intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý cho vận động viên bóng đá U11 TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển chọn là khâu then chốt quyết định thành tích thể thao và tiết kiệm kinh phí đào tạo cũng như công sức tập luyện của vận động viên. Đề tài nghiên cứu đã xác định các chỉ tiêu về hình thái, thể lực, chức năng, kỹ thuật và tâm lý cho VĐV bóng đá U11 Thành phố Hồ Chí Minh. Góp phần tuyển chọn ban đầu các VĐV bóng đá trong qui trình huấn luyện nhiều năm của môn bóng đá tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý cho vận động viên bóng đá U11 TP.HCM

  1. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN VỀ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG, THỂ LỰC, KỸ THUẬT VÀ TÂM LÝ CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ U11 TP.HCM Nguyễn Đăng Khoa1*, Hồ Thị Ánh Nguyệt2, Võ Hồ Trọng Vinh3, Huỳnh Thị Ngọc Lệ4. [1,2,3,4] Phòng Y học Khoa học - Trung Tâm Huấn Luyện và Thi Đấu TDTT TP.HCM * Nguyễn Đăng Khoa, Email: dangkhoa080986@gmail.com TÓM TẮT Tuyển chọn là khâu then chốt quyết định thành tích thể thao và tiết kiệm kinh phí đào tạo cũng như công sức tập luyện của vận động viên. Đề tài nghiên cứu đã xác định các chỉ tiêu về hình thái, thể lực, chức năng, kỹ thuật và tâm lý cho VĐV bóng đá U11 Thành phố Hồ Chí Minh. Góp phần tuyển chọn ban đầu các VĐV bóng đá trong qui trình huấn luyện nhiều năm của môn bóng đá tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Tuyển chọn, hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý, động viên bóng đá U11. STUDY FOR CRITERIA SELECTION ON BODY SHAPE, FUNCTION, PHYSICAL, TECHNOLOGY AND PSYCHOLOGY CAPACITY FOR UNDER 11 SOCCER ATHLETES OF HO CHI MINH CITY Nguyen Dang Khoa*, Ho Thi Anh Nguyet, Vo Ho Trong Vinh, Huynh Thi Ngoc Le. Health Sciences Division - Ho Chi Minh City Sports Center * Email: dangkhoa080986@gmail.com ABTRACT Racers selection is a key to decide sport achievements and saving some things as training expenditure or racers’ efforts. Topic of research determined the norms of form, psychological functions, physical fitness, technique, psychology functions … It also built a standard selection following soccer at age 11 Ho Chi Minh City. All of them are going tocontribute initially for selection racers in whole of training process of soccer. Keywords: selection, anthropometry, functional, physical fitness, skill, psychology, U11 soccer athletes. TỔNG QUAN chiếu với thành tích thực tiễn, giảm thiểu tỷ lệ Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao là việc đào thải và chi phí đầu tư dài hạn cho VĐV sử dụng các thiết bị hiện đại để thực hiện các bóng đá U11 TP.HCM, chúng tôi mạnh dạn test tổng hợp, có mục đích đối với VĐV về các nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn chỉ tiêu hình thái cơ thể, sinh lý, sinh hoá, tâm VĐV bóng đá U11 tại TP.HCM. lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật nhằm xác Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình định hiện trạng và xu hướng phát triển phù nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương hợp với đặc điểm của một môn thể thao nào pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp đó. Tuy vậy, thực trạng công tác tuyển chọn và phân tích các tài liệu, phỏng vấn, nhân trắc, bóng đá hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh y sinh học, kiểm tra sư phạm, kiểm tra tâm lý vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chuyên môn và toán thống kê. của người tuyển chọn, thông qua thành tích thi Khách thể nghiên cứu: 88 VĐV nam bóng đá đấu tại giải thi đấu các cấp ở thành phố. Trong U11 TP.HCM thuộc tuyến NKTT TP.HCM, toàn bộ qui trình huấn luyện nhiều năm của 24 HLV Bóng đá, nhà chuyên môn và nhà môn bóng đá, lứa tuổi U11 là giai đoạn huấn quản lý có kinh nghiệm tại TP.HCM. luyện chuyên môn ban đầu. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đặt nền móng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO cho sức khỏe, thể chất và hình thành kỹ năng LUẬN vận động chung cho các VĐV trẻ. Thực trạng công tác tuyển chọn VĐV bóng Để góp phần nâng cao thành tích thi đấu, làm đá lứa tuổi U11 tại TP.HCM. tư liệu cho các huấn luyện viên so sánh, đối 50
  2. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 Đề tài tiến hành khảo sát tại các cơ sở phụ Chạy 88 trách công tác tuyển chọn gồm: 30m Phòng Y học và Khoa học thể thao TP.HCM, (Giây) 5.39  0.50 9,28 sử dụng các chỉ tiêu về hình thái, chức năng Chạy con 88 và khả năng phối hợp vận động. Tuy nhiên, thoi 30m (Giây) 35.30  3.30 9,35 các chỉ tiêu này sử dụng chung cho mọi môn thể thao chưa chuyên cho môn bóng đá, đặc Nhảy lục 88 giác biệt là lứa tuổi U11. (Giây) 24.97  4.33 17,34 Ban Huấn luyện đội bóng đá U11 tại TP.HCM, Phần lớn các VĐV được chọn lọc, Mạch đập 88 (Lần/phút được giới thiệu từ các trung tâm đào tạo các ) 80.39  7.99 9,94 quận (quận 1, quận 5, quận 6, quận 8, quân 9, Huyết áp 88 quận 11, quận Tân Bình, quận Phú Nhuận, tối đa quận Bình Tân). Quá trình tuyển chọn VĐV (mm/Hg) 105.68  9.68 9,16 được thực hiện độc lập, diễn ra thường xuyên Huyết áp 88 trong năm. Hầu hết các quận chỉ sử dụng các tối thiểu bài tập kiểm tra chuyên môn trong tuyển chọn Chức (mm/Hg) 64.09  6.00 9,36 năng ở lứa tuổi 6 - 11. Các yếu tố về quan sát sư Dung tích 88 phạm, hình thái, thể lực và kỹ thuật đã đưa vào sống (lít) 1.73  0.17 9.81 kiểm tra; yếu tố về y sinh học và tâm lý học Công 88 không được đưa vào kiểm tra tuyển chọn. năng tim Xác định các chỉ tiêu và thu thập số liệu (HW) 11.57  2.67 23,08 Qua các bước tham khảo tài liệu, phỏng vấn VO2max 88 các chuyên gia, kiểm nghiệm độ tin cậy các (mml/kg/ chỉ tiêu chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu tuyển phút) 44.67  8.29 18,56 chọn cho VĐV U11 TP.HCM có tỷ lệ đồng ý Tâng 88 của chuyên gia trên 80% gồm: hình thái có 06 bóng bằng chỉ tiêu (trong đó bao gồm chỉ tiêu somaty và chân ( thành phân cơ thể), thể lực có 6 chỉ tiêu, chức lần) 37.66  16.14 42,86 Kỹ năng có 5 chỉ tiêu, kỹ thuật có 3 chỉ tiêu, tâm thuậ Dẫn bóng 88 lý có 3 chỉ tiêu. Số liệu được thu thập cụ thể t vòng qua bảng sau: cọc (giây) 7.48  1.18 15,78 Bảng 1. Thu thập số liệu Sút bóng 88 cầu môn Yếu tố Chỉ Tiêu n X 𝛿 Cv( %) (quả) 7.25  1.63 22,48 Chiều cao 88 (cm) 140.50  5.99 4,26 Ý chí 88 chiến Cân nặng 88 thắng 4.36  1.50 34,40 37.13  6.36 Hình (kg) 17,13 Năng lực 88 thái Quetelet 88 263.38  36.21 xử lý (g/cm) 13,75 Tâm thông tin Chỉ số 88 lý (bít/s) 1.61  0.17 10,56 vòng Phản xạ 88 ngực (%) 47.73  2.95 6,18 thị giác Bật cao 88 mắt - tại chỗ chân (cm) 41.31  6.51 15,76 (m/s) 385.50  57.71 14,97 Thể Bật xa tại 88 Nhìn chung số liệu thu thập từ 88 VĐV của 8 lực chỗ (cm) 173.26  17.76 10,25 quận huyện có độ tập trung khá, các chỉ tiêu Chạy 88 về biến thiên hầu hết nhỏ hơn 20, còn lại chỉ 15m tiêu công năng tim (HW), tâng bóng bằng (Giây) 3.06  0.27 8,82 chân (quả), sút bóng cầu môn (quả) và ý chí chiến thắng lớn hơn 20. 51
  3. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 Về yếu tố hình thái: Theo Franks (1999), “các giá chức năng sinh lý cho VĐV bóng đá U11 đặc điểm nhân trắc học có tương quan với TP.HCM là hợp lý. thành tích thể thao, điều này sẽ hữu ích cho Về kỹ thuật: Để thành công trong bóng đá, kĩ việc nhận dạng tài năng ban đầu”. Trong môn năng thuộc về kỹ thuật cũng như các đặc điểm bóng đá, chúng ta khó xác định được chân thuộc về phẩm chất rất quan trọng. Các cú sút dung khuôn mẫu của một VĐV. Thật vậy, liên quan đến kỹ thuật đá và các kĩ thuật đá chưa có một tài liệu nào hay nghiên cứu nào đúng cách làm tăng khả năng ghi bàn (Cerrah có thể chứng minh được thành tích của bóng et al 2011). Do đó, các kỹ thuật đá khác nhau đá tỉ lệ với hình thể của VĐV. Trong thực tế, làm cho bóng đá độc đáo (Kawamoto et al ta thấy rằng, trong các pha tranh chấp bóng 2007). Có nhiều kỹ thuật đá đối với bóng đứng bổng, tỳ đè thì VĐV có thể hình tốt thì sẽ có im và bóng chuyển động trong bóng đá. Tất cả lợi thế hơn so với VĐV có thể hình bé hơn. Sự các cú đá này là kĩ năng cơ động. Sau khi học thua kém về thể hình thường kéo theo sự thua các kĩ năng cơ động một cách có ý thức, những kém về thể lực, sẽ làm cho cầu thủ rất thiệt thông tin này trở nên tự động trong não (Guler thòi khi tranh cướp bóng hoặc bám đuổi cản et el 2008). Đối với lý do này, việc sửa các kỹ phá hoạt động của đối phương. Để bù lại sự thuật đã sai tự nhiên là rất khó. Các kỹ thuật thua thiệt đó, VĐV có thân hình bé hơn đá trong bóng đá phải được xem là bước đầu thường nhanh nhẹn, khéo léo, có khả năng tiên để phát triển thành tích bóng đá và việc xoay xở trong phạm vi hẹp, chọn vị trí thuận huấn luyện kỹ thuật cơ bản nên được dành cho lợi hơn. Các kích thước thể hình đều liên quan nhóm tuổi nhỏ (Masuda et al 2005). Trong tới thành tích tập luyện và thi đấu của cầu thủ bóng đá, thực hiện các cú sút bóng phải diễn bóng đá. Từ số liệu hình thái thu thập (ở bảng ra trong tốc độ nhanh nhất và cú đá mạnh nhất 1), chúng tôi thấy thể hình của VĐV của U11 (Cerrah et al 2011). Kỹ thuật cơ bản là hệ TP.HCM nằm ở mức trung bình so với thể thống những kỹ thuật nền tảng mà mỗi cầu thủ hình Việt Nam (140.50 cm), thấp hơn U11 đều phải nắm vững, để có thể phối hợp được BraZil (143.50 cm). Qua đó, đề tài lựa chọn với đồng đội một cách hiệu quả trong thi đấu. các chỉ tiêu hình thái để tuyển chọn VĐV bóng Các chỉ tiêu kỹ thuật thì dễ thực hiện và dễ tiếp đá U11 TP.HCM là phù hợp với mục tiêu cận cho trẻ em, để kiểm tra đánh giá sự nhanh nghiên cứu. nhẹn, cũng như kĩ năng với bóng nhằm đạt Về thể lực: Bóng đá là môn thể thao đối kháng mục tiêu trong môn bóng đá. Từ kết quả trực tiếp giữa hai đội bóng thay nhau tấn công nghiên cứu phân tích và bàn luận, đề tài lựa và phòng thủ. Do đó, đòi hỏi các cầu thủ phải chọn các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật cơ bản của có sự phát triển cao tất cả các tố chất thể lực. VĐV bóng đá nam U11 TP.HCM gồm tâng Cầu thủ bóng đá phải thường xuyên di chuyển, bóng (quả), dẫn bóng luồn cọc (s), sút bóng thay đổi nhịp độ chạy trong suốt thời gian thi cầu môn (quả). đấu. Trong suốt 90 phút, thậm chí là 120 phút Về tâm lý: Phải thừa nhận rằng các yếu tố tâm thi đấu, VĐV bóng đá chạy tổng cộng 10.000 lý có thể phân biệt được những người thành - 15.000m, bao gồm các hình thức chạy, đi xen công ở mức cao nhất so với các đối tác kém kẽ, chạy nước rút cự ly ngắn, chạy tốc độ trung thành công của họ (Morgan, 1979, 1980). bình, chạy chậm, đi bộ, đứng yên. Quá trình Việc nhận dạng các đặc điểm tâm lý giúp phân chuyển hóa năng lượng của VĐV diễn ra đa biệt được các VĐV xuất sắc từ các đồng dạng và xen kẽ lẫn nhau. Các chỉ tiêu đề tài nghiệp của họ là một mục tiêu của các nhà dùng để tuyển chọn là mang tính đại diện và quản trị và các huấn luyện viên thể thao trong đặc trưng với thể lực của môn bóng đá. bóng đá, cũng như trong các môn thể thao Về chức năng y sinh: Trong huấn luyện thể khác. Trong bóng đá, để chiến thắng đối thao, chức năng của tim, mạch và phổi là nhân phương VĐV phải nỗ lực vượt lên trên đối tố quan trọng. Mạch đập, huyết áp và dung phương. Một sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn đến tích sống là chỉ tiêu sinh lý thường dùng để thất bại của bản thân và đồng đội làm tiêu tan tìm hiểu chức năng tim phổi. Do vậy, đề tài mọi sự cố gắng của những ngày chuẩn bị. Đó lựa chọn các chỉ tiêu huyết áp, nhịp tim, dung là áp lực luôn đè nặng tâm lý của VĐV. Mặt tích sống, công năng tim, VO2max để đánh khác, trong tiến trình thi đấu sự thất bại tạm thời có thể gây những cảm xúc xấu như: lo sợ, 52
  4. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 nản, mất lòng tin…Tại những thời điểm quyết có 4 VĐV, có đặc điểm cơ quan nội tạng phát định, gay cấn (gần kết thúc hiệp đấu, trận đấu triển, thân hình đầy đặn, phát triển cơ bắp. mà đang bị dẫn hoặc tỷ số hòa…) áp lực tâm Hình thể dạng nội ngoại mô có 12 VĐV (thân lý vốn đã căng lại càng căng thêm. Ngoài ra, hình hơi béo, lượng mỡ cơ thể nhiều, trình độ còn áp lực từ trọng tài xử lý thiếu chính xác tập luyện thấp). Hình thể dạng ngoại nội mô thiếu vô tư, áp lực từ khản giả cuồng nhiệt có 7 VĐV, có đặc điểm vóc dáng, chân tay (khen chê). Trong những hoàn cảnh vậy cần mảnh mai, cơ ít mỡ, không phù hợp cho các những VĐV có khả năng kiểm soát được trạng môn sức mạnh và tốc độ nhưng thích hợp cho thái tâm lý, ổn định cảm xúc, có ý chí cao, tinh môn sức bền. Ngoài ra có 2 bạn nằm ngoài thần chiến đấu ngoan cường. Trong các chỉ lưới hình thể, về hướng nội trung mô là loại tiêu tâm lý, chúng tôi chỉ lựa chọn chỉ tiêu về hình cơ bắp. ý chí chiến thắng, phản xạ thị giác chân, và Đặc điểm về thành phần cơ thể của VĐV bóng khả năng xử lý thông tin. Đây là các chỉ tiêu đá U11 TP.HCM: Sử dụng máy T.Scan Plus mà các nhà khoa học trong nước và quốc tế đã đã xác định đươc một số thành phần cơ thể mà khẳng định giá trị khoa học. phương pháp xác định hình thể Somatotype Đặc điểm về hình thái của VĐV bóng đá U11 không xác định được như phân phối mỡ, trọng TP.HCM: Để xác định đặc điểm cấu trúc hình lượng mỡ, trọng lượng không mỡ, tổng lượng thái của VĐV bóng đá U11 tại TP.HCM, đề nước trong cơ thể, khoáng, protein, … tài xác định các loại hình cơ thể của từng VĐV Số liệu được chúng tôi tiến hành đo đạc trực trên mạng lưới Heath - Carter. Kết quả chi tiết tiếp khách thể tại Phòng Y học và Khoa học biểu đồ 1. Thể Thao TP.HCM. Sử dụng máy T - Scan Plus để thu thập số liệu của khách thể kiểm tra n = 38 (mang tính đại diện cho 88 VĐV lấy số liệu) VĐV U11 của 8 quận huyện trong TP.HCM. Thành phần cơ thể của 38 VĐV bóng đá U11 của TP.HCM về trọng lượng không mỡ, protein, khoáng và tổng lượng nước đều nằm ở mức thiếu (các chỉ tiêu chiếm trên 60%), chỉ có 5.26(%) là thừa protein và 7.89(%) thừa khoáng. Loại hình cơ thể: loại trung bình có 4 VĐV chiếm 10.53 (%), loại mỡ cơ bắp thấp có 12 VĐV chiếm 31.58 (%), loại béo phì độ I có 3 VĐV chiếm 7.89 (%), Loại béo phì độ II có 2 VĐV chiếm 5.26 (%), loại thừa mỡ có 1 VĐV chiếm 2.56 (%), loại thừa cân 12 VĐV chiếm 31.58 (%), loại trọng lượng cơ bắp cao có 4 VĐV chiếm 10.53 (%). Ta thấy thành phần cơ thể của VĐV bóng đá U11 TP.HCM không đồng đều, có trình độ tập luyện thấp (có 3 VĐV béo phì độ I, 2 VĐV béo phì độ II, 12 VĐV thừa cân), chế độ dinh Biểu đồ 1. Mạng lưới chi tiết về cấu dưỡng chưa phù hợp. Qua đó, trong quy trình trúc hình thái của VĐV bóng đá U11 tuyển chọn và đào tạo VĐV nhiều năm chúng ta không chỉ lựa chọn các chỉ tiêu về hình thái, TP.HCM chức năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý mà còn Như vậy, tọa độ trung bình của 88 VĐV phải nắm được các thành phần, tình trạng cơ TP.HCM (- 2.75; 0.41), dạng hình thể chiếm thể VĐV để có phương pháp điều chỉnh cho đa số là nội trung mô 65 VĐV (cơ thể hơi béo, phù hợp thể hình của môn thể thao lựa chọn. có số lượng cơ phát triển, phù hợp với môn thể Xây dựng thang điểm tuyển chọn (thang điểm thao sức mạnh bộc phát). Ở dạng trung nội mô C - thang điểm 10): 53
  5. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 Sau khi xác định được giá trị trung bình (𝑋̅)lại là chỉ tiêu đánh giá tương quan với chiều cao, không phải tăng hay giảm là tốt, mang và độ lệch chuẩn (𝛿𝑥 ) của các chỉ tiêu kiểm tra trên VĐV, chúng tôi tiến hành xây dựng thang tính chất tham khảo. điểm tuyển chọn VĐV U11 bóng đá tại + Đối với yếu tố về chức năng, đề tài tiến hành TP.HCM theo thang độ C (thang độ được tính lập thang điểm đánh giá chỉ tiêu dung tích từ điểm 1 đến điểm 10) với công thức C = 5 + sống, công năng tim, VO2max, những chỉ tiêu 2Z, riêng đối với các test tính thành tích bằng còn lại là huyết áp và tần số nhịp tim không thời gian thì sử dụng công thức C = 5 - 2Z. tiến hành lập thang điểm vì các chỉ tiêu này Trong quá trình lập thang điểm: dùng để đánh giá chức năng hô hấp và tuần hoàn có bình thường hay không bình thường. + Đối với các chỉ tiêu hình thái, đề tài chỉ tiến hành lập thang điểm đánh giá chỉ tiêu chiều + Các yếu tố về thể lực, kỹ thuật và tâm lý đề cao và chỉ tiêu vòng ngực, những chỉ tiêu còntài tiến hành lập thang điểm đầy đủ các chỉ tiêu. Bảng 2. Thang điểm tuyển chọn VĐV Bóng đá U11 tại TP.HCM. Yếu Chỉ Tiêu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 tố Cao đứng (cm) 128.52 131.52 134.51 137.51 140.50 143.50 146.49 149.49 152.48 155.48 Hình thái Chỉ số vòngngực 41.82 43.30 44.77 46.25 47.72 49.20 50.67 52.15 53.62 55.10 (%) Dung tích sống 1.39 1.48 1.56 1.65 1.73 1.82 1.90 1.99 2.07 2.16 (lít/phút) Chức Công năng tim 16.91 15.58 14.24 12.91 11.57 10.24 8.90 7.57 6.23 4.90 năng (HW) VO2max 28.2 32.3 36.5 40.6 44.8 48.9 53.1 57.2 61.3 65.5 (mml/kg/phút) Bật cao tại chỗ 19.66 23.27 26.87 30.48 34.08 37.69 41.29 44.90 48.50 52.11 (cm) Bật xa tại chỗ 137.74 146.62 155.50 164.38 173.26 182.14 191.02 199.90 208.78 217.66 (cm) Chạy 15m (giây) 3.60 3.47 3.33 3.20 3.06 2.93 2.79 2.66 2.52 2.39 Thể Chạy 30m (giây) 6.39 6.14 5.89 5.64 5.39 5.14 4.89 4.64 4.39 4.14 lực Chạy con thoi 30m 41.90 40.25 38.60 36.95 35.30 33.65 32.00 30.35 28.70 27.05 (giây) Nhảy lục giác 33.63 31.47 29.30 27.14 24.97 22.81 20.64 18.48 16.31 14.15 (giây) Lực bóp tay thuận 15.08 16.22 17.36 18.50 19.64 20.78 21.92 23.06 24.20 25.34 (kg) Tâng bóng bằng 6 14 22 30 38 46 54 62 70 78 chân (lần) Kỹ Dẫn bóng luồn cọc 9.84 9.25 8.66 8.07 7.48 6.89 6.30 5.71 5.12 4.53 thuật (giây) Sút bóng cầu môn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 (quả) Khả năng xử lý thông tin 1.34 1.41 1.48 1.55 1.62 1.69 1.76 1.83 1.9 1.97 Tâm (bít/giây) lý Ý chí chiến thắng 1 2 3 3 4 4 5 5 6 7 Phản xạ mắt chân 500.92 472.07 443.21 414.36 385.50 356.65 327.79 298.94 270.08 241.23 (m/s) Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu Để thuận tiện cho việc lượng hóa các chỉ tiêu tuyển chọn VĐV bóng đá U11. trong đánh giá và xếp loại tổng hợp cho các 54
  6. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 VĐV, đề tài quy ước phân loại tiêu chuẩn từng Qua bảng và biểu đồ ta thấy: có 2 VĐV xếp yếu tố làm 5 mức theo quy ước sau: Rất tốt (từ loại khá, chiếm 2.30 %; có 70 VĐV xếp loại 9 -10 điểm), khá (từ 7
  7. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 VĐV khá, 70 VĐV trung bình, 16 VĐV xếp trong đề tài vào thực tế để từng bước bổ sung, loại yếu. điều chỉnh cho hoàn thiện tiêu chuẩn trên. Ban huấn luyện Bóng đá và Phòng Y học và Khoa KIẾN NGHỊ: học thể thao TP.HCM nên có sự phối hợp chặt Ban huấn luyện Bóng đá TP.HCM cho ứng chẽ, thống nhất nhằm thực hiện công tác tuyển dụng rộng rãi các tiêu chuẩn tuyển chọn tìm ra chọn tốt và hiệu quả hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO LÊ NGUYỆT NGA (2013), Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao, tài liệu giảng dạy cao học 17, Đại học TDTT TP.HCM. LƯƠNG THỊ ÁNH NGỌC (2012), Sự phát triển thể lực, thành phần cơ thể của học sinh 11 - 14 tuổi, dưới tác động của thể dục thể thao trường học tại quận Thủ Đức, TP.HCM, 2012, luận án tiến sĩ Viện khoa học TDTT. GÜLER D, ÇELIK F.K, PEPE K, YALÇINER M (2008) “Some Physical, Physiological and Technical Specifications of Childeren Participating Football Provincial Championship Competition Between Burdur Primary Schools” 10 th International Sport Sciences Congress. IVE LUZ CANHADAS, RODRIGO LOPES PIGNATARO SILVA, CELSO RODRIGURES CHAVES LESLIE ANDREWS PORTES (2010), Anthropometric and physical fitness characteristics of young male soccer players. J.LUKE PRYOR, ROBERT A.HUGGINS, DOUGLAS J.CASA, CERARD A.PALMIERI, WILIAM J.KRAEMER (2014), A Profile of a Nationl Football League Team, Journal of strength and conditioning research 2013 Nationnal Strength an conditioning association. MERHMET KUTLE, HAKAN YAPICI, ERKAN DEMIRKAN, ABDULLAH YILMA, (2014), A reliability and validity of new tests on agility and skill for children soccer players, Centr Eur J Sport Med. 2014; 6 (2): 5–11. MUSTAFA ÇALI KAN , DR.YA MUR AKKOYUNLU (2011), The evaluation of 11 - 15 - years - old footballers’ body composition and somatotype features in terms of ball kicking techniques and speed, International Journal of Sport Studies. Vol., 1 (4),186 - 195, 2011. PROF. E.S. BRESSAN (2004), A Model for Talent Identification and Development for Team Sports in South Africa. YOUNG W.B,WILLEY B, 2010, Analysis of a reactive agility field test. Journal of Science and Medicine in Sport 2010. 56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
196=>1