BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------- --------
TRỊNH QUỐC TUẤN
“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
VÀO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC”
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------- --------
TRỊNH QUỐC TUẤN
“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
VÀO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC”
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS LƢƠNG THỊ ÁNH NGỌC
2. TS. NGUYỄN THÀNH NGỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nghiên Cứu Sinh
TRỊNH QUỐC TUẤN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 9
1.1. Một số quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục
thể chất và thể thao trường học ......................................................................... 9
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ & vai trò của GDTC trong các trường Trung cấp, Cao
đẳng, Đại học ở Việt Nam ............................................................................... 14
1.2.1. Mục tiêu của GDTC trong các trường Cao đẳng, Trung cấp, Đại
học ở Việt Nam ..................................................................................... 14
1.2.2. Nhiệm vụ của GDTC trong các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại
học ở Việt Nam ..................................................................................... 15
1.2.3. Vai trò của GDTC đối với HS-SV .............................................. 16
1.3. Một vài khái niệm có liên quan ................................................................ 18
1.3.1. Thể chất, giáo dục thể chất, giáo dưỡng thể chất và chuẩn bị thể
lực. ......................................................................................................... 18
1.3.2. Chương trình giáo dục thể chất ................................................... 19
1.3.3. Hoạt động ngoại khóa ................................................................. 22
1.3.4. Chương trình ngoại khóa giáo dục thể chất ................................ 24
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý và tố chất thể lực SV (lứa tuổi học viên 18 - 22) .. 25
1.4.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên .......................................................... 25
1.4.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của SV .......................... 26
1.5. Võ cổ truyền Bình Định ........................................................................... 27
1.5.1. Sự ra đời của Võ cổ truyền Bình Định ....................................... 27
1.5.2. Đặc trưng tổng thể của Võ cổ truyền Bình Định ........................ 29
1.5.3. Tính đạo đức của Võ cổ truyền Bình Định ................................. 30
1.5.4. Khái lược một số môn phái võ ở Việt Nam và trên thế giới ...... 31
1.6. Giải thích các từ ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu: ............................ 31
1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan .............................................. 36
1.7.1. Nghiên cứu về hoạt động ngoại khóa GDTC ở nước ngoài ....... 36
1.7.2. Nghiên Cứu trong nước về hoạt động GDTC NK ...................... 38
1.7.3. Các công trình liên quan đến ngoại khóa võ thuật ..................... 39
Chƣơng II: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 43
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu ....................... 43
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn và điều tra xã hội học ......................... 44
2.2.3. Phương pháp nhân trắc ............................................................... 44
2.2.4. Phương pháp kiểm tra chức năng sinh lý.................................... 45
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm .................................................. 47
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................... 50
2.2.7. Phương pháp toán thống kê ........................................................ 50
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 52
2.3.1. Phạm vi, thời gian nghiên cứu .................................................... 52
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................. 53
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 54
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất trường CĐ CNTĐ ......... 54
3.1.1. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình GDTC tại trường
CĐ CNTĐ ............................................................................................. 54
3.1.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên tham gia các hoạt động NK của
trường CĐ CNTĐ ................................................................................. 54
3.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị tập luyện TDTT và
tổ chức các hoạt động NK ..................................................................... 56
3.1.4. Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho các hoạt động TDTT và
các hoạt động NK .................................................................................. 58
3.1.5. Thực trạng thể chất của SV Trường CĐ CNTĐ ......................... 59
3.1.6. Thực trạng hoạt động NK của SV Trường CĐ CNTĐ ............... 72
3.1.7. Bàn luận về thực trạng công tác GDTC Trường CĐ CNTĐ ...... 85
Tiểu kết: ................................................................................................ 90
3.2. Xây dựng chương trình giảng dạy môn VCT BĐ vào giờ NK cho SV
trường CĐ CNTĐ. ........................................................................................... 90
3.2.1. Cơ sở lý luận để xây dựng chương trình giảng dạy NK GDTC
VCT BĐ ................................................................................................ 90
3.2.2. Lựa chọn các nội dung xây dựng chương trình NK môn VCT BĐ
cho SV Trường CĐ CNTĐ ................................................................... 92
3.2.3. Xây dựng chương trình NK mônVCT BĐ ................................. 94
3.2.4.Đánh giá sự phù hợp và tính khả thi của chương trình NK môn
VCT BĐ đã xây dựng: ........................................................................ 106
3.2.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu xây dựng chương trình NK môn
VCT BĐ .............................................................................................. 108
3.3. Ứng dụng thực nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy NK
môn VCT BĐ sau một năm học tại trường CĐ CNTĐ................................. 112
3.3.1. Ứng dụng tổ chức thực nghiệm ............................................... 112
Tiểu kết: .............................................................................................. 113
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm của chương trình NK môn VCT
BĐ mới xây dựng. ............................................................................... 116
3.3.3. Đánh giá sự hài lòng sau thực nghiệm ...................................... 131
3.3.4. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng chương trình NK môn VCT BĐ
............................................................................................................. 136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 142
Kết luận: .............................................................................................. 142
Kiến Nghị: ........................................................................................... 143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG VIẾT TẮT
VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
- CLB - Câu lạc bộ
- Cs - Cộng sự
- GV - Giảng viên
- HCV - Huy chương vàng
- HCB - Huy chương bạc
- HCĐ - Huy chương đồng
- HLV - Huấn luyện viên
- LVĐ - Lượng vận động
- PGS.TS - Phó giáo sư. Tiến sĩ
- SV - Sinh viên
- TN - Thực nghiệm
- ĐC - Đối chứng
- TDTT - Thể dục thể thao
- TP. HCM - Thành phố Hồ Chí Minh
- NK - Ngoại khóa
- Tr - Trang
- VĐV - Vận động viên
- - Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức - CĐ CNTĐ
VIẾT TẮT ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG
- Cm - Centimet
- Kg - Kilogram
- L - Lít
- M - Met
- Ml - Mililit
- S - Giây
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG NỘI DUNG TRANG
Bảng 3.1 Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC trường CĐ CNTĐ 55
Bảng 3.2 Thực trạng về cơ sở vật chất TDTT trường CĐ CNTĐ 56
Thực trạng trang thiết bị TDTT của trường CĐ CNTĐ Bảng 3.3 57 được trang bị hàng năm và đánh giá mức độ nhu cầu
Kinh phí dành cho hoạt động GDTC và TDTT của Bảng 3.4 58 trường CĐ CNTĐ trong năm học 2018 - 2019
Kết quả phỏng vấn xác định các chỉ tiêu đánh giá thể Bảng 3.5 61 chất SV Trường CĐ CNTĐ (n=30)
Bảng 3.6 Thực trạng thể chất của SV trường CĐ CNTĐ (n=588) 63
Kết quả phân loại thể chất theo từng chỉ tiêu của SV Bảng 3.7 67 trường CĐ CNTĐ (n=588)
Thực trạng mức độ tập luyện TDTT NK của SV Trường Bảng 3.8 Sau 74 CĐ CNTĐ (n=588)
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn nội dung Bảng 3.9 Sau 93 chương trình NK môn VCT BĐ (n=30)
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về nội dung chương
Bảng 3.10 Sau 93 trình học kỳ 1 của môn VCT BĐ (n=30)
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về nội dung chương
Bảng 3.11 Sau 93 trình học kỳ 2 của môn VCT BĐ (n=30)
Bảng phân phối thời gian chung của chương trình giảng Bảng 3.12 96 dạy NK môn VCT BĐ
Bảng phân phối thời gian cụ thể HKI của chương trình Bảng 3.13a Sau 97 NK môn VCT BĐ trường CĐ CNTĐ
Bảng phân phối thời gian cụ thể HKII của chương trình Bảng 3.13b Sau 97 NK môn VCT BĐ trường CĐ CNTĐ
Bảng 3.14a Tiến trình giảng dạy NK môn VCT BĐ (giáo án 01-45) Sau 98
Bảng 3.14b Tiến trình giảng dạy NK môn VCT BĐ (giáo án 46-90) Sau 98
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia đối với chương trình 107 Bảng 3.15 NK môn VCT BĐ (n=10)
Thực trạng thể chất của SV nữ giữa 2 nhóm TN-ĐC 116 Bảng 3.16 trước thực nghiệm.
Thực trạng thể chất của SV nam giữa 2 nhóm TN-ĐC 117 Bảng 3.17 trước thực nghiệm.
Kết quả so sánh thể chất của nữ SV 2 nhóm TN và ĐC 118 Bảng 3.18 sau thực nghiệm (n=100)
Kết quả so sánh thể chất của nam SV 2 nhóm TN và ĐC 119 Bảng 3.19 sau thực nghiệm (n=100)
Nhịp tăng trưởng về thể chất của nữ SV 02 nhóm TN và Sau 119 Bảng 3.20 ĐC sau thực nghiệm (n=100)
Nhịp tăng trưởng về thể chất của nam SV 02 nhóm TN Sau 119 Bảng 3.21 và ĐC sau thực nghiệm (n=100)
Đánh giá sự hài lòng và các mức độ cảm nhận của SV Sau 132 Bảng 3.22 tham gia lớp NK VCT BĐ (n=100)
Thống kê mô tả về sự hài lòng sau khi tham gia lớp NK 139 Bảng 3.23 VCT BĐ (n=100)
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG TRANG BIỂU ĐỒ
Tỷ lệ % đối tượng phỏng vấn lựa chọn các chỉ tiêu đánh Biểu đồ 3.1 60 giá thể chất của SV trường CĐ CNTĐ (n=30)
Kết quả phỏng vấn chuyên gia về lựa chọn các chỉ số và Biểu đồ 3.2 62 test đánh giá
Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của SV nam Biểu đồ 3.3 71 trường CĐ CNTĐ (n=454)
Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của SV nữ trường Biểu đồ 3.4 72 CĐ CNTĐ (n=134)
Biểu đồ 3.5 Đánh giá về vai trò của hoạt động TDTT NK 75
Biểu đồ 3.6 Đánh giá về sự cần thiết tổ chức các hoạt động NK 76
Biểu đồ 3.7 Thực trạng tập luyện NK của SV 78
Về môn thể thao NK được SV trường CĐ CNTĐ yêu Biểu đồ 3.8 80 thích
Biểu đồ 3.9 Về số buổi tập luyện TDTT ngoại khóa/tuần của SV 81
Biểu đồ 3.10 Về thời gian tập luyện NK trong 01 buổi của SV 82
Biểu đồ 3.11 Về thời điểm tập luyện NK trong ngày của SV 83
Về sự cần thiết phải có GV/HLV hướng dẫn tập luyện Biểu đồ 3.12 84 TDTT NK.
Biểu đồ 3.13 Về sự cần thiết phải xây dựng chương trình TDTT NK 85
Phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn nội dung giảng Biểu đồ 3.14 93 dạy NK VCT BĐ
Nhịp tăng trưởng trung bình về thành tích các chỉ số
Biểu đồ 3.15 hình thái, chức năng nhóm nữ ĐC sau thực nghiệm 122
(n=50)
Biểu đồ 3.16 Nhịp tăng trưởng trung bình về thành tích các chỉ số 122
hình thái, chức năng nhóm nữ TN sau thực nghiệm
(n=50)
Nhịp tăng trưởng trung bình về thành tích các các Test Biểu đồ 3.17 124 thể lực nhóm nữ TN sau thực nghiệm (n=50)
Nhịp tăng trưởng trung bình về thành tích các các Test Biểu đồ 3.18 125 thể lực nhóm nữ ĐC sau thực nghiệm (n=50)
Nhịp tăng trƣởng trung bình các chỉ số hình thái, Biểu đồ 3.19 127 chức năng nhóm nam TN sau thực nghiệm (n=50)
Nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số hình thái, chức Biểu đồ 3.20 128 năng nhóm nam ĐC sau thực nghiệm (n=50)
Nhịp tăng trưởng trung bình về thành tích các Test thể Biểu đồ 3.21 129 lực nhóm nam TN sau thực nghiệm (n=50)
Nhịp tăng trưởng trung bình về thành tích các Test thể Biểu đồ 3.22 130 lực nhóm nam ĐC sau thực nghiệm (n=50)
Đánh giá sự hài lòng của SV sau khi tham gia lớp NK Biểu đồ 3.23 133 môn VCT BĐ (n=100)
Đánh giá về việc cải thiện sức khỏe sau khi tham gia Biểu đồ 3.24 134 chương trình học GDTC NK môn VCT BĐ (n=100)
Đánh giá sự hài lòng của SV về nội dung, Biểu đồ 3.25 134 chương trình học GDTC NK (n=100)
Đánh giá về phương pháp giảng dạy/huấn luyện Biểu đồ 3.26 135 của giảng viên đứng lớp (n=100)
Đánh giá như thế nào nếu nhà trường tổ chức thêm học Biểu đồ 3.27 136 phần môn VCT BĐ nâng cao (n=100)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Võ cổ truyền Việt Nam có thể nói là tổng thể nhiều phái võ thuật lưu
truyền trong suốt trường kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam; Võ cổ truyền được
người Việt sáng tạo và bồi đắp qua nhiều thế hệ, hình thành nên; về danh xưng
“Võ cổ truyền Việt Nam”, theo võ sư Võ Kiểu, nguyên tổng thư ký Liên đoàn
Quyền thuật miền Trung đã từng phát biểu “Võ ta đã gắn bó với dân tộc ta từ
hàng ngàn năm qua, nó mang một vẻ đẹp không môn phái nào trên thế giới có
được, nó không chỉ là một môn võ phòng thân, chống lại bao giặc thù hàng ngàn
năm qua mà còn là một lối sống, một nhân sinh quan, một tư tưởng vô cùng
quan trọng trong hệ thống tư tưởng Việt Nam. Đánh mất tên gọi “võ ta”, là
chúng ta đã vô tình đánh mất luôn cả cái hệ tư tưởng Việt Nam quý giá ẩn chứa
trong môn võ vô cùng đẹp này”. Võ ta hay gọi với tên gọi khác là “Võ cổ truyền
Việt Nam” dùng để chỉ những hệ phái võ thuật lưu truyền trong suốt trường kỳ
lịch sử của dân tộc Việt Nam, được người Việt sáng tạo và bồi đắp qua nhiều thế
hệ, hình thành nên kho tàng những đòn, thế, bài quyền, bài binh khí, kỹ thuật
chiến đấu đặc thù. Với những kỹ pháp võ thuật này, người Việt Nam đã dựng
nước, mở mang và bảo vệ đất nước suốt trong quá trình lịch sử Việt Nam; Võ
thuật Việt Nam qua hàng ngàn năm lịch sử đấu tranh sinh tồn và giao lưu văn
hóa, đã phát triển rất đa dạng và phong phú, hình thành nhiều hệ phái khác nhau.
Do ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa, võ thuật Việt Nam thường có nhiều nét
giống võ thuật Trung Quốc, dù vẫn có những nét đặc trưng riêng do ảnh hưởng
văn hóa địa phương và đặc điểm môi trường; có thể kể đến các hệ phái Võ cổ
truyền Việt Nam bao gồm 5 nhóm chính:
- Nhóm Bắc Hà (thông dụng phát triển nhiều ở khu vực miền Bắc);
- Nhóm Bình Định (thông dụng và phát triển nhiều ở miền Trung);
- Nhóm Nam Bộ (Phát triển phổ biến ở miền Nam);
- Các môn phái có nguồn gốc từ Trung Quốc đến Việt Nam (như các
hệ phái danh gia Thiếu Lâm);
2
- Võ phái Việt Nam phát triển ở nƣớc ngoài (Võ cổ truyền Việt Nam
được phát triển dạy ở nước ngoài).
Đề cập đến phái Võ cổ truyền Bình Định có thể khẳng định, đây cũng là
môn võ thuật phát triển mạnh ở miền Trung gắn liền với triều đại Tây
Sơn (1778-1802); Từ thời Tây Sơn đến nay, nhóm Võ cổ truyền Bình Định
(VCT BĐ) được phát triển nhiều võ phái như: Roi Thuận Truyền, Quyền An
Thái, Quyền An Vinh và các hình thức võ thuật do các gia tộc, các nhà sư truyền
dạy như Tây Sơn Nhạn, Bình Định Sa Long Cương, Võ trận Bình Định, Tây
Sơn Bạch Long, Tây Sơn Thiếu Lâm, Bình Định gia,... Nhiều bài danh quyền có
xuất xứ từ đất Bình Định như Ngọc trản quyền, Lão mai quyền, Thần đồng
quyền, Yến phi quyền (còn được gọi là Én Bay thảo pháp) đã được đưa vào
chương trình khảo thí võ thuật thời Nguyễn và một số bài trở thành bài quy định
của Liên đoàn Võ thuật Cổ truyền Việt Nam; ngày nay VCT BĐ đã trở thành
một trong những hệ phái không thể tách rời của hệ thống Võ cổ truyền Việt
Nam…. Theo tác giả Đinh Khắc Diện (2016), với đề tài “Bảo tồn một số bài
quyền VCT BĐ” đã cho thấy: VCT BĐ được giao thoa bởi các dòng võ lớn, đó
là tinh hoa của dòng võ bản địa Chămpa, tinh hoa võ Việt (Đại Việt) và tinh hoa
của các dòng võ Trung Hoa; VCT BĐ nói riêng và Võ cổ truyền Việt Nam nói
chung là phương tiện rèn luyện (giáo dục) thể chất duy trì và nâng cao sức khoẻ
cho mọi người, mọi lứa tuổi. [39]
Thống kê từ năm 2016 đến năm 2022 thì VCT BĐ thi đấu trong hệ thống
Võ cổ truyền của quốc gia; môn VCT BĐ đã đạt rất nhiều thứ hạng cao, cụ thể
như:
Giải vô địch Võ cổ truyền toàn quốc năm 2016, đoàn VCT BĐ giành
được 04 HCV, 01 HCB. Trong đó, các võ sĩ giành HCV gồm: Đặng Trần Anh
Tuấn (hạng 50kg nam), Đặng Đình Văn (55kg nam), Bùi Lê Tấn Vũ (65kg
nam), Nguyễn Thị Hằng Nga (55kg nữ). Kết quả này giúp đội tuyển đối kháng
Bình Định giành giải Nhất toàn đoàn. Cộng chung với số huy chương trước đó
3
của nội dung hội thi, đội tuyển VCT BĐ giành được tổng số 09 HCV, 06 HCB,
05 HCĐ, đứng Nhì sau đoàn TP.HCM. [136]
Năm 2017, đội VCT BĐ giành được vị trí Nhì toàn đoàn tại Giải vô địch
võ cổ truyền toàn quốc; đội tuyển VCT BĐ cho thấy sự ổn định về phong độ,
khẳng định được vị thế trên đấu trường quốc gia và sẵn sàng cho Ðại hội Thể
dục thể thao (TDTT) toàn quốc năm 2018. [142]
23 - 29/11/2018 tại Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII; môn VCT
BĐ thành công với ngôi vị Nhất toàn đoàn thuộc về đoàn Bình Định, với thành
tích đạt được 06 huy chương vàng. [145]
Giải vô địch Trẻ và Thiếu niên Võ cổ truyền toàn quốc lần thứ 20 năm
2019 (tổ chức tại Hậu Giang) tổng cộng có 30 đoàn võ thuật cổ truyền Quốc Gia
tham dự; đoàn VCT BĐ đạt hạng nhất toàn đoàn với 13 huy chương vàng. [139]
Với những sự phát huy hiệu quả và có nhiều sự đóng góp quan trọng của
nhiều môn phái, ngày 06/12/2012, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định đã có Quyết
định số 671/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát triển một số
lò VCT BĐ để phục vụ du lịch đến năm 2015” [90]; cũng trong năm này, ngày
27/12/2012 Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 5079/QĐ-
BVHTTDL công nhận VCT BĐ là ―Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia‖ [87].
Đồng thời, ngày 13/11/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2054/QĐ-TTg về việc phê duyệt ―Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Miền trung đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030‖. [88]
Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới là lấy yếu tố con người làm trung
tâm. Các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp dạy nghề hiện
nay luôn phấn đấu để gây dựng uy tín cũng như thương hiệu cho riêng mình
bằng việc đưa ra thị trường sản phẩm cuối cùng là các thế hệ học viên tốt nghiệp
có đầy đủ các phẩm chất cần thiết về ―Đức - Trí - Thể - Mỹ‖, thích ứng tốt với
yêu cầu xã hội, sẵn sàng tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4
Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức (CĐ CNTĐ) được thành lập từ
những năm thập niên 1984 với tên gọi ban đầu là Trung tâm Giáo dục Kỹ thuật
Tổng hợp và Hướng nghiệp Thủ Đức; đến năm 2002 được đổi tên là Trung tâm
Giáo dục Kỹ thuật Tổng hợp và Hướng nghiệp Thủ Đức; tiếp theo đó cuối năm
2002 Trường được nâng cấp thành Trường Trung học Kỹ thuật và nghiệp vụ
Thủ Đức. Năm 2008, theo quyết định số 6426/QĐ-BGD-ĐT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, trực thuộc UBND TP.HCM, Trường Trung học Kỹ thuật và nghiệp vụ
Thủ Đức được đổi tên thành trường CĐ CNTĐ, hoạt động theo điều lệ trường
cao đẳng cho đến nay. [151]
Trải qua hơn 35 năm phát triển và hội nhập, trường CĐ CNTĐ vẫn đang
không ngừng phát triển để trở thành trường cao đẳng chất lượng cao có nhiều
ngành nghề đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Với vị trí địa lý thuận lợi; sở hữu khuôn viên rộng rãi với diện tích hơn 50.000m2 cùng cơ sở vật chất khang
trang, hiện đại, luôn được các cấp và các ban ngành quan tâm trong các lĩnh vực
giáo dục; hệ thống phòng học lý thuyết khang trang hiện đại, hệ thống các phòng
thực hành, nhà xưởng đáp ứng đầy đủ công tác dạy học và đào tạo nghề cho học
viên, sinh viên đặc biệt lĩnh vực giáo dục thể chất (GDTC) và TDTT nhà trường
có hệ thống sân bãi (06 sân bóng đá, 02 bóng chuyền, 04 sân cầu lông, 02
tennis...) đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập và tập luyện TDTT ngoại khóa của
sinh viên. Là một giảng viên phụ trách công tác GDTC trong nhà trường (cụ thể
giảng dạy và phát triển phong trào TDTT NK môn VCT BĐ và các môn NK
TDTT khác như bóng chuyền, bóng đá, cầu lông…); Bản thân nhận thấy mỗi
người ai cũng cần có sức khỏe, đó là yêu cầu của cách mạng trong kỷ nguyên
mới, là yêu cầu của sự tồn tại và phát triển xã hội, là đòi hỏi của sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời cũng là mong ước chính đáng của đời
sống hạnh phúc cá nhân. Muốn sức khỏe, thể chất con người được phát triển hài
hòa, biện pháp thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả nhất là thông qua giáo dục thể
chất, đặc biệt là tập luyện các môn võ mang tính truyền thống đầy tự hào dân tộc
như là VCT BĐ.
5
Vì vậy; bên cạnh việc giảng dạy GDTC chính khóa đạt chất lượng, công
tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa sao cho hiệu quả là cần thiết và luôn
được sự quan tâm, đầu tư phát triển thường xuyên của Đảng và Nhà nước ta. Chỉ
thị 36-CT/TW nêu rõ: [30]―Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên‖. Điều 14 - Pháp lệnh TDTT quy định: ―Nhà nước khuyến khích hoạt
động TDTT ngoại khóa trong nhà trường‖. Thông tư liên tịch số 34/TTLT-
BGD&ĐT-UBTDTT (nay là Tổng cục TDTT trực thuộc Bộ Văn Hóa, Thể Thao
và Du Lịch) ngày 29/12/2005 V/v Hướng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công
tác TDTT trường học giai đoạn 2006-2010 đã nhấn mạnh: ―Phát triển TDTT
trường học theo hướng đổi mới và nâng cao chất lượng giờ học thể dục nội
khóa, đa dạng các hình thức hoạt động ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ
việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với người học‖. [112]
Thực hiện quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ
trưởng BGD&ĐT về ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao NK cho HS-
SV, và theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân trong Hội
nghị triển khai công tác ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngày 17/02/2009,
tại Hà Nội về…―Vận động người dân tập thể dục thường xuyên, đưa Võ cổ
truyền vào nhà trường, phát động những cuộc thi Võ cổ truyền trên cả nước…‖,
Bộ GD&ĐT đã có chủ trương phát triển các môn thể thao dân tộc trong nhà
trường. [91]
Việc đưa võ thuật vào trường học sẽ như là một làn gió mới khi mà học
sinh-sinh viên (HS-SV) đang trong tình trạng thiếu quan tâm tới thể dục thể
thao. Sinh viên tham gia tập luyện không chỉ để rèn luyện sức khỏe, sự dẻo dai,
các em sinh viên còn rút ra được nhiều bài học bổ ích cho bản thân trong quá
trình luyện tập. Trong đó, VCT BĐ là một môn thể thao mang nhiều ý nghĩa,
vừa giúp phát triển thể chất, vừa rèn luyện đạo đức tác phong, giáo dục tinh thần
thượng võ, lòng yêu nước, truyền thống chống ngoại xâm và tự hào dân tộc.
6
VCT BĐ là ―môn võ phái thuộc môn Võ cổ truyền Việt Nam‖, VCT BĐ
đã góp phần làm rạng danh cho Võ cổ truyền Việt Nam qua triều đại Tây Sơn.
Triều đại nhà Tây Sơn đã từng: “Tiêu diệt vua Lê - Chúa Trịnh ở đàng ngoài và
chúa Nguyễn ở đàng trong, tiêu diệt quân Xiêm xâm lược, đánh tan mộng xâm
lăng của nhà Thanh muốn đồng hoá người Việt”. Chính vì lẽ đó, kỹ thuật phổ
biến nhất trong VCT BĐ là “võ Ta”.
VCT BĐ phát triển mạnh mẽ và rực rỡ nhất là giai đoạn thời Tây Sơn,
trong đó người có công lao vô cùng to lớn đó là anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ
(vua Quang Trung). Ông là một người tướng ―Bách chiến bách thắng‖. Trải qua
hơn 20 năm chiến đấu liên tục, Nguyễn Huệ đã đánh hàng trăm trận và đánh đâu
thắng đấy. Càng đánh càng thắng lớn, càng về cuối đời sự nghiệp chiến đấu của
ông, thắng lợi càng huy hoàng, chiến công càng hiển hách. Ông đã để lại cho đời
với những vầng thơ bất hủ thể hiện chí khí và khí phách của dân tộc Việt Nam
ta. [99, tr.297]; [19, tr.111].
―Đánh cho để dài tóc
Đánh cho để đen răng
Đánh cho nó chích luân bất phản
Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn
Đánh cho sử tri nam quốc anh hùng chi hữu chủ‖ [41, tr.220]
Võ học thời Tây Sơn đã ảnh hưởng sâu sắc đến võ học Bình Định nói
riêng và võ học Việt Nam nói chung. Là niềm tự hào của dân tộc mà thế hệ trẻ
của chúng ta ngày hôm nay cần nên phát huy và bảo tồn sự nghiệp mà ông cha
ta đã để lại. Mục đích giáo dục cho thế hệ trẻ niềm tự hào dân tộc. Chính vì thế,
việc đưa VCT BĐ vào giảng dạy chương trình ngoại khóa là việc làm cấp thiết
thể hiện niềm tự tôn và bảo tồn văn hóa dân tộc của người Việt Nam.
Hiện nay tại trường CĐ CNTĐ việc tổ chức hoạt động NK cho SV là
phù hợp với chủ trương của BGH nhà trường. Bộ môn GDTC đưa các môn thể
thao có thế mạnh của trường vào giờ NK cho phù hợp với đặc điểm của trường
là việc làm cấp bách và cần thiết, trong đó có môn VCT BĐ. Tuy vậy, các môn
7
thể thao NK thường do SV ham thích hướng dẫn hoặc có hướng dẫn của giảng
viên xong vẫn không tránh khỏi những hạn chế do chưa có một chương trình
môn học cụ thể nào được xây dựng, mà chủ yếu thông qua kinh nghiệm của các
bạn biết và học trước chỉ cho bạn chưa biết…
Đề tài mong muốn đưa VCT BĐ vào giảng dạy trong chương trình NK
của Trường CĐ CNTĐ là nhằm góp một phần nhỏ công sức trong nền văn hóa
dân tộc. Là một người con đất Bình Định nói riêng, và của dân tộc Việt Nam nói
chung, bản thân cũng muốn bảo tồn nền lịch sử văn hóa ấy cho nên tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu ứng dụng Võ cổ truyền Bình Định vào chương trình giáo
dục thể chất ngoại khóa cho sinh viên Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ
Đức”.
Luận án không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, là sản
phẩm khoa học với những luận chứng, luận cứ khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu, đánh giá được những mặt tích cực cũng như hạn
chế của môn VCT BĐ, từ đó xây dựng được chương trình giảng dạy NK môn
VCT BĐ mới phù hợp với đặc điểm của SV trường CĐ CNTĐ, qua đó góp phần
phát triển rộng rãi nét tinh hoa, truyền thống võ học dân tộc, đào tạo ra thế hệ
SV trí thức, năng động, khỏe mạnh sẵn sàng thích ứng yêu cầu xã hội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các mục
tiêu để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các mục tiêu
nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC Trường CĐ CNTĐ.
Mục tiêu 2: Xây dựng chương trình giảng dạy môn VCT BĐ vào giờ NK
cho SV trường CĐ CNTĐ.
Mục tiêu 3: Ứng dụng thực nghiệm và đánh giá hiệu quả chương trình
giảng dạy NK môn VCT BĐ sau một năm học tại trường CĐ CNTĐ.
8
4. Giả thuyết khoa học của luận án
Trên cơ sở đánh giá chương trình GDTC và thực trạng công tác GDTC
của trường CĐ CNTĐ cho thấy, năng lực thể chất của SV còn thấp. Giả thuyết
nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC
trong nhà trường, đặc biệt là chưa lựa chọn được chương trình GDTC phù hợp
cho SV. Nghị quyết số 08/NQ-T , về c ng tác TDTT đã chỉ đạo phải ―Nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường
học. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao quần chúng...”
[13]. Do vậy, nếu lựa chọn hợp lý các môn thể thao cho chương trình môn học
giáo dục thể chất NK phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả học
tập cho SV. Sau khi tập luyện môn học NK VCT BĐ tại trường CĐ CNTĐ thì
sinh viên sẽ được nâng thể chất, phát triển rộng rãi nét tinh hoa, truyền thống võ
học dân tộc, biết được đòn thế tấn công - phòng ngự, biết được 02 bài quyền
“Hùng Kê quyền và Yến phi quyền”, đào tạo ra thế hệ SV trí thức, năng động,
khỏe mạnh sẵn sàng thích ứng yêu cầu xã hội.
9
Chƣơng I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục
thể chất và thể thao trƣờng học
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống kinh
tế - chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [50], Vì
vậy; ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Đảng ta luôn xác
định: Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng tốt là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Giáo dục toàn diện là mục tiêu luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm,
nhằm chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ bước vào tương lai. Về định hướng
công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những năm tới, nghị
quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa
học công nghệ phải trở thành quốc sách hàng đầu. Muốn xây dựng đất nước giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh phải có con người phát triển toàn diện. Tức là
không chỉ phát triển về mặt trí tuệ, đạo đức mà còn cường tráng về thể chất.
Chăm lo cho con người về thể chất, là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các
ngành, các đoàn thể, trong đó có GDĐT, y tế và TDTT”.
- Cùng với nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nhà nước. Bộ GD và ĐT đã
thực hiện chủ trương, đường lối về công tác TDTT nói chung và GDTC trong
học đường nói riêng, bằng rất nhiều văn bản, pháp quy cụ thể như:
- Tiếp tục thực hiện qui chế GDTC và Y tế trường học theo Quyết định số
14/2001 - QĐ-BGD&ĐT ngày 03/05/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; [86]
+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành chỉ thị 133/TTg về việc xây dựng quy hoạch phát triển
ngành Thể dục thể thao, trong đó nêu rõ: …Ngành TDTT phải xây dựng định
hướng phát triển có tính chất chiến lược, trong đó quy định các môn thể thao và
các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi
10
tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng “khỏe để xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”... [27]
+ Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt
động Thể dục, thể thao NK cho học sinh, SV; triển khai thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” của đơn vị nhà trường
giai đoạn 2012-2020; thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn Thể dục theo
chương trình quy định, có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện
và hoạt động thể thao NK ngoài giờ học. [91]
+ Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, Hà Nội ngày 15 tháng 06 năm 2004. Nêu rõ: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng”. [31]
- Thông tư 48/2020/TT-BGDĐT hoạt động thể thao trong nhà trường,
trong đó có đề cập đến thành lập, quản lý, phát triển câu lạc bộ (CLB) các môn
thể thao tùy thuộc điều kiện thực tế của nhà trường và nhu cầu, sở thích tập
luyện, sức khỏe của HS, SV. Mỗi nhà trường có từ một CLB thể thao trở lên
hoạt động thường xuyên, nền nếp; bố trí thời gian hợp lý, lồng ghép hoạt động
câu lạc bộ thể thao với môn học GDTC trong chương trình giáo dục các cấp học,
trình độ đào tạo bảo đảm tính liên thông, góp phần phát triển toàn diện thể chất
và thể thao trường học, tổ chức phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể
thao dân tộc phù hợp với truyền thống và điều kiện thực tế của địa phương.
[109]
- Chỉ thị 36 CT/TW nêu rõ: “Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác TDTT
là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể
lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân. Thực hiện GDTC trong tất cả các
11
trường học, nhằm mục tiêu làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống
hàng ngày của hầu hết học sinh, SV”. [30]
- Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng công tác GDTC trong nhà trường, cải
tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, NK, quy định rèn luyện thể lực cho học
sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc các trường học phải có sân bãi, phòng
tập TDTT, có định biên hợp lý và có kế hoạch, tích cực đào tạo đội ngũ giáo
viên TDTT, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học. Để khẳng định vai trò tất yếu
của TDTT đối với toàn xã hội, cũng như nhằm thúc đẩy phong trào TDTT quần
chúng, công tác GDTC trường học.
- Như vậy GDTC và thể thao trường học thực sự có vị trí quan trọng trong
sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân
cách, trí tuệ và trình độ chuẩn bị thể lực để chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, giữ vững và tăng cường an ninh và quốc phòng cho đất nước.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ
ngày 12 đến 19/1/2011, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia Mỹ Đình, Thủ đô Hà
Nội. Chủ đề của Đại hội là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Đảng ta đã xem giáo dục là bộ phận quan trọng
của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ
từ nhỏ cho đến lúc trưởng thành. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI tiếp tục
khẳng định vai trò của giáo dục đào tạo là: “Hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật
đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội”.
Bên cạnh đó, vai trò quan trọng của giáo dục chuyên nghiệp trong việc phát triển
con người Việt Nam mới cũng được đánh giá cao. Đảng coi sự nghiệp giáo dục,
nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp, trực tiếp góp phần vào việc đổi mới
công tác quản lý kinh tế và xã hội. [146]
12
- Từ năm 1994 đặc biệt là sau khi quán triệt chỉ thị 36CT/TW (1994), Bộ
giáo dục và đào tạo được sự ủng hộ của các ngành hữu quan như Tổng cục
TDTT, Bộ kế hoạch và đầu tư đã lập kế hoạch và tiến hành xây dựng được một
hệ thống gần 100 nhà tập luyện, thi đấu, nhà tập đa chức năng, phòng tập TDTT
ở các trường Đại học, Cao đẳng sư phạm, các trường phổ thông, phổ thông dân
tộc nội trú toàn quốc. Hệ thống nhà tập này đã được sự phát huy tác dụng, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác GDTC và thể thao trường học. [30]
- Trong giai đoạn mới, sự nghiệp TDTT cần được tiếp tục phát triển theo
những quan điểm đã nêu trong Chỉ thị 36-CT/TW và phương hướng, nhiệm vụ
đã được Đại hội IX của Đảng xác định: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao
thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần
chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên
thể thao thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực
Đông - Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn. Đẩy mạnh xã hội hoá,
khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt
động văn hoá thể thao”. Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại
của đất nước, trước hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục
đạo đức, nhân cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân
dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy
lùi tệ nạn xã hội ở từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỷ lệ
18-20% dân số tập luyện TDTT thường xuyên; 80-90% học sinh, SV đạt tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; giữ vị trí là một trong ba nước đứng đầu
về thể thao ở khu vực Đông - Nam Á, một số môn có thứ hạng cao tại các giải
thể thao châu Á và thế giới.
- Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX, nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 14/6/2019 và pháp lệnh TDTT được Ủy ban thường
vụ quốc hội thông qua tháng 09/2000 quy định: Nhà nước coi trọng TDTT
trường học, nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên
13
nhi đồng. “GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh, SV được thực
hiện theo hệ thống giáo dục giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học”. Đồng
thời luật còn qui định: “Nhà nước coi trọng TDTT trường, nhằm phát triển và
hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên. GDTC là nội dung giáo dục
bắt buộc đối với HS-SV được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ
mầm non đến đại học”. [66]
- Quy mô và chất lượng của phong trào TDTT quần chúng trong HS-SV
được mở rộng và nâng cao, cơ sở hạ tầng TDTT trường học được phát triển
đồng bộ theo nhiều cấp độ khác nhau, nhằm đảm bảo có chất lượng và hiệu quả
cao trong GDTC, bồi dưỡng và phát triển tài năng thể thao của đất nước.
- Hệ thống tổ chức GDTC và thể thao học đường được xã hội hóa ở trình
độ cao, trên cơ sở mục tiêu giáo dục theo pháp luật và các văn bản của nhà nước.
- Các công trình TDTT trường học được hiên đại hóa, ngang tầm với các
trường tiên tiến trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ, giảng viên TDTT có khả năng sáng tạo về lý luận và
phương pháp GDTC, vận dụng công nghệ tiên tiến trong công tác GDTC và thể
thao học đường; tham gia hoạt động có hiệu quả trong các tổ chức thể thao HS-
SV ở khu vực và thế giới. Đào tạo đủ giáo viên/giảng viên TDTT cho trường
học, theo tiêu chuẩn 250 HS/Giáo viên; đối với các trường Đại học và Cao đẳng
là 150 SV/giảng viên.
- Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành quyết định Số: 53/2008/QĐ-
BGDĐT về công tác GDTC trong nhà trường [89], “Nhà trường phải có kế
hoạch hướng dẫn HS-SV tập luyện thường xuyên, tổ chức các ngày hội thể thao
của trường và xây dựng thành nề nếp truyền thống. “Kiểm tra tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho HS-SV theo quy
định của chương trình GDTC”.
14
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ & vai trò của GDTC trong các trƣờng Trung cấp,
Cao đẳng, Đại học ở Việt Nam
1.2.1. Mục tiêu của GDTC trong các trƣờng Cao đẳng, Trung cấp, Đại
học ở Việt Nam
Mục tiêu của GDTC của các trường học ở Việt Nam từ các cấp Tiểu học,
THCS, THPT, Cao đẳng, Trung cấp, Đại học ở nước ta là: “Nhằm tăng cường
sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng
yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học”. Đó là phương hướng chiến lược
quan trọng nhất của GDTC ở nước ta; riêng đối với cấp Cao đẳng, Trung cấp và
Đại học, trong đó đòi hỏi tất cả các mặt giáo dục phải hướng tới phát triển cho
HS-SV toàn diện tất cả các mặt: “Đức, trí, thể, mỹ”, để họ trở thành những con
người mới XHCN. Nhằm thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là phát triển
con người một cách toàn diện đáp ứng các yêu cầu:
- Nâng cao sức khỏe, thể lực và năng lực vận động, tăng cường hiệu quả
học tập, lao động, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc.
- Góp phần xây dựng cuộc sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, ngăn ngừa
các tệ nạn xã hội, phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước.
- Phấn đấu đưa việc dạy và học thể dục thành nề nếp trong các trường Đại
học, Cao đẳng, nâng cao một bước chất lượng giảng dạy trong giờ học nội khóa
và NK nhằm phát triển thể lực toàn diện, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể
thao, nhằm nâng cao thành tích thể thao trong HS-SV.
Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị, nghị quyết về cải
cách giáo dục như: Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11-01-1979 về “cải cách
giáo dục” đã đặt ra: Cải cách giáo dục nhằm làm tốt việc chăm sóc và giáo dục
thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ cho tới lúc trưởng thành, nguyên lý cải cách giáo
dục là việc học phải đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn với xã hội. Đây là nghị quyết đầu tiên về chuyên đề giáo dục sau khi
đất nước thống nhất và nó đã đặt nền móng cho công cuộc cải cách giáo dục của
đất nước trong những năm 1980 của thế kỷ XX; Nghị quyết số 04-NQ/HNTW
15
ngày 14-01-1993 “Về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo”; Nghị
quyết 14/2005/NQ-CP ngày 02-11-2005 về “đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010”;… và hiện nay là Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 04-11-2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế”. [3], [7], [14]
1.2.2. Nhiệm vụ của GDTC trong các trƣờng Trung cấp, Cao đẳng, Đại
học ở Việt Nam
GDTC trong trường Đại học là một bộ phận cấu thành của giáo dục toàn
diện (đức, trí, thể, mỹ) là một bộ phận quan trọng cho HS-SV trong thời đại mới.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Cơ thể cường tráng là cơ sở vật
chất của đời sống vật chất và tinh thần của xã hội”. Không có thể chất cường
tráng, HS-SV khó hoàn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy tác dụng của
mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong tương
lai. GDTC trong các trường đại học là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp
TDTT và sự nghiệp GD&ĐT. Nó được tiến hành phù hợp với đặc điểm giải
phẫu, tâm - sinh lý, giới tính và lứa tuổi HS-SV cùng với một số yêu cầu khác.
Căn cứ vào nhiệm vụ chung của hệ thống GDTC ở các trường đại học được cụ
thể hóa như sau:
* Nhiệm vụ bảo vệ và nâng cao sức khỏe:
- Thúc đẩy sự phát triển hài hòa của cơ thể, giữ gìn và hình thành thân thể
cân đối, nâng cao các khả năng chức phận của cơ thể, tăng cường quá trình trao
đổi chất, củng cố và rèn luyện hệ thần kinh vững chắc.
- Phát triển một cách vững chắc các tố chất thể lực và năng lực vận động
cơ bản, nâng cao khả năng làm việc về trí óc và thể lực.
- Trên cơ sở phát triển thể chất, tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh,
nghỉ ngơi tích cực, rèn luyện và nâng cao khả năng chịu đựng và sức đề kháng
của cơ thể đối với các ảnh hưởng bất lợi của môi trường bên ngoài, phòng chống
lại bệnh tật.
16
* Nhiệm vụ giáo dƣỡng:
- Trang bị cho SV những tri thức về TDTT, lượng vận động, kỹ năng, kỹ
xảo vận động cần thiết cho các hoạt động khác nhau trong cuộc sống.
- Cung cấp các trí thức và rèn luyện thói quen giữ vệ sinh môi trường, vệ
sinh tập luyện, nếp sống văn minh, lành mạnh.
- Phát triển hứng thú và nhu cầu rèn luyện thân thể cường tráng, hình
thành thói quen tự tập luyện.
- Trang bị một số tri thức về mặt tổ chức và phương pháp tiến hành một
buổi tập luyện TDTT.
* Nhiệm vụ giáo dục:
Với tư cách là một mặt của giáo dục toàn diện, GDTC góp phần vào việc
hình thành các thói quen đạo đức, phát triển trí tuệ, thẩm mỹ, chuẩn bị thể lực
cho thanh niên, HS-SV đi vào cuộc sống lao động sản xuất, công tác. Đồng thời,
phải gắn liền nó với các yêu cầu cụ thể và các hoạt động chung của nhà trường.
1.2.3. Vai trò của GDTC đối với HS-SV
Thời kỳ mới - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng yêu cầu cao đối
với việc nâng cao thể chất cho HS-SV, đòi hỏi HS-SV phải có sức khỏe tốt, thể
chất phát triển một cách hài hòa để sau này khi ra trường có thể công tác trong
điều kiện lao động với tốc độ cao, cường độ lớn và thần kinh căng thẳng đặc biệt
là đối với ngành nghề như Công nghệ, Kinh tế... vì vậy, vai trò của GDTC trong
SV có ý nghĩa hết sức to lớn.
- GDTC trong HS-SV là cơ sở của TDTT toàn dân: Bác Hồ đã từng nói:
―Non s ng Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được
vẻ vang sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ
một phần lớn ở công học tập của các cháu‖. GDTC trường học có ý nghĩa quan
trọng đối với việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, nâng cao trình độ thể thao
nước nhà.
- GDTC trường học có tác dụng quan trọng đối với việc đẩy mạnh phong
trào TDTT quần chúng phát triển. Vì vậy, GDTC trường học có ý nghĩa chiến
17
lược quan trọng đối với việc phát triển TDTT nước nhà, có tác dụng lâu dài,
toàn diện và cơ bản.
- GDTC trong HS-SV là một yếu tố tích cực phát triển đời sống văn hóa
tinh thần. GDTC trong trường học có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một
nền văn hóa mới và con người mới. TDTT là biện pháp xây dựng những phẩm
chất cao quý cho HS-SV. Cơ thể cường tráng, đặc biệt là hệ thống thần kinh
khỏe mạnh, là cơ sở vật chất cho sự phát triển trí lực. Khoa học đã chứng minh,
sự thông minh của con người có liên quan đến trạng thái kết cấu vật chất và cơ
năng của đại não. Thường xuyên tập luyện TDTT có thể cung cấp đầy đủ dưỡng
khí cho đại não, làm cho thần kinh ở đại não phát triển mạnh mẽ.
- Rèn luyện GDTC và hoạt động TDTT với các hình thức khác nhau trong
trường Đại học còn có thể trang bị thêm các tri thức, kỹ thuật và kỹ năng, làm
phong phú thêm nội dung sinh hoạt văn hóa bổ ích.
- GDTC trường học còn có tác dụng trong việc giáo dục thẩm mỹ HS-SV.
Luyện tập TDTT thường xuyên, có thể làm cho cơ thể đẹp, cân xứng về thể
hình, đồng thời nó cũng có vai trò to lớn trong việc bồi dưỡng động tác đẹp, tư
thế đẹp, cử chỉ đẹp, tâm hồn đẹp và óc mỹ quan chính xác.
- GDTC và tập luyện TDTT của HS-SV trong các trường Đại học hiện
nay ở nước ta có một vai trò quan trọng trong việc giáo dục một nếp sống văn
hóa lành mạnh, đồng thời nó là biện pháp hữu hiệu để chiếm lĩnh trận địa tư
tưởng văn hóa ngoài giờ, ngăn ngừa và khắc phục các hành vi tiêu cực của HS-
SV như: Rượu chè, cờ bạc, ma túy, game...
- GDTC trong HS-SV còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục tư
tưởng, đạo đức cho HS-SV, bồi dưỡng tốt về phẩm chất, ý chí, tác phong cũng
như xây dựng một lối sống cao thượng cho HS-SV. Tính chất của các bài tập
TDTT rất khác nhau là điều kiện hữu ích để bồi dưỡng lòng dũng cảm, tinh thần
hợp tác, ý thức tập thể... cho HS-SV.
- Tính tranh đua cao độ trong thi đấu TDTT cũng tạo điều kiện để bồi
dưỡng tinh thần sáng tạo, chí tiến thủ, phấn đấu gian khổ, tinh thần trách nhiệm
18
và trọng danh dự. GDTC trong trường học góp phần làm phong phú đời sống xã
hội hiện đại.
Ngoài những vai trò nêu trên của GDTC trong nhà trường, nó còn góp
phần làm phong phú xã hội ngày nay. Trong xã hội hiện đại, sinh hoạt thường
ngày không tách rời với TDTT; trong đó GDTC trường học đóng vai trò tích
cực. Trong trường, khi HS-SV được giáo dục những kiến thức về hoạt động
TDTT, sau này sẽ là người chủ động hoạt động TDTT trong đời sống xã hội,
làm cho sinh hoạt của con người ngày thêm văn minh, hạnh phúc và phát triển.
Tóm lại: GDTC Đại học ngày càng có tác dụng to lớn cả chiều sâu và
chiều rộng, có ý nghĩa chiến lược quan trọng, không những chỉ dừng lại ở chức
năng tăng cường thể chất mà có tác dụng đến việc phát triển cơ thể hài hòa, góp
phần xây dựng một cuộc sống văn minh cho con người.
1.3. Một vài khái niệm có liên quan
1.3.1. Thể chất, giáo dục thể chất, giáo dƣỡng thể chất và chuẩn bị thể
lực
- Thể chất: Thể chất là chỉ chất lƣợng thân thể con ngƣời. Đó là những
đặc trƣng tƣơng đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể, đƣợc
hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (có giáo
dục và rèn luyện). [120, tr.06]
Thể chất bao gồm thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích ứng.
[120, tr.07]
- Thể hình nói về hình thái, cấu trúc của cơ thể, bao gồm trình độ phát
triển, những chỉ số tuyệt đối về hình thái và tỷ lệ giữa chúng cùng tư thế.
- Khả năng thích ứng chỉ trình độ (năng lực) thích ứng chủ yếu về chức
năng của cơ thể con người với hoàn cảnh bên ngoài, bao gồm cả sức đề kháng
với các bệnh tật. Còn trạng thái thể chất chủ yếu nói về tình trạng của cơ thể qua
một số dấu hiệu về thể trạng, được xác định bằng các cách đo tương đối đơn
giản về chiều cao, cân nặng, vòng tròn ngực, dung tích sống, lực tay, chân,
lưng... trong một thời điểm nào đấy. [120, tr.07]
19
- Giáo dục thể chất: Thông thường, người ta coi GDTC là một bộ phận
của TDTT. Nhưng chính xác hơn, đó còn là một trong những hình thức hoạt
động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ chức
để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục - giáo
dưỡng chung (chủ yếu trong nhà trường). [120, tr.09]
- Giáo dƣỡng thể chất: Cũng như các mặt hình thức giáo dục khác, giáo
dưỡng thể chất theo đặc trưng chung cũng là một quá trình giáo dục với đầy đủ
những dấu hiệu chung của nó (vai trò chủ đạo của giáo dục trong quá trình dạy
học, tổ chức hoạt động theo những nguyên tắc sư phạm…). [120, tr.09]
Như vậy; “Giáo dục thể chất” là một loại hình giáo dục mà nội dung
chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ định các tô chất
vận động của con người. Quan niệm như thế, chúng ta có thể coi phát triển thể
chất là một phần hệ quả của GDTC. Quá trình phát triển thể chất có thể chỉ là do
bẩm sinh tự nhiên (sự phát triển thể chất tự nhiên của trẻ khi đang lớn) hoặc còn
có thêm động tác có chủ đích, hợp lý của giáo dục thể chất đem lại. [120, tr.09]
- Chuẩn bị thể lực: Thực ra cũng tương tự với thuật ngữ GDTC. Nhưng
khi dùng thuật ngữ này người ta chủ yếu muốn nhấn mạnh tới phương hướng,
mục đích chẩn bị thể lực thực dụng cho lao động hoặc hoạt động cụ thể nào đó
trong thực tế, đòi hỏi một trình độ chuyên môn chuẩn bị thể lực đáp ứng cụ thể
hơn. Chuẩn bị thể lực chung là một quá trình GDTC không chuyên môn hoá
hoặc chuyên môn hoá tương đối ít, nhằm tạo ra những tiền đề cung rộng rãi về
thể lực là chính để có thể đạt két quả tốt trong một hoạt động (hoặc một số hoạt
động) nào đó. Chuẩn bị thể lực chuyên môn lại chỉ nhằm phục vụ cho yêu cầu
chuyên biệt hẹp theo từng nghề, môn thể thao, thậm chí động tác (kỹ thuật)
trong từng tình huống cụ thể; thường được đặt trên nền và sau chuẩn bị thể lực
chung. [120, tr.10]
1.3.2. Chƣơng trình giáo dục thể chất
Chương trình GDTC là một loại hình giáo dục thể hiện một quá trình sư
phạm có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ
20
năng, kỹ xảo vận động cho đối tượng cụ thể (học sinh, SV). Điều này có nghĩa là
chương trình GDTC cũng như các chương trình giáo dục khác, cũng là quá trình
sư phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, chương trình GDTC có vai trò chủ đạo của
nhà sư phạm, tổ chức hoạt động phù hợp với nguyên tắc sư phạm. Chương trình
GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập là dạy học động tác và giáo dục các
tố chất thể lực, tuy nhiên chúng luôn phải song hành cùng nhau.
Theo Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Bộ
GD&ĐT, Chương trình môn học GDTC nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận
động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức
khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học
tập, kỹ năng hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện. [152]
Nội dung giảng dạy chương trình GDTC được thể hiện cụ thể trong các
môn học trong chương trình đào tạo (Bóng đá, Bóng rổ, Bóng chuyền, Thể dục
phát triển chung…). Ở một góc độ nhất định, có thể hiểu nội dung giảng dạy
chương trình GDTC là kiến thức cụ thể nhằm trang bị cho người học và phù hợp
với mục tiêu đào tạo, là nền tảng và cội nguồn tri thức của một quốc gia, một
cộng đồng trong một lĩnh vực hoạt động, đảm bảo cho sự phát triển xã hội.
Trong hệ thống giáo dục, nội dung đặc trưng của chương trình GDTC
được gắn liền với giáo dục trí dục, đạo đức, thẩm mỹ, nghề nghiệp; nó thể hiện
đầy đủ các mặt của giáo dục đặc trưng như sau:
* Về mặt kiến thức:
Kiến thức trong chương trình GDTC được xác định bởi những tri thức
chung, các hệ thống kỹ năng, kỹ xảo phong phú để điều khiển các hoạt động của
cơ thể trong không gian và thời gian, biết sử dụng các kỹ năng, kỹ xảo vận động
trong điều kiện sống và hoạt động khác của con người. Nhận thức bao hàm
những kiến thức lý luận khoa học, những nội dung phương pháp tập luyện
TDTT theo chương trình quy định nhằm giáo dục SV về đạo đức xã hội chủ
nghĩa, tinh thần tập thể, tinh thần tự giác tích cực học tập, sử dụng các bài tập
21
thể chất như là phương pháp GDTC nhằm mục đích rèn luyện thể lực cũng như
nâng cao sức khỏe sẵn sàng lao động và bảo vệ tổ quốc (theo tác giả
Poomomrev - 1983).
Kiến thức chương trình GDTC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiếp thu
kỹ năng, kỹ xảo vận động. Theo Matveev (1999), “Kiến thức là tiền đề cho việc
tiếp thu những kỹ năng, kỹ xảo vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các
năng lực thể chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và ý nghĩa
xã hội của GDTC cũng như bản chất của quá trình giáo dục này. Các kiến thức
cho phép sử dụng các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo dục”.
Theo tác giả Poomomrev (1983) và Matveev (1999) thì: Sử dụng các bài
tập thể chất như là phương pháp GDTC nhằm mục đích rèn luyện thể lực cũng
như nâng cao sức khỏe sẵn sàng lao động và bảo vệ tổ quốc và “Kiến thức là
tiền đề cho việc tiếp thu những kỹ năng, kỹ xảo vận động và sử dụng một cách
có hiệu quả các năng lực thể chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá
nhân và ý nghĩa xã hội của GDTC cũng như bản chất của quá trình giáo dục này.
Các kiến thức cho phép sử dụng các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo
dục”. Kiến thức về nội dung chương trình GDTC sẽ giúp cho việc lựa chọn và
sử dụng bài tập có hiệu quả vì cùng một bài tập nhưng hiệu quả hoàn toàn khác
nhau khi sử dụng các phương pháp khác nhau.
* Về kỹ năng thực hành:
Kỹ năng thực hành trong chương trình GDTC được hiểu như ở mức độ
đánh giá nhất định (kỹ năng kỹ xảo) thực hiện kỹ thuật động tác trong chương
trình GDTC; các khả năng thực hành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ
SV, điều kiện học tập, cơ sở vật chất, chế độ học tập, phong trào thể thao cũng
như nhận thức của SV về GDTC, sử dụng và chuyển hóa các bài tập thể chất để
rèn luyện và củng cố sức khỏe.
* Về mục đích yêu cầu cần đạt đƣợc về chỉ tiêu về các tố chất thể lực
Các chỉ tiêu thể lực được xác định dựa trên nguyên tắc và cơ sở khoa học
GDTC, mức độ đánh giá cho lớp học. Các tiêu chuẩn này được xác định theo lứa
22
tuổi, năm học, giới tính. Nội dung và yêu cầu phụ thuộc vào chương trình
GDTC của mỗi trường đặc thù.
Trong các trường cao đẳng, đại học, chương trình GDTC có tác dụng tích
cực trong việc hoàn thiện tính cách, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho
SV và hoàn thiện thể chất sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ sức khỏe
và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản có tác
dụng chuẩn bị tốt về tâm lý và tinh thần của người cán bộ tương lai. Đồng thời
giúp họ hiểu biết về phương pháp khoa học, để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng
cố sức khỏe, góp phần tổ chức xây dựng phong trào TDTT trong nhà trường.
Chương trình GDTC gắn liền với tính pháp lý, do Bộ GD-ĐT đã ban hành
chương trình GDTC trong các trường đại học, cao đẳng hiện nay có tính mở
(không bó buộc), các trường có thể căn cứ vào điều kiện sân bãi, môi trường và
thế mạnh của đơn vị để triển khai cho phù hợp.
Chương trình GDTC trong các trường cao đẳng, đại học nhằm giải quyết
các nhiệm vụ giáo dục, trang bị kiến thức, kỹ năng về rèn luyện thể lực của SV,
giáo dục đạo đức XHCN, cung cấp cho SV những kiến thức lý luận cơ bản về
nội dung và phương pháp tập luyện TDTT, góp phần duy trì và củng cố sức
khỏe SV”.
Do đó muốn giáo dục con người phát triển toàn diện phải kết hợp hài hòa
sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất.
Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người đồng thời là vốn
quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội, vì vậy chăm lo cho con người
về vật chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng.
Đó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục Việt Nam mà
Đảng, Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng.
1.3.3. Hoạt động ngoại khóa
Trong đời sống SV, ngoài giờ học trên lớp SV còn tham gia rất nhiều hoạt
động như hoạt động văn hóa văn nghệ - TDTT, tình nguyện, tự học, giao lưu
học hỏi, làm thêm, sinh hoạt hàng ngày… trong đó các hoạt động có tính chất
23
giáo dục và tổ chức cao chính là các hoạt động hóa văn nghệ - TDTT, tình
nguyện, tự học, giao lưu. Đây thường là những hoạt động được nhà trường, các
đơn vị đoàn thể tổ chức có tính kế hoạch và giáo dục cao. Ở bậc đại học, đây
chính là các hoạt động góp phần giáo dục và bồi dưỡng kỹ năng sống cũng như
kiến thức chuyên môn cho SV ngoài các hoạt động chính khóa trên lớp học.
Theo T.A Ilina nhận định công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học
thường được gọi là hoạt động NK. Hoạt động này bổ sung và làm phát huy công
tác giáo dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và
năng lực của trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với
một hoạt động nào đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ
sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của
hành vi này”.
Tác giả Lê Trung Tấn cho rằng hoạt động NK là những hoạt động giáo
dục được thực hiện ngoài thời gian học tập, nhằm lôi cuốn đông đảo học sinh
tham gia để mở rộng hiểu biết, tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để
học sinh tự chọn các chuẩn mực đạo đức, nghệ thuật, rèn luyện thói quen sống
trong cộng đồng và phát huy tối đa năng lực sở thích của từng cá nhân.
Trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên về hoạt động NK do Hồ Văn Liên biên
soạn năm 2006, “hoạt động NK là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài
giờ học các bộ môn văn hóa. hoạt động NK có quan hệ chặt chẽ với các hoạt
động dạy học tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, thống nhất nhận thức với
hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng,
tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học sinh
trong giai đoạn hiện nay”. [62]
Nhƣ vậy: Hoạt động NK ―Là dạng hoạt động của sinh viên ngoài giờ lên
lớp chính thức, ngoài phạm vi qui định của chương trình bộ môn. Hoạt động
này được gắn với những yêu cầu, nội dung của các môn học để có tác dụng bổ
sung, hỗ trợ cho giáo dục chính khóa‖.
24
1.3.4. Chƣơng trình ngoại khóa giáo dục thể chất
Là hình thức cơ bản nhất của chương trình GDTC được tiến hành trong kế
hoạch học tập của nhà trường, nếu như thực hiện chương trình học tập chính
khóa trong các giờ học GDTC cho học sinh, SV là nhiệm vụ cần thiết theo quy
định của Bộ GD&ĐT, thì chương trình NK GDTC cũng là một trong những
chương trình được Bộ GD&ĐT khuyến khích mở rộng tùy theo đặc điểm tính
chất, điều kiện của đơn vị giáo dục; nói một cách khác chương trình NK GDTC
ngoài mục tiêu giống như chương trình chính khóa GDTC nó còn là một dạng
hoạt động của nhà trường đối với các học sinh, SV về lĩnh vực TDTT. Hoạt
động này được gắn với những yêu cầu, nội dung của các môn học để có tác dụng
bổ sung, hỗ trợ cho giáo dục chính khóa”.
Chương trình ngoại khóa GDTC thường thể hiện sự đáp ứng nhu cầu và
ham thích của SV; trong chương trình GDTC NK thường được tổ chức một số
môn TDTT như: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lông, Võ; Bơi lội...; thậm
chí nếu như đơn vị có điều kiện về cơ sử vật chất và nguồn nhân lực có thể tổ
chức nhiều môn TDTT khác nhau như: Bóng bàn, Tennis, Bóng đá, Bóng
chuyền, Bóng rổ, Cầu lông, Võ, Tennis...; các em SV khi tham gia chương trình
ngoại khóa được quyền tự do chọn lựa môn thể thao mà mình yêu thích để tham
gia sinh hoạt và học tập; ngoài mục tiêu và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng
lực, thể chất một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể
thao của SV chương trình NK GDTC còn mang tính giải trí tạo cho SV có lối
sống lành mạnh.
Chương trình hoạt động NK GDTC giúp SV củng cố, bổ sung và hoàn
thiện kiến thức đã được học trên lớp; giúp SV sử dụng những kiến thức đã học
để nhận thức rõ và khoa học hơn về xã hội và cộng đồng xung quanh mình;
chương trình hoạt động NK giúp SV biết vận dụng những tri thức đã học để xử
lý các vấn đề do thực tiễn đời sống mang lại, giúp SV tự điều chỉnh hành vi đạo
đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó từng bước làm giàu thêm những kinh nghiệm
thực tế, xã hội cho các em.
25
Chương trình hoạt động NK GDTC thể hiện chức năng là động viên lôi
kéo nhiều người tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, góp phần nâng
cao sức khoẻ phục vụ học tập và sinh hoạt.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý và tố chất thể lực SV (lứa tuổi học viên 18 - 22)
1.4.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên
Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi SV là phát
triển tự ý thức. Đó là ý thức và sự tự đánh giá của SV về hành động, kết quả tác
động của mình, tư tưởng, tình cảm, tác phong, đạo đức, hứng thú, động cơ của
hành vi, hoạt động, là sự tự đánh giá toàn diện về bản thân mình và vị trí của
mình trong cuộc sống. Tự ý thức bao gồm cả tự quan sát bản thân, tự phân tích,
tự trọng, tự đánh giá, tự kiểm tra hoạt động và nhân cách của mình. Tự ý thức
được xem như là một loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân, có chức
năng tự điều chỉnh hành động và thái độ đối với bản thân [52, tr.29].
Những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi thanh niên, sinh viên bị chi phối bởi
những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể, mà trong
đó họ sống và hoạt động. Đây là một nhóm xã hội đặc biệt, đang chuẩn bị trực
tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã hội.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của SV có ý nghĩa khá quan trọng trong
việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giúp SV tiếp cận và giải quyết một
số vấn đề khoa học và thực tiễn [52, tr.30].
Các cơ bắp lớn phát triển tương đối nhanh (như cơ đùi, cơ cánh tay) còn
các cơ nhỏ như các cơ bàn tay, ngón tay, các cơ xoay ngoài, xoay trong phát
triển chậm hơn, các cơ co phát triển sớm hơn các cơ duỗi, nhất là các cơ duỗi ở
nữ lực càng yếu. Đặc biệt, các tổ chức dưới da của nữ lại phát triển mạnh, do đó
phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh cơ thể.
Chiều cao đứng có thể tăng thêm vài cm, do sự phát triển của tổ chức sụn
đệm giữa các khớp xương. Các tổ chức sụn đệm này dần dần xẹp lại ở vào sau
tuổi 40 và cũng làm cho chiều cao đứng của cơ thể giảm đi vài cm. Nhưng, cơ
thể lại phát triển mạnh theo bề ngang và tăng trọng lượng. Cơ bắp phát triển
26
mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập luyện thể dục thể thao phát triển sức
mạnh, sức bền.
Như vậy, cơ thể con người là một bộ máy vận động, có năng lực hoạt
động rất cao, nếu được tập luyện thể dục thể thao một cách thường xuyên, có hệ
thống và khoa học sẽ góp phần hoàn thiện các khả năng chức phận của cơ thể,
nâng cao sức khỏe, nâng cao năng lực lao động cho con người. Ở lứa tuổi thanh
niên sinh viên, con người đã tự lập, chí hướng nghề nghiệp đã hình thành rõ rệt.
1.4.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của SV
Sự thay đổi các tố chất thể lực trên cơ sở của sự phát triển hình thái, chức
năng. Nó thay đổi theo lứa tuổi, giới tính có tính làn sóng và tính giai đoạn. Sự
phát triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành diễn ra không đồng bộ,
mỗi tố chất phát triển theo nhịp độ riêng và vào từng thời kỳ khác nhau. Các tố
chất thể lực bao gồm: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo.
* Sức mạnh: Sức mạnh phụ thuộc vào hệ vận động vì nó có liên hệ mật
thiết với các tổ chức xương, cơ, dây chằng, năng lực khống chế và điều hòa cơ.
Ở tuổi trưởng thành, sự phát triển các nhóm cơ không đồng đều nên tỷ lệ sức
mạnh của các nhóm cơ cũng thay đổi theo lứa tuổi. Trong khi đó sức mạnh của
các nhóm cơ co duỗi phát triển nhanh hơn nhóm cơ co, cơ hoạt động nhiều sẽ
phát triển nhanh hơn cơ hoạt động ít [52, tr.32].
* Sức nhanh: Tốc độ là một tố chất vận động đặc trưng bởi thời gian tiềm
tàng của phản ứng, tần số động tác và tốc độ động tác đơn lẻ. Trong hoạt động
thể lực, tốc độ thể hiện một cách tổng hợp. Tốc độ của động tác đơn lẻ biến đổi
rõ rệt trong quá trình phát triển. Nếu được tập luyện thì tốc độ của động tác đơn
lẻ sẽ phát triển tốt hơn [52, tr.33].
* Sức bền: Phát triển đến 21-22 tuổi thì đạt đỉnh cao, sức bền có liên quan
mật thiết đến chức năng hệ thống tuần hoàn, hô hấp,… và khả năng ổn định cơ
thể, tố chất sức bền cũng biến đổi đáng kể trong các hoạt động tĩnh lực cũng như
động lực. Sức bền ưu khí phát triển mạnh vào độ tuổi 18-22, trong khi sức bền
yếm khí phát triển mạnh ngay ở lứa tuổi 12-11 [52, tr.33].
27
* Khéo léo: Tố chất vận động khéo léo thể hiện khả năng điều khiển các
yếu tố thể lực, không gian, thời gian. Khả năng phát triển cao nhất ở lứa tuổi 7-
10. Tuổi từ 10-12 tuổi khả năng này ổn định và tuổi từ 14-15 giảm xuống, đến
16-17 tuổi khả năng định hướng trong không gian sẽ đạt mức độ người lớn [52,
tr.33].
* Mềm dẻo: Tố chất mềm dẻo là góc độ hoạt động của các khớp cơ thể
người, nó là khả nắng kéo dài của dây chằng và cơ bắp. Độ mềm dẻo không phát
triển đồng đều theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt cột sống của nam
tuổi 7-14 nâng cao rõ rệt và đạt chỉ số lớn nhất vào tuổi 15. Khi lớn lên phát
triển chậm lại. Độ linh hoạt phát triển cao vào độ tuổi 12-13, biên độ khớp hông
lớn nhất vào độ tuổi 7-10 sau đó phát triển chậm lại [52, tr.33].
1.5. Võ cổ truyền Bình Định
1.5.1. Sự ra đời của Võ cổ truyền Bình Định
Trong lịch sử văn hóa dân tộc, mỗi nước đều có nền văn hóa dân tộc riêng
của mình; Bình Định là cái nôi của võ thuật, người bốn phương gọi Bình Định
với cái tên trìu mến là “Miền đất võ”.
Trong thế kỷ 18 thời triều đại Tây Sơn (1778-1802), một số võ sư nổi
tiếng từ miền Bắc Việt Nam và Trung Quốc chuyển đến định cư tại vùng này và
dạy võ cho người dân địa phương đến cuối thế kỷ 18 các võ sư đã gây dựng tại
Bình Định phái Võ Tây Sơn (còn gọi là Võ trận Tây Sơn, hay Võ Tây Sơn)
độc đáo, kết hợp của nhiều hình thức và kỹ thuật từ những môn phái Bình Định
khác nhau. Nguyên tắc của môn phái này là: “nhất mạnh, nhì nhanh, thứ ba
giỏi”, nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của sức mạnh, sự khéo léo, và kỹ
thuật có uy lực thực dụng. Tuy nhiên, cùng với sự suy vi của dòng họ Tây Sơn,
nhiều kỹ thuật của phái võ trận này chỉ còn được truyền dạy trong các chi phái
võ của các gia tộc tại Bình Định; như vậy, trước khi tên gọi “Võ cổ truyền Bình
Định” ra đời đã từng xuất hiện, từng có một danh hiệu khác là “Võ Tây Sơn”
chỉ hoạt động võ thuật sôi động tại phủ Quy Nhơn, nơi phát tích phong trào Tây
Sơn; chữ Bình Định hàm nghĩa bị khuất phục; khi khi triều Nguyễn cho phép
28
người dân Bình Định, tức phủ Quy Nhơn cũ, tham gia các cuộc thi tuyển nhân
tài võ học đánh đuổi giặc ngoại xâm, xây bờ, mở cõi…, khi đó võ Tây Sơn đã tái
xuất trên võ đàn chính quy dưới một tên mới: “Võ cổ truyền Bình Định”.
Từ thời Tây Sơn đến ngày nay (khoảng gần 250 năm), có rất nhiều môn
phái xuất phát từ Bình Định và vùng phụ cận như: Roi Thuận Truyền, quyền An
Thái, quyền An Vinh và các hình thức võ thuật do các gia tộc, các nhà sư truyền
dạy như: Tây Sơn Nhạn, Bình Định Sa Long Cương, Võ trận Bình Định, Tây
Sơn Bạch Long, Tây Sơn Thiếu Lâm, Bình Định gia,... Nhiều bài danh quyền có
xuất xứ từ đất Bình Định như Ngọc trản quyền, Lão mai quyền, Thần đồng
quyền, Yến phi quyền (còn được gọi là Én bay thảo pháp) đã được đưa vào
chương trình khảo thí võ thuật thời Nguyễn và một số bài trở thành bài quy định
của Liên đoàn Võ cổ truyền Việt Nam.
Như vậy; lịch sử đã cho thấy rằng, Võ cổ truyền Bình Định ra đời từ thế
kỷ 15 nhưng trong giai đoạn thời Nguyễn Huệ thế kỷ 18 được phát huy rực rỡ;
Nguyễn Huệ là người anh hùng ―Áo vải cờ đào‖ là một nhà võ tài ba, ông đã tập
hợp quanh mình nhiều võ tướng hùng mạnh. Ông đã xây dựng dòng võ tương
đối về võ lý, võ đạo và võ thuật, các bài võ về “Cương quyền” và “Nhu quyền”,
ông đã tổng hợp và đưa ra những đòn thế tuyệt kỹ về tấn công, phản công và về
phòng thủ… Nguyễn Huệ không chỉ là bậc vĩ nhân thiên tài mà còn là Nhà võ
lỗi lạc, người đã vận dụng sáng tạo đưa võ nghệ vào huấn luyện quân đội. Xây
dựng đội quân bách chiến, bách thắng, tinh thông võ nghệ, có kỷ luật nghiêm
minh và có tinh thần chiến đấu cao). [82]
Người dân Bình Định tự hào về truyền thống thượng võ của triều đại Tây
Sơn và những nghệ thuật chiến đấu của quân Tây Sơn, được cho là di sản văn
hóa dân tộc mà nhân dân cả nước nói chung, Bình Định nói riêng, hiện nay đã
gần 250 năm vẫn được bảo tồn và đang giữ gìn cái di sản văn hóa dân tộc quý
báu đó.
VCT BĐ không đơn thuần là những bài quyền, bài thảo mang ra biểu diễn
để mọi người thưởng thức. VCT BĐ là một phạm trù, một tinh thần, một đạo
29
đức mà còn là một tiềm thức đã ăn sâu vào huyết thống của người dân Bình
Định. Không có nơi nào có nhiều người tập võ như ở tỉnh Bình Định. Vì vậy;
các võ sư, võ sĩ của tỉnh phải có trách nhiệm rất lớn đối với việc học võ và dạy
võ. Trong dân gian Bình Định, võ nhập vào nhân dân bằng nhiều con đường,
vào từng gia đình, vào từng thế hệ, lúc thăng lúc trầm, có thời được xem là võ
nghệ điêu tàn nhất “thời Nguyễn Ánh”. Tuy vậy VCT BĐ không những không
mất đi mà còn giữ từ đời này sang đời khác.
1.5.2. Đặc trƣng tổng thể của Võ cổ truyền Bình Định
VCT BĐ vô cùng phong phú, đa dạng nhưng tập trung có 04 nội dung cơ
bản là: ―Luyện công, quyền thuật, võ với binh khí, luyện tinh thần‖. Quyền còn
gọi là ―thảo bộ hay quyền tay kh ng‖, bao gồm Cương quyền và Nhu quyền. Võ
tay không chia thành 04 nhóm: ―Võ thể dục, võ tự vệ, võ tỷ thí và võ chiến đấu‖.
Binh khí được dùng trong VCT BĐ bao gồm ―binh khí dài và binh khí ngắn‖.
Loại binh khí rất cơ bản được lưu hành khá phổ biến ở Bình Định là
―c n‖ (tiếng địa phương gọi là roi) với nhiều ―phách roi‖ độc đáo chỉ có ở Võ
cổ truyền Bình Định: ―Đâm so đũa‖, ―Đá văn roi‖, ―Phá vây‖, ―Roi đánh
nghịch‖... [124, tr216].
Nói về tận dụng vũ khí thô sơ chống giặc, Bình Định có ―Bài kiếm 12‖
nổi tiếng gồm 12 động tác được rút tỉa trong nhiều bài kiếm tiêu biểu của Bình
Định để hình thành một cách ngắn gọn, dễ tập, dễ nhớ, được đưa vào luyện tập
và thực hành chiến đấu đạt hiệu quả cao trong các lực lượng vũ trang và bán vũ
trang ở địa phương. ”... [124, tr.216].
Trong các bộ môn về quyền thuật, ―Ngọc Trản‖ là bài quyền tiêu biểu của
VCT BĐ, trải qua thời gian, nó vẫn sáng chói như một ―chén ngọc‖ với những
bí quyết võ công vô giá. Để thực hành được một cách nhuần nhuyễn, phải tính
đến công sức luyện tập cả về thể chất và ý thức nhằm tạo được sự thống nhất
thành một ý niệm duy nhất, như tính thuần khiết của viên ngọc. Đó chính là bí
quyết khổ luyện của lối quyền âm - dương trong Ngọc Trản công. [124, tr.216]
30
VCT BĐ thể hiện rõ tính liên hoàn, tinh tế, uyên thâm, kết hợp nhuần
nhuyễn giữa cương và nhu, giữa công và thủ, giữa mạnh và yếu, giữa bên trong
(tinh, khí, thần) với bên ngoài cơ thể (thủ pháp, nhãn pháp, chỉ pháp và thân
pháp).
Trong võ học, nguyên lý âm dương rất quan trọng. Người võ sư biết áp
dụng và sử dụng một cách khéo léo, linh hoạt để tấn công và phòng thủ, tạo ra
thế có lợi cho mình. Hai câu thơ cũng là hai nguyên lý đặc trưng của VCT BĐ:
―Song thủ ngũ hành vi bản
Lưỡng túc bát quái vi căn‖
Nghĩa là: Luyện đôi tay lấy ngũ hành làm gốc. Luyện đôi chân lấy bát
quái làm cội rễ. [19, tr.49] [104, tr.234], [104, tr.405]
Ngƣời xƣa nói: “Chơi nhạc mà không biết nhạc lý ấy là nhạc mò, làm
ngƣời thầy thuốc mà không biết y lý là thầy lang, ngƣời võ sƣ mà không
biết võ pháp là võ biền, mà võ biền cách võ phu không mấy xa lắm”. Cho
nên tập võ mà không biết gì đến võ lý là vô nghĩa, không giúp gì cho bản
thân mà tự mình mang lại tại họa cho mình. [104]
Đối với người tập võ, đôi tay và đôi chân là vũ khí chính yếu để tấn công
và phòng thủ. Vũ khí ấy tất nhiên là phải qua tập luyện thường xuyên đạt đến
thuần thục và điêu luyện. Muốn vậy người tập võ phải nắm vững võ lý cơ bản về
Ngũ hành pháp và tấn pháp. Hai phương pháp này là sự khởi đầu cơ bản cho sự
phát triển cường lực lưỡng chi và bản năng cơ thể. Phương pháp thư giãn thả
lỏng có thể để cơ bắp dần dần trở lại trạng thái bình thường sau quá trình tập
luyện và thi đấu. [104]
1.5.3. Tính đạo đức của Võ cổ truyền Bình Định
Ngoài những đức tính mà con người đề cao trong rèn luyện đạo đức là:
“Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín” thì sau khi tập võ xong thì người tập võ trở nên chính
chắn, điềm tĩnh, hòa đồng với mọi người xung quanh hơn so với lúc chưa tập võ.
Đạo đức của người luyện võ còn thể hiện ở các mặt truyền thống: Thượng
võ, chống ngoại xâm, uống nước nhớ nguồn, trọng nhân nghĩa, kính trên nhường
dưới, giúp đỡ người khi bị sa cơ thất thế...
31
Trong lĩnh vực võ học, người học võ trước tiên phải có bản lĩnh, luôn lấy
“Tâm đạo” để chế ngự “Tà đạo”. “Tâm đạo” là nói đến đạo đức, rèn luyện tu
dưỡng đạo làm người, sống cao thượng, trung thành với môn, truyền bá những
điều hay lẽ phải, trọng nghĩa, trọng tình, tôn sư trọng đạo. Một võ sĩ giỏi là một
công dân tốt, không phạm những điều cấm “Tà đạo” như: Cấm đam mê tửu sắc,
dâm ô, trụy lạc, rượu chè say sưa, gây lộn đánh người, phá rối xã hội, bất chấp
kỷ cương phép nước… Đây là một điều cấm kỵ đối của VCT BĐ. [104]
1.5.4. Khái lƣợc một số môn phái võ ở Việt Nam và trên thế giới
Ở Việt Nam hiện nay ngoài VCT BĐ được đề tài đề cập chúng ta phải kể
đến các loại Võ cổ truyền khác được lưu truyền trong dân gian, tại các dòng họ,
gia đình, trong các lễ hội. Do sự giao lưu văn hóa, qua các phương tiện thông tin
đại chúng và các con đường khác nhau, nhiều môn võ thuật khác nhau của các
nước trên thế giới cũng dần được phổ biến. Và trên thế giới cũng vậy; sau đây
đề tài xin đề cập đến một vài môn võ của Việt Nam và các nước trên thế giới:
- Võ cổ truyền Việt Nam: Vật cổ truyền, Vovinam, Bình Định Gia, Nam
Hồng Sơn, Nhất Nam, Bình Định Sa Long Cương, Tân Khánh Bà Trà…
- Võ thuật có nguồn gốc Trung Quốc: Võ Thiếu Lâm, Thái cực quyền,
Vĩnh Xuân quyền … Taolu (quyền), Shanshou (đối kháng)…
- Võ thuật có nguồn gốc từ Nhật Bản: Do làn sóng đầu tư, và sự giao lưu
văn hóa từ Nhật Bản, Hàn Quốc được đẩy mạnh nên các môn võ thuật Nhật Bản
(như Karate; Jujutsu: Judo, Aikido; Kenjutsu - Kendo, Kempo),
- Võ thuật Hàn Quốc: Taekwondo, Hapkido … cũng được phổ biến.
- Võ thuật Đông Nam Á: Pencak Silat - Muay Thái.
- Các môn võ của phƣơng Tây và các môn võ hiện đại: Quyền Anh -
Đấu kiếm - Kick - Boxing - MMA (Mixed Martial Arts) ….
1.6. Giải thích các từ ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu:
“Võ”: Là hành động dùng sức mạnh của bản thân để chống chọi với đối
phương do con người sáng tạo ra trong những hoàn cảnh mang tính thử thách,
32
với mục đích chinh phục hoặc chống đỡ các đối tượng bên ngoài để tồn tại [121,
tr.13].
“Võ”: Là khoa học, nghệ thuật vì võ dạy cho con người phương pháp rèn
luyện sức khỏe, phát triển sức mạnh, ngăn ngừa bệnh tật theo khoa học giáo dục
thể chất trong một nghệ thuật thần kỳ nuôi dưỡng tinh - khí - thần và nghệ thuật
tự vệ, chiến đấu. Khoa học võ thuật đích thực có các nguyên lý cấu thành và liên
hệ mật thiết với những khoa học tương cận như vật lý học, sinh học, y học, quân
sự… Đặc biệt là triết học Đông Phương. Võ là giáo dục văn hóa truyền thống vì
võ dạy cho người học biết nuôi dưỡng nhân tính và sống theo đạo lý trong một
tôn chỉ rèn luyện nhân cách làm người [19, tr.18].
“Thuật”: Là những động tác dùng sức mạnh chế ngự ngoại cảnh và đối
phương có hiệu quả sẽ được con người đúc kết thành các cách thức chiến đấu
[121, tr.14].
“Võ khí”: Khi đấu tranh với thiên nhiên hay một kẻ địch mạnh hơn, con
người không thể dùng sức mạnh, mà phải khai thác các yếu tố hỗ trợ, ban đầu là
những thứ sẵn có trong tự nhiên (một hòn đá, một cành cây, một vật sắc nhọn)
để tăng cường hiệu quả cỏn đòn thế, về sau huy động trí tuệ để mài dũa, chế tạo
các vật dụng đa dạng, thích hợp với các thế võ [121, tr.14].
“Võ học”: Được hiểu là hệ thống nguyên lý, bài bản, chiêu thức, kinh
nghiệm võ thuật được con người sáng tạo và đúc kết trong quá trình sống. Trong
võ học có khái niệm tâm pháp và thân pháp. Tâm pháp là sự vận dụng trí tuệ để
tiếp thu, lĩnh hội, tự nghiên cứu và chọn lọc tinh hoa, sáng tạo ra các chiêu thức
hay. Thân pháp là các phép luyện thân thể tay chân, vận công bế huyệt. [121,
tr.16].
“Võ nghệ và Võ thuật”: Người ta có thể thấy là các tiếng Võ nghệ, Võ thuật
được sử dụng rất nhiều để nói về các môn võ Tây Phương, còn tiếng còn tiếng
Võ đạo hầu như chỉ được dùng riêng để nói để nói về võ Đông Phương. Không
một ai lên tiếng phân biệt rạch ròi sự trạng này nhưng tất cả có vẻ đã ngầm hiểu
về một đường ranh nào đó. Theo một số chuyên gia nghiên cứu thì một người có
33
Võ nghệ là một người hiểu biết và vận dụng được các bộ phận thân thể của mình
theo một quy mô tương đối nào đó, khả dĩ không còn loạn động và có đủ khả
năng bản sự để tự vệ. Như vậy Võ nghệ là một thuật ngữ diễn tả trình độ thấp
nhất của Võ học. Dựa trên căn bản nhận thức này, ý nghĩa củ tiếng Võ thuật đã
hiện ra khá giản dị: Người có Võ thuật là người nắm vững được toàn bộ quy mô
vận động của thân thể, hệ thống hóa và thể hiện nổi các vận động đó ở mức hoàn
hảo nhất. Nhìn vào phát biểu trên ta sẽ không còn lạ lùng trước lời phê phán sau
của một chuyên gia đối với một số người: “Quyền cước thô thiển, ngoại lực yếu
kém, hiệu quả ít ỏi…chỉ đáng gọi là Võ nghệ chứ xứng để mang danh Võ thuật.
Thế thì làm sao có thể mưu cầu tiếm vị Võ đạo được!”. Ý nghĩa biểu hiện trong
lời nói trên trình bày thêm một cấp bậc nữa về ý nghĩa những thuật ngữ đã nói
tới. Con đường theo đuổi Võ học trước mắt chúng ta đã hiện ra qua ba bước lần
lượt là: ―Võ nghệ ở thời kỳ đầu, Võ thuật ở thời kỳ tiếp và Võ đạo là mức đến
cuối cùng‖. [77, tr3]
“Võ đạo”: Các nhà nghiên cứu Võ học đã dứt khoát không gọi võ Tây
Phương bằng thuật ngữ Võ đạo. Bởi vì, đúng như sự diễn tả, nếu Tâm động,
loạn thì Tâm - Trí suy mê; tức là mọi khả năng đều không thể đạt tới sự hoàn
hảo. Như vậy, Tâm pháp vừa đặt người học võ vào một hướng sống đồng thời
vừa tăng thêm trình độ khả năng chuyên môn. Thiếu Tâm pháp, một nền Võ học
sẽ bị hạn chế và do đó không vượt khỏi trình độ của một kỹ thuật có thể nhận
thức được dễ dàng. Muốn vươn tới Võ đạo, cần phá vỡ ranh giới này và không
thể dựa vào đâu ngoài Tâm Pháp. [77, tr4]
“Võ thuật cổ truyền”: Là văn hóa truyền thống gắn liền với triết học, nên
có câu: “Đằng sau võ học là triết học. Các bộ môn võ học Phương đông đều dựa
trên nền tảng của nguyên lý triết học: Âm Dương - Ngũ Hành”. [142]
Âm dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, không gian
cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ, cũng
như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm dương là hai mặt quan hệ đối lập nhưng
hỗ trợ nhau, võ thuật lấy bản thân người tấn công và người phòng thủ làm 2 mặt
này, để đạt đến mục đích công phá cao nhất. [153]
34
“Võ cổ truyền Bình Định”: Xuất xứ từ tỉnh Bình Định. Trong câu ca dao
được đề cập trong sách “Phú Xuân Thuận Hóa thời Tây Sơn” của tác giả Đỗ
Bang (2001): “Ai về Bình Định mà coi; Con gái Bình Định bỏ roi đi quyền”
[104, tr.188]. Để thể hiện rất rõ về sự phổ biến và xuất xứ của VCT BĐ. [17,
tr.193]
VCT BĐ bao gồm “võ tay không” và “võ có sử dụng võ khí” (vũ khí), phổ
biến nhất là “côn và quyền”. Côn là roi/gậy, được coi là “bách binh chi tổ” (tổ
của trăm loại binh khí) [19, tr.219]. Quyền là các thế võ tay không; phép đánh
roi gọi là côn pháp; phép đánh võ tay không gọi là quyền thuật (quyền pháp)
[121]; [104]; [121, tr.15].
“Môn phái”: Môn phái võ khi thành lập phải đảm bảo các tiêu chí: Tên
môn phái, năm sáng lập và người sáng lập (chưởng môn đời nhất), có tôn chỉ, có
mục đích, biểu trưng, quy chế hoạt động, quy chế chuyên môn của môn phái; có
chương trình huấn luyện từ thấp đến cao; dưới môn phái có các võ đường trực
thuộc, là nơi trực tiếp thu nhận và huấn luyện võ sinh. [121, tr.17]
“Dòng võ”: Là khái niệm gắn liền với một gia tộc nhất định. Nói đến dòng
võ là nói đến sự duy trì và kế tục võ thuật trong khuôn khổ những người có quan
hệ với nhau về mặt huyết thống, theo kiểu cha truyền con nối. Khi nhu cầu học
võ của xã hội phát triển mạnh mẽ, việc dạy võ không còn khép kín trong gia tộc,
thì khái niệm dòng võ còn biểu đạt theo nghĩa phong cách, trường phái. Chẳng
hạn; khi ta nói đến dòng Sa Long Cương do sư trưởng Trương Thanh Đăng (vốn
là người Bình Thuận học VCT BĐ) sáng lập, không có nghĩa là nói đến một gia
tộc võ thuật có tên Sa Long Cương, mà nói đến một phái võ xuất phát từ Bình
Định, mang phong cách Võ Bình Định [121, tr.18]. Môn phái Bình Thái Đạo do
võ sư Diệp Trường Phát (tục danh Tàu Sáu) sáng lập tại Bình Định và truyền lại
cho con là võ sư Diệp Bảo Sanh và sau đó là truyền lại cho Diệp Lệ Bích…
Hiện nay môn phái Bình Thái Đạo vẫn đang hoạt động và phát triển tại nhiều
nơi ở tỉnh Bình Định. Riêng ở Thành Phố Quy Nhơn có võ sư Trịnh Ngọc
Thanh vẫn đang gìn giữ, giảng dạy và duy trì môn phái Bình Thái Đạo tại Nhà
Văn hóa Lao động tỉnh (dạy thứ 3,5,7) và Chùa Minh Tịnh (dạy thứ 2, 4, 6) hàng
tuần. [140]
35
“Lò võ”: Là cách gọi dân dã để chỉ cơ sở đào tạo, gắn với quy trình đào tạo
chủ yếu theo thỏa thuận. Ngày xưa các võ sư thường truyền võ nghệ tại nhà, nên
nhà của thầy võ cũng được coi là các lò võ. Lò võ ra đời như nhu cầu phổ biến
võ thuật (học và dạy) của cộng đồng, với sự tham gia của hai chủ thể thầy và trò
mang tính xã hội; là không gian tập luyện, dạy dỗ, trao truyền kinh nghiệm.
Ngôi trường dạy cả trăm trò như trường của thầy Giáo Hiến [121, tr18], hay một
hang núi một thầy một trò như Diệp Đình Tòng - Trần Quang Diệu [121, tr18],
[98, tr370], dân gian đều gọi là “lò”. Linh hồn của lò võ là người thầy. Có thầy
không ở cố định, đi đâu mang trò theo đó để truyền dạy như cặp thầy trò Trần
Kim Hùng - Nguyễn Văn Tuyết [98, tr.226]; [98, tr.377]; [121, tr18]; cũng có
thầy ưa ngao du, đi đến đâu lưu lại dăm bữa nữa tháng nhận đồ đệ và truyền
nghề luôn như võ sư Ba Đề. Với những trường hợp đó, “lò” không còn ý nghĩa
là cơ sở đào tạo, mà chính là người đào tạo [121, tr.18].
“Làng võ”: Là cộng đồng văn hóa trên một vùng đất nhất định, một cộng
đồng mà võ được nhìn nhận như một giá trị truyền thống mang tính thẩm mỹ
đồng thời là phương tiện sinh tồn. Khi võ được nhiều thành phần xã hội (cả từ
phía người dân và nhà cầm quyền) thừa nhận là vốn quý và quyết tâm giữ gìn,
phổ biến nó bằng các hoạt động có tính liên kết, đồng thuận cao, thì cộng đồng
hiếu võ ấy trở thành làng võ. Làng võ là túi đựng của văn hóa võ. Một làng võ
gắn liền với các tiêu chí: Có lịch sử lâu đời, có thiết chế và hoạt động nổi bật
trên lĩnh vực võ thuật góp phần làm nên bản sắc văn hóa của địa phương; có sự
kế thừa và phát triển [121, tr.18]. Về mặt ngữ nghĩa, khái niệm “làng” không chỉ
được dùng theo nghĩa đen để nói về một cộng đồng (dân cư) trên phạm vi địa lý
tương ứng (thôn, ấp), mà còn được dùng theo nghĩa bóng để chỉ chung những
người cùng một lĩnh vực hoạt động, ví dụ làng văn, làng báo… Trên phương
diện này, nghĩa của làng được sử dụng tương đương với giới (tức những người
có chung đặc điểm xã hội). Theo đó, khái niệm làng võ cũng vượt khỏi nét nghĩa
địa lý để biểu thị hàm nghĩa văn hóa rộng lớn hơn: Những người cùng hoạt
động/ nghiên cứu võ thuật [121, tr.19].
36
1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
1.7.1. Nghiên cứu về hoạt động ngoại khóa GDTC ở nƣớc ngoài
Ở nước ngoài, vấn đề NK có nhiều công trình nghiên cứu như: Tác giả
McNeal (1995), chỉ ra rằng tham gia hoạt động NK làm cho SV tăng hứng thú
học tập và khuyến khích được người học hoàn thành chương trình học tập tốt
hơn. Các hoạt động NK giúp người học hình thành và phát triển kỹ năng học tập
và cuộc sống hiệu quả. [135]
Tác giả Mary Ann (2015), trong nghiên cứu 100 ví dụ về hoạt động NK
cho rằng: Hoạt động NK là một thành phần quan trọng để giải quyết những vấn
đề đã học ở trường đại học, nhưng phải có sự lựa chọn đúng đắn những nội dung
cần NK để tránh lãng phí thời gian. [134]
Tác giả Gareth Sutton (2015), cho rằng tham gia hoạt động NK làm tăng
thêm mối quan hệ giữa GV và SV. GV tham gia vào hoạt động ngoại khóa sẽ
thúc đẩy họ đến gần hơn với SV của mình, tạo ra mối quan hệ mạnh mẽ với SV,
từ đó đưa ra các ý tưởng, yêu cầu cho SV tích cực thực hiện dẫn đến kết quả học
tập của SV cao hơn. Hơn nữa, cả GV và SV đều hưởng lợi từ hoạt động NK vì
đây là một quá trình học hỏi, trao đổi lẫn nhau. [43]
Tác giả Mahoney (2000), cho rằng các hoạt động NK, ngoài giờ lên lớp
có chất lượng cao trong việc xây dựng mối quan hệ giữa SV và những người
xung quanh. Khi tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp, SV được hoạt động cùng
nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt mục tiêu dạy học. Tham gia các hoạt động
ngoài giờ lên lớp củng cố niềm tin và giúp người học gắn bó, đoàn kết với nhau.
[133]
Stephens, L.J & Schaben, L.A (2002), đã phát hiện ra rằng những SV
đóng góp tích cực trong các hoạt động NK, khả năng có điểm trung bình học tập
lớn hơn so với những người không tham gia NK. [137]
Nghiên cứu của Barnet, L.A (2007), về việc khuyến khích người học
tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác nhau như: Thể thao, khiêu
vũ, điền kinh…. là để hoàn thiện các kỹ năng sống, học tập và nâng cao tính tích
cực, tự giác học tập. [131]
37
Tác giả Amy M.Tenhouse (2008), với đề tài: “Các hoạt động NK trong
trường đại học tác động đến SV” đã đưa ra các loại hình hoạt động NK phổ biến
và có hiệu quả trong các trường đại học ở Mỹ như: Tổ chức SV, các tổ chức
TDTT, các tổ chức học tập và nghề nghiệp, các hoạt động tình nguyện và dịch
vụ liên quan, các hoạt động đa văn hóa…Thông qua tham gia hoạt động ngoại
khóa, SV thường xuyên tương tác với bạn bè cùng sở thích, đưa hội nhập xã hội
vào môi trường đại học. Kết quả là những SV này xem những năm tháng học tập
của họ như là một trải nghiệm tích cực và cảm thấy mình là một phần quan trọng
của trường đại học và muốn duy trì gắn bó lâu dài hơn nữa với nhà trường kể cả
khi ra trường đi làm. [130]
Tác giả Nikki Wilson (2009), trong đề tài “Tác động của hoạt động NK
đối với SV” kết luận: SV tham gia hoạt động NK thường được hưởng lợi và có
nhiều cơ hội dành cho họ. Lợi ích của việc tham gia vào các hoạt động NK bao
gồm có điểm tốt hơn, có điểm thi tiêu chuẩn hóa cao hơn và trình độ học vấn
cao hơn, đi học thường xuyên hơn và có một tư duy cao hơn. [136]
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã rút ra vấn đề cơ bản của việc
NK là: Hoạt động NK làm cho SV tăng hứng thú học tập và khuyến khích được
người học hoàn thành chương trình học tập tốt hơn, chi phí rẻ nhất, thậm chí
không mất tiền học phí và có thể tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi. Những SV tham
gia hoạt động ngoại khóa xem những năm tháng học tập của họ như là một trải
nghiệm tích cực và cảm thấy mình là một phần quan trọng của trường đại học và
muốn duy trì gắn bó lâu dài hơn nữa với nhà trường kể cả khi ra trường đi làm.
Hơn nữa các tác giả đã chỉ ra, muốn có kiến thức, có kết quả cao trong học tập
cũng như việc nâng cao các kỹ năng khác nhau thì SV phải tham gia hoạt động
NK. Ngoài ra; thông qua NK, cả SV và GV đều được hưởng lợi như giải trí,
tăng cường mối quan hệ, trao đổi... vì đây là một quá trình học hỏi lẫn nhau, từ
đó nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, NK cần có nội dung và
phương pháp khoa học, có kế hoạch cụ thể thì mới phát huy tốt nhất hiệu quả
của nó.
38
1.7.2. Nghiên Cứu trong nƣớc về hoạt động GDTC NK
Tác giả Nguyễn Đức Thành (2013), với đề tài: “Xây dựng nội dung và
hình thức tổ chức hoạt động thể thao NK của SV ở một số trường đại học ở
TP.HCM” đã xây dựng được các giải pháp tổ chức các hoạt động thể thao NK,
trong đó về nội dung tập luyện gồm các môn thể thao phổ biến, dễ tập phù hợp
với sở thích của SV và điều kiện sân bãi, CSVC các trường ở TP.HCM là: Bóng
đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông và võ thuật. Các hình thức tập luyện cơ bản
cho cả SV nam và nữ là CLB, nhóm lớp, đội tuyển của trường. Các hình thức tổ
chức tập luyện: Có tổ chức, hướng dẫn theo chương trình cụ thể của giảng viên.
Số buổi tập luyện từ 2-3 buổi/tuần, thời lượng mỗi buổi tập là 60-90 phút, thời
điểm tập luyện chủ yếu vào buổi chiều và tối. [102]
Tác giả Phạm Duy Khánh (2015), với đề tài: “Nghiên cứu biện pháp tổ
chức hoạt động TDTT NK nâng cao thể lực cho SV trường đại học Tây Bắc” đã
cho kết quả là: Phần lớn SV chọn môn cầu lông và bóng chuyền. Theo điều kiện
của nhà trường đa phần SV có nhu cầu tập luyện TDTT NK theo các hình thức
chủ yếu là CLB, nhóm - lớp. Đề tài đã xây dựng mỗi tuần 02 buổi, mỗi buổi 90
phút; thời gian tập sau giờ học buổi chiều. [57]
Tác giả Trần Thị Xoan (2006), qua đề tài “Nghiên cứu phát triển các hình
thức thể thao NK phù hợp với nữ SV” đã đi đến kết luận: Các môn được SV nữ
ĐH Cần Thơ tập luyện NK là: Điền kinh (29.31%), phối hợp nhiều môn “trong
đó có môn võ” (26.72%), thể dục (16.68%), bóng đá (4.2%), bóng chuyền
(6.7%), bóng bàn (6.51%) và cầu lông (8.05%); SV có nhu cầu tập luyện môn
thể thao NK có tổ chức (có người hướng dẫn, có kế hoạch, có quy định), theo
các hình thức (tự tập, theo nhóm tổ, CLB, thể dục sáng và phối hợp nhiều hình
thức dựa trên nguyện vọng của nữ SV), thời gian tập luyện thể thao NK 3
buổi/tuần, mỗi buổi 60-90 phút. [129]
Tác giả Trần Kim Cương (2008), với đề tài “Thực trạng tập luyện thể thao
NK trong các trường học tỉnh Ninh Bình” đã đưa ra nhận định: Hình thức tổ
chức CLB trong trường học là loại hình phù hợp để tập luyện NK cho HS;
những môn thể thao các trường có nhu cầu tổ chức tập luyện NK ở CLB TDTT
trường học là: Cầu lông 80% trường có nhu cầu, tiếp theo là bóng đá 38%, cờ
39
vua 30% và đá cầu 26%. Số trường có nhu cầu tổ chức CLB TDTT để tổ chức
hướng dẫn tập các môn thể thao Khối tiểu học chiếm 79%, khối THCS chiếm
77%, khối THPT 89%, khối cao đẳng dạy nghề là 80%, trung bình là 79%. [37]
Tác giả Nguyễn Thanh Hùng (2017), với đề tài: “Xây dựng chương trình
GDTC học phần tự chọn, NK cho SV trường Đại học Quy Nhơn” đã đưa ra kết
luận: Về nội dung thể thao NK SV có nhu cầu tập luyện các môn thể thao chủ
yếu là Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lông, Bóng bàn và Võ cổ truyền
Việt Nam; hình thức tổ chức thể thao NK chủ yếu là: Tổ chức các CLB từng
môn thể thao, thi đấu trong nội bộ Khoa do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tổ chức, Hình thành đội tuyển theo từng môn thể thao từng Khoa trong nhà
trường; tập luyện thể thao NK nên thực hiện theo hình thức có người dẫn; thời
điểm tập luyện là buổi chiều và tối (sau buổi học chiều); thời lượng tập luyện
trong một buổi là khoảng 60 phút, số buổi tập luyện trong tuần là 03 buổi/tuần.
[53]
1.7.3. Các công trình liên quan đến ngoại khóa võ thuật
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài NK võ thuật phải kể
đến các tác giả sau:
Tác giả Nguyễn Văn Đẹp (Luận văn Th.S_2014), Xây dựng nội dung
chương trình môn học Vovinam như môn học tự chọn đối với học sinh khối 10
trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi TP. HCM. [38]
Tác giả Phùng Tấn Khai (Luận văn Th.S_2014), Xây dựng chương trình
giảng dạy môn tự chọn Vovinam nội khóa và NK cho học sinh Trường trung
học cơ sở Hiệp Phước - Nhà Bè - TP. HCM. [56]
Tác giả Lâm Đông Vượng (Luận văn Th.S_2014), Nghiên cứu xây dựng
chương trình giảng dạy môn võ Vovinam vào giờ tự chọn cho học sinh khối 10
Trường THPT Hùng Vương, Quận 5, TP. HCM. [127]
Tác giả Hồ Thanh Tâm (Luận văn Th.S_2014), Nghiên cứu xây dựng
chương trình giảng dạy NK môn Vovinam cho SV trường Đại học Đồng Tháp.
[96]
Các đề tài trên của các tác giả đã cho thấy chương trình NK đối tượng
THPT được xây dựng với thời lượng 35 tuần, 02 tiết/buổi/tuần tương ứng với 70
40
tiết, áp dụng trong 1 năm học; đối với chương trình NK của đại học được xây
dựng 90 tiết áp dụng trong 30 tuần, mỗi tuần 03 tiết/buổi/tuần. Sau thực nghiệm
các đề tài nêu trên đã đánh giá hành vi nhận thức và tính hứng thú của học sinh
cũng như thể lực của học sinh, đã có sự phát triển một cách đáng kể;
Tác giả Lê Thị Thảo Ly (Luận văn Th.S_2018), với đề tài Nghiên cứu xây
dựng chương trình giảng dạy NK môn võ cho học sinh trường THPT Dĩ An tỉnh
Bình Dương. [68];
Tác giả Phạm Văn Trung (Luận văn Th.S_2014), với đề tài Xây dựng
chương trình giảng dạy môn Taekwondo vào giờ tự chọn và NK tại trường Cao
đẳng Công Thương TP. HCM. [122]
Các đề tài nêu trên đã thực hiện mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động
TDTT quần chúng, thể dục, thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của
xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý công tác giáo dục thể chất và
thể thao trường học, đảm bảo yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền
tảng cho phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành
mạnh trong tầng lớp thanh niên, thiếu niên. Thông qua nghiên cứu, đề tài đã xây
dựng được chương trình giảng dạy NK cho HS-SV, với thời lượng 35 tuần (70
tiết) áp dụng trong 1 năm học. Chương trình đã lập ra bảng phân phối thời gian,
kế hoạch học tập, tiến trình biểu phù hợp với yêu cầu thực tiễn để làm tăng hứng
thú tập luyện và phát triển thể lực cho học sinh.
Tác giả Huỳnh Thị Phương Duyên (Luận văn Th.S_2009), Nghiên cứu xây
dựng chương trình giảng dạy môn Karatedo vào giờ học thể dục tự chọn tại
trường Trung học dân lập Công nghệ Thông Tin Sài Gòn. [42]
Tác giả Trần Vũ Hiếu Hạnh (Luận văn Th.S_2007), Nghiên cứu xây dựng
chương trình giảng dạy môn võ Judo cho học sinh trường THPT Nguyễn Thị
Minh Khai TP.HCM. [45]
Tác giả Nguyễn Khải Anh Khoa (Luận văn Th.S_2014), Nghiên cứu xây
dựng chương trình giảng dạy môn tự chọn Karatedo vào giờ học NK cho học
sinh trường trung học phổ thông Tam Hiệp - Biên Hòa - Đồng Nai. [58]
41
Tác giả Trương Văn Lợi (Luận văn Th.S_2014), Nghiên cứu xây dựng
chương trình giảng dạy môn Karatedo NK cho SV trường Đại học Đồng Tháp.
[64]
Tác giả Lê Anh Tám (Luận văn Th.S_2014), Nghiên cứu xây dựng chương
trình giảng dạy môn Karatedo giờ học NK bắt buộc tại trường Cao đẳng Cảnh
Sát Nhân Dân II. [95]
Tác giả Bùi Văn Thanh (Luận văn Th.S_2014), Nghiên cứu xây dựng
chương trình tập luyện Karatedo NK cho học sinh trường Trung học phổ thông
Việt Thanh TP. HCM. [100]
Tác giả Đào Trung Tú (Luận văn Th.S_2014), Nghiên cứu sự phát triển
thể chất của nam SV trường Đại học Cảnh Sát Nhân Dân thông qua tập luyện
NK môn võ Karatedo. [123]
Tác giả Mai Thị Bích Ngọc (Luận án TS_2017), Nghiên cứu xây dựng
chương trình tập luyện NK môn Karatedo cho học sinh trung học cơ sở TP. Hà
Nội. Trong luận án nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số quan điểm mới về xây
dựng và đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông, các nguyên tắc khi
thiết kế, xây dựng chương trình môn học Karatedo, và những vấn đề cơ bản về
xây dựng chương trình NK môn Karatedo cho học sinh THCS TP. Hà Nội. [74]
Các tác giả nêu trên cũng đã nghiên cứu xây dựng được chương trình NK
võ đặc thù theo đề tài nghiên cứu là 70 tiết tương ứng 35 tuần (02 tiết/tuần) đối
với cấp THPT; cấp cao đẳng và đại học là 90 tiết tương ứng với 30 tuần (03
tiết/tuần) tương ứng 1 năm học. Số tiết xây dựng nêu trên, tương đương với số
tiết theo chương trình chính khóa của Bộ GD&ĐT ban hành. Các đề tài đã chỉ ra
tính thực tiễn và sự hứng thú của các học sinh khi tham gia chương trình NK tự
chọn cũng như đánh giá được sự phát triển thể chất của học sinh sau quá trình
nghiên cứu.
Như vậy có thể nói, võ thuật là môn thể thao không những mang lại sức
khỏe mà còn giúp người học có khả năng tự vệ trước các mối đe dọa tiềm tàng,
ở nước ta hiên nay. Nhà nước còn ban hành các văn bản chỉ thị khuyến khích
đưa võ học vào chương trình chính khóa, NK GDTC, đặc biệt là Võ cổ truyền
42
Việt Nam: Các công văn, chỉ thị của nhà nước, của các tỉnh đặc thù ban hành,
liên quan đến công tác NK võ bao gồm:
Chỉ thị 03/CT-UBND, tỉnh Bình Định đã ban hành đề nghị Sở Giáo dục và
Đào tạo Tỉnh Bình Định, Hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị
xã, thành phố, các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, từ năm học
2015 - 2016, tổ chức dạy VCT BĐ trong thời gian NK [24]. Nội dung giảng dạy
theo chương trình tập huấn hàng năm và hướng dẫn cụ thể của liên Sở Giáo dục
và Đào tạo và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Công văn của Văn phòng chính phủ số: 6311/VPCP-KGVX Về việc triển
khai nội dung tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, bài Võ cổ truyền trong các
trường phổ thông. [34]
Công văn của Bộ văn hóa thể thao và du lịch số: 156/KH-TCTDTT Về việc
Tổ chức tập huấn triển khai dạy Võ cổ truyền trong trường phổ thông năm 2019
[55]. Tới nay, hầu hết tất cả các tỉnh, thành trên toàn quốc đã nghiêm túc thực
hiện, thành công đưa bộ môn Võ cổ truyền vào các trường học phổ thông. Các
công trình nghiên cứu liên quan, các văn bản chỉ thị của nhà nước đã đóng góp
rất nhiều cho việc hình thành nên những cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu; là
cơ sở khoa học và là nền tảng để đề tài nghiên cứu sâu, đưa môn VCT BĐ vào
giảng dạy NK GDTC cho trường CĐ CNTĐ.
Tiểu kết:
Các công trình nghiên cứu liên quan luận án nêu trên được tổng hợp từ
năm 2007 đến năm 2018 về hoạt động NK môn võ đã đóng góp rất nhiều cho
việc hình thành nên những cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, là cơ sở khoa học
và là nền tảng để hình thành nên những cơ sở lý luận có giá trị của luận án; đặc
biệt cùng với các văn bản chỉ thị, thông tư, nghị quyết, quyết định của nhà nước
liên quan đến việc khuyến khích tổ chức các hoạt động NK TDTT, trong đó có
đề cập đến việc đưa môn Võ cổ truyền vào các hoạt động NK trong các cơ sở
giáo dục từ cấp tiểu học, cấp THCS, cấp THPT và các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học đã giúp luận án mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu sâu, đưa môn Võ
cổ truyền nói chung và môn VCT BĐ nói riêng vào giảng dạy NK GDTC cho
SV trường CĐ CNTĐ.
43
Chƣơng II
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Ứng dụng môn VCT BĐ vào chương trình GDTC NK cho SV Trường
CĐ CNTĐ.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu
- Điều tra khảo sát: 588 SV (454 nam; 134 nữ); về nội dung, hình thức,
nhu cầu, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động NK TDTT.
- Điều tra và nghiên cứu: 200 SV thực nghiệm cho thực nghiệm sư
phạm (trong đó có 100 SV thuộc nhóm thực nghiệm và 100 SV thuộc nhóm đối
chứng). 02 lớp VCT BĐ thuộc nhóm thực nghiệm (trong đó có 50 SV nam và 50
SV nữ); 02 lớp NK Bóng đá (thuộc nhóm đối chứng nam có 50 SV); 02 lớp NK
Cầu lông (thuộc nhóm đối chứng nữ có 50 SV). Cùng với 02 giảng viên GDTC
thuộc nhóm đối chứng (01 thầy phụ trách hướng dẫn và dạy NK môn Cầu lông;
01 thầy hướng dẫn dạy NK GDTC môn Bóng đá).
- Khách thể phỏng vấn: 30 chuyên gia (Võ sư, Huấn luyện viên, giảng
viên am hiểu VCT BĐ); cùng 588 SV.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên đề tài dự kiến sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phƣơng pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu [128]
Mục đích là nhằm hệ thống hóa kiến thức, hình thành cơ sở lý luận để phân
tích, đánh giá các vấn đề có liên quan trong quá trình nghiên cứu. Sử dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích các sách báo, tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu tức là sưu tầm và nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các
văn bản pháp quy của ngành về công tác giáo dục, đào tạo nói chung và GDTC ở
trường học nói riêng, khảo cứu các sách báo, tập chí, tài liệu khoa học và những
kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả trong nước và ngoài nước
44
liên quan đến TDTT trường học. Trên cơ sở tổng hợp và phân tích tài liệu đề tài
sẽ hình thành cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy
NK môn VCT BĐ cho SV trường CĐ CNTĐ, cũng như có các dữ liệu để viết
chương tổng quan, bàn luận kết quả nghiên cứu và giúp mở rộng tầm nhìn đối với
công tác nghiên cứu khoa học.
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn và điều tra xã hội học [44, 128]
Thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp các Võ sư/HLV/GV, các
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy VCT BĐ và người tập là để
lựa chọn và xây dựng chương trình NK môn VCT BĐ cơ bản, đảm bảo tính
khách quan và khoa học, tin cậy, phù hợp với điều kiện thực tiễn, xu thế phát
triển của bộ môn, đảm bảo thực hiện đúng chương trình khung của Bộ GD&ĐT
quy định. Quá trình phỏng vấn/điều tra các đối tượng nghiên cứu được tiến hành
qua phương pháp gián tiếp bằng phiếu theo 5 cấp: Hoàn toàn không đồng ý (1
điểm); Không đồng ý (2 điểm); Không có ý kiến (3 điểm); Đồng ý (4 điểm);
Hoàn toàn đồng ý (5 điểm).
Quá trình xử lý kết quả phỏng vấn được đánh giá theo thang đo Likert
như sau:
- 1.00 1.80 Hoàn toàn không đồng ý
- 1.81 2.60 Không đồng ý
- 2.61 3.40 Không có ý kiến/ Trung bình.
- 3.41 4.20 Đồng ý.
- 4.21 5.00 Hoàn toàn đồng ý
2.2.3. Phƣơng pháp nhân trắc [107, 119, 120]
- Chiều cao đứng (cm):
Chiều cao được đo từ mặt phẳng SV được kiểm tra đứng đến đỉnh đầu.
SV được kiểm tra ở tư thế đứng nghiêm (chân đất) làm sao cho 04 điểm phía sau
chạm vào thước, đó là: Chẩm, lưng, mông và gót chân. Đuôi mắt và vành tai
nằm trên một đường ngang. Điều tra viên đứng bên phải đối tượng điều tra, đặt ê
45
ke chạm đỉnh đầu, sau khi đối tượng điều tra bước ra ngoài, đọc kết quả, ghi giá
trị đo được, đơn vị tính là cm.
- Cân nặng (kg):
Cân nặng là trọng lượng cơ thể. Dụng cụ đo là bàn cân điện tử, chính xác
đến 0,05 kg. SV được kiểm tra mặc quần áo mỏng, chân đất, ngồi trên ghế, đặt 02
bàn chân lên bàn cân, rồi mới đứng hẳn lên. Đơn vị đo cân nặng là kg.
- Chỉ số BMI (kg/m2):
Chỉ số khối cơ thể - thường được biết đến với chữ viết tắt BMI theo tên
tiếng Anh Body Mass Index - được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của
một người. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm
1832.
Chỉ số khối cơ thể của một người tính bằng cân nặng của người đó
(kg) chia cho bình phương chiều cao (mét). Công thức tính chỉ số BMI:
[ ]
BMI =
Chỉ số này có thể giúp xác định một người bị bệnh béo phì hay bị
bệnh suy dinh dưỡng thông qua số liệu về hình dáng, chiều cao và cân nặng
cơ thể. Theo quy định của WHO dành cho người Châu Á:
- BMI < 18: Người gầy
- BMI = 18 - 24,9: Người bình thường
- BMI = 25 - 29,9: Người béo phì độ I
- BMI = 30 - 34,9: Người béo phì độ II
- BMI > 35: Người béo phì độ III
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra chức năng sinh lý [119]
- Công năng tim (HW):
Công năng tim là bài test/kiểm tra có hoạt động định lượng, là phương
pháp kiểm tra y học rất có giá trị, cho ta lượng thông tin về trình độ tập luyện
của SV cũng như tuyển chọn VĐV.
46
Chỉ số công năng tim (còn gọi với tên khác là chỉ số Ruffier) là chỉ số thể
hiện sự phản ứng của hệ tim mạch và đặc biệt là tim đối với lượng vận động
nhất định.
* Yêu cầu trang thiết bị: Một đồng hồ bấm giây, Một máy đếm nhịp.
* Phương pháp tiến hành:
+ Cho SV được kiểm tra nghỉ ngơi 10 - 15 phút, đo mạch yên tĩnh
(15 giây) và ký hiệu là P1.
+ Cho SV được kiểm tra đứng lên ngồi xuống với tần số 30 lần
trong 30 giây (thực hiện theo máy đếm nhịp). Yêu cầu khi đứng
lên, SV được kiểm tra ở tư thế đứng thẳng, khi ngồi xuống, mông
chạm gót chân. Lấy mạch trong 15 giây ngay sau vận động và
được ký hiệu là P2. Lấy mạch trong 15 giây sau vận động 1 phút
và được ký hiệu là P3.Cho SV được kiểm tra nghỉ ngơi và test kết
thúc.
* Phương pháp tính toán và đánh giá kết quả:
Chỉ số công năng tim được tính toán theo công thức sau:
( f1+ f2 + f3) − 200
HW =
10
Trong đó: HW là chỉ số công năng tim
f1 = P1 x 4 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút
f2 = P2 x 4 là mạch đập ngay sau vận động trong 1 phút
f3 = P3 x 4 là mạch đập sau vận động 1 phút
- Biểu đánh giá: Nếu chỉ số HW có trị số:
+ Hw đạt giá trị < 1, đánh giá loại rất tốt.
+ Hw đạt giá trị từ 1 – 5, đánh giá loại tốt.
+ Hw đạt giá trị từ 6 – 10, đánh giá loại trung bình.
+ Hw đạt giá trị từ 11 – 15, đánh giá loại kém.
+ Hw đạt giá trị >15 đánh giá loại rất kém.
- Dung tích sống (l):
47
Dung tích sống là toàn bộ thể tích khí trao đổi sau 1 lần hít vào sâu và thở ra
hết sức. Hệ số di truyền của dung tích sống dao động từ 0,48 đến 0,93. Do vậy
dung tích sống được phát triển dưới tác động của tập luyện thể dục thể thao và nó là
chỉ số quan trọng để đánh giá trình độ tập luyện và có giá trị trong tuyển chọn HS-
SV, VĐV. Thể tích không khí có thể thở ra được (khí thở ra hết sức sau một hơi
hít vào hết sức), gồm: Thể tích lưu thông, thể tích dự trữ hít vào và thể tích dự
trữ thở ra. Ở người Việt Nam, lứa tuổi 18-25 tuổi, dung tích sống trung bình ở
nam (có chiều cao 150 - 170 cm) là 2.900 - 3.500 ml; ở nữ (có chiều cao 145 -
160cm) là 2.100 - 2.500 ml;
* Dụng cụ: Máy phế dung kế.
* Phương pháp tiến hành:
SV được kiểm tra được nghỉ ngơi thoải mái trước khi đo
Hướng dẫn cách thở cho SV được kiểm tra. Người thực hiện đứng ở tư
thế thoải mái hít vào thở ra bình thường rồi hít vào thật sâu và thở ra chậm cho
đến hết sức vào ống thở của phế dung kế và xem kết quả trên máy. Đo 03 lần
liên tiếp, mỗi lần cách nhau 15 giây. Lấy dung tích sống ở lần có kết quả cao
nhất.
2.2.5. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm [107, 119, 128]
Phương pháp này được sử dụng thông qua các Test sư phạm được quy
định trong Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HS-SV để kiểm tra trình độ thể
lực của SV Trường CĐ CNTĐ. Các Test kiểm tra bao gồm:
- Lực bóp tay thuận (KG):
Kiểm tra lực bóp tay để đánh giá sức mạnh bàn tay. Dụng cụ do là lực kế
bóp tay điện tử. Xác định được lực tay thuận, là tay thường dùng để thực hiện
các động tác quan trọng trong cuộc sống, tay thuận thường mạnh hơn tay không
thuận. Đa số thuận tay phải, thuận tay trái rất ít.
Cách tiến hành: SV được kiểm tra đứng dạng chân bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa thẳng sang ngang, tạo nên góc 450 so với trục dọc cơ thể. Tay không
48
cầm lực kế duỗi thẳng tự nhiên, song song với thân người. Bàn tay cầm lực kế,
đồng hồ của lực kế hướng vào lòng bàn tay, các ngón tay ôm chặt thân lực kế và
bóp hết sức bàn tay vào lực kế, gắng sức trong vòng 2 giây. Không được bóp giật
cục hay thêm các động tác trợ giúp của thân người, hoặc các động tác thừa.
* SV được kiểm tra bóp 02 lần, nghỉ giữa 15 giây. Lấy kết quả cao nhất.
- Chạy 30m XPC (giây):
Kiểm tra, đánh giá sức mạnh tốc độ.
* Cách tiến hành: SV được kiểm tra được đo ở tư thế xuất phát cao, xuất
phát thì đồng hồ bấm giây bắt đầu làm việc cho đến khi người chạy hết quãng
đường 30m (về đích), thì đồng hồ dừng lại, những SV được kiểm tra được đo
vẫn theo đà chạy đến khi dừng hẳn. Mỗi người thực hiện một lần.
* Dụng cụ đo: Đồng hồ điện tử bấm giây của Nhật Bản, chính xác đến 1%
giây.
- Bật xa tại chỗ (cm):
Nhằm đo sức mạnh của chân - sức mạnh bộc phát.
* SV được kiểm tra thực hiện bật xa tại chỗ trên thảm cao su. Trên thảm
đặt thước đo để tính độ dài bật xa. Thước đo là một thanh hợp kim dài 03m,
rộng 03cm. Kẻ vạch xuất phát, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
* Cách tiến hành: SV được kiểm tra đứng hai chân rộng bằng vai, ngón
chân đặt sát vạch xuất phát, hai tay đưa lên cao, hạ thấp trọng tâm, gập khớp
khuỷu, gập thân lao về phía trước, đầu hơi cúi, hai tay hạ xuống dưới, ra sau
(giống như tư thế xuất phát bơi), phối hợp duỗi thân bật mạnh về trước. Khi bật
nhảy và tiếp đất hai chân tiến hành đồng thời cùng lúc.
Kết quả đo được tính bằng khoảng cách từ vạch xuất phát đến vệt gần
nhất của các gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Chiều dài lần nhảy được
tính bằng đơn vị cm. Thực hiện hai lần nhảy và lấy kết quả cao nhất.
- Nằm ngửa gập bụng 30s (lần):
Test này để đánh giá sức mạnh - bền cơ bụng. Tính số lần trong 30 giây.
49
* SV được kiểm tra ngồi trên sàn, bằng phẳng sạch sẽ. Chân co 900 ở đầu
gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau, lòng bàn tay áp chặt vào
sau đầu, khuỷu tay chạm đất. Người thứ hai hỗ trợ bằng cách ngồi lên mu bàn
chân, đối diện với đối tượng kiểm tra, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm
không cho bàn chân của đối tượng điều tra tách khỏi sàn.
* Cách tiến hành: Khi có khẩu lệnh “bắt đầu” SV được kiểm tra ngả
người nằm ngửa ra, hai bả vai chạm sàn sau đó gập bụng thành ngồi, hai khuỷu tay chạm đùi, thực hiện động tác gập thân đến 900. Mỗi lần ngả người, co bụng
được tính một lần. Điều tra viên thứ nhất ra lệnh “bắt đầu”, bấm đồng hồ, đến
giây thứ 30, hô “kết thúc”, điều tra viên thứ hai đếm số lần gập bụng.
Yêu cầu đối tượng điều tra làm đúng kỹ thuật và cố gắng thực hiện được
số lần cao nhất trong 30 giây, thực hiện 1 lần lấy kết quả.
- Chạy con thoi 4x10m (giây):
Dùng test này để đánh giá năng lực khéo léo và sức nhanh. Đường chạy
có kích thước 10m x 1,2m, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, đường chạy bằng
phẳng, không trơn, trên nền đất khô. Để an toàn hai đầu đường chạy có khoảng
trống 2 m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo chiều dài, 04 vật chuẩn
đánh dấu bốn góc.
- Cách tiến hành: SV được kiểm tra thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ -
sẵn sàng - chạy”, giống như thao tác đã trình bày trong chạy 30m xuất phát cao.
Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, lập tức nhanh chóng quay
ngoắt toàn thân vòng lại, về đến vạch xuất phát, đến khi chân chạm vạch thì
quay lại. Thực hiện lặp lại cho hết quãng đuờng, tổng số hai vòng, 3 lần quay.
Test thực hiện 1 lần kết quả tính bằng giây (s).
- Chạy 5 phút tùy sức (m):
Để đánh giá sức bền chung (sức bền ưa khí). Quá trình kiểm tra được thực
hiện tại đường chạy quanh sân trường Trường CĐ CNTĐ.
Cách tiến hành: Khi có lệnh “chạy” SV được kiểm tra chạy trong 5 phút.
Hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong thời gian
50
5 phút. SV được kiểm tra nội dung chạy thì nên chạy từ từ ở những phút đầu.
Phân phối đều và tùy theo sức của mình mà tăng tốc dần. Nếu mệt có thể tiến
hành đi bộ cho đến hết giờ. Mỗi SV được kiểm tra có một số đeo ở ngực và tay
cầm tích-kê có số tương ứng. Khi có lệnh dừng chạy, lập tức thả tích-kê của
mình xuống ngay nơi chân tiếp đất để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó
chạy chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng, để hồi sức. Đơn vị đo quãng đường là mét.
2.2.6. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Trong nghiên cứu đề tài đã tổ chức thực nghiệm sư phạm theo hình thức
thực nghiệm so sánh song song trên 200 SV trường CĐ CNTĐ. Trong đó có 100
SV nam và 100 SV nữ được chia làm 02 nhóm thực nghiệm và đối chứng:
- Nhóm thực nghiệm tập luyện theo chương trình môn VCT BĐ do luận án
xây dựng trong thời gian 90 tiết môn thể thao NK do đề tài đề xuất trong năm
học 2018-2019, thời gian tập 01 buổi là 02 tiết học. Thực nghiệm được tiến hành
trên đối tượng từ tháng 02 năm 2019 đến hết tháng 11 năm 2019.
- Nhóm đối chứng tập luyện chương trình tập luyện Cầu lông và Bóng đá
hiện hành trong thời gian 90 tiết môn thể thao NK từ tháng 02 năm 2019 đến
hết tháng 11 năm 2019.
- Điều kiện tập luyện của hai nhóm cơ bản là như nhau. Lịch tập của hai
nhóm là vào giờ học NK trong tuần. Trước thực nghiệm, cả hai nhóm đều được
kiểm tra các chỉ số hình thái, chức năng và đánh giá các chỉ số test phát triển các
tố chất thể lực của SV được chọn ngẫu nhiên
- Sau khi kết thúc chương trình thực nghiệm, tiến hành kiểm tra các chỉ số
hình thái, chức năng và thể lực nhằm đánh giá sự phát triển tố chất thể lực sau
khi tham gia tập luyện NK.
2.2.7. Phƣơng pháp toán thống kê [120]
Chúng tôi xử lý số liệu bằng phần mềm Excell và phần mềm SPSS có sử
dụng một số công thức toán học thống kê sau:
- Giá trị trung bình: Là tỉ số giữa tổng lượng trị số với số cá thể của đối
tượng quan sát, được tính theo công thức:
: Giá trị trung bình.
n: Số lượng học sinh tham gia kiểm tra.
51
: Là tổng giá trị quan sát thứ nhất.
- Độ lệch chuẩn: Là một chỉ số nói lên sự phân tán của trị số xung
SD: Là độ lệch chuẩn.
n: Là mẫu nghiên cứu
quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức:
- Hệ số biến thiên: Là tỷ lệ % giữa độ lệch chuẩn và trung bình cộng, được
Cv%: Là hệ số biến thiên.
: Giá trị trung bình.
tính theo công thức:
̅ SD: Là độ lệch chuẩn.
- Sai số tƣơng đối (ε) được tính bằng công thức.
t05 - Giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với
xác suất P=0,05
- Độ lệch chuẩn
- Giá trị trung bình của tập hợp mẫu
Nếu: ε ≤ 0,05 giá trị trung bình khảo sát có thể đại diện cho số trung bình tổng thể
Nếu: ε> 0,05 giá trị trung bình khảo sát kh ng đại diện cho số trung bình tổng thể
n –Tổng số cá thể
- Tính khi bình phƣơng (χ2):
▪ χ2: Giá trị khi bình phương
▪ Qi: Tần số quan sát.
▪ Li: Tần số lý thuyết.
- Nhịp tăng trƣởng: Nhịp tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỷ lệ gia tăng theo
% giữa lần đo thứ 2 và lần đo thứ 1 trên cùng một đối tượng và được tính
theo công thức:
%: Nhịp tăng trưởng.
X1: Thành tích kiểm tra lần 1
X2: Thành tích kiểm tra lần 2.
52
100% và 0,5 là hằng số.
d: Trung bình các hiệu số
- So sánh hai giá trị trung bình có liên quan: (tstudent), (n >30)
√
độ lệch chuẩn.
̅
Nếu |ttính| > tbảng: Sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P ≤ 5%.
Nếu |ttính| < tbảng: Sự khác biệt kh ng cóý nghĩa ở ngưỡng xác suất P ≥ 5%.
Nếu |ttính| > tbảng: Sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P ≤ 5%.
Nếu |ttính| < tbảng: Sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P ≥ 5%.
- Chỉ số t-Student :So sánh hai số trung bình quan sát
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu với nội dung là xây dựng và đánh giá hiệu quả
chương trình NK môn VCT BĐ trên đối tượng là SV Trường CĐ CNTĐ.
- Tổ chức nghiên cứu: Toàn bộ luận án sẽ được tiến hành nghiên cứu từ
tháng 10/2016 đến tháng 09/2023 và được chia thành 05 giai đoạn nghiên cứu
sau:
+ Giai đoạn 1: Từ tháng 10/2016 đến tháng 03/2017 xác định các vấn đề
nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu; bảo vệ đề cương
nghiên cứu trước Hội đồng khoa học.
+ Giai đoạn 2: Từ 04/2018 đến tháng 01/2019 (tiến hành thu thập các tài
liệu tham khảo có liên quan đến những vấn đề nghiên cứu của luận án. Tiến
hành giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của luận án).
+ Giai đoạn 3: Từ tháng 02/2019 đến tháng 12/2019 (tiến hành chỉnh sửa
và giải quyết mục tiêu nghiên cứu của luận án. Trong giai đoạn này, luận án tiến
hành thực nghiệm sư phạm).
53
+ Giai đoạn 4: Từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2022 xử lý các số liệu thu
được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả nghiên cứu, viết và hoàn
thiện kết quả nghiên cứu. Chuẩn bị và bảo vệ kết quả nghiên cứu trước Hội đồng
khoa học cấp cơ sở.
Giai đoạn 5: Từ tháng 10/2022 đến tháng 01/2024 chỉnh sửa hoàn thiện
luận án. Bảo vệ trước hội đồng khoa học cấp Trường.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:
- Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.
- Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM.
54
Chƣơng III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất trƣờng CĐ CNTĐ
3.1.1. Thực trạng thực hiện nội dung chƣơng trình GDTC tại Trƣờng
CĐ CNTĐ
Hoạt động dạy học môn GDTC Trường CĐ CNTĐ được thực hiện theo
chương trình GDTC trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ Lao động - Thương binh
Xã hội ban hành theo thông tư 12/2018/TT-BLĐTBXH, ngày 26 tháng 9 năm
2018 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội. [108]
Nội dung chương trình dạy học bao gồm 02 học phần (30 tiết bắt buộc và
30 tiết tự chọn). [108]
Nội dung học phần bắt buộc - 30 tiết (bắt buộc cho cả hệ trung cấp và
hệ cao đẳng); bao gồm 02 nội dung chính là Thể dục cơ bản và môn Điền kinh.
- Nội dung bài 1: Thể dục cơ bản (thể dục tay không liên hoàn với 32 động
tác).
- Nội dung bài 2: Điền kinh (Chạy cự ly ngắn 100m; chạy cự ly trung bình
800m đối với nữ và 1500m đối với nam).
Nội dung học phần tự chọn - 30 tiết (chỉ dành cho hệ cao đẳng): Trong
học phần này SV đăng ký học một môn yêu thích trong 06 môn gồm: Bơi lội,
Cầu lông, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng đá, Bóng bàn hoặc môn TDTT khác.
Như vậy Trường CĐ CNTĐ đã thực hiện theo đúng chương trình do Bộ
Lao động - Thương binh Xã hội quy định.
3.1.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên tham gia các hoạt động NK của
Trƣờng CĐ CNTĐ
Để thực hiện tốt các mục tiêu đào tạo của chương trình GDTC và hoạt
động NK thì vai trò của đội ngũ giảng viên hết sức quan trọng, là yếu tố hàng
đầu ảnh hưởng đến chất lượng GDTC của nhà trường.
Với bề dày lịch sử hình thành và phát triển hơn 35 năm, là một trường cao
đẳng uy tín chuyên đào tạo các ngành nghề về công nghệ, kinh tế, kỹ thuật,…
55
hiện nay, số lượng GV giảng dạy GDTC biên chế của trừờng là 05 người, thỉnh
giảng là 04 người, số lượng SV toàn trường là gần 11.000 SV.
Hiện nay, trường CĐ CNTĐ có 100% GV GDTC đạt tiêu chuẩn quy định
về trình độ để giảng dạy bậc học cao đẳng, trong đó có 08 người trình độ thạc sĩ
đúng chuyên ngành và 01 người đang theo học nghiên cứu sinh. (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC Trƣờng CĐ CNTĐ
TT
Số năm
Môn Thể thao đƣợc
Họ và tên
Học vị
Ghi chú
công tác
phân công
Điền kinh, Cầu
lông,
Thạc sĩ
19
Biên chế
01
79000G07.000095
Bóng chuyền…
Điền kinh, Tennis, Bóng
Thạc sĩ
15
Biên chế
02 79000G07.000152
chuyền...
Điền kinh, Bóng đá, Bóng
Thạc sĩ
12
Biên chế
03 79000G07.000180
chuyền…
Điền kinh, Bóng rổ, Tennis,
Thạc sĩ
12
Biên chế
04 79000G07.000353
Bóng chuyền…
Đang học
Điền kinh, Võ cổ truyền
79000G07.000386
Biên chế
12
05
(Trịnh Quốc Tuấn)
NCS
Bình Định, Cầu lông…
Điền
kinh,
Bóng
Thỉnh
Thạc sĩ
12
06
KHCB07
chuyền…
giảng
Thạc sĩ
Thỉnh
07
Điền kinh, Thể dục…
07
KHCB11
giảng
Thạc sĩ
Điền
kinh,
Bóng
Thỉnh
07
08
KHCB12
chuyền…
giảng
Thạc sĩ
Điền
kinh,
Võ
Thỉnh
07
09
KHCB13
Vovinam…
giảng
Với bề dày thâm niên công tác của các giảng viên đều từ 07 năm trở lên,
năng lực và trình độ của các giảng viên đều đáp ứng tốt, hơn nữa tuổi đời trung
bình của các giảng viên trong bộ môn GDTC khoảng 38 tuổi, là độ tuổi thể hiện
năng lực và độ chín chắn của con người; trong công việc nói chung và công tác
dạy học GDTC nói riêng.
56
3.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị tập luyện TDTT và
tổ chức các hoạt động NK
Đánh giá về thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện cho giờ học GDTC
nội khóa và các hoạt động thể thao NK cho SV trường CĐ CNTĐ, hiện bộ môn
GDTC đang quản lý sân bãi và cơ sở vật chất được trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất TDTT Trƣờng CĐ CNTĐ
Đánh giá chất lƣợng
Chất lƣợng
Số
Đơn vị
(xi măng, nền
Cơ sở vật chất
Đạt
Chƣa
lƣợng
tính
Tốt
đất, nền gạch)
yêu cầu
tốt
Sân bóng đá mini
Sân
Cỏ nhân tạo
50%
50%
06
Sân tennis
02
Sân Xi măng
100%
Sân bóng chuyền
02
Sân
Sân xi măng
100%
Sân cầu lông
04
Sân
Sân xi măng
100%
Sân bóng rổ
01
Sân
Sân xi măng
100%
Phòng thể dục
01
Phòng Phòng thảm
100%
Hố nhảy xa
01
Sân
Cát
100%
Sân đa năng TDTT
01
Sân
Sân xi măng
100%
Sân tập võ
01
Sân
Phòng thảm
100%
Máy tập thể dục
10
Sân
Sân xi măng
100%
Qua bảng 3.2 cho thấy: Cơ sở vật chất phục vụ học tập môn học GDTC
chính khóa và NK ở Trường CĐ CNTĐ rất đa dạng và phong phú; cụ thể:
Về sân tập: Sân bóng đá mini có 06 sân cỏ nhân tạo, trong đó 50 % đạt yêu
cầu giảng dạy, 50% đạt chất lượng tốt về yêu cầu giảng dạy; sân Tennis có 02
sân xi măng bằng phẳng, đạt chất lượng tốt về yêu cầu giảng dạy và tập luyện;
02 sân bóng chuyền đáp ứng tốt về giảng dạy và tập luyện; 01 sân bóng rổ, 04
sân cầu lông, 01 sân thi đấu đa năng bằng xi măng đạt chất lượng yêu cầu về các
hoạt động dạy học GDTC và tập luyện NK.
Về phòng tập: Cơ sở vật chất khá khiêm tốn nhưng cũng đáp ứng được
, một hố nhảy xa có đường chạy 60m (hố cát).
phần nào cho công tác GDTC. Nhà trường trang bị cho Bộ môn GDTC 01 phòng thể dục khoảng 200m2 + 50 thảm chất liệu đệm cao su 1m2; 01 sân tập võ được trang bị 50 thảm 1m2
57
Vật chất khác: Ngoài ra nhà trường còn trang bị thêm 10 máy tập ngoài
trời dành ở khu vực công viên quanh sân tập TDTT và nhiều công trình phụ trợ
khác như: Sân tập trước ký túc xá, đường chạy quanh trường, sảnh Hội trường
H, đường công viên bên cạnh sân bóng đá với nhiều công trình thể thao khác
nhau…
Trang thiết bị tập luyện GDTC và các hoạt động NK:
Về trang bị vật chất tập luyện hàng năm của trường CĐ CNTĐ giành cho
SV học tập và tập luyện TDTT và hoạt động NK GDTC; hiện bộ môn GDTC
đang quản lý cơ sở vật chất và cơ sở vật chất được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thực trạng trang thiết bị TDTT của trƣờng CĐ CNTĐ
đƣợc trang bị hàng năm và đánh giá mức độ nhu cầu
Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu
Trang thiết bị TDTT
Đơn vị tính
Trang bị hàng năm
Đầy đủ
Đáp ứng 50% 50% 50% 50% 50% 50%
Tƣơng đối 50% 50% 50%
Quả Quả Quả Quả Ống Cây Cây Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cây Cặp Bộ Cây Cái Cái Tấm
Chƣa đáp ứng
50% 50% 50% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
100 100 100 100 100 150 50 05 05 10 10 10 01 100 50 01 100 05 05 50
Bóng chuyền Bóng đá Bóng rổ Bóng tennis Ống cầu lông Vợt cầu lông Vợt tennis Lưới bóng chuyền Lưới cầu lông Lưới bóng rổ Cọc bóng đá lớn Cọc bóng đá nhỏ Tivi phòng thể dục Côn tập võ Tạ nhỏ 1kg Hệ thống âm thanh Đao tập võ Lumper tập võ Đồng hồ bấm giờ Thảm tập võ
Qua bảng 3.3 cho thấy, lượng vật chất được nhà trường trang bị hàng năm
theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ khá đa dạng về chủng loại. Tuy
58
nhiên dụng cụ, thiết bị tập luyện được trình bày ở trên chỉ đáp ứng một phần
tương đối cho các hoạt động GDTC và hoạt động NK GDTC, vì lý do số lượng
SV trường rất đông, (khoảng gần 11.000 SV). Số lượng SV đăng ký tham gia
các học tập GDTC và các hoạt động NK GDTC hàng năm lại nhiều (khoảng
4.000 SV).
3.1.4. Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho các hoạt động TDTT và
các hoạt động ngoại khóa
Một trong những yếu tố quan trọng cho việc phát triển công tác GDTC và
hoạt động TDTT NK của trường CĐ CNTĐ là bên cạnh các mặt cơ sở vật chất,
trang thiết bị và các mặt khác thì chính là nguồn kinh phí. Kết quả phỏng vấn
trực tiếp từ các đơn vị và tổ chức thường xuyên thực hiện các hoạt động liên
quan đến việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động TDTT được trình bày ở
bảng 3.4.
Bảng 3.4.Kinh phí dành cho hoạt động GDTC và TDTT của
trƣờng CĐ CNTĐ trong năm học 2018 - 2019 (triệu đồng)
Tổng
Hoạt động
Kinh phí học
Kinh phí cho các hoạt
Đơn vị/ Tổ
kinh
trang bị/mua
TT
tập, hoạt
động thi đấu, giao lƣu
chức
phí
sắm vật chất
động TDTT
TDTT với đơn vị bạn
Công đoàn
15
36
51
01
Đoàn Thanh
20
20
Tự vận động
50
02
niên, Hội SV
20
43
63
03 Chính quyền
79 + các nguồn vận
Tổng
55
134
50
động tài trợ khác
Các nguồn kinh phí được nhà trường hỗ trợ cho các hoạt động GDTC và
TDTT hàng năm là 134 triệu. Xét về quy mô của một trường cao đẳng với số
lượng sinh viên đông và tổ chức nhiều hoạt động TDTT đa dạng, thì đây là một
nguồn kinh phí hỗ trợ tương đối hạn chế.
Các nguồn kinh phí nêu trên chủ yếu phục vụ cho công tác hoạt động
GDTC và TDTT chủ yếu như giao lưu, thi đấu và tổ chức hội thao; kinh phí mua
sắm cơ sở vật chất phục vụ dạy học GDTC được quy định trong quy chế của nhà
59
trường. Bộ môn GDTC ngay từ đầu năm đã phải dự trù công tác mua sắm và cân
đối sử dụng nguồn kinh phí.
Ngoài các nguồn kinh phí hoạt động nêu trên hàng năm các nguồn kinh
phí khác còn do các mạnh thường quân tài trợ có thể tăng giảm với mục đích
chủ yếu phục vụ cho công tác hội thi/hội thao SV trong nhà trường.
3.1.5. Thực trạng thể chất của sinh viên trƣờng CĐ CNTĐ
Để tiến hành lựa chọn các tiêu chí đánh giá “mức độ phát triển thể chất
và hình thái, chức năng và thể lực” của SV trường CĐ CNTĐ. Kết quả tổng
hợp được 03 nội dung đánh giá; trong đó:
- Nội dung 01: Đánh giá hình thái cơ thể có 03 tiêu chí (Chiều cao (cm);
Cân nặng (kg); Chỉ số BMI (kg/m2));
- Nội dung 02: Đánh giá chức năng sinh lý có 02 tiêu chí (Dung tích
sống (l); Công năng tim (HW));
- Nội dung 03: Đánh giá tố chất vận động có 06 tiêu chí (Lực bóp tay
thuận (KG); Nằm ngửa gập bụng (lần/30s); Bật xa tại chỗ (cm); Chạy
30m XPC (s); Chạy con thoi 4 x 10m (s); Chạy tùy sức 5 phút (m)).
Cùng với các nội dung được đề tài chọn lựa đánh giá “về hình thái, chức
năng và thể lực”; căn cứ vào điều kiện vật chất và trang thiết bị của nhà trường
có thể triển khai nghiên cứu. Luận án đã đề xuất 11 tiêu chí (cũng là 11 chỉ tiêu)
để đánh giá thể chất SV Trường CĐ CNTĐ gồm:
- Đánh giá hình thái cơ thể (03 chỉ tiêu):
1. Chiều cao (cm);
2. Cân nặng (kg);
3. BMI (kg/m2);
- Đánh giá chức năng cơ thể (02 chỉ tiêu):
4. Dung tích sống (l);
5. Công năng tim (HW);
- Đánh giá tố chất vận động (06 chỉ tiêu):
6. Lực bóp tay thuận (KG);
60
7. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s);
8. Bật xa tại chỗ (cm);
9. Chạy 30m XPC (s);
10. Chạy con thoi 4 x 10m (s);
11. Chạy tùy sức 5 phút (m).
* Xác định các chỉ số và test đánh giá hình thái, chức năng, tâm lý, thể
lực:
Để khẳng định các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá do đề tài đề xuất có khách
quan và chính xác hay không; Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 30 Võ
sư/HLV/GV, chuyên gia đang công tác tại các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn TP. HCM, trong đó Giảng viên đại học cao đẳng 12 người, chiếm tỷ lệ 40%;
HLV (võ sư) 08 người chiếm tỷ lệ 26.67%; Thạc sĩ 06 người chiếm 20%; và tiến
sĩ có 04 người chiếm 13.33% (biểu đồ 3.1).
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % đối tƣợng phỏng vấn lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá thể
chất của SV trƣờng CĐ CNTĐ (n=30)
Quá trình phỏng vấn được diễn ra 02 lần, lần phỏng vấn 1 cách lần phỏng
vấn 2 là 1 tháng. Quy ước trả lời phỏng vấn như sau:
- Thường được sử dụng: “3 điểm”.
- Ít được sử dụng: “2 điểm”.
- Rất ít được sử dụng: “1 điểm”.
Trên quan điểm đề tài thống nhất lựa chọn các chỉ tiêu giữa 02 lần phỏng vấn
đạt từ 80 điểm trở lên (>80 điểm), sẽ được đưa vào làm chỉ tiêu đánh giá thể
61
chất cho SV nhà trường. Đó là số điểm so với điểm tối đa (90 điểm) là hoàn toàn
có ý nghĩa thống kê với P<0,001 (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn xác định các chỉ tiêu đánh giá thể chất
Phỏng vấn lần 1
Phỏng vấn lần 2
Rất ít
Rất ít
P
SV trƣờng CĐ CNTĐ (n=30)
Tiêu chí đánh giá
Thường
Ít sử
Thường
Ít sử
sử
Điểm
sử
Điểm
sử dụng
dụng
sử dụng
dụng
dụng
dụng
28
2
0
88
0.79
>0.05
2
1
Chiều cao đứng (cm)
27
86
28
2
0
88
0.79
>0.05
2
1
Cân nặng (kg)
27
86
28
2
0
88
0.79
>0.05
2
1
BMI (kg/m2)
27
86
23
6
1
82
0.73
>0.05
8
0
Dung tích sống (ml)
22
82
26
3
1
85
0.97
>0.05
2
1
Công năng tim
27
86
24
5
1
83
0.63
>0.05
2
2
Lực bóp tay thuận (kg)
26
84
24
5
1
83
0.79
>0.05
5
0
Gập bụng 30s (lần)
25
85
26
3
1
85
0.98
>0.05
4
1
Bật xa tại chỗ (cm)
25
84
28
2
0
88
0.89
>0.05
3
0
Chạy 30m XPC (s)
27
87
25
5
0
85
0.94
>0.05
6
0
Chạy 4x10m (s)
24
84
28
2
0
88
0.79
>0.05
2
1
Chạy 5 phút tùy sức
27
86
(m)
= 3.481.
Kết quả phỏng vấn thể hiện ở bảng 3.5 cho thấy giữa 02 lần phỏng vấn các
chuyên gia hầu như có sự tán đồng rất cao. Quả vậy, điểm số giữa 02 lần phỏng
vấn đều lớn hơn 80 điểm ở tất cả các tiêu chí kiểm tra; ở lần phòng vấn thứ nhất
điểm số giao động từ 82 đến 87 điểm (nghĩa là đạt 91.1% đến 96.7% điểm tối
đa); ở lần phòng vấn thứ 2 điểm số dao động từ 82 đến 88 (nghĩa là đạt 91.1%
đến đến 97.8% điểm tối đa).
Xử lý kết quả giữa 2 lần phỏng vấn bằng chỉ số X2 đã cho thấy, tất cả mọi
0.05 = 3.841. Như vậy các chuyên gia và các
chỉ số khảo sát X2 đều nhỏ hơn X2
nhà chuyên môn đã có sự đồng thuận hầu như đạt đến mức tuyệt đối trong việc
lựa chọn, xác định các tiêu chí, đánh giá thể chất của SV trường CĐ CNTĐ.
(Biểu đồ 3.2)
62
Biểu đồ 3.2. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về lựa chọn các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá thực trạng thể chất của SV trường CĐ CNTĐ, luận án tiến
hành ứng dụng các chỉ tiêu đánh giá thể chất nhân dân của Viện KHTT năm
2003 [126] và các test thể lực theo quyết định số 53/2008 của Bộ giáo dục đào
tạo [89] để tiến hành kiểm tra 588 SV (454 nam và 134 nữ), thông qua 3 nhóm
tiêu chí về hình thái, chức năng và thể lực như đã nêu ở trên và kết quả được
trình bày ở bảng 3.6.
63
Bảng 3.6. Thực trạng thể chất của SV trƣờng CĐ CNTĐ (n=588)
SINH VIÊN NAM (n = 454)
SINH VIÊN NỮ (n = 134)
Tiêu chí
Cv%
Cv%
̅
̅
Chiều cao (cm)
167.34
2.59
1.55
0.01
158.79
5.69
3.59
0.03
Cân nặng (kg)
51.85
5.32
10.26
0.04
48.34
5.27
10.89
0.01
Chỉ số BMI
18.53
1.94
10.48
0.04
19.23
2.36
12.27
0.01
Dung tích sống (l)
2.79
0.21
7.65
0.03
2.50
0.21
8.52
0.01
10.98
2.54
23.15
0.01
12.47
2.41
19.31
0.02
44.63
3.74
8.39
0.03
29.99
3.21
10.70
0.01
20.06
1.30
6.47
0.03
17.25
1.32
7.64
0.01
179.25
6.09
3.40
0.02
162.34
6.09
3.75
0.03
5.83
0.62
10.62
0.04
6.57
0.52
7.87
0.01
12.15
0.63
5.20
0.02
12.91
0.56
4.35
0.03
1054.41
63.68
6.04
0.02
783.69
60.98
7.78
0.01
Chỉ số công năng tim Lực bóp tay thuận (KG) Gập bụng 30s (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m XPC (s) Chạy con thoi 4x10m (s) Chạy 5 phút tùy sức (m)
Kết quả bảng 3.6 cho thấy:
* Với sinh viên nam:
Về hình thái: Đánh giá chỉ số chiều cao trung bình của SV nam Trường
CĐ CNTĐ đạt 167.34cm, độ lệch chuẩn đạt 2.59cm, giá trị biến thiên 1.55%
chứng tỏ chiều cao của nam SV phát triển khá đồng đều (CV%<10%), =0.01
có thể đại diện cho số trung bình tổng thể của tập hợp mẫu; so sánh chiều cao
trung bình của đối tượng nghiên cứu với chiều cao của của thanh niên nam Việt
Nam trưởng thành 18 tuổi (theo điều tra của bộ y tế năm 2019 – 2020 thanh niên
nam việt nam là 168.1cm), chúng tôi nhận thấy sự chênh lệch không đáng kể,
đối tượng nghiên cứu có chiều cao trung bình thấp hơn 0.76cm so với chiều cao
của nam thanh niên trưởng thành 18 tuổi của Việt Nam.
64
Đánh giá về cân nặng: Chỉ số cân nặng trung bình của SV nam Trường
CĐ CNTĐ là 51.85kg độ lệch chuẩn nằm trong ngưỡng 5.32kg, hệ số biến thiên
10.26%>10%, điều này chứng tỏ cân nặng phát triển chưa thật đồng đều (có
người thừa cân, có người thiếu cân), nhưng tính được ( = 0.03 <0.05) đã có thể
đại diện cho số trung bình tổng thể. Chỉ số BMI trung bình của SV nam là
18.53; thuộc nhóm bình thường (gần với nhóm người gầy (18 - 24.9).
Về chức năng sinh lý: Đánh giá về chỉ số dung tích sống của SV nói
chung là khá đồng đều đạt 2.79 (lít), độ lệch chuẩn đạt 0.21 (lít); Cv= 7.65%
<10% và = 0.04 <0.05 chứng tỏ cân nặng phát triển khá đồng đều và có thể đại
diện cho số trung bình tổng thể. Đánh giá chung về dung tích sống SV nam
thuộc dạng yếu.
Đánh giá về chỉ số công năng tim: Trung bình chỉ số công năng tim của
SV đạt 10.98, độ lệch chuẩn là 2.54. Hệ số biến thiên có sự chênh lệch rất lớn,
Cv = 23.15%, điều này chứng tỏ có người ở mức trung bình, có người đạt loại
kém; nhưng nó có thể đại diện cho số trung bình tổng thể ( =0.02 < 0,05). Đánh
giá chung thì SV nam có chỉ số công năng tim thuộc dạng kém (Hw>10).
Về thể lực: Đánh giá các test thể lực, khi so sánh với quyết định
53/2008_QĐ BGD&ĐT theo lứa tuổi 18 [90], cho thấy giá trị trung bình của các
chỉ tiêu kiểm tra đều đạt yêu cầu, riêng chỉ tiêu chạy 5 phút tùy sức đạt loại tốt.
Cụ thể (Lực bóp tay thuận trung bình đạt 44.63kg so với người Việt Nam cùng
độ tuổi nằm trong ngưỡng 40kg - 47kg, đánh giá chung chỉ tiêu này đạt yêu cầu;
Gập bụng 30s tính số lần đạt giá trị trung bình 20.06 lần, so với người Việt Nam
cùng độ tuổi nằm trong ngưỡng 17-22 lần (đạt yêu cầu); Bật xa tại chỗ (cm) đạt
giá trị trung bình 179.25cm, so với người Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong
ngưỡng 205-225cm (chưa đạt yêu cầu); Chạy 30m XPC (s) đạt giá trị trung bình
5.83(s), so với người Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong ngưỡng 4.70-5.70(s)
(chưa đạt yêu cầu); Chạy con thoi 4x10m (s) đạt giá trị trung bình là 12.15(s), so
65
với người Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong ngưỡng 11.80-12.50(s) (đạt yêu
cầu): Chạy 5 phút tùy sức (m) đạt giá trị trung bình là 1054.41m, so với người
Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong ngưỡng 960 - 1065m (đạt yêu cầu).
Nói chung 6 test thể lực được khảo sát của SV Trường CĐ CNTĐ phát
triển khá đồng đều với Cv<10% ngoại trừ chỉ số chạy 30mXPC (s) có Cv =
10.62 > 10%. Giá trị trung bình các test thể lực đều có thể đại diện cho số trung
bình tổng thể, bởi chỉ số dao động từ 0.01 đến 0.04 <0.05.
* Với sinh viên nữ:
Về hình thái: Đánh giá chỉ số chiều cao trung bình của SV nữ Trường
CĐ CNTĐ đạt 158.79cm, độ lệch chuẩn đạt 5.69cm, giá trị biến thiên 3.59%
chứng tỏ chiều cao của nữ SV phát triển khá đồng đều (CV%<10%), = 0.03;
so sánh chiều cao trung bình của đối tượng nghiên cứu với chiều cao của của nữ
thanh niên Việt Nam trưởng thành 18 tuổi (theo điều tra của bộ y tế năm 2019 –
2020 chiều cao của nữ thanh niên trưởng thành là 156.2cm), chúng tôi nhận thấy
sự chênh lệch giữa đối tượng nghiên cứu và chiều cao trung bình của nữ trưởng
thành 18 ở việt nam là 2.59cm (chiều cao của đối tượng nữ nghiên cứu cao hơn
chiều cao trung bình của nữ trưởng thành 18 tuổi của Việt Nam);
Về cân nặng: Đánh giá chỉ số cân nặng trung bình của SV nữ Trường CĐ
CNTĐ là 48.34kg, độ lệch chuẩn là 5.27kg, hệ số biến thiên 10.89%, điều này
chứng tỏ cân nặng phát triển chưa đồng đều, nhưng tính được ( = 0.01 <0.05)
có thể đại diện cho số trung bình tổng thể. Chỉ số BMI trung bình của SV nữ là
19.23; thuộc nhóm người bình thường so với tầm vóc và thể lực của người Châu
Á (18 - 24.9).
Về chức năng sinh lý: Đánh giá chỉ số dung tích sống của SV nữ nói
chung là khá đồng đều đạt 2.50 (lít), độ lệch chuẩn đạt 0.21 (lít); (Cv= 8,52%
<10%); = 0.01 <0.05 có thể đại diện cho số trung bình tổng thể. Đánh giá chung
về dung tích sống SV nữ thuộc dạng yếu.
66
Về chỉ số công năng tim: Đánh giá chỉ số công năng tim trung bình của
SV nữ đạt 12.47, độ lệch chuẩn là 2.41. Hệ số biến thiên có sự chênh lệch rất lớn
(Cv = 12.31%). Điều này chứng tỏ có người trung bình có người đạt loại kém;
đánh giá chung SV nữ có chỉ số công năng tim thuộc dạng kém (Hw>10).
Về thể lực: Đánh giá các test thể lực, khi so sánh với quyết định
53/2008_QĐ BGD&ĐT theo lứa tuổi 18 [16], [91], cho thấy giá trị trung bình
của các chỉ tiêu kiểm tra đều đạt yêu cầu, riêng chỉ tiêu chạy 5 phút tùy sức của
SV nữ chưa đạt. Cụ thể: Lực bóp tay thuận trung bình của SV nữ đạt 29.99KG
so với người Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong ngưỡng 21.6KG - 31.6KG, đánh
giá chung chỉ tiêu này đạt yêu cầu. Gập bụng 30s tính số lần đạt giá trị trung
bình 17.25 lần, so với người Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong ngưỡng 16 - 19
lần (đạt yêu cầu). Bật xa tại chỗ (cm) đạt giá trị trung bình 162.34cm, so với
người Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong ngưỡng 153 -169cm (đạt yêu cầu).
Chạy 30m XPC (s) đạt giá trị trung bình 6.57(s), so với người Việt Nam cùng độ
tuổi nằm trong ngưỡng 5.70 - 6.70(s) (đạt yêu cầu). Chạy con thoi 4x10m (s) đạt
giá trị trung bình là 12.91(s), so với người Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong
ngưỡng 12 - 13(s) (đạt yêu cầu). Chạy 5 phút tùy sức (m) đạt giá trị trung bình là
783.769m, so với người Việt Nam cùng độ tuổi nằm trong ngưỡng 870 - 940m
(chưa đạt yêu cầu).
Các test thể lực được khảo sát của SV nữ Trường CĐ CNTĐ phát triển
khá đồng đều với Cv<10%. Các chỉ số dao động từ 0.01 đến 0.03 nghĩa là
<0.05 nên các giá trị trung bình của các chỉ tiêu này có thể đại diện cho số trung
bình tổng thể về thể lực của nữ SV cùng lứa tuổi của Trường CĐ CNTĐ.
Đánh giá thể chất của SV thông qua xếp loại theo từng chỉ tiêu
Đánh giá xếp loại thể chất SV theo từng chỉ tiêu luận án dựa vào các cơ sở
lý luận được trình bày ở mục 2.1.4 và mục 2.1.5 cũng như Quyết định 53/2008_
QĐ/BGD&ĐT [90]. Kết quả đánh giá xếp loại thể chất theo từng chỉ tiêu của
SV theo từng chỉ số được thể hiện ở bảng 3.7
67
Bảng 3.7. Kết quả phân loại thể chất theo từng chỉ tiêu của SV
trƣờng CĐ CNTĐ (n=588)
Tiêu chí
Đánh giá
BMI
SL 240 345 3 0
Sinh viên nữ (n=134) SL % 41 90 3 0
Dung tích sống
Chỉ số công năng tim
Lực bóp tay thuận (KG)
Gập bụng 30s tính số lần
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Tổng số Sinh viên nam (n=588) (n=454) % % 40.8% 30.6% 43.8% 58.7% 67.2% 56.2% 0.5% 2.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 100.0% 134 100.0% 588 100.0% 33.3% 23.1% 36.3% 31 57.5% 56.0% 57.9% 75 9.2% 20.9% 5.7% 28 10.7% 10.4% 10.8% 14 65.6% 58.2% 67.8% 78 23.6% 31.3% 21.4% 42 2.4% 10.4% 0.0% 14 80.1% 68.7% 83.5% 92 17.5% 20.9% 16.5% 28 0.7% 4 0.0% 3.0% 61.4% 109 81.3% 55.5% 37.9% 15.7% 21 44.5% 40.5% 36.6% 49 41.6% 51.4% 57.5% 77 49.6% 8.2% 6.0% 8 8.8% 26.9% 34 27.3% 25.4% 40.0% 100 74.6% 29.7% 33.2% 0.0% 0 43.0% 20.6% 121 90.3% 0.0% 31.6% 9.7% 13 38.1% 47.8% 0.0% 0 61.9%
SL 199 255 0 0 454 165 263 26 49 308 97 0 379 75 0 252 202 189 225 40 124 135 195 0 173 281
196 338 54 63 386 139 14 471 103 4 361 223 238 302 48 158 235 195 121 186 281
Gầy (nhẹ cân) Bình thường Béo phì độ 1 Trên TB Dưới TB Bình thường Kém Rất kém Chưa đạt Đạt Đạt tốt Chưa đạt Đạt Đạt tốt Chưa đạt Đạt Đạt tốt Chưa đạt Đạt Đạt tốt Chưa đạt Đạt Đạt tốt Chưa đạt Đạt Đạt tốt
Đánh giá qua bảng 3.7 cho thấy:
Chỉ số BMI:
Đánh giá số SV gầy (nhẹ cân) có 240 SV chiếm tỷ lệ 40.8% trong tổng số
SV được khảo sát. Trong đó số SV nam có 199 SV, chiếm tỷ lệ 43.8% trong
nam; số SV nữ có 41 người, chiếm tỷ lệ 30.6% trong nữ.
Đánh giá số SV bình thường có 345 người chiếm tỷ lệ 58.7% trong tổng số
SV được khảo sát. Trong đó số SV nam có 255 SV, chiếm tỷ lệ 56.2% trong
nam; số SV nữ có 90 người, chiếm tỷ lệ 67.2% trong nữ.
68
Đánh giá số SV béo phì độ 1 có 03 SV chiếm tỷ lệ 0.5% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 0 SV, chiếm tỷ lệ 0.0% trong nam; số
SV nữ có 03 người, chiếm tỷ lệ 2.2% trong nữ. So sánh đánh giá về tỷ lệ SV
gầy, SV bình thường, SV thừa cân thì số SV ở dạng bình thường chiếm đa số
(P<0,001). Tuy vậy số lượng SV gầy cũng không nhỏ (40.8%).
Dung tích sống:
Đánh giá số SV “dưới trung bình” có 588 người chiếm tỷ lệ 100.0% trong
tổng số SV được khảo sát. Kết quả cho thấy SV có chỉ số dung tích sống dưới
trung bình chiếm đa số.
Chỉ số công năng tim:
Đánh giá số SV “bình thường” có 196 người chiếm tỷ lệ 33.3% trong tổng
số SV được khảo sát. Trong đó số SV nam có 165 người, chiếm tỷ lệ 36.3%
trong nam; số SV nữ có 31 người, chiếm tỷ lệ 23.1% trong nữ.
Đánh giá số người “kém” có 338 người chiếm tỷ lệ 57.5% trong tổng số
người được khảo sát, trong đó số SV nam có 263 SV, chiếm tỷ lệ 57.9% trong
nam; số SV nữ có 75 người, chiếm tỷ lệ 56.0% trong nữ.
Đánh giá số SV “rất kém” có 54 người chiếm tỷ lệ 9.2% trong tổng số SV
được khảo sát, trong đó số SV nam có 26 người, chiếm tỷ lệ 5.7% trong nam; số
SV nữ có 28 người, chiếm tỷ lệ 20.9% trong nữ. Như vậy số SV có công năng
tim thuộc loại kém và rất kém chiếm đa số (P<0,001).
Lực bóp tay thuận:
Đánh giá số SV “chưa đạt” có 63 người chiếm tỷ lệ 10.7% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 49 người, chiếm tỷ lệ 10.8% trong nam;
số SV nữ có 14 người, chiếm tỷ lệ 10.4% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt” có 386 người chiếm tỷ lệ 65.6% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 308 người, chiếm tỷ lệ 67.8% trong nam;
số SV nữ có 78 người, chiếm tỷ lệ 58.2% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt tốt” có 139 người chiếm tỷ lệ 23.6% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 97 người, chiếm tỷ lệ 21.4% trong nam;
69
số SV nữ có 42 người, chiếm tỷ lệ 31.3% trong nữ. So sánh đánh giá về lực bóp
tay thuận, số SV chiếm mức đạt đến đạt tốt, chiếm đa số (P<0,001).
Gập bụng 30s tính số lần:
Đánh giá số SV “chưa đạt” có 14 người chiếm tỷ lệ 2.4% trong tổng số SV
được khảo sát, mà tất cả đều là SV nữ chiếm tỷ lệ 10.4% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt” có 471 người chiếm tỷ lệ 80.1% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 379 người, chiếm tỷ lệ 83.5% trong nam;
số SV nữ có 92 người, chiếm tỷ lệ 68.7% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt tốt” có 103 người chiếm tỷ lệ 17.5% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 75 người, chiếm tỷ lệ 16.5% trong nam;
số SV nữ có 28 người, chiếm tỷ lệ 20.9% trong nữ. Đánh giá về gập bụng 30(s),
số SV chiếm mức đạt đến đạt tốt chiếm đa số (P<0,001).
Bật xa tại chỗ (cm):
Đánh giá số SV “chưa đạt” có 04 người chiếm tỷ lệ 0.7% trong tổng số SV
được khảo sát, mà tất cả đều là SV nữ chiếm tỷ lệ 3.0% trong nữ.
Đánh giá số người “đạt” có 361 người chiếm tỷ lệ 61.4% trong tổng số
người được khảo sát. Trong đó số SV nam có 252 người, chiếm tỷ lệ 55.5%
trong nam; số SV nữ có 109 người, chiếm tỷ lệ 81.3% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt tốt” có 223 người chiếm tỷ lệ 37.9% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 202 người, chiếm tỷ lệ 44.5% trong nam;
số SV nữ có 21 người, chiếm tỷ lệ 15.7% trong nữ. Đánh giá về bật xa tại chỗ
(m), số SV có mức đạt đến đạt tốt chiếm đa số (P<0,001).
Chạy 30m XPC (s):
Đánh giá số SV “chưa đạt” có 238 người chiếm tỷ lệ 40.5% trong tổng số
SV được khảo sát. Trong đó số SV nam có 189 người, chiếm tỷ lệ 41.6% trong
nam; số SV nữ có 49 người, chiếm tỷ lệ 36.6% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt” có 302 người chiếm tỷ lệ 51.4% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 225 người, chiếm tỷ lệ 49.6% trong nam;
số SV nữ có 77 người, chiếm tỷ lệ 57.5% trong nữ.
70
Đánh giá số SV “đạt tốt” có 48 người chiếm tỷ lệ 8.2% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 40 người, chiếm tỷ lệ 8.8% trong nam;
số SV nữ có 8 người, chiếm tỷ lệ 6.0% trong nữ. Đánh giá về chạy 30m XPC, số
SV có mức đạt đến đạt tốt so với số SV chưa đạt thì mức đạt đến đạt tốt chiếm
thế thượng phong chiếm đa số (P<0,001).
Chạy con thoi 4x10m (s):
Đánh giá số SV “chưa đạt” có 158 người chiếm tỷ lệ 26.9% trong tổng số
SV được khảo sát. Trong đó số SV nam có 124 người, chiếm tỷ lệ 27.3% trong
nam; số SV nữ có 34 người, chiếm tỷ lệ 25.4% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt” có 235 người chiếm tỷ lệ 40.0% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 135 người, chiếm tỷ lệ 29.7% trong nam;
SV nữ có 100 người, chiếm tỷ lệ 74.6% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt tốt” có 195 người chiếm tỷ lệ 33.2% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 195 người, chiếm tỷ lệ 43.0% trong nam;
số SV nữ có 0 người, chiếm tỷ lệ 0.0% trong nữ. Đánh giá về chạy con thoi
(4x10m) số SV có mức đạt đến đạt tốt so với số SV chưa đạt thì mức đạt đến đạt
tốt chiếm đa số (P<0,001).
Chạy 5 phút tùy sức (m):
Đánh giá số SV “chưa đạt” có 121 người chiếm tỷ lệ 20.6% trong tổng số
SV được khảo sát và tất cả đều là SV nữ chiếm tỷ lệ 90.3% trong nữ (P<0,001).
Đánh giá số SV “đạt” có 186 người chiếm tỷ lệ 31.6% trong tổng số SV
được khảo sát. Trong đó số SV nam có 173 nguời, chiếm tỷ lệ 38.1% trong nam;
số SV nữ có 13 người, chiếm tỷ lệ 9.7% trong nữ.
Đánh giá số SV “đạt tốt” có 281 người chiếm tỷ lệ 47.8% trong tổng số SV
được khảo sát và đều là SV nam, chiếm tỷ lệ 61.9% trong nam. SV nữ không có
ai đạt tốt ở chạy 5 phút. Đánh giá về chạy 5 phút tùy sức số SV chiếm mức đạt
đến đạt tốt so với số SV chưa đạt thì mức đạt đến đạt tốt vẫn chiếm thượng
phong (P<0,001).
71
Tóm lại: Qua phân tích hiện trạng thể chất của SV trường CĐ CNTĐ có
thể rút ra những điều sau đây:
- Về mặt hình thái, đặc biệt là chỉ số BMI: Hầu hết các em SV đều thuộc
dạng bình thường và nhẹ cân.
- Về chức năng sinh lý: Nói chung là thuộc loại yếu kém. Chỉ số dung tích sống hầu như tất cả đều nằm dưới mức bình thường so với độ tuổi; chỉ số HW đa phần thuộc loại kém và rất kém phát triển (66.7%).
- Về thể lực: Số SV đạt yêu cầu về thể lực theo từng chỉ tiêu vẫn chiếm số đông, nhưng cũng rất quan ngại ở các chỉ tiêu sức bền và sức nhanh và sự khéo léo; bởi có tố chất vẫn còn trên 30% chưa đạt các yêu cầu của Bộ giáo dục đề ra, điển hình như tố chất sức nhanh trong test chạy 30mXPC, tỉ lệ trong nữ chưa đạt là 36.6%, tỷ lệ nam chưa đạt là 41.6%; tố chất sức bền thì SV nữ có tới 90.3% chưa đạt trong test chạy 5 phút tuỳ sức (m).
- Thực trạng phân loại thể chất theo từng chỉ tiêu được phản ánh ở biểu đồ
3.3 và 3.4.
Biểu đồ 3.3. Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của SV nam
trƣờng CĐ CNTĐ (n=454)
72
Biểu đồ 3.4. Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của SV nữ
trƣờng CĐ CNTĐ (n=154)
3.1.6. Thực trạng hoạt động NK của SV trƣờng CĐ CNTĐ
Trường CĐ CNTĐ tọa lạc ở vị trí trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị, xã
hội của Thành Phố Thủ Đức, có điều kiện kinh tế tương đối phát triển gần các
trung tâm dịch vụ khác về chăm sóc sức khỏe như: Gym, Yoga, Tập thể hình;
Dance … lại thêm các điều kiện thiết bị sân tập, nhà tập đa dạng có chất lượng
nằm hẳn trong khuôn vên nhà trường; cùng với sở hữu khuôn viên rộng rãi với
diện tích hơn 50.000m2 cùng với các điều kiện tập luyện về GDTC khác cũng rất
thuận lợi như các máy tập, máy đa năng ngoài trời… nhờ thế đã tạo nên các
phong trào và các hoạt động TDTT của nhà trường nói chung khá phát triển, kéo
theo đó là hoạt động các CLB NK.
73
Hiện trạng chương trình TDTT chính khóa của trường đã có, còn chương
trình TDTT ngoại khóa của nhà trường chưa có trong kế hoạch giảng dạy. Đa
phần các em SV tham gia tập luyện là các các em tự phát, các em biết thì hướng
dẫn cho các em không biết, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau (tất cả các môn thể
thao, các em tham gia là vui chơi và giải trí là chính). Bản thân tác giả bắt đầu
làm Luận án thì mới cùng với các giảng viên thực hiện xây dựng chương trình
môn học cho các môn thể thao ngoại khóa (Võ cổ truyền Bình Định, Cầu lông,
Bóng đá). Chính vì vậy mà về sau phong trào thể thao của trường mới phát triển
hơn so với những năm trước kia (lúc chưa có xây dựng chương trình môn học).
Thống kê trong 5 năm gần nhất (từ năm 2018 - 2022), đơn vị trường được coi
là đơn vị có thế mạnh về TDTT trong các hội thao học sinh - sinh viên của
ngành giáo dục; đặc biệt là đối với các môn Cầu lông, Tennis, Võ thuật. Đặc biệt
trường CĐ CNTĐ là một trong 04 trường tham gia liên hoan quốc tế võ thuật
vào năm 2017 tại tỉnh Bình Định và là một trong 05 trường tham gia liên hoan
quốc tế võ thuật năm 2019 tại tỉnh Bình Định.
Về các hoạt động phong trào TDTT của nhà trường; hàng năm nhà trường
luôn tổ chức các giải TDTT truyền thống như Bóng chuyền, Bóng rổ, Cờ vua,
Cờ tướng, Cầu lông, Bóng đá, Bơi lội..., đan xen trong các hoạt động giáo dục
của nhà trường. Các câu lạc bộ (CLB) tập luyện TDTT thêm ngoài giờ học
chính khóa hình thành tự phát tương đối nhiều. Hiện nay nhà trường có 05 lớp
NK chính được nhà trường tổ chức có giảng viên hướng dẫn và quản lý bao gồm
lớp NK Cầu lông, lớp NK Bóng đá, lớp NK VCT BĐ, lớp NK Bóng chuyền, lớp
NK Bóng rổ. Ngoài ra các hoạt động TDTT tự phát khác của SV rất nhiều như
hình thành các nhóm nhỏ tự tập luyện không có giảng viên hướng dẫn, điển hình
như nhóm chạy bộ, nhóm/đội bóng đá, bóng chuyền, tennis… Kết quả thống kê
cho thấy hoạt động NK của nhà trường về số lượng và quy mô, như sau:
74
- CLB/Lớp NK môn Bóng đá: Sĩ số khoảng từ 90-120 SV, sinh hoạt định kỳ 3
buổi/tuần vào các buổi chiều trong tuần và ngày chủ nhật, có GV hướng dẫn.
- CLB/Lớp NK m n Bóng chuyền: Sĩ số SV dao động 50-70 em sinh hoạt mỗi
tuần 3 buổi cố định sau các giờ học chính khóa có GV hướng dẫn.
- CLB/Lớp NK m n Cầu l ng: Sĩ số khoảng 88-116 SV, sinh hoạt định kỳ 3
buổi/tuần vào các buổi chiều trong tuần và ngày chủ nhật, có GV hướng dẫn.
- CLB/Lớp NK môn VCT BĐ số lượng SV khoảng 125-160, sinh hoạt 3
buổi/tuần, thời gian tổ chức sau 16h30 và các buổi chiều tối có GV hướng
dẫn.
- CLB/Lớp NK môn Tennis: Số SV tham gia kh ng nhiều khoảng 05-10 SV.
Đối với CLB này chủ yếu phục vụ cho GV, cán bộ c ng nhân viên trong nhà
trường.
- Ngoài ra còn có một số nhóm/CLB khác kh ng có GV viên hướng dẫn
nhưng các em cũng tự giác tham gia tập luyện. Các CLB tự quản này bao
gồm các nhóm: chạy bộ; nhóm/đội bóng đá mini; đội bóng chuyền mini….
hoặc các em tập các bài thể dục phát triển chung (chống đẩy, đu xà, gập
bụng…).
Để đánh giá thực trạng hoạt động tập luyện thể thao NK của SV trường
CĐ CNTĐ đề tài đã tiến hành đánh giá qua 09 câu hỏi. Quá trình đánh giá được
tiến hành điều tra ở 588 SV trong đó có 454 SV nam và 134 SV nữ, với mục
đích đánh giá khách quan thực trạng TDTT NK của đơn vị trường CĐ CNTĐ.
Kết quả của quá trình phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.8 cho thấy:
Bảng 3.8. Thực trạng mức độ tập luyện TDTT NK của SV
trƣờng CĐ CNTĐ (n=588)
Nam
Nữ
Tổng số
Mức độ
X2
p
Biến hỏi
Số
Số
Số
đánh giá
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
Không quan
22
4.8
22
16.4
44
7.5
Nhận thức về tầm
trọng
quan trọng của môn
Không có ý
136
30.0
40
29.9
176
29.9
kiến
20.7
<0.05
học GDTC trong
Quan trọng
167
36.8
40
29.9
207
35.2
chương trình đào tạo
Hoàn toàn
của nhà trường
129
28.4
32
23.9
161
27.4
quan trọng
Không hài lòng
35
7.7
4
3.0
39
6.6
Không có ý
133
29.3
42
31.3
175
29.8
Cảm xúc của SV
kiến
6.71
<0.05
Hài Lòng
166
36.6
42
31.3
208
35.4
khi học GDTC
Hoàn toàn hài
120
26.4
46
34.3
166
28.2
lòng
Đáp ứng 1
29
6.4
16
11.9
45
7.7
Đánh giá về điều
phần
kiện tập luyện khi
Không có ý
132
29.1
44
32.8
176
29.9
6.2
<0.05
kiến
học tập môn GDTC
Đáp ứng tốt
165
36.3
40
29.9
205
34.9
của nhà trường
128
28.2
34
25.4
162
27.6
Đáp ứng rất tốt
Không quan
32
7.0
7
5.2
39
6.6
trọng
Không có ý
Nhận thức về vai
138
30.4
37
27.6
175
29.8
kiến
43.5
<0.05
trò hoạt động
Quan trọng
160
35.2
49
36.6
209
35.5
TDTT NK
Hoàn toàn
124
27.3
41
30.6
165
28.1
quan trọng
Không cần
Nhận thức của sinh
64
14.1
17
12.7
81
13.8
thiết
10.88 <0.05
viên về sự cần thiết
Không có ý
80
17.6
33
24.6
113
19.2
tập luyện các môn
kiến
Nam
Nữ
Tổng số
Mức độ
X2
p
Số
Số
Số
Biến hỏi
đánh giá
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
Cần thiết
148
32.6
40
29.9
188
32.0
thể thao NK
Hoàn toàn cần
162
35.7
44
32.8
206
35.0
thiết
Rất ít khi tập
27
5.9
18
13.4
45
7.7
Thình thoảng
đôi khi có tập.
132
29.1
43
32.1
175
29.8
nhưng không
Mức độ tập luyện
thường xuyên
37.3
<0.05
TDTT NK
Thường xuyên
169
37.2
36
26.9
205
34.9
tập
Rất thường
126
27.8
37
27.6
163
27.7
xuyên tập
Môn nào được
Bóng chuyền
15
3.3
15
11.2
30
5.1
anh/chị quan tâm
Bóng đá
132
29.1
36
26.9
168
28.6
nhất trong các môn
Võ cổ truyền
GDTC nhà trường
170
37.4
55
41.0
225
38.3
16.33 <0.05
Bình Định
đang tổ chức (Bóng
Đá; Bóng chuyền;
Cầu lông
137
30.2
28
20.9
165
28.1
VCT BĐ; Cầu
lông...)
Bóng chuyền
6
4.5
35
6.0
29
6.4
Môn thể thao
Bóng đá
39
29.1
189
32.1
150
33.0
82.4
<0.05
anh/chị yêu thích
VCT BĐ
52
38.8
216
36.7
164
36.1
tập luyện NK
Cầu lông
37
27.6
148
25.2
111
24.4
Không
26
5.7
18
13.4
44
7.5
Số buổi tập luyện
có/Không tập
NK trong tuần của
1 buổi/tuần
37
27.6
161
27.4
124
27.3
15.9
<0.05
2 - 3 buổi/tuần
43
32.1
176
29.9
133
29.3
anh/chị là bao
3 - 5 buổi/tuần
36
26.9
186
31.6
150
33.0
nhiêu
Trên 5 buổi
0
0
21
3.6
21
4.6
Khoảng 30 - 60
26
5.7
18
13.4
44
7.5
4.3
<0.05
Thời lượng một
phút
Nam
Nữ
Tổng số
Mức độ
X2
p
Số
Số
Số
Biến hỏi
đánh giá
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
Khoảng 60 - 90
buổi tập NK trong
133
29.3
43
32.1
176
29.9
phút
tuần là bao nhiêu
Khoảng 90 -
phút
170
37.4
36
26.9
206
35.0
120 phút
Trên 120 phút
125
27.5
27.6
162
27.6
37
6h00
26
5.7
14.2
45
7.7
19
Thời điểm tham gia
6h30
132
29.1
32.8
176
29.9
44
NK trong ngày của
4.91
<0.05
16h30
168
37.0
28.4
206
35.0
38
anh/chị là thời
17h00
128
28.2
24.6
161
27.4
33
điểm nào
Không cần
29
6.4
10
7.5
39
6.6
thiết
Nhu cầu về giảng
Không có ý
141
31.1
34
25.4
175
29.8
43
kiến
<0.05
viên/HLV hướng
Cần thiết
155
34.1
54
40.3
209
35.5
dẫn tập NK
Hoàn toàn cần
129
28.4
36
26.9
165
28.1
thiết
Không cần
27
5.9
18
13.4
45
7.7
thiết
Nhu cầu phải xây
Không có ý
132
29.1
43
32.1
175
29.8
kiến
18.6
<0.05
dựng chương trình
Cần thiết
169
37.2
36
26.9
205
34.9
tập luyện NK
Hoàn toàn cần
126
27.8
37
27.6
163
27.7
thiết
X2
0.05 = 3.84
75
Nhận thức về tầm quan trọng của môn học GDTC
Nhận thức về độ quan trọng của môn học GDTC trong chương trình đào
tạo của nhà trường; số SV cho là “Không quan trọng” có 44 SV, chiếm tỷ lệ
7.5% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 22 SV nam chiếm tỷ lệ 4.8%,
số sinh viên nữ có 22 SV, chiếm tỷ lệ 16.4%; số SV đánh giá “Không có ý kiến”
có 176 SV, chiếm tỷ lệ 29.9% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 136
SV nam chiếm tỷ lệ 30%, số SV nữ có 40 SV, chiếm tỷ lệ 29.9%; số SV cho là
“Quan trọng” có 207 SV, chiếm tỷ lệ 35.2% trên tổng số SV được khảo sát;
trong đó có 167 SV chiếm tỷ lệ 36.8%, số SV nữ có 40 SV, chiếm tỷ lệ 29.9%
số SV đánh giá “Hoàn toàn quan trọng” có 161 SV, chiếm tỷ lệ 27.4% trên tổng
số SV được khảo sát; trong đó có 129 SV nam chiếm tỷ lệ 28.4%, số SV nữ có 32 SV, chiếm tỷ lệ 23.9%. Giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2 = 20.7
với P<0.05. Nếu so sánh mức độ “Quan trọng” và “Hoàn toàn quan trọng” với
các ý kiến còn lại thì ý kiến thuộc loại trước chiếm ưu thế. Nhận thức về tầm
quan trọng được minh họa ở biểu đồ 3.5.
Biểu đồ 3.5. Đánh giá về vai trò của hoạt động TDTT NK
Về cảm xúc của SV khi học môn học GDTC:
Khi học môn GDTC số SV “Không Hài lòng” có 39 SV, chiếm tỷ lệ 6.6%
trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 35 SV nam chiếm tỷ lệ 7.7%, số SV
nữ có 04 SV, chiếm tỷ lệ 3%; số SV “Không có ý kiến” có 175 SV, chiếm tỷ lệ
76
29.8% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 133 SV nam chiếm tỷ lệ
29.3%, số SV nữ có 42 SV, chiếm tỷ lệ 31.3%; số SV “Hài lòng” có 208 SV,
chiếm tỷ lệ 35.4% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 166 SV nam
chiếm tỷ lệ 36.6%, số SV nữ có 42 SV, chiếm tỷ lệ 31.3%; số SV “Hoàn toàn
Hài lòng” có 166 SV, chiếm tỷ lệ 28.2% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó
có 120 SV nam chiếm tỷ lệ 26.4%, số SV nữ có 46 SV, chiếm tỷ lệ 34.3%. Giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 6.71 với P>0.05; Khi so sánh mức độ
“Hài lòng” và “Hoàn toàn hài lòng” với hai mức độ còn lại, chứng tỏ “Hài lòng”
khi học môn GDTC chiếm ưu thế. Sự cần thiết tổ chức các hoạt động ngoại khóa
thông qua biểu đồ 3.6.
Biểu đồ 3.6. Đánh giá về sự cần thiết tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
Đánh giá về điều kiện học tập môn GDTC ở Trƣờng CĐ CNTĐ: Số
SV đánh giá “Đáp ứng 1 phần” có 45 SV, chiếm tỷ lệ 7.7% trên tổng số SV
được khảo sát; trong đó có 29 SV nam chiếm tỷ lệ 6.4%, số SV nữ có 16 SV,
chiếm tỷ lệ 11.9%; số SV “Không có ý kiến” có 176 SV, chiếm tỷ lệ 29.9% trên
tổng số SV được khảo sát; trong đó có 132 SV nam chiếm tỷ lệ 29.1%, số SV nữ
có 44 SV, chiếm tỷ lệ 32.8%; số SV đánh giá “Đáp ứng tốt” có 205 SV, chiếm
tỷ lệ 34.9% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 165 SV chiếm tỷ lệ
36.3%, số SV nữ có 40 SV, chiếm tỷ lệ 29.9; số SV đánh giá “Đáp ứng rất tốt”
có 162 SV, chiếm tỷ lệ 27.6% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 128
77
SV chiếm tỷ lệ 28.2%, số SV nữ có 34 SV, chiếm tỷ lệ 25.4%. Giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 6.2 với P<0.05; trong đó mức độ “Đáp ứng tốt” và
“Đáp ứng rất tốt” chiếm ưu thế.
Nhận thức về vai trò của hoạt động TDTT NK: Số SV đánh giá
“Không quan trọng” có 39 SV, chiếm tỷ lệ 6.6% trên tổng số SV được khảo sát.
Trong đó có 32 SV nam chiếm tỷ lệ 7%, số SV nữ có 07 SV, chiếm tỷ lệ 5.2%
số SV đánh giá “Không có ý kiến” có 175 SV, chiếm tỷ lệ 29.8% trên tổng số
SV được khảo sát; trong đó có 138 SV nam chiếm tỷ lệ 30.4, số SV nữ có 37 SV,
chiếm tỷ lệ 27.6%, số SV đánh giá “Quan trọng” có 209 SV, chiếm tỷ lệ 35.5%
trên tổng số SV được khảo sát, trong đó có 160 SV nam chiếm tỷ lệ 35.2%, số
SV nữ có 49 SV, chiếm tỷ lệ 36.6; số SV đánh giá “Hoàn toàn quan trọng” có
165 SV, chiếm tỷ lệ 28.1% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 124 SV
nam chiếm tỷ lệ 27.3%, số SV nữ có 41 SV, chiếm tỷ lệ 30.6%. Giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2 = 1.24 với P>0.05; trong đó mức độ “Quan trọng”
và “Hoàn toàn quan trọng” chiếm ưu thế.
Nhận thức của SV về sự cần thiết tập luyện các môn thể thao NK: Số
SV cho là “Không cần thiết” có 81 SV, chiếm tỷ lệ 13.8% trên tổng số SV được
khảo sát. Trong đó có 64 SV nam chiếm tỷ lệ 14.1%, số SV nữ có 17 SV, chiếm
tỷ lệ 12.7%; số SV đánh giá “Không có ý kiến” có 113 SV, chiếm tỷ lệ 19.2%
trên tổng số SV được khảo sát, trong đó có 80 SV chiếm tỷ lệ 17.6%, số SV nữ
có 33 người, chiếm tỷ lệ 24.6%; số SV đánh giá “Cần thiết” có 188 SV, chiếm tỷ
lệ 32% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 148 SV nam chiếm tỷ lệ
32.6%, số SV nữ có 40 SV, chiếm tỷ lệ 29.9%; số SV đánh giá “Hoàn toàn cần
thiết” có 206 SV, chiếm tỷ lệ 35% trên tổng số SV được khảo sát, trong đó có
162 SV chiếm tỷ lệ 35.7%, số SV nữ có 44 SV, chiếm tỷ lệ 32.8%. Giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 10.88 với P<0.05; chứng tỏ mức độ “Cần
thiết” và “Hoàn toàn cần thiết” chiếm ưu thế.
78
Mức độ tập luyện NK của SV: Khảo sát tình hình tập luyện TDTT NK
của SV cho thấy số SV “Rất ít khi tập” có 45 SV, chiếm tỷ lệ 7.7% trên tổng số
SV được khảo sát. Trong đó số SV nam “Rất ít khi tập có 27 SV nam chiếm tỷ
lệ 5.9%, số SV nữ có 18 SV, chiếm tỷ lệ 13.4%; số SV “Thỉnh thoảng đôi khi có
tập nhưng không thường xuyên” có 175 SV, chiếm tỷ lệ 29.8% trên tổng số SV
được khảo sát; trong đó có 132 SV nam chiếm tỷ lệ 29.1%, số SV nữ có 43 SV,
chiếm tỷ lệ 32.1% trong tổng số nữ được khảo sát; số SV “Thường xuyên tập”
có 205 SV, chiếm tỷ lệ 34.9% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 169
SV chiếm tỷ lệ 37.2% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 36 SV,
chiếm tỷ lệ 26.9% trong tổng số SV nữ được khảo sát; số SV “Rất thường xuyên
tập” có 163 SV, chiếm tỷ lệ 27.7% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có
126 SV nam chiếm tỷ lệ 27.8% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có
37 SV, chiếm tỷ lệ 27.6% trong tổng số nữ được khảo sát. Giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2 =11.07 với P<0.05; trong đó số SV “Thường xuyên
tập” và “Rất thường xuyên tập” chiếm ưu thế. Tình hình tập luyện TDTT ngoại
khóa được cụ thể hóa ở biểu đồ 3.7.
Biểu đồ 3.7. Thực trạng tập luyện ngoại khóa của sinh viên.
79
Về mức độ quan tâm đối với môn thể thao do nhà trƣờng tổ chức: Số
người chọn môn “Bóng chuyền” có 30 SV, chiếm tỷ lệ 5.1% trên tổng số SV
được khảo sát; trong đó có 15 SV nam và nữ có 15 SV; số SV chọn môn “Bóng
đá” có 168 SV, chiếm tỷ lệ 28.6% trên tổng số SV được khảo sát. Trong đó có
132 SV nam chiếm tỷ lệ 29.1% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có
36 SV, chiếm tỷ lệ 26.9% trong tổng số nữ được khảo sát; số SV chọn môn “Võ
cổ truyền Bình Định” có 225 SV, chiếm tỷ lệ 38.3% trên tổng số SV được khảo
sát; trong đó có 170 SV nam chiếm tỷ lệ 37.4% trong tổng số nam được khảo sát,
số SV nữ có 55 SV, chiếm tỷ lệ 41% trong tổng số nữ được khảo sát; số SV
chọn môn “Cầu lông” có 165 SV, chiếm tỷ lệ 28.1% trên tổng số SV được khảo
sát; trong đó có 137 SV nam chiếm tỷ lệ 30.2% trong tổng số nam được khảo sát,
số SV nữ có 28 SV, chiếm tỷ lệ 20.9% trong tổng số nữ được khảo sát. Giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 16.33 với P<0.05. Chứng tỏ SV nam
quan tâm đến nhiều môn thể thao khác nhau theo sở thích, nhất là NK; VCT BĐ,
Cầu lông và Bóng đá chiếm ưu thế.
Về môn thể thao NK đƣợc SV yêu thích: SV chọn môn “Bóng chuyền”
có 35 SV, chiếm tỷ lệ 6% trên tổng số SV được khảo sát. Trong đó có 29 SV
nam và số SV nữ có 06 SV; số SV chọn môn “Bóng đá” có 189 SV, chiếm tỷ lệ
32.1% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 150 SV nam chiếm tỷ lệ 33%
trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 39 SV, chiếm tỷ lệ 29.1% trong
tổng số nữ được khảo sát; số SV chọn môn “VCT BĐ” có 216 SV, chiếm tỷ lệ
36.7% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó có 164 SV nam chiếm tỷ lệ 36.1%
trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 52 SV, chiếm tỷ lệ 38.8% trong
tổng số nữ được khảo sát; số SV chọn môn “Cầu lông” có 148 SV, chiếm tỷ lệ
25.2% trên tổng số SV được khảo sát; trong có 111 SV nam chiếm tỷ lệ 24.4%
trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 37 SV, chiếm tỷ lệ 27.6% trong tổng số nữ được khảo sát. Giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 82.4
80
với P<0.05; chứng tỏ SV có những yêu thích khác nhau đối với các môn TT,
VCT BĐ, Cầu lông, và môn Bóng đá chiếm ưu thế hơn cả. Diện mạo yêu thích
NK các môn thể thao của SV được minh hoạ ở biểu đồ 3.8.
Biểu đồ 3.8. Về môn thể thao NK đƣợc SV Trƣờng CĐ CNTĐ yêu thích
Về số buổi tập luyện TDTT ngoại khóa/tuần của SV: Số SV “Không
có/Không tập” có 44 SV, chiếm tỷ lệ 7.5% trên tổng số SV được khảo sát. Trong
đó số SV nam “Không có/Không tập” có 26 SV chiếm tỷ lệ 5.7% trong tổng số
nam được khảo sát, số SV nữ có 18 SV, chiếm tỷ lệ 13.4% trong tổng số nữ
được khảo sát; số SV tập “01 buổi/tuần” có 161 SV, chiếm tỷ lệ 27.4% trên tổng
số SV được khảo sát; trong đó số SV nam tập “01 buổi/tuần” có 124 SV chiếm
tỷ lệ 27.3% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 37 SV, chiếm tỷ lệ
27.6% trong tổng số nữ được khảo sát; số SV tập “02 - 03 buổi/tuần” có 176 SV,
chiếm tỷ lệ 29.9% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam tập “02 -
03 buổi/tuần” có 133 SV chiếm tỷ lệ 29.3% trong tổng số nam được khảo sát, số
sinh viên nữ có 43 SV, chiếm tỷ lệ 32.1% trong tổng số nữ được khảo sát; số SV
tập “03 - 05 buổi/tuần” có 186 SV, chiếm tỷ lệ 31.6% trên tổng số SV được
khảo sát; trong đó số sinh viên nam tập “03 - 05 buổi/tuần” có 150 sinh viên
chiếm tỷ lệ 33% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 36 SV, chiếm tỷ
81
lệ 26.9% trong tổng số nữ được khảo sát; số SV tập “Trên 5 buổi” có 21 SV,
chiếm tỷ lệ 3.6% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam tập “Trên
05 buổi” có 21 SV chiếm tỷ lệ 4.6% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ
có 0 SV, chiếm tỷ lệ 0.0% trong tổng số nữ được khảo sát; giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 15.9 với P<0.05; đánh giá chung mức độ tập
luyện ngoại khóa từ 02 buổi/tuần đến 05 buổi tuần chiếm ưu thế. Số buổi tập
luyện NK trong tuần của SV được minh hoạ ở biểu đồ 3.9.
Biểu đồ 3.9. Về số buổi tập luyện TDTT ngoại khóa/tuần của SV
Về thời lƣợng tập luyện NK trong 01 buổi: Số SV tập “Khoảng 30 - 60
phút” có 44 SV, chiếm tỷ lệ 7.5% trên tổng số SV được khảo sát. Trong đó số
SV nam tập “Khoảng 30 - 60 phút” có 26 SV chiếm tỷ lệ 5.7% trong tổng số
nam được khảo sát, số SV nữ có 18 SV, chiếm tỷ lệ 13.4% trong tổng số nữ
được khảo sát; số SV tập “Khoảng 60 - 90 phút” có 176 SV, chiếm tỷ lệ 29.9%
trên tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam tập “Khoảng 60 - 90 phút”
có 133 SV chiếm tỷ lệ 29.3% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 43
SV, chiếm tỷ lệ 32.1% trong tổng số nữ được khảo sát; số SV tập “Khoảng 90 -
120 phút” có 206 SV, chiếm tỷ lệ 35% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó
số SV nam tập “Khoảng 90 - 120 phút” có 170 SV chiếm tỷ lệ 37.4% trong tổng
số nam được khảo sát, số SV nữ có 36 SV, chiếm tỷ lệ 26.9% trong tổng số nữ
82
được khảo sát; số SV tập “Trên 120 phút” có 162 SV, chiếm tỷ lệ 27.6% trên
tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam tập “Trên 120 phút” có 125 SV
chiếm tỷ lệ 27.5% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 37 SV, chiếm tỷ lệ 27.6% trong tổng số nữ được khảo sát; giá trị X2 tính được là X2=
11.8 >0.05; đánh giá chung mức độ tập luyện từ 60 phút đến trên 120 phút
chiếm ưu thế; trong đó mức độ tập luyện có xu hướng thiên về thời gian từ 90
phút đến 120 phút. Thời gian một buổi tập NK của SV được minh hoạ ở biểu đồ
3.10.
Biểu đồ 3.10. Về thời gian tập luyện ngoại khóa trong 01 buổi của SV
Về thời điểm tập luyện NK trong ngày của SV: Số SV tập từ “6h00” có
45 SV, chiếm tỷ lệ 7.7% trên tổng số SV được khảo sát. Trong đó số SV nam
tập từ “6h00” có 26 SV chiếm tỷ lệ 5.7% trong tổng số nam được khảo sát, số
SV nữ có 19 SV, chiếm tỷ lệ 14.2% trong tổng số nữ được khảo sát; số SV tập
từ “6h30” có 176 SV, chiếm tỷ lệ 29.9% trên tổng số SV được khảo sát; trong
đó số SV nam tập từ “6h30” có 132 SV chiếm tỷ lệ 29.1% trong tổng số nam
được khảo sát, số SV nữ có 44 SV, chiếm tỷ lệ 32.8% trong tổng số nữ được
khảo sát; số SV tập từ “16h30” có 206 SV, chiếm tỷ lệ 35% trên tổng số SV
được khảo sát; trong đó số SV nam tập từ “16h30” có 168 SV chiếm tỷ lệ 37%
trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 38 SV, chiếm tỷ lệ 28.4% trong
83
tổng số nữ được khảo sát; số SV tập từ “17h00” có 161 SV, chiếm tỷ lệ 27.4%
trên tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam tập từ “17h00” có 128 SV
chiếm tỷ lệ 28.2% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 33 SV, chiếm tỷ lệ 24.6% trong tổng số nữ được khảo sát; giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 12.8 với P<0.05; đánh giá chung thời gian SV tập NK nhiều nhất là
khoảng thời gian buổi sáng là 6h30, buổi chiều từ 16h30 đến 17h00, xu hướng
chung các em tập luyện nhiều trong khung giờ chiều tối (16h30 - 17h00). Thời
điểm tập luyện NK trong ngày của SV được minh hoạ ở biểu đồ 3.11.
Biểu đồ 3.11. Về thời điểm tập luyện NK trong ngày của SV
Về nhu cầu đối với GV/HLV hƣớng dẫn tập luyện các TDTT NK: Số
SV đánh giá “Không cần thiết” có 39 SV, chiếm tỷ lệ 6.6% trên tổng số SV được
khảo sát. Trong đó số SV nam đánh giá “Không cần thiết” có 29 SV chiếm tỷ lệ
6.4% trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 10 SV, chiếm tỷ lệ 7.5%
trong tổng số nữ được khảo sát; số SV đánh giá “Không có ý kiến” có 175 SV,
chiếm tỷ lệ 29.8% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam đánh giá
“Không có ý kiến” có 141 SV chiếm tỷ lệ 31.1% trong tổng số nam được khảo
sát, số SV nữ có 34 SV, chiếm tỷ lệ 25.4% trong tổng số nữ được khảo sát; số
SV đánh giá “Cần thiết” có 209 SV, chiếm tỷ lệ 35.5% trên tổng số SV được
khảo sát; trong đó số SV nam đánh giá “Cần thiết” có 155 SV chiếm tỷ lệ 34.1%
trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 54 SV, chiếm tỷ lệ 40.3% trong
tổng số nữ được khảo sát; số SV đánh giá “Hoàn toàn cần thiết” có 165 SV,
84
chiếm tỷ lệ 28.1% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam đánh giá
“Hoàn toàn cần thiết” có 129 SV chiếm tỷ lệ 28.4% trong tổng số nam được
khảo sát, số SV nữ có 36 SV, chiếm tỷ lệ 26.9% trong tổng số nữ được khảo sát; giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 2.5 với P>0.05; đánh giá chung
mức độ “Cần thiết” và “Hoàn toàn cần thiết” cần có GV hướng dẫn hoặc HLV
hướng dẫn chiếm ưu thế được minh hoạ ở biểu đồ 3.12.
Biểu đồ 3.12. Về sự cần thiết phải có GV/HLV hƣớng dẫn
tập luyện TDTT NK
Về sự cần thiết phải xây dựng chƣơng trình TDTT NK: Số SV đánh
giá “Không cần thiết” có 45 SV, chiếm tỷ lệ 7.7% trên tổng số SV được khảo sát.
Trong đó số SV nam đánh giá “Không cần thiết” có 27 SV chiếm tỷ lệ 5.9%
trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 18 người, chiếm tỷ lệ 13.4%
trong tổng số nữ được khảo sát; số SV đánh giá “Không có ý kiến” có 175 SV,
chiếm tỷ lệ 29.8% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam đánh giá
“Không có ý kiến” có 132 SV chiếm tỷ lệ 29.1% trong tổng số nam được khảo
sát, số SV nữ có 43 SV, chiếm tỷ lệ 32.1% trong tổng số nữ được khảo sát; số
SV đánh giá “Cần thiết” có 205 SV, chiếm tỷ lệ 34.9% trên tổng số SV được
khảo sát; trong đó số SV nam đánh giá “Cần thiết” có 169 SV chiếm tỷ lệ 37.2%
trong tổng số nam được khảo sát, số SV nữ có 36 người, chiếm tỷ lệ 26.9%
85
trong tổng số nữ được khảo sát; số SV đánh giá “Hoàn toàn cần thiết“ có 163
SV, chiếm tỷ lệ 27.7% trên tổng số SV được khảo sát; trong đó số SV nam đánh
giá “Hoàn toàn cần thiết” có 126 SV chiếm tỷ lệ 27.8% trong tổng số nam được
khảo sát, số SV nữ có 37 SV, chiếm tỷ lệ 27.6% trong tổng số nữ được khảo sát; giá trị khi bình phương (X2) tính được là X2= 11.1 với P>0.05; đánh giá chung
mức độ “Cần thiết” và “Hoàn toàn cần thiết” phải có một chương trình tập luyện
NK chiếm ưu thế. Sự cần thiết phải xây dựng chương trình TDTT NK được
minh hoạ ở biểu đồ 3.13.
Biểu đồ 3.13. Về sự cần thiết phải xây dựng chƣơng trình TDTT NK
3.1.7. Bàn luận về thực trạng công tác GDTC trƣờng CĐ CNTĐ
Các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình các môn học GDTC trong
trường CĐ CNTĐ đã được đáp ứng đầy đủ, đồng bộ theo quy định của Tổng cục
TDTT. Các công tác GDTC chính khóa được đáp ứng đầy đủ như hệ thống các
trường cao đẳng và trung cấp trong cả nước, với nhân sự bộ môn GDTC có 05
người, trong đó trình độ, năng lực chuyên môn đều đạt ngưỡng sau đại học
(Thạc sỹ), chuyên sâu đào tạo của các giảng viên đáp ứng đầy đủ công tác dạy
học và tổ chức huấn luyện các môn TDTT NK đặc thù. Như vậy đánh giá chung
nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý, giảng dạy, huấn luyện, các hoạt động
GDTC và các hoạt động TDTT trong nhà trường cơ bản là đáp ứng tốt yêu cầu
dạy học GDTC và tổ chức các hoạt động NK hiện nay.
86
Đánh giá về sân tập, phòng tập: Đây là yếu tố cơ bản, quan trọng và thiết
yếu để học tập GDTC và tổ chức tập luyện NK các môn TDTT; trong đó sân
bóng đá mini có 06 sân cỏ nhân tạo; 02 sân Tennis; 02 sân bóng chuyền; 01 sân
bóng rổ, 04 sân cầu lông, 01 sân thi đấu đa năng bằng xi măng đạt chất lượng
yêu cầu về các hoạt động dạy học GDTC và tập luyện ngoại khóa. Hệ thống phòng tập cũng được trang bị khá tốt với 01 phòng thể dục khoảng 200m2 + 50 thảm chất liệu đệm cao su rộng 1m2; có trang bị hệ thống Tivi màn ảnh rộng có
kết nối Internet. Xét về khía cạnh NK môn VCT BĐ, trên thực tế, các các lớp
Võ cổ truyền đang sinh hoạt và tập luyện tại trường CĐ CNTĐ được triển khai tập trong nhà tập có thảm (thảm xốp 1m x 1m, khu vực tập rộng 100 - 200m2).
Đây có thể nói là điều kiện rất thuận lợi cho môn VCT BĐ so với các môn NK
khác như Bóng đá, Bóng chuyền, Tennis phải tập ngoài trời và phụ thuộc rất
nhiều bởi yếu tố thời tiết. Về các trang thiết bị tập luyện cá nhân như banh bóng
chuyền, vợt cầu lông, cầu…. đối với môn VCT BĐ, các thiết bị phụ trợ như côn,
đao, kiếm… phần lớn do nhà trường trang bị cho SV, số ít do người học tự trang
bị nên rất đầy đủ và chất lượng tốt, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện, phù hợp với
đặc điểm cá nhân. Ngoài ra các lớp NK GDTC VCT BĐ còn tự trang bị các
trang thiết bị tập luyện khác như đích đấm, lămpơ đơn, lămpơ kép, dây nhảy,
dây cao su, mũ bảo vệ, koki… với số lượng và chất lượng tương đối đầy đủ.
Đây là những trang thiết bị cơ bản phục vụ tập luyện NK môn thể thao VCT BĐ.
Các trang thiết bị tập luyện bổ trợ, phát triển thể lực như tạ Ante các loại, bao
chì, giáp bảo vệ… cũng được trang bị tương đối đầy đủ.
Các cơ sở vật chất khác cũng được trang bị khá đa dạng bao gồm hệ thống
các máy tập ngoài trời và nhiều công trình phụ trợ cho hoạt động TDTT. Các em
SV của trường CĐ CNTĐ có thể tập luyện TDTT ở nhiều nơi khác như: Sân tập
trước ký túc xá, đường chạy quanh trường, sảnh Hội trường H, đường công viên
bên cạnh sân bóng đá với nhiều môn thể thao khác nhau…
87
Về nguồn kinh phí phục vụ các hoạt động GDTC và TDTT NK: Đa số
nguồn kinh phí chủ yếu phục vụ cho 3 mục chính, đó là tổ chức các hoạt động
TDTT trong nhà trường (đối tượng SV), tổ chức các sự kiện TDTT, hội thi và
giao lưu các hoạt động TDTT, cuối cùng dành cho mua sắm mới hoặc bảo trì
các thiết bị vật chất TDTT. Ngoài ra còn có các nguồn kinh phí khác được tài trợ
hoặc được vận động tài trợ để tổ chức các sự kiện TDTT trong nhà trường cũng
thu hút đông đảo sự tham gia của giảng viên và SV.
Đánh giá về thực trạng hoạt động ngoại khóa: Các hoạt động NK đa phần
SV tham gia tự nguyện. Với điều kiện và vị trí thuận lợi, nhu cầu tham gia các
hoạt động NK của SV rất nhiều, đa số sinh viên đều tự nguyện tham gia các
CLB tự phát hoặc các lớp ngoại khóa do nhà trường mở có giảng viên tổ chức,
hướng dẫn quản lý và huấn luyện. Các lớp này đa phần là SV tự nguyện đăng ký
tham gia. Ngoài ra các ban ngành, đoàn thể trong nhà trường cũng rất quan tâm
và ủng hộ, nên việc tổ chức các hoạt động NK rất dễ dàng và thuận lợi.
Đánh giá về thể chất của SV trường CĐ CNTĐ kết quả cho thấy:
+ Các chỉ tiêu đánh giá được luận án lựa chọn rất chặt chẽ từ nhiều nguồn
tài liệu và nhiều công trình nghiên cứu có liên quan. Các chỉ tiêu đánh giá sau
khi được tổng hợp đã thông qua 02 lần phỏng vấn, và luận án chỉ lấy những chỉ
tiêu khi đã đáp sự đồng thuận từ 80% trở lên. Các chỉ tiêu đánh giá về thể lực,
hình thái, chức năng hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn và điều kiện của
đơn vị cũng như đáp ứng được yêu cầu, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
+ Thực trạng về hoạt động NK của SV trường CĐ CNTĐ được luận án
đánh giá thông qua 13 mục cơ bản như sau:
Đánh giá về vai trò của hoạt động TDTT NK trong nhà trường thì có 6.6%
số SV đánh giá ở mức độ “Không quan trọng”, có 30% số SV đánh giá ở mức
độ “Không có ý kiến”; có 63.6% số SV đánh giá ở mức độ “Quan trọng” đến
“Hoàn toàn quan trọng” và như vậy đánh giá chung mức độ “Quan trọng” đến
“Hoàn toàn quan trọng” chiếm ưu thế.
88
Đánh giá về sự cần thiết tổ chức các hoạt động TDTT NK thì có 14% số
SV đánh giá ở mức độ “Không cần thiết”, có 19 % số SV đánh giá ở mức độ
“Không có ý kiến”; có 67% số SV đánh giá ở mức độ “Cần thiết” đến “Hoàn
toàn cần thiết”. Như vậy đánh giá chung mức độ “Cần thiết” đến “Hoàn toàn cần
thiết” chiếm ưu thế chủ đạo.
Về thực trạng tập luyện NK của SV: Có 7.7% số SV “Rất ít khi tập”; có
30% số SV “Thỉnh thoảng đôi khi có tập”; có 62.6% số SV đánh giá ở mức độ
“Thường xuyên tập” đến “Rất thường xuyên tập”. Như vậy “Thường xuyên tập”
đến “Rất thường xuyên tập” luyện các môn TDTT NK của SV chiếm ưu thế.
Về môn thể thao tập luyện NK trong nhà trường: Có 6% số SV tập môn
“Bóng chuyền”; có 32.1% số SV tập môn “Bóng đá”; có 36.7% số SV tập môn
“VCT BĐ”; có 25.2% số SV tập môn “Cầu lông”. Đánh giá chung SV quan tâm
tập nhiều nhất ở 03 môn học NK chính được nhà trường tổ chức là môn Bóng
đá, môn VCT BĐ và môn Cầu lông.
Về thời gian tập luyện các môn TDTT NK trong 1 buổi: Có 7.5% số SV
tập từ “Khoảng 30 - 60 phút”; có 29.9% số SV tập từ “Khoảng 60-90 phút”; có
35% số SV tập từ “Khoảng > 90-120 phút”; có 27.6% số SV tập từ “Trên 120
phút”. Như vậy số SV tập luyện từ “Khoảng > 90-120 phút” chiếm ưu thế.
Về thời điểm (thời gian trong ngày) SV tham gia các hoạt động NK: Có
7.7% số SV tập vào buổi sáng lúc “6h00”; có 29.9% số SV tập vào buổi sáng lúc
“6h30”; có 35% số SV tập vào buổi chiều lúc “16h30”; có 27% số SV tập vào
buổi chiều lúc “17h00”. Nhìn chung, SV tham gia tập luyện NK buổi chiều
(16h30 đến 17h00) chiếm đa số (35.0% + 27.4% = 62.4%).
Về sự cần thiết phải có GV/HLV hướng dẫn tập luyện các hoạt động
TDTT NK: Có 6.6% số SV cho là “Không cần thiết”; có 30% số SV thì “Không
có ý kiến”, có 63.6% số SV lại thấy “Cần thiết” và “Hoàn toàn cần thiết”. Như
vậy, số SV chọn lựa mức độ “Cần thiết” đến “Hoàn toàn cần thiết” phải có
người hướng dẫn tập luyện NK chiếm đa số (35.5% + 28.1% = 63.6%).
89
Về sự cần thiết phải xây dựng chương trình TDTT NK: Có 7.7% số SV
thấy “Không cần thiết”, có 30% số SV lại thấy “Không có ý kiến”. Trong khi đó
có 62.6% số SV cho là “Cần thiết” và “Hoàn toàn cần thiết”. Như vậy, đa phần
sinh viên cho rằng “Cần thiết” và “Hoàn toàn cần thiết” phải có một chương
trình TDTT NK.
Tóm lại; đánh giá trên các mặt tổng thể về thực trạng điều kiện đảm bảo, cơ
sở vật chất, các hoạt động giảng dạy, các hoạt động NK của Trường CĐ CNTĐ,
qua phỏng vấn đều đánh giá ở mức tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt cho các nhu
cầu tập luyện của các em SV. Như vậy đánh giá chung, là một trường không
chuyên về TDTT nhưng trang thiết bị GDTC và TDTT của Trường CĐ CNTĐ
trang bị cho SV học GDTC và các hoạt động NK GDTC rất đa dạng và phong
phú, chất lượng dụng cụ, trang thiết bị khá tốt đảm bảo cho các tiết học được
diễn ra đạt kết quả tốt. Ưu điểm lớn nhất của việc trang bị trang thiết bị của
trường CĐ CNTĐ là SV được sử dụng trang thiết bị GDTC miễn phí. Các công
tác quản lý chỉ đạo về hoạt động GDTC và các hoạt động NK của nhà trường rất
được quan tâm và có thuận lợi trong việc tổ chức triển khai. Công tác thực hiện
các chương trình GDTC của đơn vị được thực hiện đồng bộ theo các quy chế và
quy định của Tổng cục TDTT thông qua các văn bản chỉ thị, các thông tư được
ban hành; nhà trường luôn tạo điều kiện cho các phong trào TDTT phát triển, hệ
thống sân bãi và các trang thiết bị GDTC, hệ thống sân bãi được nâng cấp đầu
tư…, từ năm 2013 Bộ môn GDTC thông qua BGH nhà trường; được sự thống
nhất cao của BGH và các ban ngành đoàn thể trong trường; chương trình GDTC
tự chọn hiện tại bao gồm: Bóng đá, Cầu lông, Bóng chuyền, Tennis, riêng môn
Tennis được tổ chức với số lượng giới hạn từ 50 - 70 SV tham gia tự sắm vợt);
các môn được tổ chức với thời lượng 30 tiết/môn học. Đặc biệt qua văn bản
ngày 11/08/2015 của chính phủ triển khai việc đưa Võ cổ truyền vào chương
trình GDTC trong các cấp học phổ thông, cao đẳng, đại học, đồng thời thực hiện
Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học cho HS-SV
90
giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025. Thực hiện công văn của chính
phủ về việc đưa môn Võ cổ truyền vào giảng dạy, nhà trường đã thêm môn Võ
cổ truyền (VCT BĐ) vào giảng dạy các hoạt động NK GDTC của nhà trường.
Như vậy hiện nay nhà trường đã và đang tổ chức 04 hoạt động NK GDTC chủ
yếu đó là Bóng đá, VCT BĐ, Cầu lông và Bóng chuyền; đây cũng là những hoạt
động NK được SV trường CĐ CNTĐ quan tâm và đăng ký học tập nhiều nhất.
Tiểu kết:
- Thực trạng thực hiện nội dung chương trình môn học GDTC của trường
CĐ CNTĐ đã thực hiện theo đúng chương trình theo quy định do Bộ lao động -
Thương binh Xã hội. Bộ môn GDTC thực hiện giảng dạy 60 tiết: 30 tiết bắt
buộc (ĐK và TD). 30 tiết tự chọn (BC, CL, TENNIS, BĐ và BR).
- Về đội ngũ giảng viên GDTC của trường có 100% giảng viên (9/9) đạt trình độ từ thạc sĩ trở lên và có thâm niên và kinh nghiệm công tác, tuổi đời trung bình là 38 tuổi, là độ tuổi sung sức nhất để làm việc có hiệu quả.
- Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học GDTC và thể thao NK là
đa dạng và đầy đủ phục vụ cho công tác giảng dạy.
- Kinh phí phục vụ cho GDTC chủ yếu chỉ dành cho hoạt động thi đấu
phong trào TDTT do Đoàn thanh niên và công đoàn hỗ trợ.
- Đánh giá về thực trạng thể chất SV trường CĐ CNTĐ vẫn còn hạn chế,
số lượng nam, nữ SV chưa đạt theo tiêu chuẩn của Bộ còn cao.
3.2. Xây dựng chƣơng trình giảng dạy môn VCT BĐ vào giờ NK cho SV
trƣờng CĐ CNTĐ
3.2.1. Cơ sở lý luận để xây dựng chƣơng trình giảng dạy NK GDTC Võ
cổ truyền Bình Định
Công văn 7611/VPCP-KGVX V/v Lập hồ sơ các di sản văn hóa phi vật
thể tiêu biểu của Việt Nam trình UNESCO [35].
Công văn 4668/BGDĐT-GDTC ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức thành lập câu lạc bộ thể thao [34].
91
Kế hoạch 156/KH-TCTDTT Tổ chức tập huấn triển khai dạy Võ cổ
truyền trong trường phổ thông năm 2019 [54].
Chỉ thị 03/CT-UBND V/v Thực hiện chương trình đưa VCT BĐ vào
trường học năm học 2015-2016 và giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Tỉnh [24].
Công văn 6311/VPCP-KGVX V/v: Triển khai nội dung tập thể dục buổi
sáng, thể dục giữa giờ, bài Võ cổ truyền trong các trường phổ thông [34] (hay
văn bản số 4775/BGDĐT-HSSV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc triển khai, tổ chức thực hiện bài tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa
giờ và võ cổ truyền trong các trường phổ thông tùy theo điều kiện cụ thể).
Quyết định số 1076/QĐ-TTg, ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. [154]
Ngoài ra luận án còn căn cứ vào các đặc điểm nhu cầu, điều kiện đảm bảo
của đơn vị và các yếu tố đảm bảo thực thi chương trình VCT BĐ bao gồm:
Nguồn nhân lực, điều kiện cơ sở vật chất, nhu cầu sinh hoạt học tập NK nói
chung và nhu cầu học tập NK VCT BĐ nói riêng của SV Trường CĐ CNTĐ (đã
được trình bày ở mục 3.1); Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến môn Võ cổ truyền (mục 1.5.3 của luận
án); Căn cứ vào sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và sự thống nhất của các
ban ngành đoàn thể trong nhà trường, chương trình học GDTC chính khóa và
học GDTC tự chọn sẽ được ghép học ở một học phần và được thực hiện theo
hình thức chọn lựa; các em SV thuộc hệ cao đẳng đang theo học các khoa và các
ngành nghề trong nhà trường sẽ được chọn lựa 01 trong 04 môn học GDTC
được nhà trường tổ chức, để tham gia học tập; các môn GDTC để SV chọn lựa
bao gồm: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Tennis; với số tiết được nhà trường
quy định là 30 tiết/môn học/học kỳ.
Căn cứ từ thực trạng trạng hoạt động NK các môn TDTT trong đơn vị
Trường CĐ CNTĐ nói chung và môn VCT BĐ của đơn vị nhà trường nói riêng
bao gồm:
92
Thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho công tác tổ chức các hoạt động
TDTT NK (điều kiện cơ sở vật chất; trang thiết bị tập luyện; công tác quản lý
chỉ đạo của BGH nhà trường).
Thực trạng về các hoạt động TDTT NK của SV Trường CĐ CNTĐ (thế
mạnh của đơn vị trong việc tổ chức các hoạt động TDTT NK; mức độ nhận thức
về tầm quan trọng của môn TDTT NK; tỷ lệ % nhu cầu số lượng SV đăng ký tập
luyện).
Ngoài ra để cơ sở thực tiễn của việc xây dựng chương trình TDTT NK
cho SV Trường CĐ CNTĐ, luận án qua tham khảo nhiều tài liệu học liệu và các
công trình nghiên cứu có liên quan; nguyên tắc xây dựng chương trình còn phải
đáp ứng những điều kiện sau:
Phù hợp với chủ trương và chính sách Nhà nước; phù hợp của công tác
GDTC và thể thao trường học;
Phù hợp với SV trường CĐ CNTĐ (lứa tuổi 18-22);
Quy mô chương trình, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về
thời gian, nguồn lực triển khai giảng dạy tại Trường CĐ CNTĐ;
Sự phù hợp giữa nội dung môn VCT BĐ với các hình thức tổ chức triển
khai thực hiện chương trình (hình thức tổ chức giảng dạy và tập luyện NK môn
võ và các môn NK khác);
Sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá với nội
dung và hình thức tổ chức giảng dạy - tập luyện môn VCT BĐ. Các hình thức tổ
chức triển khai môn VCT BĐ (kỹ thuật căn bản, quyền pháp, thi đấu…) phù hợp
với sự bố trí các phần nội dung cần trang bị trong chương trình được xây dựng;
Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của người tham gia
tập luyện.
3.2.2. Lựa chọn các nội dung xây dựng chƣơng trình NK môn VCT BĐ
cho SV trƣờng CĐ CNTĐ
Qua tham khảo các tài liệu, học liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu,
cùng với các kiến thức về môn VCT BĐ của bản thân (bản thân là võ sư môn
93
VCT BĐ) kết hợp với một số HLV/võ sư luận án đã tổng hợp được các nội dung
để đưa vào chương trình giảng dạy NK của môn VCT BĐ như sau:
Lý thuyết Võ cổ truyền Bình Định:
+ Giới thiệu nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn VCT BĐ;
+ Luật thi đấu VCT BĐ; (phụ lục 21, phụ lục 22)
+ Cơ sở lý luận của VCT BĐ;
+ Trọng tài VCT BĐ. (phụ lục 21, phụ lục 22)
Thực hành Võ cổ truyền Bình Định:
+ Kỹ thuật sử dụng bàn tay (10 nội dung);
+ Kỹ thuật sử dụng tấn pháp (11 nội dung);
+ Kỹ thuật sử dụng cánh tay (16 nội dung);
+ Kỹ thuật sử dụng các đòn đá chân (12 nội dung);
+ Kỹ thuật sử dụng các bài tấn công, phòng thủ (35 nội dung);
+ Các bài quyền pháp (02 nội dung).
Sau quá trình thống kê, luận án đã tiến hành phỏng vấn 30 chuyên gia;
trong đó Võ sư 12 người chiếm 36%, Huấn luyện viên VCT BĐ 18 người chiếm
tỷ lệ 54%.
Biểu đồ 3.14. Phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn nội dung giảng
dạy NK môn Võ cổ truyền Bình Định
Quá trình phỏng vấn được diễn ra trong 02 lần trên cùng 01 đối tượng và
trên cùng 01 nội dung. Lần phỏng vấn 01 cách lần phỏng vấn 02 là 01 tháng. Kết
quả phỏng vấn lựa chọn nội dung NK VCT BĐ, bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn nội dung
chƣơng trình NK môn VCT BĐ (n=30)
Kết quả điểm
Kết quả điểm
phỏng vấn lần 1
phỏng vấn lần 2
P
Nội dung
Ktra
Ktra
Ktra
Ktra
X2
Nội
Nội
Giữa
Cuối
Giữa
Cuối
dung
dung
kỳ
kỳ
kỳ
kỳ
1. Lý thuyết
Giới thiệu nguồn gốc, vị trí, vai trò của
P>0.05
86
88
88
88
89
88
0.01
môn VCT BĐ
Luật thi đấu VCT BĐ
P>0.05
88
88
80
80
86
87
0.13
Cơ sở lý luận của VCT BĐ
P>0.05
80
86
79
86
86
89
0.25
Trọng tài VCT BĐ
P>0.05
86
83
88
84
80
84
0.07
2. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
Khô Lâu chỉ
P>0.05
86
86
84
83
88
88
0.14
Cương Đao chỉ
P>0.05
84
84
83
80
79
89
0.19
Xà Tín chỉ
P>0.05
84
80
86
88
79
83
0.10
Long Tu chỉ
P>0.05
84
83
83
86
80
83
0.11
Hổ Trảo chỉ
P>0.05
87
83
88
83
86
88
0.20
Giải Giáp chỉ
P>0.05
84
89
84
83
83
90
0.16
Mã Đề chỉ
P>0.05
79
87
77
80
89
86
0.19
Nguyệt Tàn chỉ
P>0.05
86
77
82
83
80
90
0.30
Ngưu Giác chỉ
P>0.05
79
82
77
83
87
90
0.42
Độc Giốc chỉ
P>0.05
83
86
77
80
83
86
0.04
3. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
Lập tấn (đứng thẳng)
P>0.05
86
89
88
83
77
80
0.84
Tứ Bình tấn (Trung Bình tấn)
P>0.05
86
89
83
83
80
83
0.24
Tý Ngọ tấn (Đinh tấn)
P>0.05
84
80
84
80
89
83
0.46
Kim Kê tấn
P>0.05
84
79
84
79
88
80
0.36
Nỹ Mã tấn
P>0.05
84
77
83
83
79
83
0.03
Độc Cước tấn
P>0.05
84
88
86
86
79
80
0.72
Đảo Đinh tấn
P>0.05
78
90
89
79
86
80
0.29
Xà Hình tấn
P>0.05
79
83
83
83
80
80
0.20
Bát Quái tấn
P>0.05
77
80
89
79
83
77
0.84
Song Long tấn
P>0.05
77
79
87
83
87
79
0.92
Thái Tổ tấn
P>0.05
79
86
79
77
86
89
0.49
4. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
Thủ Pháp số 01
P>0.05
86
79
86
83
90
87
0.61
Thủ Pháp số 02
P>0.05
86
86
80
83
86
87
0.31
Thủ Pháp số 03
P>0.05
86
79
86
84
90
80
0.93
Thủ Pháp số 04
P>0.05
84
79
83
87
83
80
0.17
Thủ Pháp số 05
P>0.05
86
86
86
88
80
86
0.21
Thủ Pháp số 06
P>0.05
84
80
87
84
88
77
0.25
Thủ Pháp số 07
P>0.05
84
79
83
83
87
83
0.29
Thủ Pháp số 08
P>0.05
84
83
84
87
79
88
0.23
Thủ Pháp số 09
P>0.05
77
88
89
86
86
80
0.99
Thủ Pháp số 10
P>0.05
79
86
89
86
79
88
0.60
Thủ Pháp số 11
P>0.05
83
87
88
84
88
84
0.10
Thủ Pháp số 12
P>0.05
87
83
86
79
79
84
0.11
Thủ Pháp số 13
P>0.05
84
86
84
83
83
86
0.07
Thủ Pháp số 14
P>0.05
79
79
84
79
87
89
0.19
Thủ Pháp số 15
P>0.05
86
86
89
83
86
88
0.23
Thủ Pháp số 16
P>0.05
86
86
86
84
86
80
0.11
5. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
Đảo Vĩ cước
P>0.05
83
79
80
80
79
87
0.31
Xuyên Tâm cước
P>0.05
87
79
89
87
79
80
0.32
Liên Châu cước
P>0.05
84
86
87
86
86
89
0.01
Hỏa Long cước
P>0.05
87
80
80
83
86
79
0.35
Hổ Vĩ cước
P>0.05
84
86
88
87
86
77
0.66
Tảo Mã cước
P>0.05
80
86
80
83
86
87
0.15
Nguyệt Mi cước
P>0.05
79
79
86
80
84
83
0.34
Nghịch Lân cước
P>0.05
83
77
80
86
80
87
0.11
Uyên Ương cước
P>0.05
79
88
83
83
88
86
0.70
Hồ Điệp Song Phi cước
P>0.05
87
87
84
87
87
86
0.06
Đoạt Mệnh cước
P>0.05
80
77
79
79
77
87
0.22
Xà Vĩ cước
P>0.05
86
88
83
86
80
86
0.19
6. Các thế tấn công phòng ngự
Đòn số 01: Thối Tổng Trừ
P>0.05
79
87
80
83
79
84
0.27
Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ
P>0.05
79
80
79
84
84
79
0.08
Đòn số 03: Nhất Tiễn Định Tiên Sơn
P>0.05
79
79
84
87
80
79
0.14
Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu Chúa
P>0.05
83
84
80
83
89
80
0.20
Đòn số 05: Phát Địa Lôi
P>0.05
79
77
79
84
87
79
0.30
Đòn số 06: Phụng Tiên Tả Hữu Công
P>0.05
79
80
79
84
84
79
0.08
Đòn số 07: Sát Thủ Giản
P>0.05
83
79
84
79
89
87
0.97
Đòn số 08: La Thông Tảo Bắc
P>0.05
83
86
88
80
79
83
0.45
Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất Sơn
P>0.05
79
89
79
88
87
83
0.15
Đòn số 10: Bách Bộ Xuyên Dương
P>0.05
80
79
83
80
87
83
0.36
Đòn số 11: Yến Tử Phiên Thân
P>0.05
83
84
84
86
80
88
0.07
Đòn số 12: Hạ Mã Qui Triều
P>0.05
80
89
83
79
84
80
0.19
Đòn số 13: Trực Tống Bình Dương
P>0.05
79
80
79
88
89
86
0.29
Đòn số 14: Tái Tổng Trừ
P>0.05
83
87
79
86
84
79
0.45
Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất Sơn
P>0.05
88
77
79
80
79
84
0.36
Đòn số 16: Thối Bộ Khai Môn
P>0.05
84
89
80
84
79
86
0.20
Đòn số 17: Khổn Thân Đại Triển
P>0.05
79
87
86
84
86
86
0.29
Đòn số 18: Bế Môn
P>0.05
88
87
88
87
84
80
0.35
Đòn số 19: Nhất Thượng Xí
P>0.05
88
86
79
79
77
79
0.32
Đòn số 20: Bao Công Trảm Yêu
P>0.05
79
79
84
79
86
84
0.50
Đòn số 21: Hồi Mã Thương Sát Thủ
P>0.05
86
77
83
80
86
87
0.84
Đòn số 22: Hồi Mã Phi Cước
P>0.05
88
79
79
86
84
79
0.92
P>0.05
Đòn số 23: Song Long Xuất Hải
89
88
84
84
84
84
0.24
P>0.05
Đòn số 24: Lạc Mã Kim Thương
89
79
79
80
83
84
0.08
P>0.05
Đòn số 25: Ly Miêu Hoán Ấu Chúa
79
88
79
80
79
86
0.77
P>0.05
Đòn số 26: Ô Quy Súc Đầu
79
83
79
89
88
84
0.90
P>0.05
Đòn số 27: Thần Viên Song Cước
79
88
80
89
79
79
0.28
P>0.05
Đòn số 28: Nhất Tiễn Xuyên Hầu
84
88
86
77
88
87
0.19
P>0.05
Đòn số 29: Đăng Đàn Bái Tướng
84
88
83
88
84
83
0.06
P>0.05
Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt Quả
80
86
84
83
79
84
0.15
P>0.05
Đòn số 31: Linh Quy Vượt Thủy
89
83
87
89
88
79
0.51
P>0.05
Đòn số 32: Tây Ngưu Liên Công
84
79
83
79
79
84
0.09
P>0.05
Đòn số 33: Phiên Thân Đảo Giác
80
79
84
89
88
86
0.98
P>0.05
Đòn số 34: Thối Bộ Xuyên Thân
84
88
79
80
88
83
0.07
P>0.05
Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
77
88
86
83
79
83
0.11
7. Các bài Quyền pháp
P>0.05
Én Phi Thảo Pháp
88
88
88
88
88
88
0.00
P>0.05
Lôi Phong Tùy Hình Kiếm
73
70
84
73
70
69
0.96
P>0.05
Hùng Kê quyền
88
88
88
88
88
88
0.00
P>0.05
Nghiêm Thƣơng
72
70
72
70
69
69
0.09
P>0.05
Tam Tinh Thần Linh Kiếm
69
69
72
69
73
69
0.17
P>0.05
Đoạn Khúc Âm Hồn Kiếm
70
70
73
72
70
69
0.06
P>0.05
Hiệp Mộ Đàng Thƣơng
73
73
69
73
70
72
0.13
P>0.05
Âm Dƣơng Phƣợng Kiếm
69
73
69
73
69
73
0.30
P>0.05
Tử Long Môn Thần Kiếm
72
69
84
70
70
73
0.66
P>0.05
Song Phƣợng Kiếm
69
73
69
70
69
72
0.17
P>0.05
Roi Không Tiên
70
69
72
73
73
69
0.23
- Từ kết quả ở bảng 3.9, luận án quy ước chọn các nội dung có tỷ lệ đồng
ý từ 85% tổng điểm (= 76.5 điểm) ý kiến tán thành trở lên của cả 02 lần phỏng
vấn thì được chọn. Theo quy ước này đã chọn được 90 nội dung và 09 nội dung
không đạt và bị loại.
- Để kiểm định độ tin cậy giữa 02 lần phỏng vấn, luận án tiến hành kiểm đạnh chỉ số X2. Kết quả tính toán bảng 3.9 cho thấy; các nội dung chương trình được các chuyên gia cho ý kiến qua 02 lần phỏng vấn cơ bản là tương đồng (X2
từ 0.34 đến 1.00, với P>0.05). Từ kết quả phỏng vấn ở bảng 3.9, luận án chỉ lọc
những kết quả khảo sát đạt từ 80% ý kiến tán đồng trở lên làm nội dung NK
môn VCT BĐ và được phân vào ở 02 học kỳ như sau (bảng 3.10 và bảng 3.11).
Nội dung được đưa vào trong giảng dạy NK môn VCT BĐ trong học kỳ 1
như sau:
Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về nội dung chƣơng trình
học kỳ 1 của môn VCT BĐ (n=30)
P
X2
Kết quả điểm phỏng vấn lần 1
Kết quả điểm phỏng vấn lần 2
NỘI DUNG GIẢNG DẠY
Nội dung
Tỷ lệ %
Tỷ lệ Nội dung % 1. Lý Thuyết 86.87
86
88
88.89
P>0.05
0.01
80
88
- Giới thiệu nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn Võ cổ truyền Bình Định - Luật thi đấu Võ cổ truyền Bình Định
80.80
P>0.05
0.13
86 84 84 84 87 84
86.87 84.84 84.84 84.84 87.88 84.84
- Khô Lâu chỉ - Cương Đao chỉ - Xà Tín chỉ - Long Tu chỉ - Hổ Trảo chỉ - Giải Giáp chỉ
84.84 83.84 86.87 83.84 88.89 84.84
0.14 P>0.05 0.19 P>0.05 0.10 P>0.05 0.11 P>0.05 0.20 P>0.05 0.16 P>0.05
86.87 86.87 84.84 84.84 84.84 84.84
86 86 84 84 84 84
- Lập tấn (đứng thẳng) - Tứ Bình tấn (Trung Bình tấn) - Tý Ngọ tấn (Đinh tấn) - Kim Kê tấn - Nỹ Mã tấn - Độc Cước tấn
88.89 83.84 84.84 84.84 83.84 86.87
0.84 P>0.05 0.24 P>0.05 0.46 P>0.05 0.36 P>0.05 0.03 P>0.05 0.72 P>0.05
88.89 2. Thực hành 2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay 84 83 86 83 88 84 2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp 88 83 84 84 83 86 2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay 83 83
86.87 86.87
86 86
- Thủ Pháp số 01 - Thủ Pháp số 02
83.84 83.84
0.61 P>0.05 0.31 P>0.05
86.87 84.84 86.87 84.84 84.84 84.84 77.77 79.79
84 87 88 84 83 87 86 86
84.84 87.88 88.89 84.84 83.84 87.88 86.87 86.87
0.93 P>0.05 0.17 P>0.05 0.21 P>0.05 0.25 P>0.05 0.29 P>0.05 0.23 P>0.05 0.99 P>0.05 0.60 P>0.05
- Thủ Pháp số 03 - Thủ Pháp số 04 - Thủ Pháp số 05 - Thủ Pháp số 06 - Thủ Pháp số 07 - Thủ Pháp số 08 - Thủ Pháp số 09 - Thủ Pháp số 10
86 84 86 84 84 84 77 79
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
83.84 87.88 84.84 87.88 84.84 80.80 79.79
80 87 86 83 87 83 86
80.80 87.88 86.87 83.84 87.88 83.84 86.87
0.31 P>0.05 0.32 P>0.05 0.01 P>0.05 0.35 P>0.05 0.66 P>0.05 0.15 P>0.05 0.34 P>0.05
- Đảo Vĩ cước - Xuyên Tâm cước - Liên Châu cước - Hỏa Long cước - Hổ Vĩ cước - Tảo Mã cước - Nguyệt Mi cước
83 87 84 87 84 80 79
2.5. Các thế tấn công phòng ngự
80 79
0.27 P>0.05 0.08 P>0.05
79 79
79.79 79.79 79.79
80.80 79.79 84.84
84
P>0.05
79
80 79
0.14 0.20 P>0.05 0.30 P>0.05
83 79
83.84 79.79 79.79
80.80 79.79 79.79
79
P>0.05
79
84 88 79
0.08 0.97 P>0.05 0.45 P>0.05 0.15 P>0.05
83 83 79
83.84 83.84 79.79 80.80
84.84 88.89 79.79 83.84
83
P>0.05
80
84 83
0.36 0.07 P>0.05 0.19 P>0.05
83 80
83.84 80.80 79.79
84.84 83.84 79.79
79
P>0.05
79
79 79 80
0.29 0.45 P>0.05 0.36 P>0.05 0.20 P>0.05
83 88 84
83.84 88.89 84.84 79.79
79.79 79.79 80.80 86.87
86
P>0.05
79
88.89
88
88.89
0.29 0.35 P>0.05
- Đòn số 01: Thối Tổng Trừ - Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ - Đòn số 03: Nhất Tiễn Định Tiên Sơn - Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu Chúa - Đòn số 05: Phát Địa Lôi - Đòn số 06: Phụng Tiên Tả Hữu Công - Đòn số 07: Sát Thủ Giản - Đòn số 08: La Thông Tảo Bắc - Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất Sơn - Đòn số 10: Bách Bộ Xuyên Dương - Đòn số 11: Yến Tử Phiên Thân - Đòn số 12: Hạ Mã Qui Triều - Đòn số 13: Trực Tống Bình Dương - Đòn số 14: Tái Tổng Trừ - Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất Sơn - Đòn số 16: Thối Bộ Khai Môn - Đòn số 17: Khổn Thân Đại Triển - Đòn số 18: Bế Môn
88
2.6. Các bài Quyền pháp
88.89
88
88.89
0.27 P>0.05
88
- Én Phi Thảo Pháp
Nội dung được đưa vào trong giảng dạy NK môn VCT BĐ trong học kỳ 2
như sau:
Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về nội dung chƣơng trình
học kỳ 2 của môn Võ cổ truyền Bình Định (n=30)
X2
P
Kết quả điểm phỏng vấn lần 1
Kết quả điểm phỏng vấn lần 2
NỘI DUNG GIẢNG DẠY
Nội dung
Tỷ lệ %
Tỷ lệ Nội dung % 1. Lý Thuyết
80
80.80
79
79.79
0.25 P>0.05
- Cơ sở lý luận của Võ cổ truyền Bình Định - Trọng tài Võ cổ truyền Bình
86
86.87
88
88.89
0.07 P>0.05
Định
- Mã Đề chỉ - Nguyệt Tàn chỉ - Ngưu Giác chỉ - Độc Giốc chỉ
2. Thực hành 2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay 77 82 77 77
79.79 86.87 79.79 83.84
79 86 79 83
77.77 82.83 77.77 77.77
0.19 P>0.05 0.30 P>0.05 0.42 P>0.05 0.04 P>0.05
- Đảo Đinh tấn - Xà Hình tấn - Bát Quái tấn - Song Long tấn - Thái Tổ tấn
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp 79 83 79 83 77
78.78 79.79 77.77 77.77 79.79
78 79 77 77 79
79.79 83.84 79.79 83.84 77.77
0.29 P>0.05 0.20 P>0.05 0.84 P>0.05 0.92 P>0.05 0.49 P>0.05
- Thủ Pháp số 11 - Thủ Pháp số 12 - Thủ Pháp số 13 - Thủ Pháp số 14 - Thủ Pháp số 15 - Thủ Pháp số 16
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay 84 79 83 79 83 84
83.84 87.88 84.84 79.79 86.87 86.87
83 87 84 79 86 86
84.84 79.79 83.84 79.79 83.84 84.84
0.10 P>0.05 0.11 P>0.05 0.07 P>0.05 0.19 P>0.05 0.23 P>0.05 0.11 P>0.05
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
- Nghịch Lân cước
83
83.84
80
80.80
0.11 P>0.05
79.79 87.88 80.80 86.87
83 84 79 83
83.84 84.84 79.79 83.84
0.70 P>0.05 0.06 P>0.05 0.22 P>0.05 0.19 P>0.05
- Uyên Ương cước - Hồ Điệp Song Phi cước - Đoạt Mệnh cước - Xà Vĩ cước
79 87 80 86
2.5. Các thế tấn công phòng ngự
79 84
0.32 P>0.05 0.50 P>0.05
88 79
88.89 79.79 86.87
79.79 84.84 83.84
83
P>0.05
86
79 88
0.84 0.92 P>0.05 0.24 P>0.05
88 84
88.89 84.84 83.84
79.79 88.89 79.79
79
P>0.05
83
0.08
79.79
88.89
88
P>0.05
79
83
0.77 0.90 P>0.05
88
88.89 79.79
83.84 88.89
88
P>0.05
79
0.28
88.89
88.89
88
P>0.05
88
0.19
84.84
88.89
88
P>0.05
84
86
0.06 0.15 P>0.05
79
79.79 88.89
86.87 83.84
83
P>0.05
88
0.51
79.79
79.79
79
P>0.05
79
0.09
88.89
79.79
79
P>0.05
88
88.89 79.79
88 88
88.89 88.89
0.98 0.07 P>0.05 0.11 P>0.05
- Đòn số 19: Nhất Thượng Xí - Đòn số 20: Bao Công Trảm Yêu - Đòn số 21: Hồi Mã Thương Sát Thủ - Đòn số 22: Hồi Mã Phi Cước - Đòn số 23: Song Long Xuất Hải - Đòn số 24: Lạc Mã Kim Thương - Đòn số 25: Ly Miêu Hoán Ấu Chúa - Đòn số 26: Ô Quy Súc Đầu - Đòn số 27: Thần Viên Song Cước - Đòn số 28: Nhất Tiễn Xuyên Hầu - Đòn số 29: Đăng Đàn Bái Tướng - Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt Quả - Đòn số 31: Linh Quy Vượt Thủy - Đòn số 32: Tây Ngưu Liên Công - Đòn số 33: Phiên Thân Đảo Giác Đòn số 34: Thối Bộ Xuyên Thân Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
88 79
2.6. Các bài Quyền pháp
88
88.89
88
88.89
0.00 P>0.05
- Hùng Kê quyền
94
Như vậy qua bảng 3.10 và bảng 3.11 thông qua phỏng vấn và chọn lựa
luận án đã xác định và chọn lựa được khung chương trình giảng dạy NK môn
VCT BĐ. Với khung thời lượng mỗi học kỳ là 90 tiết trong đó có 04 tiết lý
thuyết, 82 tiết học thực hành và 04 tiết kiểm tra. Tóm lại cấu trúc chương trình
NK môn VCT BĐ được xây dựng cho SV Trường CĐ CNTĐ được thể hiện
trong 180 tiết, thực hiện trong 2 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết.
3.2.3. Xây dựng chƣơng trình NK môn VCT BĐ
Từ kết quả lựa chọn các nội dung làm cơ sở để Xây dựng chương trình
NK môn VCT BĐ; kết quả cụ thể như sau:
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY NGOẠI KHÓA
MÔN VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
Đối tượng: Sinh viên trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.
Thời lƣợng: 180 tiết.
Học phần: Ngoại khóa.
1.Vị trí, vai trò của học phần:
a) Vị trí:
- Là môn học hỗ trợ phát triển phong trào TDTT trong nhà trường góp
phần nâng cao hiệu quả của công tác GDTC của trường CĐ CNTĐ, để phát triển
thể chất một cách toàn diện cho SV.
b)Vai trò:
- Giúp SV hiểu và nắm được về lịch sử phát triển môn VCT BĐ.
- Khơi dậy niềm đam mê, yêu thích tập luyện môn VCT BĐ.
- Tạo sân chơi lành mạnh phát triển thể chất, nhân cách, lối sống lành
mạnh và hình thành thói quen rèn luyện thể chất cho SV.
2. Đặc điểm đối tƣợng:
- Các em SV trong toàn trường CĐ CNTĐ có độ tuổi từ 18-22, quan sát
biểu hiện bên ngoài cho thấy cơ thể phát triển bình thường, không có dị tật bẩm
sinh. Tất cả các em đều yêu thích và chọn môn VCT BĐ để đăng ký tham gia
tập luyện NK và đồng ý thực nghiệm chương trình giảng dạy này.
95
- Thời lượng của chương trình giảng dạy NK môn VCT BĐ là 180 tiết,
được xác định xuyên suốt hai học kỳ, mỗi học kỳ 15 tuần, mỗi tuần tập 03 buổi,
mỗi buổi tập 02 tiết (90 phút).
3. Mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu của chƣơng trình:
Mục đích: Thực hiện thí điểm đưa môn VCT BĐ vào giờ NK cho SV
trường CĐ CNTĐ, tạo điều kiện cho SV được tập môn VCT BĐ mà mình yêu
thích. Góp phần làm đa dạng và phong phú nội dung chương trình giảng dạy,
phát triển các tố chất vận động, nâng cao thể lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cho SV làm cơ sở tiền đề để chuẩn bị thể lực cho SV trước khi ra trường công
tác.
Nhiệm vụ:
- Giáo dục tính kỷ luật, phẩm chất đạo đức, hoàn thiện nhân cách cho SV,
đáp ứng mục tiêu đào tạo của chương trình, phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Giảng dạy cho sinh viên nắm bắt về lịch sử phát triển cùng các kiến
thức cơ bản nhất của môn thể thao này, trang bị cho học viên những nội dung -
kỹ năng cơ bản nhất của môn VCT BĐ thông qua việc tập luyện các kỹ thuật về:
Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp - Các thế khi bị tấn công - phòng
ngự và một số bài quyền.
Yêu Cầu: Tự giác tích cực tham gia tập luyện, không đi trễ về sớm, đảm
bảo ngày công giờ công cao nhất, tuyệt đối tuân thủ các nội dung, yêu cầu kỷ
luật tập luyện của GV/HLV lên lớp.
4. Phân phối thời gian chƣơng trình giảng dạy NK môn VCT BĐ cho
SV trƣờng CĐ CNTĐ
4.1. Phân phối thời gian chung của chương trình
Với những kết quả nghiên cứu trên cho phép đề tài tiến hành phân phối
thời gian chung các nội dung giảng dạy NK môn VCT BĐ của chương trình tại
bảng 3.12 sau:
96
Bảng 3.12. Bảng phân phối thời gian chung của chƣơng trình giảng dạy
NK môn Võ cổ truyền Bình Định
Thời gian (số tiết)
Tự học
(giao BT về
Lý
Thảo
Phương
Kiểm
Học kỳ
Số tiết
Thực hành
nhà)
thuyết
luận
pháp
tra
90
04
0
82
0
04
30
Học kỳ I
90
04
0
82
0
04
30
Học kỳ II
180
08
0
164
0
08
60
Tổng
4.2. Phân phối thời gian cụ thể của chương trình giảng dạy
Từ bảng phân phối thời gian chung làm cơ sở xây dựng bảng phân phối
thời gian cụ thể được trình bày trong bảng 3.10a và 3.10b, nội dung giảng dạy
thực nghiệm NK môn VCT BĐ cho cho SV trường CĐ CNTĐ.
Từ Bảng 3.13a và 3.13b, tiến hành xây dựng đề cương chi tiết của môn
học (phụ lục 6) và kế hoạch giảng dạy thông qua tiến trình biểu (bảng 3.14a,
3.14b) và mẫu giáo án (phụ lục 14). Qua bảng, có thể nhận thấy nội dung, cấu
trúc chương trình, số tiết môn VCT BĐ được phân phối cụ thể và đang áp dụng
thực nghiệm tại trường CĐ CNTĐ như sau:
- Trong phần lý thuyết: Tổng số tiết lý thuyết là 08 tiết và thảo luận 0
tiết và tổng là 08/180 tiết, chiếm 4.45% tổng thời gian. Nội dung chính là: Giới
thiệu nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn VCT BĐ - Luật thi đấu VCT BĐ (phụ
lục 21, phụ lục 22) - Cơ sở lý luận của VCT BĐ - Công tác tổ chức thi đấu và
làm trọng tài VCT BĐ (phụ lục 21, phụ lục 22).
- Trong phần thực hành: Tổng số tiết thực hành là 164/180 tiết, chiếm
91,1% tổng thời gian. Nội dung chính là: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp -
Cước pháp - Các thế khi bị tấn công - phòng ngự và một số bài quyền.
- Phần lý thuyết và phần thực hành được giảng dạy trong 30 tuần (trong 2 học kỳ).
+ Học kỳ I: Bắt đầu từ tháng 02/2019 đến tháng 06/2019.
+ Học kỳ II: Bắt đầu từ tháng 07/2019 đến tháng 11/2019.
97
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: Tổng thời gian dành cho kiểm tra là
08 tiết/02 học kỳ; chiếm tỷ lệ 4.45%.
+ Kiểm tra giữa kỳ HKI: Giáo án số 23. Gồm 02 tiết.
+ Kiểm tra cuối kỳ HKI: Giáo án số 45. Gồm 02 tiết.
+ Kiểm tra giữa kỳ HKII: Giáo án số 68. Gồm 02 tiết.
+ Kiểm tra cuối kỳ HKII: Giáo án số 90. Gồm 02 tiết.
+ Cách thức đánh giá: Thi lý thuyết và thực hành với nội dung thực hiện
gồm:
* Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
* Thực hành: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp - Các thế khi
bị tấn công - phòng ngự (bốc thăm).
* Thực hiện một bài quyền Én Phi Thảo Pháp đối với HKI và Hùng Kê
Quyền đối với HKII.
- Cách đánh giá: Điểm kết thúc được tính: (LT x 1 + TH X 2)/3
Bảng 3.13a. Phân phối thời gian cụ thể HKI của chƣơng trình NK
môn VCT BĐ trƣờng CĐ CNTĐ
Nội dung giảng dạy
Số Tiết
1. Lý Thuyết
Giới thiệu nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn VCT BĐ
04 tiết
Luật thi đấu VCT BĐ
2. Thực hành
2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
Khô Lâu chỉ
Cương Đao chỉ
Xà Tín chỉ
02 tiết
Long Tu chỉ
Hổ Trảo chỉ
Giải Giáp chỉ
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
Lập tấn (đứng thẳng)
Tứ Bình tấn (Trung Bình tấn)
Tý Ngọ tấn (Đinh tấn)
03 tiết
Kim Kê tấn
Nỹ Mã tấn
Độc Cước tấn
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
Thủ Pháp số 01
Thủ Pháp số 02
Thủ Pháp số 03
Thủ Pháp số 04
Thủ Pháp số 05
Thủ Pháp số 06
Thủ Pháp số 07
Thủ Pháp số 08
03 tiết
Thủ Pháp số 09
Thủ Pháp số 10
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
Đảo Vĩ cước
Xuyên Tâm cước
Liên Châu cước
Hỏa Long cước
08 tiết
Hổ Vĩ cước
Tảo Mã cước
Nguyệt Mi cước
2.5. Các thế tấn công phòng ngự
Đòn số 01: Thối Tổng Trừ
Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ
Đòn số 03: Nhất Tiễn Định Tiên Sơn
Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu Chúa
Đòn số 05: Phát Địa Lôi
Đòn số 06: Phụng Tiên Tả Hữu Công
Đòn số 07: Sát Thủ Giản
Đòn số 08: La Thông Tảo Bắc
Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất Sơn
10 tiết
Đòn số 10: Bách Bộ Xuyên Dương
Đòn số 11: Yến Tử Phiên Thân
Đòn số 12: Hạ Mã Qui Triều
Đòn số 13: Trực Tống Bình Dương
Đòn số 14: Tái Tổng Trừ
Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất Sơn
Đòn số 16: Thối Bộ Khai Môn
Đòn số 17: Khổn Thân Đại Triển
Đòn số 18: Bế Môn
2.6. Các bài Quyền pháp
Én Phi Thảo Pháp
56 tiết
- Kiểm tra giữa kỳ
02 tiết
- Kiểm tra cuối kỳ
02 tiết
Tổng cộng:
90 tiết
Bảng 3.13b. Phân phối thời gian cụ thể HKII của chƣơng trình NK
môn VCT BĐ Trƣờng CĐ CNTĐ
Nội dung giảng dạy
Số Tiết
1. Lý Thuyết
Cơ sở lý luận của VCT BĐ
04 tiết
Trọng tài VCT BĐ
2. Thực hành
2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
Mã Đề chỉ
Nguyệt Tàn chỉ
02 tiết
Ngưu Giác chỉ
Độc Giốc chỉ
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
Đảo Đinh tấn
Xà Hình tấn
Bát Quái tấn
03 tiết
Song Long tấn
Thái Tổ tấn
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
Thủ Pháp số 11
Thủ Pháp số 12
Thủ Pháp số 13
Thủ Pháp số 14
03 tiết
Thủ Pháp số 15
Thủ Pháp số 16
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
Nghịch Lân cước
Uyên Ương cước
Hồ Điệp Song Phi cước
08 tiết
Đoạt Mệnh cước
Xà Vĩ cước
2.5. Các thế tấn công phòng ngự
Đòn số 19: Nhất Thượng Xí
10 tiết
Đòn số 20: Bao Công Trảm Yêu
Đòn số 21: Hồi Mã Thương Sát Thủ
Đòn số 22: Hồi Mã Phi Cước
Đòn số 23: Song Long Xuất Hải
Đòn số 24: Lạc Mã Kim Thương
Đòn số 25: Ly Miêu Hoán Ấu Chúa
Đòn số 26: Ô Quy Súc Đầu
Đòn số 27: Thần Viên Song Cước
Đòn số 28: Nhất Tiễn Xuyên Hầu
Đòn số 29: Đăng Đàn Bái Tướng
Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt Quả
Đòn số 31: Linh Quy Vượt Thủy
Đòn số 32: Tây Ngưu Liên Công
Đòn số 33: Phiên Thân Đảo Giác
Đòn số 34: Thối Bộ Xuyên Thân
Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
2.6. Các bài Quyền pháp
Hùng Kê quyền
56 tiết
- Kiểm tra giữa kỳ
02 tiết
- Kiểm tra cuối kỳ
02 tiết
Tổng cộng:
90 tiết
98
- Tiến trình giảng dạy:
Để xây dựng chương trình, tiến trình và kế hoạch đưa NK môn VCT BĐ
vào giảng dạy cho SV Trường CĐ CNTĐ theo mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài đặt ra… Luận án xây dựng chương trình, tiến trình dạy học đảm bảo
theo thực nghiệm như sau:
Thứ nhất: Phù hợp với thực tiễn của đơn vị nhà trường bao gồm (sân bãi,
dụng cụ tập luyện, giờ lên lớp …).
Thứ hai: Phù hợp với trình độ lứa tuổi của các em SV trong nhà trường
(lượng vận động, độ khó, các kỹ năng, kỹ xảo của động tác thể hiện trong bài
tập).
Thứ ba: Các bài tập phải mang tính đặc trưng của vấn đề nghiên cứu “Đảm
bảo nâng cao được năng lực, kỹ năng vận động, thành tích của các em sinh viên
khi tham gia tập luyện”. Trong các buổi học, tùy theo tình hình sức khỏe của các
em SV mà GV/HLV/Võ sư sẽ chọn lựa các bài tập đan xen dựa trên nguyên tắc
của buổi học là các em SV phải vận động liên tục phù hợp với sức khỏe và khả
năng vận động, đáp ứng đủ lượng vận động đặt ra theo kế hoạch. Giáo án và tiến
trình được thực hiện theo tuần (03 buổi/tuần), mỗi buổi học 90 phút (02 tiết).
Giáo án và tiến trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc đáp ứng đan xen đầy đủ các
tố chất thể lực như: Yếu tố sức bền, sức nhanh, sự khéo léo kết hợp với nhân tố
yếm khí (sức bền, sức bền yếm khí, sức nhanh, sức nhanh yếm khí). Chương
trình và kế hoạch thực nghiệm được thể hiện qua 15 tuần học, mỗi tuần 03 giáo
án, mỗi giáo án 02 tiết (căn cứ vào sự thống nhất của tổ bộ môn GDTC và sự
đồng thuận của BGH, các lớp NK được tổ chức sinh hoạt 03 buổi/tuần), bảng
3.14a (tiến trình trình giảng dạy NK môn VCT BĐ - giáo án 01-45), bảng 3.14b
(tiến trình trình giảng dạy NK môn VCT BĐ - giáo án 46-90).
Bảng 3.14a. Tiến trình giảng dạy NK môn Võ cổ truyền Bình Định (giáo án 01-45)
GIÁO ÁN
NỘI DUNG GIẢNG DẠY
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
HỌC KỲ I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
1. Lý thuyết
- Giới thiệu nguồn gốc, vị
trí, vai trò của môn VCT
+
-
-
-
-
-
K
BĐ
- Luật thi đấu VCT BĐ
+
-
-
-
-
-
K
2. Thực hành
2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
- Khô Lâu chỉ
+
-
-
-
-
-
K
- Cương Đao chỉ
+
-
-
-
-
-
K
+
-
-
-
-
-
- Xà Tín chỉ
K
+
-
-
-
-
- Long Tu chỉ
-
+
-
-
-
-
-
- Hổ Trảo chỉ
K
- Giải Giáp chỉ
+
-
-
-
-
-
K
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
-
-
-
-
- Lập tấn (đứng thẳng)
K
+ -
-
-
-
-
- Tứ Bình tấn (Trung Bình
K
+ -
tấn)
- Tý Ngọ tấn (Đinh tấn)
-
-
-
-
+ -
K
- Kim Kê tấn
-
-
-
-
-
+ -
K
- Nỹ Mã tấn
-
-
-
-
-
+ -
K
- Độc Cước tấn
-
-
-
-
-
+ -
K
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
- Thủ Pháp số 01
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 02
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 03
-
-
-
-
K
+ -
- Thủ Pháp số 04
-
-
-
-
-
+ -
- Thủ Pháp số 05
-
-
-
-
-
+ -
- Thủ Pháp số 06
-
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 07
-
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 08
-
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 09
-
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 10
-
-
-
-
+ -
- K
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
- Đảo Vĩ cước
-
-
-
-
-
+ -
K
- Xuyên Tâm cước
-
-
-
-
-
+ -
K
- Liên Châu cước
-
-
-
-
-
+ -
K
- Hỏa Long cước
-
-
-
+ -
+ -
- K -
- Hổ Vĩ cước
-
-
-
-
+ -
- K
- Tảo Mã cước
-
-
-
-
-
+ -
K
- Nguyệt Mi cước
-
-
-
-
-
-
+
K
2.5. Kỹ thuật tấn công phòng ngự
- Đòn số 01: Thối Tổng Trừ
-
-
-
-
+ -
K
- Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ
-
-
-
-
+ -
K
- Đòn số 03: Nhất Tiễn
-
-
-
-
+ -
K
Định Tiên Sơn
- Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu
-
-
-
+ -
- K
Chúa
- Đòn số 05: Phát Địa Lôi
-
-
+ -
- +
- Đòn số 06: Phụng Tiên Tả
-
-
-
+ -
K
Hữu Công
-
-
- Đòn số 07: Sát Thủ Giản
-
-
-
-
+ -
K
-
- Đòn số 08: La Thông Tảo
-
-
-
-
-
+ -
K
Bắc
- Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất
-
-
-
-
+ -
- K
Sơn
- Đòn số 10: Bách Bộ
-
-
-
-
-
+ -
K
Xuyên Dương
- Đòn số 11: Yến Tử Phiên
K
-
-
-
-
-
+ -
Thân
- Đòn số 12: Hạ Mã Qui
K
-
-
-
-
-
-
+
Triều
- Đòn số 13: Trực Tống
-
-
-
-
-
+
- K
Bình Dương
- Đòn số 14: Tái Tổng Trừ
-
-
-
-
-
+ -
K
- Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất
K
-
-
-
-
-
+ -
Sơn
- Đòn số 16: Thối Bộ Khai
K
-
-
-
-
-
+ -
Môn
- Đòn số 17: Khổn Thân
-
-
-
-
-
+ -
K
Đại Triển
- Đòn số 18: Bế Môn
-
-
-
-
+ -
- K
2.6. Các bài Quyền pháp
+
+
+
+ +
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
- Én Phi Thảo Pháp
K
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Kiểm tra
K
K
Chú thích: ( + ): Nội dung được học mới.
( - ): Nội dung ôn luyện.
( K ): Nội dung có kiểm tra.
Bảng 3.14b. Tiến trình giảng dạy NK môn Võ cổ truyền Bình Định (giáo án 46-90)
GIÁO ÁN
NỘI DUNG GIẢNG DẠY
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
9
HỌC KỲ II
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1. Lý thuyết
- Cơ sở lý luận của VCT
+
-
-
-
-
-
BĐ
K
K
- Trọng tài VCT BĐ
+
-
-
-
-
-
2. Thực hành
2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
- Mã Đề chỉ
+
-
-
-
-
-
K
- Nguyệt Tàn chỉ
+
-
-
-
-
-
- Ngưu Giác chỉ
-
-
-
-
-
-
+
K
- Độc Giốc chỉ
+
-
-
-
-
-
- K
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
-
-
-
-
- Đảo Đinh tấn
K
+ -
- Xà Hình tấn
-
-
-
-
K
+ -
- Bát Quái tấn
-
-
-
-
-
-
+
K
- Song Long tấn
-
-
-
-
-
-
+
K
- Thái Tổ tấn
-
-
-
-
-
-
+
K
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
- Thủ Pháp số 11
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 12
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 13
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 14
-
-
-
-
-
-
+
K
- Thủ Pháp số 15
-
-
-
-
-
-
+
K
- Thủ Pháp số 16
-
-
-
-
-
+ -
K
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
- Nghịch Lân cước
-
-
-
-
+ -
K
-
- Uyên Ương cước
-
-
-
+ -
K
-
-
- Hồ Điệp Song Phi cước
-
-
+ -
K
-
-
-
-
-
- Đoạt Mệnh cước
+ -
K
-
-
-
-
- Xà Vĩ cước
+ -
- K
2.5. Kỹ thuật tấn công phòng ngự
- Đòn số 19: Nhất Thượng
-
-
-
-
-
+ -
K
Xí
- Đòn số 20: Bao Công
-
-
-
-
-
+ -
K
Trảm Yêu
- Đòn số 21: Hồi Mã
-
-
-
-
-
+ -
K
Thương Sát Thủ
- Đòn số 22: Hồi Mã Phi
-
-
-
-
-
+ -
K
Cước
- Đòn số 23: Song Long
-
-
-
-
-
+ -
K
Xuất Hải
- Đòn số 24: Lạc Mã Kim
-
-
-
-
+ -
Thương
- Đòn số 25: Ly Miêu Hoán
-
-
-
-
+ -
Ấu Chúa
- Đòn số 26: Ô Quy Súc
-
-
-
-
+ -
Đầu
- Đòn số 27: Thần Viên
-
-
-
-
-
+ -
Song Cước
- Đòn số 28: Nhất Tiễn
-
-
-
-
-
-
+
K
Xuyên Hầu
- Đòn số 29: Đăng Đàn Bái
K
-
-
-
-
-
+ -
Tướng
- Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt
-
-
-
-
-
-
+
K
Quả
- Đòn số 31: Linh Quy
-
-
-
-
-
+
- K
Vượt Thủy
- Đòn số 32: Tây Ngưu
-
-
-
-
-
+ -
K
Liên Công
- Đòn số 33: Phiên Thân
-
-
-
-
-
+ -
Đảo Giác
- Đòn số 34: Thối Bộ
K
-
-
-
- -
+ -
Xuyên Thân
- Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
-
-
-
-
+ -
2.6. Các bài Quyền pháp
+ +
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
K
- Hùng Kê quyền
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
K
Kiểm tra
K
Chú thích: ( + ): Nội dung được học mới.
( - ): Nội dung ôn luyện.
( K ): Nội dung có kiểm tra.
99
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH (NGOẠI KHÓA)
HỌC KỲ I - 90 tiết
1. Thông tin chung về học phần:
1.1. Tên học phần: VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
1.2. Yêu cầu của học phần: Ngoại khóa
1.3. Phân phối thời gian giảng dạy:
Lý thuyết: 04 Tiết
Thực hành: 82 Tiết
Kiểm tra: 04 Tiết
2. Mục tiêu học phần:
2.1. Kiến thức:
- Trang bị cho SV những hiểu biết đơn giản nhất về môn Võ cổ truyền Bình Định.
- Biết được “Nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn Võ cổ truyền Bình Định”.
- Biết được cách thức làm “Luật thi đấu Võ cổ truyền Bình Định”
2.2. Kỹ năng:
- Nắm được: Kỹ thuật sử dụng bàn tay - Kỹ thuật sử dụng cánh tay - Kỹ thuật sử
dụng các đòn đá - Các thế tấn công phòng ngự - Các bài Quyền pháp.
2.3. Thái độ - hành vi:
- Chăm chỉ học tập, tự nghiên cứu và tập luyện cũng như tự rèn luyện thân thể.
- Giáo dục nhân cách, đạo đức và tính nhẫn nại trong võ thuật.
3. Tóm tắt nội dung học phần:
3.1. Lý thuyết (04 tiết):
- Nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn Võ cổ truyền Bình Định.
- Luật thi đấu Võ cổ truyền Bình Định. (phụ lục 21, phụ lục 22)
100
3.2. Nội dung thực hành chi tiết học phần (82 tiết):
3.2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay (02 tiết)
- Khô Lâu chỉ
- Cương Đao chỉ
- Xà Tín chỉ
- Long Tu chỉ
- Hổ Trảo chỉ
- Giải Giáp chỉ
3.2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp (03 tiết)
- Lập tấn (đứng thẳng)
- Tứ Bình tấn (Trung Bình tấn)
- Tý Ngọ tấn (Đinh tấn)
- Kim Kê tấn
- Nỹ Mã tấn
- Độc Cước tấn
3.2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay (03 tiết)
- Thủ Pháp số 01
- Thủ Pháp số 02
- Thủ Pháp số 03
- Thủ Pháp số 04
- Thủ Pháp số 05
- Thủ Pháp số 06
- Thủ Pháp số 07
- Thủ Pháp số 08
- Thủ Pháp số 09
- Thủ Pháp số 10
3.2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá (08 tiết)
- Đảo Vĩ cước
101
- Xuyên Tâm cước
- Liên Châu cước
- Hỏa Long cước
- Hổ Vĩ cước
- Tảo Mã cước
- Nguyệt Mi cước
3.2.5. Các thế tấn công phòng ngự (10 tiết)
- Đòn số 01: Thối Tổng Trừ
- Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ
- Đòn số 03: Nhất Tiễn Định Tiên Sơn
- Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu Chúa
- Đòn số 05: Phát Địa Lôi
- Đòn số 06: Phụng Tiên Tả Hữu Công
- Đòn số 07: Sát Thủ Giản
- Đòn số 08: La Thông Tảo Bắc
- Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất Sơn
- Đòn số 10: Bách Bộ Xuyên Dương
- Đòn số 11: Yến Tử Phiên Thân
- Đòn số 12: Hạ Mã Qui Triều
- Đòn số 13: Trực Tống Bình Dương
- Đòn số 14: Tái Tổng Trừ
- Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất Sơn
- Đòn số 16: Thối Bộ Khai Môn
- Đòn số 17: Khổn Thân Đại Triển
- Đòn số 18: Bế Môn
3.2.6. Các bài Quyền pháp (56 tiết)
- Én Phi Thảo Pháp
102
4. Phƣơng thức giảng dạy/đào tạo của chƣơng trình TDTT NK môn VCT BĐ
Quá trình giảng dạy/đào tạo theo hình thức nghiệp dư, được tổ chức theo
hình thức lớp học với sĩ số từ 50 - 60 SV/lớp, trong đó có 01 giảng viên đứng lớp
chính và 1 trợ lý, với các hình thức như sau:
+ Mỗi buổi lên lớp 90 phút (tương ứng với 02 tiết học);
+ Mỗi tuần lên lớp 03 buổi;
+ Toàn bộ học phần là 180 tiết được chia làm 02 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết
(tương ứng với bảng phân phối chương trình đình kèm);
+ Lấy phương thức đào tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
5. Phƣơng pháp đào tạo của chƣơng trình TDTT NK môn VCT BĐ:
Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học vận động, đó là các phương
pháp giảng giải, trực quan, bài tập và trò chơi, thi đấu...
Các phương pháp này được dựa trên đặc điểm tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
* Các điều kiện đảm bảo thực hiện chƣơng TDTT NK môn VCT BĐ:
Điều kiện SV đầu vào, tất cả SV có nguyện vọng yêu thích môn VCT BĐ đều đủ
điều kiện để tham gia lớp NK.
* Các điều kiện GV/HLV dạy các lớp NK môn VCT BĐ: Các GV/HLV
của các lớp, phải có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp chuyên ngành GDTC
(chuyên sâu Võ cổ truyền); có kỹ năng thực hành tốt, am hiểu VCT BĐ, có thâm
niên công tác tối thiểu 03 năm.
6. Kiểm tra đánh giá:
6.1. Nội dung kiểm tra:
- Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
- Thực hành: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp - Các thế khi bị tấn
công - phòng ngự (bốc thăm).
6.2. Cách đánh giá:
- Điểm kết thúc được tính: (Lý thuyết X 1 + Thực hành X 2)/3.
103
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH (NGOẠI KHÓA)
HỌC KỲ II - 90 tiết
1. Thông tin chung về học phần:
1.1. Tên học phần: VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
1.2. Yêu cầu của học phần: Ngoại khóa
1.3. Phân phối thời gian giảng dạy:
Lý thuyết: 04 Tiết
Thực hành: 82 Tiết
Kiểm tra: 04 Tiết
2. Mục tiêu học phần:
2.1. Kiến thức:
- Trang bị cho SV những hiểu biết đơn giản nhất về môn Võ cổ truyền Bình Định.
- Biết được: “Cơ sở lý luận của Võ cổ truyền Bình Định”.
- Biết được: “Trọng tài Võ cổ truyền Bình Định”. (phụ lục 21, phụ lục 22)
2.2. Kỹ năng:
- Nắm được: Kỹ thuật sử dụng bàn tay - Kỹ thuật sử dụng cánh tay - Kỹ thuật sử
dụng các đòn đá - Các thế tấn công phòng ngự - Các bài Quyền pháp.
2.3. Thái độ - hành vi:
- Chăm chỉ học tập, tự nghiên cứu và tập luyện cũng như tự rèn luyện thân thể.
- Giáo dục nhân cách, đạo đức và tính nhẫn nại trong võ thuật.
3. Tóm tắt nội dung học phần:
3.1. Lý thuyết (04 Tiết):
- Cơ sở lý luận của Võ cổ truyền Bình Định.
- Trọng tài Võ cổ truyền Bình Định.
104
3.2. Nội dung Thực hành chi tiết học phần (82 tiết):
3.2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay (02 tiết)
- Mã Đề chỉ
- Nguyệt Tàn chỉ
- Ngưu Giác chỉ
- Độc Giốc chỉ
3.2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp (03 tiết)
- Đảo Đinh tấn
- Xà Hình tấn
- Bát Quái tấn
- Song Long tấn
- Thái Tổ tấn
3.2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay (03 tiết)
- Thủ Pháp số 11
- Thủ Pháp số 12
- Thủ Pháp số 13
- Thủ Pháp số 14
- Thủ Pháp số 15
- Thủ Pháp số 16
3.2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá (08 tiết)
- Nghịch Lân cước
- Uyên Ương cước
- Hồ Điệp Song Phi cước
- Đoạt Mệnh cước
- Xà Vĩ cước
3.2.5. Các thế tấn công phòng ngự (10 tiết)
- Đòn số 19: Nhất Thượng Xí
- Đòn số 20: Bao Công Trảm Yêu
105
- Đòn số 21: Hồi Mã Thương Sát Thủ
- Đòn số 22: Hồi Mã Phi Cước
- Đòn số 23: Song Long Xuất Hải
- Đòn số 24: Lạc Mã Kim Thương
- Đòn số 25: Ly Miêu Hoán Ấu Chúa
- Đòn số 26: Ô Quy Súc Đầu
- Đòn số 27: Thần Viên Song Cước
- Đòn số 28: Nhất Tiễn Xuyên Hầu
- Đòn số 29: Đăng Đàn Bái Tướng
- Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt Quả
- Đòn số 31: Linh Quy Vượt Thủy
- Đòn số 32: Tây Ngưu Liên Công
- Đòn số 33: Phiên Thân Đảo Giác
- Đòn số 34: Thối Bộ Xuyên Thân
- Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
3.2.6. Các bài Quyền pháp (56 tiết)
- Hùng Kê quyền
4. Phƣơng thức giảng dạy/đào tạo của chƣơng trình TDTT NK môn VCT BĐ
Quá trình giảng dạy/đào tạo theo hình thức nghiệp dư, được tổ chức theo
hình thức lớp học với sĩ số từ 50 - 60 SV/lớp, trong đó có 01 giảng viên đứng lớp
chính và 1 trợ lý, với các hình thức như sau:
+ Mỗi buổi lên lớp 90 phút (tương ứng với 02 tiết học);
+ Mỗi tuần lên lớp 03 buổi;
+ Toàn bộ học phần là 180 tiết được chia làm 02 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết
(tương ứng với bảng phân phối chương trình đình kèm);
+ Lấy phương thức đào tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
106
5. Phƣơng pháp đào tạo của chƣơng trình TDTT NK môn VCT BĐ
Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học vận động, đó là các
phương pháp giảng giải, trực quan, bài tập và trò chơi, thi đấu...
Các phương pháp này được dựa trên đặc điểm tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
* Các điều kiện đảm bảo thực hiện chƣơng trình TDTT NK môn VCT
BĐ: Điều kiện SV đầu vào, tất cả SV có nguyện vọng yêu thích môn VCT BĐ
đều đủ điều kiện để tham gia lớp NK.
* Các điều kiện GV/HLV dạy các lớp NK môn VCT BĐ: Các GV/HLV
của các lớp, phải có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp chuyên ngành GDTC
(chuyên sâu Võ cổ truyền); có kỹ năng thực hành tốt, am hiểu VCT BĐ, có thâm
niên công tác tối thiểu 03 năm.
6. Kiểm tra đánh giá:
6.1. Nội dung kiểm tra:
- Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
- Thực hành: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp - Các thế khi bị tấn
công - phòng ngự (bốc thăm).
6.2. Cách đánh giá:
- Điểm kết thúc được tính: (Lý thuyết X 1 + Thực hành X 2)/3.
3.2.4. Đánh giá sự phù hợp và tính khả thi của chƣơng trình NK môn
Để đảm bảo tính hợp lý, khoa học chương trình NK môn VCT BĐ cho SV
trường CĐ CNTĐ, sau khi được xây dựng; luận án đã xin ý kiến trực tiếp của 10
chuyên gia là các Võ sư/HLV/GV VCT BĐ. Các ý kiến được đánh giá theo nội
dung của từng đề mục của chương trình và theo 5 mức độ với các quy ước về thang
đo như sau:
+ 1 - 1.9 điểm - Hoàn toàn không phù hợp.
+ 2 - 2.9 điểm - Không phù hợp.
+ 3 - 3.9 điểm - Tương đối.
VCT BĐ đã xây dựng:
+ 4 - 4.9 điểm - Phù hợp.
+ > = 5 điểm - Rất phù hợp.
Kết quả phỏng vấn mức độ hợp lý của chương trình NK sau khi xử lý theo
thang đo Liket được luận án trình bày ở bảng 3.15.
107
Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn các chuyên gia đối với chƣơng trình NK
môn VCT BĐ (n=10)
NỘI DUNG
TB
Đánh giá
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHƢƠNG TRÌNH
4.6
Phù hợp
1.1. Vị trí môn học
5.0
Rất phù hợp
1.2. Mục tiêu môn học
3.9
Tương đối
1.3. Điều kiện tiên quyết
4.5
Phù hợp
1.4. Nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá
5.0
Rất phù hợp
PHẦN II: PHÂN PHỐI CHƢƠNG TRÌNH
5.0
Rất phù hợp
2.1. Phân phối chương trình HK 1 và HK 2.
5.0
Rất phù hợp
2.2. Tiến trình giảng dạy HK 1 và HK 2.
5.0
Rất phù hợp
PHẦN III: NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH
4.4
Phù hợp
3.1. Lý thuyết Võ cổ truyền Bình Định.
5.0
Rất phù hợp
3.2. Kỹ thuật sử dụng bàn tay.
3.9
Tương đối
3.3. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp.
4.2
Phù hợp
3.4. Kỹ thuật sử dụng cánh tay.
4.1
Phù hợp
3.5. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá.
3.9
Tương đối
3.6. Các thế tấn công, phòng ngự.
5.0
Rất phù hợp
3.7. Các bài Quyền pháp.
5.0
Rất phù hợp
PHẦN IV: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
4.6
Phù hợp
4.1. Kiểm tra đánh giá giữa kỳ học kỳ 1
4.0
Phù hợp
4.2. Kiểm tra đánh giá cuối kỳ học kỳ 1
4.5
Phù hợp
108
NỘI DUNG
Đánh giá
TB
4.3. Kiểm tra đánh giá giữa kỳ học kỳ 2
Rất phù hợp
5.0
4.4. Kiểm tra đánh giá cuối kỳ học kỳ 2
Rất phù hợp
5.0
Phần V: TÀI LIỆU PHỤC VỤ GIẢNG DẠY
Rất phù hợp
5.0
5.1. Võ Bình Định (2014), Tuyển Tập Các Bài Quyền Tay
Rất phù hợp
5.0
Không Và Binh Khí.
5.2. Miền Đất Võ (Võ Tây Sơn – Bình Định), (1988), NXB
Rất phù hợp
5.0
Nghĩa Bình.
5.3. Võ Tây Sơn - Phái An Thái (1989), NXB Tổng Hợp
Rất phù hợp
5.0
Sông Bé.
5.4. Long Hổ Quyền (1999), NXB Mũi Cà Mau.
Rất phù hợp
5.0
5.5. Võ Cổ Truyền Bình Định (2004), Lê Thì, NXB Sở
Rất phù hợp
5.0
VHTT Bình Định.
Qua bảng 3.15 cho thấy, các nội dung chương trình đã xây dựng gồm 22
nội dung, đều được đánh giá từ mức “Phù hợp” (4.0 - 4.9 điểm) đến mức “Rất
phù hợp” (> = 5.0 điểm). Trong đó có 14 nội dung được đánh giá “Rất phù
hợp”. Còn lại 03 nội dung của chương trình được các chuyên gia phản biện là
“tƣơng đối”, ngoài ra “Phù hợp” chiếm 05 nội dung, trong đó phần phân phối
chương trình và phần tài liệu phục vụ giảng dạy được đánh giá “Rất phù hợp”
(5.0 điểm).
Như vậy, có thể thấy qua phỏng vấn xin ý kiến của các Võ sư/HLV/GV
VCT BĐ về chương trình NK môn VCT BĐ nói chung là phù hợp với đối tượng
SV trường CĐ CNTĐ.
3.2.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu xây dựng chƣơng trình NK môn
VCT BĐ
Bàn luận về tính pháp lý và cơ sở lý luận trong quá trình xây dựng
chương trình thể dục thể thao NK môn VCT BĐ cho SV trường CĐ CNTĐ. Quá
trình xây dựng, luận án đã căn cứ vào nhiều nguồn tài liệu, học liệu, sách khác
109
nhau trong và ngoài nước về xây dựng các hoạt động NK TDTT nói chung và
xây dựng hoạt động NK môn VCT BĐ nói riêng, cũng như các công văn chỉ đạo
của nhà nước về việc đưa môn học Võ cổ truyền vào trong hoạt động TDTT NK
cho SV. Ngoài ra luận án còn căn cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị trường
CĐ CNTĐ cùng với quá trình nhiều năm thi đấu, huấn luyện và giảng dạy của
bản thân (hơn 17 năm c ng tác và làm việc trong lĩnh vực VCT BĐ; bản thân
cũng là võ sư, đồng thời cùng từng đạt nhiều thành tích cao trong thi đấu và
huấn luyện VCT BĐ) để tiến tới xây dựng chương trình môn VCT BĐ trong hoạt
động TDTT NK của đơn vị nhà trường: Luận án còn căn cứ vào lý luận và thực
tiễn trong việc tổ chức nghiên cứu cũng như chọn lựa nội dung dạy học NK môn
VCT BĐ, tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về nội dung, khung thời gian
phân bổ…). Ngoài ra, quá trình hình thành chương trình NK môn VCT BĐ, luận
án đã thông qua các bước khảo sát tính hợp lý, tính khả thi trong việc chọn lựa
nội dung cũng như các hình thức phỏng vấn đưa ra chương trình NK môn VCT
BĐ cho SV trường CĐ CNTĐ. Nhờ vậy; buớc đầu đề tài đã xây dựng được
chương trình NK môn VCT BĐ có thể áp dụng ban hành vào giảng dạy cho đơn
vị nhà trường với thời lượng 180 tiết, áp dụng cho 2 học kỳ (2 giai đoạn); mỗi
học kỳ (giai đoạn) 90 tiết.
Các vấn đề lý luận và thực tiễn khi xây dựng chương trình tập luyện NK
của SV Trường CĐ CNTĐ có những điểm tương đồng với một số công trình
nghiên cứu khoa học trước đó: Có thể kể tới là: Tác giả Mai Thị Bích Ngọc
(2017), với đề tài “Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện NK môn
Karate-do cho học sinh Trung học cơ sở Thành Phố Hà Nội [74] (LATS), tác giả
đã đề cập tới các căn cứ pháp lý, lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng
chương trình ngoại khóa võ Karate-do cho học sinh cấp THCS trên địa bàn TP.
Hà Nội, các căn cứ lý luận của tác giả phù hợp với tư tưởng chủ đích của nhà
nước trong việc đưa nôn võ thuật vào chương trình dạy TDTT NK cho các học
sinh, cũng như từ thực tiễn chương trình môn học NK võ thuật. Ngoài ra, khi
xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS
TP. Hà Nội, tác giả quan tâm hơn tới việc xây dựng chương trình mang tính tích
hợp cao, thể hiện ở việc cùng lúc đáp ứng nhu cầu của TDTT trường học (với
110
việc phát triển thể chất; rèn luyện đạo đức, ý chí, nhân cách; phát hiện, bồi
dưỡng năng khiếu thể thao; phát triển phong trào TDTT năng khiếu), đồng thời
đáp ứng nhu cầu xã hội trong tập luyện ngoại khóa môn thể thao này. Tác giả
Nguyễn Đức Thành (2013), với đề tài: “Xây dựng nội dung và hình thức tổ
chức hoạt động thể thao NK của SV ở một số trường đại học ở TP. HCM” [102]
đã xây dựng được các giải pháp tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa,
trong đó về nội dung tập luyện gồm các môn thể thao phổ biến, dễ tập phù hợp
với sở thích của SV và điều kiện sân bãi, CSVC các trường ở TP. HCM là: Bóng
đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông và võ thuật và về hình thức tập luyện cơ bản
cho cả SV nam và nữ là CLB, nhóm lớp, đội tuyển của trường, về các hình thức
tổ chức tập luyện: Có tổ chức, hướng dẫn theo chương trình cụ thể của giảng
viên…
Trong các căn cứ xây dựng chương trình luận án đặt ra những tiêu chí cụ
thể như: Phù hợp với chủ trương và chính sách Nhà nước, phù hợp với công tác
GDTC và thể thao trường học, phù hợp với sinh viên trường CĐ CNTĐ (lứa
tuổi 18-22). Phù hợp với các tiêu chuẩn môn Võ cổ truyền theo từng cấp đai (SV
trong quá trình học thì được cấp đai đen, sau khi kết thúc 180 tiết thì được cấp
đai xanh); quy mô chương trình, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về
thời gian, nguồn lực triển khai giảng dạy tại trường CĐ CNTĐ. Cùng với hình
thức triển khai, chương trình còn thể hiện tính tích hợp các chủ đề, nội dung
trong chương trình môn học, đảm bảo sự cân bằng về thời lượng thời gian với
môn thể thao NK khác về các kỹ năng vận động.
Sự gắn kết trong chương trình dạy học cũng được đề cập bao gồm sự gắn
kết giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá với nội dung và
hình thức tổ chức giảng dạy - tập luyện môn VCT BĐ. Các hình thức tổ chức
triển khai môn VCT BĐ (kỹ thuật căn bản, quyền pháp, tấn pháp, cước pháp…)
phù hợp với sự bố trí các phần nội dung cần trang bị trong chương trình được
xây dựng; các gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội dung trước là
cơ sở để dạy học nội dung tiếp theo (từ kỹ thuật căn bản, quyền pháp, tấn pháp,
cước pháp…), thể hiện ở sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ
chức, phương pháp truyền tải chương trình, đảm bảo được tính truyền thống, đặc
111
trưng của công tác GDTC; nội dung môn học ở từng giai đoạn có đảm bảo tính
kế thừa, bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và mang tính tích hợp;
được định kỳ cập nhật thông tin mới.
Nhiều công trình của các tác giả khác như: Nguyễn Văn Đẹp (2014), với đề tài Xây dựng nội dung chương trình môn học Vovinam như môn học tự chọn
đối với học sinh khối 10 trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi TP. HCM
[39]; Tác giả Lâm Đông Vƣợng (2014), Nghiên cứu xây dựng chương trình
giảng dạy môn võ Vovinam vào giờ tự chọn cho học sinh khối 10 trường THPT
Hùng Vương, Quận 5, TP. HCM [126]; Tác giả Hồ Thanh Tâm (2014), Nghiên
cứu xây dựng chương trình giảng dạy NK môn Vovinam cho SV Trường Đại
học Đồng Tháp [95]….. Các đề tài trên của các tác giả đã cho thấy chương trình
NK chủ yếu áp dụng cho đối tượng học sinh THPT được xây dựng với thời
lượng 35 tuần, 02 tiết/buổi/tuần tương ứng với 70 tiết, áp dụng trong 1 năm học
và đối tượng phục vụ là học sinh THPT). Tác giả Phạm Văn Trung (2014), với
đề tài Xây dựng chương trình giảng dạy môn Taekwondo vào giờ tự chọn và NK
tại trường Cao đẳng Công Thương TP. HCM [121]….. đã phát triển theo hướng
mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động TDTT quần chúng, thể dục, thể thao giải
trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận
động hợp lý công tác GDTC và thể thao trường học, đảm bảo yêu cầu phát triển
con người toàn diện, làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao và góp
phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh niên. Thông qua nghiên
cứu, đề tài đã xây dựng được chương trình giảng dạy NK cho HS-SV, với thời
lượng 35 tuần (70 tiết) áp dụng trong 1 năm học. Chương trình đã lập ra bảng
phân phối thời gian, kế hoạch học tập, tiến trình biểu phù hợp với yêu cầu thực
tiễn để làm tăng hứng thú tập luyện và phát triển thể lực cho SV, tuy nhiên
không đề cập đến vấn đề thi kết thúc thăng cấp và cấp chứng nhận đạt các cấp độ đai/đẳng.
Một số công trình của các tác giả có thâm niên và nhiều kinh nghiệm
giảng dạy đã từng là quản lý trong ngành TDTT như: Lê Văn Lẫm, Trịnh Trung
Hiếu, Vũ Đức Thu, Phạm Khắc Học, Trần Đồng Lâm, Nguyễn Mạnh Liên… đã
quan tâm tới nhiều mặt của việc nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh trong
112
trường học các cấp nhưng cũng mới chỉ quan tâm tới việc nghiên cứu chung như
đánh giá về thực trạng công tác GDTC trong trường học hay mức độ phát triển
thể chất, các giải pháp phát triển GDTC; hay nhu cầu tập luyện TDTT NK của
học sinh trong trường học các cấp… mà chưa thể hiện nghiên cứu ở lĩnh vực
chuyên biệt là VCT BĐ.
Tiểu kết:
Kết quả thông qua phỏng vấn GV/ HLV/Võ sư luận án đã lựa chọn 90 nội
dung (08 nội dung lý thuyết - 82 nội dung thực hành), làm cơ sở xây dựng
chương trình giảng dạy NK VCT BĐ bao gồm 180 tiết (với 02 học phần, mỗi
học phần 90 tiết), đồng thời còn xây dựng được đề cương chi tiết học phần 1
(PL6) và đề cương chi tiết học phần 2 (PL7), kế hoạch giảng dạy (tiến trình
biểu), cùng giáo án mẫu (PL13).
3.3. Ứng dụng thực nghiệm và đánh giá hiệu quả chƣơng trình giảng dạy NK
môn VCT BĐ sau một năm học tại trƣờng CĐ CNTĐ
3.3.1. Ứng dụng tổ chức thực nghiệm
Mục đích: Nhằm kiểm định tính khả thi và tính hiệu quả của chương
trình NK môn VCT BĐ mới xây dựng so với chương trình giảng dạy NK môn
cầu lông và môn bóng đá trong thực tiễn cho SV trường CĐ CNTĐ.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: Luận án sử dụng phương pháp thực
nghiệm so sánh song song trình tự đơn, gồm 02 nhóm thực nghiệm và đối
chứng. Trong đó nhóm thực nghiệm gồm 100 SV (gồm 50 SV nam và 50 SV nữ)
học tập theo chương trình CĐ CNTĐ mà luận án xây dựng; Nhóm đối chứng có
100 SV (gồm 50 SV nam học m n NK bóng đá và 50 SV nữ học NK cầu lông).
- Thời gian thực nghiệm: 09 tháng (từ tháng 02/2019 tới tháng
11/2019). Trong đó:
+ Học phần 1 (90 tiết): Từ tháng 02/2019 - 06/2019.
+ Học phần 2 (90 tiết): Từ tháng 07/2019 - 11/2019.
- Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng cho SV tập luyện chương trình NK
môn VCT BĐ mới xây dựng trong thực tế dành cho nam, nữ SV nhóm thực
nghiệm, triển khai thực hiện theo tiến trình biểu (bảng 3.14a và 3.14b) kèm theo
113
đề cương chi tiết của từng học phần (Phụ lục 6 và Phụ lục 7) cùng mẫu giáo án
(phụ lục 13). Đồng thời tiếp tục sử dụng chương trành NK môn bóng đá và môn
cầu lông dành cho nhóm đối chứng. Thời gian cụ thể mỗi tuần 03 buổi, mỗi
buổi 02 tiết = 90 phút, thời gian tập từ 17h - 18h30 các ngày thứ 2 - thứ 4 - thứ 6
trong tuần.
- Địa điểm thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành tại trường CĐ
CNTĐ.
Công tác kiểm tra, đánh giá: Được tiến hành tại 02 thời điểm: Trước
thực nghiệm và sau 09 tháng thực nghiệm. Riêng với nhóm TN, luận án tiến
hành theo dõi số lượng SV bỏ tập tại các thời điểm kiểm tra định kỳ.
Nội dung kiểm tra: Gồm 03 nhóm tiêu chí (hình thái cơ thể, chức năng cơ
thể, tố chất vận động).
Tiểu kết:
Từ những kết quả nghiên cứu ở mục 3.2 luận án đưa ra những tiểu kết
sau:
- Đánh giá về việc lựa chọn các nội dung xây dựng chương trình NK VCT
BĐ, đề tài đã dựa trên nhiều căn cứ có tính pháp lý quy định về các hoạt động
ngoại khóa TDTT, các căn cứ bao gồm: Các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, Nhà nước về TDTT về việc khuyến khích đưa môn Võ cổ truyền nói
chung và môn VCT BĐ nói riêng (môn VCT BĐ nói riêng là một trong những
môn phái võ không thể tách rời của Võ cổ truyền Việt Nam nói chung) vào các
hoạt động ngoại khóa trong trường học các cấp bao gồm: Quyết định số
671/QĐ-UBND về đề án “Bảo tồn và phát triển một số lò Võ cổ truyền Bình
Định để phục vụ du lịch đến năm 2015”; [90]; Quyết định 5079/QĐ-BVHTTDL
công nhận VCT BĐ là ―Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia‖[87]; các văn bản
khác như văn của chính phủ Số: 4267/BGDĐT-CTHSSV, ra ngày 21/07/2010
khuyến khích, phát triển phong trào tập luyện Võ cổ truyền Việt Nam trong nhà
trường…. Các văn bản, chỉ thị của nhà nước đã đóng góp rất nhiều cho việc hình
thành nên những cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, là cơ sở khoa học và là nền
114
tảng để đề tài nghiên cứu sâu, đưa môn VCT BĐ vào giảng dạy NK GDTC cho
SV trường CĐ CNTĐ.
Đánh giá về điều kiện đảm bảo về thực thi chương trình NK thông qua
quá trình khảo sát, phỏng vấn và đánh giá, kết quả cho thấy điều kiện đảm bảo
của đơn vị và các yếu tố đảm bảo thực thi chương trình VCT BĐ bao gồm:
Nguồn nhân lực, điều kiện cơ sở vật chất, nhu cầu sinh hoạt học tập NK nói
chung và nhu cầu học tập NK môn VCT BĐ nói riêng của SV trường CĐ CNTĐ
hoàn toàn đáp ứng, có thể tổ chức các hoạt động NK TDTT nói chung và hoạt
động NK nói riêng.
Đánh giá về việc Xây dựng chương trình NK của trường CĐ CNTĐ
hướng đến các tiêu chí cần phải đáp ứng như:
Phù hợp với chủ trương và chính sách Nhà nước, phù hợp của công tác -
GDTC và thể thao trường học;
Phù hợp với SV Trường CĐ CNTĐ ( tuổi 18-22); -
Quy mô chương trình, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về -
thời gian, nguồn lực triển khai giảng dạy tại trường CĐ CNTĐ;
Phù hợp giữa nội dung môn VCT BĐ với các hình thức tổ chức triển khai -
thực hiện chương trình.
Phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá với -
nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy - tập luyện môn VCT BĐ;
Các hình thức tổ chức triển khai môn VCT BĐ (kỹ thuật căn bản, quyền -
pháp, tấn pháp, cước pháp…) phù hợp với sự bố trí các phần nội dung cần trang
bị trong chương trình được xây dựng;
- Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của người tham gia
tập luyện.
Quá trình xây dựng chương trình TDTT NK cho SV trường CĐ CNTĐ
được thực hiện theo cơ sở lý luận chặt chẽ từng bước, từ việc lựa chọn các nội
dung được các chuyên gia (các Võ sư/HLV am hiểu về môn VCT BĐ) đánh giá
cao ở mức độ từ 80% sự tán đồng trở lên để xây dựng chương trình. Sau khi
được xây dựng chương trình đã trải qua sự thẩm định đánh giá theo 5 mức độ từ
hoàn toàn không hợp lý đến hoàn toàn hợp lý. Kết quả thẩm định cho thấy, các
115
nội dung chương trình đã xây dựng gồm 13 đề mục đều được đánh giá từ mức
“phù hợp” (3,41 - 4,20 điểm) đến mức “Rất phù hợp” (4,21 - 5,0 điểm). Như
vậy, có thể thấy qua quá trình thẩm định và xin ý kiến của các Võ sư/HLV/GV
về chương trình NK môn VCT BĐ nói chung là phù hợp với đối tượng SV
trường CĐ CNTĐ.
Từ các kết quả đã được trình bày, đề tài xây dựng chương trình NK VCT BĐ đã đáp ứng theo đúng mục tiêu và yêu cầu đặt ra, đáp ứng nhu cầu xã hội, thực hiện đúng theo quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về công tác thể dục thể thao học đường từ các cấp mầm non đến Cao đẳng, Đại học, thực hiện theo đúng tinh thần nghị quyết số 29/NQTW ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Chương trình NK VCT được luận án xây dựng thể hiện đầy các nội dung cần thiết yếu nhất như: Vị trí môn học; Mục tiêu môn học; Điều kiện tiên quyết; Phân phối chương trình; Hình thức kiểm tra, đánh giá; Nội dung chi tiết và Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy ... Nội dung chương trình được luận án xây dựng có nhiều mục được bổ sung mới, chi tiết cho từng nội dung và từng cấp đai, so với chương trình cũ. Chương trình được xây dựng mang tính kế thừa các nội dung được sắp xếp logic, khoa học, đảm bảo tính phù hợp, tính trình tự, tính tích hợp, tính cân bằng - cân đối, tính gắn kết, tính cập nhật và tính hiệu quả … Ngoài ra, các nội dung giảng dạy và nội dung kiểm tra được xây dựng với mục đích ngoài để đánh giá, còn có thể dễ dàng phát hiện các em SV có năng khiếu và bồi dưỡng trong quá trình tập luyện... Việc xây dựng chương trình NK đã được thực hiện theo cấu trúc khoa học, xuất phát từ mục tiêu chương trình, căn cứ từ yêu cầu cần đạt được khi kết thúc mỗi trình độ (cấp đai) để xây dựng nội dung tập luyện phù hợp. Mỗi chương trình nhỏ đều đảm bảo đầy đủ các phần như: (Vị trí môn học; Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể); Thời gian; Điều kiện tiên quyết; Nội dung tóm tắt; Phân phối chương trình; Hình thức kiểm tra, đánh giá; Nội dung chi tiết; Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá); Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy. Ngoài ra, chương trình còn có các phần hướng dẫn sử dụng chương trình, các phụ lục về các bài
116
tập sử dụng trong quá trình giảng dạy, các trò chơi… Như là những điều kiện đảm bảo để việc thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao nhất.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm của chƣơng trình NK môn VCT
BĐ mới xây dựng
Từ tháng 02/2019 tới tháng 11/2019, luận án tiến hành thực nghiệm chương trình NK môn VCT BĐ. Để đánh giá hiệu quả thực nghiệm chương trình VCT BĐ mới xây dựng, luận án tiến hành kiểm tra thể chất của các em SV 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở hai thời điểm trước và sau thực nghiệm.
Trước thực nghiệm: Luận án tiến hành so sánh mức độ phát triển thể chất của SV bao gồm các yếu tố (hình thái cơ thể, chức năng cơ thể, tố chất vận động) của SV 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng độ tương đồng về thể chất giữa 02 nhóm trước thực nghiệm. Kết quả kiểm tra và tính toán thể chất trước thực nghiệm của SV ở 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng được trình bày tại bảng 3.16 đến bảng 3.17.
Bảng 3.16. Thực trạng thể chất của SV nữ giữa 2 nhóm TN-ĐC
trƣớc thực nghiệm
NỮ TN (n=50) NỮ ĐC (n=50)
Tiêu chí
P
t
̅
σ
̅
0.36
Chiều cao đứng (cm)
158.84
4.60
158.48
5.17
>0.05
0.05
52.40
5.35
52.46
5.26
>0.05
0.42
Cân nặng (kg) BMI (kg/m2)
20.68
1.77
20.96
2.58
>0.05
0.09
Dung tích sống (l)
1.99
0.23
1.98
0.22
>0.05
Công năng tim (HW)
12.58
2.49
12.39
2.48
0.38
>0.05
0.52
Lực Bóp tay thuận (KG)
28.20
3.18
27.88
2.97
>0.05
0.23
Gập bụng 30s (số lần)
16.38
1.26
16.32
1.32
>0.05
Bật xa tại chỗ (cm)
163.12
6.85
162.88
5.68
0.19
>0.05
0.20
Chạy 30m XPC (s)
6.51
0.66
6.48
0.52
>0.05
0.30
Chạy 4x10m (s)
12.87
0.56
12.83
0.53
>0.05
Chạy 5 phút tùy sức (m)
920.28
54.07
925.08
57.20
0.43
>0.05
Ghi chú: nA+nB—2=50+50 -2=98, t0.05=1.980, t0.01=2.620, t0.001=3.370.
117
Qua bảng 3.16 cho thấy kết quả kiểm tra ban đầu của 2 nhóm nữ TN –
ĐC không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p > 0.05 vì
ttính dao động từ 0.09 – 0.52 < t0.05 =1.98.
Bảng 3.17. Thực trạng thể chất của SV nam giữa 2 nhóm TN-ĐC
trƣớc thực nghiệm
NAM TN (n=50) NAM ĐC (n=50)
P
t
Tiêu chí
̅
̅
σ
0.56
Chiều cao đứng (cm)
166.82
5.53
166.22
5.08
>0.05
0.10
57.40
8.58
57.58
8.56
>0.05
0.43
20.60
2.60
20.84
2.94
>0.05
Cân nặng (kg) BMI (kg/m2)
0.25
3.10
0.12
3.11
0.13
>0.05
Dung tích sống (l)
0.67
11.96
2.86
12.34
2.80
>0.05
Công năng tim (HW)
44.38
5.78
43.98
4.95
0.37
>0.05
Lực Bóp tay thuận (KG)
0.57
18.04
1.31
17.88
1.47
>0.05
Gập bụng 30s (số lần)
0.57
9.25
>0.05
Bật xa tại chỗ (cm)
197.14
10.83
198.30
5.99
0.58
5.92
0.53
0.65
>0.05
Chạy 30m XPC (s)
0.15
12.18
0.60
12.19
0.47
>0.05
Chạy 4x10m (s)
0.40
Chạy 5 phút tùy sức (m)
978.00
65.90
945.98
205.43
>0.05
Ghi chú: nA+nB—2=50+50 -2=98, t0.05=1.980, t0.01=2.620, t0.001=3.370
Qua bảng 3.17 cho thấy kết quả kiểm tra ban đầu của 2 nhóm TN – ĐC
SV nam Trường CĐ CNTĐ không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất p > 0.05 vì ttính dao động từ 0.1 – 0.67 < t0.05.
Như vậy, ở thời điểm trước thực nghiệm, ở cả nam và nữ SV hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng của Trường CĐ CNTĐ, trong cả 11/11 tiêu chí kiểm
tra về thể chất, đều không có sự khác biệt rõ rệt nào có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng P>0.05, vì đều có ttính< tbảng. Điều này chứng tỏ sự phân nhóm của đề tài
có tính ngẫu nhiên và có tính tương đồng về thể chất và không có sự khác biệt
rõ rệt nào với P>0.05.
118
Sau thực nghiệm:
a) So sánh ngang về thể chất giữa 2 nhóm TN và ĐC: Ở thời điểm sau
thực nghiệm, luận án tiến hành so sánh kết quả kiểm tra thể chất của SV 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng, để kiểm chứng thành tích sau 2 học kỳ học tập NK
VCT BĐ nhóm thực nghiệm với học nội dung khác nhau của nhóm đối chứng ở
cả nam lẫn nữ. Cụ thể là:
* Về nữ SV: Kết quả kiểm tra và tính toán được trình bày ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Kết quả so sánh thể chất của nữ SV 2 nhóm TN và ĐC
sau thực nghiệm (n=100)
Sau thực nghiệm
Nhóm
Tiêu chí
P
tTN - ĐC
TN
ĐC
Chiều cao đứng (cm)
159.92
158.78
> 0.05
54.54
52.88
1.31 1.65
> 0.05
Cân nặng (kg) BMI (kg/m2)
21.32
21.04
0.66
> 0.05
Dung tích sống (l)
2.68
2.56
2.99
< 0.05
Công năng tim (HW)
9.00
11.88
6.09
< 0.05
Lực Bóp tay thuận (KG)
33.58
28.66
6.76
< 0.05
Ữ N
Gập bụng 30s (số lần)
21.22
17.86
12.58
< 0.05
Bật xa tại chỗ (cm)
167.64
161.84
4.81
< 0.05
Chạy 30m XPC (s)
5.85
6.44
5.86
< 0.05
Chạy 4x10m (s)
12.16
12.86
5.03
< 0.05
Chạy 5 phút tùy sức (m)
1079.54
980.00
8.25
< 0.05
Ghi chú: nA+nB—2=50+50 -2=98, t0.05=1.980, t0.01=2.620, t0.001=3.370 Qua bảng 3.18 cho thấy, Thành tích kiểm tra thể chất sau TN của nhóm nữ
TN đều cao hơn nhóm đối chứng cả 11/11 tiêu chí, trong đó có 8/11 tiêu chí
đánh giá chức năng và chỉ tiêu đánh giá thể lực của nhóm TN cao hơn hẳn và có
sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính
= 2.99 – 12.58> t0.05= 1.98. Riêng 3 chỉ tiêu đánh giá hình thái là cao hơn, xong chưa có sự khác biệt với P>0.05, vì đều có ttính = 0.66 – 1.65< t0.05= 1.98.
* Về nam SV: Kết quả kiểm tra và tính toán được trình bày ở bảng 3.19.
119
Bảng 3.19. Kết quả so sánh thể chất của nam SV 2 nhóm TN và ĐC
sau thực nghiệm (n=100)
Sau thực nghiệm
Nhóm
Tiêu chí
P
tTN - ĐC
TN
ĐC
Chiều cao đứng (cm)
167.06
166.50
0.55
> 0.05
58.14
58.26
0.07
> 0.05
20.81
21.02
Cân nặng (kg) BMI (kg/m2)
0.40
> 0.05
3.55
3.43
7.46
< 0.05
Dung tích sống (l)
9.95
11.05
2.23
< 0.05
Công năng tim (HW)
50.38
46.06
3.97
< 0.05
Lực Bóp tay thuận (KG)
M A N
22.96
19.02
11.39
< 0.05
Gập bụng 30s (số lần)
2.25
< 0.05
Bật xa tại chỗ (cm)
200.88
195.94
2.12
< 0.05
Chạy 30m XPC (s)
5.63
5.86
2.42
< 0.05
Chạy 4x10m (s)
11.77
12.01
2.92
< 0.05
Chạy 5 phút tùy sức (m)
1176.20
1214.60
Ghi chú: nA+nB – 2 = 50+50 – 2 = 98, t0.05 = 1.980, t0.01 = 2.620, t0.001 = 3.370
Qua bảng 3.19 cho thấy, thành tích kiểm tra thể chất sau TN của nhóm
nam TN đều cao hơn hẳn nhóm đối chứng cả 11/11 tiêu chí, trong đó có 8/11
tiêu chí chức năng và test thể lực của nhóm TN cao hơn và có sự khác biệt rõ rệt
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính = 2.12 – 11.39>
t0.05= 1.98. Riêng 3 chỉ tiêu hình thái là cao hơn, xong chưa có sự khác biệt với
P>0.05, vì đều có ttính = 0.07-0.55< t0.05= 1.98.
Tiêu chí TT p TN1 p
ữ N
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) BMI (kg/m2) Dung tích sống (l) Công năng tim (HW) Lực bóp tay thuận (kg) Gập bụng 30s (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m XPC (s) Chạy 4x10m (s) Chạy 5 phút tùy sức (m)
Bảng 3.20. Nhịp tăng trƣởng về thể chất của nữ SV 2 nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm (n=100) Nhóm đối chứng t ĐC2 W% 0.19 0.80 0.38 25.27 27.44 <0.05 4.25 2.76 9.01 0.64 0.63 0.21 5.77 Nhóm thực nghiệm t TN2 W% 0.68 6.49 <0.05 2.88 <0.05 158.84 159.92 4.00 17.64 <0.05 54.54 3.2 <0.05 52.40 9.57 <0.05 2.63 21.32 1.29 >0.05 20.76 29.34 55.07 <0.05 2.68 1.99 33.17 7.19 <0.05 9.00 1.12 >0.05 12.58 17.42 9.41 <0.05 33.58 0.94 >0.05 28.20 25.74 17.92 <0.05 5.11 <0.05 16.38 21.22 2.73 4.2 <0.05 0.85 >0.05 163.12 167.64 10.64 6.07 <0.05 5.85 6.51 0.39 >0.05 0.2 >0.05 12.87 5.77 <0.05 5.64 12.16 5.01 <0.05 920.28 1079.54 15.93 13.13 <0.05 ĐC1 158.48 158.78 52.88 52.46 21.04 20.96 2.56 1.99 11.88 12.39 28.66 27.88 16.32 17.86 162.88 161.84 6.44 6.48 12.83 12.86 925.08 980.00
Ghi chú: n = n - 1 = 50 – 1 = 49, t0.05 = 2.000, t0.01 = 2.660, t0.001 = 3.460
Bảng 3.21. Nhịp tăng trƣởng về thể chất của nam sinh viên 2 nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm (n=100)
TT Tiêu chí p p TN1
m a N
3.45 <0.05 166.82 167.06 58.14 4.31 <0.05 57.40 20.81 3.41 <0.05 20.60 3.55 3.10 4.53 <0.05 9.95 2.6 <0.05 11.96 50.38 1.99 >0.05 44.38 22.96 3.91 <0.05 18.04 1.74 >0.05 197.14 200.88 0.58 >0.05 5.99 2.28 <0.05 12.18 Nhóm đối chứng ĐC2 W% t 0.17 1.17 0.85 9.71 11.06 4.62 6.18 1.20 0.94 1.54 5.86 12.01 5.63 11.77
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) BMI (kg/m2) Dung tích sống (l) Công năng tim (HW) Lực bóp tay thuận (kg) Gập bụng 30s (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m XPC (s) Chạy 4x10m (s) Chạy 5 phút tùy sức (m) Nhóm thực nghiệm TN2 W% t ĐC1 2.04 <0.05 0.14 166.22 166.50 2.93 <0.05 1.28 58.26 57.58 1.02 2.49 <0.05 21.02 20.84 13.49 45.87 <0.05 3.43 3.11 18.39 3.76 <0.05 11.05 12.34 12.66 5.63 <0.05 46.06 43.98 24.00 14.56 <0.05 19.02 17.88 2.16 <0.05 1.88 198.30 195.94 3.08 <0.05 6.13 5.92 3.6 <0.05 3.39 12.19 983.60 1214.60 21.02 16..92 <0.05 978.00 1176.20 18.40 39.28 <0.05
Ghi chú: n = n - 1 = 50 – 1 = 49, t0.05 = 2.000, t0.01 = 2.660, t0.001 = 3.460
120
b) Đánh giá sự phát triển thể chất của hai nhóm TN và ĐC sau thực
nghiệm: Căn cứ vào kết quả kiểm tra thể chất của cả nam, nữ hai nhóm TN và
ĐC trước và sau thực nghiệm, luận án tiến hành tính toán về mức độ tăng trưởng
của từng chỉ tiêu, dùng công thức tính nhịp tăng trưởng đã trình bày ở chương 2
mục 2.1.7. Cụ thể như sau:
* Về nữ SV: Kết quả kiểm tra thể chất 2 nhóm nữ TN và ĐC và tính toán
về nhịp tăng trưởng sau TN được trình bày qua bảng 3.20.
- Chiều cao đứng: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nữ nhóm ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm là ̅ = 158.78, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 0.19%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 2.88 > t0.05 = 2.000.
+ Nữ Nhóm TN: Chỉ số trung bình sau quá trình thực nghiệm là ̅ =
159.92, nhịp tăng trưởng sau TN có W% = 0.68%, sự tăng trưởng có sự khác
biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.05, vì t = 6.49 > t0.05 = 2.000.
- Cân nặng: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau quá trình thực nghiệm là ̅ =
52.88, nhịp tăng trưởng sau TN có W% = 0.80%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.05, vì t = 3.2 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau quá trình thực nghiệm là ̅ =
54.54, nhịp tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 4%, sự tăng trưởng có sự
khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.05, vì t = 17.64 > t0.05 = 2.000.
- Chỉ số BMI: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm là ̅ = 21.04, nhịp tăng
trưởng sau TN có W% = 0.38%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt mang ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì t = 1.29 < t0.05 = 2.000.
121
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 21.32, nhịp tăng
trưởng sau thực nghiệm có W% = 2.63%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 9.57 > t0.05 = 2.000.
- Dung tích sống: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 2.56, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 25.27%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, vì t = 27.44 > t0.05 = 2.000. + Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 2.68, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 29.34%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 55.07 > t0.05 =
2.000.
- Công năng tim: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 11.88, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 4.25%, sự tăng trưởng chưa có sự khác biệt rõ rệt
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì t = 1.12 < t0.05 = 2.000.
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 9, nhịp tăng
trưởng sau thực nghiệm có W% = 33.17%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 7.19 > t0.05 = 2.000.
Nhịp tăng trương trung bình các chỉ số hình thái, chức năng của nữ SV hai
nhóm TN và ĐC sau TN được biểu thị qua biểu đồ 3.15 và 3.16.
122
Biểu đồ 3.15. Nhịp tăng trƣởng trung bình về thành tích các tiêu chí
hình thái, chức năng nhóm nữ ĐC sau thực nghiệm (n=50)
Biểu đồ 3.16: Nhịp tăng trƣởng trung bình về thành tích các tiêu chí
hình thái, chức năng nhóm nữ TN sau thực nghiệm (n=50)
- Lực bóp tay thuận: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 28.66, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 2.76%, sự tăng trưởng chưa có sự khác biệt rõ rệt
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì t = 0.94 < t0.05 = 2.000.
123
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 33.58, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 17.42%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 9.41 > t0.05 = 2.000.
- Gập bụng 30s: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 17.86, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 9.01%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt mang
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 5.11 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 21.22, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 25.74%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 17.92 > t0.05 =
2.000.
- Bật xa tại chỗ: Qua bảng 3.20 cho thấy;
+ Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau TN có ̅ = 161.84, nhịp tăng trưởng
sau TN có W% = 0.64%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt mang ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì t = 0.85 < t0.05 = 2.000.
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ =167.64, nhịp tăng
trưởng sau TN có W% = 2.73%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 4.2 > t0.05 = 2.000.
- Chạy 30m XPC: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 6.44, nhịp tăng
trưởng sau TN có W% = 0.63%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì t = 0.39 < t0.05 = 2.000.
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 5.85, nhịp tăng
trưởng sau thực nghiệm có W% = 10.64%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 6.07 > t0.05 = 2.000.
- Chạy con thoi 4x10m: Qua bảng 3.20 cho thấy;
124
+ Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 12.86, nhịp tăng
trưởng sau TN có W% = 0.63%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì t = 0.21 < t0.05 = 2.000.
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 12.16, nhịp tăng
trưởng sau thực nghiệm có W% = 10.64%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 6.07 > t0.05 = 2.000.
- Chạy 5 phút tùy sức: Qua bảng 3.20 cho thấy; + Nhóm Nữ ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 1214.6, nhịp tăng
trưởng sau TN có W% = 21.02%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt mang ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 16.92 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm Nữ TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 1079.54, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 15.93%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 13.13 > t0.05 = 2.000.
Nhịp tăng trưởng trung bình các test thể lực của nữ SV hai nhóm TN và ĐC
sau TN được biểu thị qua biểu đồ 3.17 và 3.18.
Biểu đồ 3.17. Nhịp tăng trƣởng trung bình về thành tích các tiêu chí thể lực
nhóm nữ TN sau thực nghiệm (n=50)
125
Biểu đồ 3.18: Nhịp tăng trƣởng trung bình về thành tích các tiêu chí thể lực
nhóm nữ ĐC sau thực nghiệm (n=50)
Tóm lại: Thành tích kiểm tra thể chất sau TN của nhóm TN đều tăng trưởng
cao hơn hẳn so với ban đầu ở cả 11/11 tiêu chí, nhịp tăng trưởng dao động từ
0.68% - 33.17%. Sự tăng trưởng cả 11/11 tiêu chí đều có sự khác biệt rõ rệt có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính = 4.2 – 55.07> t0.05=
2.000. Trong khi thành tích kiểm tra thể chất sau TN của nhóm ĐC đều tăng
trưởng cao hơn nhưng không nhiều so với ban đầu ở cả 11/11 tiêu chí, nhịp tăng
trưởng dao động từ 0.19% - 25.27%. Trong đó, sự tăng trưởng chỉ có 4/11 tiêu
chí (03 chỉ số hình thái và 01 test thể lực) là có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính = 2.88 – 27.44 > t0.05= 2.000.
Còn lại 2 tiêu chí chức năng và 5/6 tiêu chí thể lực tăng trưởng không có sự khác
biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P>0.05, vì đều có ttính = 0.2 –
1.29< t0.05= 2.000. Điều đó đã chứng minh tính hiệu quả rõ rệt của việc ứng
dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy VCT BĐ đã cho kết quả khả quan so
với chương trình giảng dạy các môn học khác trước đây.
* Về nam SV: Kết quả kiểm tra thể chất nam SV 2 nhóm TN và ĐC và
tính toán về nhịp tăng trưởng sau TN được trình bày qua bảng 3.21.
- Chiều cao đứng: Qua bảng 3.21 cho thấy;
126
+ Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 167.06, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 0.14%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì t = 1.94 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 166.50,
nhịp tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 0.17%, sự tăng trưởng có sự khác
biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 3.45 > t0.05 =
2.000.
- Cân nặng: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 58.14, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 1.28%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 2.93 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 58.26, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 1.17%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 4.31 > t0.05 = 2.000.
- Chỉ số BMI: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 20.81, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 1.02%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 2.49 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 21.02, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 0.85%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 3.41 > t0.05 = 2.000.
- Dung tích sống: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 3.55, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 13.49%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 45.87 > t0.05 =
2.000.
127
+ Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 3.43, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 9.71%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 4.53 > t0.05 = 2.000.
- Công năng tim: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 9.95, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 18.39%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 3.76 > t0.05 = 2.000. + Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 11.05, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 11.06%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 2.6 > t0.05 = 2.000.
Nhịp tăng trương trung bình các chỉ số hình thái, chức năng của nam SV
hai nhóm TN và ĐC sau TN được biểu thị qua biểu đồ 3.19 và 3.20.
- Lực bóp tay thuận: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 50.38, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 12.66%, sự tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 5.63 > t0.05 = 2.000. + Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 46.06, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 4.62%, sự tăng trưởng chưa có sự khác
biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê với P > 0.05, vì t = 1.99 < t0.05 = 2.000.
Biểu đồ 3.19. Nhịp tăng trƣởng trung bình các chỉ số
hình thái, chức năng nhóm nam TN sau thực nghiệm (n=50)
128
Biểu đồ 3.20. Nhịp tăng trƣởng trung bình về thành tích các chỉ số
hình thái, chức năng nhóm nam ĐC sau thực nghiệm (n=50)
- Gập bụng 30s: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 22.96, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 24%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 14.56 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 19.02, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 6.18%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 3.91 > t0.05 = 2.000.
- Bật xa tại chỗ: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 200.88, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 1.88%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 2.16 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 195.94, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 1.20%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P >0.05, vì t = 1.74 < t0.05 = 2.000.
- Chạy 30m XPC: Kết quả tính toán cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 5.63, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 6.13%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 3.08 > t0.05 = 2.000.
129
+ Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 5.86, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 0.94%, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ
rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì t = 0.58 < t0.05 = 2.000.
- Chạy con thoi 4x10m: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 11.77, nhịp
tăng trưởng sau thực nghiệm có W% = 3.39%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 3.6 > t0.05 = 2.000. + Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 12.01, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 1.54%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt mang
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 2.28 > t0.05 = 2.000.
- Chạy 5 phút tùy sức: Qua bảng 3.21 cho thấy; + Nhóm nam TN: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 1176.2, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 18.4%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt mang
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 39.28 > t0.05 = 2.000.
+ Nhóm nam ĐC: Chỉ số trung bình sau thực nghiệm có ̅ = 980m, nhịp
tăng trưởng sau TN có W% = 5.83%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt mang
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, vì t = 5.77 > t0.05 = 2.000.
Nhịp tăng trương trung bình các test thể lực của nam SV hai nhóm TN và
ĐC sau TN được biểu thị qua biểu đồ 3.21 và 3.22.
Biểu đồ 3.21. Nhịp tăng trƣởng trung bình về thành tích các test thể lực
nhóm nam TN sau thực nghiệm (n=50)
130
Biểu đồ 3.22. Nhịp tăng trƣởng trung bình về thành tích các test thể lực
nhóm nam ĐC sau thực nghiệm (n=50)
Tóm lại: Thành tích kiểm tra thể chất nam SV sau TN của nhóm TN đều
tăng trưởng cao hơn hẳn so với ban đầu ở cả 11/11 tiêu chí, nhịp tăng trưởng dao
động từ 0.14% - 24%. Sự tăng trưởng cả 11/11 tiêu chí đều có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính = 2.04 –
45.87> t0.05= 2.000. Trong khi thành tích kiểm tra thể chất sau TN của nhóm ĐC
đều tăng trưởng cao hơn nhưng không nhiều so với ban đầu ở cả 11/11 tiêu chí,
nhịp tăng trưởng dao động từ 0.17% - 21.02%. Trong đó, sự tăng trưởng chỉ có
8/11 tiêu chí (03 chỉ số hình thái, 2 chỉ số chức năng và 3 test thể lực) là có sự
khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính =
2.28 – 16.92> t0.05= 2.000. Còn lại 3/6 tiêu chí thể lực tăng trưởng không có sự
khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P>0.05, vì đều có ttính =
0.58 – 1.99< t0.05= 2.000. Điều đó đã chứng minh tính hiệu quả rõ rệt của việc
ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy VCT BĐ đã cho kết quả khả
quan so với chương trình giảng dạy các môn học khác trước đây.
131
3.3.3. Đánh giá sự hài lòng sau thực nghiệm
Đánh giá sự hài lòng sau thực nghiệm
Để đánh giá sự hài lòng của SV về chương trình GDTC NK; luận án tiến
hành xây dựng phiếu khảo sát gồm 5 biến hỏi, theo thang đo 5 mức độ từ hoàn toàn
không hài lòng đến hoàn toàn hài lòng chủ đề xoay quanh các nội dung như sau:
1. Mức độ hài lòng của anh/chị khi tham gia chương trình NK VCT BĐ?
2. Sau khi học song xong chương trình NK m n VCT BĐ, anh/chị cảm
thấy sức khoẻ của mình cải thiện như thế nào?
3. Đánh giá sự hài lòng của anh/chị về nội dung, chương trình như thế nào?
4. Anh/chị đánh giá về phương pháp giảng dạy/huấn luyện của GV đứng
lớp như thế nào?
5. Anh/chị đánh giá như thế nào nếu nhà trường tổ chức thêm học phần
VCT BĐ nâng cao?
Quá trình thu thập số liệu kết hợp với ứng dụng của phần mềm SPSS 20.0
xử lý số liệu và thực hiện các phép kiểm định thống kê mô tả giá trị trung bình
(mean) và độ lệch chuẩn (Std.De) mà các khách thể nghiên cứu (100 SV trong
đó 50 SV nam và VCT BĐ tại Trường CĐ CNTĐ; kết quả khảo sát được thống
kê và thể hiện qua (bảng 3.22). Kết quả bảng 3.22 cho thấy:
* Đánh giá về mức độ hài lòng của SV khi tham gia chương trình NK
môn VCT BĐ? Số người đánh giá ở mức độ “không có ý kiến” có 31 người,
chiếm tỷ lệ 31.0% trong tổng số người được khảo sát trong đó số lượng SV nam
đánh giá ở mức độ “không có ý kiến” có 12 người chiếm tỷ lệ 24.0% trong nam;
số lượng SV nữ có 19 người chiếm tỷ lệ 38.0% trong nữ; số người đánh giá ở
mức độ “hài lòng” có 45 người. Chiếm tỷ lệ 45.0% trong tổng số người được
khảo sát trong đó số lượng SV nam đánh giá ở mức độ "hài lòng” có 27 người
chiếm tỷ lệ 54.0% trong nam; số lượng SV nữ có 18 người chiếm tỷ lệ 36.0%
132
trong nữ; số người đánh giá ở mức độ “rất hài lòng” có 24 người, chiếm tỷ lệ
24.0% trong tổng số người được khảo sát trong đó số lượng SV nam đánh giá ở
mức độ “rất hài lòng” có 11 người chiếm tỷ lệ 22.0% trong nam; số lượng SV
nữ có 13 người chiếm tỷ lệ 26.0% trong nữ; đánh giá chung mức độ “hài lòng
đến hoàn toàn hài lòng” chiếm ưu thế; biểu đồ 3.23.
Bảng 3.22. Đánh giá sự hài lòng và các mức độ cảm nhận của SV
sau khi tham gia lớp NK môn VCT BĐ (n=100)
Tổng
Nam
Nữ
(n=100)
(n=50)
(n=50)
Biến khảo sát
Mức độ đánh giá
SL %
SL %
SL %
Không có ý kiến
31.0
12
31
24.0
19
38.0
Mức độ hài lòng của anh/chị khi
tham gia chương trình NK VCT
Hài lòng
45.0
27
45
54.0
18
36.0
BĐ?
Rất hài lòng
24.0
11
24
22.0
13
26.0
Sức khoẻ yếu
12.0
3
6.0
9
18.0
12
Sau khi học xong chương trình
Bình thường
33.0
16
33
32.0
17
34.0
VCT BĐ giờ NK, anh/chị cảm
thấy sức khỏe của mình cải thiện
Sức khoẻ tốt
35.0
20
35
40.0
15
30.0
như thế nào?
20.0
11
20
22.0
9
18.0
Sức khoẻ rất tốt
28.0
14
28
28.0
14
28.0
Ít hài lòng
Đánh giá sự hài lòng của anh/chị
52.0
27
52
54.0
25
50.0
Không hài lòng
về nội dung, chương trình như thế
24.0
11
24
22.0
13
26.0
Hài lòng
nào?
20
11
22.0
Rất hài lòng
20.0
9
18.0
36.0
19
36
38.0
17
34.0
Ít hài lòng
Anh/chị đánh giá về phương pháp
48.0
23
48
46.0
25
50.0
Không hài lòng
giảng dạy/huấn luyện của giảng
45.0
27
45
54.0
18
36.0
Hài lòng
viên đứng lớp như thế nào?
16
8
16.0
Rất hài lòng
16.0
8
16.0
16
5
10.0
Không tham gia
16.0
11
22.0
Nếu nhà trường tiếp tục tổ chức
50
30
60.0
Có thể ham gia
50.0
20
40.0
tập luyện VCT BĐ giờ NK thì
20
11
22.0
Tham gia
20.0
9
18.0
anh/chị có đăng ký tham gia?
34
15
30.0
Rất thích tham gia
34.0
19
38.0
133
Biểu đồ 3.23. Đánh giá về mức độ hài lòng của SV sau khi tham gia
chƣơng trình NK môn VCT BĐ (n=100)
* Đánh giá về việc sau khi học xong chƣơng trình môn VCT BĐ giờ
NK, SV cảm thấy sức khỏe của mình cải thiện nhƣ thế nào?
Số người đánh giá ở mức độ “cảm thấy bình thường” có 12 người, chiếm
tỷ lệ 12.0% trong tổng số người được khảo sát; trong đó số lượng SV nam đánh
giá ở mức độ “cảm thấy bình thường” có 3 người chiếm tỷ lệ 6.0% trong nam;
số lượng SV nữ có 09 người chiếm tỷ lệ 18.0% trong nữ; số người đánh giá ở
mức độ “có cải thiện nhưng không đáng kể” có 33 người. chiếm tỷ lệ 33.0%
trong tổng số người được khảosát trong đó số lượng SV nam đánh giá ở mức độ
“có cải thiện nhưng không đáng kể” có 16 người chiếm tỷ lệ 32.0% trong nam;
số lượng sinh viên nữ có 17 người chiếm tỷ lệ 34.0% trong nữ; số người đánh
giá ở mức độ “cảm nhận có sự cải thiện rất nhiều” có 35 người; chiếm tỷ lệ
35.0% trong tổng số người được khảo sát trong đó số lượng SV nam đánh giá ở
mức độ “cảm nhận có sự cải thiện rất nhiều” có 20 người chiếm tỷ lệ 40.0%
trong nam; số lượng SV nữ có 15 người chiếm tỷ lệ 30.0% trong nữ; số người
đánh giá ở mức độ “tuyệt vời, cơ thể thôi đã có sự cải thiện rất nhiều” có 20
người, chiếm tỷ lệ 20.0% trong tổng số người được khảo sát trong đó số lượng
sinh viên nam đánh giá ở mức độ “tuyệt vời, cơ thể tôi đã có sự cải thiện rất nhiều”
có 11 người chiếm tỷ lệ 22.0% trong nam; số lượng SV nữ có 09 người, chiếm tỷ lệ
18.0% trong nữ; đánh giá chung mức độ “có sự cải thiện đáng kể” về sức khỏe
chiếm ưu thế; biểu đồ 3.24.
134
Biểu đồ 3.24. Đánh giá về việc cải thiện sức khỏe sau khi tham gia
chƣơng trình học GDTC NK môn VCT BĐ (n=100)
* Đánh giá sự hài lòng của SV về nội dung, chƣơng trình học GDTC
NK nhƣ thế nào? Số người đánh giá ở mức độ “không có ý kiến” có 28 người,
chiếm tỷ lệ 28.0% trong tổng số người được khảo sát; số người đánh giá ở mức
độ “hài lòng” có 52 người. chiếm tỷ lệ 52.0% trong tổng số người được khảo
sát. Số người đánh giá ở mức độ “rất hài lòng” có 20 người, chiếm tỷ lệ 20.0%
trong tổng số người được khảo sát; đánh giá chung mức độ “hài lòng và rất hài
lòng” chiếm ưu thế; biểu đồ 3.25.
Biểu đồ 3.25. Đánh giá sự hài lòng của SV về nội dung,
chƣơng trình học GDTC NK (n=100)
135
* Đánh giá về phƣơng pháp giảng dạy/huấn luyện của GV đứng lớp
nhƣ thế nào? Số người đánh giá ở mức độ “không có ý kiến” có 36 người.
chiếm tỷ lệ 36.0% trong tổng số người được khảo sát trong đó số lượng SV nam
đánh giá ở mức độ “không có ý kiến” có 19 người chiếm tỷ lệ 38.0% trong nam;
số lượng sinh viên nữ có 17 người chiếm tỷ lệ 34.0% trong nữ; số người đánh
giá ở mức độ “hài lòng” có 48 người. chiếm tỷ lệ 48.0% trong tổng số người
được khảo sát trong đó số lượng SV nam đánh giá ở mức độ “hài lòng” có 23
người chiếm tỷ lệ 46.0% trong nam; số lượng SV nữ có 25 người chiếm tỷ lệ
50.0% trong nữ; số người đánh giá ở mức độ “rất hài lòng” có 16 người, chiếm
tỷ lệ 16.0% trong tổng số người được khảo sát trong đó số lượng SV nam đánh
giá ở mức độ “rất hài lòng” có 08 người chiếm tỷ lệ 16.0% trong nam; số lượng
sinh viên nữ có 08 người chiếm tỷ lệ 16.0% trong nữ; đánh giá chung mức độ
“hài lòng và hoàn toàn hài lòng” chiếm ưu thế, biểu đồ 3.26
Biểu đồ 3.26. Đánh giá về phƣơng pháp giảng dạy/huấn luyện
của GV đứng lớp (n=100)
* Đánh giá nhƣ thế nào nếu nhà trƣờng tổ chức thêm học phần VCT
BĐ nâng cao? Số người đánh giá ở mức độ “không có ý kiến” có 16 người,
chiếm tỷ lệ 16.0% trong tổng số người được khảo sát trong đó số lượng SV nam
đánh giá ở mức độ “không có ý kiến” có 11 người chiếm tỷ lệ 22.0% trong nam;
136
số lượng SV nữ có 5 người chiếm tỷ lệ 10.0% trong nữ; số người đánh giá ở
mức độ “nên tổ chức” có 50 người, chiếm tỷ lệ 50.0% trong tổng số người được
khảo sát trong đó số lượng SV nam đánh giá ở mức độ “nên tổ chức” có 20
người chiếm tỷ lệ 40.0% trong nam; số lượng SV nữ có 30 người chiếm tỷ lệ
60.0% trong nữ; số người đánh giá ở mức độ “rất nên tổ chức” có 34 người.
chiếm tỷ lệ 34.0% trong tổng số người được khảo sát trong đó số lượng SV nam
đánh giá ở mức độ “rất nên tổ chức” có 19 người chiếm tỷ lệ 38.0% trong nam;
số lượng SV nữ có 15 người chiếm tỷ lệ 30.0% trong nữ; đánh giá chung mức
độ “nên tổ chức một lớp học NK nâng cao sau khi kết thúc chương trình hiện
tại” chiếm ưu thế; biểu đồ 3.27.
Biểu đồ 3.27. Đánh giá nhƣ thế nào nếu nhà trƣờng tổ chức thêm học phần
môn VCT BĐ nâng cao (n=100)
3.3.4. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng chƣơng trình NK môn VCT BĐ
Bàn luận về kết quả thực nghiệm:
Sau 09 tháng thực nghiệm theo lộ trình đã xây dựng, luận án đã tiến
hành đánh giá hiệu quả nội dung NK môn VCT BĐ tại trường CĐ CNTĐ; quá
trình tổ chức thực nghiệm, luận án đã sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh
song song 200 SV được chia làm 02 nhóm; Nhóm thực nghiệm gồm 100 SV
(trong đó có 50 SV nam và 50 SV nữ học tập theo chương trình môn VCT BĐ
137
được luận án xây dựng); Nhóm đối chứng gồm 100 SV (trong đó có 50 SV nam
học môn NK Bóng đá; 50 SV nữ học NK Cầu lông), các kết quả được thể hiện
như sau:
Đánh giá ở thời điểm trước thực nghiệm các chỉ tiêu về hình thái, chức
năng thể lực của cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm đều có sự tương đồng,
qua kiểm định tính thông báo (tstudent) kết quả chi thấy thời điểm trước thực nghiệm, ở cả 2 nhóm đối tượng SV nam và SV nữ thực 2 nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng ở tất cả các chỉ tiêu kiểm tra, đều không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê; (khi so sánh kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của
nhóm thực nghiệm và kết quả kiểm tra mức độphát triển thể chất của nhóm đối
chứng cho thấy ttính< tbảng ở ngưỡng P>0.05), điều này chứng tỏ sự phân nhóm của đề tài hoàn toàn khách quan, SV ở các nhóm không có sự khác biệt về thể
chất ở thời điểm trước thực nghiệm;
Đánh giá ở thời điểm sau thực nghiệm; ở thời điểm sau thực nghiệm, luận
án tiến hành so sánh mức độ phát triển thể chất của SV bao gồm các yếu tố
(Đánh giá hình thái cơ thể, Đánh giá chức năng cơ thể, Đánh giá tố chất vận
động); kết quả cho thấy, nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều có sự tăng
trưởng đáng kể:
- Đánh giá về nhóm nữ sau thực nghiệm:
+ Kết quả sau thực nghiệm cho thấy, ở nhóm nữ thực nghiệm và nhóm nữ
đối chứng, sau thực nghiệm đều có sự chuyển biến đáng kể về thành tích (bao
gồm các giá trị trung bình về các chỉ tiêu test kiểm tra); Các chỉ số hình thái như
chỉ số chiều cao, chỉ số cân nặng, chỉ số BMI giữa 2 nhóm nữ thực nghiệm và
nữ đối chứng khi so sánh trước thực nghiệm và sau thực nghiệm không có sự
khác biệt nhiều (kể cả so sánh cùng nhóm và so sánh khác nhóm); nhịp tăng
trưởng về chỉ tiêu hình thái thể hiện ở nhóm nữ thực nghiệm là 2.44%, tăng
trưởng về hình thái của nhóm nữ đối chứng là 0.46%; các chỉ tiêu đánh giá về
chức năng và thể lực cho thấy, cả 02 nhóm đều có sự tăng tiến đáng kể; về chỉ
tiêu đánh giá chức năng cơ thể (dung tích sống và công năng tim); nhóm nữ thực
nghiệm tăng trưởng sau thực nghiệm là 34.21%, nhóm nữ đối chứng cũng có tăng
trưởng nhưng ít hơn, nhịp tăng trưởng về chỉ tiêu chức năng của nhóm nữ đối
138
chứng là 14.76%; các chỉ tiêu về thể lực như (gập bụng, chạy 30mXPC; bật xa tại
chỗ; Chạy con thoi 4x10m; chạy tùy sức 5 phút (m)) cả 2 nhóm nữ thực nghiệm và
nữ đối chứng đều có sự tăng trưởng, nhóm nữ thực nghiệm trung bình tăng trưởng
về thể lực là 13.02%, nhóm nữ đối chứng tăng trưởng 3.17%; như vậy, đánh giá về
các chỉ tiêu về chức năng và thể lực sau thực nghiệm, kết quả cho thấy, nhóm nữ
thực nghiệm có sự thể hiện khác biệt vượt trội (nhều) hơn nhóm nữ đối chứng,
với Pvalue < P.01.
- Đánh giá về nhóm nam sau thực nghiệm:
+ Kết quả sau thực nghiệm cho thấy, ở nhóm nam thực nghiệm và nhóm
nam đối chứng sau thực nghiệm đều có sự chuyển biến đáng kể về thành tích
(bao gồm giá trị trung bình về các chỉ tiêu test kiểm tra); tăng trưởng về hình
thái nhóm nam thực nghiệm tăng 0.81%; nhóm nam đối chứng tăng trưởng về
hình thái là 0.73%; các chỉ tiêu đánh giá còn lại (đánh giá về chức năng và thể
lực) cả 2 nhóm nam đều có sự tăng tiến đáng kể;
+ Các chỉ số hình thái như chỉ số chiều cao, chỉ số cân năng, chỉ số BMI
giữa nhóm nam thực nghiệm và nhóm nam đối chứng không có sự khác biệt
đáng kể hay nói cách khác là chỉ tiêu về hình thái có sự phát triển tương đương
nhau (kể cả so sánh cùng nhóm và so sánh khác nhóm);
+ Về chỉ số thể lực, cả 02 nhóm nam thực nghiệm và đối chứng đề tăng
tiến đáng kể về chỉ về chỉ số chức năng (chỉ số dung tích sống và công năng
tim); sau thực nghiệm chỉ số chức năng của nhóm nam thực nghiệm tăng tiến
15.94%, nhóm nam đối chứng tăng tiến 10.39%;
+ Đánh giá về các tố chất thể lực (Lực Bóp tay thuận; Gập Bụng 30s; Bật
Xa Tại Chỗ; Chạy 30m XPC; Chạy Con Thoi 4x10m; Chạy 5 Phút Tùy Sức),
nhịp tăng trưởng của nhóm nam thực nghiệm đạt 11.08%; nhịp tăng tiến về thể
lực nhóm nam đối chứng đạt 6.56%;
Như vậy đánh giá chung sau thực nghiệm cả 2 nhóm nam thực nghiệm và
nam đối chứng đều có sự tăng tiến (sự phát triển) đáng kể ở các chỉ tiêu đánh giá
về chức năng và thể lực, kết quả sau thực nghiệm đã thể hiện được sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê, thành tích của nhóm nam thực nghiệm vượt trội (nhều)
hơn nhóm nam đối chứng, với Pvalue < P.01.
139
- Đánh giá về sự hài lòng sau thực nghiệm:
Kết quả sau thực nghiệm đề tài tiến hành đánh giá hài lòng của SV thông
qua 02 nội dung chính là:
+ Đánh giá sự hài lòng và các mứ độ cảm nhận của SV tham gia lớp NK
môn VCT BĐ (được thể hiện ở bảng 3.22);
+ Đánh giá thống kê mô tả về sự hài lòng sau khi tham gia chương trình
học NK môn VCT BĐ (được thể hiện ở bảng 3.23).
Kết quả đánh giá sự hài lòng của SV sau khi tham gia chương trình học NK
môn VCT BĐ được thể hiện qua bảng thống kê mô tả ở bảng 3.23.
Bảng 3.23. Thống kê mô tả về sự hài lòng sau khi học xong
chƣơng trình NK VCT BĐ (n=100)
Trung
Độ lệch
Đánh giá theo thang
Biến khảo sát
bình
chuẩn
đo khoảng
Mức độ hài lòng của anh/chị khi tham
3.93
0.74
Hài lòng
gia chương trình ngoại khóa VCT BĐ?
Sau khi học xong chương trình NK
Cảm thấy sức khỏe có
3.63
0.93
sự cải thiện rất nhiều
VCT BĐ, anh/chị cảm thấy sức khỏe của mình cải thiện như thế nào?
Đánh giá sự hài lòng của anh/chị về nội
3.92
0.69
Hài lòng
dung, chương trình như thế nào?
Anh/chị đánh giá về phương pháp giảng
3.80
0.69
Hài lòng
dạy/huấn luyện của giảng viên đứng lớp như thế nào?
Anh/chị đánh giá như thế nào nếu nhà trường tổ chức thêm học phần môn VCT
4.18
0.68
Cần thiết
BĐ nâng cao?
Qua bảng 3.23, với 5 biến hỏi khảo sát đánh giá và mức độ hài lòng, kết quả
cho thấy:
Đánh giá mức độ hài lòng của khi tham gia chương trình NK môn VCT BĐ;
giá trị trung bình của sự khảo sát đạt 3.93 điểm, độ lệch chuẩn đạt 0.74 đánh giá
theo thang đo khoảng 5 mức độ, thì điểm số trung bình 3.93 điểm đạt mức độ
“Hài lòng” trong thang đo đã được xây dựng;
140
Nội dung đánh giá sau khi học song xong chương trình NK môn VCT BĐ;
SV cảm thấy sức khỏe của mình cải thiện như thế nào?; giá trị trung bình của sự
khảo sát đạt 3.63 điểm, độ lệch chuẩn đạt 0.93 đánh giá theo thang đo khoảng 5
mức độ, thì điểm số trung bình 3.63 điểm đạt mức độ “Cảm thấy sức khỏe có sự
cải thiện rất nhiều” trong thang đo đã được xây dựng;
Đánh giá sự hài lòng của SV về nội dung, chương trình GDTC NK như thế
nào?; Giá trị trung bình của sự khảo sát đạt 3.92 điểm, độ lệch chuẩn đạt 0.69
đánh giá theo thang đo khoảng 5 mức độ, thì điểm số trung bình 3.92 điểm đạt
mức độ “Hài lòng” trong thang đo đã được xây dựng;
Đánh giá về phương pháp giảng dạy/huấn luyện của GV đứng lớp trong quá
trình tổ chức các hoạt động NK như thế nào?; giá trị trung bình của sự khảo sát
đạt 3.8 điểm, độ lệch chuẩn đạt 0.69 đánh giá theo thang đo khoảng 5 mức độ,
thì điểm số trung bình 3.8 điểm đạt mức độ “Hài lòng” trong thang đo đã được
xây dựng;
Đánh giá của SV như thế nào? Nếu nhà trường tổ chức thêm học phần nâng
cao?; Giá trị trung bình của sự khảo sát đạt 4.18 điểm, độ lệch chuẩn đạt 0.68
đánh giá theo thang đo khoảng 5 mức độ, thì điểm số trung bình 4.18 điểm đạt
mức độ “Cần thiết nên tổ chức” trong thang đo đã được xây dựng;
Như vậy kết quả thống kê mô tả ở bảng 3.26 đã thể hiện trên tổng thể sự
khảo sát 100 SV (50 nam và 50 nữ) giá trị trung bình của sự chọn lựa đều thể
hiện mức độ hài lòng và cần thiết phải có GV/HLV đứng lớp; cần thiết nên tổ
chức 01 lớp NK môn VCT BĐ nâng cao;
Đánh giá về mức độ hài lòng của các em SV sau khi học chương trình NK
môn VCT BĐ; kết quả hồi quy nhị phân cho thấy; giá trị quan sát ở mức độ hài
lòng có 63/69 trường hợp khảo sát; đánh giá về mức độ hài lòng sau khi học
xong chương trình NK môn VCT BĐ, giá trị dự đoán hài lòng sau khi học xong
chương trình NK GDTC là chiếm tỷ lệ 91.3%, bảng 3.25; quá trình sử lý các
thuật toán thống kê về hồi quy nhị phân đã giá chung về mức độ dự đoán trung
bình mức độ hài lòng của SV sau khi học xong chương tình NK môn VCT BĐ
là 84.4%.
141
Tiểu kết:
- Luận án ứng dụng thực nghiệm gồm 02 nhóm thực nghiệm và đối
chứng. Trong đó nhóm thực nghiệm (50 nam và 50 nữ) học tập theo chương
trình VCT BĐ mà luận án xây dựng; Nhóm đối chứng (50 nam học môn NK
bóng đá và 50 nữ học ngoại khóa NK cầu lông).
Thời gian thực nghiệm: 09 tháng (từ tháng 02/2019 tới tháng 11/2019).
Thời gian cụ thể mỗi tuần 3 buổi, mỗi buổi 2 tiết = 90 phút, thời gian tập từ 17h
- 18h30 các ngày thứ 2, 4 và thứ 6 trong tuần.
- Sau thực nghiệm thành tích kiểm tra thể chất của nhóm nam, nữ TN đều
cao hơn hẳn nhóm đối chứng cả 11/11 tiêu chí. Trong đó nam, nữ TN đều có
8/11 tiêu chí chức năng và test thể lực cao hơn nhóm ĐC và có sự khác biệt rõ
rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính= 2.12 – 12.58> t0.05= 1.98. Riêng 3 chỉ số hình thái là cao hơn xong chưa có sự khác biệt với P>0.05, vì đều có ttính= 0.07-1.65< t0.05= 1.98.
- Đánh giá nhịp tăng trưởng sau TN cho thấy: Cả nam và nữ nhóm TN
đều tăng trưởng cao hơn hẳn so với ban đầu ở cả 11/11 tiêu chí, nhịp tăng trưởng
dao động từ 0.14% - 33.17%. Sự tăng trưởng cả 11/11 tiêu chí đều có sự khác
biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính = 2.04 – 55.07> t0.05= 2.000. Trong khi Thành tích của nam, nữ nhóm ĐC đều tăng trưởng cao hơn nhưng không nhiều so với ban đầu ở cả 11/11 chỉ số và test, nhịp
tăng trưởng dao động từ 0.14% - 25.27%. Trong đó, sự tăng trưởng của nữ ĐC
chỉ có 4/11 tiêu chí (03 chỉ số hình thái và 1 test thể lực) và ở nam ĐC có 8 /11
tiêu chí (03 chỉ số hình thái, 2 chỉ số chức năng và 3 test thể lực) là có sự khác
biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính = 2.28 – 27.44> t0.05= 2.000.
142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận: Từ các kết quả công trình nghiên cứu trên, luận án rút ra 05 kết
luận sau:
1. Luận án cũng là đề tài Tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu lĩnh vực Võ cổ truyền
Bình Định. Luận án góp phần phát triển rộng rãi nét tinh hoa, truyền thống võ
học dân tộc, đào tạo ra thế hệ SV trí thức, năng động, khỏe mạnh sẵn sàng thích
ứng yêu cầu xã hội thông qua các nội dung bài tập Võ cổ truyền Bình Định và
lịch sử Võ cổ truyền Bình Định.
2. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất trường Cao đẳng Công
nghệ Thủ Đức cho thấy, việc thực hiện nội dung chương trình môn học GDTC
của trường CĐ CNTĐ đã thực hiện theo đúng chương trình theo quy định do Bộ
lao động - Thương binh Xã hội. Bộ môn GDTC thực hiện giảng dạy 60 tiết: 30
tiết bắt buộc (ĐK và TD). 30 tiết tự chọn (BC, CL, TENNIS, BĐ và BR).
- Về đội ngũ giảng viên GDTC của trường có 100% giảng viên (9/9) đạt
trình độ từ thạc sĩ trở lên và có thâm niên và kinh nghiệm công tác, đảm bảo
hiệu quả của công tác GDTC của trường.
- Về Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học GDTC và thể thao ngoại
khóa là đa dạng và đầy đủ phục vụ cho công tác giảng dạy. Kinh phí phục vụ
cho GDTC cơ bản đảm bảo công tác giảng dạy và hoạt động thi đấu phong trào
TDTT của trường.
- Về thực trạng thể chất SV trường CĐ CNTĐ vẫn còn hạn chế, số lượng
nam, nữ SV chưa đạt theo tiêu chuẩn của Bộ còn cao.
3. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 90 nội dung (08 nội dung lý
thuyết - 82 nội dung thực hành), làm cơ sở xây dựng chương trình giảng dạy NK
VCT BĐ bao gồm 180 tiết cùng xây dựng được đề cương chi tiết, cùng kế
hoạch giảng dạy để ứng dụng trong thực tiễn.
143
4. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình tập luyện NK môn VCT BĐ
sau hai học kỳ (09 tháng) thực nghiệm cho thấy, thành tích kiểm tra thể chất của
nhóm nam, nữ TN đều cao hơn hẳn nhóm ĐC cả 11/11 tiêu chí, trong đó có 8/11
tiêu chí thể lực cao hơn nhóm ĐC và có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác xuất P<0.05.
5. Đánh giá nhịp tăng trưởng sau TN cho thấy: Cả nam và nữ nhóm TN
đều tăng dao động từ 0.14% - 33.17%. Sự tăng trưởng cả 11/11 tiêu chí đều có
sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P<0.05, vì đều có ttính
= 2.04 – 55.07> t0.05= 2.000. Trong khi Thành tích của nam, nữ nhóm ĐC đều
tăng trưởng cao hơn nhưng không nhiều dao động từ 0.14% - 25.27% và chỉ có
4/11 tiêu chí ở nữ và ở nam ĐC có 8/11 tiêu chí là có sự khác biệt rõ rệt có ý
nghĩa thống kê với P<0.05.
Kiến Nghị:
Từ những kết luận trên, luận án đề ra các kiến nghị sau:
1. Luận án cũng là đề tài Tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu lĩnh vực Võ cổ truyền
Bình Định. Luận án góp phần phát triển rộng rãi nét tinh hoa, truyền thống võ
học dân tộc, đào tạo ra thế hệ SV trí thức, năng động, khỏe mạnh sẵn sàng thích
ứng yêu cầu xã hội thông qua các nội dung bài tập Võ cổ truyền Bình Định và
lịch sử Võ cổ truyền Bình Định. Đề nghị nhà trường tiếp tục cho phép áp dụng
chương trình NK môn VCT BĐ vào thực tế giảng dạy NK cho SV trường CĐ
CNTĐ trong thời gian tới để bộ môn này phát triển hơn nữa.
2. Việc thực hiện nội dung chương trình môn học GDTC của trường CĐ
CNTĐ đã thực hiện theo đúng chương trình theo quy định do Bộ lao động -
Thương binh Xã hội. Bộ môn GDTC thực hiện giảng dạy 60 tiết, nếu xét về
lượng vận động, bài tập thì qua ít so với lứa tuổi 18-22 vì vậy luận án mạnh dạn
kiến nghị phát triển ngại khóa môn VCT BĐ; mở rộng phạm vi nghiên cứu của
đề tài sang các hướng nghiên cứu khác nhằm hoàn thiện hoạt động GDTC tại
trường CĐ CNTĐ và sang các trường đại học, cao đẳng và trung cấp khác.
144
3. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 90 nội dung (08 nội dung lý
thuyết - 82 nội dung thực hành); do vậy trường nên tổ chức các nội dung thi đấu
(trong nội dung đã học) cho SV hàng năm nhằm khuyến khích cho SV tham gia
để nâng cao thể chất, giải trí lành mạnh và giảm bớt những tiêu cực trong xã hội.
4. Sau hai học kỳ (09 tháng) thực nghiệm cho thấy, thành tích kiểm tra thể
chất của nhóm nam, nữ TN đều cao hơn hẳn nhóm ĐC cả 11/11 tiêu chí, trong
đó có 8/11 tiêu chí thể lực cao hơn nhóm ĐC. Chứng tỏ luận án đã nghiên cứu
đúng hướng và mang lại hiệu quả cho việc phát triển thể chất của SV.
5. Đối với nhịp tăng trưởng sau TN cho thấy: Cả nam và nữ nhóm TN đều
tăng dao động từ 0.14% - 33.17%, sự tăng trưởng cả 11/11 tiêu chí. Trong khi
Thành tích của nam, nữ nhóm ĐC đều tăng trưởng cao hơn nhưng không nhiều
dao động từ 0.14% - 25.27% và chỉ có 4/11 tiêu chí ở nữ và ở nam ĐC có 8/11
tiêu chí. Chứng tỏ luận án đã nghiên cứu đúng hướng và mang lại hiệu quả cho
việc phát triển thể chất của SV.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trịnh Quốc Tuấn, Lương Thị Ánh Ngọc, trần Thị Cảng, (2022), Thực trạng
Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên của sinh viên Trường Cao đẳng
Công nghệ Thủ Đức, Tạp chí Khoa học và đào tạo thể dục thể thao, số
5/2022; Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trịnh Quốc Tuấn, Nguyễn Thành Ngọc, Phan Ngọc Huy (2022), Xây dựng
chương trình ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định cho sinh viên Trường
Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, Tạp chí Khoa học và đào tạo thể dục thể
thao, số 5/2022; Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Bản (2012), Hoàng đế Quang Trung với Phượng Hoàng Trung
Đ , NXB Nghệ An.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Nghị Quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV. NXB Sự Thật, Hà Nội.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1979), Nghị Quyết
14/TN-TW về cải cách giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Nghị Quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Nghị Quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Nghị Quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị Quyết số
04-NQ/HNTW ngày 14-01-1993 về “tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và
đào tạo”. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị Quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị Quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị Quyết
14/2005/NQ-CP ngày 02-11-2005 về “đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010”. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại
hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX. NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
12. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Nghị Quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết số
08/NQ-TW về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh
mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”, ngày 01 tháng 12 năm 2011. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị Quyết số
29- NQ/TW ngày 04-11-2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đỗ Bang (2003), Những khám phá về Hoàng đế Quang Trung. NXB Thuận
Hóa.
16. Đỗ Bang (2017), Những khám phá về Hoàng đế Quang Trung. NXB Tri
Thức.
17. Đỗ Bang (2001), Phú Xuân - Thuận Hóa thời Tây Sơn. NXB Huế.
18. Hoa Bằng (2015), Quang Trung. NXB Dân Trí.
19. Trương Văn Bảo (2018), Lý luận Võ cổ truyền. NXB Thông tin và truyền
thông.
20. Bảo Tàng Quang Trung (2012), Lưu Niệm Danh Nhân Thời Tây Sơn. NXB
Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Bình Định.
21. Nguyễn Lương Bích, Phạm Ngọc Phụng (1971), Tìm hiểu thiên tài quân sự
của Nguyễn Huệ. NXB Quân đội nhân dân.
22. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, Chương trình mục tiêu cải tiến nâng cao chất
lượng GDTC và sức khỏe, phát triển bồi dưỡng tài năng thể thao học sinh,
sinh viên trong nhà trường các cấp giai đoạn 1995-2000 và đến 2025.
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 5687/BGDĐT-CTHSSV hướng
dẫn công tác học sinh, sinh viên, ngoại khóa và y tế trường học năm học
2011 - 2012.
24. Chỉ thị 03/CT-UBND chương trình đưa Võ cổ truyền vào trường học Bình
Định 2015-2016-2020.
25. Chỉ thị số 112-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam, Hà Nội ngày 13/01/1960.
26. Chỉ thị số 122-CT/TW của Hội Đồng Bộ trưởng về công tác TDTT, Hà Nội
ngày 09/05/1989.
27. Chỉ thị số 133-CT/TW Thủ tướng chính phủ, về xây dựng quy hoạch và phát
triển ngành TDTT, Hà Nội ngày 07/03/1996.
28. Chỉ thị số 17-CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng về phát triển TDTT, ngày
23/10/2002.
29. Chỉ thị số 227-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam, Hà Nội ngày 18/11/1995.
30. Chỉ thị số 36-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam, Hà Nội ngày 24/ 03/1994.
31. Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục, Hà Nội ngày 15/06/2004.
32. Nguyễn Văn Chương (2005), Còn ai đánh nhạc võ Tây Sơn 45 trống?, NXB
Trẻ.
33. Công văn 4668/BGDĐT-GDTC ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc tổ chức thành lập câu lạc bộ thể thao.
34. Công văn 6311/VPCP-KGVX V/v: Triển khai nội dung tập thể dục buổi
sáng, thể dục giữa giờ, bài Võ cổ truyền trong các trường phổ thông.
35. Công văn 7611/VPCP-KGVX V/v: Lập hồ sơ các di sản văn hóa phi vật thể
tiêu biểu của Việt Nam trình UNESCO.
36. Công văn số 6832/BGD&ĐT - Học sinh, sinh viên ngày 04 tháng 08 năm
2006 của Bộ GD&ĐT về việc “Hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh
viên, GDTC và y tế trường học năm học 2006-2007”.
37. Trần Kim Cương (2008), Thực trạng tập luyện thể thao ngoại khóa trong
các trường học tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh.
38. Nguyễn Văn Đẹp (2014), Xây dựng nội dung chương trình môn học
Vovinam như môn học tự chọn đối với học sinh khối 10 trường trung học
phổ thông Nguyễn Trãi Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
39. Đinh Khắc Diện (2016), Bảo tồn một số bài quyền Võ cổ truyền Bình Định.
40. Dương Xuân Đống (2019), Tư tưởng quân sự Việt Nam trong chiến tranh
giữ nước, NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội.
41. Nguyễn Dương Đức (2008), Xứ nghệ với Hoàng Đế Quang trung, NXB
Nghệ An.
42. Huỳnh Thị Phương Duyên (2009), Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng
dạy môn Karatedo vào giờ học thể dục tự chọn tại Trường Trung học dân lập
Công nghệ Thông Tin Sài Gòn, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục
thể thao TP.HCM.
43. Gareth Sutton (2015), ―Hoạt động ngoại khóa và các mối quan hệ xã hội
cộng đồng‖.
44. H.Russel Bernard (2015), Các phương pháp nghiên cứu trong nhân học -
tiếp cận định tính và định lượng, NXB Đại học Quốc gia TPHCM.
45. Trần Vũ Hiếu Hạnh (2007), Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy
môn võ Judo cho học sinh Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai TP. Hồ
Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
46. Nguyễn Thu Hiền (2016), Hoàng đế Quang Trung, NXB Văn Hóa - Văn
Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.
47. Lưu Quang Hiệp và cộng sự (2005), Sinh lý bộ máy vận động, NXB TDTT
Hà Nội.
48. Trịnh Trung Hiếu, Vũ Huyên, 1978 - 1985 với đề tài: “Thực trạng và định
hướng c ng tác GDTC trong nhà trường Phổ th ng dân tộc nội trú‖.
49. Trần Phương Hồ (1999), Tây Sơn Tam Kiệt, NXB Văn Học.
50. Hồ Chí Minh Toàn Tập (1995), NXB Chính trị Quốc gia.
51. Lê Kim Hòa (2012), Võ Cổ Truyền Việt Nam tập 1 - tập 2, NXB Trẻ.
52. Nguyễn Văn Hòa (2017), Cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể thao
tự chọn cho sinh viên không chuyên trường đại học Cần Thơ, Luận án Tiến
sĩ, Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
53. Nguyễn Thanh Hùng (2018), Xây dựng chương trình giáo dục thể chất học
phần tự chọn, ngoại khóa cho sinh viên Đại học Quy Nhơn, Luận án Tiến sĩ,
Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
54. Lâm Bằng Hữu (1992), Võ Thuật Bình Định phái An Thái, NXB Long An.
55. Kế hoạch 156/KH-TCTDTT Tổ chức tập huấn triển khai dạy Võ cổ truyền
trong trường phổ thông năm 2019.
56. Phùng Tấn Khai (2014), Xây dựng chương trình giảng dạy môn tự chọn
Vovinam nội khóa và ngoại khóa cho học sinh Trường trung học cơ sở Hiệp
Phước - Nhà Bè - Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Thể dục thể thao TP.HCM.
57. Phạm Duy Khánh (2015), Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên trường đại học Tây Bắc.
58. Nguyễn Khải Anh Khoa (2014), Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng
dạy môn tự chọn Karatedo vào giờ học ngoại khóa cho học sinh Trường trung
học phổ thông Tam Hiệp - Biên Hòa - Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
59. Kỷ yếu hội nghị khoa học lịch sử nhân kỷ niệm lần thứ 200 ngày chiến thắng
Rạch Gầm - Xoài Mút (1984), Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, Ban Tuyên
Huấn tỉnh ủy tỉnh Tiền Giang.
60. Lê Văn Lẫm, Trịnh Trung Hiếu, Vũ Đức Thu, Phạm Khắc Học, Trần Đồng
Lâm, Nguyễn Mạnh Liên và các cộng sự 1978-1985 với đề tài: ―Chương
trình giảng dạy thể dục‖.
61. Đinh Văn Liên (2008), Bình Định - Đất võ trời văn, NXB Trẻ.
62. Hồ Văn Liên (2006), Bồi dưỡng giáo viên về các hoạt động ngoại khoá.
63. Mai Quốc Liên (1985), Ng Thì Nhậm trong văn học Tây Sơn, NXB Sở Văn
hóa thông tin Nghĩa Bình.
64. Trương Văn Lợi (2014), Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn
Karatedo cho sinh viên trường Đại học Đồng Tháp, Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
65. Lưu Trọng Lư (1983), Áo Vải Cờ Đào, NXB Sở Văn Hóa và Thông Tin
Nghĩa Bình.
66. Luật giáo dục, “Luật số: 43/2019/QH14”, ngày 14 tháng 6 năm 2019.
67. Luật Giáo dục, nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội 1998.
68. Lê Thị Thảo Ly (2018), Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại
khóa môn võ cho học sinh Trường THPT Dĩ An tỉnh Bình Dương, Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
69. Miền đất võ (Võ Tây Sơn - Bình Định - 1988), NXB Tổng Hợp Nghĩa Bình.
70. Mai Văn Muôn (2006), Bước đầu tìm hiểu Võ học Việt Nam, NXB TDTT Hà
Nội.
71. Võ Khai Nghiệp, (2002), Trật đả khoa, NXB Y Học.
72. Lê Ngọc & DSC (2020), Cuộc chiến vương quyền. NXB Dân Trí.
73. Lương Thị Ánh Ngọc (2009), Sự phát triển thể lực, thành phần cơ thể của học
sinh 11-14 tuổi dưới tác động của TDTT trường học tại Quận Thủ Đức,
TPHCM, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
74. Mai Thị Bích Ngọc (2017), Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện
ngoại khóa m n Karatedo cho học sinh trung học cơ sở, Thành Phố Hà Nội,
Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
75. Nguyễn Thành Ngọc (2016), Giáo Trình Võ Cổ Truyền, NXB Đại học Quốc
Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
76. Nguyễn Xuân Nhân (1999), Văn học dân gian Tây Sơn, NXB Trẻ.
77. Nhiều tác giả (1991), Võ công vịnh xuân (Tủ sách tìm hiều võ thuật tập 2),
NXB TDTT.
78. Nhiều tác giả (2008), Quang Trung - Nguyễn Huệ, NXB Văn hóa Sài Gòn.
79. Nhiều tác giả (2012), Quang Trung - Nguyễn Huệ - Những di sản và bài học,
NXB Hồng Bàng.
80. Novicov A.D, Matveep L.P (1979), Lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất, NXB TDTT.
81. Ngô Gia Văn Phái (2006), Hoàng Lê Nhất Thống Chí, NXB Văn Học.
82. Phạm Phong (2014), Lịch sử võ học Việt Nam, Nhà xuất bản văn hóa thông
tin.
83. Đồng Thị Thanh Phương, Nguyễn Thị Ngọc An (2010), Phương Pháp Nghiên
Cứu Khoa Học, NXB Lao Động Xã Hội.
84. Nguyễn Phan Quang (2005), Phong Trào Tây Sơn và anh hùng dân tộc
Quang Trung, NXB Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh.
85. Nguyễn Quang Quyền (1975), Nhân trắc học và ứng dụng nghiên cứu trên
người Việt Nam, NXB Y học Hà Nội.
86. Quyết định 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục thể chất và y tế trường học.
87. Quyết định 5079/QĐ – BVHTTDL Về việc công bố Danh mục di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia của bộ trưởng bộ văn hóa, thể thao và du lịch ngày 27
tháng 12 năm 2012 (Võ cổ truyền Bình Định ở mục số 10 là di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia).
88. Quyết định số 2054/QĐ-TTg “Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Miền trung đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
89. Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT về công tác GDTC trong nhà trường.
90. Quyết định số 671/QĐ-UBND về đề án “Bảo tồn và phát triển một số lò Võ
cổ truyền Bình Định để phục vụ du lịch đến năm 2015”.
91. Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng
BGD&ĐT về ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho
HS-SV.
92. Ruzavin G.L. (1993), Các phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB KH và
KT Hà Nội.
93. Diệp Bảo Sanh (1989), Võ Tây Sơn - Phái An Thái, NXB Tổng hợp Sông Bé.
94. Tác phẩm chọn lọc (dùng trong nhà trường - 1978), Hoàng Lê Nhất Thống
Chí, NXB Giáo Dục.
95. Lê Anh Tám (2014), Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy m n
Karatedo giờ học ngoại khóa bắt buộc tại Trường Cao đẳng Cảnh Sát Nhân
Dân II, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
96. Hồ Thanh Tâm (2014), Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại
khóa môn Vovinam cho sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp, Luận văn
Thạc sĩ , Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
97. Văn Tân (2004), Cách mạng Tây Sơn, NXB Khoa Học Xã Hội.
98. Quách Tấn - Quách giao (2001), Võ nhân Bình Định, NXB Trẻ.
99. Tập San Sử Địa (2016), Đặc khảo về Quang Trung - Nguyễn Huệ. NXB Hồng
Đức - Tạp Chí xưa và nay.
100. Bùi Văn Thanh (2014), Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện
Karatedo ngoại khóa cho học sinh Trường Trung học phổ thông Việt Thanh
TP. HCM, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
101. Văn Đức Thanh (2014), Văn hoá quân sự Việt Nam truyền thống và hiện đại,
NXB chính trị Quốc gia - Sự thật.
102. Nguyễn Đức Thành (2013), Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt
động thể thao ngoại khóa của SV ở một số trường đại học ở thành phố Hồ
Chí Minh,
103. Trịnh Thị Thủy Thảo (2015), “Khảo sát tình hình thực hiện quyết định
53/2008/QĐ-BGDĐT và đánh giá hiện trạng thể lực của sinh viên ở một số
trường đại học, cao đẳng thuộc TP.HCM”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Thể dục thể thao TP.HCM.
104. Lê Thì (2004), Võ Cổ Truyền Bình Định, NXB Sở VHTT Bình Định.
105. Lê Thì (2014), Một số bài thiệu Võ Cổ Truyền Bình Định, NXB Sở Thông tin
và truyền thông Bình Định.
106. Từ Thiện - Hồ Tường (1990), Trật đả cốt khoa, NXB Thành Phố Hồ Chí
Minh.
107. Lâm Quang Thiệp (2010), Đo lường trong giáo dục - Lý thuyết và Ứng dụng,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
108. Thông tư 12/2018/TT-BLĐTBXH về chương trình môn học giáo dục thể chất
thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng.
109. Thông tư 48/2020/TT-BGDĐT về hoạt động thể thao trong trường, ngày 31
tháng 12 năm 2020.
110. Thông tư liên tịch số 04-93/GD-DT-TDTT (17/04/1993), về việc xây dựng kế
hoạch đồng bộ, xác định mục tiêu nội dung, biện pháp nhằm cải tiến công tác
tổ chức quản lý TDTT và giáo dục thể chất trong trường học các cấp.
111. Thông tư liên tịch số 08/LB-DN-Thể dục thể thao ngày 24/12/1986 về công
tác thể dục thể thao trong trường nghề và sư phạm.
112. Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT- BGD&ĐT UB TDTT ngày 29 tháng 12
năm 2005 của Bộ GD&ĐT - Ủy ban Thể dục thể thao về việc “Hướng dẫn
phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác thể dục thể thao trường học giai đoạn
2006-2010”.
113. Vũ Đức Thu và cộng sự (1998), Tình hình phát triển thể chất của học sinh
phổ th ng ở nước ta trong những thập kỷ qua, Tuyển tập nghiên cứu khoa học
giáo dục sức khỏe, thể chất trong nhà trường các cấp, NXB TDTT, Hà Nội.
114. Thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa, ngày 15-9-1945.
115. Thư viện tỉnh Nghệ An (2008), Xứ Nghệ với Hoàng đế Quang Trung, NXB
Nghệ An.
116. Thư viện tỉnh Nghệ An, Câu lạc bộ Hán Nôm (2013), Xứ Nghệ với Hoàng đế
Quang Trung, NXB Văn Học.
117. Nguyễn Khắc Thuần (1999), Danh Tướng Việt Nam (tập 3) - Danh tướng
trong chiến tranh n ng dân thế kỷ XVIII và phong trào Tây Sơn, NXB Giáo
Dục.
118. Đặng Việt Thủy (2018), Hoàng đế Quang Trung - Nhà quân sự kiệt xuất,
danh tướng bách chiến bách thắng, NXB Công An Nhân Dân.
119. Nguyễn Tiên Tiến (2015), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học
trong thể dục thể thao, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
120. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB
TDTT Hà Nội.
121. Trần Thị Huyền Trang (2016), Võ Bình Định nhìn từ tâm thức dân gian, NXB
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
122. Phạm Văn Trung (2014), “Xây dựng chương trình giảng dạy môn Taekwondo
vào giờ tự chọn và ngoại khóa tại Trường Cao đẳng Công Thương Thành phố
Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
123. Đào Trung Tú (2014), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của nam sinh viên
Trường Đại học Cảnh Sát Nhân Dân thông qua tập luyện ngoại khóa môn võ
Karatedo”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục thể thao TP.HCM.
124. Hồ Tường (2010), Tìm hiểu võ thuật Việt Nam NXB Trẻ.
125. Ủy ban nhân dân thành phố Huế - Hội Khoa Học Lịch sử Thừa Thiên Huế
(2001), Phú Xuân - Thuận Hóa thời Tây Sơn, NXB Sở Văn hóa thông tin
Thừa Thiên Huế.
126. Viện Khoa học TDTT (2003), điều tra thể chất nhân dân, NXB TDTT Hà
Nội.
127. Lâm Đông Vượng (2014), “Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy
môn võ Vovinam vào giờ tự chọn cho học sinh khối 10 Trường THPT Hùng
Vương, Quận 5, TP.HCM”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục thể
thao TP.HCM.
128. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (giáo trình
dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh), NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
129. Trần Thị Xoan (2006), “Nghiên cứu phát triển các hình thức thể thao ngoại
khóa phù hợp với nữ sinh viên”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thể dục
thể thao TP.HCM.
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
130. Amy M.Tenhouse (2008), Extracurricular activities in the university impact
students (tạm dịch các hoạt động ngoại khóa trong trường đại học tác động
đến sinh viên).
131. Barnet, L.A (2007), Extracurricular Activities in Higher Education and the
Promotion of Reflective Learning for Sustainability (tạm dịch các hoạt động
ngoại khóa trong giáo dục đại học và thúc đẩy học tập phản ánh vì sự bền
vững).
132. Gareth Sutton (2015), Extracurricular engagement and the effects on
teacher-student educational relationship (tạm dịch hoạt động ngại khoá và
những ảnh hưởng đến mối quan hệ giáo dục giữa giáo viên và học sinh).
133. Mahoney (2000), Do extracurricular activities protect against early school
dropout? (tạm dịch Các hoạt động ngoại khóa có bảo vệ chống lại việc bỏ
học sớm kh ng?)
134. Mary Ann (2015), Complete List of Extracurricular Activities: 100s of
Examples (tạm dịch danh sách đầy đủ 100 hoạt động ngoại khoá).
135. McNeal (1995), Extracurricular Activities and Student Motivation (tạm dịch
hoạt động ngoại khoá và động lực của sinh viên).
136. Nikki Wilson (2009), Impact of Extracurricular Activities on Students (tạm
dịch tác động của hoạt động ngoại khoá đối với sinh viên).
137. Stephens, L.J & Schaben, L.A (2002), Student development and extra-
curricular activities (tạm dịch Phát triển học sinh và các hoạt động ngoại
khóa).
TÀI LIỆU INTERNET
138. http://www.vnq.edu.vn/tap-chi/van-hoa-nghe-thuat/574-mt-dan-tc-dt-la-mt-
dan-tc-yu.html (Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu - Trường Đại Học Văn
Hóa Nghệ Thuật Quân Đội (vnq.edu.vn), ngày 15 tháng 06 năm 2011).
139. https://baobinhdinh.vn/viewer.aspx?macm=12&mabb=125738 (Giải vô địch
Trẻ và Thiếu niên Võ cổ truyền toàn quốc lần thứ 20, ngày 20/6/2019).
140.https://baobinhdinh.vn/viewer.aspx?macm=12&macmp=12&mabb=19151
(Gìn giữ Bình Thái Đạo - Báo điện tử Bình Định (baobinhdinh.vn), ngày
15/03/2014).
141.https://baobinhdinh.vn/viewer.aspx?macm=12&macmp=12&mabb=60416
(Giải vô địch võ cổ truyền toàn quốc năm 2016, ngày 07/6/2016).
[142]. https://baobinhdinh.vn/viewer.aspx?macm=12&macmp=12&mabb=85484
(Giải vô địch võ cổ truyền toàn quốc năm 2016, ngày 15/8/2017).
143. https://tdtt.gov.vn/chuyen-nganh/the-thao-thanh-tich-cao/ve-cong-tac-phoi-
hop-chi-dao-giua-nganh-tdtt-va-nganh-giao-duc-doi-voi-cong-tac-giao-duc-
the-chat-va-the-thao-truong-hoc (Về công tác phối hợp chỉ đạo giữa ngành
TDTT và ngành Giáo dục đối với công tác giáo dục thể chất và thể thao
trường học, ngày 23 tháng 07 năm 2012).
144. https://thethao.sggp.org.vn/binh-dinh-nhat-toan-doan-giai-vo-co-truyen-vo-
dich-toan-quoc-2021-784769.html (biễu diễn Võ thuật cổ truyền năm 2022,
ngày 27/12/2021).
145. https://thuonghieucongluan.com.vn/ha-noi-binh-dinh-dat-giai-nhat-mon-vo-
co-truyen-tai-dh-tdtt-lan-thu-viii-nam-2018-a66936.html (Đại hội Thể thao
toàn quốc lần thứ VIII từ ngày 23 - 29/11/2018).
146. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-
hoi-dang/lan-thu-xi; (Đại hội Đảng | Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(dangcongsan.vn), ngày 16 tháng 04 năm 2018).
147. https://vietnamnet.vn/ai-la-thay-giao-cua-hai-hoang-de-noi-tieng-nhat-su-
viet-471798.html (Ai là thầy giáo của hai hoàng đế nổi tiếng nhất sử Việt?
(vietnamnet.vn), ngày 19/08/2018).
148. https://votaysonbinhdinh.com/ban-biet-gi-ve-khai-niem-vo-thuat/ (Việt Nam
võ ta - Võ tây sơn bình định, ngày 25/09/2018).
149. https://votaysonbinhdinh.com/tim-hieu-vo-co-truyen-binh-dinh/ (Tìm hiểu
võ cổ truyền Bình Định - Võ Tây Sơn Bình Định (votaysonbinhdinh.com),
ngày 27 tháng 08 năm 2018).
150. https://votaysonbinhdinh.com/vo-co-truyen-tay-son-binh-dinh/ (Võ cổ
truyền Tây Sơn - Bình Định - Võ Tây Sơn Bình Định
(votaysonbinhdinh.com), ngày 11 tháng 04 năm 2018).
151. http://tdc.edu.vn/?p=161, (giá trị, sứ mạng, tầm nhìn...ngày 21/02/2016)
152. https://www.bqllang.gov.vn/van-ban/vbpq-do-nha-nuoc-ban-hanh/4469-
thong-tu-so-25-2015-tt-bgddt-do-bo-truong-bo-giao-duc-va-dao-tao-ban-
hanh-ngay-14-10-2015-quy-dinh-ve-chuong-trinh-mon-hoc-giao-duc-the-
chat-thuoc-cac-chuong-trinh-dao-tao-trinh-do-dai-hoc.html
153. Thế nào là “Âm dương, ngũ hành”? (zaidap.com), Âm dương ngũ hành
trong Võ cổ truyền Bình Định, Ngày 18/06/2018.
154.https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-ban/van-ban-quy-pham-
phap-luat/quyet-dinh-so-1076qd-ttg-ngay-1762016-cua-thu-tuong-chinh-
phu-phe-duyet-de-an-tong-the-phat-trien-giao-duc-the-chat-va-the-1891,
17/06/2016.
DANH MỤC PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Kết quả kiểm tra thực trạng thể chất sinh viên Trường Cao đẳng
Công nghệ Thủ Đức
2. Phụ lục 2: Kết quả kiểm tra thể chất của nam, nữ sinh viên 02 nhóm TN và
ĐC lần 1 (trước thực nghiệm)
3. Phụ lục 3: Kết quả kiểm tra thể chất của nam, nữ sinh viên 2 nhóm TN và
ĐC lần 2 (sau thực nghiệm)
4. Phụ lục 4: Thực trạng các hoạt động ngoại khóa trường Cao đẳng Công
nghệ Thủ Đức (n=588)
5. Phụ lục 5: Mẫu chương trình môn học ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình
Định
6. Phụ lục 6: Mẫu đề cương chi tiết học phần 1 ngoại khóa môn Võ cổ truyền
Bình Định
7. Phụ lục 7: Mẫu đề cương chi tiết học phần 2 ngoại khóa môn Võ cổ truyền
Bình Định
8. Phụ lục 8: Chương trình môn học ngoại khóa Cầu lông học kỳ I
9. Phụ lục 9: Chương trình môn học ngoại khóa Cầu lông học kỳ II
10. Phụ lục 10: Chương trình môn học ngoại khóa Bóng đá học kỳ I
11. Phụ lục 11: Chương trình môn học ngoại khóa Bóng đá học kỳ II
12. Phụ lục 12: Danh sách Võ Sư - Huấn luyện viên tham gia giảng dạy, huấn
luyện Võ cổ truyền Bình Định trên địa bàn tỉnh Bình Định (n = 30)
13. Phụ Lục 13: Mẫu giáo án ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định
14. Phụ Lục 14: Mẫu Phiếu phỏng vấn đánh giá sự hài lòng của sinh viên sau
thực nghiệm.
15. Phụ lục 15: Một số hình ảnh thực nghiệm tại trường Cao đẳng Công nghệ
Thủ Đức
16. Phụ lục 16: Quyết định thành lập hội đồng thẩm định chương trình giảng
dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định
17. Phụ lục 17: Biên bản họp thẩm định chương trình giảng dạy ngoại khóa Võ
cổ truyền Bình Định
18. Phụ lục 18: Quyết định ban hành chương trình giảng dạy thực nghiệm ngoại
khóa Võ cổ truyền Bình Định
19. Phụ lục 19: Giấy xác nhận khảo sát điều tra và tổ chức thực nghiệm đề tài
luận án nghiên cứu sinh đối với sinh viên trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
20. Phụ lục 20: Diễn giải Việt hóa chú thích phần từ ngữ Chuyên môn Hán Việt
21. Phụ lục 21: Luật thi đấu Võ cổ truyền Bình Định (Điều lệ giải Võ cổ truyền
Bình Định áp dụng Luật thi đấu Võ cổ truyền Việt Nam năm 2019)
22. Phụ lục 22: Giải võ thuật cổ truyền các võ đường Bình Định tranh cúp
Hoàng Đế Quang Trung lần thứ III năm 2019.
23. Phụ lục 23: Diễn giải và phân tích các kỹ thuật.
Phụ lục 1: Kết quả kiểm tra thực trạng thể chất sinh viên
trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
Nhóm
Chỉ tiêu đánh giá
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
146
173
5.040
165.39
37
64
5.504
51.05
14
26
2.064
18.69
) 8 8 5 = n (
t á s o ả h k n ê i v h n i s
ố s
g n ổ T
2 7 21 15 149 5 11 665
3 20 54 23 244 8 14 1170
.245 2.587 7.134 1.759 25.878 0.673 0.695 129.963
2.72 11.32 41.29 19.42 208.59 6.00 12.32 992.71
157
172
2.59
167.34
41
64
5.32
51.85
14
23
1.94
18.53
) 4 5 4 = n (
m a n m ó h N
2 7 36 18 210 5 11 945
3 18 54 23 244 7 13 1170
0.21 2.54 3.74 1.30 6.09 0.62 0.63 63.68
2.79 10.98 44.63 20.06 179.25 5.83 12.15 1054.41
151
165
2.59
167.34
37
60
5.32
51.85
14
26
1.94
18.53
) 4 3 1 = n (
ữ n m ó h N
Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số BMI (kg/m2) Chỉ số dung tích sống (l) Chỉ số công năng tim (HW) Lực bóp tay thuận (kg) Gập bụng 30s (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m xuất phát cao (s) Chạy 4 x 10m (s) Chạy 5 phút tuỳ sức (m) Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số BMI (kg/m2) Chỉ số dung tích sống (l) Chỉ số công năng tim (HW) Lực bóp tay thuận (kg) Gập bụng 30s (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m xuất phát cao (s) Chạy 4 x 10m (s) Chạy 5 phút tuỳ sức (m) Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số BMI (kg/m2) Chỉ số dung tích sống (l) Chỉ số công năng tim (HW) Lực bóp tay thuận (kg) Gập bụng 30s (lần) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m xuất phát cao (s) Chạy 4 x 10m (s) Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
3 20 39 20 183 8 14 890
0.21 2.54 3.74 1.30 6.09 0.62 0.63 63.68
2.79 10.98 44.63 20.06 179.25 5.83 12.15 1054.41
2 9 21 15 149 5 12 665
Phụ lục 2: Kết quả kiểm tra thể chất của nam, nữ sinh viên
02 nhóm TN và ĐC lần 1 (trƣớc thực nghiệm)
Std.
Nhóm
Chỉ tiêu đánh giá
Min
Max
Mean
Deviation
148
169
158.84
4.60
Chiều cao đứng (cm)
41
64
52.40
5.35
17.29
25.2
20.76
1.88
Cân nặng (kg) Chỉ số BMI (kg/m2)
1.39
2.52
1.99
0.23
Chỉ số dung tích sống (l)
8.6
17.6
12.58
2.49
Chỉ số công năng tim (HW)
19
37
28.20
3.18
Lực bóp tay thuận (kg)
) 0 5 = n (
14
19
16.38
1.26
Gập bụng 30s (lần)
149
183
163.12
6.85
Bật xa tại chỗ (cm)
m ệ i h g N c ự h T ữ N m ó h N
5.27
7.97
6.51
0.66
Chạy 30m xuất phát cao (s)
Chạy 4 x 10m (s)
12.26
14.07
12.87
0.56
734
980
920.28
54.07
Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
147
169
158.48
5.17
Chiều cao đứng (cm)
41
64
52.46
5.26
17.07
27.3
20.96
2.58
Cân nặng (kg) Chỉ số BMI (kg/m2)
1.47
2.53
1.99
0.22
Chỉ số dung tích sống (l)
g n ứ h C
8.8
19.7
12.39
2.48
Chỉ số công năng tim (HW)
19
36
27.88
2.97
Lực bóp tay thuận (kg)
) 0 5 = n (
14
19
16.32
1.32
Gập bụng 30s (lần)
155
183
162.88
5.68
Bật xa tại chỗ (cm)
i ố Đ ữ N m ó h N
5.31
7.93
6.48
0.52
Chạy 30m xuất phát cao (s)
12.31
14.07
12.83
0.53
Chạy 4 x 10m (s)
734
1025
925.08
57.20
Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
152
182
166.82
5.53
Chiều cao đứng (cm)
43
96
57.40
8.58
20.60
2.60
16.85
30.64
Cân nặng (kg) Chỉ số BMI (kg/m2)
3.33
3.10
0.12
Chỉ số dung tích sống (l)
2.88
) 0 5 = n (
19.2
11.96
2.86
Chỉ số công năng tim (HW)
7.2
58
44.38
5.78
Lực bóp tay thuận (kg)
31
m ệ i h g N c ự h T m a N m ó h N
20
18.04
1.31
Gập bụng 30s (lần)
15
Std.
Nhóm
Chỉ tiêu đánh giá
Min
Max
Mean
Deviation
197.14
10.83
Bật xa tại chỗ (cm)
170
214
Chạy 30m xuất phát cao (s)
5.21
7.09
5.99
0.58
Chạy 4 x 10m (s)
11.26
13.29
12.18
0.60
Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
890
1125
978.00
65.90
154
180
166.22
5.08
Chiều cao đứng (cm)
45
78
57.58
8.56
16.14
27.59
20.84
2.94
Cân nặng (kg) Chỉ số BMI (kg/m2)
Chỉ số dung tích sống (l)
2.88
3.38
3.11
0.13
g n ứ h C
Chỉ số công năng tim (HW)
7.4
19.2
12.34
2.80
Lực bóp tay thuận (kg)
33
54
43.98
4.95
) 0 5 = n (
Gập bụng 30s (lần)
15
21
17.88
1.47
Bật xa tại chỗ (cm)
172
214
198.30
9.25
i ố Đ m a N m ó h N
Chạy 30m xuất phát cao (s)
5.18
7.1
5.92
0.53
Chạy 4 x 10m (s)
11.26
13.35
12.19
0.47
Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
9
1120
945.98
205.43
Phụ lục 3: Kết quả kiểm tra thể chất của nam, nữ sinh viên
2 nhóm TN và ĐC lần 2 (sau thực nghiệm)
Std.
Minimum Maximum Mean
Chỉ tiêu đánh giá
Nhóm
Deviation
166,82
5,53
Chiều cao đứng (cm)
152
182
7,68
59,88
Cân nặng (kg)
48
94
2,17
21,48
Chỉ số BMI (kg/m2)
18
30
0,24
3,50
Chỉ số dung tích sống (l)
m ệ i
3
4
2,33
9,95
Chỉ số công năng tim (HW)
7
18
3,72
48,38
Lực bóp tay thuận (kg)
42
59
h g n c ự h t
) 0 5 = n (
1,87
20,96
Gập bụng 30s (lần)
17
24
200,88
10,90
Bật xa tại chỗ (cm)
174
220
m a n m ó h N
0,56
5,63
Chạy 30m xuất phát cao (s)
5
7
0,55
11,77
Chạy 4 x 10m (s)
11
13
998,20
62,79
Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
900
1145
5,08
166,22
Chiều cao đứng (cm)
154
180
8,42
58,16
Cân nặng (kg)
46
78
2,91
21,05
Chỉ số BMI (kg/m2)
16
28
0,24
3,28
Chỉ số dung tích sống (l)
3
4
2,59
11,05
Chỉ số công năng tim (HW)
7
16
6,73
46,06
Lực bóp tay thuận (kg)
34
80
) 0 5 = n (
1,57
19,02
Gập bụng 30s (lần)
16
22
195,94
10,96
Bật xa tại chỗ (cm)
170
216
g n ứ h c i ố đ m a n m ó h N
0,51
5,86
Chạy 30m xuất phát cao (s)
5
7
0,42
12,01
Chạy 4 x 10m (s)
11
13
993,60
68,40
Chạy 5 phút tuỳ sức (m)
895
1125
148
5,62
159,98
173
Chiều cao đứng (cm)
41
5,15
51,38
64
Cân nặng (kg)
16
1,69
20,07
24
Chỉ số BMI (kg/m2)
m ệ i
3
0,17
3,41
4
Chỉ số dung tích sống (l)
6
2,50
9,00
14
Chỉ số công năng tim (HW)
25
2,91
31,58
39
Lực bóp tay thuận (kg)
) 0 5 = n (
17
1,13
19,22
21
Gập bụng 30s (lần)
h g n c ự h t ữ n m ó h N
155
6,35
186
167,64
Bật xa tại chỗ (cm)
5
0,51
5,85
7
Chạy 30m xuất phát cao (s)
11
0,62
12,16
13
Chạy 4 x 10m (s)
147
5,17
169
158,48
Chiều cao đứng (cm)
đ ố i
( n = 5 0 )
c h ứ n g
N h ó m n ữ
39
56
4,27
47,82
Cân nặng (kg)
16
23
1,41
19,03
Chỉ số BMI (kg/m2)
2
3
0,19
2,81
Chỉ số dung tích sống (l)
8
17
2,21
11,88
Chỉ số công năng tim (HW)
15
37
4,24
28,66
Lực bóp tay thuận (kg)
15
21
1,51
17,86
Gập bụng 30s (lần)
151
5,69
172
161,84
Bật xa tại chỗ (cm)
6
7
0,42
6,52
Chạy 30m xuất phát cao (s)
12
14
0,62
12,93
Chạy 4 x 10m (s)
Phụ lục 4: Thực trạng các hoạt động ngoại khóa trƣờng Cao đẳng Công
nghệ Thủ Đức (n=588)
Anh chị nhận thức nhƣ thế nào về vai trò hoạt động TDTT ngoại khóa?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không quan trọng
6,6
6,6
6,6
39
Không có ý kiến
29,8
36,4
29,8
175
Quan trọng
35,5
71,9
35,5
209
Hoàn toàn quan trọng
28,1
100,0
28,1
165
Total
100,0
100,0
588
Theo anh/chị có cần thiết tổ chức cho SV tập các môn thể thao ngoại khóa không?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không cần thiết
13,8
13,8
13,8
81
Không có ý kiến
19,2
33,0
19,2
113
Cần thiết
32,0
65,0
32,0
188
Hoàn toàn cần thiết
35,0
100,0
35,0
206
Total
100,0
100,0
588
Số buổi tập luyện ngoại khóa trong tuần của anh/chị là bao nhiêu?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
7,5
7,5
Valid
Không có/Không tập
7,5
44
1 buổi/tuần
27,4
34,9
27,4
161
2 - 3 buổi/tuần
29,9
64,8
29,9
176
3 - 5 buổi/tuần
31,6
96,4
31,6
186
Trên 5 buổi
3,6
100,0
3,6
21
Total
100,0
100,0
588
Thời gian một buổi tập ngoại khóa trong tuần là bao nhiêu phút?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Khoảng 30 - 60 phút
7,5
44
7,5
7,5
Khoảng 60 - 90 phút
29,9
176
29,9
37,4
Khoảng 90 - 120 phút
35,0
206
35,0
72,4
Trên 120 phút
27,6
162
27,6
100,0
Total
588
100,0
100,0
Thời điểm thích hợp tham gia ngoại khóa trong ngày của anh/chị là thời điểm nào?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
6h00
7,7
45
7,7
7,7
6h30
29,9
176
29,9
37,6
16h30
35,0
206
35,0
72,6
17h00
27,4
161
27,4
100,0
Total
588
100,0
100,0
Tập luyện ngoại khóa có cần giảng viên/HLV hƣớng dẫn không?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không cần thiết
6,6
39
6,6
6,6
Không có ý kiến
29,8
175
29,8
36,4
Cần thiết
35,5
209
35,5
71,9
Hoàn toàn cần thiết
28,1
165
28,1
100,0
Total
588
100,0
100,0
PHỤ LỤC 5: Mẫu chương trình môn học ngoại khóa Võ cổ truyền Bình Định
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY NGOẠI KHÓA
MÔN VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
Đối tượng: Sinh viên trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.
Thời lƣợng: 180 tiết.
Học phần: Ngoại khóa.
1. Vị trí, vai trò của học phần:
1.1. Vị trí:
- Là môn học hỗ trợ phát triển phong trào TDTT trong nhà trường góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác GDTC của trường Cao đẳng Công nghệ Thủ
Đức, để phát triển thể chất một cách toàn diện cho SV.
1.2. Vai trò:
- Giúp SV hiểu và nắm được về lịch sử phát triển môn VCT Bình Định.
- Khơi dậy niềm đam mê, yêu thích tập luyện môn Võ cổ truyền Bình Định.
- Tạo sân chơi lành mạnh phát triển thể chất, nhân cách, lối sống lành mạnh
và hình thành thói quoen rèn luyện thể chất cho sinh viên.
2. Đặc điểm đối tƣợng:
- Các em SV trong toàn trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức. Tất cả có độ
tuổi từ 18-22, quan sát biểu hiện bên ngoài cho thấy cơ thể phát triển bình thường,
không có dị tật bẩm sinh. Tất cả các em đều yêu thích và chọn môn Võ cổ truyền
Bình Định để đăng ký tham gia tập luyện ngoại khóa và đồng ý thực nghiệm
chương trình giảng dạy này.
- Thời lượng của chương trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình
Định là 180 tiết, được xác định xuyên suốt hai học kỳ, mỗi học kỳ 15 tuần, mỗi
tuần tập 03 buổi, mỗi buổi tập 02 tiết (90 phút).
3. Mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu của chƣơng trình:
3.1. Mục đích: Thực hiện thí điểm đưa môn Võ cổ truyền Bình Định vào giờ
ngoại khóa cho SV trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, tạo điều kiện cho SV
được tập môn Võ cổ truyền Bình Định mà mình yêu thích. Góp phần làm đa dạng
và phong phú nội dung chương trình giảng dạy, phát triển các tố chất vận động,
nâng cao thể lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho SV làm cơ sở tiền đề để
chuẩn bị thể lực cho SV trước khi ra trường công tác.
3.2. Nhiệm vụ:
- Giáo dục tính kỷ luật, phẩm chất đạo đức, hoàn thiện nhân cách cho SV,
đáp ứng mục tiêu đào tạo của chương trình, phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Giảng dạy cho học viên nắm bắt về lịch sử phát triển cùng các kiến thức cơ
bản nhất của môn thể thao này, trang bị cho học viên những nội dung - kỹ năng cơ
bản nhất của môn Võ cổ truyền Bình Định thông qua việc tập luyện các kỹ thuật
về: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp - Các thế khi bị tấn công - phòng
ngự và một số bài quyền.
3.3. Yêu Cầu: Tự giác tích cực tham gia tập luyện, không đi trễ về sớm, đảm
bảo ngày công giờ công cao nhất, tuyệt đối tuân thủ các nội dung, yêu cầu kỷ luật
tập luyện của GV/HLV lên lớp.
4. Phân phối thời gian chƣơng trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền
Bình Định cho học viên trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
4.1. Phân phối thời gian chung của chương trình
Với những kết quả nghiên cứu trên cho phép đề tài tiến hành phân phối thời
gian chung các nội dung giảng dạy NK môn Võ cổ truyền Bình Định của chương
trình tại bảng 3.12.
Bảng 3.12. Bảng phân phối thời gian chung của chƣơng trình giảng dạy
ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định
Thời gian (số tiết)
Tự học
(giao BT về
Học kỳ
Lý
Thảo
Phương
Kiểm
Thực hành
Số tiết
nhà)
thuyết
luận
pháp
tra
04
0
0
04
30
82
90
Học kỳ I
04
0
0
04
30
82
90
Học kỳ II
08
0
0
08
60
164
Tổng
180
4.2. Phân phối thời gian cụ thể của chương trình giảng dạy
Từ bảng phân phối thời gian chung làm cơ sở xây dựng bảng phân phối thời
gian cụ thể được trình bày trong bảng 3.10a và 3.10b, nội dung giảng dạy thực
nghiệm NK môn Võ cổ truyền Bình Định cho cho SV trường Cao đẳng CNTĐ
Từ Bảng 3.13a và 3.13b, tiến hành xây dựng đề cương chi tiết của môn học
(phụ lục 6) và kế hoạch giảng dạy thông qua tiến trình biểu (bảng 3.14a, 3.14b) và
mẫu giáo án (phụ lục 13). Qua bảng, có thể nhận thấy nội dung, cấu trúc chương
trình, số tiết môn VCT BĐ được phân phối cụ thể và đang áp dụng thực nghiệm tại
Cao đẳng CNTĐ như sau:
- Trong phần lý thuyết: Tổng số tiết lý thuyết là 08 tiết và thảo luận 0 tiết
và tổng là 08/180 tiết, chiếm 4.45% tổng thời gian. Nội dung chính là: Giới thiệu
nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn Võ cổ truyền Bình Định - Luật thi đấu - Cơ sở lý
luận của Võ cổ truyền Bình Định - Trọng tài Võ cổ truyền Bình Định.
- Trong phần thực hành: Tổng số tiết thực hành là 164/180 tiết, chiếm 91,1%
tổng thời gian. Nội dung chính là: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp -
Các thế khi bị tấn công - phòng ngự và một số bài quyền.
- Phần lý thuyết và phần thực hành được giảng dạy trong 30 tuần (trong 2 học
kỳ).
+ Học kỳ I: Bắt đầu từ tháng 02/2019 đến tháng 06/2019.
+ Học kỳ II: Bắt đầu từ tháng 07/2019 đến tháng 11/2019.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: Tổng thời gian dành cho kiểm tra là 08
tiết/học kỳ; chiếm tỷ lệ 4.45%.
+ Kiểm tra giữa kỳ HKI: Giáo án số 23. Gồm 02 tiết.
+ Kiểm tra cuối kỳ HKI: Giáo án số 45. Gồm 02 tiết.
+ Kiểm tra giữa kỳ HKII: Giáo án số 68. Gồm 02 tiết.
+ Kiểm tra cuối kỳ HKII: Giáo án số 90. Gồm 02 tiết.
+ Cách thức đánh giá: Thi lý thuyết, thực hành với nội dung thực hiện gồm:
* Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
* Thực hành: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp - Các thế khi bị
tấn công - phòng ngự (bốc thăm).
* Thực hiện một bài quyền Én Phi Thảo Pháp đối với HKI và Hùng Kê
Quyền đối với HKII.
- Cách đánh giá: Điểm kết thúc được tính: (LT x 1 + TH X 2)/3
Bảng 3.13a. Phân phối thời gian cụ thể HKI của chƣơng trình ngoại khóa môn
Võ cổ truyền Bình Định trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
Nội dung giảng dạy
Số Tiết
1. Lý Thuyết
Giới thiệu nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn Võ cổ truyền Bình Định
04 tiết
Luật thi đấu Võ cổ truyền Bình Định
2. Thực hành
2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
Khô Lâu chỉ
Cương Đao chỉ
Xà Tín chỉ
02 tiết
Long Tu chỉ
Hổ Trảo chỉ
Giải Giáp chỉ
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
Lập tấn (đứng thẳng)
Tứ Bình tấn (Trung Bình tấn)
Tý Ngọ tấn (Đinh tấn)
03 tiết
Kim Kê tấn
Nỹ Mã tấn
Độc Cước tấn
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
Thủ Pháp số 01
Thủ Pháp số 02
Thủ Pháp số 03
Thủ Pháp số 04
Thủ Pháp số 05
Thủ Pháp số 06
Thủ Pháp số 07
03 tiết
Thủ Pháp số 08
Thủ Pháp số 09
Thủ Pháp số 10
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
Đảo Vĩ cước
Xuyên Tâm cước
Liên Châu cước
Hỏa Long cước
08 tiết
Hổ Vĩ cước
Tảo Mã cước
Nguyệt Mi cước
2.5. Các thế tấn công phòng ngự
Đòn số 01: Thối Tổng Trừ
Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ
Đòn số 03: Nhất Tiễn Định Tiên Sơn
Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu Chúa
Đòn số 05: Phát Địa Lôi
Đòn số 06: Phụng Tiên Tả Hữu Công
Đòn số 07: Sát Thủ Giản
Đòn số 08: La Thông Tảo Bắc
Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất Sơn
10 tiết
Đòn số 10: Bách Bộ Xuyên Dương
Đòn số 11: Yến Tử Phiên Thân
Đòn số 12: Hạ Mã Qui Triều
Đòn số 13: Trực Tống Bình Dương
Đòn số 14: Tái Tổng Trừ
Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất Sơn
Đòn số 16: Thối Bộ Khai Môn
Đòn số 17: Khổn Thân Đại Triển
Đòn số 18: Bế Môn
2.6. Các bài Quyền pháp
Én Phi Thảo Pháp
56 tiết
- Kiểm tra giữa kỳ
02 tiết
- Kiểm tra cuối kỳ
02 tiết
Tổng cộng:
90 tiết
Bảng 3.13b. Phân phối thời gian cụ thể HKII của chƣơng trình ngoại khóa
môn Võ cổ truyền Bình Định trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
Nội dung giảng dạy
Số Tiết
1. Lý Thuyết
Cơ sở lý luận của Võ cổ truyền Bình Định.
04
Trọng tài Võ cổ truyền Bình Định
2. Thực hành
2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
Mã Đề chỉ
Nguyệt Tàn chỉ
02
Ngưu Giác chỉ
Độc Giốc chỉ
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
Đảo Đinh tấn
Xà Hình tấn
Bát Quái tấn
03
Song Long tấn
Thái Tổ tấn
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
Thủ Pháp số 11
Thủ Pháp số 12
Thủ Pháp số 13
Thủ Pháp số 14
03
Thủ Pháp số 15
Thủ Pháp số 16
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
Nghịch Lân cước
Uyên Ương cước
Hồ Điệp Song Phi cước
08
Đoạt Mệnh cước
Xà Vĩ cước
2.5. Các thế tấn công phòng ngự
Đòn số 19: Nhất Thượng Xí
10
Đòn số 20: Bao Công Trảm Yêu
Đòn số 21: Hồi Mã Thương Sát Thủ
Đòn số 22: Hồi Mã Phi Cước
Đòn số 23: Song Long Xuất Hải
Đòn số 24: Lạc Mã Kim Thương
Đòn số 25: Ly Miêu Hoán Ấu Chúa
Đòn số 26: Ô Quy Súc Đầu
Đòn số 27: Thần Viên Song Cước
Đòn số 28: Nhất Tiễn Xuyên Hầu
Đòn số 29: Đăng Đàn Bái Tướng
Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt Quả
Đòn số 31: Linh Quy Vượt Thủy
Đòn số 32: Tây Ngưu Liên Công
Đòn số 33: Phiên Thân Đảo Giác
Đòn số 34: Thối Bộ Xuyên Thân
Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
2.6. Các bài Quyền pháp
Hùng Kê quyền
56 tiết
- Kiểm tra giữa kỳ
02 tiết
- Kiểm tra cuối kỳ
02 tiết
Tổng cộng:
90 tiết
- Tiến trình giảng dạy:
Để xây dựng chương trình, tiến trình và kế hoạch đưa NK môn Võ cổ truyền
Bình Định vào giảng dạy cho SV trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức theo mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đặt ra… Luận án xây dựng chương trình, tiến
trình dạy học đảm bảo theo thực nghiệm như sau:
Thứ nhất: Phù hợp với thực tiễn của đơn vị nhà trường bao gồm (sân bãi,
dụng cụ tập luyện, giờ lên lớp, …).
Thứ hai: Phù hợp với trình độ lứa tuổi của các em SV trong nhà trường
(lượng vận động, độ khó, các kỹ năng, kỹ xảo của động tác thể hiện trong bài tập).
Thứ ba: Các bài tập phải mang tính đặc trưng của vấn đề nghiên cứu “Đảm
bảo nâng cao được năng lực, kỹ năng vận động, thành tích của các em sinh viên khi
tham gia tập luyện”. Trong các buổi học, tùy theo tình hình sức khỏe của các em
SV mà giảng viên/HLV/Võ sư sẽ chọn lựa các bài tập đan xen dựa trên nguyên tắc
của buổi học là các em SV phải vận động liên tục phù hợp với sức khỏe và khả
năng vận động, đáp ứng đủ lượng vận động đặt ra theo kế hoạch. Giáo án và tiến
trình được thực hiện theo tuần (03 buổi/tuần), mỗi buổi học 90 phút (02 tiết). Giáo
án và tiến trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc đáp ứng đan xen đầy đủ các tố chất
thể lực như: Yếu tố sức bền, sức nhanh, sự khéo léo kết hợp với nhân tố yếm khí
(sức bền, sức bền yếm khí, sức nhanh, sức nhanh yếm khí). Chương trình và kế
hoạch thực nghiệm được thể hiện qua 15 tuần học, mỗi tuần 03 giáo án, mỗi giáo
án 02 tiết (căn cứ vào sự thống nhất của tổ bộ môn GDTC và sự đồng thuận của
BGH, các lớp ngoại khóa được tổ chức sinh hoạt 03 buổi/tuần), bảng 3.14a (tiến
trình trình giảng dạy NK môn Võ cổ truyền Bình Định - giáo án 01-45), bảng 3.14b
(tiến trình trình giảng dạy NK môn Võ cổ truyền Bình Định - giáo án 46-90).
Bảng 3.14a. Tiến trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định (giáo án 01-45)
GIÁO ÁN
NỘI DUNG GIẢNG DẠY
HỌC KỲ I
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
1. Lý thuyết
- Giới thiệu nguồn gốc, vị
trí, vai trò của môn VCT
K
+
-
-
-
-
-
BĐ
- Luật thi đấu VCT BĐ
+
-
-
-
-
-
K
2. Thực hành
2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
- Khô Lâu chỉ
+
-
-
-
-
-
K
- Cương Đao chỉ
+
-
-
-
-
-
K
- Xà Tín chỉ
+
-
-
-
-
-
K
- Long Tu chỉ
+
-
-
-
-
-
- Hổ Trảo chỉ
+
-
-
-
-
-
K
- Giải Giáp chỉ
+
-
-
-
-
K
-
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
-
-
-
-
- Lập tấn (đứng thẳng)
K
+ -
- Tứ Bình tấn (Trung Bình
-
-
-
-
K
+ -
tấn)
-
-
-
- Tý Ngọ tấn (Đinh tấn)
-
K
+ -
-
-
-
-
-
- Kim Kê tấn
+ -
K
- Nỹ Mã tấn
-
-
-
-
-
+ -
K
- Độc Cước tấn
-
-
-
-
-
+ -
K
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
- Thủ Pháp số 01
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 02
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 03
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 04
-
-
-
-
+ -
-
- Thủ Pháp số 05
-
-
-
-
+ -
-
- Thủ Pháp số 06
-
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 07
-
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 08
-
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 09
-
-
-
-
-
+ -
K
- Thủ Pháp số 10
-
-
-
-
+ -
- K
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
- Đảo Vĩ cước
-
-
-
-
-
K
+ -
- Xuyên Tâm cước
-
-
-
-
-
K
+ -
- Liên Châu cước
-
-
-
-
-
K
+ -
- Hỏa Long cước
-
-
-
+ -
+ -
- K -
- Hổ Vĩ cước
-
-
-
-
+ -
- K
- Tảo Mã cước
-
-
-
-
-
+ -
K
- Nguyệt Mi cước
-
-
-
-
-
-
+
K
2.5. Kỹ thuật tấn công phòng ngự
-
- Đòn số 01: Thối Tổng Trừ
-
-
-
+ -
K
- Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ
-
-
-
-
+ -
K
- Đòn số 03: Nhất Tiễn
-
-
-
-
+ -
K
Định Tiên Sơn
- Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu
-
-
-
+ -
- K
Chúa
-
-
- Đòn số 05: Phát Địa Lôi
+ -
- +
- Đòn số 06: Phụng Tiên Tả
-
-
-
+ -
K
Hữu Công
-
-
- Đòn số 07: Sát Thủ Giản
-
-
-
-
+ -
K
-
- Đòn số 08: La Thông Tảo
-
-
-
-
-
+ -
K
Bắc
- Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất
-
-
-
-
+ -
- K
Sơn
- Đòn số 10: Bách Bộ
-
-
-
-
-
+ -
K
Xuyên Dương
- Đòn số 11: Yến Tử Phiên
K
-
-
-
-
-
+ -
Thân
- Đòn số 12: Hạ Mã Qui
K
-
-
-
-
-
-
+
Triều
- Đòn số 13: Trực Tống
-
-
-
-
-
+
- K
Bình Dương
- Đòn số 14: Tái Tổng Trừ
-
-
-
-
-
+ -
K
- Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất
K
-
-
-
-
-
+ -
Sơn
- Đòn số 16: Thối Bộ Khai
K
-
-
-
-
-
+ -
Môn
- Đòn số 17: Khổn Thân
-
-
-
-
-
+ -
K
Đại Triển
- Đòn số 18: Bế Môn
-
-
-
-
+ -
- K
2.6. Các bài Quyền pháp
+ +
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
- Én Phi Thảo Pháp
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
K
-
-
-
K
K
Kiểm tra
Chú thích: ( + ): Nội dung được học mới. ( - ): Nội dung ôn luyện. ( K ): Nội dung có kiểm tra.
Bảng 3.14b: Tiến trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định (giáo án 46-90).
GIÁO ÁN
NỘI DUNG GIẢNG DẠY
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
9
HỌC KỲ II
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1. Lý thuyết
- Cơ sở lý luận của VCT BĐ
+
-
-
-
-
-
K
- Trọng tài VCT BĐ
+
-
-
-
-
-
K
2. Thực hành
2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay
+
-
-
-
-
-
- Mã Đề chỉ
K
+
-
-
-
-
-
- Nguyệt Tàn chỉ
+
-
-
-
-
-
-
- Ngưu Giác chỉ
K
+
-
-
-
-
-
- Độc Giốc chỉ
- K
2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp
-
-
-
-
-
- Đảo Đinh tấn
K
+
-
-
-
-
-
- Xà Hình tấn
K
+
-
-
-
-
-
-
- Bát Quái tấn
K
+
-
-
-
-
-
-
- Song Long tấn
K
+
-
-
-
-
-
-
- Thái Tổ tấn
K
+
2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay
-
-
-
-
-
- Thủ Pháp số 11
K
+
-
-
-
-
-
- Thủ Pháp số 12
K
+
-
-
-
-
-
- Thủ Pháp số 13
K
+
-
-
-
-
-
-
- Thủ Pháp số 14
+
K
- Thủ Pháp số 15
-
-
-
-
-
-
+
K
- Thủ Pháp số 16
-
-
-
-
-
+ -
K
2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá
- Nghịch Lân cước
-
-
-
-
-
+
K
- Uyên Ương cước
-
-
-
-
-
+
K
- Hồ Điệp Song Phi cước
-
-
-
-
-
+
K
- Đoạt Mệnh cước
-
-
-
-
-
+ -
K
- Xà Vĩ cước
-
-
-
-
+ -
- K
2.5. Kỹ thuật tấn công phòng ngự
- Đòn số 19: Nhất Thượng Xí
-
-
-
-
-
+
K
-
- Đòn số 20: Bao Công Trảm
-
-
-
-
-
-
K
+
Yêu
- Đòn số 21: Hồi Mã Thương
-
-
-
-
-
-
+
K
Sát Thủ
-
- Đòn số 22: Hồi Mã Phi Cước
-
-
-
-
-
+
K
- Đòn số 23: Song Long Xuất
-
-
-
-
-
-
+
K
Hải
- Đòn số 24: Lạc Mã Kim
-
-
-
-
-
+
Thương
- Đòn số 25: Ly Miêu Hoán
-
-
-
-
-
+
Ấu Chúa
- Đòn số 26: Ô Quy Súc Đầu
-
-
-
-
+ -
- Đòn số 27: Thần Viên Song
-
-
-
-
-
+ -
Cước
- Đòn số 28: Nhất Tiễn Xuyên
-
-
-
-
-
-
+
K
Hầu
- Đòn số 29: Đăng Đàn Bái
K
-
-
-
-
-
+ -
Tướng
- Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt
K
-
-
-
-
-
-
+
Quả
- Đòn số 31: Linh Quy Vượt
-
-
-
-
-
+
- K
Thủy
- Đòn số 32: Tây Ngưu Liên
-
-
-
-
-
+ -
K
Công
- Đòn số 33: Phiên Thân Đảo
-
-
-
-
-
+ -
Giác
- Đòn số 34: Thối Bộ Xuyên
K
-
-
-
-
-
+ -
Thân
- Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
-
-
-
-
+ -
2.6. Các bài Quyền pháp
+
+
+ +
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
- Hùng Kê quyền
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
K
-
Kiểm tra
K
K
Chú thích: ( + ): Nội dung được học mới. ( - ): Nội dung ôn luyện. ( K ): Nội dung có kiểm tra
- TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Để xây dựng chương trình, tiến trình và kế hoạch đưa NK môn Võ cổ truyền
Bình Định vào giảng dạy cho SV trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức theo mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đặt ra… Luận án xây dựng chương trình, tiến
trình dạy học đảm bảo theo thực nghiệm như sau:
Thứ nhất: Phù hợp với thực tiễn của đơn vị nhà trường bao gồm (sân bãi,
dụng cụ tập luyện, giờ lên lớp, …).
Thứ hai: Phù hợp với trình độ lứa tuổi của các em SV trong nhà trường
(lượng vận động, độ khó, các kỹ năng, kỹ xảo của động tác thể hiện trong bài tập).
Thứ ba: Các bài tập phải mang tính đặc trưng của vấn đề nghiên cứu “Đảm
bảo nâng cao được năng lực, kỹ năng vận động, thành tích của các em sinh viên khi
tham gia tập luyện”. Trong các buổi học, tùy theo tình hình sức khỏe của các em
SV mà giảng viên/HLV/Võ sư sẽ chọn lựa các bài tập đan xen dựa trên nguyên tắc
của buổi học là các em SV phải vận động liên tục phù hợp với sức khỏe và khả
năng vận động, đáp ứng đủ lượng vận động đặt ra theo kế hoạch. Giáo án và tiến
trình được thực hiện theo tuần (03 buổi/tuần), mỗi buổi học 90 phút (02 tiết). Giáo
án và tiến trình xây dựng đảm bảo nguyên tắc đáp ứng đan xen đầy đủ các tố chất
thể lực như: Yếu tố sức bền, sức nhanh, sự khéo léo kết hợp với nhân tố yếm khí
(sức bền, sức bền yếm khí, sức nhanh, sức nhanh yếm khí). Chương trình và kế
hoạch thực nghiệm được thể hiện qua 15 tuần học, mỗi tuần 03 giáo án, mỗi giáo
án 02 tiết (căn cứ vào sự thống nhất của tổ bộ môn GDTC và sự đồng thuận của
BGH, các lớp ngoại khóa được tổ chức sinh hoạt 03 buổi/tuần), bảng 3.11a và
bảng 3.11, cùng mẫu giáo án 01.
* TÀI LIỆU PHỤC VỤ GIẢNG DẠY.
5.1. Võ Bình Định (2014), Tuyển Tập Các Bài Quyền Tay Không Và Binh Khí.
5.2. Miền Đất Võ (Võ Tây Sơn – Bình Định), (1988), NXB Nghĩa Bình.
5.3. Võ Tây Sơn - Phái An Thái (1989), NXB Tổng Hợp Sông Bé.
5.4. Long Hổ Quyền (1999), NXB Mũi Cà Mau.
5.5. Võ Cổ Truyền Bình Định (2004), Lê Thì, NXB Sở VHTT Bình Định.
TPHCM, ngày tháng năm 2018
Ngƣời biên soạn
TRỊNH QUỐCTUẤN
PHỤ LỤC 6: Đề cƣơng chi tiết học phần 1 ngoại khóa môn VCT BĐ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH (NGOẠI KHÓA)
HỌC KỲ I - 90 tiết
1. Thông tin chung về học phần:
1.1. Tên học phần: VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
1.2. Yêu cầu của học phần: Ngoại khóa
1.3. Phân phối thời gian giảng dạy:
Lý thuyết: 04 Tiết
Thực hành: 82 Tiết
Kiểm tra: 04 Tiết
2. Mục tiêu học phần:
2.1. Kiến thức:
- Trang bị cho SV những hiểu biết đơn giản nhất về môn VCT BĐ.
- Biết được “Nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn VCT BĐ”.
- Biết được cách thức làm “Trọng tài VCT BĐ”
2.2. Kỹ năng:
- Nắm được: Kỹ thuật sử dụng bàn tay - Kỹ thuật sử dụng cánh tay - Kỹ thuật sử
dụng các đòn đá - Các thế tấn công phòng ngự - Các bài Quyền pháp.
2.3. Thái độ - hành vi:
- Chăm chỉ học tập, tự nghiên cứu và tập luyện cũng như tự rèn luyện thân thể.
- Giáo dục nhân cách, đạo đức và tính nhẫn nại trong võ thuật.
3. Tóm tắt nội dung học phần:
3.1. Lý thuyết (04 tiết):
- Nguồn gốc, vị trí, vai trò của môn VCT BĐ.
- Trọng tài VCT BĐ.
3.2. Nội dung thực hành chi tiết học phần (82 tiết):
3.2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay (02 tiết)
- Khô Lâu chỉ
- Cương Đao chỉ
- Xà Tín chỉ
- Long Tu chỉ
- Hổ Trảo chỉ
- Giải Giáp chỉ
3.2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp (03 tiết)
- Lập tấn (đứng thẳng)
- Tứ Bình tấn (Trung Bình tấn)
- Tý Ngọ tấn (Đinh tấn)
- Kim Kê tấn
- Nỹ Mã tấn
- Độc Cước tấn
3.2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay (03 tiết)
- Thủ Pháp số 01
- Thủ Pháp số 02
- Thủ Pháp số 03
- Thủ Pháp số 04
- Thủ Pháp số 05
- Thủ Pháp số 06
- Thủ Pháp số 07
- Thủ Pháp số 08
- Thủ Pháp số 09
- Thủ Pháp số 10
3.2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá (08 tiết)
- Đảo Vĩ cước
- Xuyên Tâm cước
- Liên Châu cước
- Hỏa Long cước
- Hổ Vĩ cước
- Tảo Mã cước
- Nguyệt Mi cước
3.2.5. Các thế tấn công phòng ngự (10 tiết)
- Đòn số 01: Thối Tổng Trừ
- Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ
- Đòn số 03: Nhất Tiễn Định Tiên Sơn
- Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu Chúa
- Đòn số 05: Phát Địa Lôi
- Đòn số 06: Phụng Tiên Tả Hữu Công
- Đòn số 07: Sát Thủ Giản
- Đòn số 08: La Thông Tảo Bắc
- Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất Sơn
- Đòn số 10: Bách Bộ Xuyên Dương
- Đòn số 11: Yến Tử Phiên Thân
- Đòn số 12: Hạ Mã Qui Triều
- Đòn số 13: Trực Tống Bình Dương
- Đòn số 14: Tái Tổng Trừ
- Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất Sơn
- Đòn số 16: Thối Bộ Khai Môn
- Đòn số 17: Khổn Thân Đại Triển
- Đòn số 18: Bế Môn
3.2.6. Các bài Quyền pháp (56 tiết)
- Én Phi Thảo Pháp
Quá trình giảng dạy/đào tạo theo hình thức nghiệp dư, được tổ chức theo hình thức lớp học với sĩ số từ 50 - 60 SV/lớp, trong đó có 01 giảng viên đứng lớp chính và 1 trợ lý, với các hình thức như sau:
+ Mỗi buổi lên lớp 90 phút (tương ứng với 02 tiết học); + Mỗi tuần lên lớp 03 buổi; + Toàn bộ học phần là 180 tiết được chia làm 02 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết (tương ứng với bảng phân phối chương trình đình kèm); + Lấy phương thức đào tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
4. Phƣơng thức giảng dạy/đào tạo của chƣơng trình NK môn VCT BĐ
5. Phƣơng pháp đào tạo của chƣơng trình NK môn VCT BĐ
Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học vận động, đó là các
phương pháp giảng giải, trực quan, bài tập và trò chơi, thi đấu...
Các phương pháp này được dựa trên đặc điểm tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
5.1. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình thể dục thể thao NK môn Võ cổ truyền Bình Định: Điều kiện SV đầu vào, tất cả SV có nguyện vọng yêu thích môn VCT BĐ đều đủ điều kiện để tham gia lớp ngoại khóa.
5.2. Các điều kiện giảng viên, huấn luyện viên dạy các lớp NK môn Võ cổ truyền Bình Định: Các giảng viên, HLV của các lớp, phải có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp chuyên ngành GDTC (chuyên sâu Võ cổ truyền); có kỹ năng thực hành tốt, am hiểu VCT BĐ, có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm.
6. Kiểm tra đánh giá:
6.1. Nội dung kiểm tra:
- Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
- Thực hành: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp - Các thế khi bị tấn
công - phòng ngự (bốc thăm).
6.2. Cách đánh giá:
- Điểm kết thúc được tính: (Lý thuyết X 1 + Thực hành X 2)/3.
TP.HCM, ngày 25 tháng 12 năm 2018
DUYỆT NGƢỜI BIÊN SOẠN
TL HIỆU TRƢỞNG TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 7: Đề cƣơng chi tiết học phần 2 ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình
Định
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH (NGOẠI KHÓA)
HỌC KỲ II - 90 tiết
1. Thông tin chung về học phần:
1.1. Tên học phần: VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
1.2. Yêu cầu của học phần: Ngoại khóa
1.3. Phân phối thời gian giảng dạy:
Lý thuyết: 04 Tiết
Thực hành: 82 Tiết
Kiểm tra: 04 Tiết
2. Mục tiêu học phần:
2.1. Kiến thức:
- Trang bị cho SV những hiểu biết đơn giản nhất về môn VCT BĐ.
- Biết được: “Cơ sở lý luận của VCT BĐ”.
- Biết được: “Luật thi đấu VCT BĐ”.
2.2. Kỹ năng:
- Nắm được: Kỹ thuật sử dụng bàn tay - Kỹ thuật sử dụng cánh tay - Kỹ thuật sử
dụng các đòn đá - Các thế tấn công phòng ngự - Các bài Quyền pháp.
2.3. Thái độ - hành vi:
- Chăm chỉ học tập, tự nghiên cứu và tập luyện cũng như tự rèn luyện thân thể.
- Giáo dục nhân cách, đạo đức và tính nhẫn nại trong võ thuật.
3. Tóm tắt nội dung học phần:
3.1. Lý thuyết (04 Tiết):
- Cơ sở lý luận của VCT BĐ.
- Luật thi đấu VCT BĐ.
3.2. Nội dung Thực hành chi tiết học phần (82 tiết):
3.2.1. Kỹ thuật sử dụng bàn tay (02 tiết)
- Mã Đề chỉ
- Nguyệt Tàn chỉ
- Ngưu Giác chỉ
- Độc Giốc chỉ
3.2.2. Kỹ thuật sử dụng tấn pháp (03 tiết)
- Đảo Đinh tấn
- Xà Hình tấn
- Bát Quái tấn
- Song Long tấn
- Thái Tổ tấn
3.2.3. Kỹ thuật sử dụng cánh tay (03 tiết)
- Thủ Pháp số 11
- Thủ Pháp số 12
- Thủ Pháp số 13
- Thủ Pháp số 14
- Thủ Pháp số 15
- Thủ Pháp số 16
3.2.4. Kỹ thuật sử dụng các đòn đá (08 tiết)
- Nghịch Lân cước
- Uyên Ương cước
- Hồ Điệp Song Phi cước
- Đoạt Mệnh cước
- Xà Vĩ cước
3.2.5. Các thế tấn công phòng ngự (10 tiết)
- Đòn số 19: Nhất Thượng Xí
- Đòn số 20: Bao Công Trảm Yêu
- Đòn số 21: Hồi Mã Thương Sát Thủ
- Đòn số 22: Hồi Mã Phi Cước
- Đòn số 23: Song Long Xuất Hải
- Đòn số 24: Lạc Mã Kim Thương
- Đòn số 25: Ly Miêu Hoán Ấu Chúa
- Đòn số 26: Ô Quy Súc Đầu
- Đòn số 27: Thần Viên Song Cước
- Đòn số 28: Nhất Tiễn Xuyên Hầu
- Đòn số 29: Đăng Đàn Bái Tướng
- Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt Quả
- Đòn số 31: Linh Quy Vượt Thủy
- Đòn số 32: Tây Ngưu Liên Công
- Đòn số 33: Phiên Thân Đảo Giác
- Đòn số 34: Thối Bộ Xuyên Thân
- Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
3.2.6. Các bài Quyền pháp (56 tiết)
- Hùng Kê quyền
4. Phƣơng thức giảng dạy/đào tạo của chƣơng trình NK môn VCT BĐ
Quá trình giảng dạy/đào tạo theo hình thức nghiệp dư, được tổ chức theo hình thức lớp học với sĩ số từ 50 - 60 sinh viên/lớp, trong đó có 01 giảng viên đứng lớp chính và 1 trợ lý, với các hình thức như sau:
+ Mỗi buổi lên lớp 90 phút (tương ứng với 02 tiết học); + Mỗi tuần lên lớp 03 buổi; + Toàn bộ học phần là 180 tiết được chia làm 02 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết (tương ứng với bảng phân phối chương trình đình kèm); + Lấy phương thức đào tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
5. Phƣơng pháp đào tạo của chƣơng trình NK môn VCT BĐ
Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học vận động, đó là các
phương pháp giảng giải, trực quan, bài tập và trò chơi, thi đấu...
Các phương pháp này được dựa trên đặc điểm tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
5.1. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình NK môn VCT BĐ: Điều kiện SV đầu vào, tất cả SV có nguyện vọng yêu thích môn VCT BĐ đều đủ điều kiện để tham gia lớp NK.
5.2. Các điều kiện GV/HLV dạy các lớp NK môn VCT BĐ: Các GV/HLV của các lớp, phải có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp chuyên ngành GDTC (chuyên sâu Võ cổ truyền); có kỹ năng thực hành tốt, am hiểu VCT BĐ, có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm.
6. Kiểm tra đánh giá:
6.1. Nội dung kiểm tra:
- Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
- Thực hành: Chỉ pháp - Tấn pháp - Thủ Pháp - Cước pháp - Các thế khi bị tấn
công - phòng ngự (bốc thăm).
6.2. Cách đánh giá:
- Điểm kết thúc được tính: (Lý thuyết X 1 + Thực hành X 2)/3.
TP.HCM, ngày 25 tháng 12 năm 2018
DUYỆT NGƢỜI BIÊN SOẠN
TL HIỆU TRƢỞNG
TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 8: Chƣơng trình môn học ngoại khóa Cầu lông học kỳ I
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
CẦU LÔNG (Ngoại khóa)
HỌC KỲ I - 90 tiết
1. Thông tin chung về học phần:
1.1. Tên học phần: CẦU LÔNG
1.2. Yêu cầu của học phần: Ngoại khóa
1.3. Phân phối thời gian giảng dạy:
Lý thuyết: 04 Tiết
Thực hành: 82 Tiết
Kiểm tra: 04 Tiết
2. Mục tiêu học phần:
2.1. Kiến thức:
- Trang bị cho SV những hiểu biết đơn giản nhất về môn Cầu lông.
- Các kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến “Lịch sử hình thành và phát triển
của môn cầu lông trên thế giới và ở Việt Nam” và “Nguyên lý một số kỹ thuật cơ bản
môn cầu lông”.
2.2. Kỹ năng:
- Nắm được: Tư thế đứng chuẩn bị - Kỹ thuật cầm vợt, cầu - Kỹ thuật di chuyển -
Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên phải - Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên trái - Kỹ thuật
đánh cầu cao bên phải - Kỹ thuật đánh cầu cao bên trái - Kỹ thuật phông cầu cao sâu -
Kỹ thuật giao cầu thuận tay (cao sâu) - Kỹ thuật giao cầu trái tay (thấp gần) - Kỹ thuật
bỏ nhỏ - Những động tác bổ trợ - Chiến thuật tấn công - Chiến thuật phòng thủ.
2.3. Thái độ - hành vi:
- Sinh viên học tập và tuân thủ các nguyên tắc tập luyện và thi đấu cầu lông.
Nắm vững kiến thức và kỹ năng thực hành cơ bản về kỹ chiến thuật cầu lông.
- Có tinh thần vượt khó, đấu tranh với sự mệt mỏi, chấn thương và sự thất bại
trong tập luyện và thi đấu. Có tính tự giác và khả năng tự học, tự rèn luyện.
- Biết tư duy phê phán và khả năng giải quyết vấn đề. Từ đó có khả năng đổi
mới tư duy phù hợp với sự phát triển xã hội.
3. Tóm tắt nội dung học phần:
3.1. Lý thuyết (04 tiết)
Lịch sử hình thành và phát triển của môn cầu lông trên thế giới và ở Việt Nam (02 tiết)
Nguyên lý một số kỹ thuật cơ bản môn cầu lông (02 tiết)
3.2. Thực hành (82 tiết)
Tư thế đứng chuẩn bị (02 tiết)
Kỹ thuật cầm vợt, cầu (04 tiết)
Kỹ thuật di chuyển (06 tiết)
Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên phải (06 tiết)
Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên trái (06 tiết)
Kỹ thuật đánh cầu cao bên phải (06 tiết)
Kỹ thuật đánh cầu cao bên trái (06 tiết)
Kỹ thuật phông cầu cao sâu (08 tiết)
Kỹ thuật giao cầu thuận tay (cao sâu) (06 tiết)
Kỹ thuật giao cầu trái tay (thấp gần) (06 tiết)
Kỹ thuật bỏ nhỏ trước mặt (08 tiết)
Những động tác bổ trợ (06 tiết)
Chiến thuật tấn công (06 tiết)
Chiến thuật phòng thủ (06 tiết)
4. Phƣơng thức giảng dạy/đào tạo của chƣơng trình thể dục thể thao NK môn
Cầu lông:
Quá trình giảng dạy/đào tạo theo hình thức nghiệp dư, được tổ chức theo
hình thức lớp học với sĩ số từ 50 - 60 sinh viên/lớp, trong đó có 01 giảng viên đứng
lớp chính và 1 trợ lý, với các hình thức như sau:
+ Mỗi buổi lên lớp 90 phút (tương ứng với 02 tiết học);
+ Mỗi tuần lên lớp 03 buổi;
+ Toàn bộ học phần là 180 tiết được chia làm 02 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết
(tương ứng với bảng phân phối chương trình đình kèm);
+ Lấy phương thức đào tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
5. Phƣơng pháp đào tạo của chƣơng trình thể dục thể thao NK môn Cầu lông:
Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học vận động, đó là các phương
pháp giảng giải, trực quan, bài tập và trò chơi, thi đấu...
Các phương pháp này được dựa trên đặc điểm tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
5.1. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình thể dục thể thao NK môn
Cầu lông: Điều kiện sinh viên đầu vào, tất cả sinh viên có nguyện vọng yêu thích
môn cầu lông đều đủ điều kiện để tham gia lớp ngoại khóa.
5.2. Các điều kiện giảng viên, huấn luyện viên dạy các lớp NK môn Cầu lông:
Các giảng viên, HLV của môn cầu lông); có kỹ năng thực hành tốt, am hiểu cầu
lông, có thâm niên công tác tối thiểu 1 năm.
6. Kiểm tra đánh giá (04 tiết)
6.1. Nội dung kiểm tra:
- Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
- Thực hành: Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên phải - Kỹ thuật đánh cầu thấp tay bên
trái - Kỹ thuật giao cầu thuận tay (cao sâu) - Kỹ thuật giao cầu trái tay (thấp gần) -
Kỹ thuật đánh cầu cao bên phải - Kỹ thuật đánh cầu cao bên trái - Kỹ thuật bỏ nhỏ
trước mặt.
6.2. Cách đánh giá:
- Điểm kết thúc được tính: (Lý thuyết X 1 + Thực hành X 2)/3.
TP.HCM, ngày 25 tháng 12 năm 2018
DUYỆT NGƢỜI BIÊN SOẠN
TL HIỆU TRƢỞNG
TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 9: Chƣơng trình môn học ngoại khóa Cầu lông học kỳ II
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
CẦU LÔNG (NGOẠI KHÓA)
HỌC KỲ II - 90 tiết
1. Thông tin chung về học phần:
1.1. Tên học phần: CẦU LÔNG
1.2. Yêu cầu của học phần: Ngoại khóa
1.3. Phân phối thời gian giảng dạy:
Lý thuyết: 04 Tiết
Thực hành: 82 Tiết
Kiểm tra: 04 Tiết
2. Mục tiêu học phần:
2.1. Kiến thức:
- Trang bị cho SV những hiểu biết đơn giản nhất về môn Cầu lông.
- Biết được: “Lịch sử hình thành và phát triển của môn cầu lông trên thế giới và ở
Việt Nam (02 tiết)”.
- Biết được: “Nguyên lý một số kỹ thuật cơ bản môn Cầu lông”.
2.2. Kỹ năng:
- Nắm được: Kỹ thuật di chuyển đa bước - Các bài tập bổ trợ kỹ thuật di chuyển -
Nhảy đánh cầu trên đầu (cao sâu) - Kỹ thuật nhảy đập cầu - Kỹ thuật bỏ nhỏ thuận
tay - Kỹ thuật bỏ nhỏ trái tay - Kỹ thuật chém cầu - Chiến thuật đánh theo đường -
Các bài tập bổ trợ thể lực - Thi đấu đơn - Thi đấu đôi.
2.3. Thái độ - hành vi:
- Sinh viên học tập và tuân thủ các nguyên tắc tập luyện và thi đấu Cầu lông. Nắm
vững kiến thức và kỹ năng thực hành cơ bản về kỹ chiến thuật Cầu lông.
- Có tinh thần vượt khó, đấu tranh với sự mệt mỏi, chấn thương và sự thất bại trong
tập luyện và thi đấu. Có tính tự giác và khả năng tự học, tự rèn luyện.
- Biết tư duy phê phán và khả năng giải quyết vấn đề. Từ đó có khả năng đổi mới tư
duy phù hợp với sự phát triển xã hội.
3. Tóm tắt nội dung học phần:
3.1. Lý thuyết (04 tiết)
Lịch sử hình thành và phát triển của môn cầu lông trên thế giới và ở Việt Nam (02 tiết)
Nguyên lý một số kỹ thuật cơ bản môn cầu lông (02 tiết)
3.2. Thực hành (82 tiết)
Kỹ thuật di chuyển đa bước - 02 tiết.
Các bài tập bổ trợ kỹ thuật di chuyển - 06 tiết.
Kỹ thuật nhảy đánh cầu trên đầu (cao sâu) - 06 tiết.
Kỹ thuật nhảy đập cầu - 10 tiết
Kỹ thuật bỏ nhỏ thuận tay - 10 tiết.
Kỹ thuật bỏ nhỏ trái tay - 10 tiết.
Kỹ thuật chém cầu - 06 tiết.
Chiến thuật đánh theo đường - 06 tiết.
Các bài tập bổ trợ thể lực - 06 tiết.
Thi đấu đơn - 10 tiết.
Thi đấu đôi - 10 tiết.
4. Phƣơng thức giảng dạy/đào tạo của chƣơng trình thể dục thể thao NK môn
Cầu lông:
Quá trình giảng dạy/đào tạo theo hình thức nghiệp dư, được tổ chức theo
hình thức lớp học với sĩ số từ 50 - 60 sinh viên/lớp, trong đó có 01 giảng viên đứng
lớp chính và 1 trợ lý, với các hình thức như sau:
+ Mỗi buổi lên lớp 90 phút (tương ứng với 02 tiết học);
+ Mỗi tuần lên lớp 03 buổi;
+ Toàn bộ học phần là 180 tiết được chia làm 02 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết
(tương ứng với bảng phân phối chương trình đình kèm);
+ Lấy phương thức đào tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
5. Phƣơng pháp đào tạo của chƣơng trình thể dục thể thao NK môn Cầu lông:
Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học vận động, đó là các phương
pháp giảng giải, trực quan, bài tập và trò chơi, thi đấu...
Các phương pháp này được dựa trên đặc điểm tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
5.1. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình thể dục thể thao NK môn
Cầu lông: Điều kiện sinh viên đầu vào, tất cả sinh viên có nguyện vọng yêu thích
môn cầu lông đều đủ điều kiện để tham gia lớp ngoại khóa.
5.2. Các điều kiện giảng viên, huấn luyện viên dạy các lớp NK môn Cầu lông:
Các giảng viên, HLV của môn cầu lông); có kỹ năng thực hành tốt, am hiểu Cầu
lông, có thâm niên công tác tối thiểu 1 năm.
6. Kiểm tra đánh giá (04 tiết)
6.1. Nội dung kiểm tra:
- Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
- Thực hành: Kỹ thuật di chuyển đa bước - Kỹ thuật nhảy đánh cầu trên đầu - Kỹ
thuật nhảy đập cầu - Kỹ thuật bỏ nhỏ thuận tay - Kỹ thuật bỏ nhỏ trái tay - Kỹ thuật
chém cầu.
6.2. Cách đánh giá:
- Điểm kết thúc được tính: (Lý thuyết X 1 + Thực hành X 2)/3.
TP.HCM, ngày 25 tháng 12 năm 2018
DUYỆT NGƢỜI BIÊN SOẠN
TL HIỆU TRƢỞNG
TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 10: Chƣơng trình môn học ngoại khóa Bóng đá học kỳ I
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
BÓNG ĐÁ (Ngoại khóa)
HỌC KỲ I - 90 tiết
1. Thông tin chung về học phần:
1.1. Tên học phần: BÓNG ĐÁ
1.2. Yêu cầu của học phần: Ngoại khóa
1.3. Phân phối thời gian giảng dạy:
Lý thuyết: 04 Tiết
Thực hành: 82 Tiết
Kiểm tra: 04 Tiết
2. Mục tiêu học phần:
2.1. Kiến thức:
- Các kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến “lịch sử và tác dụng Bóng đá”
và “nguyên lý kỹ thuật đá bóng”.
2.2. Kỹ năng:
* Nắm được:
- Lịch sử và tác dụng bóng đá.
- Nguyên lý kỹ thuật đá bóng.
2.3. Thái độ - hành vi:
- Sinh viên học tập và tuân thủ các nguyên tắc tập luyện và thi đấu Bóng đá.
Nắm vững kiến thức và kỹ năng thực hành cơ bản về kỹ chiến thuật Bóng đá.
- Có tinh thần vượt khó, đấu tranh với sự mệt mỏi, chấn thương và sự thất bại
trong tập luyện và thi đấu. Có tính tự giác và khả năng tự học, tự rèn luyện.
- Biết tư duy phê phán và khả năng giải quyết vấn đề. Từ đó có khả năng đổi
mới tư duy phù hợp với sự phát triển xã hội.
3. Tóm tắt nội dung học phần:
3.1. Lý thuyết (04 tiết)
Lịch sử và tác dụng Bóng đá (02 tiết).
Nguyên lý kỹ thuật đá bóng (02 tiết).
3.2. Thực hành (82 tiết)
Kỹ thuật chạy, nhảy, di chuyển (10 tiết).
Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân (10 tiết).
Kỹ thuật đá bóng bằng mu giữa (10 tiết).
Kỹ thuật dừng bóng bằng lòng bàn chân (08 tiết).
Kỹ thuật dẫn bóng bằng lòng bàn chân (08 tiết).
Kỹ thuật dẫn bóng bằng mu trong (08 tiết).
Kỹ thuật dẫn bóng bằng mu ngoài (08 tiết).
Kỹ thuật ném biên (04 tiết).
Các chiến thuật cá nhân cơ bản (08 tiết).
Thể lực chung, chuyên môn và thi đấu (08 tiết).
4. Phƣơng thức giảng dạy/đào tạo của chƣơng trình thể dục thể thao NK môn Bóng đá:
Quá trình giảng dạy/đào tạo theo hình thức nghiệp dư, được tổ chức theo hình thức lớp học với sĩ số từ 50 - 60 sinh viên/lớp, trong đó có 01 giảng viên đứng lớp chính và 1 trợ lý, với các hình thức như sau:
+ Mỗi buổi lên lớp 90 phút (tương ứng với 02 tiết học); + Mỗi tuần lên lớp 03 buổi; + Toàn bộ học phần là 180 tiết được chia làm 02 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết (tương ứng với bảng phân phối chương trình đình kèm); + Lấy phương thức đào tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
5. Phƣơng pháp đào tạo của chƣơng trình thể dục thể thao NK môn Bóng đá: Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học vận động, đó là các phương
pháp giảng giải, trực quan, bài tập và trò chơi, thi đấu...
Các phương pháp này được dựa trên đặc điểm tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
5.1. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình thể dục thể thao NK môn Bóng đá: Điều kiện sinh viên đầu vào, tất cả sinh viên có nguyện vọng yêu thích môn Bóng đá đều đủ điều kiện để tham gia lớp ngoại khóa.
5.2. Các điều kiện giảng viên, huấn luyện viên dạy các lớp NK môn Bóng đá: Các giảng viên, HLV của các lớp, phải có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp chuyên ngành GDTC (chuyên sâu Bóng đá); có kỹ năng thực hành tốt, am hiểu Bóng đá, có thâm niên công tác tối thiểu 01 năm.
6. Kiểm tra đánh giá (04 tiết)
6.1. Nội dung kiểm tra:
- Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
- Thực hành: Đá bóng bằng lòng bàn chân - Đá bóng bằng mu giữa - Dừng bóng
bằng lòng bàn chân - Dẫn bóng bằng lòng bàn chân - Dẫn bóng bằng mu trong -
Dẫn bóng bằng mu ngoài.
6.2. Cách đánh giá:
- Điểm kết thúc được tính: (Lý thuyết X 1 + Thực hành X 2)/3.
TP.HCM, ngày 25 tháng 12 năm 2018
DUYỆT NGƢỜI BIÊN SOẠN
TL HIỆU TRƢỞNG
TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 11: Chƣơng trình môn học ngoại khóa Bóng đá học kỳ II
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
BÓNG ĐÁ (NGOẠI KHÓA)
HỌC KỲ II - 90 tiết
1. Thông tin chung về học phần:
1.1. Tên học phần: BÓNG ĐÁ
1.2. Yêu cầu của học phần: Ngoại khóa
1.3. Phân phối thời gian giảng dạy:
Lý thuyết: 04 Tiết
Thực hành: 82 Tiết
Kiểm tra: 04 Tiết
2. Mục tiêu học phần:
2.1. Kiến thức:
- Trang bị cho SV những hiểu biết đơn giản nhất về môn Bóng đá.
- Biết được: “Luật bóng đá”.
- Biết được: “Phương pháp tổ chức giải bóng đá”.
2.2. Kỹ năng:
- Nắm được: Chiến thuật, vị trí chiến thuật - Các bài tập bổ trợ kỹ chiến thuật - Kỹ
thuật đánh đầu (08 tiết) - Các kỹ thuật đá bóng khác - Dừng bóng bằng mu giữa bàn
chân - Dừng bóng bằng mu ngoài bàn chân - Dừng bóng bằng mu trong bàn chân -
Dẫn bóng bằng mu giữa bàn chân - Dẫn bóng bằng mu ngoài bàn chân - Dẫn bóng
bằng mu trong bàn chân - Các chiến thuật nhóm cơ bản - Các chiến thuật toàn đội cơ
bản - Tranh cướp bóng và động tác giả.
2.3. Thái độ - hành vi:
- Sinh viên học tập và tuân thủ các nguyên tắc tập luyện và thi đấu Bóng đá.
Nắm vững kiến thức và kỹ năng thực hành cơ bản về kỹ chiến thuật Bóng đá.
- Có tinh thần vượt khó, đấu tranh với sự mệt mỏi, chấn thương và sự thất bại
trong tập luyện và thi đấu. Có tính tự giác và khả năng tự học, tự rèn luyện.
- Biết tư duy phê phán và khả năng giải quyết vấn đề. Từ đó có khả năng đổi
mới tư duy phù hợp với sự phát triển xã hội.
3. Tóm tắt nội dung học phần:
3.1. Lý thuyết (04 tiết)
Luật bóng đá (02 tiết).
Phương pháp tổ chức giải bóng đá (02 tiết).
3.2. Thực hành (82 tiết)
Chiến thuật, vị trí chiến thuật (10 tiết).
Các bài tập bổ trợ kỹ chiến thuật (08 tiết).
Kỹ thuật đánh đầu (08 tiết).
Các kỹ thuật đá bóng khác (08 tiết).
Dừng bóng bằng mu giữa bàn chân (06 tiết).
Dừng bóng bằng mu ngoài bàn chân (06 tiết).
Dẫn bóng bằng mu giữa bàn chân (04 tiết).
Dẫn bóng bằng mu ngoài bàn chân (04 tiết).
Dẫn bóng bằng mu trong bàn chân (04 tiết).
Các chiến thuật nhóm cơ bản (08 tiết).
Các chiến thuật toàn đội cơ bản (08 tiết).
Tranh cướp bóng và động tác giả (08 tiết).
4. Phƣơng thức giảng dạy/đào tạo của chƣơng trình thể dục thể thao NK môn Bóng đá:
Quá trình giảng dạy/đào tạo theo hình thức nghiệp dư, được tổ chức theo hình thức lớp học với sĩ số từ 50 - 60 sinh viên/lớp, trong đó có 01 giảng viên đứng lớp chính và 1 trợ lý, với các hình thức như sau:
+ Mỗi buổi lên lớp 90 phút (tương ứng với 02 tiết học); + Mỗi tuần lên lớp 03 buổi;
+ Toàn bộ học phần là 180 tiết được chia làm 02 học kỳ mỗi học kỳ 90 tiết (tương ứng với bảng phân phối chương trình đình kèm); + Lấy phương thức đào tạo thực hành kỹ thuật là cơ bản.
5. Phƣơng pháp đào tạo của chƣơng trình thể dục thể thao NK môn Bóng đá: Sử dụng các phương pháp cơ bản trong dạy học vận động, đó là các phương
pháp giảng giải, trực quan, bài tập và trò chơi, thi đấu...
Các phương pháp này được dựa trên đặc điểm tâm, sinh lý để sử dụng hợp lý.
5.1. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình thể dục thể thao NK môn Bóng đá: Điều kiện sinh viên đầu vào, tất cả sinh viên có nguyện vọng yêu thích môn Bóng đá đều đủ điều kiện để tham gia lớp ngoại khóa.
5.2. Các điều kiện giảng viên, huấn luyện viên dạy các lớp NK môn Bóng đá: Các giảng viên, HLV của các lớp, phải có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp chuyên ngành GDTC (chuyên sâu Bóng đá); có kỹ năng thực hành tốt, am hiểu Bóng đá, có thâm niên công tác tối thiểu 01 năm.
6. Kiểm tra đánh giá (04 tiết)
6.1. Nội dung kiểm tra:
- Lý thuyết: Trả lời vấn đáp nội dung (bốc thăm).
- Thực hành: Kỹ thuật đánh đầu - Dừng bóng bằng mu giữa bàn chân - Dừng bóng
bằng mu ngoài bàn chân - Dẫn bóng bằng mu giữa bàn chân - Dẫn bóng bằng mu
ngoài bàn chân - Dẫn bóng bằng mu trong bàn chân.
6.2. Cách đánh giá:
- Điểm kết thúc được tính: (Lý thuyết X 1 + Thực hành X 2)/3.
TP.HCM, ngày 25 tháng 12 năm 2018
DUYỆT NGƢỜI BIÊN SOẠN
TL HIỆU TRƢỞNG
TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 12: Danh sách Võ Sƣ - Huấn luyện viên tham gia giảng dạy, huấn
luyện Võ cổ truyền Bình Định trên địa bàn tỉnh Bình Định (n = 30)
PHỤ LỤC 13: Mẫu giáo án ngoại khóa môn môn Võ cổ truyền Bình Định
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
BỘ MÔN GDTC
GIÁO ÁN SỐ: 01
Tuần: Theo tiến trình dạy học; ngày
dạy:………/………/………
-
Thời gian lên lớp 135 phút;
- Địa điểm: Sảnh Hội trường H trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
Dụng cụ/ Phương tiện hỗ trợ: Giáo án file Powerpoint, film, các hình ảnh
- minh hoạ; Laptop, Tivi màn ảnh rộng, thảm tập 1m2.
NỘI DUNG BÀI HỌC:
GIỚI THIỆU NGUỒN GỐC, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA MÔN VÕ CỔ
TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
KỸ THUẬT SỬ DỤNG BÀN TAY
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
+ Lý thuyết: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nguồn gốc, vị trí,
vai trò của môn Võ cổ truyền Bình Định trong văn hoá của người Việt xưa và nay.
+ Thực Hành: Sinh viên nắm bắt được khái quát và vận dụng được những kỹ
thuật nhập môn cơ bản và những thuật ngữ sử dụng kỹ thuật bàn tay (Khô lâu chỉ,
Cương đao chỉ, Long tu chỉ) so sánh các kỹ thuật sử dụng bàn tay khác như
chặt/chém, vỗ/tát, xỉa, đấm, mổ, móc…
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Sinh viên tự thực hiện việc sưu tầm tranh ảnh,
video trên các phương tiện thông tin (Internets) phục vụ bài học theo yêu cầu của
giảng viên.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sinh viên biết sử dụng thuật ngữ, kết hợp
với hình ảnh để trình bày thông tin về động tác; biết hợp tác trong nhóm để thực
hiện bài tập và trò chơi bổ trợ cho bài học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện tập,
trò chơi, thi đấu, vận dụng linh hoạt các phương pháp, phân tích được động tác
trong luyện tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề để
giải quyết phù hợp nhất.
2.2. Năng lực đặc thù
- Năng lực sử dụng kiến thức về TDTT
- Năng lực giải quyết vấn đề về các kỹ thuật sử dụng bàn tay trong môn Võ
cổ truyền Bình Định.
- Năng lực hình thành thói quen tập luyện thường xuyên để phát triển nhân
cách đức trí, thể mỹ..
- Năng lực vận dụng để tập luyện thường xuyên, hàng ngày
- Năng lực hợp tác là biết phối hợp với đồng đội trong quá trình tập luyện và
thi đấu TDTT.
- Năng lực tính tóan biết xác định được lượng vận động phù hợp với sức
khỏe của cá nhân.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức tự giác, tích cực và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng bản thân.
- Thể hiện tinh thần tập thể, đoàn kết, giúp đỡ bạn trong tập luyện.
- Có ý chí vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu vươn lên để đạt kết quả tốt
trong luyện tập
- Thể hiện sự yêu thích môn học trong học tập và rèn luyện.
II- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Địa điểm: Sân tập 200m2 trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.
2. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, film, hình ảnh minh hoạ, tivi màn ảnh rộng,
thiết bị phát âm thanh…
3. Chuẩn bị của sinh viên: Trang phục đúng qui đinh của trường, vệ sinh sân tập
và chuẩn bị dụng cụ tập luyện theo yêu cầu của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho sinh viên bước vào tiết học mới.
b. Nội dung: Nhận lớp, khởi động.
c. Sản phẩm: Sinh viên thực hiện đúng các động tác.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-SV
ĐỊNH LƢỢNG
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
- GV và HS làm thủ tục nhận lớp
+ Giáo viên và học sinh làm thủ tục nhận lớp.
1. Nhận lớp:
Giảng viên nhận lớp kiểm tra sĩ
10 - 15 phút
số, phổ biến nội dung, yêu cầu
tiết học.
+ Phân chia nhóm, bầu ban cán sự lớp sĩ số và
tình hình chung của lớp.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Giới thiệu mục tiêu, nội dung chương trình
a. Mục tiêu: Sinh viên nắm được mục tiêu, nội dung
b. Nội dung: GV giới thiệu
c. Sản phẩm: Sinh viên lắng nghe
d. Tổ chức thực hiện:
ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-SV
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
LƢỢNG
Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV tập trung sinh viên tập trung thành 4
hàng ngang ngồi tại chỗ.
Giới thiệu về mục tiêu, nội dung chương trình
nguồn gốc Võ cổ truyền Bình Định
1. Giới thiệu mục tiêu, nội dung
Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ
- SV lắng nghe GV giới thiệu
60 phút
chƣơng trình môn Võ cổ truyền
Bình Định.
Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận:
- GV gọi 1 – 2 SV nhắc lại kiến thức
- Các SV khác lắng nghe, nhận xét
Bƣớc 4: Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, đánh giá mức độ thực hiện của
sinh viên.
Hoạt động 2: Kỹ thuật sử dụng đòn tay
a. Mục tiêu: Sinh viên thực hiện được: Các đòn Thủ Pháp cơ bản (Khô lâu,
Cương đao, xà Tín…)
b. Nội dung:
Khô lâu
Cương đao
Xà tín
d. Tổ chức thực hiện:
ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
LƢỢNG
Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chia SV thành 02 nhóm nam, nữ riêng. GV
SV thực hiện được các đòn
giới thiệu tên động tác, làm mẫu động tác cho
thù pháp tay cơ bản
20 phút
học sinh nam tập trước sau đó chuyển sang dạy
cho sinh viên nữ và sinh viên nam tự tập dưới sự
điều khiển của nhóm trưởng.
- Giảng viên đi quan sát và sửa sai cho sinh viên.
SV lĩnh hội được các động
tác và thực hiện đúng các
động tác cơ bản
* Phương
pháp
tổ chức giống như ở động tác trên.
- Sau khi các em tập tương đối đúng động tác thì
cho các em tập kết hợp động tác 1 với 2.
* Phương pháp tổ chức giống như ở hai động tác
trên.
- Sau khi các em tập tương đối đúng động tác thì
cho các em tập kết hợp động tác 1, 2 và 3.
Bƣớc 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Giảng viên có thể chia SV thành nhiều nhóm
nhỏ để các em tự ôn tập.
- Giảng viên đi quan sát và sửa sai cho SV.
Bƣớc 3: Báo cáo, thảo luận:
- GV gọi vài SV lên tập các động tác 1 đến 3 sau
đó GV nhận xét đúng, sai của từng SV.
Bƣớc 4: Kết luận, nhận định:
GV nhận xét, đánh giá mức độ thực hiện của SV
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Sinh viên ôn luyện các động tác đã học.
b. Nội dung: Sinh viên vận dụng kiến thức đã hướng dẫn để luyện tập
c. Sản phẩm: Bài luyện tập của sinh viên
d. Tổ chức thực hiện:
ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
LƢỢNG
1. Luyện tập
- HS tập luyện các động tác đã học
- GV quan sát và kịp thời sữa sai va nhắc nhở sinh
viên tập luyện nghiêm túc.
2. Thả lỏng, hồi tĩnh
Đội hình thả lỏng
xxxxx xxxx
xxxxx xxxx
xxxxx xxxx
xxxxxx xxx
GV
GV hướng dẫn cho sinh viên thả lỏng và căng cơ
20 phút
3. Nhận xét giờ học
Đội hình nhận xét
xxxxxxxxx
xxxxxxxxx
xxxxxxxxx
x xxxxxxxxx
GV
- GV nhận xét ý thức học tập và quá trình thực hiện
động tác của Sv cả lớp. Nhấn mạnh những lỗi sai
thường mắc trong các động tác và đưa ra cách khắc
phục.
- Sv nghiêm túc và chú ý lắng nghe.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Sinh viên củng cố lại kiến thức.
b. Nội dung: Sinh viên vận dụng kiến thức đã hướng dẫn để luyện tập
c. Sản phẩm: Sinh viên thực hiện luyện tập
d. Tổ chức thực hiện:
ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
LƢỢNG
GV cho bài tập về nhà: Về nhà ôn tập những động tác
đã học.
Đội hình GV hướng dẫn bài tập vận dụng
xxxxxxxxx
xxxxxxxxx
Về nhà ôn tập những động tác
xxxxxxxxx
đã học.
X xxxxxxxxx
GV
- GV nhắc nhở Sv chú ý đảm bảo an toàn khi luyện
tập.
- Sv tự sắp xếp thời gian tập luyện ngoài giờ học và
đảm bảo an toàn khi tập luyện.
Phụ lục 14: Mẫu Phiếu phỏng vấn đánh giá sự hài lòng của SV sau thực nghiệm
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU PHỎNG VẤN
- Họ và tên:
- Sinh viên lớp:
- Ngày thực hiện:
Để giúp cho việc đánh giá hiệu quả thực nghiệm của chương trình ngoại khóa
m n Võ cổ truyền Bình Định tại trường Cao đẳng C ng nghệ Thủ Đức vào giờ tập
luyện ngoại. Anh (chị) hãy đọc và trả lời những câu hỏi dưới đây để cho biết quan
điểm của mình bằng cách đánh dấu (x) vào trống mà anh (chị) cho là phù hớp
với bản thân mình?
Câu hỏi 1: Mức độ hài lòng của anh/chị khi tham gia chương trình ngoại
khóa Võ cổ truyền Bình Định?
□ Kh ng có ý kiến
□ Hài lòng
□ Rất hài lòng
Câu hỏi 2: Sau khi học xong chương trình Võ cổ truyền Bình Định giờ
ngoại khóa, anh/chị cảm thấy sức khỏe của mình cải thiện như thế nào?
□ Sức khoẻ yếu
□ Bình thường
□ Sức khoẻ tốt
□ Sức khoẻ rất tốt
Câu hỏi 3: Đánh giá sự hài lòng của anh/chị về nội dung, chương trình
như thế nào?
□ Ít hài lòng
□ Không hài lòng □ Hài lòng
□ Rất hài lòng
Câu hỏi 4: Anh/chị đánh giá về phương pháp giảng dạy/huấn luyện của
giảng viên đứng lớp như thế nào?
□ Ít hài lòng
□ Không hài lòng □ Hài lòng
□ Rất hài lòng
Câu hỏi 5: Nếu nhà trường tiếp tục tổ chức tập luyện Võ cổ truyền Bình
Định giờ ngoại khoá thì anh/chị có đăng ký tham gia?
□ Không tham gia □ Có thể ham gia □ Tham gia
□ Rất thích tham gia
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ..... tháng ..... năm 2019
Người được phỏng vấn
Mức độ hài lòng của anh/chị khi tham gia chƣơng trình ngoại khóa Võ cổ truyền
Bình Định?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không có ý kiến
31
31,0
31,0
31,0
Hài lòng
45
45,0
45,0
76,0
Rất hài lòng
24
24,0
24,0
100,0
Total
100
100,0
100,0
Sau khi học xong chƣơng trình ngoại khóa GDTC Võ cổ truyền Bình Định, anh/chị
cảm thấy sức khoẻ của mình cải thiện nhƣ thế nào?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Cảm thấy bình thường
12
12,0
12,0
12,0
Có cải thiện nhưng không đáng kể
33
33,0
33,0
45,0
Cảm nhận có sự cải thiện rất
35
35,0
35,0
80,0
nhiều
Tuyệt vời, cơ thể thôi đã có sự cải
20
20,0
20,0
100,0
thiện rất nhiều.
Total
100
100,0
100,0
Đánh giá sự hài lòng của anh/chị về nội dung, chƣơng trình nhƣ thế nào?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không có ý kiến
28
28,0
28,0
28,0
Hài lòng
52
52,0
52,0
80,0
Rất hài lòng
20
20,0
20,0
100,0
Total
100
100,0
100,0
Anh/chị đánh giá về phƣơng pháp giảng dạy/huấn luyện của giảng viên đứng lớp
nhƣ thế nào?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Không có ý kiến
36
36,0
36,0
36,0
Hài lòng
48
48,0
48,0
84,0
Rất hài lòng
16
16,0
16,0
100,0
Total
100
100,0
100,0
Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào nếu nhà trƣờng tổ chức thêm học phần Võ cổ
truyền Bình Định nâng cao?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
16,0
16,0
Valid
Không có ý kiến
16
16,0
50,0
66,0
Nên tổ chức
50
50,0
Rất nên tổ chức
34,0
100,0
34
34,0
Total
100,0
100
100,0
Do các số liệu được sử lý chủ yếu trên phần mềm SPSS 22.0. nên không
thể trình bày ở đây được; Các số liệu gốc được chúng t i đóng gói bằng file
.sav (file SPSS đính kèm với luận án. đính kèm các link tải số liệu).
Link tải phần mềm SPSS 20 để đọc số liệu:
https://www.mediafire.com/file/ehadftagmhnqwfo/64+bit+IBM.SPSS.Statistics.
v22.x64-EQUiNOX.rar/file
PHỤ LỤC 15: Một số hình ảnh thực nghiệm tại trƣờng Cao đẳng Công
nghệ Thủ Đức
Phụ lục 16: Quyết định thành lập hội đồng thẩm định chƣơng trình giảng
dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định.
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
V/v Thành lập Hội đồng thẩm định chƣơng trình giảng dạy thực nghiệm
ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định
Điều 1. Thành lập Hội đồng thẩm định chương trình giảng dạy thực nghiệm ngoại khóa
môn Võ cổ truyền Bình Định.
Điều 2. Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định theo đúng quy định. (đính
kèm danh sách)
Điều 3. Ông Trịnh Quốc Tuấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. DUYỆT
TL HIỆU TRƢỞNG
TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
Nơi nhận:
- Ban Giám hiệu (để chỉ đạo); - Khoa: KHCB; - Bộ môn: GDTC; - Lưu: VT.
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
THỰC NGHIỆM NGOẠI KHÓA MÔN VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
Võ Sƣ/
GHI CHÚ
TT
Họ và tên
Năm sinh
Huấn Luyện Viên
Trịnh Ngọc Thanh
1951
Võ sư cao cấp
Chủ tịch
01
Trịnh Quốc Tuấn
1985
Võ sư
02
Thành viên
Trần Đoàn Vinh
1973
Võ sư
03
Thành viên
Trịnh Quốc Cường
1990
Huấn luyện viên
04
Thành viên
Hồ Bá Tuấn
1985
Huấn luyện viên
05
Thành viên
06
Nguyễn Thành Trung
1988
Huấn luyện viên
Thành viên
Nguyễn Mạnh Quốc
1982
Huấn luyện viên
07
Thành viên
Trần Minh Phước
Huấn luyện viên
1987
08
Thành viên
Nguyễn Văn Thảo
Huấn luyện viên
1980
09
Thành viên
Nguyễn Hữu Phước
1991
Huấn luyện viên
Thư ký
10
(Danh sách bao gồm 10 Võ sư/Huấn luyện viên)./.
Phụ lục 17: Biên bản họp thẩm định chƣơng trình giảng dạy ngoại khóa
môn Võ cổ truyền Bình Định
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 01 năm 2019
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY NGOẠI KHÓA
MÔN VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
Hôm nay vào lúc 09h30 ngày 09 tháng 01 năm 2019, tại phòng làm việc
A.111 của Khoa khoa học cơ bản. Bộ môn Giáo dục thể chất tiến hành hội thảo
nội dung chương trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định thuộc
trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.
Chủ trì: Ông Trịnh Ngọc Thanh
Thư ký: Ông Nguyễn Hữu Phƣớc
Tham gia cuộc họp: 10 Võ sư/Huấn luyện viên
I. Nội dung cuộc họp:
2.1. Ông Trịnh Ngọc Thanh – Chủ tịch hội đồng:
- Thông qua chương trình, nội dung và trình tự cuộc họp.
- Mời thư ký hội đồng đọc quyết định thành lập hội đồng thẩm định chương
trình giảng dạy môn VCT Bình Định thuộc trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.
- Mời đại diện ban biên soạn chương trình lên báo cáo tóm tắt nội dung quá
trình xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định
thuộc trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.
2.2. Ông Trịnh Quốc Tuấn - Thay mặt ban biên soạn báo cáo tóm tắt kết quả
xây dựng chương trình giảng dạy. (có chương trình kèm theo)
- Báo cáo quy trình, trình tự các bước tiến hành xây dựng chương trình.
- Báo cáo tóm tắt cấu trúc, nội dung của chương trình giảng dạy ngoại khóa
môn Võ cổ truyền Bình Định với thời lượng 180 tiết, được giảng dạy trong suốt
02 học kỳ, mỗi học kỳ gồm 15 tuần, mỗi tuần 03 buổi, mỗi buổi 02 tiết.
2.3. Ý kiến của các thành viên trong hội đồng thẩm định.
- Hai phản biện lần lượt đọc nhận xét. (có văn bản kèm theo)
- Các thành viên khác cũng có ý kiến thống nhất với các nhận xét của hai
phản biện, đánh giá cao về chất lượng của chương trình mới biên soạn về tính
toàn diện, tính khoa học, tính cập nhật thông tin. Tuy nhiên trong chương trình
vẫn còn một số lỗi chính tả cần được chỉnh sửa để hoàn thiện.
- Hội đồng và những người tham gia nêu câu hỏi.
- Trả lời các câu hỏi đã được nêu của ban biên soạn.
2.4. Hội đồng thẩm định họp riêng thảo luận và bỏ phiếu kín.
- Thống nhất thông qua chương trình giảng dạy môn VCT Bình Định về:
+ Chương trình giảng dạy đảm bảo về cấu trúc, nội dung.
+ Chương trình đảm bảo cung cấp kiến thức và các kỹ năng thực hành
môn Võ cổ truyền Bình Định.
- Bầu ban kiểm phiếu, phát và thu phiếu của các thành viên hội đồng.
- Trưởng ban kiểm phiếu công bố kết quả.
Kết quả: Số phiếu đạt:
10/10 đạt tỷ lệ: 100%
Số phiếu không đạt: 0
đạt tỷ lệ: 0%.
2.5. Kết luận của Hội đồng thẩm định:
- Ban biên soạn cần tiếp thu và sửa chữa lỗi chính tả và các góp ý của hai
phản biện để hoàn thiện chương trình.
- Hội đồng thẩm định thông qua chương trình giảng dạy ngoại khóa môn
Võ cổ truyền Bình Định. Thống nhất đề xuất Ban giám hiệu trường cho ban hành
để ứng dụng thực nghiệm trong thực tiễn.
Biên bản họp đã được đọc thông qua trước toàn thể hội đồng, 100% nhất trí
những điều ghi trong biên bản, không ai có ý kiến khác. Cuộc họp kết thúc vào
hồi 11 giờ 00 phút cùng ngày.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THƢ KÝ HỘI ĐỒNG NGƢỜI SOẠN CHƢƠNG TRÌNH
Trịnh Ngọc Thanh Nguyễn Hữu Phƣớc
Trịnh Quốc Tuấn
Phụ lục 18: Quyết định ban hành chƣơng trình giảng dạy thực nghiệm ngoại
khóa môn Võ cổ truyền Bình Định.
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
V/v Ban hành chƣơng trình giảng dạy thực nghiệm
môn ngoại khóa Võ cổ truyền Bình Định
Điều 1. Ban hành chương trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền
Bình Định tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức.
Điều 2. Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực nghiệm
chương trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền Bình Định tại trường Cao
đẳng Công nghệ Thủ Đức.
Điều 3. Ông Trịnh Quốc Tuấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
DUYỆT
TL HIỆU TRƢỞNG
TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
Nơi nhận:
- Ban Giám hiệu (để chỉ đạo); - Khoa: KHCB; - Bộ môn: GDTC; - Lưu: VT.
Phụ lục 19: Giấy xác nhận khảo sát điều tra và tổ chức thực nghiệm đề tài luận
án nghiên cứu sinh đối với sinh viên trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
(V/v khảo sát điều tra và tổ chức thực nghiệm đề tài luận án nghiên cứu sinh)
Kính gửi: - Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
Tôi tên: Trịnh Quốc Tuấn, hiện là giảng viên Bộ môn giáo dục thể chất thuộc
trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức và là nghiên cứu sinh khóa 04 tại trường Đại
học Thể dục thể thao TP. HCM.
Để thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng Võ cổ truyền Bình Định vào
chương trình giáo dục thể chất ngoại khóa cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghệ
Thủ Đức”.
Bản thân tôi đã trực tiếp tiến hành khảo sát và lấy số liệu về thực trạng hình
thái, thể lực và tiến hành tổ chức thực nghiệm giảng dạy ngoại khoá môn Võ cổ
truyền Bình Định cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức. Nay để hoàn
tất thủ tục trước khi bảo vệ Luận án cấp cơ sở, nên tôi làm đơn này kính đề nghị Ban
Giám hiệu, xem xét và xác nhận cho tôi các công việc đã tiến hành tại trường, cụ thể:
1. NCS Trịnh Quốc Tuấn đã khảo sát thực trạng thể chất cho 200 sinh viên
trên tổng số 588 sinh viên (454 nam và 134 nữ) của trường Cao đẳng Công nghệ Thủ
Đức. Thời gian: Tháng 02/2019 đến tháng 11/2019.
2. NCS Trịnh Quốc Tuấn đã tiến hành tổ chức thực nghiệm giảng dạy ngoại
khóa môn Võ cổ truyền Bình Định và triển khai hoạt động qua 01 năm học từ tháng
02/2019 đến tháng 11/2019. Trong đó có tiến hành kiểm tra thể chất và các test kỹ
thuật chuyên môn 02 lần trước và sau thực nghiệm cho 200 sinh viên các lớp sau: 02
lớp Võ cổ truyền Bình Định thuộc nhóm thực nghiệm (trong đó có 50 sinh viên nam
và 50 sinh viên nữ); 02 lớp ngoại khóa Bóng đá (thuộc nhóm đối chứng có 50 sinh
viên nam); 02 lớp ngoại khóa Cầu lông (thuộc nhóm đối chứng nữ có 50 sinh viên).
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu và Bộ
môn GDTC để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Trân trọng cảm ơn./.
TP. HCM, ngày tháng năm 2019
Ngƣời làm đơn
DUYỆT
TL HIỆU TRƢỞNG
TP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 20: Diễn giải Việt hóa chú thích phần từ ngữ chuyên môn Hán Việt
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
DIỄN GIẢI
TIẾNG HÁN VIỆT SANG TIẾNG VIỆT
1. KỸ THUẬT SỬ DỤNG BÀN
DIỄN GIẢI
TAY
Chỉ pháp sử dụng nắm đấm.
Khô Lâu chỉ
Chỉ pháp sử dụng bàn tay như hình cây đao.
Cương Đao chỉ
Chỉ pháp sử dụng 02 ngón tay trỏ và giữa như lưỡi con rắn.
Xà Tín chỉ
Chỉ pháp sử dụng 02 ngón tay trỏ và giữa dùng để móc mắt.
Long Tu chỉ
Chỉ pháp sử dụng 05 ngón tay như 05 móng hổ.
Hổ Trảo chỉ
Chỉ pháp sử dụng 03 ngón tay trỏ, giữa và ngón cái dùng để bắt,
Giải Giáp chỉ
chụp.
Chỉ pháp sử dụng 05 ngón tay dùng để gạt, cản.
Mã Đề chỉ
Chỉ pháp sử dụng 05 ngón tay dùng để gạt, cản, chặt, chém.
Nguyệt Tàn chỉ
Chỉ pháp sử dụng nắm đấm như hình sừng trâu.
Ngưu Giác chỉ
Chỉ pháp sử dụng nắm đấm như hình sừng tê giác.
Độc Giốc chỉ
2. KỸ THUẬT SỬ DỤNG TẤN
DIỄN GIẢI
PHÁP
Đứng nghiêm.
Lập tấn (đứng thẳng)
Hai chân rộng gấp đôi vai, đùi gần như song song so với mặt
Tứ Bình tấn (Trung Bình tấn)
đất.
Một chân khuỵu, một chân duỗi thẳng, mũi bàn chân sau hướng
Tý Ngọ tấn (Đinh tấn)
theo bàn chân trước
Một chân thẳng (làm trụ), một chân kiểng gót (mũi chân chạm
Kim Kê tấn
đất).
Ngồi xổm xuống đất, 02 đùi chạm vào nhau.
Nỹ Mã tấn
Đứng 01 chân (trụ thẳng), chân còn lại mũi bàn chân hướng
Độc Cước tấn
xuống đất.
Giống như Tứ Bình tấn nhưng mũi bàn chân hướng sang 01 bên.
Đảo Đinh tấn
Tấn hình con rắn.
Xà Hình tấn
Tấn hình Bát Quái.
Bát Quái tấn
Tấn hình hai con Rồng.
Song Long tấn
Giống như Tứ Bình tấn nhưng 02 mũi bàn chân hướng ra 02
Thái Tổ tấn
bên.
3. KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁNH
DIỄN GIẢI
TAY
Đòn cánh tay số 01
Thủ Pháp số 01
Đòn cánh tay số 02
Thủ Pháp số 02
Đòn cánh tay số 03
Thủ Pháp số 03
Đòn cánh tay số 04
Thủ Pháp số 04
Đòn cánh tay số 05
Thủ Pháp số 05
Đòn cánh tay số 06
Thủ Pháp số 06
Đòn cánh tay số 07
Thủ Pháp số 07
Đòn cánh tay số 08
Thủ Pháp số 08
Đòn cánh tay số 09
Thủ Pháp số 09
Đòn cánh tay số 10
Thủ Pháp số 10
Đòn cánh tay số 11
Thủ Pháp số 11
Đòn cánh tay số 12
Thủ Pháp số 12
Đòn cánh tay số 13
Thủ Pháp số 13
Đòn cánh tay số 14
Thủ Pháp số 14
Đòn cánh tay số 15
Thủ Pháp số 15
Đòn cánh tay số 16
Thủ Pháp số 16
4. KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁC
DIỄN GIẢI
ĐÕN ĐÁ
Đá vắt chân sau từ ngoài vào.
Đảo Vĩ cước
Đá xắn cạnh bàn chân sau thẳng tới trước ngay tâm.
Xuyên Tâm cước
Đá xắn cạnh bàn chân tới trước.
Liên Châu cước
Đá xỉa thẳng mu bàn chân từ phía dưới lên trên như Rồng lửa.
Hỏa Long cước
Đá xắn cạnh bàn chân phải về phía sau như Hổ.
Hổ Vĩ cước
Đá quét vòng trên mặt đất từ ngoài vào, hai tay che trước mặt
Tảo Mã cước
đề phòng đối phương đá ngược lại.
Đá chẻ bạt vòng cung từ theo hướng bên phải đá ra trước và
Nguyệt Mi cước
thực hiện từ trên cao xuống.
Xoay người đá móc gót chân ra hướng phía sau.
Nghịch Lân cước
Đá 02 chân giống như đôi Uyên Ương.
Uyên Ương cước
Một chân bật nhảy, một chân đá mũi bàn chân từ dưới lên trên.
Hồ Điệp Song Phi cước
Lấy đà mạnh hai chân tung người bay tới đồng thời đá xắn cạnh
Đoạt Mệnh cước
bàn chân phải ra trước (lấy mạng).
Xoay người đạp thẳng cạnh bàn chân ra sau như hình con rắn.
Xà Vĩ cước
5. CÁC THẾ TẤN CÔNG PHÕNG
NGỰ
Đòn số 01: Thối Tổng Trừ
Đòn số 01: Lui về trừ đòn đánh của đối phương.
Đòn số 02: Tấn Tổng Trừ
Đòn số 02: Tiến về trước trừ đòn đánh của đối phương.
Đòn số 03: Một đòn đánh (mạnh giống mũi tên) như ngọn núi
Đòn số 03: Nhất Tiễn Định Tiên Sơn
tiên.
Đòn số 04: Đơn Tiên Cứu Chúa
Đòn số 04: Một đòn đánh mạnh mẽ dứt khoát để cứu chủ.
Đòn số 05: Phát Địa Lôi
Đòn số 05: Đánh đòn sát dưới đất mãnh mẹ như sấm sét.
Đòn số 06: Phụng Tiên Tả Hữu Công Đòn số 06: Phụng Tiên phải trái Công.
Đòn số 07: Sát Thủ Giản
Đòn số 07: Hai tay như đôi giản Sát Thủ (binh khí).
Đòn số 08: La Thông Tảo Bắc
Đòn số 08: Nhẹ nhàng đánh về hướng Bắc.
Đòn số 09: Ngạ Hổ Xuất Sơn
Đòn số 09: Hổ ở trên cao xuống núi
Đòn số 10: Bách Bộ Xuyên Dương
Đòn số 10: Trăm bộ xuyên mặt trời
Đòn số 11: Yến Tử Phiên Thân
Đòn số 11: Chim Yến bay xa
Đòn số 12: Hạ Mã Qui Triều
Đòn số 12: Xuống ngựa về Triều
Đòn số 13: Trực Tống Bình Dương
Đòn số 13: Đánh mạnh vào trung tâm
Đòn số 14: Lui tất cả trọng tâm về sau giải đòn tấn công của đối
Đòn số 14: Tái Tổng Trừ
phương
Đòn số 15: Mãnh Hổ Xuất Sơn
Đòn số 15: Hổ mạnh xuống núi
Đòn số 16: Thối Bộ Khai Môn
Đòn số 16: Lui về một bộ mở cửa
Đòn số 17: Khổn Thân Đại Triển
Đòn số 17: Cơ thể triển khai đòn đánh
Đòn số 18: Bế Môn
Đòn số 18: Đóng cửa
Đòn số 19: Nhất Thượng Xí
Đòn số 19: Một đòn đánh mạnh từ trên cao xuống
Đòn số 20: Bao Công Trảm Yêu
Đòn số 20: Bao Công chém yêu
Đòn số 21: Hồi Mã Thương Sát Thủ
Đòn số 21: Quay ngựa chạy dùng Thương tấn công chớp nhoáng
Đòn số 22: Hồi Mã Phi Cước
Đòn số 22: Ngựa quay đầu tung cuóc
Đòn số 23: Song Long Xuất Hải
Đòn số 23: Hai rồng ra biển
Đòn số 24: Lạc Mã Kim Thương
Đòn số 24: Ngựa lạc cùng với thương
Đòn số 25: Ly Miêu Hoán Ấu Chúa
Đòn số 25: Mèo yêu đổi thái tử
Đòn số 26: Ô Quy Súc Đầu
Đòn số 26: Rùa đen tấn công bằng đầu
Đòn số 27: Thần Viên Song Cước
Đòn số 27: Vị thần đá hai cước
Đòn số 28: Nhất Tiễn Xuyên Hầu
Đòn số 28: Một mũi tên xuyên cổ họng
Đòn số 29: Đăng Đàn Bái Tướng
Đòn số 29: Lập đàn đăng tướng
Đòn số 30: Hầu Nhi Đoạt Quả
Đòn số 30: Khỉ nhỏ lấy quả
Đòn số 31: Linh Quy Vượt Thủy
Đòn số 31: Rùa thiêng vượt sông
Đòn số 32: Tây Ngưu Liên Công
Đòn số 32: Sừng trâu tấn công liên tục
Đòn số 33: Phiên Thân Đảo Giác
Đòn số 33: Sừng tê giác đổi hướng luân phiên tấn công
Đòn số 34: Thối Bộ Xuyên Thân
Đòn số 34: Lui một bộ đánh xuyên thân
Đòn số 35: Tảo Mã Thủ
Đòn số 35: Thủ phía dưới đất
6. CÁC BÀI QUYỀN PHÁP
Bài quyền chim én (Nguyễn Huệ sáng lập)
Én Phi Thảo Pháp
Bài kiếm theo sấm và gió (Trần Quang Diệu – Bùi Thị Xuân
Lôi Phong Tùy Hình Kiếm
sáng lập)
Bài quyền con gà (Nguyễn Lữ sáng lập)
Hùng Kê quyền
Bài thương trang nghiêm (Nguyễn Huệ sáng lập)
Nghiêm Thương
Bài kiếm ngôi sao thần linh (Nguyễn Huệ sáng lập)
Tam Tinh Thần Linh Kiếm
Bài kiếm âm hồn từng đoạn (Nguyễn Trung Như sáng lập)
Đoạn Khúc Âm Hồn Kiếm
Bài thương hiệp đồng nằm ẩn nấp sát đất (Nguyễn Trung Như
Hiệp Mộ Đàng Thương
sáng lập)
Bài kiếm chim phượng âm dương (Bùi Thị Xuân sáng lập)
Âm Dương Phượng Kiếm
Bài kiếm cửa Tử Long (Bùi Thị Xuân sáng lập)
Tử Long Môn Thần Kiếm
Bài kiếm đôi phượng (Bùi Thị Xuân sáng lập)
Song Phượng Kiếm
Bài đường roi gấp rút (Nguyễn Văn Lộc sáng lập)
Roi Không Tiên
PHỤ LỤC 21: Luật thi đấu Võ cổ truyền Bình Định (Điều lệ giải Võ cổ
truyền Bình Định áp dụng Luật thi đấu Võ cổ truyền Việt Nam năm 2019)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LUẬT THI ĐẤU
VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
PHẦN 1 – LUẬT THI ĐẤU ĐỐI KHÁNG
Chƣơng I
VÕ ĐÀI – TRANG THIẾT BỊ THI ĐẤU
Điều 1: Võ đài
1.1 Võ đài
1.1.1. Kích thước và trang bị là võ đài áp dụng cho thi đấu Quyền Anh Loại- 4
dây ring.
Võ đài hình vuông, mỗi cạnh tối thiểu là 4,90m (16 feet) và tối đa là 6,10m (20 feet), tính từ phía trong các dây đài. Mặt sàn đài cao cách mặt đất tối thiểu là 0,91m (3 feet) và tối đa là 1.22m (4 feet);
1.1.2 Có hai góc đài đỏ và xanh đối diện nhau, hai góc đài trắng trung lập đối diện nhau. Góc đài đỏ luôn được thiết lập phía bên trái và gần bàn Tổng trọng tài (như sơ đồ dưới đây);
1.1.3. Cầu thang: Võ đài phải có 3 cầu thang cho trọng tài đài, võ sĩ góc đài
xanh và võ sĩ góc đài đỏ.
1.2. Sơ đồ bố trí võ đài thi đấu
Điều 2: Trang phục của Võ sĩ và của Trọng tài Đài - Giám định
2.1. Trang phục thi đấu của võ sĩ:
Nam: Quần võ, áo thun ba lỗ.
1. Mũ bảo hiểm; 2. Bao răng; 3. Bảo vệ hạ bộ; 4. Băng chân bảo vệ cổ chân; 5. Băng tay bảo vệ khuỷu tay; 6. Quần áo thi đấu: Nữ: Quần võ, áo thun tay ngắn. 7. Găng tay giống cho thi đấu môn Quyền Anh: Bao gồm trọng lượng găng cho từng hạng cân và giới tính Nam: 10 hạng cân Nữ: 8 hạng cân
5 hạng đầu: Găng loại 8 ounces 4 hạng tiếp: Găng loại 10 ounces Hạng mở Open: Găng loại 12 ounces 5 hạng đầu: Găng loại 8 ounces 3 hạng tiếp: Găng loại 10 ounces
* Ghi chú: Với các giải thi đấu trong nước, tùy điều kiện áp dụng 8. Áo giáp loại nhỏ: Như thi đấu quyền Anh nghiệp dư.
2.2. Trang phục thi đấu của trọng tài:
1. Quần âu màu trắng; 2. Áo sơ mi trắng có cầu vai và có logo Liên đoàn Võ cổ truyền Việt
Nam - bên ngực trái, chữ TRỌNG TÀI trên ngực phải;
3. Nơ màu đen; 4. Thắt lưng màu đen; 5. Đi giày thể thao mầu trắng; 6. Găng tay màu trắng;
Lưu ý: Không mang trang sức khi làm nhiệm vụ.
Điều 3: Trang thiết bị thi đấu
- Bàn ghế Ban tổ chức, giám sát, trọng tài;
- Một chiếc cồng và chuông điện để phục vụ cho các hiệu lệnh;
- Hai đồng hồ bấm giờ;
- 06 đèn có 3 tín hiệu màu đỏ, xanh da trời, vàng cho Trọng tài trưởng và
5 trọng tài giám định;
- Đèn báo hiệp 1, hiệp 2, hiệp 3;
- Khăn lau sàn đấu, thảm chùi chân, xô nước, ống nhổ.
- Cân.
- Hệ thống bảng điện tử: Bảng điện tử ghi tên họ, quốc gia/ đơn vị của võ sĩ, kết quả từng hiệp cho các võ sĩ, thời gian hiệp đấu tính theo giây và phút, có đếm ngược bằng âm thanh 15 giây ở cuối mỗi hiệp.
Trang phục của Võ sĩ
Trang phục của Trọng tài Đài - Giám định
Chƣơng II
NỘI DUNG VÀ THỂ THỨC THI ĐẤU
Điều 4: Giải và hạng cân
4.1. Tại các giải trong tỉnh, trong huyện: Các hạng cân sẽ được phân loại và ban hành phù hợp với lứa tuổi và giới tính của võ sinh, sẽ được ghi cụ thể trong điều lệ.
Hạng cân nam Hạng cân nữ
1. Trên 44kg – 48kg 2. Trên 48kg – 52kg 3. Trên 52kg – 56kg 4. Trên 56kg – 60kg 5. Trên 60kg – 65kg 6. Trên 65kg – 70kg 7. Trên 70kg – 75kg 8. Hạng mở trên 75kg
1. Trên 46kg – 50kg 2. Trên 50kg – 55kg. 3. Trên 55kg – 60kg 4. Trên 60kg – 65kg 5. Trên 65kg – 70kg 6. Trên 70kg – 75kg 7. Trên 75kg – 80kg 8. Trên 80kg – 85kg 9. Trên 85kg – 90kg 10. Hạng mở trên 90kg
4.2. Tại giải Trẻ Võ cổ truyển Bình Định các hạng cân dành cho các võ sinh
có độ tuổi từ 15 tuổi 17 tuổi (tính theo năm sinh) là:
Hạng cân nam Hạng cân nữ
1. Trên 40kg – 44kg 2. Trên 44kg – 48kg 3. Trên 48kg – 52kg. 4. Trên 52kg – 56kg 5. Trên 56kg – 60kg 6. Hạng mở trên 60kg
1. Trên 44kg – 48kg 2. Trên 48kg – 52kg. 3. Trên 52kg – 56kg 4. Trên 56kg – 60kg 5. Trên 60kg – 65kg 6. Trên 65kg – 70kg 7. Trên 70kg – 75kg 8. Hạng mở trên 75kg
Điều 5: Kiểm tra cân nặng và thể thức cân
5.1. Các võ sĩ được tự cân thử bằng cân của Ban Tổ chức 90 phút trước khi
Ban tổ chức cân chính thức để bốc thăm và xếp lịch thi đấu; 5.2. Đại diện các đoàn được phép chứng kiến khi cân chính thức; 5.3. Võ sĩ chỉ cân chính thức trước khi bốc thăm xếp lịch. Võ sĩ có số cân sai khác so với hạng cân đăng ký sẽ bị loại, không được bốc thăm thi đấu, có thể có một số trường hợp đặc cách sẽ do Trưởng ban Giám sát quyết định;
5.4. Trước khi thi đấu tối thiểu 60 phút (trừ trận đấu chung kết), võ sĩ tham gia thi đấu sẽ cân kiểm tra. Võ sĩ có số cân sai khác so với hạng cân đăng ký sẽ bị loại, không được thi đấu, võ sĩ còn lại sẽ thắng cuộc; có thể có một số trường hợp đặc cách sẽ do Trưởng ban Giám sát quyết định.
Điều 6: Bốc thăm và xếp lịch
6.1. Thành phần tham dự bốc thăm, xếp lịch gồm: đại diện Ban Tổ chức,
Đại diện các đoàn;
6.2. Ban Tổ chức tiến hành bốc thăm từ hạng cân nhỏ đến hạng cân lớn; 6.3. Lịch thi đấu phải xếp từ vòng loại ngoài đến vòng loại trong, sao cho các võ sĩ cùng hạng từ thi đấu bán kết đến chung kết phải có ngày thi đấu cũng như ngày nghỉ bằng nhau.
Chƣơng III
LUẬT THI ĐẤU
Điều 7: Hiệp đấu – Thời gian thi đấu – Mật độ đấu
7.1. Mỗi trận đấu của giải Vô địch có 3 hiệp, thời gian mỗi hiệp là 3 phút,
nghỉ giữa 2 hiệp 1 phút;
7.2. Mỗi trận đấu của giải Trẻ có 3 hiệp, thời gian mỗi hiệp là 2 phút, nghỉ
giữa 2 hiệp 1 phút;
7.3. Thắng 2 hiệp là thắng toàn trận , không đấu tiếp hiệp 3;
7.4. Mật độ thi đấu của mỗi võ sĩ phải cách nhau tối thiểu 6 tiếng.
Điều 8: Các khẩu lệnh và ký hiệu của trọng tài đài
8.1. Các khẩu lệnh khi điều khiển trận đấu: 3 khẩu lệnh “ĐẤU”; “DỪNG”;
“TÁCH”;
- Khẩu lệnh “ĐẤU” (FIGHT): Dùng để ra lệnh cho võ sĩ thi đấu hoặc
tiếp tục trận đấu sau khi có lệnh “DỪNG” (STOP);
- Khẩu lệnh “DỪNG” (STOP): Dùng để ra lệnh cho võ sĩ dừng thi
đấu;
- Khẩu lệnh “TÁCH” (STEP BACK/ BREAK): Dùng để ra lệnh cho
võ sĩ lùi về một bước chân rồi mới được tiếp tục thi đấu;
8.2. Ký hiệu của trọng tài: Được hướng dẫn qua các hình vẽ minh họa và trong các đợt tập huấn trọng tài trước khi thi đấu, bao gồm các nhóm ký hiệu sau: - Ký hiệu nhắc nhở các lỗi vi phạm của võ sĩ; - Ký hiệu khiển trách, cảnh cáo, truất quyền; - Ký hiệu đếm kỹ thuật, công nhận đòn đánh ngã hợp lệ; - Các ký hiệu khác. Điều 9: Vùng đánh hợp lệ
Vùng đánh hợp lệ bao gồm:
9.1. Vùng đánh hợp lệ được tính điểm: Vùng cơ thể từ thắt lưng trở lên kể cả 2 bên sườn, lưng, đầu, mặt (trừ gáy, cổ và 2 tay);
9.2. Vùng đánh hợp lệ không được tính điểm: 2 tay và vùng cơ thể từ thắt lưng trở xuống (trừ hạ bộ và khớp gối) được tấn công nhưng không được tính điểm, chỉ tấn công nhằm cho đòn đánh ngã hợp lệ. Cấm phá chân, phá ngược khớp với mục đích gây chấn thương cho đối phương.
QUY ĐỊNH VÙNG ĐÁNH HỢP LỆ VÀ VÙNG CẤM ĐÁNH
A Vùng đánh hợp lệ đƣợc tính điểm
B Vùng đánh hợp lệ không đƣợc tính điểm
C Vùng cấm đánh
Điều 10: Các trƣờng hợp phạm luật và mức độ phạm luật:
10.1. Các trƣờng hợp phạm lỗi nhẹ:
- Ôm ghì; Xô đẩy; Kẹp găng; Chẹn cổ đối phương; - La hét; - Dựa hoặc nắm dây đài; - Không tích cực thi đấu, không nghe khẩu lệnh Trọng tài; - Giậm chân khiêu khích đối phương. 10.2. Các trƣờng hợp phạm lỗi nặng:
- Chủ động ôm vật, quăng quật đối phương; - Lợi dụng dây đài hoặc bước 1 chân ra ngoài dây đài để ra đòn; - Ôm ghì tấn công đối phương; - Cố tình không tuân thủ theo lệnh của Trọng tài; - Có những lời nói, hành động xúc phạm đối phương, Trọng tài, Ban
Tổ chức, khán giả.
10.3. Các trƣờng hợp vi phạm sử dụng đòn cấm:
- Húc đầu, đánh chỏ, lên gối, bẻ khớp, cắn, ôm vật đối phương; - Tấn công vào khớp xương gối, hạ bộ, gáy đối phương; - Tấn công khi đối phương đã bị ngã, bị choáng, khi ngã vắt lên trên
dây đài hoặc đang đứng dậy;
- Chống tay xuống sàn để tung chân đá đối phương (ngoại trừ kỹ thuật
tảo địa).
Điều 11: Các mức phạt và điểm phạt
11.1.
Nhắc nhở:
- Dùng để nhắc nhở khi võ sĩ phạm lỗi nhẹ;
- Không trừ điểm; - Có giá trị bảo lưu theo dõi trong từng hiệp;
11.2. Khiển trách – bị trừ 1 điểm:
- Lần thứ 3 vi phạm cùng lỗi ở mức phạm lỗi nhẹ; - Vi phạm các trường hợp phạm lỗi nặng; - Điểm khiển trách có giá trị bảo lưu theo dõi trong từng hiệp.
11.3. Cảnh cáo lần thứ nhất - bị trừ 2 điểm:
- Sau 2 lần bị khiển trách trong 1 hiệp vẫn tiếp tục vi phạm cùng lỗi ở
mức phạm lỗi nhẹ;
- Sau 2 lần bị khiển trách trong 1 hiệp vẫn tiếp tục vi phạm các trường
hợp phạm lỗi nặng;
- Vi phạm các trường hợp sử dụng đòn cấm; - Điểm khiển trách có giá trị bảo lưu theo dõi trong toàn trận đấu.
11.4. Cảnh cáo lần thứ hai- bị trừ 3 điểm:
- Sau khi bị cảnh cáo lần thứ nhất trong 1 trận đấu vẫn tiếp tục vi
phạm cùng lỗi ở mức phạm lỗi nhẹ;
- Sau khi bị cảnh cáo lần thứ nhất trong 1 trận đấu vẫn tiếp tục vi
phạm các trường hợp phạm lỗi nặng;
- Sau khi bị cảnh cáo lần thứ nhất trong 1 trận đấu vẫn tiếp tục vi
phạm các trường hợp sử dụng đòn cấm;
- Điểm khiển trách có giá trị bảo lưu theo dõi trong toàn trận đấu.
11.5. Truất quyền thi đấu:
- Võ sĩ sau khi bị cảnh cáo lần thứ hai vẫn phạm lỗi nặng hoặc lỗi sử dụng đòn cấm thì ngay sau đó sẽ bị Trọng tài truất quyền thi đấu; - Võ sĩ phạm lỗi nặng và sử dụng đòn cấm gây ảnh hưởng đến khả năng thi đấu của đối phương sẽ bị Trọng tài truất quyền thi đấu; - Nếu một võ sĩ giả vờ nằm ăn vạ, sau đó Trọng tài đài, Giám định cũng như Tổng Trọng tài cùng xác nhận thì xử truất quyền thi đấu. Trong một số trường hợp có thể tham khảo ý kiến Ban giám sát.
Điều 12: Cách tính điểm thi đấu:
- Điểm 1: Cho mỗi đòn đánh bằng tay trúng vùng đánh hợp lệ được
tính điểm;
- Điểm 2: Cho mỗi đòn đánh bằng chân trúng vùng đánh hợp lệ được
tính điểm;
- Điểm 3: Cho mỗi đòn đánh ngã đối phương hợp lệ được tính điểm.
Điều 13: Tiêu chí tính điểm thi đấu:
13.1. Đòn tay/ đòn chân được tính điểm khi đảm bảo các tiêu chí sau
- Đòn đánh đúng kỹ thuật quy định, không vi phạm lỗi, đánh trúng
vùng hợp lệ được phép tính điểm;
- Đòn đánh không bị chặn, đỡ, có uy lực trúng đích; - Đòn đánh diễn ra sau khẩu lệnh ĐẤU, trước khẩu lệnh DỪNG.
13.2. Đòn đánh ngã được tính điểm:
- Đòn đánh ngã đối phương được công nhận khi không vi phạm lỗi;
đánh trúng vùng đánh hợp lệ, không quá thời gian 3 giây;
- Võ sĩ sau khi đánh ngã không bị ngã theo trừ phi sử dụng kỹ thuật
cắt kéo hoặc tảo địa để đánh ngã đối phương;
- Khi một võ sĩ có điểm thứ 3 chạm sàn ngoài hai bàn chân - ngoại trừ khi sử dụng kỹ thuật tảo địa và kỹ thuật cắt kéo - thì 3 điểm sẽ được tính cho võ sĩ kia.
13.3. Đòn đánh ngã không được tính điểm:
- Đòn đánh ngã đối phương khi vi phạm lỗi; - Đòn đánh ngã thực hiện quá 3 giây; - Ôm vật, lôi kéo, quăng ngã đối phương; - Cả 2 võ sĩ cùng ngã ( ngoại trừ sử dụng kỹ thuật cắt kéo và tảo địa); - Đánh đối phương văng ra khỏi võ đài; - Trường hợp đòn đánh diễn ra trong võ đài (đòn tay, đòn chân) trúng đích hợp lệ nhưng sau đó võ sĩ bị đòn ngã ra ngoài võ đài thì điểm chỉ tính cho đòn tấn công ở trong võ đài, nhưng không công nhận đòn ngã.
Điều 14: Chấm điểm:
- Giám định phải ghi các điểm đòn tay, đòn chân, đòn đánh ngã, điểm
phạt vào đúng các ô quy định trong phiếu điểm;
- Điểm đòn tay/ đòn chân: Giám định căn cứ vào tiêu chí chấm điểm
để cho điểm từng đòn của võ sĩ;
- Điểm đòn đánh ngã căn cứ vào ký hiệu công nhận đòn đánh ngã của
trọng tài đài;
- Điểm phạt được ghi theo ký hiệu phạt của trọng tài đài.
Điều 15: Quy định Đếm võ sĩ bị choáng và phƣơng pháp xử lý
15.1. Xác định võ sĩ bị choáng:
- Võ sĩ có biểu hiện không kiểm soát được cơ thể sau khi trúng đòn tấn công của đối phương hoặc sau va chạm kỹ thuật hợp lệ với đối phương
- Võ sĩ bị ngã choáng không đứng dậy được sau 3 giây.
15.2.
Khi xác định võ sĩ bị choáng, Trọng tài đài phải tiến hành đếm như sau:
- Trước tiên phải ra lệnh “Dừng”; yêu cầu võ sĩ kia về góc đài trung
lập và bắt đầu đếm;
- Nếu đếm đến 8 mà võ sĩ bị đánh ngã đã hồi phục thì cho 2 võ sĩ đấu
tiếp;
- Nếu Trọng tài đếm đến 8 mà võ sĩ bị ngã chưa hồi phục thì phải đếm tiếp đến 10. Khi Trọng tài đếm đến 10 dù võ sĩ bị đánh ngã đã hồi phục hay chưa cũng đều xử thua “Đo ván”;
- Trường hợp võ sĩ bị đánh ngã có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng thì Trọng tài chỉ cần đếm 1… và mời bác sĩ săn sóc sức khỏe cho võ sĩ và báo cáo ngay với Tổng Trọng tài để có quyết định. Nếu Trọng tài đài xét thấy có võ sĩ phạm luật thì đếm đến 10 để xác định võ sĩ không có khả năng thi đấu tiếp tục, sau đó truất quyền thi đấu võ sĩ phạm lỗi .
- Khi đếm, Trọng tài phải đứng hoặc ngồi gần võ sĩ bị đánh ngã và đếm to, rõ, kết hợp động tác tay theo nhịp mỗi tiếng đếm cách nhau 1 giây và hướng về Tổng Trọng tài, đồng thời quan sát động thái của võ sĩ kia;
- Trọng tài đài đang đếm không được bất cứ ai đến săn sóc, nhưng săn
sóc viên được phép tung khăn, xin bỏ cuộc.
15.3.
Yêu cầu về võ sĩ còn lại khi Trọng tài đài đang tiến hành đếm võ sĩ bị choáng: - Võ sĩ còn lại phải về góc đài trung lập đứng mặt quay vào trong, 2 tay buông xuôi tự nhiên, không được nói với bất cứ ai. Nếu khi Trọng tài đang đếm mà võ sĩ kia có những biểu hiện sai qui định, sai
yêu cầu của Trọng tài thì Trọng tài sẽ ngừng đếm để chấn chỉnh lại, sau đó mới đếm tiếp.
15.4.
Võ sĩ nào bị đếm đến lần thứ 3 trong 1 hiệp hoặc bị đếm đến lần thứ 4 trong một trận thì Trọng tài đài cho dừng ngay trận đấu và công bố võ sĩ bị đếm thua cuộc. Điều 16: Trình tự tiến hành thi đấu
- Trọng tài đài và 5 giám định vào vị trí làm việc; - Sau khi trọng tài kỹ thuật kiểm tra trang phục trang bị quy định, các võ sĩ được thượng đài theo nguyên tắc: Ai chuẩn bị xong trước thù thượng đài trước;
- Võ sĩ thượng đài thực hiện nghi thức: chào Trọng tài đài, Tổng Trọng tài, khán giả, xe đài bằng biểu diễn một số động tác võ rồi về góc đài của mình;
- Trọng tài đài gọi 2 võ sĩ nhập đài, trận đấu bắt đầu tính thời gian khi
trọng tài đài hô ĐẤU, sau đó 2 võ sĩ được phép thi đấu;
- Khi Trọng tài đài hô khẩu lệnh TÁCH , võ sĩ phải lùi về sau 1 bước
rồi mới được tiếp tục thi đấu;
- Khi Trọng tài hô khẩu lệnh DỪNG võ sĩ phải dừng thi đấu.
Điều 17: Các hình thức thắng cuộc
Có 6 hình thức quyết định kết quả trận đấu.
17.1. Thắng điểm/ Thắng hiệp (TĐ-TH/ SCORING-ROUND)
- Kết thúc mỗi hiệp đấu, mỗi giám định sẽ tính tổng điểm để xác định võ sĩ thắng hiệp theo phiếu điểm của mình và công bố kết quả của hiệp đấu. Võ sĩ nào có số giám định trong 5 giám định cho thắng cuộc nhiều hơn sẽ là võ sĩ thắng hiệp;
- Võ sĩ nào thắng 2 trong 3 hiệp sẽ là võ sĩ thắng toàn trận; - Võ sĩ nào thắng liên tiếp 2 hiệp được xác định thắng luôn toàn trận,
không phải đấu hiệp 3;
- Trong trường hợp đang là hiệp thứ nhất hoặc đang là hiệp 3 với kết quả hòa 2 hiệp đầu, cả 2 võ sĩ cùng bị chấn thương hoặc bị đo ván không thể tiếp tục thi đấu thì kết quả sẽ do Trọng tài giám định căn cứ vào số điểm trên phiếu điểm kể từ lúc bắt đầu hiệp đấu đến thời điểm đó, xem võ sĩ nào có số điểm cao hơn là thắng cuộc.
17.2. Thắng do bỏ cuộc & Thắng do vắng mặt ( BC - WO)
- Khi có một võ sĩ tự ý bỏ cuộc, chỉ số cân quá quy định của hạng cân đăng ký hay bị thương không thể tiếp tục thi đấu được nữa thì võ sĩ kia được công bố là thắng cuộc;
Hoặc
- Đến giờ thi đấu, phát thanh gọi tên mỗi võ sĩ 3 lần, mỗi lần cách nhau 30 giây. Sau 3 lần gọi không có mặt thì võ sĩ kia được công nhận là Thắng do vắng mặt.
17.3. Thắng do bị đo ván (ĐV – KO)
- Khi một võ sĩ bị xác định bị choáng mà không bình phục sau 10 tiếng đếm của trọng tài đài thì võ sĩ kia được công nhận là “Thắng đo ván”.
17.4. Thắng do truất quyền thi đấu (TQ – DISQ)
- Trong một trận đấu, khi một võ sĩ bị truất quyền thi đấu thì võ sĩ còn lại được công nhận là “Thắng do bị truất quyền” và võ sĩ bị truất quyền thi đấu sẽ bị xóa bỏ toàn bộ kết quả thi đấu trước đó.
17.5. Thắng do dừng trận đấu (NT – RSC)
- Võ sĩ bị chấn thương, bác sĩ xác nhận không đủ sức khỏe thi đấu tiếp thì trọng tài đài báo cáo với Tổng trọng tài để có quyết định cuối cùng;
- Võ sĩ bị choáng và bị đếm đến lần thứ 3 trong 1 hiệp hoặc bị đếm đến lần thứ 4 trong một trận thì Trọng tài đài cho dừng ngay trận đấu và công bố võ sĩ bị đếm thua cuộc và võ sĩ kia được công nhận là “Thắng do dừng trận”.
17.6. Thắng ƣu thế (UT – AD)
- Trong trường hợp tại một hiệp trên phiếu điểm của một giám định 2 võ sĩ có tổng số điểm thi đấu bằng nhau thì giám định lần lượt căn cứ vào thứ tự ưu tiên dưới đây xác định võ sĩ thắng cuộc:
Võ sĩ có tổng điểm phạt ít hơn thắng cuộc.
Võ sĩ có số điểm hiệu quả cao nhiều hơn sẽ thắng cuộc xét theo
thứ tự: Điểm 3- điểm 2 – điểm 1.
- Trường hợp có kết quả hòa, các giám định không xác định được võ
sĩ thắng cuộc, Tổng Trọng tài sẽ quyết định võ sĩ thắng cuộc.
Điều 18: Một số qui định chung trong thi đấu
- Tổng Trọng tài có quyền cho dừng trận đấu để hội ý với Trọng tài đài, Giám định hoặc thay thế Trọng tài đài, Giám định trong những trường hợp cần thiết;
- Tất cả các quyết định về dừng trận, truất quyền thi đấu của Trọng tài đài hoặc ngừng thi đấu do sức khỏe của võ sĩ, Trọng tài y tế phải thông qua ý kiến của Tổng Trọng tài;
- Khi thấy các hiệp đấu có kết quả không phản ánh đúng thực chất và có tỷ số 3-2, Tổng Trọng tài có quyền hội ý các thành viên của trận đấu đó và ra quyết định cuối cùng. Kết quả này phải được ghi nhận;
- Khi kết quả quá sai lệch (tỷ số 4-1), Tổng trọng tài có thể tham khảo
ý kiến của Ban giám sát để đưa ra giải pháp hợp lý;
- Trọng tài đài có quyền dừng trận đấu khi chưa hết thời gian thi đấu nếu xét thấy: Địa điểm, trang thiết bị phục vụ thi đấu, an ninh, thời tiết không đảm bảo an toàn;
- Trường hợp dừng trận đấu dưới 30 phút thì tiếp tục thi đấu và bảo toàn kết quả hiệp đấu trước (nếu có). Nếu dừng trên 30 phút sẽ công bố võ sĩ thắng cuộc theo quy định của luật.
Điều 19: Khiếu nại kết quả thi đấu:
- Khi có những khiếu nại về kết quả thi đấu thì đơn vị khiếu nại phải gửi đơn khiếu nại (theo mẫu) cho Tổng trọng tài trong thời gian 30 phút sau khi công bố kết quả thi đấu. Đơn khiếu nại phải được Trưởng đoàn ký và nộp cho Ban tổ chức kèm theo lệ phí 1.000.000 đồng, nếu khiếu nại sai, số tiền đó sẽ được xung công.
Chƣơng I
THẢM BIỂU DIỄN VÀ TRANG THIẾT BỊ
Điều 20: Thảm thi đấu quyền
-
19.1. Thảm thi đấu quyền là phần sàn có diện tích 10m x 10m, được che phủ bởi lớp thảm có độ dày từ 3cm-5cm, để thi đấu biểu diễn các bài quyền, bài binh khí, đối luyện, có viền giới hạn để phân biệt diện tích xung quanh. Thảm thi đấu quyền phải bằng phẳng, chắc chắn và không có chướng ngại.
- 19.2 Sơ đồ khu vực biểu diễn
Khu
vực
tập
Điều 21: Trang phục của Võ sĩ biểu diễn và Giám khảo
21.1. Trang phục thi đấu của võ sĩ biểu diễn:
- Các võ sĩ thi đấu biểu diễn bài quy định mặc võ phục màu đen, bảng
tên, phù hiệu theo quy định; giày thể thao đế mềm;
- Các võ sĩ thi đấu biểu diễn bài bài tự chọn và đối luyện mặc võ phục quy định riêng theo môn phái hoặc đơn vị tham gia; có thể giày thể thao đế mềm hoặc đi chân không.
21.2. Trang phục thi đấu của Giám khảo:
- Quần âu màu trắng; - Áo phông ngắn tay theo trang phục riêng của Giải; - Đi giày thể thao mầu trắng.
Điều 21: Trang thiết bị thi đấu biểu diễn
- Bàn ghế Ban tổ chức, Ban giám sát, 5 Giám khảo;
- Một chiếc cồng và chuông điện để phục vụ cho các hiệu lệnh;
- Hai đồng hồ bấm giờ;
- 05 Bàn phím bấm báo điểm của 5 giám khảo;
- Khăn lau sàn đấu, thảm chùi chân;
- Hệ thống bảng điện tử: Bảng điện tử ghi tên họ, quốc gia/ đơn vị của võ sĩ, kết quả điểm chấm bài biểu diễn của 5 giám khảo và điểm trung bình tiết mục biểu diễn.
Chƣơng II
NỘI DUNG VÀ THỂ THỨC THI ĐẤU BIỂU DIỄN
Điều 22: Giải thi đấu biểu diễn:
Tại các giải Võ cổ truyển Bình Định, độ tuổi của võ sĩ thi đấu biểu diễn
như sau (tính theo năm sinh):
- Giải Vô địch dành cho các võ sĩ tuổi từ 18 tuổi trở lên; - Giải Trẻ cho dành cho các võ sĩ tuổi từ 15 tuổi đến 17 tuổi; - Giải Thiếu niên dành cho các võ sĩ tuổi từ 6 tuổi đến 14 tuổi.
Điều 23: Nội dung thi đấu biểu diễn:
23.1. Nội dung thi đấu biểu diễn bài quy định:
- Bài quy định gồm các bài quyền và binh khí do Liên đoàn Võ cổ
truyền Việt Nam thống nhất lựa chọn.
- Nội dung thi đấu biểu diễn bài quy định gồm có các hình thức cá
nhân và tập thể.
1. Thi đấu biểu diễn cá nhân nam; 2. Thi đấu biểu diễn cá nhân nữ; 3. Thi đấu biểu diễn tập thể, mỗi đội từ 3 đến 5 võ sĩ, được phép
toàn nam, toàn nữ hoặc nam nữ phối hợp.
23.2. Nội dung thi đấu biểu diễn bài tự chọn:
Bài tự chọn bao gồm:
- Các bài quyền và binh khí có xuất xứ từ Võ cổ truyền Việt Nam. - Gồm các hình thức:
1. Thi đấu biểu diễn các bài quyền và binh khí cá nhân; 2. Thi đấu biểu diễn tập thể, mỗi đội từ 3 đến 5 võ sĩ, được phép
toàn nam, toàn nữ hoặc nam nữ phối hợp;
3. Thi đấu biểu diễn bài đối luyện tập thể tự do gồm;
Tay không với tay không Tay không với binh khí Binh khí với binh khí.
Điều 24: Xếp lịch thi đấu biểu diễn
24.1. Căn cứ vào danh sách và số lượng các tiết mục đăng ký thi đấu biểu
diễn, Ban tổ chức sẽ sắp xếp lịch thi đấu biểu diễn.
24.2. Nội dung thi đấu biểu diễn bài quy định, Ban tổ chức sẽ cho gắp thăm
thứ tự biểu diễn các bài.
Chƣơng III PHƢƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM
Điều 25: Điều hành thi đấu biểu diễn
25.1. Điều hành thi đấu có Tổng trọng tài, Phó tổng trọng tài, các trọng tài
giám khảo và các trọng tài thời gian, thư ký, phát thanh.
25.2. Trọng tài giám khảo cho chấm điểm thi đấu biểu diễn phải am hiểu luật thi đấu, theo dõi các nội dung chấm điểm, trừ điểm theo từng tiêu chuẩn, ghi ngay vào phiếu điểm và bảng điểm khi bài thi đấu kết thúc.
25.3. Tổ trọng tài giám khảo gồm 5 người cho mỗi nội dung, do Tổng trọng
tài chỉ định.
Điều 26. Yêu cầu võ sĩ tham gia biểu diễn
26.1. Võ sĩ/tập thể tham gia thi đấu biểu diễn, phải hiểu rõ các tiêu chuẩn theo
quy định của điều lệ giải cũng như luật thi đấu biểu diễn.
26.2. Nghiêm chỉnh chấp hành mọi quyết định, quy định của Ban tổ chức
cũng như của Ban trọng tài.
26.3. Khi võ sĩ/tập thể được gọi tên và bài biểu diễn, võ sĩ/tập thể vào vị trí quy định đứng nghiêm chỉnh, mang theo binh khí nếu thi bài binh khí, mắt hướng về bàn Tổng trọng tài.
26.4. Khi Tổng trọng tài ra hiệu lệnh cho phép vào sàn thi thì võ sĩ/tập thể mới được vào, mặt quay về bàn Tổng trọng tài thực hiện nghi lễ chào, sau đó chọn vị trí chuẩn bị thực hiện bài thi khi có hiệu lệnh.
26.5. Khi kết thúc bài thi, võ sĩ/tập thể đứng vào vị trí chờ nghe công bố điểm, sau đó hướng về bàn Tổng trọng tài chào và rời vị trí theo quy định.
Điều 27: Tiêu chí chấm điểm và cách tính điểm bài quy định
27.1. Tiêu chí và cách chấm điểm biểu diễn các bài quy định
Điểm Thần thái Thần khí (A3) - Biểu diễn có thần thái thần khí uy nghi. - Nhãn pháp theo đúng yêu cầu. - Tạo cảm xúc trình diễn thể hiện ý nghĩa chân thực của bài quyền
Tiêu chí chấm điểm biểu diễn
Loại điểm biểu diễn Điểm Kỹ thuật Biểu diễn (A1) - Chuẩn xác tấn pháp - bộ pháp - thân pháp. - Bài quyền: Chuẩn xác thủ pháp - cước pháp. - Bài binh khí: Chuẩn xác các kỹ pháp và yếu lĩnh của từng loại binh khí. - Phối hợp thăng bằng tốt. - Khả năng kết hợp động tác nhuần nhuyễn. - Các động tác khó biểu diễn hoàn thiện khéo léo. - Căn cứ vào tiêu chí cho điểm, Giám khảo chấm điểm từ 3 đến 5 điểm. - Được phép cho điểm lẻ ½ như: 3-3,5-4-4.5-5 Điểm Sức mạnh/ Nhịp điệu/ Điểm dừng (A2) - Sức mạnh, sức bền của bài biểu diễn được đảm bảo trong cả bài. - Biên độ, tiết tấu rõ ràng, tốc độ nhanh, chậm hợp lý, đúng quy định và ý nghĩa của bài. - Điểm dừng kỹ thuật, thời gian dừng của các động tác chuẩn xác. - Thời gian thực hiện bài theo đúng quy định - Căn cứ vào tiêu chí cho điểm, Giám khảo chấm điểm từ 1 đến 3 điểm. - Được phép cho điểm lẻ ½ như: 1, 1,5- 2-2,5-3
Mức điểm
3 điểm: Đạt 3.5 điểm: Trung bình 4 điểm: Khá 4.5 điểm: Giỏi 5 điểm: Ưu tú 1 điểm: Đạt 1,5 điểm: Trung bình 2 điểm: Khá 2.5 điểm: Giỏi 3 điểm: Ưu tú - Căn cứ vào tiêu chí cho điểm, Giám khảo chấm điểm từ 1 đến 2 điểm. - Được phép cho điểm lẻ ½ như: 1, 1,5- 2 1 điểm: Đạt - Trung bình 1,5 điểm: Khá 2 điểm: Giỏi - Ưu tú
Tổng điểm biểu diễn = (A1)+(A2)+(A3)
27.2. Tiêu chí và cách trừ điểm bài quy định
Loại điểm
Điểm trừ do Phạm lỗi
Điểm trừ do Phạm lỗi
Điểm trừ do Phạm lỗi
Sai kỹ thuật động tác
Thừa thiếu động tác
Thăng bằng Chạm đất
(B1)
(B2)
(B3)
- Thừa động tác
Tiêu
so với quy định.
- Động tác sai tấn pháp - bộ pháp -thân pháp
- Động tác mất thăng bằng khi biểu diễn.
chí
- Bài quyền: Sai thủ pháp- cước pháp
- Thiếu động tác so với bài quy định.
phạt điểm
- Binh khí chạm đất không đúng quy định.
- Bài binh khí: Sai các kỹ thuật sử dụng binh khí.
- Căn cứ vào tiêu chí phạt điểm, Giám khảo trừ 0.2 điểm cho mỗi động tác phạm lỗi.
- Căn cứ vào tiêu chí phạt điểm, Giám khảo trừ 0.2 điểm cho mỗi động tác phạm lỗi.
- Căn cứ vào tiêu chí phạt điểm, Giám khảo trừ 0.5 điểm cho mỗi động tác phạm lỗi.
Điểm
- Điểm phạt = 0.2 điểm
- Điểm phạt = 0.2 điểm
Phạt
- Điểm phạt = 0.2 điểm x Số động tác phạm lỗi.
x Số động tác phạm lỗi.
x Số động tác phạm lỗi.
Tổng điểm phạt = (B1)+(B2)+(B3)
27.3. Các trƣờng hợp bài biểu diễn bị trừ 1 điểm trên tổng điểm:
Các trường hợp sau sẽ bị trừ 1 điểm trên tổng điểm và nếu lập lại lỗi tương tự thì sẽ bị loại. - Bị trượt ngã; - Không thuộc bài; - Rơi binh khí.
Ghi chú: Khi võ sĩ bị ngã do sàn biểu diễn không đảm bảo kỹ thuật, thì Tổng trọng tài sẽ cho biểu diễn lại và không bị trừ điểm. Điều 28: Tiêu chí chấm điểm và cách tính điểm bài tự chọn
Áp dụng cho các phần thi
- Thi đấu biểu diễn các bài quyền và binh khí cá nhân; - Thi đấu biểu diễn tập thể, mỗi đội từ 3 đến 5 võ sĩ, được phép toàn
nam, toàn nữ hoặc nam nữ phối hợp;
- Thi đấu biểu diễn bài đối luyện tập thể tự do gồm tay không với tay
không, tay không với binh khí và binh khí với binh khí.
28.1. Tiêu chí và cách chấm điểm biểu diễn các bài tự chọn
Loại điểm biểu diễn Điểm Kỹ thuật Biểu diễn
Điểm Thần thái Thần khí
Tiêu chí chấm điểm biểu diễn
Điểm Sức mạnh/ Nhịp điệu/ Tốc độ (A2) - Sức mạnh, sức bền của bài biểu diễn được đảm bảo trong cả bài. - Biên độ, tiết tấu rõ ràng, tốc độ nhanh, chậm hợp lý.
(A3) - Biểu diễn có thần thái, thần khí uy nghi. - Nhãn pháp theo tiêu chuẩn. - Tạo cảm xúc trình diễn thể hiện ý nghĩa chân thực của bài quyền.
Mức điểm
(A1) - Bài quyền: Chuẩn mực về các lại kỹ pháp, kỹ thuật phong phú - Bài binh khí: Chuẩn mực các kỹ pháp và yếu lĩnh của từng loại binh khí, kỹ thuật phong phú. - Bài tập thể: Đồng đều - Phối hợp thăng bằng tốt. - Khả năng kết hợp động tác nhuần nhuyễn của bài. - Các động tác khó biểu diễn hoàn thiện khéo léo - Căn cứ vào tiêu chí cho điểm, Giám khảo chấm điểm từ 3 đến 5 điểm. - Được phép cho điểm lẻ ½ như: 3-3,5-4-4.5-5 3 điểm: Đạt 3.5 điểm: Trung bình 4 điểm: Khá 4.5 điểm: Giỏi 5 điểm: Ưu tú
- Căn cứ vào tiêu chí cho điểm, Giám khảo chấm điểm từ 1 đến 3 điểm. - Được phép cho điểm lẻ ½ như: 1, 1,5- 2-2,5-3 1 điểm: Đạt 1,5 điểm: Trung bình 2 điểm: Khá 2.5 điểm: Giỏi 3 điểm: Ưu tú
- Căn cứ vào tiêu chí cho điểm, Giám khảo chấm điểm từ 1 đến 2 điểm. - Được phép cho điểm lẻ ½ như: 1, 1,5- 2 1 điểm: Đạt - Trung bình 1,5 điểm: Khá 2 điểm: Giỏi - Ưu tú
Tổng điểm biểu diễn = (A1)+(A2)+(A3)
28.2. Tiêu chí và cách trừ điểm bài tự chọn
Loại điểm
Điểm trừ do Phạm lỗi Kỹ thuật
Điểm trừ do Phạm lỗi động tác
Điểm trừ do Phạm lỗi
Thăng bằng Chạm đất
(B1)
(B2)
(B3)
Tiêu
- Bài tập thể Động tác không đồng đều hoặc nhờ vào ám hiệu trợ giúp
- Bài quyền: Sai nguyên tắc thủ pháp- cước pháp
- Động tác mất thăng bằng khi biểu diễn.
chí
- Bài đối luyện: Động tác đối luyện không logic.
- Binh khí chạm đất không đúng quy định.
phạt điể m
- Bài binh khí: Sai nguyên tắc các kỹ thuật sử dụng binh khí.
- Bài cá nhân: Thực hiện động tác bị lỗi
- Căn cứ vào tiêu chí phạt điểm, Giám khảo trừ 0.2 điểm cho mỗi động tác phạm lỗi.
- Căn cứ vào tiêu chí phạt điểm, Giám khảo trừ 0.2 điểm cho mỗi động tác phạm lỗi.
- Căn cứ vào tiêu chí phạt điểm, Giám khảo trừ 0.5 điểm cho mỗi động tác phạm lỗi.
Điể m
Phạt
- Điểm phạt = 0.2 điểm x Số động tác phạm lỗi.
- Điểm phạt = 0.2 điểm x Số động tác phạm lỗi.
- Điểm phạt = 0.2 điểm x Số động tác phạm lỗi.
Tổng điểm phạt = (B1)+(B2)+(B3)
28.3. Các trƣờng hợp bài biểu diễn bị trừ 1 điểm trên tổng điểm:
Các trường hợp sau sẽ bị trừ 1 điểm trên tổng điểm và nếu lập lại lỗi tương tự thì sẽ bị loại - Bị trượt ngã;
- Không thuộc bài; - Rơi binh khí.
Ghi chú: Khi võ sĩ bị ngã do sàn biểu diễn không đảm bảo kỹ thuật, thì Tổng
trọng tài sẽ cho biểu diễn lại và không bị trừ điểm.
Điều 29: Cách tính điểm trung bình và xếp hạng điểm bài quy định và tự chọn
29.1. Phƣơng pháp cho điểm và công bố điểm
- Giám khảo căn cứ vào tiêu chí cho điểm biểu diễn và trừ điểm để ghi
điểm của võ sĩ đạt được lên bảng cá nhân và trong phiếu điểm;
- Điểm tổng cho bài biểu diễn của một võ sĩ được xác định bằng tổng
điểm biểu diễn trừ tổng điểm phạt;
- Khi có hiệu lệnh của Tổng trọng tài, các giám khảo đồng loạt gửi điểm về cho Tổng Trọng tại bằng bàn phím bấm điện tử hoặc đưa bảng điểm lên;
- Điểm Trung bình tiết mục biểu diễn của võ sĩ được xác định theo phương pháp : trong 5 điểm tổng của 5 giám khảo, sẽ loại trừ điểm cao nhất, loại trừ điểm thấp nhất, 3 điểm còn lại sẽ cộng chia trung bình. Điểm Trung bình sẽ lấy đến phần trăm sau dấu phảy;
- Trọng tài phát thanh đọc Điểm Trung bình và tổ thư ký ghi vào phiếu
điểm tổng hợp.
29.2. Xếp hạng điểm
- Điểm trung bình biểu diễn từng bài quy định của võ sĩ sẽ được xếp hạng theo thứ tự từ điểm cao nhất xuống để tính huy chương vàng - bạc - đồng;
- Trong trường hợp có các điểm trung bình bằng nhau sẽ xác định cao
thấp theo thứ tự sau:
1. Xét điểm của 3/5 điểm được chọn, bài biểu diễn nào có nhiều
phiếu điểm cao hơn sẽ xếp trên;
2. Xét điểm của 5/5 phiếu điểm, bài biểu diễn nào có nhiều phiếu
điểm cao hơn sẽ xếp trên;
3. Trường hợp điểm và các chỉ số phụ vẫn bằng nhau thì Ban giám sát sẽ cùng Ban trọng tài xem xét quyết định hoặc tiến hành bốc thăm để phân định thứ hạng.
MẪU PHIẾU ĐIỂM
PHỤ LỤC 22: Giải Võ thuật cổ truyền các võ đƣờng Bình Định tranh cúp
Hoàng đế Quang Trung lần thứ 3 năm 2019
PHỤ LỤC 23: Diễn giải và phân tích các kỹ thuật
TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
CÁC NỘI DUNG KỸ THUẬT VÕ CỔ TRUYỀN BÌNH ĐỊNH
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Bàn tay nắm chặt, đầu
ngón út, áp út, giữa trỏ áp
sát vào lòng bàn tay, đầu
ngón cái xếp chồng lên đốt
KỸ THUẬT SỬ DỤNG BÀN TAY
01 KHÔ LÂU CHỈ
giữa của ngón trỏ và giữa.
- Công dụng chính: Đấm,
móc, đập vào đầu, mặt,
bụng, ngực… (H.01)
- Bàn tay xòe thẳng, 04
ngón: Trỏ, giữa, áp út, út
xếp sát vào nhau, ngón cái
(H.01)
CƢƠNG ĐAO
bám chặt vào cạnh bàn tay.
02
CHỈ
- Công dụng chính: Xỉa
vào cổ, màng tang, hông…
(H.02)
(H.02)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Ngón trỏ và giữa bung
thẳng thành hình chữ V,
ngón út, áp út, ngón cái
xếp lại bám chặt vào bàn
03
LONG TU CHỈ
tay.
- Công dụng chính: Điểm
vào mắt… (H.03)
- Ngón trỏ và giữa xỉa
thẳng, ép sát vào nhau,
ngón út, áp út, ngón cái co
lại.
(H.03)
04
XÀ TÍN CHỈ
- Công dụng chính: Điểm
vào
các huyệt đạo…
(H.04)
- Năm ngón tay bung rộng, uốn cong, hướng đầu ngón tay ra phía trước.
(H.04)
05 HỔ TRẢO CHỈ
- Công dụng chính: Chụp vào mặt, hạ bộ… (H.05)
(H.05)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
GIẢI GIÁP
06
CHỈ
- Ngón trỏ, ngón giữa và ngón cái bung rộng, uốn cong về một phía tạo thành chữ C, còn ngón út và áp út hơi co lại hướng về phía lòng bàn tay. - Công dụng chính: Chụp bắt cổ tay, bẹ sườn, cổ họng… (H.06)
- Bốn ngón: Trỏ, giữa, áp
út, út xếp lại, ngón cái
cũng co lại chận các đốt
thứ ba của các ngón kia.
Tất cả cùng áp sát vào
(H.06)
07
MÃ ĐỀ CHỈ
lòng bàn tay.
- Công dụng chính: Đánh
vào cơ thể đối phương…
(H.07)
- Bốn ngón: Trỏ, giữa, áp
út, út bung ra ép sát vào
nhau, uốn cong tới trước,
ngón cái co lại ép vào cạnh
(H.07)
NGUYỆT TÀN
bàn tay.
08
CHỈ
- Công dụng chính: Móc
vào cằm, bẹ sườn hoặc
chặt vào hông,
cổ…
(H.08)
(H.08)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Ngón cái đặt giữa ngón
trỏ và ngòn giữa, rồi nắm
chặt tay lại để lòi đầu ngón
cái giữa hai đốt thứ nhất
NGƢU GIÁC
09
của ngón trỏ và giữa.
CHỈ
- Công dụng chính: Đánh
vào
các huyệt đạo…
(H.09)
- Bàn tay nắm chặt lại, lấy
đầu ngón tay cái chận vào
đốt xương thứ hai của
ngón giữa, làm sao cho
(H.09)
ĐỘC GIỐC
10
đầu đôt xương thứ nhất
CHỈ
nhô hẳn lên.
- Công dụng chính: Đánh vào các huyệt đạo… (H.10)
―…ngón tay mười chỉ theo thời ý ta
Khô lâu chỉ nọ phân qua
Cương đao chỉ ấy kể ra thứ nhì
Long tu, Xà tín chỉ thì
Hổ trảo, Giải giáp khó gì mà lo
Mã đề, Tàn nguyệt chỉ co
Ngưu giác, Độc giốc tập cho vẹn toàn…‖
(H.10)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Đứng thẳng, hai chân
khép vào nhau, hai mắt
nhìn trước.
KỸ THUẬT SỬ DỤNG TẤN PHÁP
LẬP TẤN
01
- Bàn tay nắm chặt, hai tay
(đứng thẳng)
thủ ở thắt lưng. (H.11)
- Hai chân đứng song
song, hai đùi gần như song
song với mặt đất, hai mắt
(H.11)
TỨ BÌNH TẤN
nhìn trước.
02
(Trung Bình
tấn)
- Bàn tay nắm chặt thành
Khô lâu chỉ, hai tay thủ ở
thắt lưng. (H.12)
- Chân phải làm trụ, khuỵu
gối, chân trái duỗi thẳng,
chân sau xuôi theo chân
(H.12)
TÝ NGỌ TẤN
trước.
03
(H.13)
(Đinh tấn)
- Bàn tay nắm chặt, hai tay
thủ ở thắt lưng. (H.13)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Bàn chân phải đứng
ngang, gối rùn thấp, bàn
chân trước duỗi thẳng, hơi
rùn. Đầu ngón chân vuông
góc so với mặt đất. Trọng
04
KIM KÊ TẤN
lượng cơ thể hoàn toàn ở
chân sau.
- Bàn tay nắm chặt, hai tay
thủ ở thắt lưng. (H.14)
- Hai chân đứng song
song, hai đùi gần như song
song với mặt đất, hai gối
áp sát vào nhau (tư thế
(H.14)
05
NỸ MÃ TẤN
ngồi xổm).
- Bàn tay nắm chặt, hai tay
thủ ở thắt lưng. (H.15)
- Một chân đứng thẳng,
chân còn lại co lên làm sao
đùi song song với mặt đất,
(H.15)
ĐỘC CƢỚC
mũi chân hướng xuống
06
(H.16)
TẤN
đất. Người đứng thẳng.
- Bàn tay nắm chặt, hai tay
thủ ở thắt lưng. (H.16)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Cũng giống như Tứ
Bình tấn, chỉ khác nhau
là mũi bàn chân còn lại
hướng ra phía trước, hai
ĐẢO ĐINH
07
mắt nhìn trước (hướng
TẤN
mũi bàn chân). Bàn tay
nắm chặt, hai tay thủ ở
thắt lưng. (H.17)
- Hai chân bắt chéo nhau,
gối chân sau áp sát vào
phía sau gối chân trước.
(H.17)
08
XÀ HÌNH TẤN
Mũi bàn chân sau chấm
xuống đất. Bàn tay nắm
chặt, hai tay thủ ở thắt
lưng. (H.18)
- Đứng tư thế Tứ bình tấn,
(H.18)
BÁT QUÁI
người ngã về bên trái. Hai
09
TẤN
mắt nhìn trước. Bàn tay
nắm chặt, hai tay thủ ở thắt
lưng. (H.19)
(H.19)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH - Giống như Tứ bình tấn
nhưng muốn di chuyển
qua phải thì nhấc chân
phải phóng về bên phải
SONG LONG
(bên trái thì ngược lại).
10
TẤN
Chân sau kéo lết theo chân
trước (bàn chân không rời
mặt đất), hai tay thủ ở thắt
lưng. (H.20)
- Giống như Tứ bình
tấn nhưng hai mũi chân
hướng về hai bên hông.
- Tấn này dùng để Định
(H.20)
11
THÁI TỔ TẤN
công (tức là dùng để giữ
thăng bằng), hai mắt nhìn
trước, hai tay thủ ở thắt
lưng. (H.21)
―…Chân trụ thập bộ nhặt khoan cứng mềm
Tứ bình, Tý ngọ lại thêm
Kim kê, Nỹ mã, Xà hình khác nhau
Đảo đinh, Bát quái thung dung
Song long, Độc cước kể chung chín rồi
Chỉ riêng Thái tổ lạ đời
Tứ bình ngựa ấy chân thời bẹt ngay
Cách này thường tập rất hay
Nhảy cao đá lẹ chẳng lay thân mình…‖
(H.21)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Tư thế chuẩn bị: Tý ngọ
tấn
(Chân phải đứng
trước).
KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁNH TAY
TƢ THẾ
- Tay phải ở giữa trán, tay
01
CHUẨN BỊ
phải thực hiện Khô lâu chỉ,
tay trái ở dưới thắt lưng
trái. (H.22)
- Tay phải ở giữa trán đánh
xéo tới trước đồng thời lăn
nắm tay theo chiều kim
(H.22)
THỦ PHÁP SỐ
(H.23)
02
đồng hồ. Đánh vạch một
01
đường chéo từ phía trên
bên phải xuống dưới thắt
lưng trái. (H.23)
- Từ trước thắt lưng trái
móc ngược nắm đấm lên
phía vai phải.
THỦ PHÁP SỐ
- Móc hết tay về phía vai
03
02
phải thì dừng, cùi chỏ
hướng vào phía
trước
ngực. (H.24)
(H.24)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Từ trước phía ngoài vai
phải đấm thẳng xuống đất
(H.25)
THỦ PHÁP SỐ
04
(vuông góc so với mặt
03
đất). (H.25)
- Tay phải từ phía dưới
móc ngược lên trên - phía
THỦ PHÁP SỐ
05
trước. Nắm đấm hơi chếch
04
về phía trước. (H.26)
- Từ trước ngực, hạ nắm
tay xuống trước thắt lưng
trái và đồng thời xòe thành
(H.26)
THỦ PHÁP SỐ
Cương đao chỉ sau đó chặt
06
(H.27)
05
xéo lên phía vai phải (cánh
tay thẳng, lòng bàn tay
úp). (H.27)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Từ trước vai phải nắm
bàn tay lại thành Khô lâu
chỉ sau đó đánh về phía
(H.28)
THỦ PHÁP SỐ
07
trước và nấm đấm tay hơi
06
lệch về phía bên phải.
(H.28)
- Từ trước vai phải sử
dụng Cương đao chỉ đồng
THỦ PHÁP SỐ
thời giật chỏ phải về bên
08
07
phải. Lòng bàn tay hướng
xuống đất. (H.29)
- Tay phải ở trước ngực,
lật úp bàn tay lại, sau đó
đưa về thắt lưng trái đồng
(H.29)
THỦ PHÁP SỐ
09
thời chuyển
thành Giải
(H.30)
08
giáp chỉ bắt ra phía trước
vai phải. (H.30)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Tay phải ở trước vai phải
dùng Hổ trảo chỉ bắt qua
THỦ PHÁP SỐ
mặt sau đó chuyển xuống
10
(H.31)
09
thắt
lưng phải và giật
ngược về sau. (H.31)
- Tay phải ở dưới thắt lưng
phải chuyển thành Khô lâu
chỉ đánh chỏ về phía trước
THỦ PHÁP SỐ
11
đồng thời tay trái ém vào
(H.32)
10
tay phải để tăng lực và cố
định cho tay phải. (H.32)
- Tay trái rút lại thủ ở thắt
lưng trái, đồng thời đập
vòng cánh tay phải từ trên
THỦ PHÁP SỐ
xuống ngang tầm thắt lưng
12
(H.33)
11
phải (cánh tay phải song
song so với mặt đất).
(H.33)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Tay phải co lại đánh cùi
chỏ ra phía trước ngang
THỦ PHÁP SỐ
13
tầm vai
thì dừng
lại.
(H.34)
12
(H.34)
- Tay phải sử dụng Hổ
trảo chỉ đánh ngược về
THỦ PHÁP SỐ
14
phía sau thắt lưng trái.
(H.35)
13
(H.35)
- Tay phải nắm lại hành
Khô lâu chỉ đành ngước ra
phía trước bằng đầu các
THỦ PHÁP SỐ
15
ngón tay. Cánh tay tạo
14
thành hình như cánh cung.
(H.36)
(H.36)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Tay phải sử dụng chỏ
giật mạnh về phía sau,
giống như hai tay đang thủ
THỦ PHÁP SỐ
16
ở thắt lưng nhưng thật ra
(H.37)
15
đòn này là đánh chỏ về
phía sau. (H.37)
- Tay phải sử dụng Khô
lau chỉ đấm thẳng tới trước
(vừa đấm vừa xoay cú đấm
THỦ PHÁP SỐ
(H.38)
17
sao cho lúc xuất phát thì
16
tay ngửa, kết thúc động tác
thì tay úp). (H.38)
KỸ THUẬT SỬ DỤNG CÁC ĐÕN ĐÁ
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Khi đối phương tấn
công ta thực hiện xoay
người đá vắt chân sau từ
ngoài vào (phía chân đá).
01
ĐẢO VĨ CƢỚC
- Bàn chân duỗi thẳng,
một tay che trước bụng,
một tay hướng theo chân
đá. Mắt nhìn theo đối
phương. (H.39) (H.39)
- Khi đối phương tấn
cạnh bàn chân sau thẳng
tới trước, cùng lúc tay phải
công ta xoay người đá xắn
XUYÊN TÂM
02
che hạ bộ, tay trái ém
CƢỚC
trước vai phải.
- Mắt nhìn
theo đối
phương. (H.40)
(H.40)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Kỹ thuật đá giống như
Xuyên tâm cước nhưng
cách đá có khác (đá 02
lần).
- Đứng chân trái trước,
chân phải sau. Bước chân
phải tới trước chân trái đá
xắn cạnh bàn chân tới
(H.41a)
LIÊN CHÂU
trước. (H.41a)
03
CƢỚC
- Sau đó rút chân trái bỏ
vòng về sau theo chiều
kim đồng hồ rồi co chân
phải lên (H.41b). Sau đó
đá xắn cạnh bàn chân phải
tới trước. Đồng thời tay
phải che hạ bộ, tay trái ém
trước vai phải. (H.41c)
(H.41b)
(H.41c)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Đá xỉa thẳng mu bàn
chân từ phía dưới lên
HỎA LONG
04
CƢỚC
trên, đồng thời hai tay
bung hai bên. (H.42)
(H.42)
- Khi đối phương đánh
phía sau chúng ta, ta
nhanh chóng đá xắn cạnh
05
HỔ VĨ CƢỚC
bàn chân phải về phía
che hạ bộ, tay trái ém vào
vai phải. (H.43)
sau. Đồng thời tay phải
- Dùng chân trước làm
trụ, xoay người đá quét
vòng trên mặt đất từ ngoài
(H.43)
TẢO MÃ
vào, hai tay che trước mặt
06
CƢỚC
đề phòng đối phương đá
ngược lại vào chúng ta.
(H.44)
(H.44)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Co chân phải lên thành
Độc cước tấn, tay phải
che hạ bộ, tay trái đỡ trên
đầu (H.45a).
- Khi đối phương lao vào
tấn công, ta nhanh chóng
(H.45a)
NGUYỆT MI
07
đá chẻ bạt vòng cung từ
CƢỚC
theo hướng bên phải đá ra
trước và thực hiện từ trên
cao xuống. Hai tay bung ra
hai bên. (H.45b).
(H.45b)
- Xoay người đá móc gót
NGHỊCH LÂN
chân ra hướng phía sau
CƢỚC
08
(H.46). (đá giò lái)
(H.46)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Khi đối phương
tấn công ta xoay người
Chân trái đá xắn tới
trước (như Xuyên tâm
cước) (H.47a).
(H.47a)
- Sau đó nhún mạnh
bật nhảy chân trụ và
đồng thời tung người lên
UYÊN ƢƠNG
đá mũi bàn chân phải từ
09
CƢỚC
dưới lên trên (lúc còn ở
trên không), hai tay vung
ra hai bên. (H.47b).
- Kỹ thuật này yêu
cầu bật nhảy cao và thực
hiện liên tục. Kết thúc
chân trái là xoay người (H.47b) thực hiện chân phải.
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Ngồi xuống đất, tay
trái để trên đầu, tay phải
để trược mặt (H.48a).
- Sau đó tung người
lên cao, tư thế Độc cước
tấn, đồng thời hai tay đan
(H.48a)
HỒ ĐIỆP
chéo vào nhau (H.48b).
(H.48b)
10
SONG PHI
CƢỚC
- Tiếp đó dùng lực
chân phải bật nhảy đá mũi
trên
(lúc còn ở
trên
không), hai tay vung theo
đà đá. (H.48c)
bàn chân phải từ dưới lên
(H.48c)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Nhấn mạnh hai chân
tung người bay tới đồng
thời đá xắn cạnh bàn chân
phải ra trước, chân sau co
lại. Tay phải để phía
ĐOẠT MỆNH
11
trước theo chân, tay trái
CƢỚC
để phía trên đầu (H.49).
(Có thể chạy vài bước để (H.49)
thực hiện lấy đà tung
người lên cao).
- Khi đối phương tấn
công ta xoay người đạp
thẳng cạnh bàn chân ra
12
XÀ VĨ CƢỚC
sau, tay trái che hạ bộ,
tay phải che trên đầu
(H.50).
(H.50)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Rút chân trái bỏ về
sau (thối lui) một bộ thành
Tứ bình tấn, cùng lúc đưa
hay tay phối hợp chéo chữ
CÁC THẾ TẤN CÔNG PHÒNG NGỰ
X trước vai phải rồi siết
ĐÕN SỐ 01:
tay phải xuống gạt đòn
01
THỐI TỔNG
đánh của đối phương. Tay
TRỪ
trái rút về thắt lưng. Làm
sao cho nấm đấm và cánh
tay nằm ngoài gối phải.
(H.51)
- Khi đối thủ tấn công,
ta nhanh chóng dùng Song
long tấn để tiến về (tấn
lên) phía đối thủ, đồng
thời tay phải sử dụng Khô
(H.51)
ĐÕN SỐ 02:
lâu chỉ siết một đường
02
TẤN TỔNG
quyền từ phải sang trái
TRỪ
chéo chữ X. Làm sao cho
nấm đấm và cánh tay nằm
ngoài gối phải.
(H.52)
(Đòn này giống Thối tổng
trừ)
(H.52)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Kéo chân phải vào ½ bộ,
chân trái cũng kéo vô nữa
ĐÕN SỐ 03:
bộ thành Tý ngọ tấn, cùng
NHẤT TIỄN
03
lúc tay phải gạt từ trong ra
(H.53)
ĐỊNH TIÊN
ngoài và đồng thời tay trái
SƠN
đấm thẳng tới phía trước.
(H.53)
- Bước chân trái tới trước,
chân phải theo sau tạo
thành Tý ngọ tấn. Lúc này
hai tay đều sử dụng Cương
đao chỉ, Tay trái che ngực
trái, tay phải từ phía vai
phải Chém ra trước (vào
(H.54a)
ĐÕN SỐ 04:
mặt của đối phương.
04
ĐƠN TIÊN
(H.54a).
CỨU CHÖA
- Sau đó chân phải sử dụng
đòn Xuyên tâm cước đá
thẳng
ra
phía
trước.
(H.54b)
(H.54b)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Khi đối phương đá Đảo
vĩ cước (đá tạt). Ta rút
chân trái vô sát chân phải
rồi bỏ ngang qua phía trái
ĐÕN SỐ 05:
1 bộ thành Bát quái tấn,
05
PHÁT ĐỊA LÔI
cùng lúc tay trái khóat lên
che trên đầu, tay phải đánh
thốc lên thành hình cánh
cung đánh vào hạ bộ của
đối phương. (H.55)
- Khi đối phương đá tạt
vào phía bên phải, vùng
thắt lưng phải. Ta bước về
hướng đá của đối phương
để giảm nhẹ lực đá (nhập
(H.55)
ĐÕN SỐ 06:
nội).
PHỤNG TIÊN
06
- Tay phải ta sử dụng Khô
TẢ HỮU
lâu chỉ cản đòn đá và đồng
CÔNG
thời tay trái móc từ dưới
lên trên vào người đối
phương. Sử dụng Tý bình
tấn. (H.56)
(H.56)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH - Khi đối phương đá tạt
vào người của ta thì ta
bước về hướng đá của đối
phương (Tứ Bình tấn) để
giảm nhẹ lực đá (nhập
ĐÕN SỐ 07:
nội), tay trái sử dụng Khô
07
SÁT THỦ
lâu chỉ móc ngược lên trên
GIẢN
đỡ lấy đòn đá của đối
phương đồng thời tay phải
cũng sử dụng Khô lâu chỉ
đánh từ trên xuống vào
mặt đối phương. (H.57)
- Khi đối phương sử dụng
đòn đá Đảo vĩ cước (đá
tạt). Ta nhanh chóng nhấn
(H.57)
mạnh chân trái dùng Song
long tấn lết tới đánh cùi
(H.58a)
ĐÕN SỐ 08:
chỏ phải tới trước (tay trái
08
LA THÔNG
ở dưới). (H.58a)
TẢO BẮC
- Hai tay sử dụng Hổ trảo
chỉ
che
trước
ngực.
(H.58b)
(H.58b)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Khi đối phương lao vào
tấn công bằng nắm đấm
hay móc bằng tay phải, ta
nhanh chóng sử dụng tay
trái gạt lấy đòn của đối
phương và đồng thời sử
(H.60a)
ĐÕN SỐ 09:
dụng cùi chỏ tay phải đánh
09
NGẠ HỔ
mạnh vào mặt đối phương
XUẤT SƠN
theo hướng từ trên xuống.
Kết thúc động tác tay trái
sử dụng Cương đao chỉ,
tay phải Khô lâu chỉ tì vào
tay trái. (H.60a, 60b)
- Khi đối phương sử dụng
đòn đấm thì ta bước chân
phải tới trước, sao cho
(H.60b)
ĐÕN SỐ 10:
chân phải của ta ở phía sau
BÁCH BỘ
của đối phương, đồng thời
10
XUYÊN
tay trái gạt lấy quyền của
DƢƠNG
đối phương. Sau đó Sử
dụng Khô lâu chỉ đánh vào
cơ thể đối phương. (H.61)
(H.61)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Dùng chân trái làm trụ,
tay phải che hạ bộ, tay trái
để cao trên đầu, thu chân
phải lên cao.(H.62a)
(H.62a)
ĐÕN SỐ 11:
11
YẾN TỬ
PHIÊN THÂN
- Sau đó đá xắn cạnh bàn
chân phải qua phía phải,
tay phải che hạ bộ, tay trái
ém trước vai phải (H.62b)
(giống như Xuyên
tâm
cước)
(H.62b)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Rút chân trái bỏ lui về
sau 1 bộ thành Tý ngọ tấn,
hai tay chấp lại sử dụng
(H.63a)
ĐÕN SỐ 12:
Khô lâu chỉ, móc thẳng lên
12
HẠ MÃ QUI
phía trên, trước cằm. Hai
TRIỀU
tay đánh song song cùng
một lúc. (H.63a, H.63b)
- Bước xéo chân lên 1 bộ
(cách chân trái ½ bộ về
phía phải) xong trịch xéo
chân trái về phía sau 1 bộ
(H.63b)
ĐÕN SỐ 13:
thành Tứ bình tấn, cùng
13
TRỰC TỐNG
lúc tay trái gạt từ dưới lên.
BÌNH DƢƠNG
Tay phải dùng Khô lâu chỉ
đấm thẳng tới phía trước.
(H.64)
(H.64)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Thế này cũng giống như
đòn Nhất tiễn định tiên
sơn, thay vì để đối phương
tấn công ta di chuyển sang
trái một bộ và đồng thời
tay phải sử dụng Khô lâu
ĐÕN SỐ 14:
chỉ
tấn công vào đối
(H.65a)
14
TÁI TỔNG
phương. Tay trái đỡ phía
TRỪ
trước mặt, tay phải thủ ở
thắt lưng phải. Thực hiện
Tý ngựa tấn. (H.65a)
- Sau đó tay trái rút về thủ
ở thắt lưng trái và tay phải
đấm ra trước. (H.65b)
- Bỏ chân trái xuống thành
Tứ bình tấn, cùng lúc hai
(H.65b)
ĐÕN SỐ 15:
tay bung Hổ trảo chỉ chụp
15
MÃNH HỔ
tới, tay trái trên, tay phải
XUẤT SƠN
dưới (H.66).
(H.66)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Nhấn mạnh chân trái
nhảy lui về sau ½ bộ, kéo
chân phải về thành Kim kê
tấn. (H.67a)
ĐÕN SỐ 16:
(H.67a)
16
THỐI BỘ
KHAI MÔN
- Sau đó rút chân phải đá
xắn cạnh bàn chân tới phía
trước, hai tay bung vòng
cung che hai bên. (H.67b)
- Khi đối phương đấm
thẳng phía trước, ta bước
lên trước (đứng phía sau
(H.67b)
ĐÕN SỐ 17:
đối phương), lúc bấy giờ
17
KHỔN THÂN
sử dụng Tứ bình tấn. Tay
ĐẠI TRIỂN
trái của ta cản lấy tay đối
đồng thời tay phải đấm tới
trước. (H.68)
(H.68)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Chuyển người lại và rút
chân trái lên thành Độc
ĐÕN SỐ 18: BẾ
cước tấn, cùng lúc tay
18
MÔN
phải che dưới hạ bộ, tay
trái đỡ trên đầu. (H.69)
- Bước thẳng chân phải tới
phía trước 1 bộ rồi kéo
chân trái qua thế vị trí
chân phải thành Tứ bình
tấn, cùng lúc tay phải đánh
xéo tới phía trước theo
(H.69)
ĐÕN SỐ 19:
hướng từ trên xuống, tay
(H.70a)
19
NHẤT
trái phối hợp đưa lên che
THƢỢNG XÍ
ngực. (H.70a)
- Xong đánh móc tay phải
lên theo hướng từ dưới lên
trên, tay trái rút trở về thắt
lưng. (H.70b)
(H.70b)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH - Khi đối phương đấm
thẳng về trước, ta đồng
thời lết ngựa về trước tạo
thành Tý ngọ tấn, tay trái
ĐÕN SỐ 20:
gạt đòn đánh của đối
20
BAO CÔNG
phương,
tay phải đánh
(H.71)
TRẢM YÊU
nguyên cạnh bàn tay của ta
về phía chính diện của đối
phương. (H.71)
- Khi đối phương đấm
thẳng về trước, ta bỏ ngựa
lui về sau một bộ đồng
ĐÕN SỐ 21:
thời tay trái gạt đòn đánh
(H.72)
HỒI MÃ
21
của đối phương, tay phải
THƢƠNG SÁT
dùng Khô lâu chỉ đánh vào
THỦ
đối phương. (H.72)
- Rút chân phải nhảy về
phía sau 1 bộ, xoay lưng
ĐÕN SỐ 22:
đá xắn cạnh bàn chân trái
22
HỒI MÃ PHI
tới phía trước, tay phải che
CƢỚC
lên đầu, tay trái che hạ bộ
(H.73)
(H.73)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Bỏ lui chân trái về phía
sau thành 1 bộ Tứ bình
ĐÕN SỐ 23:
tấn, cùng lúc tay phải bung
23
SONG LONG
Long tu chỉ khóat lên rồi
XUẤT HẢI
xỉa tới phía trước, tay trái
rút về thắt lưng (H.74)
- Khi đối phương chuẩn bị
tấn công, ta dùng ngựa Tý
ngọ
tấn
lao vào đối
phương,
tay phải dùng
Cương đao chỉ xỉa thẳng
vào mặt của đối phương.
(H.75a)
(H.74)
ĐÕN SỐ 24:
(H.75a)
24
LẠC MÃ KIM
THƢƠNG
- Sau đó ngồi xuống đất
dùng tay phải dùng Khô
lâu chỉ gạt vào chân của
đối phương, tay trái dùng
Cương đao chỉ che lấy vai
phải. (H.75b)
(H.75b)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Sau đó đứng dậy dùng
cùi chỏ phải đánh vào mặt
hay người của đối phương,
tay trái sử dụng Cương
đao ém dưới nách phải.
(H.75c)
- Xoay người nghịch chiều
kim đồng hồ bỏ chân trái
(H.75c)
ĐÕN SỐ 25:
ra sau ngồi xuống, tay phải
LY MIÊU
25
gấp chỏ che trước ngực,
HOÁN ẤU
tay trái che vòng cung trên
CHÚA
đầu (H.76)
- Nhấn mạnh chân phải
nhảy lui về sau ½ bộ, cùng
(H.76)
ĐÕN SỐ 26: Ô
lúc đưa vòng tay phải lên
QUY SÖC ĐẦU
rồi hạ xuống dựng đứng
26
(Ô nha triển
khuỷu tay trước ngực, tay
dực)
trái khoát lên che trên đầu.
(H.77a)
(H.77a)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Sau đó tay phải đấm
thẳng 1 quyền về trước
(xéo từ dưới lên) vào hạ bộ
của đối phương. Tay trái
đỡ phía trước mặt. (H.77b)
- Cả hai tay đều sử dụng
Khô lâu chỉ.
- Từ tư thế ngồi (thế Ly
miêu hoán ấu chúa).
- Tung người bật cao đá
Song phi bằng chân phải,
hai tay bung ra hai bên.
(H.78a)
(H.77b)
(H.78a)
ĐÕN SỐ 27:
27
THẦN VIÊN
SONG CƢỚC
- Khi tiếp đất liền đá chân
trái Xuyên tâm cước bằng
chân trái ra phía trước ra
phía trước. (H.78b) (Đá
hai lần)
(H.78b)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Kéo chân trái về ½ bộ
ngồi xuống, tay phải đưa
lên che đầu, tay trái gấp trỏ
che trước ngực theo thế Ly
Miêu Hoán Ấu Chúa.
(H.79a)
(H.79a)
ĐÕN SỐ 28:
- Xong bỏ chân phải tới
28
NHẤT TIỄN
trước một bộ tạo thành Tý
XUYÊN HẦU
ngọ tấn, chồm người theo
Xỉa thẳng tay phải chếch
lên phía cổ của đối
phương. (H.79b)
- Tay trái sử dụng Khô lâu
chỉ
rút về
thắt
lưng
(H.79c)
(H.79b)
(H.79c)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Cũng giống như thế Yến
tử phiên thân nhưng khác
ĐÕN SỐ 29:
ở chỗ là đá chẻ từ trên cao
29
ĐĂNG ĐÀN
xuống, đồng thời hai tay
BÁI TƢỚNG
cũng bung ra hai bên.
(H.80)
- Bỏ chân trái về sau thành
Tứ bình tấn, tay trái gạt
(H.80)
ĐÕN SỐ 30:
qua mặt đồng thời rút về
30
HẦU NHI
thắt lưng, tay phải sử dụng
ĐOẠT QUẢ
Nguyệt tàn chỉ bắt trước
mặt. (H.81)
- Nhấn mạnh chân phải lấy
(H.81)
ĐÕN SỐ 31:
đà tung người lên cao đánh
31
LINH QUY
thốc gối phải tới trước.
VƢỢT THỦY
(H.82)
(H.82)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Đứng Tý ngọ tấn
đánh chỏ trái từ dưới lên
trên, tay phải thủ ở thắt
lưng phải. (H.83a)
- Sau đó
tay phải
đánh chỏ ngang từ phía
(H.83a)
ĐÕN SỐ 32:
phải sang trái. Lúc này tay
32
TÂY NGƢU
trái rút vè thủ ở thắt lưng
LIÊN CÔNG
trái. (H.83b)
- Tiếp tục đánh thêm
một chỏ nữa từ dưới đánh
lên như động tác đầu tiên.
(H.83c)
(H.83b)
(H.83c)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Đứng thế Kim kê tấn
đánh chỏ phải tử tên xuống
dưới ra phía sau lưng, tay
trái ém dưới nách phải.
(H.84a)
ĐÕN SỐ 33:
33
PHIÊN THÂN
ĐẢO GIÁC
- Sau đó xoay người
đánh chỏ trái từ trên xuống
dưới phía sau bên trái, tay
phải ém dưới nách trái.
(H.84b)
(H.84a)
- Cũng giống như đòn
Xuyên tam cước nhưng
nhảy lui đồng thời xoay
(H.84b)
ĐÕN SỐ 34:
người về sau một bộ và đá
34
THỐI BỘ
ra phía trước để cản lấy
XUYÊN THÂN
đòn tấn công của đối thủ.
(H.85)
HÌNH
STT
NỘI DUNG
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Cũng giống thế Ly miêu
hoán ấu chúa nhưng có thể
(H.85)
ĐÕN SỐ 35:
thay thế nắm đấm (Khô lâu
35
TẢO MÃ THỦ
chỉ bằng Hổ trảo chỉ hay
Cưng đao chỉ). (H.86)
(H.86)
K
Ghi chú: Tất cả các thế chúng t i trình bày là bên phải, còn bên trái thì tập luyện thêm
thì mới ứng dụng được trong mọi trường hợp.
HÙNG KÊ QUYỀN (雄雞拳)
Lời thiệu
Lưỡng kê giao thủ thí tranh hùng
Song túc tề phi trảo thượng xung
Trấn ải kim thương như Bạch Hổ
Thủ quan ngân kiếm tựa Thanh Long
Xuyên cung độc tiễn tăng ư trác
Hồi thủ đơn câu thọ tứ hùng
Thiểu, tẩu, vượt, trầm thiên sở tứ
Nhu, cương, cường, nhược tận kỳ trung.
Đồ hình bài quyền
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
BÁI TỔ HÙNG KÊ QUYỀN
- Đứng Lập tấn.
- Hai tay nắm lại thành quyền thủ sát
hai bên hông (Phải - Trái) lòng quyền
(H.87)
01
ngửa lên trời. Mắt nhìn hướng trước.
(H.87)
- Từ tư thế Lập tấn.
- Sau đó đưa vòng (cuộn) từ ngoài vào
ngay trước cằm - tay trái mở thành “Kê
02
(H.88)
thủ”, quyền phải nằm trong lòng bàn
tay trái, lưng quyền phải xoay lên trời.
(H.88)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Tiếp tục hai tay cùng mở ra thành “Kê
thủ”, sau đó hạ xuống và cuộn từ ngoài
(H.89)
vào rút vể thủ sát hai bên sườn (lòng
03
bàn tay ngửa) (mắt nhìn về trước hướng
Đông). (H.89)
LƢỠNG KÊ GIAO THỦ THÍ TRANH HÙNG
(Hai gà đối chọi quyết tranh hùng)
- Chân trái bước tới trước (hướng
Đông), Mũi bàn chân trái xoay về
hướng Bắc, người hạ thấp xuống kéo
theo chân phải cùng bước lên nhập vào
(H.90)
04
bàn chân trái, hai tay đồng thời đưa
vòng từ ngoài vào trong ra trước ngực
(hai tay chéo nhau, tay phải trên tay trái
dưới lòng hai bàn tay úp). (H.90)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Người nhổm lên cao, đồng thời cùng
đẩy hai tay từ dưới lên, chéo trước mặt
(H.91)
(tay phải ngoài) và gạt sang hai bên
05
phải trái (hai cạnh bàn tay nằm ngang,
mắt nhìn về trước (hướng Bắc). (H.91)
- Cuộn hai tay “Kê thủ” từ trên xuống
và kéo về thủ sát hai bên sườn (lòng
(H.92)
06
bàn tay ngửa), chân đứng lập tấn.
(H.92)
- Lắc (quay) mặt nhìn về hướng Tây,
hai tay vẫn giữ nguyên “Kê thủ”. Tư
(H.93)
07
thế Lập tấn. (H.93)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Sau đó lắc (quay) mặt nhìn về hướng
Đông, hai tay vẫn giữ nguyên “Kê
(H.94)
08
thủ”. Tư thế Lập tấn. (H.94)
- Co chân phải lên, tay phải “Kê thủ” ở
thắt lưng phải, tay trái “Kê thủ” trước
mặt người chuẩn bị nhảy tới trước
(hướng Đông). Sau đó lấy đà bật nhảy
(H.95)
09
tới trước, chân trái hạ tới trước đầu gối
phải, chân phải hạ tới trước hướng
Đông thành Tứ bình tấn (trọng tâm hơi
đỗ về trước). (H.95)
- Cùng lúc sử dụng hai tay khoát từ
dưới lên chéo trước mặt (tay phải
trong, trái ngoài - lòng hai bàn tay
hướng ra ngoài) một vòng (tay trái rút
(H.96)
về úp xuống đất và áp sát vào tay phải).
10
Tay phải đi vòng từ trên xuống và đâm
nhất chỉ (ngón trỏ) kéo từ dưới lên
ngang cằm (lòng bàn tay phải hướng
vào trong). (H.96)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Dùng sóng bàn tay trái đánh vòng
(đỡ) qua trước mặt - rút về sườn trái
(H.97a)
(lòng bàn tay ngửa). Cùng lúc chân
phải tiến (nhích) lên (hướng Đông).
Tay phải đánh thẳng từ trong ra tới
11
trước (hướng Đông) bằng cạnh bàn tay
(Ấn công) ngón tay trỏ hướng thẳng ra
phía trước (lòng bàn tay úp). (H.97a,
H.97b)
(H.97b)
- Từ tư thế Tứ bình tấn chuyển thành
Tý ngọ tấn, tay phải “Kê thủ” rút về
thắt lưng phải (lòng tay hướng ra phía
trước), tay trái sử dụng “Kê thủ” đâm
12
thẳng ra phía trước (lòng bàn tay hướng
(H.98)
xuống đất). (H.98)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Bắt cổ tay hai lần, lần thứ ba đánh
thẳng về phía trước, lúc này tay vẫn sử
dụng “Kê thủ” nhưng đánh nguyên cả
(H.99)
lòng bàn tay hướng ra phía trước.
13
(H.99)
- Người ngửa ra sau thành Tý ngọ tấn
hậu, tay phải sử dụng “Kê thủ” chặn từ
trên xuống trước hạ bộ (chưởng) cùng
lúc “Kê thủ” tay trái kéo về che mang
14
tai phải (mắt nhìn hướng Đông).
(H.100)
(H.100)
- Chuyển thân người về trước (hướng
Đông) thành Tý ngọ tấn phải, đồng
thời đánh “Kê thủ” phải (từ dưới lên)
tới thẳng phía trước (1 góc 45°, người
15
(H.101)
hơi đỗ về trước), tay trái rút về úp
xuống đất và áp sát vào tay phải. Mắt
nhìn hướng Đông. (H.101)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Bước chân phải từ trước về sau (phía
trước chân trái, tay phải “Kê thủ” chận
trước đùi phải, tay trái “Kê thủ” che
trước vai phải. Mắt nhìn hướng Đông.
(H.102)
16
(H.102)
- Xoay người về phía sau tạo thành thế
Kim kê tấn phải, hai tay sử dụng “Kê
thủ” bắt chéo vào nhau, tay phải trong,
(H.103)
17
tay trái ngoài che trước hai vai. (H.103)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Thu hai tay vào ngang trước ngực
đồng thời loan hoa quyền “Kê thủ trái”
ở trên, lòng bàn tay úp - “Kê thủ phải”
ở dưới, lòng bàn tay ngửa. Cùng lúc thu
(H.104)
18
hai tay về hai bên thắt lưng (lòng bàn
tay hướng ra phía trước). (H.104)
- Từ tư thế Kim kê tấn phải nhanh
chóng chuyển thành Tý ngọ tấn trái,
tay trái “Kê thủ” vẫn thủ ở thắt lưng
trái, tay phải “Kê thủ” đánh ra phía
(H.105)
19
trước (lòng bàn tay hướng ra trước).
(H.105)
- Thu chân trái về sau chân phải (Xà
hình tấn), hai tay loan hoa quyền. “Kê
thủ phải” rút về thành thủ sát bên sườn
phải. “Kê thủ trái” đánh chưởng về
trước (hướng Đông) người hạ thấp
20
(H.106)
xuống (mắt nhìn hướng Đông). (H.106)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
SONG TÚC TỀ PHI TRẢO THƢỢNG XUNG
(Đôi chân cùng bay móng hất tung)
- Tung người lên, nhảy đá Song phi
cước chân phải về hướng Đông cùng
lúc lưng bàn tay phải vỗ vào lòng bàn
tay trái, rơi xuống thành Tý ngọ tấn
(H.107)
phải (mắt nhìn hướng Đông). “Kê thủ
21
trái” gạt đỡ qua mặt (một vòng từ trong
ra), rút về thủ sát vai phải, đồng thời
“Kê thủ” phải đâm từ dưới xéo lên
(nhất chỉ) về trước (lòng bàn tay xoay
vào trong). (H.107)
- Chân phải rút về sau (hướng Tây)
thành Xà hình tấn, “Kê thủ” phải hạ
xuống xoay một vòng đánh chưởng về
(H.108)
22
hướng Đông (lòng bàn tay hướng
trước), “Kê thủ” trái thu về thủ ở thắt
lưng trái. (H.108)
- Tung người lên nhảy đá đòn Song phi
chân trái về (hướng Đông). Cùng lúc
lưng bàn tay vỗ vào lòng bàn tay trái,
rơi xuống thành Tý ngọ tấn trái – mắt
23
nhìn hướng Đông. Từ Tý ngọ tấn trái
(H.109)
“Kê thủ” trái gạt “đỡ” một vòng qua
mặt rút về thủ sát bên thắt lưng trái,
cùng lúc “Kê thủ phải” đánh về trước.
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
(H.109)
TRẤN ẢI KIM THƢƠNG NHƢ BẠCH HỔ
(Trấn ải thƣơng vàng nhƣ cọp trắng)
- Chuyển về thành tư thế Tứ bình tấn
sau (chân phải sau - chân trái trước),
cùng lúc đánh “Kê thủ trái” ra trước
(H.110)
24
(hướng Đông) mắt nhìn theo tay trái.
Lúc này “Kê thủ” phải rút về thủ sát
bên sườn phải (lòng bàn tay ngửa).
(H.110)
- Chân trái rút về phía sau chân phải
(hướng Tây) thành Xà hình tấn (thấp).
Cùng lúc “Kê thủ trái” hạ xuống gạt
(H.111)
(đỡ) một vòng từ trong ra, và đánh chỏ
25
trái từ trên xuống ngang thắt lưng (lòng
bàn tay trái ngửa lên trên). “Kê thủ”
phải kéo về thủ ở thắt lưng phải - Mắt
nhìn hướng Đông. (H.111)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Bật hai chân lên cao và rớt xuống đất
thành tư thế Tứ bình tấn (2 chân chạm
đất cùng lúc). Tay phải dùng “Kê thủ”
(H.112)
phải đánh ra trước, “Kê thủ” trái kéo về
26
thủ ở thắt lưng trái - Mắt nhìn hướng
Đông. (H.112)
THỦ QUAN NGÂN KIẾM TỰA THANH LONG
(Giữ quan kiếm bạc tựa Thanh long)
- Xoay người 1 góc 180° (theo chiều
nghịch kim đồng hồ) sử dụng “Kê thủ”
phải chặn trước đùi phải, sử dụng “Kê
27
(H.113)
thủ” trái chặn trước vai phải. Mắt nhìn
hướng Đông. . (H.113)
- Xoay người về phía sau tạo thành tư
thế Kim kê tấn phải, hai tay “Kê thủ”
bắt chéo vào nhau, tay phải trong, tay
(H.114)
28
trái ngoài che trước hai vai. (H.114)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Thu hai tay vào ngang trước ngực
loan hoa quyền “Kê thủ trái” ở trên,
lòng bàn tay úp - “Kê thủ phải” ở dưới,
lòng bàn tay ngửa. Cùng lúc thu hai tay
(H.115)
29
về hai bên thắt lưng (lòng bàn tay
hướng ra phía trước). (H.115)
- Từ Kim kê tấn phải chuyển thành Tý
ngọ tấn trái “Kê thủ” trái gạt “đỡ” một
vòng qua mặt rút về thủ sát bên thắt
(H.116)
30
lưng trái, cùng lúc “Kê thủ phải” đánh
về trước. (mắt nhìn theo tay hướng
Đông). (H.116)
- Chuyển về thành Tứ bình tấn sau
(chân phải sau - chân trái trước), cùng
lúc đánh “Kê thủ trái” ra trước (hướng
Đông) mắt nhìn theo tay trái. “Kê thủ”
31
phải rút về thủ sát bên sườn phải (lòng
(H.117)
bàn tay ngửa). (H.117)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Đạp thẳng chân trái nhảy về sau đồng
thời co chân trái lên chuyển thành tư
thế Độc cước tấn phải. Cùng lúc hai tay
(H.118)
32
sử dụng “Giải giáp chỉ” bung ra hai bên
mắt nhìn ra
trước (hướng Đông).
(H.118)
XUYÊN CUNG ĐỘC TIỄN TĂNG Ƣ TRÁC
(Tên độc lút hầu ngầm nơi mỏ)
- Hạ chân trái xuống thành tư thế Kim
kê tấn phải (chân trái phía trước, chân
phải phía sau), đồng thời hai tay sử
33
dụng “Kê thủ” đan chéo nhau chặn
(H.119)
hướng trên đầu. (H.119)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Thu hai tay vào ngang trước ngực
loan hoa quyền “Kê thủ trái” ở trên,
lòng bàn tay úp - “Kê thủ phải” ở dưới,
(H.120)
34
lòng bàn tay ngửa. Cùng lúc thu hai tay
về hai bên thắt lưng (lòng bàn tay
hướng ra phía trước). (H.120)
- Chuyển thành Tý ngọ tấn trái, hai
“Kê thủ” chặn từ trên xuống đưa tới
trước đầu gối trái, hai tay chéo nhau
(tay phải ngoài, tay trái trong), chặn
35
(H.121)
xuống bằng cạnh bàn tay, hai lưng bàn
tay xoay về hướng Đông, mắt nhìn
thẳng hướng Đông. (H.121)
- Thu gối trái lên, nhảy bước tới trước
thành Tý ngọ tấn phải. Cùng lúc hai tay
“Kê thủ” đỡ từ dưới lên và đánh theo
vòng rộng sang hai bên (phải - trái) -
(H.122)
“Kê thủ” phải xỉa (đâm) “nhất chỉ” từ
36
dưới lên ngang cằm (lòng bàn tay xoay
vào trong) - đồng thời “Kê thủ trái” thu
về che bên trong cùi chỏ tay phải (mũi
bàn tay trái hướng lên trời). (H.122)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
HỒI THỦ ĐƠN CÂU THỌ TỨ HÙNG (Ngoái đầu đâm ngực địch tới cùng)
- Chuyển trọng tâm về sau tạo thành
Tứ bình tấn (chân trái sau, chân phải
trước), đồng thời hai tay sử dụng Giải
(H.123)
37
giáp chỉ bung (xé) qua hai bên, mắt
nhìn hướng trước. (H.123)
- Thu gối trái lên, nhảy bước tới trước
thành Tý ngọ tấn phải. Cùng lúc hai tay
“Kê thủ” đỡ từ dưới lên và đánh theo
vòng rộng sang hai bên (phải - trái) -
(H.124)
“Kê thủ” phải xỉa (đâm) “nhất chỉ” từ
38
dưới lên ngang cằm - hướng Đông
(lòng bàn tay xoay vào trong) - đồng
thời “Kê thủ trái” thu về che bên trong
cùi chỏ tay phải. (H.124)
- Xoay người 1 góc 180° (theo chiều
nghịch kim đồng hồ) sử dụng “Kê thủ”
phải chặn trước đùi phải, sử dụng “Kê
(H.125)
39
thủ” trái chặn trước vai phải. Mắt nhìn
hướng Đông. (H.125)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Hạ chân trái xuống thành tư thế Kim
kê tấn phải (chân trái phía trước, chân
(H.126)
phải phía sau), đồng thời hai tay sử
40
dụng “Kê thủ” đan chéo nhau chặn
hướng trên đầu. (H.126)
- Thu hai tay vào ngang trước ngực
loan hoa quyền “Kê thủ trái” ở trên,
lòng bàn tay úp - “Kê thủ phải” ở dưới,
41
lòng bàn tay ngửa. Cùng lúc thu hai tay
(H.127)
về hai bên thắt lưng (lòng bàn tay
hướng ra phía trước). (H.127)
- Chuyển thành Tý ngọ tấn trái, hai “Kê
thủ” chặn từ trên xuống đưa tới trước
đầu gối trái, hai tay chéo nhau (tay phải
(H.128)
ngoài, tay trái trong), chặn xuống bằng
42
cạnh bàn tay, hai lưng bàn tay xoay về
hướng Đông, mắt nhìn thẳng hướng
Đông. (H.128)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Thu gối trái lên, nhảy bước chân phải
tới hướng đông thành Tý ngọ tấn phải.
Cùng lúc hai tay “Kê thủ” đỡ từ dưới
lên và đánh theo vòng rộng sang hai
43
(H.129)
bên (phải - trái) - “Kê thủ” phải xỉa
(đâm) “nhất chỉ” từ dưới lên ngang cằm
- đồng thời “Kê thủ trái” thu về che bên
trong cùi chỏ tay phải (mũi bàn tay trái
hướng lên trời). (H.129)
- Chuyển trọng tâm về sau tạo thành
Tứ bình tấn (chân trái sau, chân phải
trước), đồng thời hai tay sử dụng Giải
(H.130)
giáp chỉ bung (xé) qua hai bên, mắt
44
nhìn hướng trước. (H.130)
THIỂU TẨU VƢỢT TRẦM THIÊN SỞ TỨ (Chạy nhảy luồn hụp xoay tứ phía)
- Thu gối trái lên, nhảy bước chân
phải tới hướng đông thành Tý ngọ tấn
phải. Cùng lúc hai tay “Kê thủ” đỡ từ
dưới lên và đánh theo vòng rộng sang
(H.131)
45
hai bên (phải - trái) - “Kê thủ” phải
xỉa (đâm) “nhất chỉ” từ dưới lên ngang
cằm - đồng thời “Kê thủ trái” thu về
che bên trong cùi chỏ tay phải (mũi
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
bàn tay trái hướng lên trời). (H.131)
NHU, CƢƠNG, CƢỜNG, NHƢỢC TẬN KỲ TRUNG (mềm, cứng, mạnh, yếu ngầm ở trong)
- Hai “Kê thủ” thu về ngang trước
ngực (tay trái úp, tay phải ngửa) loan
hoa quyền. “Kê thủ phải” chận từ trên
(H.132)
xuống bằng cạnh bàn tay (phía trước
46
đùi trái), “Kê thủ trái” đỡ từ dưới lên
(bằng cạnh bàn tay) trước vai phải, mắt
nhìn về trước (hướng Đông). (H.132)
- Cùng lúc hai tay di chuyển (loan hoa
quyền) thì chân phải lùi về sau thành
Tý ngọ tấn trái, người thẳng. Hai “Kê
(H.133)
47
thủ” thu về hai bên phải trái (dưới vai).
Hai lòng bàn tay xoay về trước hướng
Đông, mắt nhìn trước. (H.133)
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
- Chân trái thu về ngang bàn chân trái
(Lập tấn), người đứng thẳng. Cùng lúc
hai “Kê thủ” cuộn vòng từ trên xuống,
(H.134)
kéo về ngang thắt lưng (lòng bàn tay
48
ngửa). Mắt nhìn trước. (H.134)
- Hai tay đưa lên trước ngực, tay phải
nắm lại thành quyền chạm vào lòng
bàn tay trái (lòng quyền phải úp, mũi
49
“Kê thủ trái” hướng lên trời). “Kê thủ
(H.135)
trái” nắm lại thành quyền, hai tay cùng
thu về thủ sát hai bên thắt lưng (lòng
hai nắm tay ngửa lên trời). (H.135)
- Thu cùng lúc hai tay về thắt lưng
50
thành tư thế đứng Lập tấn. (H.136)
(H.136)
ÉN PHI THẢO PHÁP (燕 飛 拳)
LỜI THIỆU HÁN VIỆT
YẾN PHI THẢO PHÁP
Yến phi biến thế bái tổ tiền
Tam câu tam đả đoạt tranh tiên
Thần đồng xuất bộ quy sào toạ
Song phi quyển dực phục thân kiên
Hổ bộ hồi thành uy Triệu tử
Phượng hoàng độc cước phá giang biên
Long phi biến thế khai lưỡng túc
Vọng bái hoàn nguyên thảo pháp truyền.
DỊCH
YẾN PHI THẢO PHÁP
Yến phi biến thế bái tổ tiền
Tam câu tam đả đoạt tranh tiên
Thần đồng xuất bộ quy sào thoái
Song phi quyển dực đảo luân liên
Triệu tử hồi thành oai hổ bộ
Bình sa phượng lạc thủ thân kiên
Song phi cước xuất long phi biến
Vọng bái hoàn nguyên hậu thế truyền
LỜI THIỆU THƠ LỤC BÁT
Bước vào biến thế Yến Phi
Tam câu tam đả tức thì làm xong
Rồi lại biến thế Thần Đồng
Rồi về Yến bãi chực phòng song phi
Phi rồi cuốn cánh nép vi
Lập thế bộ hổ hồi về Triệu Công
Ví dù nó có lướt xông
Thì ta biến thế Phượng Hoàng một chân
Bái tổ sư lập như tiền.
Đồ hình bài quyền
HÌNH
STT
DIỄN GIẢI VÀ PHÂN TÍCH
BƢỚC VÀO BIẾN THẾ YẾN PHI
- 2 nắm tay kéo về hai bên thắt lưng,
2 cánh tay khép sát vào người, 2 chỏ
01
đánh thẳng ra phía sau (H.137)
- Bỏ chân phải vòng lên Kim kê tấn
phải, chân trái rùn thấp trụ xuống, 2
tay vòng lên hai bên, lòng bàn tay trái
(H.137)
02
(H.138)
mở ra Cương đao chỉ, tay phải nắm lại
Khô lâu chỉ. (H.138)
- 2 tay cuộn vòng lên phía trong đập
xuống kéo 2 tay về bên thắt lưng vẫn
03
ở Kim kê tấn phải (trên) (H.139)
(H.139)
- Mở 2 bàn tay đâm xốc lên (2 tay sử
dụng Cương đao chỉ), 2 tay sát vào
04
(H.140)
nhau, lòng bàn Tay hướng ra hai bên,
lưng bàn tay chạm vào nhau. (H.140)
- Gạt 2 cánh tay ra sang 2 bên phải
trái, 2 tay vẫn sử dụng Cương đao chỉ
(H.141)
05
(lòng bàn tay hướng qua 2 bên)
(H.141)
- 2 tay đánh chận vào trước mặt - Mở
2 bàn tay đâm xốc lên (2 tay sử dụng
Cương đao chỉ), 2 tay sát vào nhau,
(H.142)
lòng bàn Tay hướng ra hai bên, lưng
06
bàn tay chạm vào nhau. (H.142)
- 2 tay Cương đao chỉ gạt chéo xuống,
tay trái phía dưới, tay phải phía trên.
(H.143)
Kết thúc động tác 2 tay trước ngực.
07
(H.143)
- Sử dụng Cương đao chỉ chém hai tay
ngang ra hai bên ngang vai (lòng bàn
tay hướng xuống đất và song song
08
mặt đất). 2 mắt nhìn trước, lúc bây giờ
vẫn sử dụng Kim Kê tấn. (H.144)
(H.144)
- Tay phải gạt xuống đỡ qua hông trái,
tay trái gạt ngang qua mặt đến vai
phải. 2 mắt nhìn trước, lúc bây giờ
(H.145)
09
vẫn sử dụng Kim Kê tấn. (H.145)
- Chân phải trụ xuống, kéo chân trái
lên (Độc cước tấn) tay phải sử dụng
Cương đao chỉ đâm thẳng lên, tay trái
(H.146)
10
đâm xuống đất, hai tay trên một đờng
thẳng. (H.146)
- Tay phải kéo về hông phải, tay trái
sử dụng Khô lâu chỉ gạt từ bên trái
(H.147)
11
qua phải ngang mặt câu ngang vai
trái. (H.147)
(H.148a)
- Bỏ xuống thành Tứ bình tấn đem tay
phải (Khô lâu chỉ) đưa xuống thắt
lưng. Tay trái sử dụng Cương đao chỉ
đỡ ngang mặt vuông góc với vai
12
(H.148a, H.148b)
(H.148)
(H.148b)
TAM CÂU TAM ĐẢ TỨC THÌ LÀM XONG
- Câu qua phải kéo về vai phải đánh
chỏ ra trước, tay trái Cương đao chỉ
chạm vào tay phải, hai bàn chân xoay
(H.149)
13
thành Tứ Bình tấn hữu (mặt tiền).
(H.149)
- Chuyển chân, sử dụng Tý ngọ tấn.
Đem tay phải câu qua phải ngang đầu
(H.150)
sử dụng Hổ Trảo chỉ đánh qua bên
14
phải, tay trái sử dụng Hổ Trảo chỉ ở
dưới đánh lên phía trước mặt. (H150)
- Vẫn Tý ngọ tấn, đồng thời tay
trái gạt ngang qua mặt qua tay phải và
(H.150)
chém xuống dưới thắt lưng phải, tay
15
phải gạt thẳng lên mang tai trái.
(H.150)
- Tay trái sử dụng Mã đề chỉ bắt
xuống thắt lưng trái, đồng thời tay
(H.151)
16
phải cũng sử dụng Mã đề chỉ bắt lên
phía
trước mặt hướng vai phải.
(H.151)
- Bước chân trái lên trước chân phải
thành Tý ngọ tấn, tay trái sử dụng
(H.152)
Cương đao chỉ kéo và đánh lên vai
17
phải, đồng thời tay phải sử dung
Cương đao chỉ đánh xuống phía dưới
đất phía trước hạ bộ. (H.152)
- Tay phải sử dụng Mã đề chỉ bắt
xuống thắt lưng phải, đồng thời tay
(H.153)
trái cũng sử dụng Mã đề chỉ bắt lên
18
phía trước mặt hướng vai trái. (H.153)
- Chuyển tấn thành Tý ngọ tấn phải,
đồng thời tay trái gạt ngang qua mặt
(H.154)
19
qua tay phải và chém xuống dưới thắt
lưng phải, tay phải gạt thẳng lên mang
tai trái. (H.154)
- Tay trái sử dụng Mã đề chỉ bắt
xuống thắt lưng trái, đồng thời tay
20
phải cũng sử dụng Mã đề chỉ bắt lên
(H.155)
phía
trước mặt hướng vai phải.
(H.155)
- Chân trái bước lên phía trước 450
thành Tý ngọ tấn trái. Tay phải sử
dụng Cương đao chỉ chận dưới hạ bộ,
(H.156)
tay trái cũng sử dụng Cương đao chỉ
21
hướng lên trên đỉnh đầu ra theo hướng
gối phải. (H.156)
- Chân trái vẫn ở phía trước 450 thành
Tý ngọ tấn trái. Tay phải sử dụng
Cương đao chỉ chận dưới hạ bộ nhanh
(H.157)
22
chóng biến đổi thành Khô lâu chỉ
đánh móc từ phía duới lên phía trước
mặt. (H.157)
- Chân trái vẫn ở phía trước 450 thành
Tý ngọ tấn trái. Tay phải sử dụng Khô
lâu chỉ đánh móc từ phía duới lên phía
23
(H.158)
trước mặt, đồng thời tay trái sử dụng
Khô lâu chỉ thu về thắt lưng trái.
(H.158)
- Chân phải lên, đồng thời thu chân
trái về sau thành Tứ bình tấn. Tay trái
(H.159)
thu về thắt lưng trái, tay phải sử dụng
24
Mã đề chỉ bắt ra phía trước mặt.
(H.159)
- Chân tarí bước lên đồng thời thu
chân phải về sau thành Kim kê tấn.
Tay trái ở trên, tay phải ở dưởi sử
(H.160)
dụng Mã đề chỉ bắt ra phía trước mặt
(hai tay gần như song song với nhau).
(H.160)
- Chuyển thành Tý ngọ tấn nghịch, tay
trái trên cao hình Cương đao, tay phải
Khô lâu ở thắt lưng phải. (H.161a).
(H.161a)
25
- Sau đó tay phải sử dụng Cương đao
chỉ) ém xuống dưới hạ bộ, tay trái sử
(H.161b)
dụng Khô lâu chỉ thu về thắt lưng.
(H.161b)
RỒI LẠI BIẾN THẾ THẦN ĐỒNG
- Chuyển thảnh Tứ Bình tấn, đem tay
phải (sử dụng Hổ trảo chỉ) vòng qua
đỡ phía trên đỉnh đầu, tay trái (sử
26
dụng Hổ trảo chỉ) đem về ngang dưới
hạ bộ, tay âm tay dương (H.162)
(H.162)
- Bước chân phải về mặt hậu ngay
trước chân trái thành Tứ bình tấn vòng
tay phải vòng qua đầu đánh chỏ
27
xuống, tay trái gạt (Cương đao chỉ)
lên đỡ đầu chụp xuống cánh tay phải,
2 tay cùng thúc chỏ thẳng ra sau
(H.163)
(H.163)
- Bước chân trái lên trước chân phải
Tứ bình tấn (tả) 2 tay đỡ theo. Gạt 2
tay vòng từ phải sang trái dựng đứng
28
đỡ phía trước ngực (hai tay chụm vào
nhau). (H.164)
(H.164)
- Dùng 2 tay gạt qua đầu phía bên
phải (2 tay hình Cương đao chỉ) đánh
29
ngang ra phía
trước (mặt hậu).
(H.165)
(H.165)
- Bước chân trái lên trước chân phải
Tứ bình tấn (tả) 2 tay đỡ theo. Gạt 2
tay vòng từ phải sang trái dựng đứng
đỡ phía trước ngực (hai tay chụm vào
nhau). (H.166)
(H.166)
- Dùng 2 tay (2 tay hình Cương đao
chỉ) gạt qua đầu phía bên phải đánh
ngang ra phía
trước (mặt hậu).
(H.167)
30
(H.167)
- Chân trái bỏ chéo về sau chân phải
(quy tấn), tay phải gạt xiên thẳng lên,
ra sau theo hướng vai phải (hậu) tay
31
trái gạt xiên xuống qua khỏi hông trái,
mặt hướng về mặt tiền. Hai tay trên 1
đường thẳng. (H.168)
(H.168)
RỒI VỀ YẾN BÃI CHỰC PHÒNG SONG PHI
- Tay phải hình Cương đao gạt vòng
bên dưới từ phải sang trái, tay trái
(H.169)
32
hình Cương đao đem ngang về, 2 tay
đan chéo trước ngực (H.169)
- Rún chân phải xuống nhảy về sau
(mặt hậu – 2 tay chụp theo), mắt
33
hướng vai trái. Sau đó chuyển thành
Toạ tấn, hai tay đặt gần sát đất
(H.170)
(H.170)
- Dùng lực nhúng chân phải bay lên
(hai tay xoe hình Cương đao chỉ),
(H.171a)
đồng thời đá chân phải ra trước. tay
trái trên sử dụng Cương đao chỉ, tay
phải dới sử dụng Khô lâu chỉ. Lúc này
trở thành Độc cước tấn (H.171a,
34
H.171b)
(H.171b)
- Bỏ chân phải xuống Tứ bình tấn (tả)
tay phải từ hông đánh chỏ phải xiên
(H.172)
theo vai phải, tay trái từ trên đầu chụp
35
xuống cánh tay phải sau đó thúc chỏ
phải lên (H.172)
PHI RỒI CUỐN CÁNH NÉP VI
- 2 bàn chân xoay 450 Tý ngọ tấn hữu
(tiên) tay trái gạt qua vai phải, tay
36
(H.173)
phải gạt xuống hông trái. (H.173)
- Xoay người 450 thành Quy tấn kéo
chân trái sát nhượng đầu gối chân
phải. Hai tay sử dụng Khô lâu chỉ thu
37
về hai bên vai. (H.174)
(H.174)
- Bỏ chân trái lên trước chân phải Tý
ngọ tấn tả (tiên) kéo chân phải vòng
theo Tý ngọ tấn hữu (tiên) tay phải gạt
38
xiên theo vai phải, tay trái gạt xuống
ra khỏi thắt lưng trái. (H.175)
(H.175)
LẬP THẾ BỘ HỔ RỒI VỀ TRIỆU CÔNG
- Xoay 450 thành Tứ bình tấn (tả), tay
phải Cương đao chỉ đánh ra trớc mặt,
tay trái Khô lâu chỉ đặt bên thắt lưng.
Đồng thời bỏ chân phải về, kéo chân
trái thành Quy tấn 2 tay cuốn vòng ra
(H.176a)
sau lên 2 vai. Chân trái ngồi xuống,
39
chân phải bỏ xuống sao cho đầu gối
chạm đất, mông ngồi trên gót chân
phải. Tay trái Khô lâu chỉ, tay phải
Cương đao chỉ. (H.176a, H.176b)
(H.176b)
(H.177a)
- Xoay chân trái về sau thành Tý ngọ
tấn sau đó chuyển chân phải thành Tý
ngọ tấn 2 động tác làm nhanh khi
40
thuần thục bằng cách nhảy về. Hai tay
sử dụng thủ pháp Cương đao chỉ đánh
ra phía trớưc. (H.177a, H.177b)
(H.177b)
VÍ DÙ NÓ CÓ LƢỚT XÔNG
THÌ TA BIẾN THẾ PHƢỢNG HOÀNG MỘT CHÂN
- Bỏ chân trái xiên lên trước bên phải
thành Độc cước tấn, thân mình thẳng,
2 tay dùng Mã đề chỉ hướng ngang ra
41
hai bên. (H.178)
(H.178)
- Hạ chân trái xuống đất thành Kim kê
tấn phải, hai tay Cương đao chỉ đưa ra
2 bên thắt lưng. Trọng tâm dồn chân
sau (H.179)
42
(H.179)
BÁI TỔ SƢ LẬP NHƢ TIỀN
- Nhảy đổi tấn thành Kim tấn trái, Tay
phải dùng Khô lâu Chỉ, tay trái dùng
Cương đao chỉ chạm vào nhau thành
44
(H.180)
tư thế bái tổ (H.180)
- 2 tay hình Khô lâu thu về thủ sát
(H.181)
bên thắt lưng. Mắt nhìn hướng trước.
49
(H.181)