Nghiên cứu vai trò xét nghiệm Glycomark (1,5 AG) trong theo dõi điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2
lượt xem 3
download
Bài viết Nghiên cứu vai trò xét nghiệm Glycomark (1,5 AG) trong theo dõi điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 trình bày mô tả nồng độ Glycomark ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp (9/2021); Nghiên cứu vai trò Glycomark so với Glucose và HbA1c trong theo dõi điều trị bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu vai trò xét nghiệm Glycomark (1,5 AG) trong theo dõi điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 NGHIÊN CỨU VAI TRÒ XÉT NGHIỆM GLYCOMARK (1,5 AG) TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 Phạm Thị Thu Trang1,2, Đỗ Ngọc Hải1,2, Đào Văn Tùng1,4, Lưu Vũ Dũng1,3, Nguyễn Hùng Cường1, Nguyễn Thị Liên1, Đặng Thị Hồng1 TÓM TẮT 47 10µg/mL. 1,5-AG và HbA1c có giá trị dự báo Mục tiêu: 1. Mô tả nồng độ Glycomark (1,5 đường máu rất tốt, Glucose máu đói có giá trị dự AG) ở bệnh nhân đái tháo đường ( T ) typ 2 tại báo đường máu tốt (AUCHbA1c = 0,988; AUC1,5- bệnh viện Việt Tiệp (9/2021). 2. Nghiên cứu vai AG = 0,932; AUCGlucose =0,875, p < 0,01). Kết trò Glycomark so với Glucose và HbA1c trong luận: xét nghiệm Glycomark (1,5 AG) là xét theo d i điều trị bệnh nhân T typ2. Đối tượng nghiệm có khả năng hỗ trợ trong theo d i điều trị và phương pháp nghiên cứu: 134 bệnh nhân bệnh lý T typ2 cùng xét nghiệm HbA1c và T typ2 đang điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp Glucose máu l c đói. 9/2021, được thực hiện xét nghiệm 1,5 AG bằng Từ khoá: ái tháo đường typ2, Glycomark phương pháp enzym của Glycomark và xét (1,5 AG) nghiệm Glucose l c đói, HbA1C; phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả:134 bệnh nhân, nồng SUMMARY độ Glycomark trung bình là: 7,0 ± 5,9 (µg/mL). STUDY THE ROLE OF GLYCOMARK 56 bệnh nhân kiểm soát Glucose máu tốt và chấp (1,5AG) IN TREATMENT OF PATIENT nhận (n=25), dựa vào kết quả xét nghiệm WITH TYPE 2 DIABETE Glucose máu l c đói, 83,9%; 28,0% bệnh nhân Purposes: 1. Describe Glycomark (1.5AG) có 1,5-AG
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 10µg/mL. AUCHbA1c = 0,988; AUC1,5-AG = 0,932; HbA1c có một số hạn chế như giới hạn tuổi AUCGlucose =0,875, p < 0,01. Conclusion: 1,5AG thọ của hồng cầu, sự trở ngại của một số is a potentially supportive test in monitoring and phương pháp xét nghiệm HbA1c bởi các biến treating patient with type 2 diabetes. thể hemoglobin... Một số nghiên cứu đưa ra Keywords: type 2 diabete, glycomark (1.5AG) các xét nghiệm khác, theo d i điều trị bệnh lý T như fructosamine, Glycomark (1,5 I.ĐẶT VẤN ĐỀ AG). 1,5 AG là một dấu ấn sinh học có thể Bệnh lý đái tháo đường ( T ) là bệnh rối phân biệt ở bệnh nhân T với nồng độ loạn chuyển hóa kh ng đồng nhất, có đặc HbA1C được kiểm soát tốt hay không với sự điểm tăng Glucose máu do khiếm khuyết về dao động nồng độ glucose lớn. Căn cứ vào tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả những điểm trên chung tôi tiến hành đề tài hai. Theo báo cáo của Hiệp hội đái tháo với mục tiêu: đường thế giới IDF Diabetes Atlas Việt Nam 1. Mô tả nồng độ Glycomark ở bệnh nhân đã có 3,5 triệu người mắc bệnh T năm ĐTĐ typ 2 đang điều trị tại bệnh viện Việt 2015 và con số này được dự báo sẽ tăng lên Tiệp (9/2021). 6,1 triệu vào năm 2040 [1]. Một báo cáo năm 2. Nghiên cứu vai trò Glycomark so với 2017 đã đưa ra tỷ lệ hiện mắc T typ 2 Glucose và HbA1c trong theo dõi điều trị chiếm 6,5% ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi bệnh nhân ĐTĐ typ 2. [2]. Trong công tác quản lý, điều trị bệnh nhân II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU T , các xét nghiệm Glucose máu l c đói, 2.1. Đối tượng nghiên cứu HbA1c, Fructosamin,… đã và đang sử dụng 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả bệnh rộng rãi và hiệu quả. Xét nghiệm Glucose máu l c đói đánh giá nồng độ Glucose máu nhân T typ 2 đang điều trị tại Bệnh viện mang tính chất thời điểm và phụ thuộc vào Việt Tiệp (9/2021) và chia nhóm thành 3 chế độ ăn, thời gian lấy máu... HbA1C phản nhóm và có chỉ định làm xét nghiệm Glucose ánh mức đường huyết trung bình trong hai máu l c đói, HbA1c, Glycomark. đến ba tháng trước đó, tuy nhiên, xét nghiệm Chỉ số Nhóm 1 (Tốt) Nhóm 2 (Chấp nhận) Nhóm 3 (Kém) Glucose máu (mmol/l) 4,4 – 6,1 6,2 – 7,0 > 7,0 HbA1c (%) ≤ 6,5 > 6,5 - ≤ 7,5 > 7,5 Nhóm chứng: những người đến khám sức 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: kh e không mắc bệnh lý T , có độ tuổi và Bệnh viện Việt Tiệp, 9/2021. giới tương đương đối tượng nghiên cứu và 2.2. Phương pháp nghiên cứu làm xét nghiệm Glucose máu l c đói, 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt HbA1c, Glycomark. ngang, so sánh có đối chứng. *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh T kèm 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn theo tình trạng: suy thận, viêm gan cấp, mẫu: tuyến giáp,.. 328
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 * Cỡ m u: 134 bệnh nhân T typ 2 và - Xét nghiệm HbA1c: phương pháp định nhóm chứng: 45 người khoẻ mạnh. lượng nguyên lý sắc ký l ng hiệu năng cao. * Chọn m u thuận tiện theo tiêu chuẩn lựa Xét ngiệm Glucose: phương pháp định lượng chọn. so màu enzym Glucoseoxidase. 2.2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: phần ước 1: Thu thập thông tin chung mềm thống kê y học SPSS 24.0. ước 2: Thực hiện xét nghiệm sinh hóa 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu máu, ghi nhận kết quả, xử lý số liệụ. được thực hiện dưới sự đồng ý của Hội đồng - Xét nghiệm1,5-AG: phương pháp định ạo đức Y sinh học Trường ại học Y Dược lượng enzym của GlycoMark™ (GlycoMark, Hải Phòng và Bệnh viện Việt Tiệp. Inc). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu Nhóm Nhóm bệnh Chứng Tuổi n 134 45 ± SD 62,25 ± 12,56 60,1 ± 7,5 Nam n (%) 75 (56,0) 24 (53,3) Nữ n (%) 59 (44,0) 21 (46,7) Nhận xét: tuổi trung bình là 62,25 ± 12,56. p > 0,05, tỷ lệ nam cao hơn nữ. Bảng 3.2. Đặc điểm Glucose máu, HbA1c của đối tượng nghiên cứu Nhóm Nhóm bệnh Chứng p Chỉ số ( ± SD) ( ± SD) Glucose l c đói (mmol/L) 10,2 ± 3,3 4,8 ± 0,4 < HbA1c (%) 8,1 ± 1,7 5,1 ± 0,2 0,01 Nhận xét: Giá trị xét nghiệm HbA1c, Glucose máu của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, p < 0,01. Bảng 3.3. Đặc điểm quản lý nồng độ Glucose máu dựa vào chỉ số Glucose máu lúc đói và HbA1c của đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh Nhóm bệnh HbA1C (%) Glucose (mmol/L) n % ± SD n % ± SD (1) Tốt (4,4–6,1) 56 42,0 5,7 ± 1,1 (4) Tốt (≤6,5) 51 38,1 6,0 ± 0,4 (2) Chấp nhận (5) Chấp nhận 25 18,6 6,4 ± 0,2 29 21,6 7,1± 0,3 (6,2–7,0) (>6,5 - ≤7,5) (3) Kém (> 7,0) 53 39,4 11,0 ± 2,1 (6)Kém ( >7,5) 54 41,2 9,2±1,4 p1,2; p2,3; p1,3; p1,2,3; p1,2; p4;5; p5,; p4,5; p4,5,6 < 0,05 329
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhận xét: Theo kết quả Glucose máu: Theo kết quả HbA1c: Nhóm kiểm soát Nhóm kiểm soát đường máu tốt chiếm tỷ lệ đường máu tốt chiếm 38,1%. Nhóm kiểm cao nhất 42,0%. Nhóm kiểm soát đường máu soát đường máu chấp nhận 21,6%. Nhóm chấp nhận 18,6%. Nhóm kiểm soát đường kiểm soát đường huyết kém 41,2%. p
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Nhận xét: 56 bệnh nhân T typ2 kiểm soát Glucose máu tốt theo chỉ số Glucose máu l c đói, 83,9% có 1,5-AG
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG IV. BÀN LUẬN AG nhóm chứng (25,2 ± 5,6 µg/mL), (p < 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng 0,01) (Bảng 3.4). Kết quả của nghiên cứu nghiên cứu tương đồng nghiên cứu của tác giả Dworacka * Đặc điểm về tuổi và giới: 134 đối M, nồng độ 1,5-AG thấp ở bệnh nhân T tượng nghiên cứu là những bệnh nhân mắc type 2: 11,76 ± 6,92 µg/mL và 10,2 ± 6,3 T typ 2 điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp và µg/mL [5]. Trần Hữu Dàng đã có báo cáo về 45 người khoẻ mạnh bình thường. Tuổi trung vai trò của 1,5-AG trong theo dõi Glucose bình của nhóm bệnh nhân T typ 2 là máu ở bệnh nhân T có HbA1c gần như 62,25 ± 12,56 và tuổi trung bình của nhóm bình thường. Nồng độ 1,5-AG = 10 µg/ml chứng (60,1 ± 7,5). Tỷ lệ nam mắc bệnh tương đương với Glucose sau ăn khoảng 10,3 (56,0%) cao hơn nữ (44,0%) (Bảng 3.1) mmol/L, đạt mức yêu cầu đối với bệnh nhân * Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng T [6]. Dựa vào kết quả của báo cáo, nghiên cứu: Giá trị trung bình của Glucose chúng tôi chia giá trị 1,5-AG tại ngưỡng = 10 l c đói và HbA1c ở nhóm bệnh lần lượt là µg/ml thành 2 nhóm (≥10 µg/ml và < 10 10,2 ± 3,3 mmol/L và 8,1 ± 1,7%. Nồng độ µg/ml). Kết quả nghiên cứu, 1,5-AG của các chỉ số ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng nhóm bệnh với giá trị 1,5-AG ≥ 10µg/mL ( (p < 0,01) (Bảng 3.2). Tỷ lệ nhóm kiểm soát ± SD =19,7 ± 7,2 µg/mL) cao hơn nhóm 1,5- Glucose huyết kém ở nhóm bệnh chiếm tỷ lệ AG < 10µg/mL ( ± SD =3,4 ± 2,7 µg/mL) khá cao tương ứng: Glucose – 39,4% và (p < 0,01) (Hình 3.1). Glucose bình thường HbA1c – 41,2% (Bảng 3.3;). Kết quả chỉ ra được tái hấp thu hoàn toàn ở ống thận bởi rằng những bệnh nhân T type 2 đang điều kênh đồng vận chuyển natri Glucose SGLT1, trị chưa kiểm soát Glucose máu tốt. Cần phải SGLT2 đặc hiệu cho Glucose. Khi Glucose được kiểm soát chặt chẽ biến động Glucose máu có xu hướng tăng cao ở những bệnh trong quá trình điều trị để hạn chế các biến nhân T thì các vị trí tái hấp thu này bị quá chứng có thể xảy ra trong thời gian tới. Kết tải, Glucose sẽ cạnh tranh tái hấp thu của 1,5- quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu AG ở SGLT4 nên 1,5-AG sẽ bị đào thải ra của Lu CC với Glucose máu đói: 10,9 ± 3,2 nước tiểu. Vì giảm tái hấp thu nên nồng độ mmol/L, HbA1c: 10,7 ± 2,1% [3], nhưng cao 1,5-AG trong máu bệnh nhân T có xu hơn so Pramodkumar TA Glucose l c đói: hướng thấp hơn người kh e mạnh. Do vậy, 8,5 ± 3,1 mmol/L, HbA1c: 8,3 ± 1,8% [4]. nồng độ 1,5-AG thấp là dấu hiệu quan trọng Sự khác nhau về giá trị HbA1c, Glucose máu của tình trạng tăng Glucose máu ở những trong các nghiên cứu do khác nhau về lựa bệnh nhân T có chức năng thận bình chọn đối tượng nghiên cứu: tuổi, bệnh lý đi thường. kèm và mức độ tuân thủ điều trị của bệnh 4.3. Vai trò 1,5-AG với các chỉ số kiểm nhân. soát Glucose máu ở đối tượng nghiên cứu 4.2. Nồng độ 1,5 AG của đối tượng *Mối liên quan giữa 1,5-AG và Glucose nghiên cứu: Nồng độ 1,5-AG trung bình ở máu l c đói của đối tượng nghiên cứu: nhóm bệnh là 7,0 ± 5,9µg/mL thấp hơn 1,5- 60,6% đối tượng kiểm soát tốt và chấp nhận 332
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 theo chỉ số Glucose máu, có 83,9% (nhóm đang được áp dụng, tránh những đợt biến kiểm soát tốt); 28,0% ( nhóm chấp nhận) với động Glucose máu cấp tính có thể xảy ra ở nồng độ 1,5-AG < 10 µg/mL, trong khi đó thời điểm tiếp theo nhóm kiểm soát kém Glucose máu có 46,3% *Giá trị chỉ số 1,5-AG trong dự đoán gía với 1,5-AG < 10 µg/m, p < 0,01 (Bảng 3.5). trị đường máu: Phân tích m hình đường Thời điểm bệnh nhân tiến hành xét nghiệm cong ROC, tất cả các chỉ số kiểm soát Glucose máu v n nằm trong giới hạn kiểm Glucose máu đều có giá trị chẩn đoán T ở soát tốt nhưng v n có thể có tồn tại những mức tốt với diện tích dưới đường cong ROC đợt tăng cao Glucose máu trong vòng 1 - 2 > 0,8. HbA1c có khả năng chẩn đoán T tuần trước đó có thể bị b qua vì xét nghiệm tốt nhất với AUCHbA1c = 0,988 > 0,9; 1,5-AG Glucose l c đói chỉ phản ánh nồng độ có AUC1,5-AG = 0,932 > 0,9; Glucose máu đói Glucose tại thời điểm lấy máu. Hơn nữa, xét có AUCGlucose = 0,875 > 0,8 (Biểu đồ 3.2). nghiệm Glucose l c đói thực hiện vào buổi 1,5-AG có giá trị dự đoán đường máu tốt hơn sáng, khi bệnh nhân được nhịn đói ít nhất 8 – Glucose l c đói nhưng kém hơn HbA1c. 10 giờ nhưng theo một số báo cáo đã chỉ ra các đỉnh tăng Glucose máu hầu hết được ghi V. KẾT LUẬN nhận sau bữa ăn sáng, ngay cả trên những 1. Nồng độ 1,5 AG của bệnh nhân ĐTĐ bệnh nhân T type 2 có Glucose máu đói typ2 đang điều trị: Nồng độ 1,5-AG máu là hoàn toàn bình thường. 7,0 ± 5,9µg/mL µg/mL. *Mối liên quan giữa 1,5-AG và HbA1c 2. Giá trị 1,5-AG và các chỉ số kiểm của đối tượng nghiên cứu: 38,3% đối tượng soát đường máu của bệnh nhân ĐTĐ typ2: kiểm soát tốt và chấp nhận theo chỉ số 1,5-AG máu có giá trị dự đoán đường máu HbA1C, có 11,8% (nhóm kiểm soát tốt); trong bệnh lý T tốt, ROC AUC1,5-AG = 13,7% ( nhóm chấp nhận) với nồng độ 1,5- 0,932. Trong bệnh T , HbA1c có giá trị dự AG < 10 µg/mL, trong khi đó nhóm kiểm đoán tốt nhất, tiếp đến là 1,5-AG và cuối soát kém Glucose máu có 37,0% với 1,5-AG cùng là Glucose l c đói. < 10 µg/m, p < 0,01 (Bảng 3.6). Theo Tahara và Shima, có tới 50% giá trị HbA1c được TÀI LIỆU THAM KHẢO xác định bởi sự thay đổi của Glucose huyết 1. Tình hình đái tháo đường - Kiến thức về bệnh tương trước 1 tháng, 25% quyết định do đái tháo đường (kcb.vn) 2. Vũ Đình Triển. Tỷ lệ hiện mắc bệnh đái tháo tháng tiếp theo và 25% còn lại là do những đường typ 2 ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi dao động Glucose từ tháng thứ 2 đến tháng tại tỉnh Thái ình, năm 2017, Tạp chí Y học thứ 4 [7]. Xét nghiệm 1,5-AG là thử nghiệm dự phòng. 2018. tập 28, số 7. bổ sung cho HbA1c khi mà chỉ số này chưa 3. Lu CC, Lam HC, Chu CH, Chaung MJ, kịp thay đổi. Trên những bệnh nhân có nồng Wang MC, Lee JK. 1, 5- anhydroglucitol độ 1,5-AG < 10µg/mL nhưng HbA1c ở mức levels in type 2 diabetic and non-diabetic kiểm soát tốt, cần lưu ý kiểm soát Glucose subjects in Southern Taiwan‖, Arquivos chặt chẽ hơn, cân nhắc các biện pháp điều trị Brasileiros de Endocrinologia & 333
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
VAI TRÒ CỦA NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG XỬ TRÍ TÚI THỪA MECKEL CÓ BIẾN CHỨNG
9 p | 135 | 7
-
Nghiên cứu vai trò của D-dimer trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não
8 p | 82 | 5
-
Đánh giá hiệu quả xét nghiệm sàng lọc NAT (Nuclei Acid Testing) ở người hiến máu, tại Viện Huyết học – Truyền máu TW, giai đoạn 2015-2021
9 p | 22 | 4
-
Xác nhận giá trị sử dụng xét nghiệm định lượng sdLDL theo hướng dẫn CLSI EP15-A3
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá vai trò của anti-HMGCR trong chẩn đoán và điều trị viêm cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch liên quan đến statin
7 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu invitro đánh giá độc tính của Nano Berberine lên nguyên bào sợi nướu người
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm xét nghiệm kháng thể kháng Phospholipid bao gồm kháng đông Lupus, kháng thể kháng Cardiolipin và β2 – Glycoprotein 1 tại viện Huyết học Truyền máu Trung ương
8 p | 67 | 2
-
Đánh giá vai trò của xét nghiệm nồng độ tự kháng thể kháng thụ cảm thể acetylcholin trong chẩn đoán nhược cơ
6 p | 86 | 2
-
Vai trò của đo chiều dài cổ tử cung kết hợp xét nghiệm Actim Partus trong dự báo sinh non
5 p | 6 | 2
-
Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm định lượng gen BCR-ABL trong huyết tương bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy
9 p | 4 | 2
-
Phòng xét nghiệm 4.0: Phòng xét nghiệm thông minh trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0
6 p | 2 | 2
-
Vai trò của phương pháp tế bào học và sinh thiết lạnh trong chẩn đoán u tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
6 p | 7 | 2
-
Hiệu quả cải tiến thời gian trả kết quả miễn dịch vi sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng thành phố năm 2022
6 p | 6 | 1
-
Vai trò và ứng dụng của xác suất trong chẩn đoán y khoa
7 p | 5 | 1
-
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp xét nghiệm NT-proBNP bằng phương pháp miễn dịch Vi hạt hóa phát quang
10 p | 5 | 1
-
Phân tích mối quan hệ giữa các xét nghiệm lâm sàng trong chẩn đoán và sử dụng thuốc sinh học mới để điều trị bệnh vẩy nến thông thường tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
12 p | 3 | 1
-
Vai trò hỗ trợ lâm sàng của phòng xét nghiệm
7 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn