TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
MỘT SỐ CHỈ SỐ SỌ - MẶT TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA<br />
KỸ THUẬT SỐ Ở NGƢỜI VIỆT ĐỘ TUỔI 18 - 25<br />
SAI KHỚP CẮN LOẠI III THEO ANGLE<br />
Nguyễn Hồng Thủy*; Trần Thị Mỹ Hạnh*; Tống Minh Sơn*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định một số chỉ số sọ - mặt, đặc điểm góc ANB và chỉ số Wits trên phim sọ<br />
nghiêng từ xa kỹ thuật số của một nhóm người Việt độ tuổi 18 - 25 sai khớp cắn loại III theo<br />
Angle (2016 - 2017). Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: kích thước và tỷ lệ<br />
xương: SNA, SNB, ANB ở giá trị bình thường. Wits, chiều cao mặt trên N-ANS và chiều cao<br />
mặt dưới ANS-Me ở nam cao hơn nữ (p < 0,05). Góc FH/N-Pg cao hơn giá trị bình thường. Tỷ lệ<br />
N-ANS/ANS-Me là 0,45 ± 0,02. Kích thước và tỷ lệ răng: góc U1/SN thấp hơn giá trị trung bình;<br />
U1/NA 28,13 ± 7,40; khoảng cách U1-NA ở nữ cao hơn ở nam (p < 0,05). Góc L1/MP 91,85 ± 7,65,<br />
L1/NB 26,53 ± 7,56; khoảng cách L1-NB 6,10 ± 2,65 mm. Góc giữa U1/L1 thấp (< 1.300).<br />
Kết luận: kích thước và tỷ lệ mô mềm: góc lồi mặt N’-Sn-Pg’ 167,67 ± 6,35; khoảng cách<br />
Li-E: 1,23 ± 2,45 mm, Ls-E: -1,77 ± 2,66 mm, Li-S: 2,61 ± 2,63 mm, Ls-S: 1,04 ± 2,58 mm; đặc<br />
điểm góc ANB và chỉ số Wits: tỷ lệ tương quan xương loại III cao nhất (72,7%).<br />
* Từ khóa: Chỉ số sọ - mặt; Sai khớp cắn; Chỉ số Wits.<br />
<br />
Somes Craniofacial Indexes on Cephalometric Analysis of Vietnamese<br />
Population Aged 18 - 25 Years Old<br />
Summary<br />
Objectives: To identify some cranial-facial indexes, ANB angle’s feature and Wits index<br />
on cephalometric of Vietnamese population in the age 18 - 25 with Angle class III occlusion<br />
(2016 - 2017). Methods: Cross-sectional description. Results: Some cranial-facial indexes on<br />
cephalometric: mean of SNA, SNB, ANB angle is normal. The upper facial height N-ANS and<br />
lower facial height ANS-Me are higher in male than in female (p < 0.05). Mean of FH/N-Pg<br />
angle is larger than normal mean. Ratio N-ANS/ANS-Me is 28.13 ± 7.40; distance U1-NA is<br />
longer in female than in male (p < 0.05). Mean of L1/MP angle is 91.85 ± 7.65 and L1/ NB is<br />
26.53 ± 7.56; distance L1-NB is 6.10 ± 2.65 mm. Conclusion: Mean of U1/L1 angle is low<br />
(< 1,300). Dimension and soft tissue ratio: mean of N’-Sn-Pg’ is 167.67 ± 6.35; distance Li-E is<br />
1.23 ± 2.45 mm; Ls-E -1.77 ± 2.66 mm, Li-S 2.61 ± 2.63 mm, Ls-S 1.04 ± 2.58 mm. According<br />
to Wits, ratio of class III bone correlation is the highest (72.7%).<br />
* Keywords: Craniofacial index; Angle class III occlusion; Wits index.<br />
* Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hồng Thủy (thuy81hmu@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017<br />
<br />
484<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Lệch lạc khớp cắn có thể ảnh hưởng<br />
nhiều đến sức khỏe, đời sống của cá nhân<br />
như: sang chấn khớp cắn, giảm chức<br />
năng ăn nhai, tạo điều kiện cho một số<br />
bệnh răng miệng phát triển, ảnh hưởng<br />
đến thẩm mỹ khuôn mặt, phát âm và các<br />
vấn đề về tâm lý. Lệch lạc khớp cắn được<br />
chia thành nhiều loại, dựa trên các tiêu<br />
chuẩn khác nhau: Edward H Angle (1899)<br />
[1] dựa trên mối tương quan của răng<br />
hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên với<br />
răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm<br />
dưới và sự sắp xếp của các răng liên<br />
quan tới đường cắn đã phân lệch lạc<br />
khớp cắn thành ba loại chính là I, II và III.<br />
Trên lâm sàng các hình thái lệch lạc khớp<br />
cắn rất đa dạng và phong phú, trong đó<br />
sai khớp cắn loại III là một hình thái phức<br />
tạp và điều trị khó khăn nhất. Theo đánh<br />
giá của một số nghiên cứu gần đây, lệch<br />
lạc khớp cắn loại III theo Angle chiếm<br />
tỷ lệ khá cao ở nhiều quốc gia và tộc người<br />
khác nhau. Nghiên cứu của Đổng Khắc<br />
Thẩm khảo sát tình trạng khớp cắn ở<br />
người Việt trong độ tuổi 17 - 27 (2000)<br />
gặp tỷ lệ lệch lạc khớp cắn 83,2%, trong<br />
đó 71,3% sai khớp cắn loại I và 21,7% sai<br />
khớp cắn loại III [2]. Qua đây cho thấy<br />
tình trạng lệch lạc khớp cắn loại III trong<br />
cộng đồng khá cao.<br />
Trong chỉnh hình răng mặt, nếu chỉ<br />
đánh giá lệch lạc khớp cắn dựa trên mẫu<br />
hàm và thăm khám trên lâm sàng thì<br />
không đầy đủ, cần phân tích trên phim<br />
sọ nghiêng để đánh giá toàn diện hơn.<br />
Phân tích phim sọ nghiêng giúp chúng ta<br />
đánh giá tương quan chiều trước-sau,<br />
cũng như chiều đứng của các thành phần<br />
<br />
chức năng chính của sọ mặt bao gồm:<br />
sọ và nền sọ, khối xương hàm trên, xương<br />
hàm dưới, răng hàm trên và xương ổ<br />
răng hàm trên, răng hàm dưới và xương<br />
ổ răng hàm dưới. Qua đó giúp bác sỹ chẩn<br />
đoán, lập kế hoạch điều trị, tiên lượng kết<br />
quả điều trị và đánh giá những thay đổi<br />
do quá trình tăng trưởng, cũng như trong<br />
và sau điều trị. Vì thế, chúng tôi thực hiện<br />
đề tài với mục tiêu: Xác định một số chỉ<br />
số sọ - mặt, đặc điểm góc ANB và chỉ số<br />
Wits trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật<br />
số của một nhóm người Việt độ tuổi<br />
18 - 25 sai khớp cắn loại III theo Angle<br />
(2016 - 2017).<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Đối tượng 18 - 25 tuổi, có khớp cắn<br />
Angle loại III, có đủ số lượng 28 răng vĩnh<br />
viễn trên cung hàm được chọn vào nghiên<br />
cứu khi có đủ tiêu chuẩn. Thời gian từ<br />
tháng 8 - 2016 đến 12 - 2017 tại Hà Nội<br />
và Bình Dương.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng khám<br />
lâm sàng và phỏng vấn theo bộ câu hỏi.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br />
kê SPSS 16.0.<br />
* Đạo đức nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu được sự đồng ý của đối<br />
tượng nghiên cứu và Chủ nhiệm Đề tài<br />
nghiên cứu khoa học cấp Quốc gia "Nghiên<br />
cứu đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở người<br />
Việt Nam để ứng dụng trong Y học". Mọi<br />
thông tin thu thập được đảm bảo bí mật<br />
và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.<br />
485<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Các kích thước và tỷ lệ xương.<br />
Kích thƣớc/tỷ lệ<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
p<br />
<br />
Nam (n = 64)<br />
<br />
Nữ (n = 75)<br />
<br />
Chung (n = 139)<br />
<br />
0<br />
<br />
82,55 ± 3,37<br />
<br />
81,90 ± 3,53<br />
<br />
82,20 ± 3,46<br />
<br />
0,27<br />
<br />
0<br />
<br />
81,39 ± 3,97<br />
<br />
81,23 ± 3,40<br />
<br />
81,31 ± 3,66<br />
<br />
0,80<br />
<br />
0<br />
<br />
1,16 ± 2,67<br />
<br />
0,67 ± 2,82<br />
<br />
0,90 ± 2,75<br />
<br />
0,33<br />
<br />
AoBo (mm)<br />
<br />
-1,27 ± 3,79<br />
<br />
-3,09 ± 3,89<br />
<br />
-2,25 ± 3,94<br />
<br />
0,01<br />
<br />
0<br />
<br />
FH/N-Pg ( )<br />
<br />
89,28 ± 3,95<br />
<br />
89,62 ± 3,65<br />
<br />
89,47 ± 3,78<br />
<br />
0,60<br />
<br />
N-ANS (mm)<br />
<br />
53,01 ± 9,14<br />
<br />
50,41 ± 3,10<br />
<br />
51,61 ± 6,70<br />
<br />
0,01<br />
<br />
ANS-Me (mm)<br />
<br />
64,69 ± 11,33<br />
<br />
61,50 ± 5,48<br />
<br />
62,97 ± 0,79<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,45 ± 0,02<br />
<br />
0,45 ± 0,02<br />
<br />
0,45 ± 0,02<br />
<br />
0,88<br />
<br />
SNA ( )<br />
SNB ( )<br />
ANB ( )<br />
<br />
N-ANS/ANS-Me<br />
<br />
Chỉ số SNA, SNB, ANB ở giá trị bình<br />
thường. Điều này được giải thích nguyên<br />
nhân lệch lạc khớp cắn loại III của người<br />
châu Á là do giảm sinh tầng mặt giữa, thiếu<br />
phát triển xưong hàm trên kết hợp với sọ<br />
trước ngắn. Kết quả của chúng tôi khá phù<br />
hợp với nhiều nghiên cứu trước đó về lệch<br />
lạc khớp cắn loại III tại Nhật Bản của<br />
Nomura M (SNA = 81,8) [5], tuy nhiên khác<br />
với kết quả của Đặng Thị Thuý Lan (2014)<br />
[3] cho thấy chỉ số tương quan xương: SNA<br />
bình thường, SNB lớn. Chỉ số Wits = -2,25 ±<br />
3,94 mm, nam cao hơn nữ, sự khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số Wits có<br />
<br />
giá trị trung bình khá nhỏ, do đối tượng<br />
nghiên cứu có lệch lạc khớp cắn loại III, tuy<br />
nhiên vẫn cao hơn nghiên cứu của Đặng<br />
Thị Thuý Lan (2014) là -6,19 ± 2,81 [3]. Góc<br />
mặt giữa đường thẳng N-Pog và mặt<br />
phẳng FH cao hơn giá trị bình thường<br />
(89,47 ± 3,78 mm). Chiều cao mặt trên NANS: 51,61 ± 6,70 mm và chiều cao mặt<br />
dưới ANS-Me: 62,97 ± 0,79 mm, nam cao<br />
hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<br />
< 0,05). Kết quả này tương đương nghiên<br />
cứu của Kao tại Trung Quốc [6], Ishii tại<br />
Nhật Bản [7], nghiên cứu của Đặng Thị<br />
Thuý Lan là 61,10 ± 6,01 mm [3].<br />
<br />
Bảng 2: Kích thước và tỷ lệ răng.<br />
Kích thước/tỷ lệ<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
p<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Chung<br />
<br />
U1/SN ( )<br />
<br />
0<br />
<br />
70,01 ± 7,34<br />
<br />
69,38 ± 8,09<br />
<br />
69,67 ± 7,73<br />
<br />
0,63<br />
<br />
0<br />
<br />
U1/NA ( )<br />
<br />
27,44 ± 6,57<br />
<br />
28,73 ± 8,03<br />
<br />
28,13 ± 7,40<br />
<br />
0,31<br />
<br />
U1-NA (mm)<br />
<br />
6,31 ± 2,44<br />
<br />
7,28 ± 2,64<br />
<br />
6,84 ± 2,59<br />
<br />
0,01<br />
<br />
0<br />
<br />
91,88 ± 7,65<br />
<br />
91,83 ± 7,71<br />
<br />
91,85 ± 7,65<br />
<br />
0,97<br />
<br />
0<br />
<br />
L1/ NB ( )<br />
<br />
26,11 ± 7,64<br />
<br />
26,88 ± 7,53<br />
<br />
26,53 ± 7,56<br />
<br />
0,55<br />
<br />
L1-NB (mm)<br />
<br />
6,13 ± 2,83<br />
<br />
5,90 ± 2,50<br />
<br />
6,10 ± 2,65<br />
<br />
0,62<br />
<br />
125,29 ± 10,82<br />
<br />
123,73 ± 12,03<br />
<br />
124,44 ± 11,48<br />
<br />
0,43<br />
<br />
L1/MP ( )<br />
<br />
0<br />
<br />
U1/L1 ( )<br />
<br />
486<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Góc răng cửa trên và mặt phẳng SN (U1/SN) thấp hơn so với giá trị trung bình,<br />
chứng tỏ răng cửa trên ngả về sau; góc tạo bởi trục RCT và NA là 28,13 ± 7,40;<br />
khoảng cách đo từ Is đến NA nữ cao hơn nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05). Góc RCD và mặt phẳng hàm dưới L1/MP: 91,85 ± 7,65. Góc tạo bởi mặt<br />
phẳng hàm dưới và trục RCD (đi qua L1A và L1E) L1/NB: 26,53 ± 7,56; khoảng cách<br />
từ If đến NB: 6,10 ± 2,65 mm. Góc giữa trục hai răng cửa nhọn (U1/L1) nhỏ (124,44 ±<br />
11,48) (< 1300). Điều này gợi ý cho các bác sỹ lâm sàng dựng lại trục răng khi điều trị<br />
chỉnh nha. Kết quả của chúng tôi tương đương nghiên cứu của Đặng Thị Thuý Lan [3]:<br />
U1/SN: 103,97 ± 5,75; U1-L1: 127,16 ± 9,52.<br />
Bảng 3: Kích thước và tỷ lệ mô mềm.<br />
X ± SD<br />
<br />
Kích thƣớc/tỷ lệ<br />
<br />
p<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Chung<br />
<br />
N’-Sn-Pg’ ( )<br />
<br />
166,59 ± 6,59<br />
<br />
168,59 ± 6,03<br />
<br />
167,67 ± 6,35<br />
<br />
0,06<br />
<br />
0<br />
<br />
92,88 ± 14,20<br />
<br />
92,06 ± 12,37<br />
<br />
92,43 ± 13,20<br />
<br />
0,72<br />
<br />
Li-E (mm)<br />
<br />
1,23 ± 2,33<br />
<br />
1,24 ± 2,57<br />
<br />
1,23 ± 2,45<br />
<br />
0,99<br />
<br />
Ls-E (mm)<br />
<br />
-1,91 ± 2,76<br />
<br />
-1,65 ± 2,59<br />
<br />
-1,77 ± 2,66<br />
<br />
0,38<br />
<br />
Li-S (mm)<br />
<br />
2,78 ± 2,60<br />
<br />
2,47 ± 2,66<br />
<br />
2,61 ± 2,63<br />
<br />
0,42<br />
<br />
Ls-S (mm)<br />
<br />
1,09 ± 2,88<br />
<br />
1,01 ± 2,31<br />
<br />
1,04 ± 2,58<br />
<br />
0,91<br />
<br />
0<br />
<br />
Cm-Sn-Ls ( )<br />
<br />
Góc lồi mặt tạo bởi đường thẳng N’Pn và PnPg’: 167,67 ± 6,35. Khoảng cách đo từ<br />
Li đến đường thẩm mỹ E: 1,23 ± 2,45 mm, khoảng cách đo từ Ls đến đường thẩm mỹ<br />
E: -1,77 ± 2,66 mm, khoảng cách đo từ Li đến đường thẩm mỹ S: 2,61 ± 2,63 mm,<br />
khoảng cách đo từ Ls đến đường thẩm mỹ S: 1,04 ± 2,58 mm. Chưa thấy khác biệt<br />
giữa nam và nữ ở các chỉ số này.<br />
Bảng 4: Phân loại theo ANB và Wits.<br />
Phân loại theo ANB<br />
Loại I<br />
<br />
Loại II<br />
<br />
Loại III<br />
<br />
Loại IV<br />
<br />
Khác<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
23<br />
<br />
32<br />
<br />
0,06<br />
<br />
%<br />
<br />
4,3<br />
<br />
0,8<br />
<br />
1,4<br />
<br />
0<br />
<br />
16,5<br />
<br />
23,0<br />
<br />
n<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4,3<br />
<br />
4,3<br />
<br />
n<br />
<br />
16<br />
<br />
21<br />
<br />
14<br />
<br />
4<br />
<br />
46<br />
<br />
101<br />
<br />
%<br />
<br />
11,5<br />
<br />
15,1<br />
<br />
10,1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
33,1<br />
<br />
72,7<br />
<br />
n<br />
<br />
22<br />
<br />
22<br />
<br />
16<br />
<br />
4<br />
<br />
75<br />
<br />
139<br />
<br />
%<br />
<br />
15,8<br />
<br />
15,8<br />
<br />
11,5<br />
<br />
2,9<br />
<br />
54,0<br />
<br />
100<br />
<br />
Phân loại theo Wits<br />
Loại I<br />
<br />
Loại II<br />
<br />
Loại III<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
487<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Tỷ lệ tương quan xương loại III theo<br />
Wits cao nhất (72,7%), tỷ lệ tương quan<br />
phân loại theo ANB cao nhất ở tương<br />
quan loại khác (54,0%). Kết quả này cũng<br />
phù hợp với nghiên cứu của Phan Hồng<br />
Nhung [4] cho thấy bệnh nhân có tương<br />
quan loại II theo ANB nhưng lại có tương<br />
quan loại III theo AO-BO. Điều này được<br />
giải thích, theo nghiên cứu của Naragond<br />
[8], giá trị Wits chỉ thực sự hữu ích trong<br />
giới hạn góc mặt phẳng hàm dưới từ<br />
27 - 37o, những bệnh nhân này có góc<br />
mặt phẳng hàm dưới là 41o và 51o. Hiện<br />
nay, chưa có nghiên cứu nào đưa ra giá<br />
trị trung bình của AO-BO, cũng như phân<br />
loại tương quan xương dựa trên AO-BO<br />
ở người Việt Nam. Vì vậy, việc phân loại<br />
tương quan xương của bệnh nhân theo<br />
AO-BO phải dựa vào nghiên cứu của nước<br />
ngoài. Do đó, có thể có hạn chế chính xác<br />
khi áp dụng vào tiêu chuẩn cho đối tượng<br />
người Việt Nam.<br />
KẾT LUẬN<br />
Với tương quan răng loại III theo Angle,<br />
loại III xương theo Wits chiếm tỷ lệ cao<br />
(72,2%), trong khi loại III xương theo ANB<br />
thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy góc<br />
FMA cao làm tăng tỷ lệ loại III xương theo<br />
Wits. Qua đó cho thấy, phân loại tương<br />
quan xương hai hàm dựa theo Wits hay<br />
theo ANB cần phải dựa vào góc FH/SN<br />
và FMA để lựa chọn.<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Xin lời cảm ơn đến các đối tượng nghiên<br />
cứu, cảm ơn Chủ nhiệm Đề tài nghiên<br />
cứu khoa học cấp Quốc gia "Nghiên cứu<br />
đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở người<br />
Việt Nam để ứng dụng trong Y học" đã cho<br />
488<br />
<br />
phép chúng tôi sử dụng các hình ảnh có<br />
trong đề tài, cảm ơn Văn phòng Quản lý<br />
các chương trình trọng điểm Quốc gia đã<br />
hỗ trợ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Mai Thu Thảo, Đoàn Quốc Huy, Phan Thị<br />
Xuân Lan. Phân loại khớp cắn theo Edward H<br />
Angle. Chỉnh hình Răng mặt. NXB Y học. 2004,<br />
tr.67-75.<br />
2. Đổng Khắc Thẩm. Khảo sát tình trạng<br />
khớp cắn ở người Việt trong độ tuổi 17 - 27.<br />
Luận văn Thạc sỹ Y học TP. HCM. 2000.<br />
3. Đặng Thị Thuý Lan. Nghiên cứu đặc<br />
điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả<br />
điều trị lệch lạc khớp cắn loại III Angle bằng<br />
hệ thống mắc cài MBT. Luận án Tiến sỹ Y học.<br />
Trường Đại học Y Hà Nội.<br />
4. Phan Hồng Nhung. Nhận xét đặc điểm<br />
góc ANB và khoảng cách góc AO-BO ở bệnh<br />
nhân lệch lạc khớp cắn theo chiều trước sau<br />
lứa tuổi 18 - 25. Luận văn Bác sỹ Nội trú.<br />
Trường Đại học Y Hà Nội. 2014.<br />
5. Nomura M, Motegi E, Hatch J.P et al.<br />
Esthetic preferences of European American,<br />
Hispanic American, Japanese, and African<br />
judges for soft-tissue profiles, American journal<br />
of orthodontics and dentofacial orthopedics:<br />
official publication of the American Association<br />
of Orthodontists, its constituent societies, and<br />
the American Board of Orthodontics. 2009, 135,<br />
S87-95.<br />
6. Kao Chen F.M, Lin T.Y and Huang T.H.<br />
The craniofacial morphologic structures of the<br />
adult with Class III malocclusion, Int J Adult<br />
Orthodon Orthognath Surg. 1995, 10, pp.285-93.<br />
7. Ishii N, Deguchi T and Hunt N.P.<br />
Craniofacial differences between Japanese<br />
and British Caucasian females with a skeletal<br />
Class III malocclusion. European Journal of<br />
Orthodontics. 2002, 24, pp.493-9<br />
8. Appasaheb Naragond. Diagnostic Limitations<br />
of Cephalometrics in Orthodontics - A Review,<br />
Journal of Dental and Medical Sciences.<br />
2012, 3 (1), pp.30-35.<br />
<br />