Nghiên cứu vai trò và đặc điểm hình ảnh của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu thực hiện trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư chưa rõ nguyên phát bằng kết quả giải phẫu bệnh, điều trị nội trú tại bệnh viện Quân Y 103 và bệnh viện K Hà Nội từ 01/2018 - 6/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu vai trò và đặc điểm hình ảnh của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 NGHIÊN CỨU VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA 18FDG-PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT NGÔ VĂN ĐÀN1, NGUYỄN HỮU THƯỜNG2, NGUYỄN HẢI NGUYỄN1, LÊ THỊ THU TRANG2, NGUYỄN KIM LƯU1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu thực hiện trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư chưa rõ nguyên phát bằng kết quả giải phẫu bệnh, điều trị nội trú tại bệnh viện Quân Y 103 và bệnh viện K Hà Nội từ 01/2018 - 6/2020. Kết quả và kết luận: Ung thư chưa rõ nguyên phát có tỉ lệ cao ở nam giới, tuổi trung niên. Tỉ lệ phát hiện được vị trí u nguyên phát của PET/CT là 63,9%. Độ nhạy của PET/CT trong phát hiện u nguyên phát là 90,1%, độ đặc hiệu là 78,6%. Vị trí khối u nguyên phát chủ yếu ở phổi, đại tràng và vòm họng. Tỉ lệ dương tính giả là 13,04%, 2 bệnh nhân ghi nhận kết quả là âm tính giả là ở tụy và dạ dày. Từ khóa: Ung thư chưa rõ nguyên phát, PET/CT, 18FDG. ĐẶT VẤN ĐỀ Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 22 - 73% vị trí u nguyên phát được xác định trước khi bệnh Ung thư chưa rõ nguyên phát (UTCRNP) là nhân tử vong[4]. Việc xác định được loại ung thư bệnh lý ác tính đã được xác định có tế bào ác tính nguyên phát có ý nghĩa rất quan trọng, giúp đánh giá bởi kết quả sinh thiết tại vị trí u, hạch hoặc dịch thể đúng giai đoạn và lập kế hoạch và chọn phác đồ bất thường của người bệnh, nhưng tại thời điểm đó điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Bệnh nhân không khối u nguyên phát chưa được xác định mặc dù đã chẩn đoán được ung thư nguyên phát có thời gian tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán như: X-quang, sống trung bình từ 6 - 9 tháng[5], ngược lại đối với cắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng hưởng từ (MRI), bệnh nhân xác định được UT nguyên phát thời gian nội soi, xét nghiệm máu…[1]. sống thêm trung bình là 23 tháng, nhờ có phương Ung thư chưa rõ nguyên phát là một trong pháp điều trị phù hợp[6]. Cùng với các phương pháp những loại hay gặp và chẩn đoán u nguyên phát gặp truyền thống như siêu âm, CLVT, MRI, xét nghiệm rất nhiều khó khăn[2]. Ở Hoa Kỳ, ung thư chưa rõ hóa mô miễn dịch, hiện nay kĩ thuật PET/CT đã giúp nguyên phát chiếm tỉ lệ 2% trong tất cả các trường xác định khá tốt vị trí UT nguyên phát. PET/CT là hợp ung thư và ước tính năm 2017 có khoảng phương pháp chẩn đoán hình ảnh kết hợp giữa 33.770 trường hợp ung thư chưa rõ nguyên phát. hình ảnh chuyển hóa của thuốc phóng xạ 18FDG Tại Đan Mạch từ năm 2009 - 2013 có 1042 trường (18-fluorine-fluorodeoxyglucose) và hình ảnh giải hợp ung thư chưa rõ nguyên phát trong đó nam phẫu của CT. Sự phối hợp của hình ảnh PET/CT đã chiếm 2,5% và nữ chiếm 3,2% ở tất cả các bệnh giúp xác định các tổn thương ác tính với độ nhạy, độ nhân ung thư được chẩn đoán[3]. đặc hiệu cao. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Địa chỉ liên hệ: Ngô Văn Đàn Ngày nhận bài: 08/10/2020 Email: ngodan82@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện Quân Y 103 2 Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện K Hà Nội 134
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò Bệnh nhân có đường máu cao >8mmol/L. 18 FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ Bệnh nhân không thu thập đủ các chỉ tiêu nguyên phát” nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, chọn 36 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư chưa mẫu thuận tiện. rõ nguyên phát bằng kết quả giải phẫu bệnh, điều trị Phương tiện và thiết bị nghiên cứu nội trú tại bệnh viện Quân Y 103 và bệnh viện K Hà Nội trong thời gian từ tháng 8/2018 - 9/2020. Máy ghi hình PET/CT của hãng Philips tại bệnh viện Quân Y 103, hãng GE tại khoa Y học hạt nhân Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh viện K Hà Nội được vận hành và xử lý hình Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư ảnh, dữ liệu theo phần mềm của hãng. chưa rõ nguyên phát được xác định bằng kết quả Thuốc phóng xạ: 18FDG có thời gian bán rã mô bệnh học ở các vị trí di căn, nhưng chưa xác (T1/2) 110 phút, phát bức xạ gamma 511 kEV, được định được vị trí khối u nguyên phát trên lâm sàng và sản xuất tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108, các xét nghiệm cận lâm sàng. liều tiêm là 0,14 – 0,15 mCi/kg cân nặng. Có chỉ định chụp PET/CT. Xử lý số liệu Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 20.0. Tiêu chuẩn loại trừ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân đã được điều trị ung thư mặc dù chưa rõ vị trí nguyên phát. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25 bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ 69,4% và 11 bệnh nhân nữ Bệnh nhân có thêm ung thư thứ hai đã biết vị trí chiếm tỉ lệ 30,6%. Tỉ lệ nam/nữ là 2,27. nguyên phát. Thời gian phát hiện bệnh của nhóm nghiên cứu Bệnh nhân có bệnh kết hợp nặng: Suy tim, suy ngắn nhất là 1 tháng, dài nhất là 43 tháng. thận nặng. Biểu đồ 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi Nhận xét: Tuổi trung bình là 58,7 ± 11,1. Bệnh nhân trẻ nhất là 39 tuổi, già nhất là 80 tuổi, phần lớn BN ở lứa tuổi trên 40 - 60 tuổi (61,1%). 135
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Bảng 1. Phân bố theo lý do đến khám Lí do đến khám n Tỉ lệ (%) Hạch vùng cổ 14 38,9 Hạch bẹn 2 5,6 Hạch thượng đòn 3 8,3 Rối loạn tiêu hóa 8 22,2 Đau ngực 3 8,3 Nuốt nghẹn 2 5,6 Hình mờ đơn độc ở phổi 2 5,6 Khám sức khỏe 2 5,6 Tổng 36 100 Nhận xét: Số bệnh nhân đến khám vì phát hiện hạch vùng cổ là 14 chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 38,9%, tiếp đến là rối loạn tiêu hóa với 8 trường hợp chiếm 22,2%, đặc biệt có 2 trường hợp (5,6%) đi khám sức khỏe tình cờ phát hiện ra. Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học Giải phẫu bệnh n Tỉ lệ % Ung thư biểu mô tuyến 13 36,2 Ung thư biểu mô vảy 7 19,4 Ung thư biểu mô kém biệt hóa 5 13,9 Ung thư biểu mô không biệt hóa 4 11,1 Di căn (không rõ phân loại mô bệnh học) 7 19,4 Tổng 36 100 Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ lớn nhất với 13 (36,2%) trường hợp, tiếp theo là ung thư biểu mô vảy là 7 (19,4%). Trong đó có 7 (19,4%) bệnh nhân không rõ phân loại mô bệnh học. Bảng 3. Khả năng phát hiện u nguyên phát của PET/CT n % Tìm thấy 23 63,8% Không tìm thấy 13 36,2% Tổng 36 100 Nhận xét: PET/CT phát hiện u nguyên phát ở 23/36 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 63,8%, 13 bệnh nhân còn lại (chiếm 36,2%) không phát hiện ra u nguyên phát. Error! Objects cannot be created from editing field codes. Biểu đồ 2. Các vị trí u nguyên phát được xác định trên PET/CT Nhận xét: Trong 23 BN phát hiện u nguyên phát trên PET/CT thì vị trí u nguyên phát thường gặp nhất là ở phổi có 5 BN (21,7%), vòm và đại tràng cùng có 4 (17,4%) BN. Hạch 40 64,5 Bảng 4. Vị trí di căn phát hiện trên PET/CT Xương 6 9,7 Vị trí di căn n % 136
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Phổi 3 4,8 hay gặp nhất chiếm tỉ lệ 86,1%. Nghiên cứu của Saidha trên 50 bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên Gan 8 12,9 phát từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 5 năm 2010, có Não 2 3,2 tỉ lệ nam/nữ là 1,63, lứa tuổi trên 40 chiếm 86%, Mạc treo 1 1,6 trong đó tuổi từ 50 - 70 gặp nhiều nhất (58%)[7]. Như Phúc mạc 1 1,6 vậy nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả ung thư chưa rõ nguyên phát chủ yếu gặp ở nam Buồng trứng 1 1,6 giới, độ tuổi trung niên. Tổng 62 100 Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu Nhận xét: Ngoài vị trí u nguyên phát, trên hình đều đến khám vì nổi hạch bất thường, triệu chứng ảnh PET/CT còn phát hiện ra các vị trí di căn khác, rối loạn tiêu hóa cũng rất hay gặp. Các triệu chứng nhiều nhất là hạch có 40 (64,5%), tiếp theo là gan có khác như đau ngực, nuốt nghẹn,… chỉ chiếm từ 8(12,9%), xương có (9,7%). 5,6 - 8,3%. Các nghiên cứu khác của các tác giả khác cũng ghi nhận điều tương tự, đại đa số bệnh Bảng 5. Hiệu quả của PET/CT nhân than phiền vì sự hiện diện của khối bất thường tự sờ thấy, các triệu chứng khác xuất hiện ít hơn. U nguyên phát + U nguyên phát - Tổng Kết quả mô bệnh học tại vị trí di căn, ung thư PET/CT + 20 3 23 biểu mô tuyến và vảy chiếm tỉ lệ cao (55,56%), điều PET/CT - 2 11 13 này cũng phù hợp với nghiên cứu khác của các Tổng 22 14 36 tác giả[8]. Nhận xét: Từ kết quả trên ta tính được hiệu quả Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư của PET/CT đối với ung thư chưa rõ nguyên phát không rõ nguyên phát như sau: Trong nghiên cứu của chúng tôi, PET/CT phát hiện u nguyên phát ở 23/36 trường hợp chiếm tỉ lệ Tỉ lệ phát hiện (detection rate): =63,9%. 63,9%. Theo Kwee khi tổng hợp phân tích 11 nghiên cứu, u nguyên phát được xác định trên PET/CT dao động từ 22 - 73%, trung bình là 37% (162/433)[4,9]. Độ nhạy (sensitivity): = 90,1%. Nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ phát hiện ung thư chưa rõ nguyên phát cao có thể do cỡ mẫu nghiên Độ đặc hiệu (specificity): =78,6%. cứu còn ít (36 bệnh nhân). Mặt khác các bệnh nhân các bệnh nhân ung thư ở Việt Nam đi khám thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn nên khả năng Giá trị tiên đoán dương (PPV): = 86,9%. phát hiện u nguyên phát có thể cao hơn. Trong nhóm nghiên cứu của có 20 bệnh nhân được xác Giá trị tiên đoán âm (NPV): = 84,6%. định đúng vị trí u nguyên phát sau khi PET/CT phát hiện vị trí u nguyên phát và được xác chẩn bằng kết quả mô bệnh học. Tỉ lệ dương tính thật của PET/CT Bảng 6. Mức độ hấp thu FDG ở nhóm dương tính là 55,56%. Việc xác định đúng u nguyên phát trong thật và dương tính giả ung thư chưa rõ nguyên phát có ý nghĩa rất quan PET/CT SUVmax trung bình p trọng, giúp đánh giá đúng giai đoạn và lập kế hoạch điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Bệnh nhân không PET/CT dương tính thật (n=20) 6,35 ± 3,14 0,708 được phát hiện u nguyên phát có thời gian sống PET/CT dương tính giả (n=3) 7,00 ± 3,76 trung bình từ 6 - 9 tháng[5]. Vai trò quan trọng của PET/CT trong việc chẩn đoán đúng vị trí u nguyên Nhận xét: SUVmax trung bình của nhóm dương phát đã được thể hiện trong rất nhiều nghiên cứu. tính giả là 7,00 ± 3,76, trong khi SUVmax trung bình Vì vậy Hội nghị đồng thuận Đức xem PET/CT như là của nhóm PET/CT dương tính thật là 6,35 ± 3,14. kỹ thuật chẩn đoán tiêu chuẩn bởi những lợi ích đem Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,708). lại cho các bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên BÀN LUẬN phát[10]. Chúng tôi ghi nhận 3 (13,04%) trường hợp dương tính giả, trong 3 bệnh nhân này, có 1 BN nghi Đặc điểm của nhóm nghiên cứu ngờ tại phổi, 1 BN nghi ngờ tại đại tràng, 1 BN nghi Trong nhóm nghiên cứu có 25 bệnh nhân nam ngờ tại buồng trứng, sau khi xác định lại bằng mô (69,4%) và 11 BN nữ (30,6), nhóm tuổi 40 - 60 tuổi bệnh học thì kết quả thu được là viêm. Có 2 trường hợp ung thư dạ dày và tụy, khi ung thư nguyên phát 137
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 được phát hiện nhờ các xét nghiệm khác mà TÀI LIỆU THAM KHẢO PET/CT không phát hiện được (âm tính giả). 1. AglundM, Kjems E. “Statistics on cancer of Theo tác giả Burglin (2017) khi tổng hợp phân tích từ unknown primary (in Danish)”. February 27, 20 nghiên cứu trên 1942 bệnh nhân ung thư chưa rõ 2017. nguyên phát thì tỉ lệ dương tính giả của PET/CT là 7,5% (2,3 - 22,2)[3], vị trí dương giả hay gặp nhất 2. Pavlidis N, Fizazi K. “Carcinoma of unknown trên PET/CT là phổi (15%), vị trí hầu miệng cũng hay primary (CUP). Critical Reviews in gặp (15%). Vị trí hay gặp âm tính giả hay gặp nhất Oncology/Hamtology 2009”, 69:271 - 278. trên PET/CT là tuyến vú (26,7%)[4]. Một nghiên cứu khác của Đặng Duy Cường và cộng sự cho thấy vị 3. Burglin S.A, Soren Hess, et al. “18F-FDG PET/CT for detection of the primary tumor in trí dương tính giả hay gặp nhất trên PET/CT là phổi chiếm tỉ lệ 28%, sau đó là vòm họng (18%) và tuyến adults with extracervical metastases from cancer nước bọt (18%)[8]. Tỉ lệ dương tính giả của chúng tôi of unknown primary: a systematic review and meta-analysis”. Medicine (2017) 96:16(e6713). cao hơn so với các tác giả nước ngoài có thể được giải thích bởi các bệnh lý viêm nhiễm ở Việt Nam 4. Kwee TC, Kwee RM: “Combined FDG-PET/CT cao hơn so với các nước trên thế giới. Điều này là for the detection of unknown primary tumors: do tăng chuyển hóa FDG không chỉ đặc hiệu cho tổn systematic review and meta-analysis”. Eur thương ác tính mà còn có ở nhiều vị trí theo đặc Radiol 2009, 19:731 - 744. điểm sinh lý, trong viêm, nhiễm trùng… Các tổn thương viêm này cũng tăng chuyển hóa FDG trên 5. “American Cancer Society”. Accessed February kết quả ghi hình PET/CT. Mức độ hấp thu FDG ở 27, 2017. các trường hợp dương tính thật và dương tính giả 6. Raber MN, Faintuch J, Abbruzzese JL, Sumrall chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Các vị C, Frost P: “Continuous infusion 5-fluorouracil, trí khối u có kết quả âm tính giả cho thấy hạn chế etoposide and cis-diamminedichloroplatinum in của PET/CT trong việc đánh giá những loại ung thư patients with metastatic carcinoma of unknown không có biểu hiện tăng hấp thu FDG. Độ nhạy của primary origin”. AnnOncol 1991, 2:519 - 520. PET/CT trong phát hiện u nguyên phát là 20/22 BN (90,1%). Độ đặc hiệu của PET/CT là 78,6%. Theo 7. Saidha K, Ganguly M, et al. “The Role of 18 FDG Kwee khi tổng hợp phân tích 11 nghiên cứu ung thư PET-CT in Evaluation of Unknown Primary chưa rõ nguyên phát, độ nhạy khác nhau khá nhiều Tumours, Indian J Surg Oncol” (September trong các nghiên cứu, giao động từ 55 - 100% 2013) 4(3):236 - 241 (p = 0,001), trung bình là 84%. Độ đặc hiệu giao 8. Đặng Duy Cường, Chu Văn Tuynh, Nguyễn Văn động từ 73 - 100%, trung bình cũng là 84%[4,9] Khải (2019): “Bước đầu đánh giá vai trò của 18 Ngoài khối u nguyên phát, PET/CT còn phát FDG-PET/CT trong phát hiện vị trí u nguyên hiện được các tổn thương di căn khác, trong đó phát ở bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát”. nhiều nhất là hạch di căn, các cơ quan khác hay di Tạp chí ung thư học Việt Nam, pp 384 - 389 căn là gan, xương chiếm 9,7 - 12,9%. 9. Gutzeit A, Antoch G, Kuhl H, Egelhof T, Fischer KẾT LUẬN M, Hauth E, Goehde S, Bockisch A, Debatin J, Freudenberg L: “Unknown primary tumors: Ung thư chưa rõ nguyên phát có tỉ lệ cao ở nam detection with dual-modality PET/CT - initial giới với tỉ lệ 2,27/1, hay gặp ở độ tuổi 40 - 60. Tỉ lệ experience”. Radiology 2005, 234:227 - 234 phát hiện ra khối u nguyên phát của PET/CT là 63,9%, vị trí khối u nguyên phát hay gặp nhất tại 10. Reske SN, Kotzerke J (2001) “FDG-PET for phổi, đại tràng và vòm. Độ nhậy của PET/CT là clinical use. Results of the 3rd German 90,1%, độ đặc hiệu là 78,6%. PET/CT còn phát hiện Interdisciplinary Consensus Conference”, Onko- được các vị trí di căn khác, hay gặp nhất là hạch, PET III”, 21 Jul and 19 Sep 2000. Eur J Nucl gan, xương. Med 28:1707 - 1723. 138
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABTRACT Study on role and image characteristics of 18FDG-PET/CT in cancer of unknown primary Objective: To evaluate the role of PET/CT to cancer of unknown primary (CUP). Material and method: Retrospective study of 36 patients diagnosed with cancer by pathological surgery results, inpatient treatment at Military Hospital 103 and K Hospital in the period from 01/2018 to 6/2020. Results and conclusions: Cancer of unknown primary has a high rate in men, middle age. Detective rate of PET/CT was about 63,9%, sensitivity and specificity were 90.1% and 78.6%. The most common primary sites are lung, colon and nasopharynx. The false positive rate were 13.04%, 2 patients reported false negative results in pancreas and stomach. Keywords: Cancer of unknown primary, PET/CT, 18FDG. 139
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá độ xâm lấn của ung thư trực tràng
4 p | 93 | 8
-
Bài giảng Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học và nghiên cứu y học - CĐ Y tế Hà Nội
66 p | 12 | 5
-
Nghiên cứu vai trò của MPV, RDW và tỷ lệ bạch cầu neutro/lympho trong đánh giá và phân loại co giật do sốt ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
8 p | 12 | 4
-
Bài giảng Vai trò macrolides trong viêm phổi cộng đồng trẻ em - PGS.TS. Phan Hữu Nguyệt Diễm
38 p | 11 | 4
-
Nhận xét ban đầu đặc điểm giải phẫu bệnh và vai trò tiên lượng của tăng biểu hiện protein BCL‐6 trong điều trị bệnh lymphôm lan tỏa tế bào lớn dòng B
7 p | 56 | 3
-
Nghiên cứu vai trò của một số chuỗi xung có sử dụng đối quang từ trong chẩn đoán di căn não trên bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương
6 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu vai trò cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong đánh giá tổn thương sụn chêm khớp gối do chấn thương
5 p | 7 | 3
-
Vai trò tiên lượng của chỉ số De Ritis thời điểm vào viện ở bệnh nhân bỏng nặng
6 p | 21 | 2
-
Ảnh hưởng của bệnh kết hợp và vai trò của chỉ số CCI đối với kết quả điều trị bệnh nhân bỏng người già
6 p | 15 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ ngực trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng, 2019 – 2020
9 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của cắt lớp vi tính trong bệnh lý nhiễm trùng ổ mắt do viêm mũi xoang
7 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung
4 p | 6 | 2
-
Vai trò của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và định hướng điều trị chấn thương tạng đặc trong ổ bụng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2021 đến hết tháng 12/2023
6 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu vai trò chất chỉ điểm sinh học NGAL huyết tương trong chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1
8 p | 35 | 1
-
Nghiên cứu sự thay đổi AFP, AFP-L3, PIVKA-II trước và sau điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
4 p | 37 | 1
-
Thành phần loài và vai trò truyền bệnh của véc tơ truyền bệnh sốt rét tại vùng biên giới tỉnh Đắc Nông
6 p | 5 | 1
-
Bài giảng Vai trò nghiên cứu điều dưỡng và thực hành dựa vào bằng chứng - ThS. Huỳnh Thị Kim Thi
28 p | 11 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn