intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò hỗ trợ lâm sàng của phòng xét nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Vai trò hỗ trợ lâm sàng của phòng xét nghiệm trình bày các nội dung: Hỗ trợ dự báo bệnh lý; Ung thư dạ dày; Bệnh tim mạch; Về chẩn đoán xác định và phân nhóm; Về theo dõi điều trị đạt tới liệu pháp điều trị chính xác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò hỗ trợ lâm sàng của phòng xét nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 VAI TRÒ HỖ TRỢ LÂM SÀNG CỦA PHÒNG XÉT NGHIỆM Hoàng Thị Bích Ngọc* TÓM TẮT 2 centricity”. How to optimize the clinical care for Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe toàn cầu ngày the patient? And the question is what the nay thay đổi với tốc độ đáng kể. Cốt lõi của sự laboratory system did and will do while 70% thay đổi trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe là clinical decisions are based on the laboratory mục tiêu lấy "bệnh nhân làm trung tâm". Làm thế analysis and results. nào để tối ưu hóa việc chăm sóc lâm sàng của With the innovation of the general science bệnh nhân và câu hỏi đặt ra là hệ thống phòng thí and technology, the clinical biochemistry and nghiệm đã và sẽ làm gì, khi 70% các quyết định molecular biology technology have solved many lâm sàng được đưa ra dựa trên kết quả và phân tasks in patient diagnostics and treatment. tích của phòng xét nghiệm. To the non-infectious diseases, the Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nói laboratories of clinical biochemistry and chung, ngành xét nghiệm hóa sinh lâm sàng và molecular biology help the clinicians with kỹ thuật sinh học phân tử đã giải quyết được prognosis, early detection, determined diagnosis, nhiều nội dung công việc trong việc chẩn đoán stratification diagnosis to the right treatment và điều trị người bệnh direction. During the treatment, the laboratories Trong lĩnh vực các bệnh không lây nhiễm, provide the further information to monitor, các phòng xét nghiệm hóa sinh lâm sàng và sinh prognosis and evaluate the treatment outcome. học phân tử đã giúp các nhà lâm sàng về các khía cạnh tiên đoán bệnh, chẩn đoán sớm, chẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán xác định, chẩn đoán phân tầng chi tiết để Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu các nhà lâm sàng định hướng điều trị. Trong quá nói chung thay đổi liên tục do tình hình dịch trình điều trị các phòng xét nghiệm cung cấp các tễ bệnh, do dân số già đi, do bệnh lý mạn thông tin để theo dõi, tiên lượng và đánh giá kết tính gia tăng, do kỳ vọng của bệnh nhân với quả điều trị. dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng cao, do xu hướng phòng bệnh được nâng cao, do SUMMARY sự bùng nổ của công nghệ thông tin (Ví dụ THE LABORATORY ROLE IN như ở Việt Nam, thông tư 46/2018/TT-BYT CLINICAL SUPPORT Nowadays global healthcare is changing của BYT Việt Nam về quy định về hồ sơ rapidly. The core of the change is “patient bệnh án điện tử từ ngày 1/3/2019) và cuối cùng là áp lực thắt chặt chi phí. Cốt lõi của những thay đổi đó là lấy bệnh nhân làm *Hội Hóa sinh Y học Việt Nam trung tâm. Mục tiêu của ngành y tế toàn cầu Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Bích Ngọc Email: hoangbichngoc.hs@gmail.com nói chung và Việt Nam nói riêng là làm sao Ngày nhận bài: 15.10.2020 tối để ưu hóa việc chăm sóc lâm sàng cho Ngày phản biện khoa học: 20.10.2020 bệnh nhân. Vậy câu hỏi đặt ra là hệ thống xét Ngày duyệt bài: 25.10.2020 11
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 nghiệm giữ vai trò như thế nào trong sứ cho việc dự báo bệnh lý như bệnh ung thư dạ mệnh này? dày, bệnh tim mạch... Thực tế trong nghiên cứu khảo sát hơn 2.1.Ung thư dạ dày 72000 bệnh nhân, cho thấy nhìn chung 35% Ung thư dạ dày là một trong những ung tổng số bệnh nhân thực hiện ít nhất một xét thư thường gặp trên thế giới và tại Việt Nam. nghiệm, đặc biệt là bệnh nhân nội trú, 98% Theo GLOBOCAN 2018, tại Việt Nam, tỉ lệ cần phải thực hiện xét nghiệm. Vì vậy, để đạt mắc và tử vong do ung thư dạ dày đứng hàng mục tiêu tối ưu hóa chăm sóc cho bệnh nhân, thứ 4. Các yếu tố nguy cơ của K dạ dày: H. bên cạnh lâm sàng, phải kể đến là vai trò Pylori, thuốc lá và rượu, chế độ ăn (mặn, đồ then chốt của xét nghiệm trong việc hỗ trợ chiên nướng, không rau và trái cây, thiếu tầm soát, chẩn đoán, và theo dõi điều trị cho vitamin A,C), viêm dạ dày mạn thể teo, di truyền bệnh nhân. IFCC Task Force 2015 cũng đã Viêm teo dạ dày (atrophic gastritis) và đưa ra nhận định rằng: Tầm nhìn tương lai chuyển sản ruột (intestinal metaplasia) là các của y học xét nghiệm nhằm tối ưu hóa hỗ trợ tổn thương tiền ung thư (precancerous chăm sóc bệnh nhân, tăng cường sự an toàn lesions) của K dạ dày, trong chăm sóc và cải thiện hiệu quả điều trị. Sự giảm mức độ pepsinogen I (PGI) huyết Vì vậy không thể tách rời vai trò thiết yếu thanh và tỷ lệ PGI/PGII có thể được sử dụng của hệ thống xét nghiệm trong chăm sóc lâm để đánh giá nguy cơ và phát hiện sớm viêm sàng. Hơn hết, chúng ta đều biết rằng, 70% teo và ung thư dạ dày. Kết hợp giữa chẩn quyết định của lâm sàng dựa vào kết quả và đoán H.Pylori và xét nghiệm PGI, tỉ lệ phân tích của phòng xét nghiệm (XN). Chính PGI/PGII giúp đánh giá rất tốt nguy cơ mắc vì vậy, để thực hiện tốt nhất việc tối ưu hóa ung thư dạ dày. chăm sóc bệnh nhân, hệ thống phòng XN 2.2 Bệnh tim mạch phải đảm bảo các kết quả xét nghiệm phải Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới thật chính xác và có sự kết nối chặt chẽ với năm 2015, trên toàn cầu có 422.7 triệu lâm sàng. người mắc bệnh tim mạch (CVD), 17.7 Phòng XN đã hỗ trợ lâm sàng được những trường hợp tử vong do CVD/năm, chiếm gì? (Trong nội dung bài này tôi chỉ xin đề 31% tổng tử vong do mọi nguyên nhân trên cập giới hạn đến vai trò của các xét nghiệm toàn cầu. Tuy nhiên, 80% bệnh lý tim mạch hóa sinh và sinh học phân tử đối với các có thể phòng ngừa được bằng cách kiểm soát bệnh không lây nhiễm.) yếu tố nguy cơ. Vì vậy, việc đánh giá sớm Đối với các bệnh không lây nhiễm ,các nguy cơ bệnh tim mạch của các cá thể là rất xét nghiệm hóa sinh và sinh học phân tử có quan trọng. thể đóng góp vào việc dự báo bệnh lý, chẩn Đối với những cá thể có nguy cơ tim đoán sớm, chẩn đoán xác định, chẩn đoán mạch cao như tiền sử gia đình mắc bệnh lý phân tầng dưới nhóm… tim mạch, tăng lipid máu có tính chất gia đình hay tiền sử tăng huyết áp (THA), đái II. VỀ HỖ TRỢ DỰ BÁO BỆNH LÝ tháo đường (ĐTĐ, rối loạn lipid máu Một số xét nghiệm hóa sinh có thể hỗ trợ (RLLM), hiện tại có nhiều công cụ khác 12
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 nhau nhằm đánh giá các biến cố tim mạch III. VỀ CHẨN ĐOÁN SỚM hay tử vong trong 10 năm . Tuy nhiên vẫn Ung thư gan (HCC). Tỷ lệ mắc HCC ở chưa có một chỉ số nào đặc hiệu để đánh giá Việt nam rất cao so với khu vực và thế giới. biến cố liên quan đến cơ tim . Hiện tại đã có Để phát hiện sớm ung thư gan, hiện tại có một số thang điểm sau đây: (1) Framingham nhiều khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm 2008 – Tuổi, giới, tiền sử hút thuốc, như sau: (1) Hiệp hội Nghiên cứu bệnh Gan Cholesterol toàn phần, HDL, huyết áp tâm Hoa kỳ - American Association for the Study thu, ĐTĐ, điều trị THA. (2) SCORE, of Liver Diseases (AASLD): siêu âm (6 ACC/AHA – Đánh giá dựa trên nhiều yếu tố tháng); (2)- Hiệp hội Nghiên cứu bệnh Gan tương tự (3) Lipid profile – Cholesterol, châu Âu - European Association for the HDL, LDL.(4) hsCRP – High-sensitive C- Study of the Liver (EASL): Siêu âm (6 Reactive (5) hsTnI hsTnI được coi là công cụ mới dự đoán tháng); (3) Mạng lưới ung thư toàn diện quốc nguy cơ bệnh lý, biến cố tim mạch tương gia - National Comprehensive Cancer lai. Đã có một số công trình nghiên cứu Network (NCCN): siêu âm + AFP (6-12 chứng minh hiệu quả của hsTnI trong phân tháng); (4) Hiệp hội Nghiên cứu Gan Châu tầng nguy cơ biến cố tim mạch trong tương Á Thái Bình Dương - Asian Pacific lai với hơn 130,000 đối tượng nghiên cứu, Association for the Study of the được theo dõi dài hạn trong nhiều năm, Liver (APASL): Siêu âm + AFP + DCP (6 Nhiều kết quả nghiên cứu tin cậy mới công tháng hoặc thường xuyên hơn); (5) Hiệp hội bố năm 2018, 2019 cho thấy hsTnI có thể gan mật Nhật Bản - Japan Society of trở thành marker giúp dự đoán biến cố tim Hepatology (JSH) : Siêu âm + AFP, AFP-L3, mạch trong tương lai vì: DCP (3-6 tháng) - hsTnI đặc hiệu cho tim hơn những công DCP (Des-gamma carboxyprothrombin) cụ truyền thống: là marker đặc hiệu tiết ra từ tên gọi khác là protein induced by vitamin K tế bào cơ tim khi stress, absence/antagonist-II (PIVKA-II), là một - hsTnI có thể đo được trên dân số hoàn protein đông máu bất thường, prothrombin. toàn không có triệu chứng vì hsTnI đo được Bình thường, tiền chất của prothrombin sẽ ngưỡng Troponin chính xác ở nồng độ rất trải qua quá trình (thêm một nhóm thấp trên những người bình thường vì thế nõ carboxylic acid) bởi gamma-glutamyl là công cụ phân tầng nguy cơ. carboxylase tại gan trước khi đi vào huyết - Mặt khác, hsTnI giúp phòng cấp cứu tương. DCP/PIVKA-II có thể xảy ra ở người loại trừ chính xác nhồi máu cơ tim (NMCT) thiếu vitamin K (do suy dinh dưỡng hoặc rối ngay tại thời điểm nhập viện chỉ với 1 lần xét loạn tiêu hóa) và dùng waffarin hoặc các nghiệm: (Loại trừ ở ngưỡng phát hiện 2 dược phẩm khác ức chế hoạt động của pg/ml với Giá trị tiên đoán âm lên tới: 100%. vitamin K. PIVKA-II được xem là một Loại trừ ở ngưỡng cắt lâm sàng 5 pg/ml với marker chẩn đoán ung thư tế bào gan vì: Giá trị tiên đoán âm: 99.6% Nồng độ PIVKA-II gia tăng đáng kể trong 13
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 HCC (theo Liebeman, H.A.et al. Nồng độ 56% và độ đặc hiệu 90% trong phát hiện PIVKA-II có giá trị độc lập với nồng độ HCC. Người có giá trị AFP-L3 cao hơn 10% AFP, (PIVKA-II không có mối tương quan thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC với AFP), nồng độ PIVKA-II thay đổi theo trong vòng 21 tháng. Kết hợp AFP và kích thước khối u. PIVKAII Kết hợp AFP+ PIVKA II cải thiện độ GALAD là một mô hình toán thống kê chính xác chẩn đoán với AUROC lên đến được sử dụng để đánh giá sự có mặt của 0,902, đặc biệt phân biệt ở bệnh nhân xơ HCC. GALAD được tính toán dựa trên 5 gan. AFP và PIVKA-II hỗ trợ chẩn đoán sớm thông số, gồm ba dấu ấn khối u AFP, AFP- và tiên lượng xâm lấn vi mạch máu trong L3 và DCP cộng thêm với giới tính (Gender) HCC. và tuổi (Age), sử dụng phương trình: Z = - • PIVKA-II với độ nhạy 77%, đặc hiệu 10,08 + 0,09 × Tuổi + 1,67 × Giới tính + 82% trong chẩn đoán sớm HCC (ngưỡng cắt 2,34 log10 (AFP) + 0,04 × AFP-L3 + 1,33 × 42 mAU/mL) log10 (DCP), • PIVKA-II >90 mAU/mL là yếu tố tiên Ở đây giới tính nam = 1 và giới tính nữ = lượng độc lập cho xâm lấn vi mạch máu 0. Lấy số mũ (exponential) của yếu tố dự báo • PIVKA-II kết hợp AFP giúp tăng độ tuyến tính (Z), dự đoán HCC Pr(HCC) ở nhạy (70% lên 87%), và độ đặc hiệu (63% bệnh nhân (xếp từ 0 đến 1) được đánh giá lên 90%) trong chẩn xâm lấn vi mạch máu. bằng phương trình: Pr (HCC) = exp (Z)/(1 AFP-L3 là một đồng đẳng (Isoform) của + exp [Z]). AFP. Có ba dạng AFP được phân biệt bởi Khi sử dụng GALAD, các nghiên cứu ở mức độ fucosyl hóa (fucosylation) của chuỗi Anh Quốc, Nhật, Đức đều cho thấy giá trị đường gắn với N-acetylglucosamine. Các đường cong ROC của GALAD cao hơn một dạng này có khả năng gắn vào Lens culinaris cách có ý nghĩa so với của các dấu ấn AFP, agglutinin (LCA) với các ái lực khác nhau. AFP-L3 và DCP trong HCC nói chung AFP-L1 là loại không gắn LCA, là dạng chủ Sinh thiết lỏng ( Liquid biopsy) yếu được thấy ở những người bị bệnh gan Sinh thiết lỏng là một xét nghiệm ít xâm lành tính như viêm gan B mạn hoặc xơ gan lấn có thể ứng dụng làm dấu ấn sinh học và AFP-L2 là có khả năng gắn LCA với ái lực tiên lượng trong HCC là các tế bào khối u vừa và là dạng chủ yếu được sản xuất bởi các lưu hành (CTCs), (ctDNA), do các tế bào khối u túi noãn hoàng. AFP-L3 được sản khối u tiết ra lưu hành trong máu, các xuất bởi các tế bào gan ác tính, gắn vào LCA miRNA, mRNA phiên mã ngược cho với ái lực cao và là dạng chủ yếu được thấy ở Telomerase ( hTERT-mRNA). các bệnh nhân bị HCC. AFP-L3 được ghi CTCs và ct DNA là những yếu tố cần nhận là tỉ lệ phần trăm của AFP-L3 so với thiết và được nhiều người cho là nền tảng tổng mức AFP. Giá trị cắt của AFP-L3 được của sinh thiết lỏng. Các phân tử này được xác định là 10% thì xét nghiệm có độ nhạy giải phóng từ các tế bào HCC. Chúng chứa 14
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 các khiếm khuyết di truyền giống với các tế (2014), với giá trị cắt là (>144 copy/ml), xét bào khối u ban đầu, chúng được coi là “hạt nghiệm hTERT mRNA cao hơn điểm giới giống” của khối u và có thể dẫn đến một đợt hạn (> 144 bản sao/ml) ở 27 bệnh nhân HCC di căn mới gây tử vong. với độ nhạy 77,14% và độ đặc hiệu là 100% Các microRNA (miRNA), và với giá trị dự đoán dương tính (PPV) là Các microRNA (miRNA),là RNA nhỏ, 100% và giá trị dự đoán âm tính (NPV) không mã hóa, tham gia và điều hòa sự phát 65,2%, trong khi AFP cao hơn ngưỡng giới triển và tiến triển của HCC. Người ta đã định hạn (> 50 ng/ml) ở 23 bệnh nhân HCC với danh được các mi RNA và xác định sự tăng độ nhạy 65,71% và độ đặc hiệu là 96% và giảm biểu hiện của chúng liên quan đến sự với PPV là 96,3% và NPV là 53,8%. Nghiên tăng sinh, apoptosis, xâm lấn, di căn, chuyển cứu cũng cho thấy mối tương quan có ý tiếp biểu mô-trung mô (EMT), hình thành nghĩa thống kê giữa kích thước của khối u mạch, kháng thuốc và tiến triển của HCC. với AFP và hTERT ở bệnh nhân HCC nhưng Ngoài ra, một số miRNA cũng có thể là dấu rõ rệt hơn với hTERT. Như vậy hTERT hiệu chẩn đoán và dự đoán tiềm năng trong mRNA trong huyết thanh nhạy và đặc hiệu HCC. Một số miRNA cũng có thể là dấu hơn AFP trong việc phát hiện sớm HCC và hiệu chẩn đoán và dự đoán tiềm năng trong mức độ của nó tương quan với kích thước HCC. của khối u. Một số miRNA trong tuần hoàn có liên quan đến viêm nội mạch và kích hoạt tiểu IV. VỀ CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN cầu, được coi như biomarker chẩn đoán tim NHÓM. mạch, đặc biệt là động mạch vành như Trong các bệnh lý khối u các xét nghiệm miRNA 126, miRNA 122, miRNA 223. Sự về hình thái học: X quang, MRI, CT scan, giảm miRNA 122,126 trong máu xuất hiện Pet CT, xạ hình xương, các xét nghiệm mô 2-3 ngày trước nhồi máu cơ tim và đột quỵ học, hóa mô miễn dịch các xét nghiệm về hTERT- mRNA (RNA thông tin phiên hóa sinh: các dấu ấn sinh học giúp việc chẩn mã ngược cho Telomerase) đoán xác định. Thí dụ trong ung thư phổi Telomerase là một enzyme phiên mã chẳng hạn, các dấu ấn ung thư CEA: ngược mang phân tử RNA của chính nó (ví Carcino Embryonic Antigen, CYFRA 21.1: dụ, với trình tự 3′-CCCAAUCCC-5′ được sử Cytokeratin-19 Fragments, SCC: Squamous dụng làm khuôn khi nó kéo dài telomere. Cell Carcinoma Antigen, ProGRP: Telomerase hoạt động trong các giao tử và Prograstin Releasing Peptide, NSE: Neuron hầu hết các tế bào ung thư, nhưng bình Specific Enolase. Trong đó CYFRA 21.1 và thường không có hoặc ở mức độ rất thấp. ProGRP đã có thể tách biệt được ung thư hTERT mRNA như một chất chỉ điểm khối u phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ. Tuy tiềm năng cho tế bào gan. Bằng kỹ thuật RT. nhiên để việc điều trị có hiệu quả với biện PCR, nghiên cứu của El-Mazny và cộng sự pháp dùng thuốc chống đích thì cần phải tách 15
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 biệt cụ thể hơn nữa. Các xét nghiệm sinh học miễn dịch đối với các tế bào của cơ thể phân tử tìm các loại đột biến để hướng tới người, nhưng nó cũng có thể ngăn hệ thống cách điều trị chính xác, thích hợp hơn phù miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư. Khi PD-1 hợp với xu hướng phát triển của y học là tiến của tế bào T lympho liên kết với protein lập tới điều trị cá thể hóa và điều trị chính xác. trình chết của tế bào ung thư PDL-1 của tế Ví dụ với ung thư tế bào tuyển không vẩy có bào ung thư thì lymphoT không nhận diện và đột biến EGFR (+) và với kỹ thuật hóa mô tấn công ung thư. Một số kháng thể đơn miễn dịch với tést ALK (+) thì giai đoạn dòng (anti PD-1) ức chế PD1 giúp nhận diện sớm điều trị Gefinitib và Erlotinib có hiệu ung thư như là tế bào lạ để tấn công. quả. Nhưng nếu EGFR (-) test ALK (-) thì Pembrolizumab phong bế thụ thể PD-1 trên buộc phải điều trị hóa chất (Chemotherapy) tế bào ngăn cản gắn kết giữa PD-L1 của tế bào ung thư và PD-1 trên lympho T, đáp ứng V. VỀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ ĐẠT TỚI LIỆU miễn dịch hoạt đông tế bào ung thư sẽ bị tiêu PHÁP ĐIỀU TRỊ CHÍNH XÁC diệt bằng coa chế miễn dịch. Trong quá trình điều trị ung thư cùng với Trong quá trình điều trị các bệnh mạch việc theo dõi các tác dụng không mong vành thường dùng các thuốc chống đông muôn của các thuốc chống đích, cần theo dõi máu, thí dụ Waffarin được sử dụng rộng rãi, và phát hiện hiện tượng kháng thuốc do các thuốc này có cửa sổ rất hẹp Tại Mỹ trong tế bào ung thư thêm các đột biến mới như hơn 2 triệu bệnh nhân dùng Waffarin đơn đột biến ROS1, đột biến RET và các đột biến độc lần đầu tiên, có khoảng 20% trong số đó thứ cấp của của EGFR, đột biến thứ cấp của phải nhập viện trong 6 tháng đầu vì chảy ALK hoặc phát hiện các oncogen mới. Các máu. Waffarin được chuyển hóa bởi xét nghiệm sinh học phân tử giúp giải quết CYP2P9. Ở những người có biến thể đa hình các vấn đề này. Biện phap cuối cùng hiện gen CYP2P9*2 và CYP2P9*3 chuyển hóa nay là liệu pháp miễn dịch Waffarin kém gây sự ứ đọng trong cơ thể và Liệu pháp miễn dịch là liệu pháp mang hậu quả là chảy máu. Cơ chế tác dụng của tính đột phá hiện nay, giải phóng “sự kìm Waffarin là làm giảm tổng hợp Vitamin K hãm” hệ miễn dịch và giúp tế bào của cơ thể thông qua việc ức chế enzyme Vitamin K (các lympho T) nhận ra và tấn công các tế epoxid reductase (VKORC1). Bệnh nhân nào bào ung thư. Các loại thuốc miễn dịch chủ có sự biến đổi gen VKORC1 cần dùng liều yếu hiện nay là kháng thể đơn dòng, chất ức Waffarin giảm 25%. chế điểm kiểm soát miễn dịch và vacin ung thư.Điều trị theo cơ chế dùng chất ức chế VI. KẾT LUẬN điểm kiểm soat miễn dịch PD-1 và PDL-1 70% quyết định lâm sàng dựa vào kết quả Protein lập trình chết tế bào 1, (PD-1), là xét nghiệm, Xét nghiệm giúp dự báo bệnh, một loại protein trên bề mặt tế bào lymphoT chẩn đoán sớm, chẩn đoán xác định, chẩn có vai trò điều chỉnh phản ứng của hệ thống đoán phân tầng, theo dõi điều trị xác định 16
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 các diễn biến có thể xảy ra cấp thời. 4. Ertle, JM; Heider, D; Wichert, M; Keller, Nâng cao chất lượng xét nghiệm làm chỗ B; Kueper, R; Hilgard, P; Gerken, G; dựa chắc chắn cho các nhận định của các nhà Schlaak, JF (2013). "A combination of α- fetoprotein and des-γ-carboxy prothrombin is lâm sàng. superior in detection of hepatocellular Trong thời đại công nghệ 4.0 với Trí tuệ carcinoma".Digestion.87(2):121.31. doi:10.11 Nhân tạo (Artificical Intelligence: AI), vệc 59/000346080. PMID 23406785 phân tích các dữ liệu y học lớn (medical big 5. Jong Young Choi, Seung Won Jung, Hee data) Phòng xét nghiệm sẽ có điều kiện hỗ Yeon Kim, Myungshin Kim, Yonggoo trợ quản lý sức khỏe cộng đồng tốt hơn với Kim, Dong Goo Kim, and Eun-Jee Oh tiêu chí hợp nhất cho mọi điều tốt đẹp hơn (2013); Diagnostic value of AFP-L3 and (UNIVANTS of healthcare excellence ) PIVKA-II in hepatocellular carcinoma according to total-AFP ; World J TÀI LIỆU THAM KHẢO Gastroenterol 2013 Jan 21; 19(3): 339–346; 1. Andy Ngo, Paras Gandhi, W Greg Miller Published online 2013 Jan 2017, Frequency that Laboratory Tests 21. doi: 10.3748/wjg.v19.i3.339 Influence Medical Decisions; The Journal of 6. Ju Dong Yang, Benyam D et all (2019). Applied Laboratory Medicine, Volume 1, "GALAD score for hepatocellular carcinoma Issue 4, 1 January 2017, Pages 410-, 414 detection in comparison with liver ultrasound https://doi.org/10.1373/jalm.2016.021634 and proposal of GALADUS score." Cancer 2. Amal Abou El-Fadle, Naglaa Fathy Al Epidemiology and Prevention Biomarkers Husseini Adel F. Al-Kholy, Omnia Al-Said, 28(3): 531-538. DOI: 10.1158/1055- Naglaa Al-Toukhy and M. Magdi Atta 9965.EPI-18-0281 Published March 2019 (2011); Tolemerase Reverse Transcriptase 7. Jun Ji, Hao Wang,Yan Li, Lei Gene Expression as a Tumor Marker for Zheng, Yuepeng Yin, Zhenzhen Hepatocellular Carcinoma; American Journal Zou, Feiguo Zhou, Weiping Zhou, Feng of Biochemistry and Biotechnology 7 (2): 55- Shen, Chunfang Gao (2016) Diagnostic 62, 2011 Evaluation of Des-Gamma-Carboxy 3. El-Mazny, A., et al. (2014). "Human Prothrombin versus α-Fetoprotein for telomerase reverse transcriptase messenger Hepatitis B Virus-Related Hepatocellular RNA (TERT mRNA) as a tumour marker for Carcinoma in China: A Large-Scale, early detection of hepatocellular carcinoma." Multicentre Study; Published online 2016 Apr Arab Journal of Gastroenterology 15(2): 68- 12. doi: 10.1371/journal.pone.0153227.PMCI 71. DOI: 10.1016/j.ajg.2014.04.001 D: PMC4829182;PMID: 27070780. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2