Nghiên cứu về chợ truyền thống Việt Nam qua tư liệu văn bia: Phần 2
lượt xem 3
download
Nối tiếp phần 1, phần 2 cuốn sách "Chợ truyền thống Việt Nam qua tư liệu văn bia" sẽ trình bày phụ lục ảnh thác bản và tư liệu thư tịch về văn bia. Văn bia được tuyển dịch và giới thiệu được xếp thứ tự từ 1 đến 66, các ảnh phần phụ lục được đánh số thứ tự tương ứng với phần tuyển dịch. Việc sắp xếp thứ tự này, về cơ bản là xếp theo lịch đại, bia có niên đại sớm xếp trước và bia có niên đại muộn xếp sau. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu về chợ truyền thống Việt Nam qua tư liệu văn bia: Phần 2
- QUA T ư LIỆU VĂN BIA 40. H Ư N G C Ô N G K IÈ U T H Ị/T H Ủ Y T Ạ O BI K Ý ( Văn bìa m ới dựng ghi việc It ưng công chợ Kiều) N° 13399/13400/13401/13402 N°13399 T M *1 ũ te % ử &i= % % ừ^ ^ ìí f i ĩ *t * tí - - » tĩ te m tv ĩỉ'f m - J s it T *1 m i + t 1%X $ 41% i v - t R. f t t J*. -í' 4ti5L 'J '? Ề * > # ầ f â ì ± - Ẩ '& ; :ẫ ìế j l 4 £ ĩ í t 'í K ề ậ r S 4 ítistJ ấ t ] í « 1 % itifc Ỹ *i ■¥•# & J*,#&Ã Ý * [] S íế ^ -ế rx , i£ * ? ± ạ íệ-ia ử & # t [ ] M pfctó « í « i * Rẳ. #Ế ft. tt * Pt iỀ. # ^ « Ạ - t- > ẻ A ĩt k í t 4 R ^ A « i *>' £ * & * £ ■ 351
- C H Ợ T R U Y È N TH Ò N G V IẸ T INAM J t ± * t tì: -4 R. /È í *Ễ& * I5t & l ị s t *>• ĨẾ *> a *>te m. -È[ ] í 1 4 íậ J*. # f t *>• Pt i i Hí # Pt J*. m & * j£ o ? ẳ ' ^ ị F U ầ f [ ] R . t £ * iậ ft.}*, m p i ề i ậ X °ậf ế R. ĩK ỉ$ jwrfl ị í ỉê, ý i íặ ^ ịẵ lU ỉ^ lÝ ĩltb ỷ ìíi a t * *± ? Ề & ỉ f c Ỹ » |t * l f c & [ ] * f c * M ư Ề * . f è * i * * 4 i a ịẫ Ã * IS ó * . £ R."À£ £ *1 144 P tI * . m Sfc*>ẠR. t t 4 R . I*. -i- "À £ P t f t R. i f S R .J M - + *£fc * . i$ sfc * > -.3 : P t ■f A ^ 4* X # £ J*. M * > w - 4 wĩ J*. #r S£ * •£- Mi w 'ầ' 3 » lầ -# & J*. # W. -tí: > = =¥ & ề: W. ft. N°13400 iấ * * t lr * .t T * j 0 M f c t e f t - ir ẫ - L T f Ị*4& it i i - t i ra* i 4tt n -t • f ^&ft ft ■f \= i tf t a-t T - - T f ^ m ^ - - l i F 5 0 # í i t ẫ - L T f ^ í t tè ^ - l i p s J ;ilậtt ă _ t T * t Ế ẫiT ệíA M t
- Q U A TU' LIỆU VĂN BIA N° 13402 iếìk*ệ-iĩ. T &M 9ế te ị í 'k $ t t t R Sp£ í t £ * Pt tó 'a' pfciỀ. è m R. t è ậ ặ £ í A P í j - £ Pó # & Pó "À Ể. ị i -fe fậ 'À & I5Ó"À i t 0Ó4 f # PẬ it, ® 1%X P X t ịi- -k 1%•£ -ậ. P t íêj ệỊt ĨÃ % Ẫ °ẵ #- K. 'íè f t R, L i i : p* « iầ P tẲ . f t 1 X i % ft. X "ẵ PẠ X I L £ 4t i ■ ^ T %t £ # ^ I*] i f ầ . * Ế- ẫ JL « í í # á . 15^ % * - 0 i£ í> & ệt -H n fc A & Ạ & & i t e i l l ị í& # ị ị í t -Ễ-i t ỉ lệ- ĩ*\ ĨẬ T É if 1± fa R. i t '£ % m SL * & ĩ i f t $ 5 t *>- > ■*# tt. a t 3 - ì± ?Ề I*. ĩ£ # -i- 'íi P . #] ^ ìẳ í t -#- p óft, ,t- 5/ic*> ^ ^ í t SJ + -=-A. /C ^ « £ -L ê & & 'A # Pt t ' À í *ã ầ * t n 1\ Sfc*>' ìã 1«1 í* £ %m b 6. ± ^ if 5 f- ỹtt Jjj l ị ìắ, f t T f* te "T £ w
- C H Ợ T R U Y È N TH Ò N G V IỆT NAM ìíiĩ-m ỉỀ N°13401 * & £ * £ /H + Ạ * Ỉ0 # ■ * • ' * ' * . $ ■ Dịch nghĩa: N°13399 HƯNG CÔNG C H Ợ CÀU Ba thôn là Kim Đái, Nhân Lý và Hiền Sĩ thuộc xã Hựu Hiền huyện Tứ Kỳ phủ Hạ Hồng; vốn có chợ ở xứ Nội Biển nhưng đã đổ nát, đến năm Bính Tý, chợ mới ở xứ Hàng Giá năm theo hướng Càn. Các xã trên đã họp và đồng ý liệt kê ở dưới đây. Kê: Các hội chủ hưng công cùa các tổng, xã thuộc huyện Tứ Kỳ phủ Hạ Hồng mỗi người 1 quan tiền sử. Thôn Hiền Sĩ: N guyễn'V ăn Thẩm và vợ là Nguyễn Thị Tiếng, Nguyễn Thị Man.
- QUA T ư LIỆU VĂN BIA Xã Đôn Giáo: Đoàn Công Quế và con gái là ĐoànThị Đổ. Thôn Nhân Lý: Nguyền Văn Nông tự Phúc Quảng, vợ là Nguyễn Thị Tiểu hiệu Diệu Tường. Xã Chân Lại: Vũ Tất Sùng tự Phúc Triệu, vợ là Nguyễn Thị Phiên. Xã La Tính: Nguyễn Đình [] tự là Phúc Thắng, Nguyễn Văn Lãng tự Phúc Bình và vợ là Phạm Thị Đặc, Phạm Ân tự Huyền Long và vợ là Bùi Thị Độc, Hoàng Công Trực và vợ là Vũ Thị Thơm, Nauyễn Công Lãng và vợ là Nguyễn Thị Thiệu, Dương Đình, Vu Khởi, Nguyễn Thị Đồng, Vương Phú Cường tự Huyền Nguyên. Xã Toại An: Phùna Văn Liêu tự Hài Như. Thôn Kim Đái: [ ] phù Nguyễn Tá Công tự Phúc Chính, vợ là Phạm Thị Yên hiệu Diệu Thanh; Nguyễn Tá Triều tự Phúc Cầu, vợ là Phạm Thị Bồng hiệu Diệu Tài; Thiện sãi Nguyễn Tá Chuyển tự Phúc Đức, vợ là Nguyễn Thị Huệ hiệu Diệu Thức; Nguyễn Tài Toàn; Nguyễn Đắc Thế, vợ là Nguyễn Thị Thanh và Phạm Thị Hiểu; Trần Công Nghĩa, vợ là Nguyễn Thị Lộ; Nguyền Công Lượng tự Chân Thông, vợ là Nguyễn Thị Minh; Nguyễn Đăng Đài tự Hải Dung, vợ là Nguyễn Thị Nhuận; Lã Thị Cốt, con trai là Nguyễn Tá Hưng, con gái là Nguyễn Thị Lan; Nguyễn Thị Chiến hiệu Diệu Ngọc; Nguyễn Thị Đoài hiệu Diệu Hướng. Thôn Hiền Sĩ: Sĩ xử Nguyễn [ ] Miếu tự Phúc Duyên, vợ là Nguyễn Thị Điếm hiệu Diệu Tịnh; tín vãi Đàm Thị Biện hiệu Diệu Cửu; Nguyễn Vãn Giáo tự Pháp Loan, vợ là Đàm Thị Khác hiệu Diệu Đăng; Sĩ phù Nguyễn Thế Vạn tự Phúc Xuân, vợ là 355
- C H Ợ T R U Y Ê N TH Ò N G V IỆT N AM Đàm Thị Đãng hiệu Diệu Cung; Nguyễn Huyền [ ] tự Phúc Hiền, vợ là Đàm Thị Tiến hiệu Diệu Tâm; Nguyễn Tiến Tài, vợ là Nguyễn Thị Chấn; Bùi Thế Đạm tự Pháp Thực, vợ là Nguyễn Thị Mạnh hiệu [ ], Nguyễn Hữu Khách, vợ là Đàm Thị Lội hiệu Diệu Mai, Đàm Văn Gọi vợ là Nguyễn Thị Thâm. Xã Phúc Bố: Phạm Văn cẩm tự Phúc Sơn, vợ là Nguyễn Thị Đình hiệu Diệu Tiến. Xã Toại An: Phạm Khắc Tụ tự Phúc Kiêm, vợ là Nguyễn Thị [ ] hiệu Diệu Quảng; Phạm Văn Tín tự Phúc Tư, vợ là Phạm Thị Ngoa hiệu Diệu Lộc; Nguyễn Văn Trí tự Phúc Thành, vợ là Nguyễn Thị Mỗi; Nguyễn Đức Tài; Phạm Thế Vạn, vợ là Trần Thị Tạo. Xã Mĩ Tuệ: Nguyễn Văn Chấn tự Phúc Lương, vợ là Nguyễn Thị Hiệu hiệu Diệu Cành. Thôn Đông xã Bình Lãng: Nguyễn Thị Thoát. Xã Kim Xuyên: Nguyễn Thời tự Đạo Thông; Nguyễn Doãn Cung tự Pháp Trường, vợ là Dương Thị [ ] hiệu Diệu Hội; Nguyễn Quang Minh, vợ là Dương Thị Trạch; Nguyễn Công Nghiệp tự Phúc Cần, vợ là Nguyễn Thị Quyên hiệu Diệu Xuân; Nguyễn Hừu Long, vợ là Nguyễn Thị Lãng; thiện nữ Nguyễn Thị Xương hiệu Diệu Trí; Nguyễn Đăng Xuân, vợ là Nguyễn Thị Trướng; Nguyễn Trí Tri; Nguyễn Công Trí; Nguyễn Thị Nhưng; Nguyễn Đẳc Phú; Nguyễn Thị Nhân. Xã Ngưu [ ]: Bùi Công Gia tự Phúc An, vợ là Nguyễn Thị Diện hiệu Diệu Phổ; Nguyễn Thiên Tải/Tái tự Phúc Mỹ, vợ là Nguyễn Thị Thức hiệu Diệu Nhẫn; Nguyễn Thiên Tuế tự Phúc Cửu, vợ là Bùi Thị Thỉnh hiệu Diệu Minh; Vũ Văn Học tự Pháp
- QUA T ư LIỆU VĂN BIA Duyên, vợ là Nguyễn Thị Sở hiệu Diệu Xuân; Nguyễn Viết Phủ tự Phúc Trực, vợ là Bùi Thị Huỳnh; Nguyễn Thế Hiền tự Phúc Cao, vợ là Nguyễn Thị Lộc hiệu Diệu Lễ. N°13400 Các quan viên trên dưới cùa xã Toại An công đức 1 quan tiền sử, các quan viên trên dưới của xã Kim Xuyên công đức 1 quan 5 mạch tiền sử, các quan viên trên dưới của thôn Hiền Sĩ công đức 1 quan tiền sử, các quan viên trên dưới của thôn Nhân Lý công đức 1 quan 5 mạch tiền sử, các quan viên trên dưới của xã La Tỉnh công đức 1 quan 5 mạch tiền sử, các quan viên trên dưới cùa xã Quảng Xuyên công đức 2 quan tiền sử, các quan viên trên dưới của xã An Nhân công đức 1 quan tiền sử. N°13402 VĂN BIA M Ớ I D ự N G Quan viên hương lão thôn Kim Đái xã Hựu Hiền huyện Tứ Kỳ phù Hạ Hồng: Cựu Xã trường Nguyễn Tá Công, Nguyễn Tá Trào/Triêu/Trièu, Nguyẽn Tá Chuyẻn, Lao nhiêu Nguyễn Tài Toàn, Nguyễn Đắc Lộc, Nguyễn Công Trực, Xã trường Trần Công Nghĩa, Nguyễn Công Tĩnh, Nguyễn Đắc Thế, Trần Quang Diện, Nguyễn Văn Tuấn, Trần Văn Tài, Xã trưởng Nguyễn Công Lượng, Nguyễn Cao Vinh, Nguyễn Phú Túc, Xướng suất Nguyễn Tá Hưng, Nguyễn Đăng Đài, Nguyễn Công Bồi, Nguyễn Văn Ưu, Nguyễn Văn cổ n , Nguyễn Văn Xướng, Trần Vãn Nghiêm cùng toàn thôn trên dưới. Xưa vốn cỏ chợ ở xứ Nội Biển rộng 3 sào đã bị đổ nát. Đến năm Bính Tý đã đón chợ về xứ
- C H Ợ TR U V Ẽ N TH Ò N G V IỆ T NAM Hàng Giá hướng Càn (tức hướng Tây Bắc). Nay các sãi vãi của các xã trong tống hưng công trùng tu và đã hoàn thành, tất cả các tên (người công đức) được liệt kê như sau: Kê: Sĩ phủ Nguyễn Tá Công tự Phúc Chính, vợ là Phạm Thị Yên hiệu Diệu Thanh; cùng Phạm Thị Dự hiệu Diệu Lại xã Toại An công đức 1 sào ruộng. Thiện sãi Nguyễn Tá Phụ tự Phúc Đức, vợ là Nguyễn Thị Huệ hiệu Diệu Thành công đức 12 thước ruộng. Tổng trưởng cổ Nguyễn Tá Tương tự Phúc Đa, vợ là Lã Thị Cốt công đức 1 sào rưỡi ruộng, các con gửi cho cha là Thượng Tuyên hầu vu Hậu thần Nguyễn Quý Công tự Phúc Thịnh và mẹ là Đàm Thị hiệu Diệu Phúc. Từng nghe, Đức Phật từ bi độ khắp các loài hữu tình. Nay, dân Hồng Kỳ là tên gọi vàng của làng xóm quý. Đất phúc trường sinh, theo hiền nhân hưng công làm việc phúc, c ầ u có thể sửa, đường có thể làm, tiện cho hành khách qua lại; quán có thể tạo, chợ có thể mở, để nhân dân cỏ chỗ tránh gió mưa. Công việc hoàn thành mỹ mãn, để mạch nước luôn yên định; thời thái bình được hưởng phúc, để bảo vệ người thịnh vật yên. Nhân duyên này dài đến nghìn năm, công đức ấy truyền cho đời sau được biết. Minh rằng: Đất đẹp Hải Dương, Là quê vàng quý. Phát triển Phật đạo, Tôn kính quân vương. 358
- Q U A T ư LIẸU VĂN BIA Định yên mạch nước, Bảo hộ lâu dài. Quán câu hoàn hảo, Chợ búa vuông tròn. Hưng công muôn thuở, Hội chù thọ trường. N° 13401 N gày lành giữa xuân tháng 3 năm Vĩnh Thịnh thứ 5 (1710), Thích tử Thiếu Di tự là Tính Huy, môn đồ Thư ký Phùng Văn Liêu tự Hải Như soạn. Phùng Vãn Thuyên xã Toại An kính viết. 359
- 41. KIẾN LẬP PHẠM THỊ M Ẻ/ H ÀNG N G Õ A Q U Á N BI KÝ ỈẾ ỈL >ề. /-ÍT & lí ( Văn bia g h i việc lập dãy quản ngói đ ể bán gạo ở chợ Phạm) N °11945/11946 N°11945 mn ỉb&mị ĩi èìi-t 4Mt-ế- % & íấtePt * ^ ‘Mi? ìi--k & & £ % ‘ị í i ấ $ n ĩ j ] ĩ t £ ỉ i ỳ f ĩ £ Ì f ĩ L ế t * * i - i ' L k & ế i 75 Ẩ A iL ^ f X. f t ìồ ® *»jitii-21 ầ . * # -ế- - Ề - -3 « AAttap**!* # ! ■ ■a { JR,- H tẾi 5 ■ * - ? & Ị t& ^« * íĨ£ tt4 * * E * fc & ;3 * x * í* iẾ A M Ì~ A # « £ » * & # A - l t j f c l l l j*J« ttr tr * ĩã|* Ã.jfcftW £ Ểí & & |5] JỊ*iẾ í : # M r t e A 3 êp EJ 3f Kỉ A ? £ ^iWr ậ ± # n Jề t £ I* n t t â í £ f è i & » ítOL £ 4 $ % ® *h % * '* & & & & * Ề &Í& 360
- Q U A T ư LIỆU VĂN BIA i£ E 7 íẾ itiít /^IktLỉllL TỐ Ĩ^-íèít a í # l tte * U Ề *«*+£ ìẬRi ờ ỉ . te m & t -B ệ íậ ì + $ u i* g - « # ftf A f ® ^ w *ì) í t f ^ t & % w ỸẶ f - Ẳ tt 361
- C H Ợ T R U Y Ẻ N TH Ô N G V IỆ T N AM R . # "í- s t * M ĩ .& = .i r Ê íU Ề íẾ # * # * ^ -* JL F5 ặL t i ft. ?Ề * # * Ă ft. * A — ■1 f t Ũ f t ■ f t * . % ãfe *> S —w ^ 1%J*. í Sít *> & & - - 1 - -i- t e M í.i ^ *ẵ & # & ft. * ~ ir í m ft - i r & I M Í E *>•£ íẾ J ấ iấ f t- 1 T ít* .f f « ^ 4 Ỉ ỉỀ ^ f lf e f t- tr ítJ Ẽ .íỀ íấ * * « P N° 11946 - # # f tf t£ F s a T & it$ Ỹ * & f t[ ] te jẼ .£ £ ĩU íí* & 0 lft & £ 41% 1* £ « « f t l£ tè 4I- T ft K. « t ? i 3 t P t «Ề * & ỉ*. & f í ì± R. A * 4 ĩ i J*. * sp í Ê 4 & ft. # íÊ *■¥■ ềrfp J*. A í ± «■ #i « £ 4 ỉi K. WPÕ -I- # ỉi K. ĩềR. $ * $ ^ 4 ì±i ? J m* I*k ỉk i ft ỉ& < 4 Rft# 4 ft ISíttì:4 |Ề4 £* 362
- Q u A T U j . lF U VÃN BIA PC I*. %,ĩi #* Ị «p I*. è «p ÍẼ # 4 ỉi J*. i f f i5n $* & ft. & ii ÍẾ « t * sp ft. % Ĩi ffl * ; I ft. B. i a I*. * $ ^ #a i t f t ỉ ấ i * ỉ i ft, « Ề 1 B í * A f t i f c & T i PS ftt í * ã * ậ * p Ậ f t & & * . ĩ ? Ề # l* * & fc ft.,* l s t A # 4 f è J * .M F & í f f - # * A ; m A ; & 4 l f c & # ^ & £ l 5 ^ l f c t t í Ề & A 5 5 ^ f é ; g ' J '‘ t íí ' l i f c f c f í U 'I T « ; é. * , W * ỉi f t i ỉ &% * fp & £ 4^ Ậ d i A l ]Ỷ & 4 ệ iỷ M Ỹ M ] í* — « W * ẽ ,* * t* f tJ L F 5 íỀ « * * I * .! ỉ& * .J W # l5 f c lM & - * a f c * t P t t e * . í * M .t 4 & ft. **«;#*=■ t ĩ i f r t $ t W ẽ , ± * t $ i Ì — % & » Ỉ Ể . t i  ¥ i ẳ i - 4 ị - ĨỀ IMẮ & - -M ± & M 4 # *> t f f m & * . -tt f t *> & i^ ^ f È P ễ ,M f ^ - ^ Ậ + í 4 Ạ £ ít ít i j it it ft 4 #Ề J*. « f t • - * R . t [ ] # 1%K. £ f t ■- f k % ì & ĩ Ĩ £ 9 t & .& ậfc-fc -ft. M Ẩ, -tì: Fir ^ íế ^ ;£ 4 K. J*. £í í t -fePt--tì: £ ềr Pt ft. - A -tit i t 4 J*. # & í *■í À & 4 íậ. I*. * Pt # ^7 * 1* *. íh - ' J' 50 * i4 M * fc 4 P fc J V * 4 H ị t A £ Ạ & * tf t* $ 4 f F J * .M « « & * . » » * ► # pfcffr& 4P fcJ*.j$ lậr & rô t f t » Ỷ í t í± I5fcJấ £ # Põ * . f t , J■t e =. & 4 . f t í t ỉ ề > &£&&[] Ý £ * t K .j t ỉ & # l ỉ f c f t 1£ — h t ì . 363
- C H Ợ T R U Y È N TH Ò NG V IỆT N AM *.[ ]ệ£*prt.flísfc#[ ] # * .« * > -[ m ]̱ ^ M & £ í t Ằ * %- * « [ ] fit [... ] 03 / t í t lfc í t ẩ i t & 'li ■ & ^ í ^ P L & jt& iL F S f c / I H t f c * * * # * * * * . * £ * * • ? # £ & *MJÉ S ^ Ê Ê íư Ề & ttílt £ M []iA ;6 E P i^ $ f] Dịch nghĩa: N ° 11945 LẬP CHỢ PHẠM ĐÉ BÁN GẠO Các thiện nam: Xã trường Phạm Đình Thuyên, Nguyễn Hữu Nhân, tiểu tăng Cao Đắc Thọ tự Tính Thông ở thôn Phú Lộc xã Phạm Xá huyện Kim Thành phủ Kinh Môn công đức dựng bia ở quán ngói bán gạo thuộc chợ Phạm Xá. Quán là nơi che chở con người và tập hợp tiền cùa, đó là cách gieo trồng ruộng phúc. Con người sống ở đời nên có tấm lòng thiện. Nay các thiện nam và những người cúng tiền công đức gặp buổi thăng bình, được mặt trời chiếu soi ân huệ. Nay thấy trước khu đình có chợ, bốn mặt thông thoáng, thực là tiện lợi cho (việc buôn bán) lúa gạo, vậy mà chi còn lại dấu tích, cỏ mọc um ùm. Quán lợp tranh đã đổ nát, đến phiên chợ người ngồi đội trời, không tránh được mưa nắng. Vì thế, nhân dân góp sức tập hợp tiền cùa mua gồ dựng chợ. Việc phúc như cầu giọt gianh, 364
- Q UA TU LIỆU VĂN BIA ngày tháne cứ thế dần trôi. Côrm việc bẳt đầu từ mùa đông năm Quý Sứu. thuê hai hiệp thợ thi cône làm quán gồm năm gian hai chái để che nắng che mưa. Công việc đã hoàn thành tốt đẹp, trọn vẹn từ đầu đến cuối, khách khứa qua lại đều hài lòng, những ngirời buôn bán đã có chỗ làm ăn. ỊGạo] trắng sáng bóng nong đấu, lại gặp khi thóc nhà Đường giá thấp, tiền bạc dắt đầy lưng, tiền quan tiền xâu rủng rỉnh, sau lại tích thêm vạn đồng tiền nhà Hán. Nhà nhà đều tạo đài đế người và vật đời đời hưng thịnh. Nay gặp đúng tiết xuân no ấm, bốn phương thanh bình hát ca; (đình) trài chiếu hoa, dân ta hướng thái binh no đù. Trời càng cao thì càng chất thêm điều phúc, đất càng dày thì ích lợi cho làng xóm càng nhiều. Làm việc thiện thì có thiện báo, quả là ứng Iighiệm lời nói "trồng đậu được đậu”, làm việc phúc tất gặp phúc báo, cũng như trồng lúa được lúa. Phúc hưởng lâu dài, điều tốt đẹp truyền cho đời sau khiến con cháu rộng tài trụ cột. Nhà lớn giúp đời làm đồ đẹp chốn miếu đường, các đài bệ đều muốn ghi công đức khiến tên tuổi trở thành bất hủ. Mời được người viết những lời văn mộc mạc, giản dị chốn quê mùa, rồi bèn phân công người viết chừ, khắc bia để làm gương cho muôn đời noi theo công đức này. M inh ràng: Đ ất hun tinh tú, Người tài giỏi giang. Vun trồng cây đức, Xây dựng tiền đình. N en nhân đã báo, N hà đẹp đã thành. 365
- C H Ợ T R U Y È N TH Ò N G V IỆ T NA M Tiện việc chợ búa. Cầu đảo thuận lòng. Người ghi công đức, Ngày hướng điều lành. Tài làm trụ cột, Đức gánh việc lớn. Đông đúc con cháu, Đỗ đạt khoa danh. Tài lộc tự đến. Muôn việc hanh thông. Bia đá dã dựng, Gương sáng muôn đời. Tất cả các tên người công đức được liệt kê ở dưới. Kê Toàn bộ quan viên thôn Phú Lộc tiền 5 quan, gạo 1 trăm [ ] có: Ba người phát tâm bỏ tiền làm công đức: Xã trưởng Phạm Đinh Thuyên, vợ là Đặng Thị Bảy; Nguyễn Hữu Nhân, vợ là Nguyễn Thị Thị; Tiểu tăng Cao Đắc Thọ tự là Tính Thông, vợ là Phạm Thị Ngọn Những người công đức: Trưởng phủ sĩ nguyên Xã quan Sinh đồ Phạm Đình Tuân tự là Phúc Hương hiệu là Thứ c ẩ n phái từ cổn, vợ là Nguyễn Thị 366
- Q U A T ư LIỆU VĂN BIA Năng hiệu Diệu Nghiêm tiền 3 quan; Giám sinh Phạm Đình Phương tự Dự Mỹ hiệu Nhân Hiên, vợ là Đặng Thị Khuyến hiệu Diệu Ý. Nguyễn Thị Nguyên tiền 2 quan 5 mạch; Xã quan Sinh đồ Phạm Quang Trụ. vợ là Đặng Thị Thiêm tiền 2 quan; tín vãi hậu Phật Phạm Thị Lượng hiệu Diệu Phú tiền 3 quan; tín vãi hậu Phật Nguyễn Thị Trì hiệu Diệu Phụng tiền 5 quan 1 mạch. Những naười công đức: Tín vãi Nguyễn Thị Dư hiệu Diệu Tọa tiền 1 quan; Thiện sãi Dặng Tăng Đức tự Phúc Tri, vợ là Phạm Thị Huyên hiệu Diệu Thào tiền 1 quan; tín vãi Phạm Thị Ảnh hiệu Diệu Lộc tiền 1 quan; Phạm Thị Lung hiệu Diệu Tại, con trai là Phạm Đình Nghị tiền 1 quan; Xã sử Đặng Kinh Luân, vợ là Phạm Thị Thuy tiền 1 quan; Xã chính Phạm Đình Vinh, vợ là Đặng Thị Nhưỡng tiền 1 quan; Nguyễn Hữu Hào, vợ là Phạm Thị Bích tiền 1 quan. N ° 11946 VĂN BIA GHI VIỆC LẬP DÃY QUÁN NGÓI Công đức tiền 5 mạch trở xuống: Phạm Thế Ninh tự Văn Trần hiệu [ ] Thứ, vợ Lê Thị Thảo, con rể của xã Phạm Hy, vợ là Trần Thị Trương hiệu Diệu Phát; tín vãi Nguyễn Thị Liễu hiệu Diệu Đạo; Nguyễn Thị Yến hiệu Diệu Tường; Nguyễn Thị La hiệu Diệu Nhật; Thủ hậu Nguyễn Khắc Khoan, vợ là Nguyễn Thị Tịnh/Tĩnh; Phạm Thế N ghiệp, vợ là Lê Thị Duy; Phạm Công Sử, vợ là Đinh Thị Huyên (hiệu Diệu Viên); tín vãi Phạm Thị Do hiệu Diệu Huệ; Nguyễn Hữu Danh, vợ là 367
- C H Ợ T R U Y Ẽ N TH Ò NG V IẸ T N AM Đặng Thị Vượng; Sinh đồ Nguyễn Hữu Dung, vợ là Vũ Thị Hãm; Xã sử Nguyễn Liễn, vợ là Phạm Thị Nhiêu; Thủ hậu xã Nguyễn Kỳ Tài, vợ là Phạm Thị Xuân; Đặng Hoa, vợ là Phạm Thị Nhuyễn; Phạm Thế Bình và vợ là Đặng Thị Điểm, con rể Phạm Công Nghệ và vợ là Phạm Thị N hàn; Nguyễn Thiện, vợ là Phạm Thị Lan; Nguyễn Oánh. vợ là Lê Thị Hậu; Xã chính Phạm Đình Nho, vợ là Trần Thị Trương; Sinh đồ Phạm Quang Ánh, vợ là Nguyễn Thị Noa; Sinh đồ Phạm Đình Nhâm /Nhậm /Nhiệm , vợ là Nguyễn Thị Vĩ; Phạm Khả Quân, vợ là Đặng Thị Chiếm; Đặng Kinh Quyền, vợ là Phạm Thị Thi; Đặng Hưng Hiếu, vợ là Phạm Thị Danh: Phạm Đình Hiệu, vợ là Đặng Thị Mạc; Phạm Khả Dụng, vợ là Phạm Thị c ẩ n ; Phạm Thị Tỉnh, con trai là Phạm Viễn; Phạm Đ ình N hàn, vợ là Phạm Thị Tiếp; Cao Đắc Tài, vợ là N euyễn Thị Dần; Ngô Đắc Tài, vợ là Cao Thị Cận tiền sáu m ạch; Vũ Hữu Tài tự Phúc M iên, vợ là Trần Thị Sát; Phạm Văn Liễu; Phạm Hưng Ái, vợ là Nguyễn Thị Ái; Nguyễn Kỳ Vị, vợ là Phạm Thị Thời; Phạm Đắc Bình, vợ là Phạm Thị Vịnh; N guyễn Kỳ Danh, vợ là N guyễn Thị Lựu; Nguyễn Thị N gũ, con trai là N guyễn Tố; Phạm Thị Canh, con trai !à Phạm Danh; tiểu tăng tự là Tính Cung: T ong Thị Đáo. con gái là Đinh Thị Tịch; Phạm Q uang Chiếu, vợ là Phạm Thị D ựng; Phạm Hữu Bản, vợ là Đặng Thị Vân. Sư bậc Sa di trụ trì chùa Đại Lone - Đông Sơn tự là Như [ ] tiền 1 quan; sư Nguyễn Duy Năng trù trì chùa xã An Phú huyện Đường Hào tự là Q uane Bảo. vợ là Nguyễn Thị Khương 1 cột nhỏ. 368
- Q UA T ư LIỆU VĂN BIA Toàn thôn Phúc Châu tiền 5 mạch: Phạm Nho, vợ là Lương Thị Tập; Vũ Văn Điên, vợ là Nguyễn Thị Luân; lại thêm Nguyễn Đào Tuyền tự Phúc Đức, vợ là Phạm Thị Thỉnh hiệu Diệu Nhân ờ thôn P hú Lộc. Toàn thôn Phú Vinh xã Quan Phạm tiền 1 quan: Sĩ huyện Phạm Hữu Nghĩa tự Phúc Nhân, vợ là Phạm Thị Biếm tiền 1 quan; Xã trướng Phạm Đắc Vinh, vợ là Hoàng Thị Quỹ hiệu Diệu Tịnh; tín vãi Phạm Thị Cô hiệu Diệu Từ. Toàn thôn Văn Sơn tiền 1 quan, gạo 15 đấu. Vũ Đình Phương tự Phúc Kiên, vợ là Nguyễn Thị Hợp hiệu Diệu Phú ở thôn Phùng. Xã Xuân Vân: Xã chính Vũ Thế Trụ. vợ là Phạm Thị Tần tiền 1 quan; Nguyễn Hữu Thế, vợ là Nguyễn Thị Mông tiền 1 quan; Vũ Hữu Tài; Nguyễn Hữu Túc tự Phúc Thắng, vợ là Đặng Thị Ân. Xã trư ởng Trưởng tổng Vũ Thế Long tự Phúc N inh, vợ lẽ là N guyễn Thị Diễn; Xã trưởng Nguyễn Thế Thái, vợ là N guyễn Thị Cảm ; Vũ Thế Đạo, vợ là Đ ặng Thị Tẩm ; Vũ Hùng Lệ tự Phúc Hải. vợ là Trần Thị Bát: N guyễn Hữu Lực, vợ là N guyễn Thị c ầ n 1 cột nhỏ; Cao Đắc Vinh, vợ là N guyễn Thị Vị. Xã Truân Bối: Nguyễn Đăng Đường, vợ là Đặng Thị Nga nhà ở xã Xuân Vân. Xã Hoa Duệ: Xã chính Trần Quang Chiếu tự Phúc Tín hiệu Kết Diên, vợ là Hoàng Thị Lực hiệu Diệu Hoa tự Năng Lộc; tín vãi Phạm Thị Điểm hiệu Diệu Thiền; Nguyễn Vụ Nông, vợ là Nguyễn Thị Phù. 369
- CHỌ' TR U YÊM TH Ó N C V IỆT NAM Xã Cổ Trấm huyện Thanh Hà phủ Nam Sách: Nguyễn Dinh Phương, vợ là Nguyền Thị Nhị 3 cây cột nhỏ; Sinh đồ Nguyễn Đình Bảng, vợ là Phạm Thị [ ]. Xã Hương Mặc: Nguyền Văn Thiêm, vợ là Nguyễn Thị Vụ 1 cột nhỏ. Xã Vãn [ ]: Đặng Thị Đỉnh hiệu Diệu [ ]; Lí Thị Niệm hiệu Diệu [ ]. Tiên [ ] xã: tự là Tính Hồ. Xã Xuân Vân: Vũ Thế Ninh tự Phúc [ ] hiệu [...]. Xã Thiệu Độ: Nguyễn Đức Vọng đạo pháp tính tự Tuệ Minh, vợ là Nguyễn Thị Lại tiền 5 mạch. Ngày lành tháng 12 năm Kỷ Sửu, Vĩnh Thịnh thứ 5 (1709). Trưởng phủ Sĩ bản tổng bản huyện Tư văn Vãn trường nguyên Xã quan Phù sinh Phạm Chuyết soạn. Giám sinh Quốc tử giám là Phạm Chuyết soạn bài minh. Xã trường Phạm Đình Thuyên viết chữ. Thợ đá Đào Như Lan xã Vu [ ] thuộc bản huyện khắc chữ. 370
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Xã hội hóa truyền thông đại chúng: Phần 2 – TS. Trần Hữu Quang
90 p | 438 | 80
-
Giáo trình Xã hội hóa truyền thông đại chúng: Phần 2 – TS. Trần Hữu Quang
27 p | 169 | 32
-
Tinh thần giáo dục phật giáo và giá trị của nó đối với định hướng giáo dục con người Việt Nam (Qua trường hợp nghiên cứu về Duy thức học)
9 p | 51 | 10
-
Quản lý lễ hội truyền thống ở thành phố Cao Lãnh - Thực trạng và giải pháp
7 p | 96 | 10
-
Giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ qua di tích lịch sử - cách mạng ở Thanh Hóa
10 p | 114 | 9
-
Tiếp cận "đám đông" của ngành nghiên cứu truyền thông
7 p | 77 | 8
-
Một số vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
3 p | 69 | 6
-
Tình hình nghiên cứu về thơ ca của các nữ thi nhân trong Toàn Đường thi và Manyoshu
9 p | 83 | 6
-
Một số hình thức giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh thông qua hệ thống di tích lịch sử ở Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
6 p | 10 | 4
-
Đổi mới phương pháp hướng dẫn đồ án dành cho lớp Quy hoạch đô thị theo chương trình đổi mới và thiết kế đô thị theo chương trình tiên tiến
9 p | 34 | 4
-
Về quy trình khắc in mộc bản truyền thống ở Việt Nam
5 p | 46 | 4
-
Văn hóa làng nghề truyền thống (Qua dẫn liệu làng nghề gỗ Sơn Đồng, gốm Bát Tràng - Hà Nội và chạm bạc Đồng Xâm - Thái Bình)
11 p | 54 | 3
-
Tìm hiểu tổng quan vấn đề nghiên cứu về môi trường học tập trực tuyến
10 p | 28 | 3
-
Nghiên cứu về chợ truyền thống Việt Nam qua tư liệu văn bia: Phần 1
353 p | 28 | 3
-
Nghiên cứu bảo tồn và truyền dạy nghề chế tác Khèn Mông trên cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
3 p | 7 | 3
-
Điện Biên Phủ năm 1954 – Bài học về giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ hiện nay
9 p | 3 | 2
-
Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho học sinh trong dạy học môn lịch sử và địa lí ở trường tiểu học
6 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn