T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA<br />
DẠNG CAO ĐẶC PHƯƠNG THUỐC QUẾ CHI THANG XH<br />
Bùi Hồng Cường*; Đào Thị Thanh Hiền*; Nguyễn Hoàng Tuấn*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: điều chế và định tính một số thành phần hoá học của cao đặc Quế chi thang XH và<br />
các vị thuốc, góp phần xây dựng tiêu chuẩn cao đặc. Nguyên vật liệu và phương pháp: cao đặc<br />
Quế chi thang XH được điều chế từ các vị thuốc Quế chi, Hương phụ, Bạch thược, Xuyên khung,<br />
Gừng bằng phương pháp sắc với nước và chiết với ethanol 60%; định tính một số thành phần<br />
hoá học bằng thuốc thử đặc trưng và sắc ký lớp mỏng (SKLM). Kết quả: cao đặc Quế chi thang<br />
XH được điều chế bằng phương pháp chiết nóng với nước cho hiệu suất chiết 23,22% và chiết<br />
nóng với ethanol 60% cho hiệu suất chiết 8,49%. Các mẫu cao đạt chỉ tiêu chung của Dược<br />
điển Việt Nam (DĐVN) IV về thể chất, hình thức và độ ẩm. Tất cả mẫu cao đều có alcaloid,<br />
saponin, coumarin, flavonoid, tanin, axít amin, đường khử, polysaccharid và chất béo. Bằng<br />
phương pháp SKLM trên sắc ký đồ, cao chiết nước và cao chiết ethanol đều có các vết tương<br />
ứng với những vị thuốc trong phương thuốc. Kết luận: nghiên cứu đã điều chế được cao đặc<br />
Quế chi thang XH chiết nước và chiết ethanol, các mẫu cao đều có thành phần chính tương<br />
ứng với thành phần của các vị thuốc, có thể áp dụng để tiếp tục xây dựng tiêu chuẩn cao đặc<br />
phương thuốc.<br />
* Từ khoá: Cao đặc Quế chi thang XH; Thành phần hoá học; Sắc ký lớp mỏng.<br />
<br />
Study on Phytochemical Analysis of some Components of the<br />
Extractum Que chi thang XH Spisum<br />
Summary<br />
Objectives: Studying formulation and phytochemical components of the Extractum Que chi<br />
thang XH remedy and each contributed herbs to establish a standardization. Subjects and methods:<br />
The Extractum Que chi thang XH remedy was prepared from Ramulus Cinnamomi, Radix Paeoniae<br />
lactiflorae, Rhizoma Ligustici wallichii, Rhizoma Cyperi, Rhizoma Zingiberis. Qualitative detection<br />
of chemical components were done by thin layer chromatography. The Extractum was prepared<br />
by hot water and ethanol 60% which have efficiency alternatively 23.22% and 8.49%; Results:<br />
The extractum contains alkaloids, saponins, coumarins, flavonoids, tannins, amino acids,<br />
reducing sugars, polysaccharides, and fats. Thin layer chromatography showed the hot water<br />
extracts and the ethanol extracts which have many spots corresponding to the contributed herbs<br />
in the Que chi thang XH remedy, can be used to build standard of Extractum Que chi thang<br />
XH spisum. Conclusion: The Extractum Que chi thang XH remedy was prepared by extracting with<br />
hot water and ethanol 60%, both extractums have all the main chemical components corresponding<br />
to the components of the contributed herbs, those results can use as part of a future study in<br />
oder to establish of Extractum standardization.<br />
* Key words: Extractum Que chi thang XH spisum; Chemical components; Thin layer chromatography.<br />
* Trường Đại học Dược Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Hồng Cường (cuonghongbui@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 13/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/05/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2017<br />
<br />
5<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Quế chi thang [1] có công năng phát<br />
tán phong hàn, thông kinh lạc, dùng để<br />
điều trị hội chứng vai gáy, kinh lạc bị ứ trệ<br />
gây đau cứng cơ (đau cổ gáy, giãn dây<br />
chằng lưng), tê mỏi cơ, đau dây thần kinh<br />
ngoại biên, là một phương thuốc có hiệu<br />
lực mạnh trong Y Dược học cổ truyền.<br />
Tuy nhiên, việc sử dụng dạng thuốc sắc<br />
không tiện dụng. Phương thuốc Quế chi<br />
thang XH (gia giảm) gồm các vị thuốc:<br />
Quế chi, Bạch thược, Gừng (giảm Đại táo,<br />
Cam thảo), gia Hương phụ, Xuyên khung<br />
nhằm tăng hiệu lực điều trị. Theo lý luận<br />
Y học cổ truyền, phương thuốc được cấu<br />
tạo từ một số vị thuốc có tác dụng chính:<br />
Quế chi: giải biểu hàn, thông kinh lạc,<br />
hoạt huyết; Hương phụ: hành khí giải uất,<br />
giảm đau; Bạch thược: bổ huyết, điều kinh,<br />
bình can thư cân; Xuyên khung: giải biểu<br />
hàn, hoạt huyết, giảm đau; Gừng: giải biểu<br />
hàn, ôn vị chỉ nôn. Như vậy, phương thuốc<br />
gồm những vị thuốc được phối ngũ theo<br />
hướng hiệp đồng tác dụng, ứng dụng để<br />
điều trị hội chứng vai gáy, kinh lạc bị ứ trệ<br />
gây đau cứng cơ (đau cổ gáy, giãn dây<br />
chằng lưng), tê mỏi cơ, đau dây thần kinh<br />
ngoại biên như: liệt dây thần kinh VII,<br />
thần kinh liên sườn do cảm mạo phong hàn<br />
xâm nhập vào kinh lạc, gân cơ. Việc nghiên<br />
cứu điều chế cao đặc làm bán thành<br />
phẩm để sản xuất dạng bào chế hiện đại<br />
và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản<br />
phẩm là cần thiết. Bài báo này trình bày<br />
kết quả điều chế cao đặc bằng cách chiết<br />
với nước và ethanol, định tính một số thành<br />
phần hóa học trong mẫu cao bằng phương<br />
pháp hoá học và SKLM với mục tiêu:<br />
Điều chế và định tính một số thành phần<br />
hoá học của cao đặc và các vị thuốc góp<br />
phần xây dựng tiêu chuẩn cao đặc Quế chi<br />
thang XH.<br />
6<br />
<br />
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu, hoá chất và thiết bị.<br />
Các vị thuốc đã chế biến gồm: Quế chi<br />
(QC), Hương phụ (HP), Bạch thược (BT),<br />
Xuyên khung (XK), Gừng (SK) do Phòng<br />
Chẩn trị Đông y Phùng Gia Đường (A3 Lô A,<br />
Khu Trung ương, Yên Hoà - Cầu Giấy Hà Nội) cung cấp. Dược liệu đối chiếu<br />
tương ứng do Viện Kiểm nghiệm Thuốc<br />
Trung ương cung cấp. Các vị dược liệu<br />
đã được kiểm nghiệm và đạt chỉ tiêu trong<br />
chuyên luận DĐVN IV [2].<br />
Hoá chất, dung môi: n-hexan, cloroform,<br />
ethyl acetat, toluen, axít formic, methanol,<br />
ethanol, aceton và các hoá chất khác đạt<br />
tiêu chuẩn phân tích.<br />
Thiết bị: thiết bị SKLM hiệu năng cao<br />
Linomat 5 (Camag, Thuỵ Sỹ), bao gồm:<br />
thiết bị phun mẫu Linomat 5, bình triển<br />
khai sắc ký Camag, thiết bị chụp ảnh Camag,<br />
phần mềm: Wincats, Videoscan.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Điều chế dạng cao đặc chiết nước và<br />
ethanol: sắc với nước (CN) và chiết ở 800C<br />
(hồi lưu, cách thủy) với ethanol 60% (CE),<br />
cô đến dạng cao đặc.<br />
- Xác định độ ẩm: phương pháp mất<br />
khối lượng do làm khô (sấy 110oC trong<br />
4 giờ) [2].<br />
- Định tính một số thành phần: bằng<br />
thuốc thử chung của từng nhóm chất [3].<br />
- Định tính so sánh các mẫu cao đặc<br />
và vị thuốc (đối chiếu) bằng SKLM [4, 5].<br />
* Phương pháp chung:<br />
Phun mẫu: thiết bị Linomat 5 (Camag),<br />
điều khiển bằng phần mềm Wincats.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
Cỡ bơm: 100 µl. Vị trí phun: cách cạnh<br />
dưới 10 mm, cách cạnh bên 12 mm, tốc<br />
độ phun: 80 nl/giây.<br />
Triển khai: bão hòa bình triển khai<br />
10 x 10 cm trong 30 phút (giấy lọc) bằng<br />
5 ml dung môi pha động. Dung môi để<br />
khai triển bản mỏng 5 ml.<br />
Chụp ảnh sắc ký đồ: buồng chụp ảnh<br />
Camag, tại các bước sóng: 254, 366 nm,<br />
ánh sáng trắng.<br />
Xử lý kết quả: phần mềm Wincats,<br />
Videoscan.<br />
<br />
đến cắn khô, hòa tan cắn trong 20 ml<br />
nước cất, chiết bằng n-butanol đã bão<br />
hòa nước 3 lần, mỗi lần 20 ml. Gộp các<br />
dịch chiết butanol, rửa bằng nước cất<br />
3 lần, mỗi lần 15 ml nước cất, gạn bỏ<br />
nước rửa. Bốc hơi dịch chiết còn lại trên<br />
cách thủy đến cắn khô. Hòa tan cắn trong<br />
2 ml ethanol để phun sắc ký.<br />
- Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254,<br />
5 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút.<br />
- Pha động: toluen:ethyl acetat:axít formic<br />
(5:4:1).<br />
<br />
* Định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và<br />
Quế chi:<br />
<br />
- Thể tích mẫu: 5 µl/mẫu, phun mẫu trên<br />
băng dài 8 mm.<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 3 g,<br />
cao chiết ethanol 60%: 1,5 g, Quế chi: 4 g.<br />
<br />
- Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm,<br />
366 nm và thuốc thử vanilin/axít sulfuric 5%.<br />
<br />
Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón<br />
100 ml, thêm 30 ml nước cất, đun cách<br />
thủy 15 phút, để nguội, lọc thu dịch lọc.<br />
Cho dịch lọc vào bình gạn 100 ml, lắc với<br />
ether 3 lần, mỗi lần 10 ml, thu dịch chiết<br />
ether, cô cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn<br />
trong 2 ml ether để phun sắc ký.<br />
<br />
* Định tính cắn cloroform trong cao,<br />
Hương phụ và Xuyên khung:<br />
<br />
- Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254,<br />
5 x 10 cm hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút.<br />
- Pha động: n-hexan:cloroform:ethyl acetat<br />
(4:1:1).<br />
- Thể tích mẫu: 4 µl/mẫu, phun mẫu trên<br />
băng dài 8 mm.<br />
- Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm<br />
và 366 nm.<br />
* Định tính cắn n-butanol từ cao và<br />
Bạch thược:<br />
Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g,<br />
cao chiết ethanol 60%: 3 g, Bạch thược: 2 g.<br />
Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón<br />
100 ml thêm 60 ml ethanol, lắc siêu âm trong<br />
20 phút, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g,<br />
cao chiết ethanol 60%: 2 g, Hương phụ:<br />
6 g, Xuyên khung: 2 g.<br />
Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón<br />
100 ml, thêm 30 ml nước cất, đun cách thủy,<br />
để nguội, lọc thu lấy dịch lọc. Cho dịch lọc<br />
vào bình gạn 100 ml, kiềm hóa bằng dung<br />
dịch amoniac đặc đến pH = 9 - 10. Lắc<br />
với cloroform (3 lần, mỗi lần 15 ml). Gạn<br />
lấy lớp cloroform, cô cách thủy đến cắn.<br />
Hòa tan cắn trong 2 ml ethanol để phun<br />
sắc ký.<br />
- Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254,<br />
6 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút.<br />
- Pha động: cloroform:toluen:aceton: axít<br />
formic (7:4:5:1,5).<br />
- Thể tích mẫu: 5 µl/mẫu, phun mẫu trên<br />
băng dài 6 mm.<br />
- Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm<br />
và 366 nm.<br />
7<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br />
* Định tính cắn ethyl acetat từ cao,<br />
Bạch thược, Hương phụ và Quế chi:<br />
Mẫu nghiên cứu: cao chiết nước: 6 g,<br />
cao chiết ethanol 60%: 2 g, Quế chi: 8 g,<br />
Hương phụ: 6 g, Bạch thược: 2 g.<br />
Cho mẫu nghiên cứu vào bình nón<br />
250 ml, thêm 100 ml ethanol 90%, đậy nắp,<br />
đun cách thủy 30 phút. Lọc nóng, dịch lọc<br />
đem cô cách thủy thành cắn. Hòa tan cắn<br />
trong 15 ml nước cất, lọc qua giấy lọc.<br />
Đối với 2 mẫu cao, hòa tan vào 15 ml<br />
nước cất (đun nóng để hòa tan hoàn<br />
toàn), thêm ethanol 90% (30 ml x 3 lần),<br />
đun nóng, để lắng, lọc. Dịch lọc đem cô<br />
cách thủy thành cắn. Hòa tan cắn trong<br />
15 ml nước cất, lọc qua giấy lọc.<br />
Các dịch lọc từ cao và dược liệu được<br />
lắc loại tạp với ether dầu hỏa (10 ml x 3 lần).<br />
Lắc dịch chiết nước với ethyl acetat (10 ml x<br />
3 lần). Cô cách thủy dịch chiết ethyl acetat<br />
đến cắn. Hòa tan cắn trong 2 ml ethanol<br />
để chấm sắc ký.<br />
<br />
(Quế chi 110 g, Hương phụ 80 g, Bạch<br />
thược 30 g, Xuyên khung 30 g, Gừng 30 g),<br />
chiết 3 lần, thời gian chiết lần lượt 2, 1,<br />
1 giờ. Dịch chiết được lọc nóng qua vải<br />
gạc, cô đến thể chất cao đặc, xác định độ<br />
ẩm của cao.<br />
* Cao chiết ethanol 60% (CE): phương<br />
pháp chiết nóng ở 80oC trên nồi cách<br />
thủy: mỗi mẻ cân khoảng 140 g (Quế chi<br />
55 g, Hương phụ 40 g, Bạch thược 15 g,<br />
Xuyên khung 15 g, Gừng 15 g), tiến hành<br />
tương tự phương pháp sắc.<br />
Quy trình điều chế được thực hiện lặp<br />
lại 4 lần (4 mẻ) để tính giá trị trung bình.<br />
Bảng 1: Hiệu suất bào chế và độ ẩm<br />
cao đặc.<br />
CN<br />
<br />
CE<br />
<br />
Tổng khối lượng<br />
dược liệu khô (g)<br />
(4 mẻ)<br />
<br />
1122,89<br />
<br />
567,14<br />
<br />
Tổng khối lượng<br />
cao (g) (tính theo<br />
cao khô, 4 mẻ)<br />
<br />
264,85<br />
<br />
50,24<br />
<br />
- Pha động: cloroform:methanol:axít formic<br />
(7:1:1).<br />
<br />
Độ ẩm cao đặc<br />
trung bình (%)<br />
<br />
11,69<br />
<br />
13,95<br />
<br />
- Thể tích mẫu: cao chiết ethanol 60%,<br />
Quế chi, Bạch thược: 5 µl/mẫu; cao chiết<br />
nước, Hương phụ: 10 µl/mẫu, phun mẫu<br />
trên băng dài 6 mm.<br />
<br />
Hiệu suất bào chế<br />
cao trung bình (%)<br />
<br />
23,22<br />
<br />
8,49<br />
<br />
- Pha tĩnh: bản mỏng silica gel 60 F254,<br />
8 x 10 cm, hoạt hóa ở 1100C trong 60 phút.<br />
<br />
- Phát hiện: soi UV ở bước sóng 254 nm,<br />
366 nm và hơi amoniac đặc.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Điều chế dạng cao đặc chiết nước<br />
và ethanol.<br />
* Cao chiết nước (CN): phương pháp<br />
sắc: mỗi mẻ cân khoảng 280 g dược liệu<br />
8<br />
<br />
Thể chất, màu sắc,<br />
mùi vị<br />
<br />
Thể chất mềm dẻo, đặc<br />
quánh, mịn, đồng nhất.<br />
Màu nâu đen, mùi thơm<br />
đặc trưng, vị ngọt hơi<br />
đắng.<br />
<br />
Hiệu suất điều chế cao chiết bằng<br />
ethanol 60% thấp hơn nhiều so với cao<br />
chiết nước. Thể chất tương đồng giữa<br />
các mẫu cao. Các mẫu cao đặc đạt chỉ<br />
tiêu chung theo DĐVN IV [2] về thể chất,<br />
hình thức, độ ẩm.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
2. Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hoá học.<br />
Bảng 2: Kết quả định tính các nhóm chất trong vị thuốc và cao đặc.<br />
STT<br />
<br />
Nhóm chất<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
Quế chi<br />
<br />
Hương phụ<br />
<br />
Bạch thược<br />
<br />
Xuyên khung<br />
<br />
CN<br />
<br />
CE<br />
<br />
1<br />
<br />
Alcaloid<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
2<br />
<br />
Saponin<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
3<br />
<br />
Coumarin<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
4<br />
<br />
Flavonoid<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
5<br />
<br />
Tanin<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
6<br />
<br />
Axít amin<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
7<br />
<br />
Đường khử<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
8<br />
<br />
Polysaccharid<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
9<br />
<br />
Chất béo<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
(-: âm tính; +: dương tính)<br />
Quế chi có flavonoid, tanin, đường khử. Bạch thược có flavonoid, tanin, axít amin,<br />
đường khử, polysaccharid và chất béo. Hương phụ có alcaloid, saponin, flavonoid, tanin,<br />
axít amin, đường khử, polysaccharid. Xuyên khung: alcaloid, đường khử và chất béo.<br />
Cao đặc chiết nước và ethanol đều có alcaloid, saponin, flavonoid, tanin, axít amin,<br />
đường khử, polysaccharid và chất béo.<br />
3. Định tính bằng SKLM.<br />
* Định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi:<br />
Bảng 3: Kết quả phân tích SKLM định tính cắn ether dầu hỏa từ cao và Quế chi ở<br />
bước sóng 254 nm.<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Vết<br />
<br />
Rf<br />
<br />
Màu sắc<br />
<br />
1<br />
<br />
0,06<br />
<br />
Đen<br />
<br />
2<br />
<br />
0,23<br />
<br />
Đen<br />
<br />
3<br />
<br />
0,37<br />
<br />
Đen<br />
<br />
4<br />
<br />
0,48<br />
<br />
Đen<br />
<br />
5<br />
<br />
0,52<br />
<br />
Đen<br />
<br />
6<br />
<br />
0,59<br />
<br />
Đen<br />
<br />
7<br />
<br />
0,62<br />
<br />
Đen<br />
<br />
+<br />
<br />
8<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Đen<br />
<br />
+<br />
<br />
CN<br />
<br />
CE<br />
<br />
Quế chi<br />
<br />
++<br />
<br />
++<br />
<br />
++<br />
<br />
+<br />
<br />
++<br />
<br />
+++<br />
<br />
+++<br />
<br />
+++<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+++<br />
+<br />
<br />
((+): Có vết, (++): Vết đậm, (+++): Vết rất đậm)<br />
9<br />
<br />