TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM SỌ - MẶT CỦA TRẺ EM 12 TUỔI NGƢỜI KINH<br />
THEO PHÂN TÍCH DOWN TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG<br />
Vũ Thị Xuân*; Nguyễn Thị Thu Phương*; Đỗ Hải Vân*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét chỉ số sọ - mặt trên phim sọ nghiêng từ xa ở trẻ 12 tuổi người Kinh theo<br />
phương pháp Down. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 267 trẻ<br />
12 tuổi gồm 144 nam và 123 nữ. Tiêu chí lựa chọn là khớp cắn loại I xương, không có bất<br />
thường xương, không điều trị chỉnh nha trước đó. Xác định và phân tích tất cả điểm mốc theo<br />
phương pháp Down. Kết quả: FH/N-Pg: 86,99 ± 3,30, Y- Angle: 61,28 ± 3,49, FH/Go-Me: 27,17<br />
± 3,79, i-MP: 5,47 ± 5,79, I/i: 119,72 ± 8,24. Có sự khác biệt giữa hai giới (p < 0,05). Kết luận:<br />
có sự khác biệt về một số đặc điểm hình thái sọ - mặt giữa trẻ nam với nữ cùng lứa tuổi. Ở trẻ<br />
nam, góc mặt, góc mặt phẳng hàm dưới nhỏ hơn trẻ nữ, góc trục Y lớn hơn trẻ nữ. Góc răng<br />
cửa hàm dưới với mặt phẳng hàm dưới nhỏ hơn nữ, góc răng cửa lớn hơn nữ.<br />
* Từ khóa: Đặc điểm sọ - mặt; Phim sọ nghiêng; Trẻ em 12 tuổi.<br />
<br />
Cephalomatric Evaluation of 12-Year-Old Kinh’s Children by<br />
Down’s Analysis<br />
Summary<br />
Objectives: To establish the cephalomatric indexes at 12 year-old Kinh’s ethnic children group<br />
using Down’s analysis. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study on 267<br />
standardized lateral cephalomatric radiographs including 144 males and 123 females. The criteria<br />
of selection were class I incisor relationship no skeletal abnormality, and no previous orthodontic<br />
treatment. All cephalomatric landmarks were located and determined and subsequently tracing<br />
had been done according to Down’s analysis. Results: FH/N-Pg: 86.99 ± 3.30, Y-Angle: 61.28 ±<br />
3.49, FH/Go-Me: 27.17 ± 3.79, i-MP: 5.47 ± 5.79, I/i: 119.72 ± 8.24. There are differences<br />
between 2 genders (p < 0.05). Conclusion: There are differences between 2 genders. In male:<br />
facial angle and mandibular plane angle were smaller and Y-angle was large than in female; cant<br />
of occlusal plane was smaller, and L1 to mandibular plane was larger than in female.<br />
* Keywords: Cephalomatric features; Cephalomatric film; 12-year-old children.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Lứa tuổi 12 có nhiều thay đổi về mặt<br />
hình thái. Đây là lứa tuổi trẻ bắt đầu dậy<br />
thì và cơ thể có nhiều thay đổi. Trong sự<br />
phát triển chung của cơ thể, hệ thống sọ mặt có tăng tốc độ tăng trưởng. Mức độ<br />
<br />
này khác nhau giữa các chủng tộc, dân<br />
tộc, giữa nam và nữ. Lứa tuổi 12 có ý<br />
nghĩa quan trọng trong chỉnh hình hàm<br />
mặt vì thay đổi từ hệ răng hỗn hợp sang<br />
hệ răng vĩnh viễn, mặt phát triển nhanh,<br />
tốc độ tăng trưởng khác nhau của xương<br />
hàm trên và hàm dưới.<br />
<br />
* Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Xuân (xuanvu.dentist.yhp@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/09/2017<br />
<br />
393<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
Phim sọ nghiêng từ xa là công cụ không<br />
thể thiếu trong chỉnh hình hàm mặt, giúp<br />
các nhà lâm sàng, nghiên cứu có thể tính<br />
toán chính xác và thiết lập kế hoạch điều<br />
trị thích hợp. Hiện nay, nhiều phương pháp<br />
phân tích sọ mặt được áp dụng, trong đó<br />
phân tích Down là một trong những phương<br />
pháp hữu hiệu giúp các nhà lâm sàng mô<br />
phỏng nhanh dữ liệu thu thập được. Trên<br />
thế giới, nhiều tác giả sử dụng phân tích<br />
Down trong nghiên cứu và thực hành để<br />
mô tả, đánh giá đặc điểm của răng, xương,<br />
đồng thời tiên đoán sự phát triển của<br />
chúng trong tương lai gần và xa: Nasser<br />
M Al Jesser (2005) [1], Mohammad<br />
Khursheed Alam (2012) [12]….<br />
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam chưa<br />
có tác giả nào sử dụng phân tích Down<br />
trong nghiên cứu sọ - mặt trên phim<br />
nghiêng ở trẻ em 12 tuổi. Do đó, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh<br />
giá một số chỉ số sọ - mặt trên phim<br />
nghiêng ở trẻ em 12 tuổi người Kinh.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
267 trẻ 12 tuổi đến khám tại Viện Đào<br />
tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y<br />
<br />
Hà Nội, có ông bà nội ngoại là người Việt<br />
Nam, dân tộc Kinh.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ có khớp cắn<br />
loại I xương, không có bất thường vùng<br />
hàm mặt và không điều trị chỉnh nha<br />
trước đó. Tất cả trẻ có chụp phim sọ<br />
nghiêng đảm bảo chất lượng tốt, thấy rõ<br />
hình ảnh của mô cứng, có đầy đủ răng và<br />
mầm răng trên phim, răng ở tư thế lồng<br />
múi tối đa và môi ở vị trí thư giãn tự<br />
nhiên.<br />
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu:<br />
tiến hành nghiên cứu tại Hà Nội từ tháng<br />
10 - 2016 đến 4 - 2017.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:<br />
Lựa chọn ngẫu nhiên 267 trẻ trong<br />
danh sách bệnh nhân 12 tuổi đủ tiêu<br />
chuẩn lựa chọn và đã chụp phim sọ<br />
nghiêng kỹ thuật số. Lập danh sách<br />
phim bệnh nhân đã lựa chọn. Sau đó,<br />
vẽ và phân tích phim theo phương pháp<br />
phân tích phim sọ nghiêng bằng phần<br />
mềm, sử dụng phân tích phim theo<br />
Down với 10 biến số (hình 1). Ghi kết<br />
quả vào phiếu khám có sẵn, sau đó xử<br />
lý số liệu.<br />
<br />
Hình 1: Các biến số trong phân tích Down [4].<br />
(1. Góc mặt; 2. Góc lồi mặt; 3. Góc mặt phẳng A-B; 4. Góc mặt phẳng hàm dưới;<br />
5. Góc trục mặt Y; 6. Góc FH/Occ; 7. Góc U1/L1; 8. Góc L1/Occ;<br />
9. Góc L1/ MP; 10. Độ lồi mặt)<br />
394<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
* Các điểm mốc trên phim:<br />
- Điểm khớp mũi - trán (Nasion - Na):<br />
điểm trước nhất trên đường khớp trán mũi theo mặt phẳng dọc giữa.<br />
- Điểm S (Sella turciaca): điểm trung<br />
tâm của hố yên xương bướm.<br />
- Điểm Or (Orbital): điểm thấp nhất bờ<br />
dưới hốc mắt.<br />
- Điểm Po (Porion): điểm cao nhất bờ<br />
trên ống tai ngoài.<br />
- Điểm A: điểm sau nhất của xương ổ<br />
<br />
- Mặt phẳng Frankfort: đi qua Po và<br />
Or.<br />
- Mặt phẳng hàm dưới: đi qua Go và<br />
Gn.<br />
- Mặt phẳng khớp cắn: nối răng cối lớn<br />
thứ nhất và rìa cắn răng cửa.<br />
* Xử lý số liệu: tính toán, xử lý số liệu<br />
và dữ kiện bằng phần mềm thống kê<br />
SPSS 16.0.<br />
* Đạo đức nghiên cứu:<br />
Tất cả đối tượng nghiên cứu trong đề<br />
<br />
răng hàm trên theo đường dọc giữa.<br />
<br />
tài này thuộc đối tượng nghiên cứu của<br />
<br />
- Điểm B: điểm thấp nhất của xương ổ<br />
răng hàm dưới theo đường dọc giữa.<br />
<br />
Đề tài Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm<br />
<br />
- Điểm Go (Gonion): điểm dưới nhất và<br />
sau nhất của góc hàm dưới.<br />
<br />
ứng dụng trong y học”. Đề tài được Hội<br />
<br />
- Điểm Gn (Gnathion): điểm trước nhất<br />
và dưới nhất của cằm.<br />
<br />
thông qua ngày 20 tháng 10 năm 2016.<br />
<br />
- Điểm Pg (Pogonion): điểm trước nhất<br />
của cằm.<br />
<br />
nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để<br />
đồng Đạo đức số 202/HĐĐĐĐHYHN<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Kết quả nghiên cứu thu thập được<br />
<br />
- Điểm I: điểm trước nhất của thân<br />
răng cửa hàm trên.<br />
<br />
267 trẻ 12 tuổi tại Viện Đào tạo Răng<br />
<br />
- Điểm i: điểm trước nhất của than<br />
răng cửa hàm dưới.<br />
<br />
144 trẻ nam và 123 trẻ nữ. Các chỉ số<br />
<br />
- Điểm Is: điểm rìa cắn răng cửa hàm<br />
trên.<br />
<br />
và độ lệch chuẩn. So sánh chỉ số trung<br />
<br />
- Điểm is: điểm rìa cắn răng cửa hàm<br />
dưới.<br />
- Điểm Isa: điểm chóp chân răng cửa<br />
hàm trên.<br />
- Điểm isa: điểm chóp chân răng cửa<br />
hàm dưới.<br />
* Mặt phẳng tham chiếu:<br />
<br />
Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, gồm<br />
được tính toán giá trị trung bình, độ rộng<br />
bình giữa nam và nữ bằng test thống kê<br />
(t-test) với khoảng tin cậy 95% và<br />
ngưỡng giá trị ý nghĩa 0,05.<br />
* Phân bố đối tượng nghiên cứu theo<br />
giới (n = 267):<br />
Nam: 144 trẻ (54%); nữ: 123 trẻ (46%).<br />
Trong các đối tượng nghiên cứu có<br />
khớp cắn loại I, nam nhiều hơn nữ.<br />
395<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
Bảng 1: Một số chỉ số trên xương và răng theo giới tính.<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
Giá trị<br />
<br />
Xương<br />
<br />
Răng<br />
<br />
p<br />
Mean<br />
<br />
SD<br />
<br />
Mean<br />
<br />
SD<br />
<br />
Góc mặt<br />
<br />
86,16<br />
<br />
3,62<br />
<br />
86,72<br />
<br />
3,18<br />
<br />
0,067*<br />
<br />
Góc mặt phẳng hàm dưới<br />
<br />
27,14<br />
<br />
3,57<br />
<br />
27,56<br />
<br />
3,03<br />
<br />
0,227**<br />
<br />
Góc trục mặt Y<br />
<br />
62,16<br />
<br />
3,72<br />
<br />
61,38<br />
<br />
3,29<br />
<br />
0,017**<br />
<br />
Góc trục răng cửa hàm dưới<br />
<br />
7,24<br />
<br />
5,98<br />
<br />
5,87<br />
<br />
5,71<br />
<br />
0,008*<br />
<br />
118,54<br />
<br />
8,02<br />
<br />
120,28<br />
<br />
7,94<br />
<br />
0,014*<br />
<br />
Góc liên răng cửa<br />
<br />
(*: t-test, **: Mann - Whiney test)<br />
Chỉ số trên xương và răng ở nam và nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
Góc mặt và mặt góc mặt phẳng hàm dưới không khác biệt giữa nam và nữ (p > 0,05).<br />
Bảng 2: So sánh đặc điểm trên xương và răng với nghiên cứu của Choenami<br />
(Hàn Quốc) [8].<br />
Giá trị<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
SD<br />
<br />
Hàn Quốc<br />
<br />
SD<br />
<br />
p<br />
<br />
Góc mặt<br />
<br />
86,41<br />
<br />
3,43<br />
<br />
86,3<br />
<br />
2,3<br />
<br />
0,4470<br />
<br />
Góc mặt phẳng hàm dưới<br />
<br />
27,33<br />
<br />
3,34<br />
<br />
27,4<br />
<br />
3,8<br />
<br />
0,6414<br />
<br />
Góc trục mặt Y<br />
<br />
61,81<br />
<br />
3,55<br />
<br />
62,2<br />
<br />
2,5<br />
<br />
0,0119<br />
<br />
Góc trục răng cửa hàm dưới<br />
<br />
6,62<br />
<br />
5,9<br />
<br />
8,3<br />
<br />
4,8<br />
<br />
0,000<br />
<br />
119,33<br />
<br />
8,02<br />
<br />
119<br />
<br />
7,8<br />
<br />
0,3546<br />
<br />
Góc liên răng cửa<br />
<br />
(*t-test)<br />
So sánh chỉ số về xương và răng trong nghiên cứu của Choenami (Hàn Quốc) trên<br />
đối tượng cùng lứa tuổi thấy góc mặt, góc mặt phẳng hàm dưới, góc liên răng cửa<br />
không khác biệt với trẻ Hàn Quốc, chỉ số góc trục Y và góc trục răng cửa hàm dưới với<br />
mặt phẳng hàm dưới khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
BÀN LUẬN<br />
Ở thời điểm 12 tuổi, trẻ chuẩn bị bước<br />
vào tuổi dậy thì với nhiều thay đổi về hình<br />
thái sọ - mặt. Nghiên cứu đặc điểm chỉ số<br />
xương và răng trên phim sọ nghiêng ở<br />
tuổi 12 giúp chúng ta nhận xét được xu<br />
hướng tăng trưởng ở giai đoạn quan<br />
trọng này.<br />
396<br />
<br />
* Tương quan răng:<br />
Tương quan giữa răng với xương hàm<br />
hay tương quan giữa răng với răng khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ<br />
(p < 0,05). Cụ thể, góc trục răng cửa hàm<br />
dưới với mặt phẳng hàm dưới ở nam lớn<br />
hơn nữ, răng cửa hàm dưới ở nam chìa<br />
ra trước nhiều hơn so với nữ. Góc giữa<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
răng cửa hàm trên và hàm là góc có giá<br />
trị quan trọng trong hoạch định kế hoạch<br />
chỉnh nha, sau khi kết thúc chỉnh nha, góc<br />
trục răng cửa nên đạt góc lý tưởng.<br />
Góc giữa trục răng hàm trên và hàm<br />
dưới ở nữ lớn hơn nam, điều này chứng<br />
tỏ trục răng cửa của nữ ở giai đoạn này<br />
có xu hướng thẳng đứng hơn so với trục<br />
răng cửa của nam.<br />
* Tương quan xương:<br />
Tương quan xương ở mặt của nam và<br />
nữ (góc mặt, góc mặt phẳng hàm dưới)<br />
không khác biệt (p > 0,05). Điều này phù<br />
hợp với nghiên cứu của Lê Nguyên Lâm<br />
(2014) [1] và Lê Võ Yến Nhi (2009) [2]<br />
cho rằng ở nam và nữ khác biệt không có<br />
ý nghĩa thống kê. Như vậy, độ nhô cằm,<br />
cấu trúc xương mặt nhìn nghiêng tương<br />
tự ở cả 2 giới. Tuy nhiên, góc trục Y ở<br />
nam lớn hơn nữ, khác biệt này có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05). Xương hàm dưới mở<br />
ra sau và xuống dưới so với tầng mặt trên<br />
nhiều hơn ở trẻ nam.<br />
* So sánh với số liệu theo phân tích<br />
Down trên trẻ em Hàn Quốc:<br />
Góc mặt, góc mặt phẳng hàm dưới<br />
của đối tượng trong nghiên cứu này và<br />
Hàn Quốc không khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê. Nghĩa là độ nhô cằm của trẻ em<br />
người Kinh và Hàn như nhau. Góc trục Y<br />
của trẻ Hàn Quốc lớn hơn so với trẻ<br />
người Kinh Việt Nam, khác biệt này có ý<br />
nghĩa (p < 0,05). Góc trục Y cho thấy hàm<br />
dưới trẻ Hàn có khuynh hướng tăng<br />
trưởng về phía dưới nhiều hơn cằm trẻ<br />
em Việt. Góc trục răng cửa của trẻ Việt và<br />
trẻ Hàn không khác biệt. Góc trục răng<br />
<br />
cửa hàm dưới với mặt phẳng hàm dưới<br />
lớn hơn so với trẻ Hàn Quốc, khác biệt<br />
này có ý nghĩa thống kê. Như vậy, răng<br />
cửa hàm dưới của trẻ Việt nghiêng ra<br />
trước nhiều hơn.<br />
KẾT LUẬN<br />
Sau khi áp dụng phương pháp phân<br />
tích Down ở trẻ 12 tuổi người Việt, chúng<br />
tôi rút ra một số kết luận:<br />
- Xương hàm dưới ở trẻ nam có xu<br />
hướng mở ra sau và xuống dưới nhiều<br />
hơn so với trẻ nữ. Nhưng độ nghiêng của<br />
răng hàm trên và răng hàm dưới ở trẻ nữ<br />
nghiêng về trước nhiều hơn so với nam.<br />
- Các giá trị trên xương và răng ở trẻ<br />
người Kinh (Việt Nam) và trẻ Hàn hầu<br />
như không khác biệt. Tuy nhiên, hàm<br />
dưới của trẻ Hàn có xu hướng ra sau và<br />
xuống dưới nhiều hơn so với trẻ Việt,<br />
răng cửa hàm dưới của trẻ Việt nghiêng<br />
ra trước nhiều hơn.<br />
Phân tích Down là một phân tích đơn<br />
giản, nhưng có giá trị để nhận xét hình<br />
thái khuôn mặt. Chúng tôi hy vọng kết<br />
quả nghiên cứu trên sẽ góp một phần nhỏ<br />
cho nghiên cứu nhân chủng học ở trẻ em<br />
Việt Nam.<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Để hoàn thành nghiên cứu này, chúng<br />
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu<br />
sắc nhất đến: PGS.TS Trương Mạnh<br />
Dũng, PGS.TS Võ Trương Như Ngọc,<br />
cùng toàn thể cơ quan, thầy cô bạn bè,<br />
gia đình đã đồng hành, chỉ bảo và giúp<br />
đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi để<br />
hoàn thành bài báo này.<br />
397<br />
<br />