intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng xây dựng quy trình phân tích thủy ngân trong nước tiểu bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

Chia sẻ: Lê Thị Thùy Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài viết nghiên cứu ứng dụng xây dựng quy trình phân tích thủy ngân trong nước tiểu bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng xây dựng quy trình phân tích thủy ngân trong nước tiểu bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử

Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nghiên cứu ứng dụng<br /> xây dựng quy trình phân tích thủy ngân trong nước tiểu<br /> bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử<br /> Nguyễn Thị Điềm<br /> Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu về ảnh hưởng của thủy ngân đến người lao động (NLĐ) làm<br /> hế kỉ 21, sự phát triển việc trong các ngành nghề như luyện kim, sản xuất linh kiện, nhà<br /> vượt bậc của khoa học máy sản xuất thép, vàng] và nhiều nước trên thế giới công<br /> công nghệ được ứng nhận thủy ngân là tác nhân gây nên bệnh nghề nghiệp được bảo<br /> dụng nhanh chóng và hiệu quả hiểm. Vì vậy, việc xây dựng quy trình phân tích thủy ngân trong<br /> vào các ngành công nghiệp. dịch sinh học là rất cần thiết và đã được nhiều nhà khoa học trên<br /> Tuy nhiên, đi đôi với lợi ích của thế giới tiến hành theo nhiều phương pháp được công bố như:<br /> các ngành công nghiệp thì vấn phương pháp phân tích khối lượng, phương pháp phân tích thể<br /> đề ô nhiễm môi trường do các tích, phương pháp điện hóa, phương pháp phổ phân tử, phương<br /> tác nhân kim loại nặng, đặc biệt pháp phân tích phổ phát xạ nguyên tử, phương pháp phân tích<br /> là ô nhiễm thủy ngân (Hg) đang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa]<br /> được quan tâm nghiên cứu.<br /> Nguy cơ gây ô nhiễm thủy ngân<br /> vào môi trường là từ các ngành<br /> công nghiệp khác nhau, được<br /> sử dụng nhiều trong các ngành<br /> sản xuất linh kiện điện tử, các<br /> ngành luyện kim, các khu công<br /> nghiệp sản xuất clo, thép và<br /> vàng] Ngoài ra còn ở nhiều<br /> lĩnh vực ngành nghề khác như<br /> các ứng dụng thiết bị y học, bảo<br /> quản vắcxin và trong các phòng<br /> thí nghiệm]<br /> Thủy ngân là một kim loại<br /> nặng có độc tính và các<br /> nghiên cứu trên thế giới đã<br /> đưa ra bằng chứng sự ảnh<br /> hưởng nghiêm trọng của thủy<br /> ngân tới sức khỏe con người.<br /> Hình minh hoạ: nguồn Internet<br /> Thế giới đã có nhiều nghiên<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018 47<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tại Việt Nam, đã có một số 1. Xây dựng được quy trình phân tích thủy ngân trong nước<br /> nghiên cứu về ảnh hưởng của tiểu bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử - kĩ thuật hóa hơi lạnh<br /> kim loại này đến NLĐ ở một số (CV-AAS)” trong giới hạn phát hiện của quy trình là 0,05µg/l, độ<br /> ngành nghề và nhiễm độc thủy chính xác trên 85%.<br /> ngân đã được công nhận là<br /> 2. Khảo sát ứng dụng quy trình trên 35 công nhân làm tại bộ<br /> bệnh nghề nghiệp năm 2016<br /> phận sản xuất linh kiện điện tử tại công ty Glonics Thái Nguyên.<br /> theo Thông tư 15/2016/TT-<br /> BYT. Trên thế giới có nhiều II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> phương pháp phân tích định 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> lượng thủy ngân trong dịch<br /> sinh học như: phân tích định - Quy trình phân tích Hg trong nước tiểu theo quy trình của tác<br /> lượng vết thủy ngân trong giả G A Hams [6] đưa vào ứng dụng nghiên cứu.<br /> nước tiểu bằng phương pháp - 35 công nhân làm việc trong bộ phận sản xuất linh kiện điện<br /> điện thế [1], [2], phương pháp tử tại công ty Glonics Thái Nguyên để nghiên cứu ứng dụng.<br /> phổ ICP-AES, phương pháp<br /> phổ ICP-MS [3], [4], phương 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> pháp phổ hấp thụ nguyên tử 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu<br /> không ngọn lửa (GF-AAS),<br /> phương pháp phổ hấp thụ Thử nghiệm xây dựng quy trình phân tích Hg trong nước tiểu<br /> nguyên tử sử dụng kĩ thuật hóa trong phòng thí nghiệm kết hợp với nghiên cứu ứng dụng mô tả<br /> hơi lạnh (CV-AAS) [5], [6]. Mặt cắt ngang.<br /> khác, ở Việt Nam chưa có 2.2.2. Phương pháp kỹ thuật áp dụng nghiên cứu<br /> nhiều phương pháp phân tích<br /> thủy ngân trong nước tiểu trên Thử nghiệm ứng dụng phương pháp phân tích quang phổ hấp<br /> những thiết bị công nghệ hiện thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV-AAS) [6]<br /> đại cho độ chính xác cao và * Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, hóa chất sử dụng (Bảng 1)<br /> giới hạn phát hiện thấp.<br /> Chuẩn bị dung dịch<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> “Nghiên cứu xây dựng quy Phương pháp phân tích được xây dựng theo nghiên cứu của<br /> trình phân tích thủy ngân trong G A Hams [6]. Các dung dịch phân tích được chuẩn bị như sau:<br /> nước tiểu bằng phương pháp - Dung dịch chất khử và chất mang (điều kiện phản ứng hóa<br /> quang phổ hấp thụ nguyên tử” hơi thủy ngân xảy ra):<br /> với mục tiêu:<br /> + Chất khử:<br /> <br /> Bảng 1: Thiết bị, dụng cụ, hóa chất sử dụng<br /> <br /> ThiӃt bӏ Dөng cө Hóa chҩt<br /> - Máy quang phә hҩp thө - Bình ÿӏnh mӭc 10ml, 20ml, 50ml, - NaBH4, HCl<br /> nguyên tӱ AA 900 và bӝ hóa 100ml, 1000ml cӫa Ĉӭc - KMnO4, K2S2O8<br /> hѫi lҥnh cӫa hãng Perkin - Micopipet 1 kênh: các loҥi vӟi thӇ - H2SO4, HNO3, NaCl<br /> Elmer, Mӻ tích: 0,2-500µl và ÿҫu tip cӫa Pháp, - C4H8OH, NH2OH.HCl<br /> - Tӫ lҥnh, tӫ âm sâu, cân Ĉӭc…<br /> - Dung dӏch Hg chuҭn<br /> phân tích, Máy cҩt nѭӟc 2 lҫn Tҩt cҧ các dөng cө ÿѭӧc ngâm trong<br /> WSC/4Dcӫa Hamilton, Mӻ … - Khí Argon tinh khiӃt<br /> HNO3 10% 2 lҫn mӛi lҫn 24 giӡ.<br /> 99,995%...<br /> <br /> <br /> <br /> 48 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NaBH4 0,3%(w/v) + NaOH 0,075% (w/v) - Bảo quản mẫu: Mẫu bảo quản ở nhiệt độ 4-<br /> 6 0C giữ được từ 2-4 tuần, bảo quản ở -200C đến<br /> Chất mang: HCl 3% (v/v)<br /> - 80 C lưu giữ được trong 6 tháng.<br /> 0<br /> - Pha dung dịch chuẩn (pha trong HCl 3%):<br /> Dung dịch Hg gốc có nồng độ 1000µg/L III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> - Các dung dịch xử lý mẫu: 3.1. Chuẩn hóa các điều kiện cho phép đo<br /> phổ hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hóa hơi lạnh<br /> HNO3 35%, H2SO4 50%, KMnO4 5%, K2S2O8 cho nguyên tố Hg<br /> 2,5%, NaCl 3%, NH2OH.HCl 5%<br /> Việc nghiên cứu chọn các thông số đo phù<br /> - Xử lý mẫu: Mẫu được lấy ra từ tủ âm sâu, hợp với phép phân tích định lượng một nguyên<br /> rã đông bằng cách để trong ngăn mát tủ lạnh, tố hóa học là một công việc rất cần thiết và quan<br /> thường sau khi rã đông đưa ra ngoài để phân trọng trong kỹ thuật AAS nói chung và kỹ thuật<br /> tích. Trước khi phân tích phải lắc đều. hóa hơi lạnh nói riêng (CV-AAS). Sử dụng<br /> những dung dịch đã chuẩn bị trong phần<br /> Quy trình thực hiện xử lý mẫu:<br /> phương pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát các<br /> Bước 1: 2ml nước tiểu cho vào ống nghiệm thông số của máy thu được kết quả như sau:<br /> thuỷ tinh, thêm 0,1ml HNO3 35%, 0,2ml H2SO4<br /> Khi khảo sát vạch phổ của nguyên tố Hg (với<br /> 50% và 0,5ml KMnO4 5% 2 vạch phổ 184,9nm và 253,7nm), độ rộng khe<br /> Bước 2: Để ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. đo trên máy (0,2nm, 0,7nm và 2nm), cường độ<br /> Nếu màu sắc của mẫu thay đổi từ màu tím sang đèn (từ 65% đến 85% cường độ đèn tối đa), vị<br /> màu nâu thì thêm 0,5ml KMnO4 5% để chuyển trí cuvet trên giá đặt cuvet sao cho năng lượng<br /> đèn qua cuvet đạt 75% năng lượng lớn nhất của<br /> toàn bộ các dạng tồn tại của thủy ngân về Hg2+<br /> đèn khi chưa hạ cuvet xuống vị trí đo mẫu.<br /> trộn lẫn và để yên thêm 15 phút. Thêm KMnO4<br /> Nhóm nghiên cứu thu được kết quả là: tại vạch<br /> 5% tới khi màu tím của mẫu không chuyển sang phổ 253,7nm, khe đo 0,7nm, cường độ đèn 75%<br /> màu nâu. Imax và chiều cao và chiều sâu cuvet lần lượt ở<br /> Bước 3: Thêm 0,4ml dung dịch K2S2O8 2,5% 28,44mm và 9,44mm cho độ hấp thụ tốt nhất và<br /> và ủ ở 900C trong 90 phút, sau đó để nguội ổn định nhất. Chính vì vậy nhóm nghiên cứu đã<br /> chọn các giá trị trên là các giá trị cho việc khảo<br /> Bước 4: Thêm 0,5ml butan-1-ol, thêm tiếp sát các điều kiện tiếp theo.<br /> 0,2ml NH2OH.HCl 5% lắc đều đến khi dung dịch<br /> mất màu (khử hết lượng dư chất oxy hóa) và 3.1.1. Kết quả khảo sát các điều kiện hóa<br /> định mức lên 10ml với nước cất. hơi lạnh thủy ngân<br /> <br /> - Mẫu khảo sát: Mẫu khảo sát cho quy trình Quá trình hóa hơi mẫu của kỹ thuật hóa hơi<br /> phân tích Hg trong mẫu nước tiểu: 2ml Hg chuẩn lạnh xảy ra theo 4 bước kế tiếp nhau trong thời<br /> đem xử lý như quy trình xử lý mẫu trên. gian tổng cộng từ 80-100 giây [7]. Các giai đoạn<br /> đó là: chuẩn bị bơm mẫu, hút mẫu, bơm mẫu và<br /> * Chuẩn bị đối tượng nghiên cứu và lấy mẫu đo tín hiệu hơi thủy ngân thu được. Mỗi giai đoạn<br /> - Lấy mẫu: Mẫu nước tiểu của công nhân làm đều có vai trò nhất định trong quá trình nguyên tử<br /> việc tại cơ sở được lấy vào cuối ca làm việc (sau hóa mẫu và liên quan chặt chẽ với nhau. Để có<br /> 6-8h làm việc). Mẫu được thu thập vào ống kết quả phân tích tốt nhóm nghiên cứu tiến hành<br /> nước tiểu nhựa PPE 15ml, sau khi lấy xong khảo sát từng giai đoạn để tìm được điều kiện<br /> được bảo quản ở 4-60C đưa về phòng thí phù hợp nhất cho quá trình phản ứng hóa hơi<br /> nghiệm để tiến hành phân tích. thủy ngân với các giá trị cụ thể như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018 49<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Với các điều kiện khảo sát ở lần lượt ở các mức: 5:1, 4:1, 3:1, tỉ lệ 4:1 cho kết quả phân tích tốt<br /> trên kết quả thu được ở Bảng 2. nhất. Vì vậy nghiên cứu chọn tỉ lệ NaBH4: NaOH là 1:1 là tỉ lệ cố<br /> định để tiến hành khảo sát nồng độ NaBH4 trong NaOH. Kết quả<br /> Tại các giá trị trong Bảng 2,<br /> khảo sát thu được ở Bảng 3.<br /> nhóm nghiên cứu nhận thấy độ<br /> hấp thụ quang tốt nhất và ổn Kết quả khảo sát cho thấy nồng độ NaBH4 lớn quá thu được tín<br /> định nhất. Chính vì vậy, nhóm hiệu phân tích không tốt do 1 phần Hg2+ trong mẫu bị NaBH4 khử,<br /> nghiên cứu chọn các giá trị nồng độ NaBH4 nhỏ không đủ để sinh ra khí H2 hóa hơi hết lượng<br /> trong Bảng 2 làm giá trị ở giai Hg trong mẫu phân tích và nồng độ NaBH4 0,4% trong NaOH 0,1%<br /> đoạn hóa hơi mẫu cho quy là vừa đủ thu được tín hiệu tốt nhất nên nghiên cứu chọn đây là<br /> trình phân tích Hg trong nước điều kiện tối ưu để tiến hành khảo sát các điều kiện tiếp theo.<br /> tiểu.<br /> 3.1.2.2. Khảo sát nồng độ chất mang HCl<br /> 3.1.2. Khảo sát các yếu tố<br /> ảnh hưởng đến phép đo phổ Nồng độ HCl có ảnh hưởng tới quá trình nguyên tử hóa của<br /> hấp thụ thủy ngân với phép thủy ngân do lượng H+ có mặt trong phản ứng hóa hơi: Hg2+ +<br /> đo CV-AAS 4BH− + 2H+ → 2B2H6 + 2H2 + HgH2 nên lượng H+ làm ảnh hưởng<br /> đến hiệu suất phản ứng, nồng độ H+ phải vừa đủ cho phản ứng<br /> Nhóm nghiên cứu xác định xảy ra hoàn toàn.<br /> một số yếu tố ảnh hưởng chính<br /> là: nồng độ chất khử Bảng 2: Kết quả khảo sát các điều kiện hóa hơi lạnh mẫu<br /> NaBH4/NaOH, nồng độ chất<br /> mang HCl, tốc độ dòng khí Ar,<br /> Thӡi gian Tӕc ÿӝ<br /> Giai ÿoҥn<br /> tốc độ hút NaBH4 và HCl. Kết<br /> (s) (ml/phút)<br /> <br /> quả khảo sát cụ thể được trình<br /> 1 Chuҭn bӏ bѫm mүu 5 7,5<br /> <br /> bày dưới đây:<br /> 2 Hút mүu 10 7,5<br /> 3 Bѫm mүu vào buӗng phҧn ӭng 15 7,5<br /> 3.1.2.1. Khảo sát ảnh hưởng 4 Xӱ lý tín hiӋu Hg thu ÿѭӧc 70<br /> nồng độ chất khử NaBH4 trong<br /> NaOH Bảng 3: Kết quả khảo sát nồng độ NaBH4 trong NaOH<br /> <br /> Theo kết quả nghiên cứu Nӗng ÿӝ Nӗng ÿӝ Ĉӝ hҩp thө<br /> của Phạm Luận [7], G A Hams<br /> RSD (%)<br /> NaBH4 (w/v) NaOH (w/v) quang (Abs)<br /> [6] và phương pháp phân tích 0,1 0,025 0,05 1,65<br /> Hg trong nước tiểu của CDC [8] 0,2 0,05 0,065 1,34<br /> trong phân tích kim loại nặng 0,3 0,075 0,078 1,21<br /> bằng máy quang phổ hấp thụ 0,4 0,1 0,098 1,15<br /> nguyên tử với kĩ thuật hóa hơi 0,5 0,125 0,075 1,83<br /> lạnh thì nồng độ NaBH4 trong<br /> NaOH được xem là yếu tố quan Bảng 4: Khảo sát nồng độ của HCl đến phép đo phổ của Hg<br /> trọng cho kết quả phân tích tốt<br /> nhất. Chính vì vậy nhóm nghiên<br /> Nӗng ÿӝ HCl (%)<br /> <br /> cứu tiến hành khảo sát nồng độ KӃt quҧ 1 2 3 4 5<br /> NaBH4 trong NaOH trên quy Ĉӝ hҩp thө quang<br /> trình phân tích Hg nước tiểu. (Abs) 0,036 0,046 0,093 0,095 0,097<br /> Nghiên cứu đã tiến hành khảo %RSD 5,84 2,17 1,64 2,42 1,57<br /> sát tỉ lệ nồng độ NaBH4: NaOH Lặp lại 3 lần<br /> <br /> <br /> 50 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả khảo sát nồng độ chất mang HCl cho thấy khi tăng 3.1.2.4. Khảo sát ảnh hưởng<br /> nồng độ axít từ 1-3% thì độ hấp thụ quang của mẫu cũng tăng lên của tốc độ chất khử NaBH4 và<br /> đáng kể nhưng khi tăng tiếp từ 3-5% thì độ hấp thụ quang tăng lên chất mang HCl<br /> không đáng kể. Vì vậy, nghiên cứu chọn nồng độ axít tối ưu là 3%,<br /> từ đó có thể tiết kiệm hóa chất trong phân tích mẫu hàng loạt mà Cũng giống như tốc độ dòng<br /> vẫn cho kết quả phân tích tốt. khí Ar, tốc độ dòng chất khử và<br /> chất mang đều làm ảnh hưởng<br /> 3.1.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng khí Argon (Ar) đến độ hấp thụ quang của Hg<br /> Nhóm nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng khí trong mẫu phân tích.<br /> Argon 20ml/phút, 30ml/phút, 35ml/phút, 40ml/phút, 50ml/phút. Phối Từ Bảng 6 cho thấy, khi tăng<br /> hợp với các điều kiện tối ưu đã được khảo sát ở trên kết quả thu tốc độ NaBH4/HCl lần lượt là<br /> được như Bảng 5. 5ml/phút và 10ml/phút thì độ<br /> hấp thụ quang tăng dần và tại<br /> Từ kết quả cho thấy tốc độ dòng khí Ar ảnh hưởng đến kết<br /> tốc độ đó thì cho kết quả độ<br /> quả của phép đo rất rõ rệt. Tốc độ khí Ar 40ml/phút cho kết quả<br /> hấp thụ quang tốt nhất, tăng<br /> phân tích tốt nhất. Khi tăng tốc độ dòng khí Ar từ 10-40ml/phút<br /> tiếp tốc độ NaBH4/HCl lần lượt<br /> thì độ hấp thụ quang cũng tăng dần đến khi tăng tốc độ lên<br /> lên 15ml/phút và 30ml/phút thì<br /> 50ml/phút thì độ hấp thụ quang giảm. Điều đó cho thấy tốc độ<br /> độ hấp thụ quang giảm dần.<br /> dòng khí chưa đủ làm cho nguyên tử hóa Hg không hết trong<br /> Kết quả khảo sát tương đối<br /> mẫu hoặc tốc độ dòng khí quá lớn làm cho các dung dịch trong<br /> đúng theo lý thuyết khi tốc độ<br /> bình phản ứng đi vào đường dây dẫn hơi Hg đến cuvet làm giảm<br /> chất khử và chất mang không<br /> lượng hơi Hg đi đến cuvet. Căn cứ vào kết quả khảo sát nhóm<br /> đủ làm phản ứng nguyên tử<br /> nghiên cứu đã chọn được tốc độ dòng khí Ar thích hợp là hóa xảy ra hoàn toàn, cũng<br /> 40ml/phút. như khi tốc độ quá hơn chất<br /> khử và chất mang bị đi vào<br /> buồng nguyên tử hóa làm ảnh<br /> Bảng 5: Khảo sát tốc độ dòng khí Ar đến phép đo phổ của Hg<br /> hưởng tới quá trình nguyên tử<br /> hóa Hg.<br /> 3.2. Chọn các điều kiện lấy<br /> Ĉӝ hҩp thө quang (Abs)<br /> <br /> mẫu, xử lý mẫu để có dung<br /> Tӕc ÿӝ Ar<br /> <br /> dịch đo<br /> (ml/phút) 20 30 35 40 50<br /> <br /> 3.2.1. Lấy mẫu<br /> TB 0,032 0,045 0,066 0,09 0,047<br /> %RSD 4,72 3,42 3,17 1,69 3,27<br /> Lấy 10ml nước tiểu cho vào<br /> (Lặp lại 3 lần) ống nhựa 15ml, bảo quản lạnh<br /> trước khi mang về phòng thí<br /> Bảng 6: Khảo sát tốc độ NaBH4 và HCl đến phép đo phổ của Hg<br /> nghiệm.<br /> Tӕc ÿӝ hút (ml/phút) Ở điều kiện âm sâu -200<br /> đến -800C mẫu có thể bảo<br /> quản được 6 tháng.<br /> NaBH4/NaOH 0,5 3 5 7,5 10 15<br /> HCl 3% 1 6 10 15 20 30<br /> 3.2.2. Khảo sát các điều<br /> kiện xử lý mẫu<br /> Ĉӝ hҩp thө<br /> quang (Abs) 0,038 0,053 0,124 0,092 0,076 0,061<br /> %RSD 2,63 3,77 3,25 3,92 2,75 3,43 3.2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng<br /> của HNO3 đến quy trình xử lý<br /> (Lặp lại 3 lần) mẫu<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018 51<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Axit HNO3 đặc là tác nhân oxi hóa quan trọng không thể thiếu mẫu có ảnh hưởng tới lượng<br /> trong các quy trình xử lý mẫu. Do thường được sử dụng với lượng Hg ở các dạng trong mẫu bị<br /> lớn nên việc xác định thể tích tối ưu cho HNO3 là hết sức cần thiết. oxy hóa thành Hg2+, vì vậy<br /> nghiên cứu tiến hành khảo sát<br /> Dựa trên các điều kiện tối ưu đã nghiên cứu ở trên áp dụng vào thời gian ủ mẫu trong quá trình<br /> khảo sát ảnh hưởng của HNO3 trong quy trình xử lý mẫu thực tế. xử lý mẫu và thu được kết quả<br /> Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát thay đổi thể tích HNO3 trong ở Bảng 8.<br /> quy trình xử lý mẫu thu được ở Bảng 7. Qua kết quả khảo sát cho<br /> Từ kết quả khảo sát nhóm nghiên cứu nhận thấy khi có mặt thấy thời gian ủ mẫu 90 phút<br /> HNO3 thì độ hấp thụ quang tốt, khi thay đổi thể tích HNO3 từ cho kết quả tốt nhất cũng giống<br /> 0,1ml-0,5ml độ hấp thụ quang trong các mẫu cũng không có thay như điều kiện trong nghiên cứu<br /> đổi nhiều nên nhóm nghiên cứu chọn thể tích HNO3 là điều kiện tham khảo của G A Hams [6].<br /> tối ưu để tiến hành xử lý mẫu. Vì vậy nhóm nghiên cứu chọn<br /> đây là điều kiện tối ưu để áp<br /> 3.2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ủ mẫu đến quy trình dụng vào phân tích mẫu.<br /> xử lý mẫu<br /> 3.2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng<br /> Theo tài liệu tham khảo quy trình xử lý mẫu thì thời gian ủ của NH2OH.HCl đến quy trình<br /> xử lý mẫu<br /> Bảng 7: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của HNO3 đến quy trình<br /> xử lý mẫu Trong quá trình xử lý mẫu,<br /> dung dịch NH2OH.HCl 5%<br /> ThӇ tích HNO3 (ml) được pha trong NaCl 3% dùng<br /> 0 0,1 0,2 0,4 0,5 để khử lượng dư KMnO4.<br /> Nhóm nghiên cứu thấy lượng<br /> NH2OH.HCl trong mẫu xử lý<br /> Ĉӝ hҩp thө<br /> quang (Abs) 0,032 0,095 0,097 0,097 0,093<br /> 7,78 2,64 2,6 2,14 1,24 cũng ảnh hưởng đến lượng<br /> Hg2+ trong mẫu. Vì vậy nhóm<br /> %RSD<br /> (Lặp lại 3 lần) nghiên cứu tiến hành khảo sát<br /> Bảng 8: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thơi gian ủ mẫu đến thể tích NH2OH.HCl và cho kết<br /> quy trình xử lý mẫu quả ở Bảng 9.<br /> Từ kết quả khảo sát trên,<br /> nhóm nghiên cứu nhận thấy<br /> Thӡi gian ӫ mүu (phút)<br /> 15 30 60 90 120<br /> khi cho 0,2ml NH2OH.HCl là<br /> Ĉӝ hҩp thө vừa đủ khử hết lượng KMnO4<br /> 0,025 0,038 0,064 0,097 0,095<br /> trong mẫu xử lý và thu được<br /> quang (Abs)<br /> %RSD 9,93 6,68 2,4 2,14 2,64 tín hiệu tốt nhất. Khi cho lượng<br /> NH 2OH.HCl không đủ thì<br /> Bảng 9: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của NH2OH.HCl đến quy<br /> không khử hết được lượng<br /> trình xử lý mẫu KMnO4 dư trong phản ứng và<br /> ThӇ tích NH2OH.HCl (ml) khi cho lượng NH2OH.HCl quá<br /> 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,5 dư cũng làm mất 1 phần Hg2+<br /> trong mẫu xử lý. Vì vậy, nhóm<br /> Ĉӝ hҩp thө nghiên cứu thấy cho 0,2ml<br /> 0,043 0,066 0,1 0,076 0,064 0,054<br /> NH2OH.HCl là điều kiện tốt<br /> quang (Abs)<br /> %RSD 4,65 4,65 2,09 3,3 4,13 3,7 nhất để tiến hành xử lý mẫu.<br /> <br /> <br /> 52 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3.3. Đánh giá các điều kiện của quy trình Từ kết quả thực nghiệm nhóm nghiên cứu<br /> nhận thấy khoảng tuyến tính của thủy ngân từ<br /> 3.3.1. Khảo sát khoảng tuyến tính và xây<br /> 0,5-60ppb. Vì vậy khi phân tích mẫu nếu hàm<br /> dựng đường chuẩn của phép đo CV-AAS đối<br /> lượng nguyên tố cần phân tích nằm ngoài<br /> với Hg.<br /> khoảng tuyến thì phải làm giàu mẫu hoặc pha<br /> 3.3.1.1. Khảo sát khoảng tuyến tính loãng mẫu để phân tích mới đảm bảo được độ<br /> Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát khoảng chính xác của phép đo.<br /> tuyến tính của Hg bằng cách: pha một dãy 3.3.1.2. Xây dựng đường chuẩn<br /> chuẩn của Hg trong HCl 3% là 0,5, 1, 2, 5, 10, 3.3.1.2.1. Đường chuẩn<br /> 15, 20, 40, 50, 60, 80, 100(ppb). Các mẫu chuẩn Từ kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, nhóm<br /> được xử lý theo quy trình xử lý mẫu kết hợp nghiên cứu sử dụng phần mềm minitab 16.0 để<br /> cùng các điều kiện tối ưu đã khảo sát thu được xây dựng đường chuẩn. Phương trình đường<br /> kết quả như Bảng 10 và Hình 1. chuẩn của Hg trong nước tiểu được chỉ ra ở<br /> Bảng 10 : Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính Hình 2 và 3.<br /> của Hg trong nước tiểu<br /> NӖNG ĈӜ ĈӜ HҨP THӨ<br /> %RSD<br /> (PPB) QUANG (Abs)<br /> 0,5 0,0049 2,04<br /> 1 0,0078 3,85<br /> 2 0,013 7,69<br /> 5 0,024 8,33<br /> 10 0,047 5,64<br /> 15 0,072 2,78<br /> 20 0,098 3,53<br /> 40 0,183 1,64<br /> 50 0,231 1,56 Hình 2: Phương trình đường chuẩn của Hg<br /> 60 0,292 0,68 trong nước tiểu<br /> 80 0,278 0,95<br /> 100 0,274 0,36<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Khảo sát khoảng tuyến tính Hình 3: Pic đường chuẩn của quy trình<br /> của nguyên tố Hg trong nước tiểu phân tích Hg trong nước tiểu<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018 53<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phương trình hồi quy đầy đủ trắng hay tín hiệu nền. Nhóm nghiên cứu tiến hành đo 10 lần mẫu<br /> của đường chuẩn cho phân Hg có nồng độ 0,15ppb với các điều kiện tối ưu đã khảo sát ở trên<br /> tích Hg trong nước tiểu được thu được kết quả như ở Bảng 12.<br /> xác định có dạng: y = (0,00169<br /> Căn cứ vào kết quả thu được, nhóm nghiên cứu nhận thấy giới<br /> ± 0,00199)+ (0,0047 ± 0,0001)x<br /> hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của Hg trong<br /> 3.3.2. Giới hạn phát hiện nước tiểu là 0,05ppb là 0,15ppb. Khoảng tuyến tính của phương<br /> (LOD), giới hạn định lượng pháp là 0,15µg/L - 60µg/L.<br /> (LOQ)<br /> 3.3.3. Đánh giá độ chính xác của phương pháp<br /> Giới hạn phát hiện (LOD) là<br /> 3.3.3.1. Kiểm tra độ chụm<br /> giá trị nồng độ thấp nhất của<br /> chất phân tích mà hệ thống Độ chụm thay đổi theo nồng độ các chất phân tích. Nồng độ<br /> phân tích còn cho tín hiệu phân chất phân tích càng thấp thì kết quả dao động càng nhiều (không<br /> tích khác có nghĩa với tín hiệu chụm) nghĩa là RSD% hay CV% lớn. (Bảng 13)<br /> của mẫu trắng hay tín hiệu của Kết quả khảo sát cho thấy CV% biến động tuân theo định luật<br /> đường nền [9]. Vì vậy nhóm phân bố Gauuss: Ở điểm đầu (nồng độ thấp) và điểm cuối (nồng<br /> nghiên cứu tiến hành đo nồng độ cao) của khoảng tuyến tính có hệ số biến thiên lớn hơn điểm<br /> độ Hg thấp nhất ước lượng giữa (nồng độ trung bình) của khoảng tuyến tính sai số nhỏ hơn.<br /> theo các nghiên cứu khác. Với mẫu nước tiểu điểm đầu sai số 2,96%, điểm cuối sai số<br /> Nhóm nghiên cứu tiến hành đo 2,61%, điểm giữa sai số nhỏ nhất 2,16%. Theo tiêu chuẩn đánh<br /> 10 lần mẫu Hg có nồng độ giá của AOAC nồng độ chất phân tích từ 1-100ppb CV% cho phép<br /> 0.05ppb với các điều kiện tối là < 30%. Nên những sai số ở trên cả điểm đầu, điểm cuối hay<br /> ưu đã khảo sát ở trên. Kết quả điểm giữa đều là những sai số nhỏ và chấp nhận được. Điều đó<br /> thu được ở Bảng 11. chứng tỏ độ chụm của phương pháp đạt yêu cầu.<br /> Giới hạn định lượng được Bảng 13: Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ thu hồi của mẫu máu<br /> xem là nồng độ thấp nhất của<br /> chất phân tích mà hệ thống Cm 0,201µg/L<br /> phân tích định lượng được với Cc 2µg/L 10µg/L 15µg/L<br /> tín hiệu phân tích khác có<br /> nghĩa với tín hiệu của mẫu<br /> Giá trӏ Cm+c Cm+c Cm+c<br /> Mүu<br /> Bảng 11: Kết quả xác định Rtb 1,928 9,453 16,31<br /> LOD của quy trình phân tích SD 0,057 0,204 0,426<br /> Hg trong nước tiểu<br /> CV% 2,96 2,16 2,61<br /> Quy trình 0,05 ppb Bảng 14: Kết quả phân tích mẫu CRM<br /> Lҫn ÿo(10) Abs<br /> Các mӭc KӃt quҧ Nӗng ÿӝ cӫa CRM<br /> TB 0,00018<br /> Bảng 12: Kết quả xác định<br /> nӗng ÿӝ thӵc<br /> RSD% Trung Khoҧng giá<br /> LOQ của quy trình phân tích<br /> cӫa mүu nghiӋm<br /> bình trӏ cho<br /> Hg trong nước tiểu<br /> CRM (µg/L)<br /> (µg/L) phép(µg/L)<br /> <br /> 1,85 3,15 2,34 1,41-3,28<br /> Nӗng ÿӝ<br /> Quy trình 0,15 ppb thҩp<br /> Lҫn ÿo(10) Abs 20,05 2,14 19,1 12,4-25,7<br /> Nӗng ÿӝ<br /> cao<br /> TB 0,015 (Lặp lại 3 lần)<br /> <br /> <br /> 54 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3.3.3.2. Kiểm tra độ đúng 3.4.1.2.Tổng hợp điều kiện<br /> nguyển tử hóa mẫu: Bảng 16<br /> Có nhiều cách để đánh giá độ đúng của phương pháp. Nhóm<br /> nghiên cứu đã chọn cách mà hiện nay được sử dụng phổ biến 3.4.2. Thiết lập quy trình<br /> nhất trên thế giới là dùng mẫu CRM (còn gọi là mẫu chuẩn). Kết phân tích thủy ngân trong<br /> quả phân tích mẫu CRM thể hiện qua Bảng 14. mẫu nước tiểu<br /> Từ Bảng 14 nhóm nghiên cứu nhận thấy, kết quả phân tích Trên cơ sở khảo sát tất cả<br /> mẫu CRM cho các giá trị nằm trong khoảng giá trị đã cho và sát các yếu tố cần thiết đã thiết lập<br /> với giá trị trung bình của mẫu CRM. Ở mức nồng độ cao của được một quy trình phân tích<br /> mẫu nước tiểu giá trị thu được là 20,05µg/L xấp xỉ giá trị trung Hg trong nước tiểu theo các<br /> bình của mẫu CRM (19,1µg/L) và thuộc khoảng giá trị đã cho là bước sau:<br /> (12,4 - 25,7)µg/L. Điều đó chứng tỏ phương pháp phân tích đảm<br /> * Chuẩn bị dụng cụ hóa chất<br /> bảo độ đúng.<br /> Được chuẩn bị cụ thể như<br /> 3.4. Tổng hợp kết quả xây dựng quy trình phân tích thủy ngân<br /> phần thiết bị, dụng cụ, hóa chất<br /> 3.4.1. Tổng hợp kết quả các điều kiện đo Hg bằng kĩ thuật<br /> * Chuẩn bị các dung dịch để<br /> nguyên tử hóa hơi lạnh phân tích mẫu<br /> Qua các kết quả thực nghiệm nhóm nghiên cứu đã chọn được - Dung dịch chất khử và chất<br /> các điều kiện tối ưu để đo Hg bằng máy quang phổ hấp thụ mang (điều kiện phản ứng hóa<br /> nguyên tử với bộ hóa hơi lạnh thủy ngân (FIAS-AAS) của hãng hơi thủy ngân xảy ra):<br /> Perkin Elmer 900 như dưới đây:<br /> Chất khử: NaBH4 0,4%<br /> 3.4.1.1. Các điều kiện đo phổ (Thông số và điều kiện). Bảng 15 (w/v) + NaOH 0,1% (w/v)<br /> Bảng 15. Các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của thủy ngân Chất mang: HCl 3% (v/v)<br /> - Pha dung dịch chuẩn (pha<br /> trong HCl 3%): Dung dịch Hg<br /> Các ÿiӅu kiӋn<br /> <br /> gốc có nồng độ 1000µg/L<br /> Các thông sӕ ÿѭӧc lӵa chӑn<br /> <br /> - Các dung dịch xử lý mẫu:<br /> Bѭӟc sóng 253,7 nm<br /> Tӕc ÿӝ kênh axit HCl 3% 10 mL/phút<br /> HNO3 35%, H2SO4 50%,<br /> KMnO4 5%, K2S2O8 2,5%,<br /> Tӕc ÿӝ kênh chҩt khӱ NaBH4/NaOH 0,4:0,1(w/v) 5mL/phút<br /> Tӕc ÿӝ dòng khí Ar 40ml/phút<br /> NaCl 3%, NH2OH.HCl 5%<br /> - Xử lý mẫu: Mẫu được lấy<br /> ChiӅu cao cuvet 28,44mm<br /> ChiӅu sâu cuvet 9,44mm ra từ tủ âm sâu rã đông bằng<br /> Bảng 16:Tổng kết các điều kiện nguyên tử hóa của quy trình cách để trong ngăn mát tủ lạnh<br /> phân tích Hg trong mẫu nước tiểu bằng FIAS – AAS thường sau khi rã đông đưa ra<br /> ngoài để phân tích. Trước khi<br /> Giai ÿoҥn<br /> Thӡi gian Tӕc ÿӝ phân tích phải lắc đều.<br /> Quy trình thực hiện xử lý<br /> (s) (ml/phút)<br /> 1 Chuҭn bӏ bѫm mүu 5 7,5 mẫu:<br /> Bước 1: 2ml nước tiểu cho<br /> 2 Hút mүu 10 7,5<br /> 3 Bѫm mүu vào buӗng phҧn ӭng 15 7,5 vào ống nghiệm thuỷ tinh, thêm<br /> 0,1ml HNO3 35%, 0,2ml H2SO4<br /> 50% và 0,5ml KMnO4 5%<br /> 4 Xӱ lý tín hiӋu Hg thu ÿѭӧc 70<br /> (Lặp lại 3 lần)<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018 55<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bước 2: Để ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Nếu màu sắc của phân tích kim loại trong dịch<br /> mẫu thay đổi từ màu tím sang màu nâu thì thêm 0,5ml KMnO4 5% sinh học còn nhiều hạn chế.<br /> để chuyển toàn bộ các dạng tồn tại của thủy ngân về Hg2+ trộn lẫn Nếu như phân tích trên thiết bị<br /> và để yên thêm 15 phút. Thêm KMnO4 5% tới khi màu tím của ICP-MS cho hiệu quả tốt nhưng<br /> chi phí thiết bị và bảo trì tốn rất<br /> mẫu không chuyển sang màu nâu.<br /> nhiều tiền bạc không phải<br /> Bước 3: Thêm 0,4ml dung dịch K2S2O8 2,5% và ủ ở 900C trong phòng thí nghiệm nào cũng có<br /> 90 phút, sau đó để nguội đủ điều kiện. Còn ngược lại có<br /> Bước 4: Thêm 0,5ml butan-1-ol, thêm tiếp 0,2 ml NH2OH.HCl thể do thiết bị máy móc cũ –<br /> 5% lắc đều đến khi dung dịch mất màu (khử hết lượng dư chất oxy như các phương pháp điện thế<br /> hóa) và định mức lên 10ml với nước cất. thì cho hiệu quả không cao và<br /> có sai số lớn.<br /> - Mẫu khảo sát: Mẫu khảo sát cho quy trình phân tích Hg trong<br /> mẫu nước tiểu: 2ml Hg chuẩn đem xử lý như quy trình xử lý mẫu trên. Quy trình mà nhóm nghiên<br /> cứu đưa ra khắc phục được<br /> - Điều kiện để phân tích những hạn chế trên. Giới hạn<br /> Kỹ thuật nguyên tử hóa hơi lạnh Hg trên bộ phản ứng FIAS- phát hiện, giới hạn định lượng<br /> AAS tương đương và thấp hơn với<br /> một số phương pháp hiện tại<br /> Nguyên tố: Hg; Bước sóng: 253,7; Khe đo: 0,7nm; Tín hiệu: trên thế giới đang dùng. Quy<br /> AA-BG; Cường độ đèn: 6mA; Thông tin đường chuẩn: + 10 điểm<br /> trình thực hiện đơn giản, sai số<br /> với các mức nồng độ: 0,5ppb; 1ppb; 2ppb; 5ppb; 10ppb; 15ppb;<br /> ít và thu được hiệu quả tốt<br /> 20ppb ,40ppb; 50ppb; 60ppb.<br /> trong ứng dụng vào phân tích<br /> Chương trình nguyên tử hóa mẫu: Bảng 17 mẫu thực tế.<br /> Từ quy trình trên nhóm nghiên cứu có một số nhận xét như sau: Quy trình nhóm nghiên cứu<br /> Quy trình có giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng tương xây dựng có thể ứng dụng trên<br /> đương thậm chí còn thấp hơn một số quy trình phân tích của một các máy thế hệ tương đương<br /> số tác giả khác. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của quy hoặc thế hệ tiếp theo của hãng.<br /> trình lần lượt là 0,05ppb và 0,15ppb. Đối với những hãng khác chỉ<br /> cần là những máy có điều kiện<br /> So sánh quy trình phân tích Hg trong nước tiểu với phương và tính năng kỹ thuật tương tự<br /> pháp của CDC (Mỹ) thì nhóm nghiên cứu nhận thấy quy trình (ứng dụng) nếu hiện đại hơn thì<br /> phân tích được rút ngắn hơn và không tốn nhiều loại hóa chất. càng tốt đều có thể dùng được.<br /> Hiện nay, ở Việt Nam những quy trình phân tích kim loại trong 3.4.3. Ứng dụng quy trình<br /> môi trường, trong thực phẩm rất phổ biến. Tuy nhiên, quy trình<br /> Qua nghiên cứu áp dụng<br /> quy trình xây dựng được, phân<br /> Bảng 17: Chương trình nguyên tử hóa Hg trong mẫu nước<br /> tích Hg trên 35 mẫu nước tiểu<br /> tiểu bằng FIAS – AAS<br /> của 35 NLĐ làm việc tại công ty<br /> Thӡi gian Tӕc ÿӝ Glonics Thái Nguyên, đạt được<br /> kết quả như Bảng 18.<br /> Giai ÿoҥn<br /> (s) (ml/phút)<br /> 1 Chuҭn bӏ bѫm mүu 5 7,5 Kết quả cho thấy nồng độ<br /> Hg trung bình trong mẫu nước<br /> tiểu của 35 đối tượng là 0,65 ±<br /> 2 Hút mүu 10 7,5<br /> <br /> 0,5µg/g cre. Nồng độ trung<br /> 3 Bѫm mүu vào buӗng phҧn ӭng 15 7,5<br /> 4 Xӱ lý tín hiӋu Hg thu ÿѭӧc 70 bình của 35 đối tượng đều nằm<br /> <br /> <br /> 56 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2018<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 18: Kết quả phân tích Hg trong mẫu nước tiểu<br /> sӕ lѭӧng Nӗng ÿӝ Hg TCYT ViӋt Nam Sӕ mүu vѭӧt quá<br /> TT<br /> (n) µg/g cre TCCP<br /> Nӗng ÿӝ Hg trong máu 35 3,599±0,975 35 µg/g cre 0<br /> <br /> trong giới hạn cho phép
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1