intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xác định nhóm máu hệ ABO trong trường hợp không xác định được bằng phương pháp thông thường tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu xác định nhóm máu hệ ABO trong trường hợp không xác định được bằng phương pháp thông thường tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương (HHTM TW). Đối tượng: 115 mẫu bệnh phẩm của BN và người hiến máu (NHM) có kết quả xét nghiệm không phù hợp giữa phương pháp HTM và HCM gặp tại Viện HHTM TW từ tháng 01/2018 – 06/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xác định nhóm máu hệ ABO trong trường hợp không xác định được bằng phương pháp thông thường tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NHÓM MÁU HỆ ABO TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC BẰNG PHƯƠNG PHÁP THÔNG THƯỜNG TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Hoàng Thị Thanh Nga*, Nguyễn Quang Tùng*, Lại Thị Phương Loan*, Phạm Tuấn Dương* TÓM TẮT 24 độ phòng 30 phút: giải quyết được 71,2% các Đặt vấn đề: Xác định chính xác nhóm máu TH, sử dụng huyết thanh đa giá kết hợp với ủ ở hệ ABO cho bệnh nhân (BN) và người cho trước nhiệt độ phòng 30 phút: giải quyết được 28,8% khi truyền máu là yêu cầu bắt buộc phải thực các TH còn lại. Do KT yếu: ủ huyết thanh và hiện để đảm bảo an toàn truyền máu cho người hồng cầu mẫu ở nhiệt độ phòng: giải quyết được bệnh. Tuy nhiên trong một số trường hợp (TH) 21,7% các TH, ủ ở nhiệt độ 2-8oC: giải quyết việc xác định nhóm máu hệ ABO gặp khó khăn được 78,3%. Do KTBT: các loại KTBT thường do bất đồng giữa hai phương pháp huyết thanh gây tình trạng nhóm máu hệ ABO khó xác định mẫu (HTM) và hồng cầu mẫu (HCM) và phải tìm là anti-M (54,1%) và anti-I (24,3%). Sử dụng các biện pháp giải quyết. Mục tiêu: Nghiên cứu hồng cầu mang KN tương ứng để hấp phụ KTBT xác định nhóm máu hệ ABO trong trường hợp giúp giải quyết 100% các TH. Do KT tự miễn: không xác định được bằng phương pháp thông Xử lý hồng cầu bằng kỹ thuật tách KT bằng nhiệt thường tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung và xử lý huyết thanh bằng kỹ thuật hấp phụ KT: ương (HHTM TW). Đối tượng: 115 mẫu bệnh giải quyết 100% các TH. Do tăng protein máu: phẩm của BN và người hiến máu (NHM) có kết Rửa hồng cầu và pha loãng huyết thanh bằng quả xét nghiệm không phù hợp giữa phương dung dịch nước muối sinh lý: giải quyết được pháp HTM và HCM gặp tại Viện HHTM TW từ 100% các TH. Kết luận: Phân tích nguyên nhân tháng 01/2018 – 06/2020. Phương pháp: Mô tả và nghiên cứu các biện pháp giải quyết các cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Nhóm máu hệ trường hợp nhóm máu hệ ABO khó xác định ABO khó xác định gặp ở cả đối tượng BN giúp kết luận chính xác nhóm máu hệ ABO cho (68,7%) và NHM (31,3%); gặp cả ở nam và nữ; BN và NHM. tuổi trung bình của BN là 43,4 tuổi, tuổi trung bình của NHM là 29,9 tuổi. Các nguyên nhân SUMMARY hay gặp gây nên tình trạng nhóm máu hệ ABO Background: Typing ABO blood group khó xác định: Kháng nguyên (KN) yếu: 38,3%, exactly for patient and donor before transfusion kháng thể bất thường (KTBT): 25,2%, kháng thể is mandatory requirement to ensure safe (KT) yếu: 20,1%. Các biện pháp xử lý: Do KN transfusion. However, in some cases, typing yếu: ủ hồng cầu và huyết thanh đơn giá ở nhiệt ABO blood group is difficult due to discrepancy between forward and reverse method and must resolve the problem. Objectives: Study of typing *Viện Huyết học – Truyền máu TW ABO discrepancy at National Institute of Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thanh Nga Hematology and Blood Transfusion (NIHBT). Email: hoangngahthnm@gmail.com Materials: 115 samples of patients and donors Ngày nhận bài: 17/8/2020 which had discrepancy between forward and Ngày phản biện khoa học: 25/8/2020 reverse method at NIHBT from 01/2018 to Ngày duyệt bài: 30/9/2020 190
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 06/2020. Methods: Cross-sectional descriptive trường hợp định nhóm máu hệ ABO mà có study. Results: ABO discrepancy was met in sự bất đồng giữa hai phương pháp HTM và both patients (68,7%) and donors (31,3%); It is HCM gọi là trường hợp nhóm máu hệ ABO also found in both men and women; The average khó xác định và phải tìm các biện pháp để age of the patients and donors were 43,4 and 29,9 years old, respectively. Common causes of ABO giải quyết để đảm bảo an toàn truyền máu discrepancy were weak antigens (38,3%), cho người bệnh. Chính vì vậy chúng tôi tiến irregular antibodies (25,2%), weak antibodies hành đề tài nhằm mục tiêu: “Nghiên cứu các (20,1%). Solutions: Due to weak antigens: biện pháp xác định nhóm máu hệ ABO trong incubation of erythrocytes and monoclonal trường hợp không xác định được bằng antibody at room temperature for 30 minutes phương pháp thông thường tại Viện HHTM helped solve 71,2% of cases, incubation of TW”. erythrocytes and polyclonal antibody at room temperature for 30 minutes helped to solve 28,8% of the remaining cases. Due to weak II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU antibodies: incubate serum and red blood cells at 2.1. Đối tượng nghiên cứu room temperature helped to solve 21,7% of 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: cases, incubate serum and red blood cells at 2- 115 mẫu bệnh phẩm có kết quả xét 8oC helped to solve 78,3% of the remaining nghiệm không phù hợp giữa phương pháp cases. Due to irregular antibodies: the types of HTM và HCM khi xác định nhóm máu hệ irregular antibodies often cause ABO ABO của BN và người hiến máu (NHM) gặp discrepancy were anti-M (54,1%) and anti-I (24,3%). Using red blood cells carrying tại Viện HHTM TW từ tháng 01/2018 – corresponding antigens to adsorb antibodies 06/2020, trong đó: helped to solve 100% of cases. Due to - Mẫu của bệnh nhân: 36 mẫu. autoimmune antibodies: Using elution and - Mẫu của người hiến máu: 79 mẫu. adsorption technique helped to solve 100% of the 2.2. Phương pháp nghiên cứu cases. Due to hyperproteinemia: Rinsing red - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, blood cells and diluting serum with normal saline tiến cứu. helped to solve 100% of cases. Conclusions: Analyzing the causes and studying measures to - Mẫu và cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận solve ABO discrepancy helps to type ABO blood tiện. Tất cả các mẫu bệnh phẩm có kết quả group exactly for patients and donors. xét nghiệm không phù hợp giữa phương pháp HTM và HCM khi xác định nhóm máu I. ĐẶT VẤN ĐỀ hệ ABO của BN và NHM được lấy vào Nguyên tắc định nhóm máu hệ ABO là nghiên cứu. phải thực hiện đồng thời 2 phương pháp - Nội dung nghiên cứu: HTM và HCM. Bình thường hai phương pháp này cho kết quả tương đồng. Các 191
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu theo mục tiêu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu Nam Nữ Chung Đối tượng n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Bệnh nhân 15 41,7 21 58,3 36 31,3 Người hiến máu 53 67,1 26 32,9 79 68,7 Chung 68 59,1 47 40,9 115 100 Kết quả bảng 3.1 cho thấy BN chiếm tỷ lệ 31,3%, người hiến máu chiếm tỷ lệ 68,7%. Ở đối tượng BN, nam chiếm tỷ lệ 41,7% thấp hơn nữ là 58,3% trong khi đó ở đối tượng NHM, nam chiếm tỷ lệ 67,1% cao hơn nữ là 32,9%. 192
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu Đối tượng Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Bệnh nhân 43,4±20,3 4 86 Người hiến máu 29,9±9,4 19 60 Chung 34,2±15,1 4 86 Kết quả bảng 3.2 cho thấy tuổi trung bình của BN là 43,4, nhỏ nhất là 4 tuổi và lớn nhất là 86 tuổi; tuổi trung bình của NHM là 29,9, nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn nhất là 60 tuổi. 3.2. Kết quả xử lý các trường hợp nhóm máu hệ ABO khó xác định Bảng 3.3. Phân bố các trường nhóm máu hệ ABO khó xác định theo nguyên nhân Nguyên nhân n Tỷ lệ (%) Kháng nguyên yếu 44 38,3 KTBT trong huyết thanh 29 25,2 Kháng thể yếu 23 20,1 Kháng nguyên yếu và có KTBT trong huyết thanh 8 6,9 Kháng thể tự miễn 8 6,9 Tăng protein máu 3 2,6 Tổng 115 100 Kết quả bảng 3.3 cho thấy nhóm máu hệ ABO khó xác định do kháng nguyên yếu chiếm tỷ lệ cao nhất (38,3%), sau đó đến nguyên nhân do KTBT trong huyết thanh (25,2%) và kháng thể yếu (20,1%), các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. Bảng 3.4. Phân bố nhóm máu hệ ABO theo kết quả sau khi xử lý Nhóm máu n Tỷ lệ (%) A 51 44,3 B 45 39,1 AB 12 10,5 O 7 6,1 Tổng 115 100 Kết quả bảng 3.4 cho thấy trong các trường hợp nhóm máu hệ ABO khó xác định, nhóm A chiếm tỷ lệ cao nhất (44,3%), sau đó đến nhóm máu B (39,1%), nhóm AB là 10,5% và thấp nhất là nhóm O (6,1%). Bảng 3.5. Kết quả xử lý các TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do KN yếu (bao gồm các trường hợp chỉ có KN yếu và các trường hợp KN yếu kết hợp với KTBT) Biện pháp xử lý n Tỷ lệ (%) Ủ hồng cầu + huyết thanh đơn giá ở nhiệt độ phòng 30 phút 37 71,2 Ủ hồng cầu + huyết thanh đa giá ở nhiệt độ phòng 30 phút 15 28,8 Tổng 52 100 Đối với các trường hợp kháng nguyên yếu, việc ủ hồng cầu và huyết thanh đơn giá ở nhiệt độ phòng 30 phút giúp giải quyết được 71,2% các trường hợp, 28,8% các trường hợp còn lại phải sử dụng thêm huyết thanh đa giá kết hợp với việc ủ ở nhiệt độ phòng 30 phút (bảng 3.5). 193
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3.6. Kết quả xử lý các TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do KT yếu Biện pháp xử lý n Tỷ lệ (%) Ủ huyết thanh + hồng cầu mẫu ở nhiệt độ phòng 30 phút 5 21,7 Ủ huyết thanh + hồng cầu mẫu ở nhiệt độ 2-8oC trong 30 phút 18 78,3 Tổng 23 100 Đối với các trường hợp kháng thể yếu, ủ huyết thanh và hồng cầu mẫu ở nhiệt độ phòng chỉ giải quyết được 21,7% các trường hợp, còn đa số là ủ huyết thanh và hồng cầu mẫu ở nhiệt độ 2-8oC (78,3%) (bảng 3.6). Bảng 3.7. Kết quả xử lý các TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do KTBT (bao gồm các trường hợp chỉ có KTBT và các trường hợp KN yếu kết hợp với KTBT) Hấp phụ HT bằng hồng cầu O mang KN tương ứng với KTBT n Tỷ lệ (%) 1 lần 34 91,9 2 lần 3 8,1 Tổng 37 100 Kết quả bảng 3.7 cho thấy đối với các trường hợp nhóm máu hệ ABO khó xác định do KTBT, việc hấp phụ KTBT 1 lần bằng hồng cầu O mang KN tương ứng đã giúp giải quyết được 91,9% các TH, chỉ phải hấp phụ 2 lần đối với 8,1% số TH. Bảng 3.8. Các KTBT trong huyết thanh BN/ NHM gây tình trạng nhóm máu hệ ABO khó xác định Tên KTBT n Tỷ lệ (%) Anti-M 20 54,1 Anti-I 9 24,3 Anti-E 2 5,4 Anti-PP1PK 2 5,4 a Anti-Le 1 2,7 Anti-Rh17 1 2,7 Anti-S 1 2,7 Anti-M + anti-E 1 2,7 Tổng 37 100 Kết quả bảng 3.8 cho thấy trong 37 trường hợp có KTBT gây khó khăn trong việc xác định nhóm máu hệ ABO thì anti-M chiếm tỷ lệ cao nhất (54,1%), sau đó đến anti-I (24,3%), các KTBT khác chiếm tỷ lệ thấp, gặp 1 trường hợp có 2 loại KTBT là anti-M kết hợp với anti-E. Bảng 3.9. Kết quả xử lý các TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do KT tự miễn Biện pháp xử lý n Tỷ lệ (%) Chỉ xử lý hồng cầu 1 12,5 Xử lý hồng cầu + huyết thanh 7 87,5 Tổng 8 100 194
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Kết quả bảng 3.9 cho thấy, trong 8 TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do kháng thể tự miễn, có 7 BN phải tiến hành xử lý cả hồng cầu và huyết thanh, chỉ có 1 trường hợp phải xử lý hồng cầu mà không cần phải xử lý huyết thanh. Bảng 3.10. Kết quả các TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do kháng thể tự miễn Xử lý hồng cầu Xử lý huyết thanh Hấp phụ huyết thanh bằng Tỷ lệ Tách KT bằng nhiệt DAT n Tỷ lệ (%) n hồng cầu O (%) Tách 2 lần 2+ 3 37,5 Hấp phụ 1 lần 1 14,3 3+ 3 37,5 Hấp phụ 2 lần 2 28,6 Tách 3 lần 4+ 1 12,5 Hấp phụ 3 lần 3 42,9 Tách 4 lần 4+ 1 12,5 Hấp phụ 4 lần 1 14,3 Tổng 8 100 Tổng 7 100 Kết quả bảng 3.10 cho thấy có 3 BN có kết quả DAT 2+ phải tách KT 2 lần, 3 BN có DAT 3+ phải tách KT 3 lần , 1 BN có DAT 4+ phải tách KT 1 lần và 1 BN có DAT 4+ phải tách KT 4 lần. Trong 7 TH phải hấp phụ kháng thể tự miễn bằng hồng cầu O thì có 3 TH phải hấp phụ 3 lần, 2 TH phải hấp phụ 2 lần, 1 TH phải hấp phụ 1 lần và 1 TH phải hấp phụ 4 lần. Bảng 3.11. Kết quả xử lý các TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do tăng protein máu Biện pháp xử lý n Tỷ lệ (%) Rửa HC 1 lần + Pha loãng HT tỷ lệ 1:1 3 100 Tổng 3 100 Kết quả bảng 3.11 cho thấy cả 3 TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do tăng protein máu thì chỉ cần rửa hồng cầu 1 lần và pha loãng huyết thanh bằng dung dịch nước muối sinh lý với tỷ lệ 1:1 là giúp xác định được nhóm máu hệ ABO. IV. BÀN LUẬN trung bình của BN là 43,4 tuổi, nhỏ nhất là 4 Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi và lớn nhất là 86 tuổi; tuổi trung bình máu hệ ABO khó xác định gặp ở cả đối của NHM là 29,9, nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn tượng BN và NHM, trong đó NHM gặp với nhất là 60 tuổi (bảng 3.1, 3.2). Kết quả tỷ lệ 68,7% cao hơn BN là 31,3% (bảng 3.1). nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp nghiên cứu của tác giả R N Makroo (2019) với nghiên cứu của tác giả R N Makroo và tại Ấn Độ, tuổi trung bình gặp ở bệnh nhân cộng sự (2019) tại Ấn Độ. Điều này cho thấy là 48,4 tuổi và người hiến máu là 29,2 tuổi nhóm máu hệ ABO khó xác định không chỉ [4]. do tình trạng bệnh lý của BN gây ra mà có Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng thể gặp cả ở những người khỏe mạnh [4]. nhóm máu hệ ABO khó xác định, kết quả Nhóm máu hệ ABO khó xác định gặp ở bảng 3.3 cho thấy nguyên nhân do KN yếu cả nam và nữ (59,1% và 41,9%). Về tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (38,3%), sau đó đến trung bình của đối tượng nghiên cứu, tuổi nguyên nhân do KTBT trong huyết thanh 195
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU (25,2%) và KT yếu (20,1%), các nguyên có sự khác biệt so với 3 nghiên cứu trong nhân khác chiếm tỷ lệ thấp hơn (bảng 3.3). nước của các tác giả Trần Văn Bảo (2012) tại Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp Bệnh viện Chợ Rẫy [6], Lâm Trần Hòa nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới Chương (2014) tại Bệnh viện Truyền máu – [1], [5]. Trong nghiên cứu này chúng tôi Huyết học thành phố Hồ Chí Minh [7] và tác cũng gặp 8 TH có kết hợp cả KN yếu và giả Lê Anh Thư (2008) tại Bệnh viện Bạch KTBT trong huyết thanh. Như vậy nhóm Mai [8], trong 3 nghiên cứu này các tác giả máu hệ ABO khó xác định có thể do một không gặp và không đề cập đến việc xử lý hoặc phối hợp nhiều nguyên nhân gây nên các TH nhóm máu hệ ABO khó xác định do tình trạng bất đồng giữa 2 phương pháp KN yếu, trong khi đây là nguyên nhân rất huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu. thường gặp tại Viện HHTM TW. Trong các trường hợp nhóm máu hệ ABO Để giải quyết các trường hợp kháng thể khó xác định, nhóm máu A chiếm tỷ lệ cao yếu, ủ ở nhiệt độ phòng chỉ giải quyết được nhất (44,3%), sau đó đến nhóm B (39,1%), 21,7% các trường hợp, còn đa số là ủ ở nhiệt nhóm AB (10,5%) và thấp nhất là nhóm O độ 2-8oC (78,3%) (bảng 3.6). Nghiên cứu (6,1%) (bảng 3.4). Kết quả nghiên cứu của của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của của các tác giả khác [1], [7]. tác giả Trần Văn Bảo (2012), các trường hợp Đối với các trường hợp nhóm máu hệ nhóm máu khó hệ ABO gặp tại Bệnh viện ABO khó xác định do KTBT, các loại KTBT Chợ Rẫy chủ yếu là nhóm B (44,55%) sau đó hay gặp là anti-M (54,1%), anti-I (24,3%), đến nhóm O (26,73%), nhóm A (21,78%) và anti-E (5,4%), anti-PP1PK (5,4%), các gặp ít nhất là nhóm AB (6,93%) [6]. KTBT khác chiếm tỷ lệ thấp hơn, gặp 1 TH Để giải quyết các trường hợp nhóm máu có 2 loại KTBT là anti-M kết hợp với anti-E hệ ABO khó xác định do KN yếu, việc kéo (bảng 3.8). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi dài thời gian ủ ở nhiệt độ phòng (30 phút) phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả giúp giải quyết được 71,2% các TH, 28,8% nước ngoài [1], [4], [5]. Anti-M và anti-I là 2 các TH còn lại phải sử dụng thêm huyết KT phổ biến gây khó khăn trong việc định thanh đa giá kết hợp thêm với việc ủ ở nhiệt nhóm máu bằng phương pháp hồng cầu mẫu. độ phòng 30 phút (bảng 3.5). Việc kéo dài Điều này có thể giải thích đây là 2 KT thời gian ủ giúp KN-KT tăng khả năng tiếp thường có bản chất là IgM, thích hợp hoạt xúc và cho phản ứng ngưng kết tốt hơn, động ở điều kiện nhiệt độ phòng, môi trường trong khi đó huyết thanh đa giá không bị ảnh muối. Việc sử dụng hồng cầu mang KN hưởng bởi các thay đổi nhỏ của KN, do vậy tương ứng để hấp phụ KTBT mang lại kết các đột biến dẫn đến KN yếu vẫn có thể phát quả tốt: hấp phụ KTBT 1 lần đã giúp giải hiện được bằng huyết thanh đa giá mà huyết quyết được 91,9% các TH, chỉ phải hấp phụ thanh đơn giá không làm được điều này. 2 lần đối với 8,1% số TH còn lại (bảng 3.7). Nghiên cứu của chúng tôi tương tự với Khác với nghiên cứu của các tác giả trong nghiên cứu của các tác giả nước ngoài nhưng nước, trong nghiên cứu này chúng tôi xác 196
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 định chính xác KTBT trong huyết thanh BN phải rửa đến hơn 9 lần mới thành công [6], bằng xét nghiệm định danh KTBT, sau đó [7], [8]. dùng hồng cầu O mang KN tương ứng để Đối với 3 TH nhóm máu hệ ABO khó xác hấp phụ KTBT nên hiệu quả hấp phụ tốt hơn, định do tăng protein máu thì chỉ cần rửa đa số các TH chúng tôi chỉ hấp phụ 1 lần là hồng cầu và pha loãng huyết thanh bằng đã thành công, còn các tác giả khác sử dụng dung dịch nước muối sinh lý là giúp xác định hồng cầu pool nên đa số phải hấp phụ 2-3 lần được nhóm máu hệ ABO. Điều này hoàn mới thành công, điều này gây kéo dài thời toàn phù hợp với hướng dẫn của y văn thế gian và tốn sinh phẩm [6], [7], [8]. giới [1], đây cũng là nguyên nhân dễ giải Đối với các 8 TH nhóm máu khó hệ ABO quyết nhất trong các nguyên nhân gây nên do KT tự miễn gây ra thì có 7 TH phải xử lý tình trạng nhóm máu hệ ABO khó xác định. cả hồng cầu và huyết thanh, chỉ có 1 TH chỉ phải xử lý hồng cầu mà không cần phải xử lý V. KẾT LUẬN huyết thanh (bảng 3.9). Trong nghiên cứu Qua kết quả nghiên cứu và bàn luận, này chúng tôi sử dụng hồng cầu O để hấp chúng tôi rút ra một số kết luận sau: phụ huyết thanh BN, hồng cầu O sẽ hấp phụ - Nhóm máu hệ ABO khó xác định gặp ở KT tự miễn mà không làm mất đi kháng thể cả đối tượng BN và NHM (NHM: 68,7%, chống A/ chống B do vậy không làm ảnh BN: 31,3%); gặp cả ở giới nam và nữ; tuổi hưởng đến phương pháp HCM, đa số các TH trung bình của BN là 43,4 tuổi, tuổi trung chúng tôi phải hấp phụ từ 2-3 lần (71,5%), bình của NHM là 29,9 tuổi. chỉ có 1 TH hấp phụ 1 lần và 1 TH phải hấp - Các nguyên nhân hay gặp gây nên tình phụ 4 lần (bảng 3.10). Để xử lý kháng thể trạng nhóm máu hệ ABO khó xác định: KN gắn trên bề mặt hồng cầu BN gây khó khăn yếu: 38,3%, KTBT trong huyết thanh: khi định nhóm máu bằng phương pháp 25,2%, KT yếu: 20,1%. HTM, chúng tôi sử dụng kỹ thuật tách kháng - Các biện pháp xử lý: thể bằng nhiệt (56oC trong vòng 10 phút) + Do KN yếu: ủ hồng cầu và huyết thanh theo hướng dẫn của các tài liệu nước ngoài đơn giá ở nhiệt độ phòng 30 phút: giải quyết [1], phương pháp này tỏ ra khá hiệu quả khi được 71,2% các TH, sử dụng huyết thanh đa chúng tôi chỉ cần tách KT tối đa 4 lần là giá kết hợp với ủ ở nhiệt độ phòng 30 phút: thành công, số lần tách KT có liên quan đến giải quyết được 28,8% các TH còn lại. kết quả DAT của BN, mức độ ngưng kết của + Do KT yếu: ủ huyết thanh và hồng cầu DAT càng mạnh thì số lần tách KT càng mẫu ở nhiệt độ phòng chỉ giải quyết được nhiều. So sánh với nghiên cứu của các tác 21,7% các TH, đa số là ủ ở nhiệt độ 2-8oC giả trong nước, các tác giả đều sử dụng (78,3%) phương pháp tách KT trên bề mặt hồng cầu + Do KTBT: các loại KTBT thường gây bằng cách rửa hồng cầu ở 37oC và việc rửa tình trạng nhóm máu hệ ABO khó xác định hồng cầu phải thực hiện rất nhiều lần mới có là anti-M (54,1%) và anti-I (24,3%). Sử dụng thể tách được kháng thể, thậm chí có TH hồng cầu mang KN tương ứng để hấp phụ KTBT giúp giải quyết 100% các TH. 197
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU + Do KT tự miễn: Xử lý hồng cầu bằng Patients and Blood Donors in a Tertiary Care kỹ thuật tách KT bằng nhiệt và xử lý huyết Hospital, Transfus Med, 29(2),103-109 5. Hayedeh Javadzadeh Shahshahani, Azam thanh bằng kỹ thuật hấp phụ KT bằng hồng Hayati (2020), Blood Group Discrepancies at cầu O giúp giải quyết được 100% các TH. a Regional Blood Center, Int J Hematol Oncol + Do tăng protein máu: Rửa hồng cầu và Stem Cell Res, 14(1), 38–44. pha loãng huyết thanh bằng dung dịch nước 6. Trần Văn Bảo, Lê Hoàng Oanh, Trần Bồi muối sinh lý giúp giải quyết được 100% các Duy, Phan Thị Thanh Lộc, Trần Thị Mỹ TH. Duyên (2012), Khảo sát những trường hợp khó xác định nhóm máu hệ ABO tại Bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO viện Chợ Rẫy, Y học Việt Nam, 396, 309- 1. Denise M. Harmening (1999), Modern 313. Blood Banking and Transfusion Practices 4th 7. Lâm Trần Hòa Chương, Lê Phương Edition. Duyên, Lê Thị Tâm, Phan Nguyễn Thanh 2. G.M.Meny (2017), Recognizing and Vân (2014), Xác định nhóm máu hệ ABO resolving ABO discrepancies, trong các trường hợp không phù hợp giữa immunohematology, Volume 33, Number 2. phương pháp trực tiếp và phương pháp gián 3. Paul D.Mintz (2011), Transfusion Therapy: tiếp tại bệnh viện Truyền máu – Huyết học, Y Clinical principles and practice 3rd Edition. học Việt Nam, 423, 32-37. 4. R N Makroo, B Kakkar, S Agrawal, M 8. Lê Anh Thư, Đỗ Mạnh Tuấn, Nguyễn Thị Chowdhry, B Prakash, P Karna (2019), Hồng, Phạm Quang Vinh, Đỗ Đình Đĩnh Retrospective Analysis of Forward and (2008), Những trường hợp khó định nhóm Reverse ABO Typing Discrepancies Among máu hệ ABO gặp tại bệnh viện Bạch Mai trong 2 năm 2006-2007 và một số biện pháp xử trí, Y học Việt Nam, 344, 725-730. 198
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2