Nghiệp vụ quản trị xuất nhập khẩu và ứng dụng chức năng phân tích của quản trị
lượt xem 43
download
Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu và phân tích hoạt Động xuất khẩu I. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác. * Xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra dưới...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiệp vụ quản trị xuất nhập khẩu và ứng dụng chức năng phân tích của quản trị
- Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu và phân tích hoạt Động xuất khẩu I. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đ ặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá Xu ất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác. * Xu ất khẩu h àng hoá thường diễn ra dưới các hình th ức sau: + Hàng hoá nư ớc ta bán ra n ước ngoài theo hợp đồng thương mại được ký kết của các thành phần kinh tế của n ước ta với các thành phần kinh tế ở nước ngo ài không thường trú trên lãnh thổ Việt Nam. + Hàng hoá mà các đơn vị, dân cư nước ta bán cho nước ngo ài qua các đường biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến h àng không. + Hàng gia công chuyển tiếp + Hàng gia công đ ể xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với nước ngoài. + Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài bán cho người mua nước n goài nhưng giao hàng tại Việt Nam + Hàng hoá do các chuyên gia, người lao động, học sinh, ngư ời du lịch mang ra khỏi nước ta. + Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân cư thường trú nước ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, huặc ngư ời n ước ngoài khác.
- + Nh ững h àng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân cư thường trú nước ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân cư nước ngoài. 1.2 / Hiệu quả xuất khẩu Trong điều kiện nư ớc ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nước luôn coi trọng lĩnh vực này và nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ngiệp hoá của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là phương hướng cơ bản để xác định phương hướng hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy hiệu quả đó là gì? như thế n ào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề đã được thống nhất. Không thể đánh giá được mức độ đạt được hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân phạm trù này chư a được định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng b ản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng như mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế xuất khẩu của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết thực không những về lý luận thống nhất quan niệm về bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu m à còn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu đối với việc đề ra mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại thương. Cho đ ến nay còn có nhiều cách nh ìn nh ận khác nhau về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu là kết quả của quá trình sản xuất trong nước, nó được biểu h iện ở mối tương quan giữa kết quả thu đ ược và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có người cho rằng hiệu quả kinh
- tế xuất khẩu chính là số lợi nhuận thu được thông qua xuất khẩu. Những quan niệm trên bộc lộ một số mặt chưa hợp lý. Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó. Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả”. Về hình thức hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân m ình, kết quả chưa th ể hiện nó tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao nhiêu. Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ nói riêng là phải phấn đấu đạt được kết quả, nh ưng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể n ào đó. Nhưng kết quả có đư ợc ở mức độ n ào với giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả m à còn là đánh giá ch ất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta xuất khẩu được bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi phí bao nhiêu để có được kim ngạch xuất khẩu như vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu được lợi nhuận lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt được kết quả lớn nhất. Từ cách nhìn nh ận trên ta thấy các chỉ tiêu lượng hàng hoá xuất khẩu, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu được, nó chưa thể hiện kết quả đó được tạo ra với chi phí n ào. Nếu chỉ dừng lại ở đó th ì còn rất trìu tư ợng và ch ưa chính xác. Điều cốt lõi là chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả đ ược thể hiện như thế nào. trong hoạt động xuất khẩu, kết quả
- đầu ra thể hiện bằng số ngo ại tệ thu đ ược do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm chi phí mua hu ặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và nh ững chi phí trực tiếp huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu như sau: 2/ Các phương thức kinh doanh xuất khẩu * Phương thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp: Xu ất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đ àm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao nhận h àng và thanh toán tiền h àng. Các doanh nghiệp tiến h ành xu ất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn h àng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và th ị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nước. * Phương thức kinh doanh xuất kh ẩu uỷ thác Xu ất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu: + Bên giao u ỷ thác xuất khẩu (bên u ỷ thác): bên u ỷ thác là bên có đủ điều kiện bán hàng xuất khẩu. + Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nh ận uỷ thác): bên nhận uỷ thác xuất khẩu là bên đứng ra thay mặt bên u ỷ thác ký kết hợp đồng với bên nước ngoài. Hợp đồng n ày được thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh
- trong nước. Bên nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thương. Do vậy, b ên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh doanh trong nước, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn bán quốc tế. Theo ph ương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò là người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là người cung cấp dịch vụ, hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong h ợp đồng uỷ thác. * Xuất khẩu theo hiệp định: Bộ phận h àng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nh à nước ký kết với nước ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nước ký các hợp đồng cụ thể và thực hiện các hợp đồng đó với nước bạn. *Xuất khẩu ngoài hiệp định: Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định của nh à nước phân bổ cho doanh nghiệp. 3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu Ho ạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau: Thời gian lưu chuyển h àng hoá xuất khẩu: Thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong ho ạt động kinh doanh nội địa do khoảng cách địa lý cũng như các thủ tục phức tạp để xuất khẩu h àng hoá. Do đó, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương. Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả tươi, hàng mây tre đan, hàng thủ công m ỹ nghệ … Thời điểm giao, nhận hàng và th ời điểm thanh toán: Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và th ời điểm thanh toán tiền hàng không trùng nhau mà có khoảng cách dài. Phương thức thanh toán: Trong xuất khẩu h àng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng được tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng th ư tín dụng. Đây là phương th ức thanh toán đảm bảo được quyền lợi của nhà xu ất khẩu. Tập quán, pháp luật: Hai b ên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương m ại quốc tế. II. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế 1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công Nghiệp Hoá đất nước. Đất nước ta đang từng bước tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá đất n ước. Đây là một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng ta là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu từng b ước phát triển nền kinh tế ngày một bền vững ổn định, xoá dần khoảng cách về kinh tế giữa nước ta và các nước trên thế giới. Nhìn chung các ngành sản xuất trong nước vẫn chư a thể đáp ứng được yêu cầu của quá trình hiện đaị hoá chính vì vậy mà chúng ta cần thiết phải nhập khẩu một số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ n ước ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau: + Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- + Kinh doanh dịch vụ thu ngo ại tệ + Vay nợ, nhận viện trợ + Xuất khẩu hàng hoá Các nguồn vốn ngoại tệ như : đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài, vay nợ, kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng thu ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá trình này, xuất khẩu không những nâng cao được uy tín xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện đại của chính nư ớc đó. Trong tương lai, ngu ồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu tư, vay n ợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy đ ược khả năng xuất khẩu – n guồn vốn duy nhất để trả nợ – trở thành hiện thực. Điều này càng nói lên vai trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu. 2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên th ế giới đ ã và đ ang tha y đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công Nghiệp Hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nư ớc ta. Có hai cách nh ìn nh ận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là: Xu ất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế nước ta còn quá lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ b ản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đ ổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm.
- Hai là: Coi th ị trường đặc biệt là thị trư ờng thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đ ến sản xuất thể hiện ở chỗ: Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển. Khi chúng ta xuất khẩu một mặt h àng nào đó kéo theo đó là sự phát triển các ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may th ì ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. Như vậy xuất khẩu đ ã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù h ợp với xu thế phát triển của thế giới. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở rộng thị trường xuất khẩu là giảm sự phụ thuộc vào th ị trường nội địa khi thị trường này có sự biến động ảnh h ưởng không tốt đến việc kinh doanh của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả man nhu cầu cho người tiêu dùng. Thị trường n ước ngoài hầu như là những thị trường có sức tiêu thụ h àng hoá lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nước, chính vì vậy mọi doanh nghiệp đều luôn cố gắng thoả m ãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh thu đạt lợi nhuận cao nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, doanh nghiệp phảI chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. trong điều kiện nh ư vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất hiện có cả về số lượng và ch ất lư ợng bằng cách nhập các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, nâng cao
- ch ất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Như vậy xuất khẩu góp phần phát triển sản xuất ngày một hiện đại hơn và ổn định hơn. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nư ớc, tạo ra năng lực sản xuất mới. Xuất khẩu chính là việc h àng hoá được tiêu dùng ở nước ngoài, chịu sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng. Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trư ờng thì phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng về tính năng công dụng của sản phẩm càng nhiều càng tốt nhưng lại phảI có mức giá cả hợp lý để vừa có thể cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản xuất có hiệu quả tăng cường đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là n ền kinh tế cũng ngày một đi lên, như vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn làm cho n ền kinh tế ngày một phát triển và ổn định. 3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người dân. Hiện nay việc hàng trăm triệu người lao động đang đổ xô về thành phố kiếm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của nhà nước thêm khó khăn. Nó cũng chứng tỏ người dân đặc biệt là những người dân ở các vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách trầm trọng. Xuất khẩu đ ã giải quyết đư ợc vấn đề công ăn việc
- làm cho người lao động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân cư. Đồng thời xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng đ ể nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nư ớc chư a sản xuất được nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân. 4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đ ẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ n ày phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tảI quốc tế… Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nước. III. Sự cần thiết phảI phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 1/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu 2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lượng, thị trường, khách h àng… nếu như doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt được tình hình thực tế cũng như không biết chính xác về tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình thì doanh nghiệp sẽ có những ảo tưởng về kết quả mà doanh nghiệp đ• đạt được điều này d ẫn tới doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà mình đang có mà điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang dần suy vong và có nguy cơ dẫn đến phá sản. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá thì sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước bởi vì doanh
- nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá sang th ị trường nư ớc ngoài không những phải ch ịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ chính nước mình xu ất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nư ớc đó áp dụng các chính sách quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục đích là đ ể bảo hộ cho ngành sản xuất trong nước của họ. Để giúp cho các chủ doanh nghiệp xuất khẩu luôn nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế cũng như b iết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không th ì công tác phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới công tác phân tích. Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: + Việc phân tích tình hình xuất khẩu được thực hiện sau mỗi một kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đ ề ra ở kỳ kế hoạch. Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà qu ản lý phải xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như các kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động, tiền lương … đó là những mục tiêu cần đạt được trong kỳ kế hoạch. Nhưng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức và đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong k ỳ doanh nghiệp cần thiết phải phân tích để thấy đư ợc mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kế hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm. Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà qu ản lý sẽ thấy được doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ nào, có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân của việc không hoàn thành kế hoạch cũng như nhân tố góp phần vào việc ho àn thành vượt mức kế hoạch đặt ra và đưa ra các giải pháp
- để kỳ kinh doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh cũng như những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình, kh ắc phục dần những điểm còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Doanh nghiệp n ào cũng có thị trường, khách hàng, mặt hàng riêng của mình, tuy nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trường chính, mặt h àng chủ lực, khách h àng truyền thống để từ đó có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù h ợp. Nếu đối với các thị trường chính có sức tiêu thụ lớn m à ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung ứng hàng hoá đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách h àng thì doanh nghiệp sẽ dần mất đi thị phần trên thị trường đó và các doanh nghiệp khác sẽ có cơ h ội để chiếm lĩnh thị trường đó có nghĩa là doanh nghiệp đang đánh mất cơ hội làm tăng lợi nhuận của chính mình. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trường sẽ cho ta biết được mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trường chính cũng như các thị trường khác để có kế hoạch cung ứng h àng hoá cho phù hợp. Như vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu là thật sự cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. + Phân tích tình hình xu ất khẩu ngay trong khi thực hiện kế hoạch xuất khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất thường của thị trường có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng như gây tổn thất cho doanh nghiệp về mặt kinh tế, những khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu. Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đưa ra những kế hoạch kinh doanh cho k ỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trước nhưng trong thực tế không phải lúc nào mọi hoạt
- động sản xuất kinh doanh đều diễn ra theo kế hoạch đã định. Thị trường luôn chứa đựng trong nó những biến động bất thường, những biến động n ày có th ể là theo chiều h ướng xấu đối với doanh nghiệp cũng có thể theo chiều hướng thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng bất kể là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của nhà qu ản lý doanh nghiệp là ph ải luôn đưa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn do thị trư ờng gây ra cũng như tận dụng cơ hội kinh doanh do thị trường đem lại. Để làm được điều này các nhà quản lý phải luôn nắm chắc tình hình kinh doanh xu ất khẩu bằng cách tiến hành phân tích thườn g xuyên, cẩn thận, kỹ lưỡng tình hình xu ất khẩu từ đó có sự điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp. Thị trư ờng quốc tế luôn biến động h àng ngày hàng giờ nếu không phân tích một cách toàn diện, thư ờng xuyên thì không thể đưa ra một quyết định tối ưu nh ất, sáng suốt nhất. Một quyết định sai lầm, xa rời thực tế không giải quyết đ ược yêu cầu đang đặt ra sẽ khiến cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp không được liên tục thông suốt, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Để có thể đưa ra được những chính sách biện pháp và chỉ đạo quản lý một cách hiệu quả thì việc phân tích rất cần thiết phải được tiến h ành ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi thực hiện kế hoạch và sau khi kế hoạch đ ã được thực hiện. + Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin chính xác về kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết qủa kinh doanh, từ đó tìm ra những chính sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động d ưới sự chỉ đạo của nhà nước bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào đ ều do nhà nước trực tiếp chỉ đạo, doanh nghiệp chỉ như một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đ ã đ ịnh sẵn. Bởi vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải là vấn đề cần quan tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã có nhà nước bù lỗ vì vậy
- doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có đạt được các chỉ tiêu kế hoạch do bên trên giao hay không. Nh ưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhà nước đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp có nghĩa là ch ủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nh à nước chỉ kiểm soát doanh nghiệp ở tầm vĩ mô:định hướng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ đư ợc phép hoạt động trong khuôn khổ mà nhà nước cho phép. Và khi mà sự suy vong hay phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp th ì hiệu quả kinh doanh lại là m ột vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên th ị trường. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trư ớc hết ta phải biết được hiệu quả kinh doanh hiện tại như thế nào để từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như những điểm đ ã đạt được, rút ra bài học cho kỳ sau. Định kỳ cứ sau mỗi kỳ kinh doanh doanh nghiệp cần phải tiến h ành phân tích xem doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích đã định trước phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích sẽ cung cấp những thông tin chính xác trung thực về chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho kỳ kinh doanh sau để làm sao doanh nghiệp đạt đ ược hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc nâng cao lợi nhuận, phát triển mở rộng công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền đề của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tối ưu hoá trong việc sử dụng các lo ại nguồn lực. Nguồn lực ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các nguồn
- lực tồn tại d ưới dạng vật chất cụ thể và không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Tối ưu hoá trong việc sử dụng các loại nguồn lực phải được xem xét trong một tổng thể chung. Để đạt được điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy đủ tổng hợp toàn b ộ các mặt có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện các nhân tố tích cực cũng như tiêu cực trong kinh doanh làm cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiểu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, nh ưng cũng cần phải thấy rằng: hoạt động kinh doanh cũng như các ho ạt động khác nhiều khi cũng gặp những rủi ro làm giảm hiệu qủa kinh doanh và có khi còn làm cho doanh nghiệp phá sản. Phân tích giúp chủ động đối phó với các bất trắc có thể xảy ra và tránh các rủi ro. Không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến việc phân tích hiệu quả kinh doanh và họ cho là phân tích là điều cần thiết. Công việc này không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích mà còn giúp doanh nghiệp tận dụng đ ược những khả năng tiềm tàng mà doanh nghiệp chưa sử dụng hết để thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả không những đem lại nguồn ngoại tệ cho doanh nghiệp mình mà còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nư ớc, cải thiện cán cân thương m ại, bình ổn tỷ giá hối đoái, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như u y tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cần phải được tiến hành trên nhiều mặt, tiến h ành một cách toàn diện từ đó mới có được những phương hướng hoạt động thích hợp cho kỳ kinh doanh sau để làm sao sử dụng hết nguồn lực vật chất hiện có nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. + Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo
- Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử: phòng, ban, chi nhánh…mỗi một bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, những chức năng đó dù là nhỏ nhất cũng đều có quan hệ với nhau tạo nên hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xu ất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó cũng chính là việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao cho ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, hợp lý, tất cả các phòng ban đều h ướng tới một mục tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về kết quả doanh nghiệp đạt đư ợc ở kỳ này, phân tích hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra một kế hoạch kinh doanh cũng như đưa ra các ch ỉ tiêu cần đạt được trong kỳ tiếp theo sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoàn thành vư ợt mức kế hoạch đề ra. Một kế hoạch kinh doanh đưa ra mà không d ựa trên các kết quả đã đạt được trước đó rất có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực hiện của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ theo đuổi những mục tiêu xa vời m à không để ý đến thực lực của doanh nghiệp mình sẽ dẫn đến không ho àn thành kế hoạch và không đ ạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn. Các doanh nghiệp luôn đứng vững trư ớc mọi thay đổi của thị trường là nh ững doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trường, cung ứng h àng hoá kịp thời đáp ứng được nhu cầu của ngư ời tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh không chỉ là mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới m à nó còn là định hướng cho doanh nghiệp hoạt động. Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy đư ợc những thành tích, kết quả đã đạt đ ược, những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng để trong kỳ
- kinh doanh tới phát huy hơn nữa những th ành tích đã đạt được, tránh lặp lại những sai lầm và giải quyết mâu thuẫn còn vướng mắc. Đúc kết được những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học kinh nghiệm th ành công huặc thất bại làm cơ sở cho việc đề ra những phương án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới. IV. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích 1.Nguồn tài liệu Phân tích kinh tế nói chung cũng nh ư phân tích ho ạt động kinh tế nói riêng có một vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng nh ư vi mô. Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân, quản lý một ngành hay quản lý một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải đư a ra nh ững chủ trương chính sách biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn và quy luật phát triển khách quan. Muốn vậy đòi h ỏi các nhà qu ản lý các cấp phải thường xuyên tiến hành phân tích các hiện tượng kinh tế cũng như quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh. Để có thể tiến hành phân tích đòi hỏi phải thu thập một lượng thông tin cần thiết đầy đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung và phạm vi của đối tượng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích hoạt động kinh tế là những số liệu tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán và phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là cơ sở cho việc đề ra các quyết định tối ưu trong kinh doanh và qu ản lý. Các quyết định của nh à quản lý nếu thiếu sự nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn tới những quyết định thoát ly thực tế không phù hợp với yêu cầu khách quan từ đó sẽ dẫn đến khả năng rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh. Nguồn tài liệu ta có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp cung cấp.
- * Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trương chính sách của Đảng nhà nước và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển sản xuất và lưu thông trong và ngoài nước. + Chính sách kinh tế tài chính do nhà nước quy định trong từng thời kỳ như : chính sách cấp vốn huặc cho vay vốn, các chính sách thuế của nhà nước, chính sách về kinh tế đối ngoại, chính sách về ngoại giao…. + Tình hình thay đ ổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nư ớc. + Biến động về cung cầu giá cả trên th ị trường trong và ngoài nước. * Nguồn tài liệu b ên trong là các tài liệu liên quan đ ến việc phản ánh quá trình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp + Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đ ặt ra bao gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu h àng hoá, kế hoạch về sử dụng vốn… + Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập h àng k ỳ: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài kho ản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. + Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp h àng tháng: báo cáo xuất khẩu theo tháng, theo quý. + Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi tiết, các chứng từ hoá đơn. Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa dạng, trước khi tiến hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số liệu tài liệu đ ã thu th ập để đảm bảo tính đúng đắn về mặt nội dung kinh tế, thời điểm địa điểm phát sinh, phương pháp ghi chép, tính toán đ ể tránh những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
- Tu ỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin cho thích hợp. 2. Phương pháp phân tích Xu ất phát từ nội dung, đối tượng và nhiệm vụ phân tích của doanh nghiệp, phân tích kinh tế vừa phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu của các môn khoa học khác như thống kê, kế toán, tài chính, quản lý kinh tế… vừa có những phương pháp nghiên cứu riêng của m ình, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng nhất định, mang tính n ghiệp vụ – kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, bản chất của các hiện tượng kinh tế, kết quả kinh tế, đối tượng cụ thể, các nguồn tài liệu, số liệu và vào mục đích phân tích… để lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp thường được sử dụng: 2.1/ Ph ương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đ ược của các chỉ tiêu: + Thống nhất về nội dung, phương pháp xác định, thời gian và đơn vị tính của chỉ tiêu so sánh. + Tu ỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn gốc thời gian (k ỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ năm trước…) huặc gốc không gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có điều kiện tương đương, so với các bộ phận trong cùng tổng thể…) kỳ được chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ đư ợc chọn để phân tích là k ỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ tương ứng là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Có nhiều dạng so sánh, phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích để lựa chọn dạng so sánh. Mỗi dạng so sánh đều có ý nghĩa kinh tế riêng của nó, giúp cho
- doanh nghiệp biết đ ược sự vận động của các hoạt động kinh tế trên mọi góc độ khác, từ đó có những phương pháp khai thác tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và tiềm năng của xã hội m à doanh nghiệp có thể khai thác được. Qua so sánh ta biết được kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đ ã đ ặt ra, biết được tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế đồng thời biết được mức độ cụ thể của từng bộ phận cấu th ành hệ thống chỉ tiêu cần phân tích. Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau: So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch huặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay số chênh lệch tăng giảm. So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm trước huặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai. So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị n ày với một đơn vị khác để thấy đ ược sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thư ờng thì người ta thường so sánh với những đ ơn vị bình quân tiên tiến trở lên. Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường phải so sánh giữa doanh thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với các chỉ tiêu chung đ ể xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung… Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích người ta thường tiến hành so sánh bằng các phương pháp sau: * So sánh giản đơn So sánh giản đ ơn là phương pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu phân tích giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc) Mức ch ênh lệch = Chỉ tiêu th ực hiện – Chỉ tiêu kế hoạch.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN:HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ & XUẤT NHẬP KHẨU HẢI PHÕNG
103 p | 798 | 221
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO
74 p | 261 | 99
-
Luận văn: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Hải Phòng
92 p | 167 | 43
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu về Công ty TNHH Hansoll Việt Nam với mô hình gia công xuất - nhập khẩu trên toàn thế giới
56 p | 284 | 38
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty sản xuất đầu tư dịch vụ xuất nhập khẩu Bình Định
26 p | 239 | 37
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kĩ thuật Ngân hàng
80 p | 276 | 35
-
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY SẢN XUẤT ĐẦU TƢ DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH ĐỊNH
26 p | 125 | 31
-
Tiểu luận: Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu
25 p | 215 | 23
-
Luận văn: TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN NGUYÊN PHỤ LIỆU NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG
23 p | 107 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển tại chi nhánh Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Việt Hoa
105 p | 64 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Phát triển các dịch vụ trong thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
134 p | 6 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu về chất lượng dịch vụ Đại lý hải quan tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
119 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Đà Nẵng
98 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược tại Tổng công ty Sản xuất Đầu tư Dịch vụ Xuất nhập khẩu Bình Định (Pisico)
111 p | 7 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho nhà hàng Đại Cồ của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nguyễn Tuấn đến năm 2020
80 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu tại Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu - Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
133 p | 24 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải tại Công ty TNHH Dịch vụ hàng hoá Con Thoi
103 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn