Tranh 2 Cửa đạt Lý thuyết Sơn La<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3.Kết quả nghiên cứu thực nghiệm hệ Hình 4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm hệ<br /> số lưu lượng m của đập tràn dạng Creager- số lưu lượng m của đập tràn dạng WES<br /> Ophicerop<br /> <br /> 2.3. Phân bố áp suất trên mặt tràn Ophicerop ở Thuỷ điện Tuyên Quang, Sê san 3,<br /> - Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về phân được trình bày trên đồ thị hình 5 và 6,<br /> bố áp suất trên mặt đập tràn dạng Creager-<br /> <br /> 0.7<br /> 0.60<br /> P/Hd<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> H/Hd=0,50 H/Hd=0,90 H/Hd=1,00<br /> P/Hd<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.6 H/Hd=0,50 H/Hd=0,80 H/Hd=0,85<br /> H/Hd=1,10 H/Hd=1,25 0.50<br /> H/Hd=0,90 H/Hd=1,00 H/Hd=1,10<br /> 0.5<br /> 0.40<br /> 0.4<br /> 0.30<br /> 0.3<br /> 0.20<br /> 0.2<br /> 0.10<br /> 0.1<br /> 0.00<br /> 0<br /> -0.3 -0.1 0.1 0.3 0.5 0.7 0.9 1.1 -0.10<br /> -0.1<br /> Toạ độ X/Hd Toạ độ X/Hd<br /> -0.20<br /> -0.2<br /> -0.30 -0.10 0.10 0.30 0.50 0.70 0.90 1.10<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Phân bố áp suất trên mặt tràn ở Hình 6. Phân bố áp suất trên mặt tràn ở<br /> Thuỷ điện Tuyên Quang Thuỷ điện Sê San 3<br /> <br /> - Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về phân điện Sơn la, Sông Tranh 2, được trình bày trên<br /> bố áp suất trên mặt đập tràn dạng WES ở Thuỷ đồ thị hình 7 và 8,<br /> <br /> <br /> 64<br /> 1.00<br /> 0.50<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> P/Hd<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> P/Hd<br /> 0.90 H/Hd=0,60 H/Hd=0,70 H/Hd=0,80<br /> H/Hd=0,40 H/Hd=0,60 H/Hd=0,75<br /> H/Hd=0,95 H/Hd=1,00 H/hd=1,50<br /> 0.80 0.40 H/Hd=0,90 H/hd=1,00 H/Hd=1.15<br /> 0.70<br /> <br /> 0.60 0.30<br /> 0.50<br /> 0.20<br /> 0.40<br /> 0.30<br /> 0.10<br /> 0.20<br /> 0.10 0.00<br /> 0.00 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2<br /> -0.10<br /> -0.10-0.30 -0.20 -0.10 0.00 0.10 0.20 0.30 0.40 0.50 0.60 0.70 0.80 0.90 1.00 1.10 1.20<br /> <br /> -0.20 Toạ độ X/Hd Toạ độ X/Hd<br /> -0.20<br /> -0.30<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Phân bố áp suất trên mặt tràn ở Hình 8. Phân bố áp suất trên mặt tràn ở<br /> Thuỷ điện Sơn La Thuỷ điện Sông Tranh<br /> <br /> Phân tích kết quả thí nghiệm cho thấy: không trên mặt tràn ở giữa khoang có thể đạt<br /> - Áp suất chân không thường xuất hiện hck=0.1Hd và ở sát trụ pin có thể đạt<br /> ở vùng trước hoặc sau đỉnh tràn một chút; hck=0.5Hd;<br /> quy luật phân bố của chúng, nói chung có khác - Khi thiết kế sơ bộ mặt tràn Creager-<br /> nhau trên mỗi công trình cụ thể, phụ thuộc vào Ophicerop có thể tham khảo sử dụng các biểu<br /> hình dạng đầu vào tràn, trụ pin, kênh dẫn đồ phân bố áp suất của loại đập tràn WES,<br /> thượng lưu…; được giới thiệu trong [3], [4]. Kết quả chính<br /> - Phân bố áp suất trên mặt tràn thể hiện xác sẽ được kiểm tra qua thí nghiệm mô hình<br /> tính quy luật; khi cột nước làm việc thực tế trên thuỷ lực.<br /> mặt tràn tăng, khả năng tháo lớn hơn thì áp suất 3. KẾT LUẬN<br /> giảm. Với mặt cắt Creager-Ophicerop khi Khi chọn hình dạng mặt cắt tràn hợp lý,<br />  H  >1.1, xuất hiện áp suất chân không trên mặt<br /> <br /> H  cần luận chứng cẩn thận kết cấu phần đầu<br />  d<br /> vào của tràn, hình dạng kích thước trụ pin,<br /> tràn, hệ số an toàn cho loại đập này vào<br /> khoảng  H  =1.1. Với mặt cắt WES khi chiều rộng khoang tràn và cột nước thiết kế<br /> H  mặt tràn Hd để có hệ số lưu lượng lớn, không<br />  d<br />  H<br /> <br />  =1.0,<br /> <br /> đã có thể xuất hiện áp suất chân hình thành áp suất chân không lớn gây xâm<br />  Hd  thực trên mặt tràn và có chế độ thuỷ lực<br /> không. Với cả 2 loại mặt cắt, áp suất chân thuận lợi.Việc ứng dụng các loại mặt cắt đập<br /> không tăng nhanh khi tỉ lệ  H  >1.1; tràn thực dụng dạng Creager-Ophicerop và<br /> H <br />  d<br /> WES, thực tế về bản chất không có những<br /> - Thiết kế đập tràn nếu chọn cột nước<br /> khác biệt lớn, đều là đập tràn thực dụng hình<br /> danh định Hd lớn có thể giảm một ít khả<br /> cong không chân không. Cần thận trọng khi<br /> năng tháo khi làm việc với cột nước thấp<br /> ứng dụng hai loại mặt cắt này:<br /> hơn. Ngược lại nếu chọn  H  quá lớn thì áp<br /> H <br />  d<br /> - Đập tràn dạng WES có thể dễ dàng tính<br /> suất chân không trên mặt tràn sẽ lớn, có thể gây toán, thiết kế hơn do có các bảng biểu, đồ thị<br /> xâm thực bề mặt tràn. Vì vậy nên chọn tỉ lệ hình vẽ tính sẵn;<br />  H  ≤ 1.051.33 hay Hd =(75%-95%)Hmax. - Đập tràn dạng WES có thể tiết kiệm vật<br /> <br /> H <br />  d liệu, hệ số lưu lượng lớn hơn; nhưng dễ sinh<br /> áp suất chân không hơn, mặt cắt mảnh hơn<br /> Trong trường hợp  H  =1.33, áp suất chân<br />   nên dễ mất ổn định hơn.<br />  Hd <br /> <br /> <br /> 65<br /> Tài liệu tham khảo<br /> <br /> [1]. Sổ tay tính toán thuỷ lực P.G. Kixelep (Bản dịch), 1984<br /> [2]. Viện Năng lượng - Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá các kết quả thí nghiệm mô hình thuỷ lực<br /> công trình xả lũ cột nước cao và kiểm nghiệm ở công trình thuỷ điện Sơn La, Đề tài KH&CN,<br /> EVN 2007<br /> [3]. The Standards Compilation of Water Power in China (2000)-China Electric Power Press.<br /> [4]. Ven Te Chow.Ph.D, Open – Channel Hydraulic, 1959<br /> <br /> <br /> <br /> Abstract<br /> APPLICATION RESEARCH ON WES AND CREAGER-OPHIXEROP<br /> SECTION OF HIGH WATER HEAD SPILLWAY<br /> <br /> Dr. Nguyen Danh Oanh<br /> Institute of Energy<br /> <br /> Design a reasonable cross section of overflow water column is selected to design Hd to large<br /> flow coefficient, can save materials, but should limit the formation of large vacuum pressure on the<br /> face causing erosion and flooding regime hydraulic advantages. The application of cross-type<br /> spillway-Ophicerop pragmatic form and Wes Creager, reality is essentially no major differences,<br /> both practical shape curved spillway no vacuum. This paper summarizes some results of<br /> experimental studies, hydraulic model two types of applications this dam in Vietnam, analyze and<br /> compare the characteristics of shape, size and hydraulic parameters to help in actual use.<br /> Keywords: spillway, Creager-Ophicerop, Wes, flow, pressure.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 66<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2