intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định một số chỉ tiêu của bột cao khô polyphenol chè xanh phun sấy (Camellia sinensis)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định một số chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô polyphenol chè xanh phun sấy (Camellia sinensis). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bột cao khô polyphenol chè xanh do Trung tâm nghiên cứu ứng dụng sản xuất thuốc Học viện Quân Y cung cấp được phun sấy từ dịch chiết lá chè xanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định một số chỉ tiêu của bột cao khô polyphenol chè xanh phun sấy (Camellia sinensis)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 dày - thực quản”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường 6. David R. et al. (2007), “Role of endoscopy in the Đại học Y khoa Hà Nội. management of GERD", Gastrointestinal 4. Trần Quốc Trinh (2008), “Nghiên cứu đặc điểm endoscopy, 66, No2, pp. 219 - 22. lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học, tỷ lệ 7. Irvin M. (1997), "Consensus statement for the nhiễm Helicobacter pylori tại đoạn nối thực quản management of gast esophageal reflux disease", dạ dày ở người bệnh có hội chứng trào ngược dạ GERD the last word, Yale University school of dày thực quản”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp medicine, pp. 5 - 7. II, trường Đại Học Y Thái Bình. 8. Jin H. W. et al. (2003), "Epidemiology of gastro- 5. Cameron A. J. (2002), "Epideniology of Barrett's esophageal reflux disease: a general population- esophagus and adenocarcinoma", Disease of the based study in Xian of Northwest China", The esophagus, 15, pp. 106 - 8. World Journal of Gastroenterology. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA BỘT CAO KHÔ POLYPHENOL CHÈ XANH PHUN SẤY (Camellia sinensis) Chử Văn Mến*, Nguyễn Thị Thanh Hằng* TÓM TẮT solubility of sprayed polyphenol green tea powder in different solvents was determined like: water, ethnol 23 Mục tiêu: Xác định một số chỉ tiêu chất lượng của 60%, ethanol absolute, dichloromethan (DCM), bột cao khô polyphenol chè xanh phun sấy (Camellia chloromethan (CHCl3). The octanol/ water distribution sinensis). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bột coefficient in different pH like 1.2; 4.5; 6.8; 7.4 was cao khô polyphenol chè xanh do Trung tâm nghiên determined. Conclusion: Some content of sprayed cứu ứng dụng sản xuất thuốc Học viện Quân Y cung polyphenol powder extracted from green tea was cấp được phun sấy từ dịch chiết lá chè xanh. Kết quả: evaluated. Đã xác định được một số chỉ tiêu chất lượng của bột Keywords: Polyphenol, spray, total polyphenols. cao khô polyphenol chè xanh phun sấy: tính chất, hàm ẩm và hàm lượng polyphenol toàn phần trong bột cao I. ĐẶT VẤN ĐỀ khô bằng phương pháp quang phổ UV-Vis lần lượt là 5,58 ± 0,09% và 381,89 ± 36,97mg/g tính theo acid Chè xanh (Camellia sinensis L) chứa gallic/ dược liệu khô kiệt. Đã xác định được độ tan của polyphenol, bao gồm flavanol, flavandiol, bột cao khô polyphenol trong các môi trường: nước, flavonoid và acid phenolic... Hầu hết các ethanol 60%, ethanol tuyệt đối, dichloromethane polyphenol chè xanh (GTP) là các catechin, có (DCM) và chloroform (CHCl3). Đã xác định được hệ số các tác dụng có lợi cho sức khỏe như: điều trị phân bố octanol/ nước của bột cao khô trong các môi trường pH 1,2; 4,5; 6,8; 7,4. Kết luận: Đã xác định hội chứng chuyển hóa (tiểu đường, béo phì), được một số chỉ tiêu chất lượng của bột cao khô một số bệnh lý tim mạch, phòng ngừa nhiễm độc polyphenol chè xanh phun sấy. gan, ức chế nhiều dòng tế bào ung thư người, Từ khóa: Polyphenol, phun sấy, polyphenol toàn kháng khuẩn, kháng virus, tăng cường miễn phần dịch…[1]. Nghiên cứu của các nhà khoa học SUMMARY trong và ngoài nước, cho thấy, chè xanh mang lại nhiều tác dụng tốt nhờ thành phần hóa học EVALUATION SOME CONTENT OF SPRAYED đa dạng với các chất hỗ trợ sức khoẻ và phòng POLYPHENOL POWDER EXTRACTED FROM chống bệnh tật. Thành phần polyphenol trong GREEN TEA (Camellia sinensis) chè xanh có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe Objectives: To evaluate some content of sprayed polyphenol powder from green tea (Camellia sinensis). như ngăn ngừa bệnh ung thư, ngăn ngừa nguy Subjects and methods: Sprayed polyphenol green tea cơ bệnh tiểu đường, giảm cholesterol xấu, chống powder was prepared at R&D drug center, Vietnam lại bệnh suy thoái về tim mạch, làm giảm nguy Military Medical University. Results: Has identified cơ mắc bệnh tiền liệt tuyến, cải thiện trí nhớ tốt some content of sprayed polyphenol powder from và lâu, chống lại bệnh Alzheimer [2]. Để làm cơ green tea: nature, moisture and total polyphenol by UV-Vis spectroscopy were 5.58 ± 0.09% và 381.89 ± sở cho các nghiên cứu tiếp theo về thành phần 36.97mg/g count on gallic acid, respectively. The polyphenol trong lá chè xanh, bài báo này tôi công bố về kết quả xác định một số chỉ tiêu của bột cao khô polyphenol chè xanh phun sấy. *Học viện Quân y Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG Email: chuvanmen@gmail.com PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 31.5.2019 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu Ngày phản biện khoa học: 30.7.2019 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. Bột cao khô Ngày duyệt bài: 5.8.2019 87
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 polyphenol chè xanh do Trung tâm nghiên cứu theo phương pháp quang phổ UV- Vis. ứng dụng sản xuất thuốc Học viện Quân Y cung d. Độ tan của bột cao khô polyphenol chè cấp được phun sấy từ dịch chiết lá chè xanh. xanh trong các dung môi khác nhau: 2.1.2. Hóa chất và dung môi. Chất chuẩn Cân một lượng dư bột cao khô rồi hòa tan acid gallic (hàm lượng ≥ 98%) và thuốc thử trong các môi trường; nước, ethanol 60%, Folin Ciocalteu được cung cấp bởi Sigma Aldrich. ethanol tuyệt đối, DCM, CHCl3 đến bão hòa, Các dung môi, hóa chất trong phòng thí nghiệm: khuấy từ trong 24h. Dung dịch sau đó được lọc ethanol 96%, ethanol tuyệt đối, natri carbonat, qua màng lọc. Phần dịch lọc được pha loãng đến NaEDTA, dichloromethane (DCM), chloroform nồng độ thích hợp. Sau đó tiến hành làm phản (CHCl3), acid chlohydric( HCl),..đạt tiêu chuẩn ứng màu và xác định nồng độ bão hòa theo tinh khiết phân tích. phương pháp UV-Vis. 2.1.3. Thiết bị. Máy đo hàm ẩm tự động e. Hệ số phân bố octanol/ nước: [5] ADAM AMB- 310 Đức. Máy đo quang phổ UV-Vis Chuẩn bị các hệ đệm có pH 1,2; 4,5; 6,8; 7,4 UVD - 2960- Mỹ, máy lắc siêu âm, thiết bị phun theo hướng dẫn của DĐVN V. sấy LPG 5, cân phân tích Sartorius độ chính xác Chuẩn bị pha octanol và nước: Lấy 10ml các 0,0001g- Đức. Pipet chính xác, bình định mức, môi trường đệm và 10ml octanol cho vào cốc có cốc có mỏ, bình nón, ống nghiệm và các dụng cụ mỏ, khuấy từ trong 24h ở nhiệt độ thường, thí nghiệm khác đạt tiêu chuẩn phòng thí chuyển vào bình gạn để cân bằng trong 12 giờ nghiệm. cho phân tách 2 pha. Tách riêng 2 pha. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chuẩn bị mẫu: Cân chính xác khoảng 50mg 2.2.1. Phương pháp xây dựng đường bột cao khô chè xanh vào trong ống nghiệm, chuẩn acid gallic thêm 10ml methanol, lắc siêu âm để hòa tan Theo phương pháp quang phổ UV- Vis [6] hoàn toàn. Lấy 1ml ở mỗi ống nghiệm cho vào - Dung dịch chuẩn: Dung dịch chuẩn gốc acid ống Falcon, bốc hơi tới cắn. Cho 5ml octanol và gallic có nồng độ 1000µg/ml. Từ dung dịch 5ml dung dịch đệm đã bão hòa octanol của các chuẩn gốc pha loãng với ethanol 60% thành các môi trường cho vào các ống Falcon trên. Lắc dung dịch acid gallic chuẩn có nồng độ trong xoáy trong 2 giờ. Để yên trong 12 giờ để phân khoảng 20-80µg/ml. tách 2 pha. Tiến hành xác định nồng độ PP ở - Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1g mỗi pha theo phương pháp quang phổ UV- Vis. bột dược liệu, chiết siêu âm với 200 ml ethanol Hệ số phân bố octanol/nước được tính bằng: 60% trong 1 giờ ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết nồng độ polyphenol trong pha octanol/ nồng độ được lọc qua màng lọc 0,45µm. Dung dịch thử polyphenol trong pha nước. được pha loãng (nếu cần) để mật độ quang nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN - Dung dịch làm phản ứng: Thuốc thử Folin - 3.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn acid Ciocalteu 10% và dung dịch Na2CO3 7,5 %. Các gallic mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu trắng được trộn với Bảng 1. Kết quả đo mật độ quang của thuốc thử Folin - Ciocalteu 10 %, sau 5 phút dung dịch acid gallic chuẩn (n=6) thêm dung dịch Na2CO3 7,5%, lắc đều, để yên. Nồng độ Mật độ quang Mẫu Sau 1 giờ đo quang ở bước sóng 765 nm. Hàm (µg/ml) ( X ± SD) lượng polyphenol toàn phần (mg/g) được tính 1 10 0,100 ± 0,001 theo acid gallic chuẩn. 2 20 0,204 ± 0,077 2.2.2. Đánh giá một số chỉ tiêu chất 3 30 0,315 ± 0,008 lượng của bột cao khô polyhenol phun sấy 4 40 0,382± 0,006 a. Tính chất: Thử bằng cảm quan. 5 60 0,616 ± 0,005 b. Hàm ẩm: Tiến hành trên máy đo hàm ẩm Nhận xét: Bảng 1 và hình 1 cho thấy: mật tự động ADAM- AMB- 310. độ quang phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ acid c. Định lượng hàm lượng polyphenol toàn phần: gallic chuẩn theo phương trình đường chuẩn y = Cân chính xác khoảng 20mg bột cao khô vào 0,0102x - 0,0015, với hệ số tương quan r2 = bình định mức dung tích 100ml, thêm 80ml 0,99525. Do đó, có thể dùng phương pháp ethanol 60%, lắc siêu âm ở nhiệt độ phòng trong quang phổ UV- Vis để định lượng polyphenol 30 phút. Bổ sung ethanol 60% vừa đủ 100ml, lắc toàn phần trong bột cao khô polyphenol chè đều. Dung dịch này sẽ được lọc qua màng lọc xanh phun sấy. 0,45µm và định lượng polyphenol toàn phần 88
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Bằng phương pháp thử bằng cảm quan, cho thấy bột cao khô polyphenol có màu xanh nhạt, khô tơi, nhẹ, dễ hút ẩm, có mùi thơm đặc trưng của chè xanh. 3.2.2. Kết quả xác định hàm ẩm Kết quả xác định hàm ẩm của bột cao khô polyphenol được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Kết quả xác định hàm ẩm của bột cao khô polyphenol Mẫu Hàm ẩm (%) 1 5,58 Hình.1. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào 2 5,45 nồng độ acid gallic chuẩn 3 5,50 3.2. Kết quả xác định một số chỉ tiêu 4 5,70 chất lượng của bột cao khô polyphenol 5 5,65 phun sấy X ± SD 5,58 ± 0,09 3.2.1. Kết quả đánh giá về tính chất, Như vậy, hàm ẩm của bột cao khô polyphenol hình thức của bột cao khô polyphenol là 5,58 ± 0,09%. 3.2.3. Kết quả định lượng hàm lượng polyphenol toàn phần Bảng 3. Kết quả xác định hàm lượng polyphenol toàn phần KL cân Hàm ẩm Thể tích Mật độ Nồng độ HL/BCK Mẫu HSPL HL (mg) (mg) (%) (ml) quang (g/ml) (mg/g) 1 20,3 0,356 35,05 7,01 365,72 2 25,5 0,427 42,01 8,40 348,96 3 20,7 0,410 40,34 8,07 412,82 5,58 100 2 4 21,2 0,345 33,97 6,79 339,42 5 20,8 0,445 43,77 8,75 445,78 6 20,1 0,365 35,93 7,19 378,66 X ± SD 381,89 ± 36,97 Nhận xét: Hàm lượng polyphenol trong bột cao khô polyphenol chè xanh tính theo khô kiệt là 381,89 ± 36,97mg/g. Bột cao khô thông qua quá trình phun sấy do thời gian tiếp xúc với nhiệt độ ngắn nên vẫn giữ được các tiêu chuẩn như dịch chiết ban đầu. 3.2.4. Kết quả xác định độ tan của bột Nhận xét: Kết quả ở bảng 4 cho thấy độ tan cao khô polyphenol chè xanh phun sấy của polyphenol có sự khác biệt rõ rệt trong các trong các dung môi khác nhau. Kết quả xác dung môi khác nhau. định độ tan của bột cao khô polyphenol chè - Với các dung môi phân cực, nhóm hoạt chất xanh chuẩn hóa trong các dung môi khác nhau polyphenol trong bột cao khô lá chè xanh phun được thể hiện ở bảng 4 sấy có độ tan rất tốt. Độ tan này cũng thay đổi Bảng 4. Độ tan của bột cao khô theo độ phân cực của các dung môi, và có xu polyphenol trong các dung môi khác nhau hướng tan tốt nhất ở dung môi có độ phân cực Nồng độ trung bình. Cụ thể, với ethanol 60%, nồng độ Mật độ Dung môi HSPL bão hòa bão hoà của polyphenol là cao nhất (138,64 ± quang (mg/ml) 5,4045 mg/ml); nước và ethanol tuyệt đối cũng 0,069± 0,034± có khả năng hoà tan tốt polyphenol ở các nồng DCM 5 độ bão hòa tương ứng là 39,98 ± 0,0462 mg/ml 0,003 0,0013 0,046± 0,023± và 25,54± 0,8472 mg/ml. CHCl3 5 - Với các dung môi không phân cực thân dầu, 0,045 0,0005 0,406± 39,984± độ tan của nhóm hoạt chất polypheno; trong bột Nước 1000 cao khô lá chè xanh phun sấy là rất thấp. Cụ thể, 0,0004 0,0462 Ethanol 0,259± 25,539± trong hai môi trường DCM và CHCl3, nồng độ bão 1000 hoà của polyphenol chỉ đạt được ở các mức tuyệt đối 0,009 0,8472 Ethanol 0,281± 138,644± tương ứng là 0,034± 0,0013 mg/ml và 0,023 ± 5000 0,0007 mg/ml. 60% 0,011 5,4045 89
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 d. Kết quả xác định hệ số phân bố octanol/ nước Bảng 5. Hệ số phân bố octanol/ nước của bột cao khô polyphenol chè xanh phun sấy Nồng độ PP trong Nồng độ PP trong HSPB MT pha octanol (g/ml) pha nước (g/ml) (octanol/nước) pH 1,2 259,97± 3,61 339,13± 17,10 1,30± 0,049 pH 4,5 284,15± 29,19 393,05± 0,46 1,29± 0,023 pH 6,8 266,83± 2,57 350,08± 4,41 1,31± 0,007 pH 7,4 250,16± 4,03 349,43± 3,81 1,40± 0,007 Nhận xét: Hệ số phân bố của bột cao khô polyphenol chè xanh trong các môi trường có sự khác nhau không đáng kể. Giá trị hệ số phân bố lớn hơn 1 có nghĩa là xảy ra sự mất cân bằng pha dầu nước. Vì vậy, có thể làm chậm sự hấp thu thuốc qua da do khó khăn trong việc thấm qua lớp biểu bì và lớp hạ bì dưới da. [3] V. KẾT LUẬN Xuân Mai (Hà Nội), luận án tiến sĩ sinh học, 2006. 3. Lapinski MM, Castro- Forero A, Greiner AJ, Đã xác định được một số chỉ tiêu chất lượng Ofoli RY, Blanchard GJ (2007), “ Comparision của bột cao khô polyphenol chè xanh phun sấy: of liposomes formed by sonication and extrusion: tính chất, hàm ẩm và hàm lượng polyphenol toàn rotational and translational diffusion of an embedded chromophore”, Langmuir, 23(23), pp. phần trong bột cao khô lần lượt là 5,58 ± 0,09% 11677- 11683. và 381,89 ± 36,97mg/g tính theo acid gallic/ dược 4. Nguyễn Hoàng Hiệp, Nguyễn Đức Cường, liệu khô kiệt. Đã xác định được độ tan của bột cao Phan Thị Thu Hằng, Nguyễn Trọng Điệp khô PP trong các môi trường: nước, ethanol 60%, (2016), Ảnh hưởng của thông số quy trình đến ethanol tuyệt đối, dichloromethane (DCM) và chiết xuất PP từ lá chè xanh (Camellia sinensis L.) bằng phương pháp chiết siêu âm, Tạp chí y- dược chloroform (CHCl3). Đã xác định được hệ số phân học quân sự, số chuyên đề dược-2016 bố octanol/ nước của bột cao khô trong các môi 5. Organization for economic co- operation and trường pH 1,2; 4,5; 6,8; 7,4. development (OECD) guidelines for the testing of chemicals (1995), Test No, 107: Partition TÀI LIỆU THAM KHẢO coefficient (n-octanol- water): Shake flash method, 1. Chacko S.M., Thambi P. T., Kuttan R., Nishigaki OECD publishing, Paris. I. (2010), “Beneficial effects of green tea: A 6. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9745-1:2013. Chè- literature review”, Chinese Medicine 2010, 5:13. Xác định các chất đặc trưng của chè xanh và chè 2. Hà Thị Thanh Bình, Nghiên cứu một số đặc điểm đen- Phần 1: Hàm lượng PP tổng số trong chè- hoá học và tác dụng sinh học của các hợp chất PP Phương pháp đo màu dùng thuốc thử Folin- trong lá cây chè ở Tân Cương (Thái Nguyên) và Ciocalteu (xuất bản lần thứ 1). 2013. KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ LACTATE, ĐỘ BÃO HÒA OXY MÁU TĨNH MẠCH TRUNG TÂM Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CÓ TỔN THƯƠNG CƠ QUAN HÔ HẤP VÀ SỐC Phạm Thái Dũng* TÓM TẮT mạch trung tâm tại các thời điểm nhập viện (Tnv); T6, T12, T24, Tn7, (6, 12, 24 giờ và ngày thứ 7 sau chấn 24 Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi nồng độ lactate, thương) ở nhóm sốc và không sốc, có và không có tổn độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm ở bệnh thương cơ quan hô hấp. Kết quả: Nồng độ lactate nhân đa chấn thương có tổn thương cơ quan hô hấp máu tăng sớm ngay sau chấn thương, cao nhất tại và sốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thời điểm Tnv với giá trị 7,04 ± 4,44 và giảm dần theo 70 bệnh nhân vào khoa Hồi sức Bệnh viện 103 trong 6 thời gian, có khác biệt giữa Tnv với các thời điểm còn giờ đầu được chẩn đoán đa chấn thương. So sánh lại (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1