intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm sọ - mặt ở một nhóm trẻ người Kinh 7 tuổi trên phim sọ nghiêng theo phân tích ricketts

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết được nghiên cứu với mục đích nhằm xác định một số chỉ số sọ - mặt của một nhóm trẻ em người Kinh 7 tuổi trên phim sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm sọ - mặt ở một nhóm trẻ người Kinh 7 tuổi trên phim sọ nghiêng theo phân tích ricketts

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM SỌ - MẶT Ở MỘT NHÓM TRẺ NGƢỜI KINH 7 TUỔI<br /> TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG THEO PHÂN TÍCH RICKETTS<br /> Nguyễn Thị Nga*; Trương Đình Khởi*; Nguyễn Thị Thu Phương*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định một số chỉ số sọ - mặt của một nhóm trẻ em người Kinh 7 tuổi trên phim<br /> sọ nghiêng từ xa kỹ thuật số. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên<br /> phim sọ nghiêng của 204 trẻ em người Kinh 7 tuổi thuộc Trường Tiểu học Liên Ninh và Ngũ<br /> Hiệp (108 nam và 96 nữ). Kết quả: nam: Ls-E: 1,50±1,67 mm, Li-E: 2,97 ± 2,39 mm, U6-L6:<br /> o<br /> -0,65 ± 1,70 mm, A1/B1: 121,86 ± 8,97 ; nữ: Ls-E: 1,21 ± 1,46 mm, Li-E: 2,73 ± 1,73 mm; U6-L6:<br /> o<br /> -0,16 ± 1,64 mm, A1/B1: 123,11 ± 9,45 . Kết luận: nhóm nghiên cứu có môi dưới nhô ra trước<br /> hơn môi trên so với đường thẫm mỹ E, tương tự như trẻ em ở Nhật ,nhưng nhô nhiều hơn trẻ<br /> em da trắng và ít hơn so với trẻ em Sudan ở châu Phi. Góc liên răng cửa tương tự như trẻ em<br /> Nhật và nhỏ hơn trẻ da trắng. Độ nhô răng cửa hàm trên và hàm dưới lớn hơn trẻ em da trắng.<br /> * Từ khóa: Đặc điểm sọ - mặt; Phim sọ nghiêng; Trẻ 7 tuổi; Phân tích Ricketts.<br /> <br /> Craniofascial Characteristics of 7 years Old Vietnamese Children<br /> on Lateral Cephalometric by Ricketts Analysis<br /> Summary<br /> Objectives: To define the norm values of 7 years old Vietnamese children using Ricketts<br /> analysis. Subjects and method: A cross-sectional description study, lateral cephalograms of 204<br /> subjects (108 males, 96 females). Results: Males: Ls-E: 1.50 ± 1.67 mm, Li-E: 2.97 ± 2.39 mm,<br /> o<br /> U6-L6: -0.65 ± 1.70 mm, A1/B1: 121.86 ± 8.97 . Females: Ls-E: 1.21 ± 1.46 mm, Li-E: 2.73 ±<br /> o<br /> 1.73 mm, U6-L6: -0.16 ± 1.64 mm, A1/B1: 123.11 ± 9.45 . Conclusion: The lower lip protrusion<br /> is higher than the upper lip protrusion. The lower lip protrusion is similar to Japanese’s but<br /> higher than Caucasian’s and lower than Sadanese’s children. Interincisor anlge is similar to<br /> Japanese’s and lower than Caucasian’s. Mandibular and maxillar incisor protrustion is higher<br /> than Caucasian’s.<br /> * Keywords: Craniofascial characteristics; Cephalometric; Children 7 years old; Ricketts analysis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trẻ em 7 tuổi là lứa tuổi có nhiều thay<br /> đổi lớn về tâm sinh lý cũng như thể chất,<br /> đặc biệt đây là giai đoạn đầu của giai<br /> đoạn chuyển từ hàm răng sữa sang hàm<br /> răng hỗn hợp cùng với đà phát triển của<br /> <br /> xương hàm trên, xương hàm dưới và nền<br /> sọ. Ở tuổi này đã xuất hiện một số sai<br /> lệch xương và răng ban đầu, cần có một<br /> công cụ để chẩn đoán, tiên lượng sự phát<br /> triển, giúp bác sỹ chỉnh nha có thể phát<br /> hiện nhằm can thiệp dự phòng từ sớm.<br /> <br /> * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Nga (nguyennga10190@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017<br /> <br /> 369<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> Các nghiên cứu ở Nhật Bản [4] và Hàn<br /> Quốc [5] chỉ ra trẻ em ở các đất nước này<br /> có tốc độ tăng trưởng khác với trẻ em da<br /> trắng. Điều đó có nghĩa ở mỗi lứa tuổi các<br /> chỉ số trung bình đều khác nhau [3].<br /> Ở Việt Nam, có nhiều đề tài nghiên<br /> cứu về sự tăng trưởng sọ - mặt của trẻ<br /> như Lê Võ Yến Nhi (2009) [1] đánh giá<br /> thay đổi sọ - mặt ở trẻ em từ 10 - 14 tuổi<br /> theo phân tích Ricketts, Lê Nguyên Lâm<br /> (2014) [2] nghiên cứu tăng trưởng cấu<br /> trúc sọ - mặt răng theo phân tích Ricketts<br /> ở trẻ 12 - 15 tuổi tại Cần Thơ. Tuy nhiên,<br /> chưa có một nghiên cứu nào đưa ra được<br /> chỉ số Ricketts trung bình của trẻ Việt<br /> Nam 7 tuổi, lứa tuổi quan trọng cần đánh<br /> giá về mặt tăng trưởng.<br /> Do vậy, việc nghiên cứu các chỉ số<br /> trên phim sọ nghiêng từ xa ở nhóm đối<br /> tượng này rất quan trọng, để có cơ sở so<br /> sánh và đối chiếu chẩn đoán, tiên lượng<br /> một cách tốt nhất.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 204 phim sọ nghiêng của trẻ em 7 tuổi<br /> người Kinh (108 nam và 96 nữ) thuộc<br /> Trường Tiểu học Liên Ninh và Ngọc Hồi<br /> nằm trong nhóm đối tượng nghiên cứu<br /> của đề tài cấp Nhà nước. Đối tượng<br /> được lấy ngẫu nhiên. Các đối tượng<br /> được chụp phim sọ nghiêng từ xa kỹ<br /> thuật số tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> Trẻ em 7 tuổi, có cha, mẹ, ông, bà nội<br /> ngoại là người Việt Nam, dân tộc Kinh.<br /> Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu và<br /> được bố mẹ hoặc người bảo hộ đồng ý.<br /> 370<br /> <br /> Tương quan xương (TQX) hai hàm ANB<br /> trong khoảng 0 - 4o. Trẻ đã mọc hoàn<br /> chỉnh ít nhất 4 răng hàm lớn vĩnh viễn thứ<br /> nhất, các răng không có tổn thương tổ<br /> chức cứng gây mất chiều dài cung răng.<br /> Phim sọ nghiêng từ xa chụp đạt tiêu<br /> chuẩn: đủ các mốc giải phẫu, hình ảnh rõ,<br /> rõ thước chuẩn hóa.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> Trẻ đã từng điều trị chỉnh nha, có chấn<br /> thương và dị tật vùng hàm mặt, viêm<br /> nhiễm vùng hàm mặt. Trẻ không hợp tác.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> * Các bước tiến hành nghiên cứu:<br /> - Chụp phim X quang: tất cả đối tượng<br /> nghiên cứu được chụp phim sọ nghiêng<br /> bằng máy X quang kỹ thuật số Orthophos<br /> XG5. Đối tượng nghiên cứu đứng thẳng,<br /> đầu tư thế chuẩn, môi ở tư thế nghỉ tự<br /> nhiên, răng ở tư thế tương quan trung<br /> tâm.<br /> - Phân tích phim: phim được đánh dấu<br /> điểm mốc giải phẫu, đo các góc và<br /> khoàng cách bằng phần mềm VNCeph<br /> viết cho đề tài nhà nước.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> Số liệu sau khi thu thập sẽ xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS 20.0. Khi cần so sánh<br /> giá trị trung bình giữa hai giới tính, nếu<br /> biến phân phối chuẩn, sử dụng t-test, nếu<br /> biến không chuẩn, sử dụng Mann Whitney test.<br /> * Các điểm mốc trong phân tích sọ<br /> nghiêng theo Ricketts:<br /> Điểm đỉnh mũi mô mềm (Pn): điểm<br /> trước nhất của mũi; điểm mô mềm cằm<br /> (Pog’); điểm trước nhất của vùng cằm,<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> điểm môi trên (Li): điểm trước nhất môi<br /> trên; điểm môi dưới (Ls): điểm trước nhất<br /> môi dưới; điểm RHL1 trên (U6): điểm sau<br /> nhất thân răng hàm lớn 1 (RHL1) hàm<br /> trên; điểm RHL1 dưới (L6): điểm sau nhất<br /> thân RHL1 dưới; điểm rìa cắn răng cửa<br /> hàm trên (A1); điểm rìa cắn răng cửa hàm<br /> dưới (B1); điểm chân bướm (PT): điểm<br /> tiếp nối giữa bờ trước lỗ tròn và bờ sau<br /> đầu trên khe chân bướm hàm; PTV đi<br /> <br /> qua PT và vuông góc FH; điểm xương ổ<br /> răng hàm trên (A); điểm nhô ra trước nhất<br /> của xương cùng cằm (Pog).<br /> * Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu này<br /> nằm trong Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên<br /> cứu nhân trắc đầu mặt của người Việt<br /> Nam để ứng dụng trong y học” đã được<br /> Hội đồng Đạo đức của Trường Đại học Y<br /> Hà Nội chấp thuận số ĐTĐL.CN.27/16,<br /> ngày 20 tháng 10 năm 2016.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Độ nhô hai môi.<br /> Giới<br /> Biến số<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 96)<br /> <br /> Nam<br /> (n = 108)<br /> <br /> Chung<br /> (n = 204)<br /> <br /> p1<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> Độ nhô môi trên (Ls-Emm)<br /> <br /> 1,50<br /> <br /> 1,67<br /> <br /> 1,21<br /> <br /> 1,46<br /> <br /> 1,37<br /> <br /> 1,57<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> Độ nhô môi dưới (Li-E mm)<br /> <br /> 2,97<br /> <br /> 2,39<br /> <br /> 2,73<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 2,86<br /> <br /> 2,10<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> p2<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> (p1: So sánh giữa nam và nữ, t-test; p2: so sánh độ nhô hai môi, t-test)<br /> Môi trên nhô ra trước hơn so với môi dưới (p < 0,05; t-test). Độ nhô môi trên và môi<br /> dưới tới đường thẫm mỹ E của nam lớn hơn của nữ, tuy nhiên sự khác này biệt không<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05; t-test).<br /> Bảng 2: Tương quan về răng.<br /> Giới<br /> <br /> Nam (n = 108)<br /> <br /> Nữ (n = 96)<br /> <br /> Chung (n = 204)<br /> p<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> Quan hệ răng hàm U6-L6 (mm)<br /> <br /> -0,65<br /> <br /> 1,70<br /> <br /> -0,16<br /> <br /> 1,64<br /> <br /> -0,42<br /> <br /> 1,69<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> Độ cắn chìa (mm)<br /> <br /> 2,39<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> 2,42<br /> <br /> 1,48<br /> <br /> 2,4082<br /> <br /> 1,64<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> Độ cắn chùm (mm)<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> 1,75<br /> <br /> 0,713<br /> <br /> 1,56<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 1,66<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> Độ trồi răng cửa hàm dưới (B1OP (mm)<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 0,90<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 8,15<br /> <br /> 121,86<br /> <br /> 8,97<br /> <br /> 123,11<br /> <br /> 9,45<br /> <br /> 122,45<br /> <br /> 9,20<br /> <br /> 3,34<br /> <br /> o<br /> <br /> Góc liên răng cửa A1/B1 ( )<br /> <br /> (p: So sánh giữa nam và nữ, t-test)<br /> So sánh các chỉ số về tương quan răng ở hai nhóm nam và nữ cho thấy sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê ở quan hệ răng hàm (p < 0,05; t-test).<br /> 371<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> Bảng 3: Tương quan giữa răng và xương hàm.<br /> Giới<br /> <br /> Nam (n = 108)<br /> <br /> Nữ (n = 96)<br /> <br /> Chung (n = 204)<br /> p<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> Vị trí răng hàm hàm trên R6HT-PtV<br /> (mm)<br /> <br /> 9,22<br /> <br /> 2,59<br /> <br /> 8,78<br /> <br /> 2,11<br /> <br /> 9,01<br /> <br /> 2,38<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> Độ nhô răng cửa hàm trên (A1A.Pog mm)<br /> <br /> 5,06<br /> <br /> 1,93<br /> <br /> 5,17<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 5,11<br /> <br /> 1,89<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> Độ nhô răng cửa hàm dưới (B1A.Pogmm)<br /> <br /> 3,19<br /> <br /> 1,58<br /> <br /> 3,39<br /> <br /> 1,60<br /> <br /> 3,28<br /> <br /> 1,59<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> (p: So sánh giữa nam và nữ, t-test)<br /> Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai giới về tương quan giữa răng với<br /> xương hàm trên, xương hàm dưới.<br /> BÀN LUẬN<br /> Ở nhóm đối tượng nghiên cứu, môi<br /> dưới nhô ra trước hơn so với môi trên so<br /> với đường thẫm mỹ E, sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 1), đó<br /> là do nhóm đối tượng nghiên cứu được<br /> chọn có TQX loại I.<br /> Sự khác biệt độ nhô môi trên và dưới<br /> đến đường thẫm mỹ E giữa hai giới không<br /> có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương<br /> <br /> tự với nghiên cứu của Tae Soo Park [5],<br /> là do ở trẻ 7 tuổi chưa có sự khác biệt<br /> mạnh mẽ về giới tính, vẽ mặt và đường<br /> nét của trẻ nam và nữ vẫn mềm mại như<br /> nhau.<br /> Theo Ricketts, khoảng cách từ môi<br /> dưới đến đường E ở trẻ 9 tuổi da trắng là<br /> -2 ± 2 mm [6, 7], độ nhô này giảm đi theo<br /> tuổi. Tuy nhiên, giá trị này ở các chủng<br /> tộc khác nhau thì khác nhau.<br /> <br /> Bảng 4: So sánh độ nhô môi dưới với các nghiên cứu trên thế giới.<br /> Tác giả<br /> <br /> Tác giả<br /> n = 204<br /> <br /> Độ nhô<br /> L-E<br /> p<br /> <br /> Hàn Quốc 7 tuổi<br /> (Tae Soo Park) [5]<br /> n = 90<br /> <br /> Sudan (7 tuổi)<br /> <br /> Caucasian (9 tuổi)<br /> <br /> (Chiarella Sforza) [8]<br /> n = 50<br /> <br /> Rickett [6]<br /> n = 497<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> 2,86<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 3,64<br /> <br /> 2,41<br /> <br /> -2,00<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> (p: So sánh hai giá trị trung bình, t-test)<br /> Chúng tôi nhận thấy độ nhô môi dưới trong nghiên cứu này tương tự kết quả của<br /> Tae Soo Park trên 90 trẻ em 7 tuổi ở Hàn Quốc [5] và Satoshi Fujii trên 221 trẻ 7 tuổi ở<br /> Nhật Bản [4], có sự tương tự này là do Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam cùng một<br /> chủng tộc Mongoloid. Khi so sánh với trẻ em Sudan ở châu Phi và trẻ em da trắng, kết<br /> quả của chúng tôi lần lượt nhỏ hơn và lớn hơn, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> 372<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br /> Bảng 5: Độ nhô môi dưới theo lứa tuổi.<br /> Tác giả<br /> Độ nhô<br /> Li-E<br /> <br /> Tác giả<br /> n = 204<br /> <br /> Lê Nguyên Lâm<br /> (12 tuổi) [2] n = 105<br /> <br /> Võ Trƣơng Nhƣ Ngọc<br /> (18 - 25 tuổi) [3] n = 143<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> 2,86<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 2,35<br /> <br /> 2,65<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> (p: So sánh hai giá trị trung bình, t -test)<br /> Khi so sánh độ nhô môi dưới theo các<br /> lứa tuổi khác nhau ở người Việt Nam,<br /> chúng tôi nhận thấy giá trị này giảm theo<br /> lứa tuổi. Kết quả này phù hợp với kết luận<br /> của Ricketts và nhiều tác giả khác về<br /> giảm độ nhô môi dưới theo lứa tuổi [6].<br /> Tương quan răng hàm lớn thứ nhất hai<br /> hàm là -0,65 ± 1,70 mm ở nam và -0,16 ±<br /> 1,64 mm ở nữ (bảng 2), đều nằm trong<br /> tương quan loại I theo răng. Điều này hợp<br /> lý, vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi có<br /> TQX loại I theo với ANB từ 0 - 4o.<br /> Độ cắn chùm chung của nhóm nghiên<br /> cứu 0,65 ± 1,66 mm, tương tự nghiên<br /> cứu của Satoshi Fuji trên trẻ em 7 tuổi<br /> Nhật Bản [4] với kết quả 0,5 ± 0,8 mm.<br /> Độ cắn chùm thấp như vậy là do ở 7 tuổi,<br /> khớp cắn chưa hoàn thiện, chưa mọc đủ<br /> chiều cao của thân răng. Theo nghiên<br /> cứu của Fuji, độ cắn chùm này sẽ tăng<br /> dần và ổn định khi 10 tuổi.<br /> Góc liên răng cửa chung của nhóm<br /> nghiên cứu là 122,45 ± 9,20, tương tự kết<br /> quả nghiên cứu của Tae Soo Park [2] là<br /> 122,3 ± 4,0, nhỏ hơn kết quả của Ricketts<br /> (130 ± 6,0) [5]. Độ nhô răng cửa hàm trên<br /> và hàm dưới so với mặt phẳng răng APog lần lượt là 5,11 ± 1,89 và 3,28 ± 1,59<br /> (bảng 3). Giá trị này cao hơn trong nghiên<br /> cứu của Rickett trên trẻ da trắng với độ<br /> nhô răng cửa hàm trên là 3,5 ± 2,3 và<br /> hàm dưới 1 ± 2,0 [3]. Chính do góc liên<br /> <br /> răng cửa nhỏ hơn và độ nhô răng của lớn<br /> hơn này dẫn đến việc độ nhô môi của trẻ<br /> Việt Nam lớn hơn trẻ em da trắng trong<br /> nghiên cứu của Ricketts.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 204 phim sọ nghiêng<br /> từ xa có TQX loại I của nhóm trẻ 7 tuổi,<br /> chúng tôi có kết luận: nhóm nghiên cứu<br /> có môi dưới nhô ra trước hơn môi trên so<br /> với đường thẫm mỹ E. Độ nhô này tương<br /> tự như trẻ em ở Nhật và lớn hơn trẻ em<br /> da trắng và nhỏ hơn trẻ em Sudan ở châu<br /> Phi. Góc liên răng cửa (122,4o) tương tự<br /> như trẻ em Nhật và nhỏ hơn trẻ da trắng.<br /> Độ nhô răng cửa hàm trên (5,11 mm) và<br /> hàm dưới (3,28 mm) lớn hơn trẻ em da<br /> trắng (với số đo lần lượt 3,5 mm và 1 mm).<br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Trân trọng cảm ơn các đối tượng đã tự<br /> nguyện tham gia nghiên cứu, Ban Giám<br /> hiệu Trường Tiểu học Liên Ninh và Tiểu<br /> học Ngọc Hồi. Chúng tôi xin chân thành<br /> cảm ơn: Trung tâm Kỹ thuật cao - Viện<br /> Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học<br /> Y Hà Nội; PGS.TS Trương Mạnh Dũng Chủ nhiệm đề tài; PGS.TS. Võ Trương<br /> Như Ngọc, Văn phòng các Chương trình<br /> Trọng điểm quốc gia - Bộ KHCN; Trung<br /> tâm Tính toán hiệu năng cao - Đại học<br /> Quốc gia Hà Nội đã giúp chúng tôi thu<br /> thập số liệu và hoàn thiện bài báo này.<br /> 373<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2