YOMEDIA
ADSENSE
Ngiên cứu về ảnh hưởng của chính sách kích câu tới nguy cơ lạm phát của việt nam hiện nay
252
lượt xem 104
download
lượt xem 104
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Thời gian qua tình hình kinh tế thế giới biến động mạnh theo chiều hướng suy thoái từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây xáo trộn lớn về kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia nhất là các quốc gia đang phát triển và kém phát triển trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam chịu tác động mạnh mẽ và cũng có dấu hiệu suy thoái mạnh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ngiên cứu về ảnh hưởng của chính sách kích câu tới nguy cơ lạm phát của việt nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ngiên cứu về ảnh hưởng của chính sách kích câu tới nguy cơ lạm phát của việt nam hiện nay
- Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài 1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Thời gian qua tình hình kinh tế thế giới biến động mạnh theo chiều hướng suy thoái từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây xáo trộn lớn về kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia nhất là các quốc gia đang phát triển và kém phát triển trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam chịu tác động mạnh mẽ và cũng có dấu hiệu suy thoái mạnh. Để chặn đà suy giảm kinh tế, giúp nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng, chính phủ các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã đưa ra rất nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng trở lại; trong đó hệ thống các chính sách kích cầu là một trong những giải pháp vô cùng quan trọng. Thực tế trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách kích cầu ở Việt Nam đã đem lại những kết quả tích cực cho nền kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi khủng hoảng và bắt đầu có những khởi sắc về phát triển sản xuất, thị trường và thương mại. Tuy nhiên, bên cạnh đó khi nền kinh tế đang có xu hướng tăng trưởng trở lại thì một vấn đề đặt ra là nguy cơ lạm phát đang tiềm ẩn và có thế gây ảnh hưởng không tốt cho nền kinh tế vừa mới phục hồi. Điều này đặt ra những thách thức mới cho chính phủ Việt Nam cũng như các nhà quản lý kinh tế vĩ mô. 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ những vấn đề mang tính cấp thiết trên nên nội dung chính của đề tài là “Ảnh hưởng của chính sách kích cầu đến nguy cơ lạm phát của Việt Nam hiện nay”. Qua trình phân tích những ảnh hưởng này sẽ là cơ sở để có thể giữ ổn định được nền kinh tế hiện nay 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tà được thể hiên trên các khía cạnh: Thứ nhất: chỉ ra đươc những tích cực của kích cầu để phát triển nền kinh tế trong năm 2009 Thứ hai: qua phân tích ta thấy nền kinh tế đang phát triển trở lại giá cả bắt đầu tăng lên có thể làm cho lạm phát tăng trở lại. Thứ ba: nghiên cứu nguy cơ lạm phát hiện nay đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghi với nhà nước về các chính sách điều tiết vĩ mô nhằm ổn định kinh tế 4. Phạm vi nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài tâp trung vào phân ticgs các chính sách kích cầu mà Việt Nam đã sử dung trong giai đoạn qua và nguy cơ lạm phát do kích cầu gây ra Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các cộng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của chính phủ nhằm mục đích giữ ổn định nền kinh tế 5 kết cấu báo cáo nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, phần giới thiệu các tài liệ tham khảo và các phụ lục. Đề tài gồm 4 chương ChươngI : Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương II: Một số lý luận về chủ đề nghiên cứu Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng Chương IV: Các kết luận, thảo luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu
- Chương II : Một số lý luận về chủ đề nghiên cứu 1. Một số định nghĩa khái niệm cơ bản. Chính sách kinh tế vĩ mô là công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế. Chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa , chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Nhưng quan trọng hơn cả là chinh sách tiền tệ và chính sách tài khóa. 1.1.1. Chính sách tiền tệ *Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân hàng trung ương để đạt được những mục đích đặc biệt- như kiềm chế lạm phat duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối. Chính sách tiền tệ nhắm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền. Thông thường, không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này. Chỉ để điều tiết chu kỳ kinh tế ở tình trạng bình thường, thì mục tiêu lãi suất được lựa chọn. Còn khi kinh tế quá nóng hay kinh tế quá lạnh, chính sách tiền tệ sẽ nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là lượng cung tiền. * Công cụ của chính sách tiền tệ Công cụ thường dùng của chính sách tiền tệ là lượng cung về tiền và lãi suất - Lượng cung tiền Khái niệm :là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định(một năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô(tốc độ tăng trưởng ,lạm phátiêu thụ..)sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các NHTM và NHTM không thể cho vay vượt quá hạn mức do NHTW quy định . Cơ chế tác động:Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng tiền cung ứng,việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có quan hệ thuận chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.
- Đặc điểm:Giúp NHTW điều chỉnh ,kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công cụ gián tiếp kém hiệu quả ,đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong những giai đoạn phát triển quá nóng,tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế .Song nhược điểm của nó rất lớn : triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM,làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nến kinh tế ,dễ phát sinh nhiều hình thức tín dụng ngoàI sự kiểm soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên - Lãi suất Khái niệm :NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn dịnh một trần lãi suất cho vay để hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó,từ đó ảnh hưởng tới qui mô tín dụng của nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lý mức cung tiền của mình. Cơ chế tác động:Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi theo. Đặc điểm:Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng thời kỳ,đIều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của các công cụ gián tiếp.Song, nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền kinh tế vì thực chất lãI suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn trong nến kinh tế .Mặt khác việc thay đổi quy định đIều chỉnh lãI suất dễ làm cho các NHTM bị động,tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình. 1.1.2: Chính sách tài khoá * Chính sách tài khóa là các chính sách của chính phủ nhằm tác động lên định hướng phải triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu chính phủ và thuế khóa. Chính sách tài khóa đối lập với những chính sách kinh tế cơ bản khác như chính sách tiền tệ, đó là chính sách nhằm ổn định nền kinh tế bằng cách kiểm soát tỉ lệ lãi suất và nguồn cung tiền. Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của chính phủ và hệ thống thuế. * Công cụ của chính sách tài khóa Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của chính phủ và hệ thống thuế. -Chi tiêu của chính phủ Chi tiêu của chính phủ được các nhà kinh tế học phân ra làm 3 loại chính: (1) Các khoản mua hàng hóa và dịch vụ để tiêu dùng hiện tại được gọi là Tiêu dùng của chính phủ (Government consumption);
- (2) Các khoản chính phủ để mua các hàng hóa và dịch vụ nhằm tạo ra lợi ích trong tương lai, như đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nghiên cứu, được gọi là Đầu tư của chính phủ Government investment. (3) Các khoản không phải để mua hàng hóa dịch vụ, mà chỉ là hành động di chuyển tiền, như trả cho phúc lợi xã hội, được gọi là Transfer payments. Các khoản chi tiêu của chính phủ có thể được tài trợ bởi lãi do phát hành tiền, thuế và vay mượn. Hai loại chi tiêu trên của chính phủ hợp thành những bộ phận chính của Tổng sản phẩm quốc nội. - Thuế Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của con người (thông qua thể nhân, pháp nhân) cho Chính phủ được nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật, được thực hiện mà không đề cập đến một lợi ích cụ thể đối với người đóng thuế. Thuế thường được đóng bằng tiền và thể hiện việc chịu từ bỏ sức mua một cách trực tiếp nhưng cũng có thể đóng thuế thông qua sức lao động, ngày công lao động, hiện vật như gạo muối, dầu mỏ, trà.... nhằm mục đích chuyển quyền kiểm soát các nguồn lực kinh tế từ ngồn lực kinh tế từ người nộp thuế sang người nhà nước để nhà nước sử dụng hay chuyển giao cho những người khác. Thuế có hai chức năng chính là phân phối lại và chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế-xã hội. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của nhà nước. Thuế quốc gia và thuế địa phương: Do chính quyền gồm chính quyền trung ương và chính quyền địa phương. Các cấp chính quyền đều có ngân sách riêng, và được phân quyền các nhiệm vụ chi (cung ứng hàng hoá công cộng) riêng, nên có thuế quốc gia (nộp vào ngân sách trung ương), và thuế địa phương (nộp vào ngân sách chính quyền địa phương). Thuế thông thường và thuế đặc biệt: Thuế thông thường: là thuế nhằm các mục đích chính là thu ngân sách và điều tiết thu nhập, chứ không nhằm mục đích đặc biệt nào khác. Thuế đặc biệt: là thuế nhằm mục đích đặc biệt, ví dụ thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào bia rượu, thuốc lá nhằm hạn chế cá nhân tiêu thụ các hàng hoá này, hay phí thuỷ lợi nhằm huy động tài chính cho phát triển, duy tu hệ thống thuỷ lợi địa phương. Thuế phụ thu: Bên cạnh thuế chính thức còn có thuế phụ thu. Thuế này không nhằm điều tiết trực tiếp đối tượng thu mà chỉ lợi dụng đối tượng thu để huy động một nguồn tài chính phục vụ mục đích nào đó không nhất thiết liên quan đến đối tượng thu. Ví dụ chính phủ Pháp đánh thuế phụ thu đối với người đi máy bay ở Pháp ( thu thuế này khi họ mua vé máy bay) để có
- nguồn tài chính tài trợ cho hoạt động phòng chống dịch bệnh, nhất là HIV/AIDS, ở nước nghèo. 2, Lạm phát và giảm lạm phát 2.1 ) Khái niệm lạm phát và giảm lạm phát a) Khái niệm lạm phát Lạm phát được định nghĩa là quá trình tăng gia liên tục tức là mức giá chung tăng lên hoặc là quá trình đòng tiên liên tục bị giảm giá. - Trong thực tế , dù có bất kì sự gia tăng của một vài hàng hoá riêng lẻ nào đó thì chưa thể gọi là lạm phát , khi gia tăng của một vài hàng hoá khác lại giảm mà mức giá chung không tăng chỉ có thể kết luận là lạm phát khi mức giá chung tăng lên lạm phát xảy ra khi mức giá chung thay đổi. -Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số giá cả và loại chỉ số biểu hiện lạm phát gọi là chỉ số lạm phát hay chỉ số giá cả chung của toàn bộ hàng hoá cấu thành tổng sản phẩm quốc dân.Nó chính là GNPdanh nghĩa/GNPthực tế +)Tỷ lệ lạm phát : tỷ lệ lạm phát là thứơc đo chủ yếu cảu lạm phát trong một thời kỳ ,quy mô và sụ biến đọng của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát. I Tỷ lệ lạm phát được tính như sau : g p p 1 100 I p 1 Trong đó : gp : tỷ lệ lạm phát Ip : chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu Ip-1 : chỉ số giá cả của thời kỳ trước đó b) Khái niệm giảm phát Giảm phát xảy ra khi mức giá chung thay đổi ,giảm phát là sụ xuống liên tục cảu mức giá chung bình theo thời gian. Trong thực tế ,dù có bất kỳ sự giảm giá nào của một vài hàng hoá riêng lẻ nào thì đó chưa thể gọi là lạm phát khi giá của j vài hàng hoá khác lại tăng và mức giá chung không giảm chỉ có thể kết luận giảm phát khi mức giá chung giảm 2.2) Phân loại lạm phát a) Căn cứ theo loại lạm phát : theo nguyên nhân lạm phát + ) Lạm phát cầu kéo + ) Lạm phát chi phí đẩy +) Lạm phát dự kiến +) Lạm phát do tiền -Lạm phát cầu kéo : lạm phát cầu kéo thực chất là do sự mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu hàng hoá và dịch vụ.Khi tổng cầu hàng hoá và dịch vụ có khả nằng thanh toán lớn hơn tổng hàng hoá va dịch vụ đã đẩy giá tăng lên
- để thiết lập một sự cân bằng mới trên thị trường , trong đó tổng cung bằng tổng cầu. Lạm phát do tổng cầu tăng lên trong trrường hợp nguồng ngoại tệ để nhập khẩu bị hạn chế , các năng lực sản xuất đã huy động hết làm cho tổng cung không thể nào tăng lên để cân bằng được với tổng cầu ở mức giá cố định , buộc giá phải tăng lên để tạo cân bằng mới cao hơn, tức là lạm phát đã xuất hiện.Như vậy bản chất của lạm phát cầu kéo là chỉ tiêu quá nhiều và để mua một lượng cung hạn chế về hàng hoá có thể sản xuất được, trong thị trường lao động đã đạt cân bằng . - Mô hình : khi sản lượng vượt tiềm năng , đương AS có độ dóc lớn nên khi cầu tằng mạnh đưòng AD dịch chuyển lên trên ( AD1 ) giá cả tăng nhanh từ P0 → P1. ASRL ASRL ASRL P P ASRL ASRL0 P1 AD1 P0 AD0 AD Y* Y Y1 Y0 Y* Y chi tieu qua kha chi phi phat trien nang cung ung day gia len cao Lạm phát chi phí đẩy : Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi có tác động cảu các yếu tố bên ngoài tác động vào không gắn với tình hình tổng cung va tổng cầu nền kinh tế .Đây là tình trạng khi chi phí sản xuất tăng quá mức trung bình mà nền kinh tế có thể chịu đựng được đẩy giá tăng lên . Lạm phát chi phí đẩy bao gồm cả lạm phát do tiền lương tăng lên (lạm phát tiền lương đẩy ). Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào - đặc biệt là các vật tư cơ bản là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao duy tổng cầu không thay đổi nhưng giá cả đã tăng lên và sản lượng lại giảm xuống.
- Lạm phát dự kiến : Trong nền kinh tế tiền tệ ,trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã , lạm phát vừa phải có xu hướng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trường hợp này tăng đều đều vơí 1 tỷ lệ tương đối ổn định. tỷ lệ lạm phát này người ta gọi là gọi là tỷ lệ lạm phát dự kiến vì người ta có thể dự tính trước mức độ của nó nên còn gọi là lạm phát dự kiến , giá cả tăng theo gần như một tỷ lệ nhất định người ta có thể dự kiến được tốc độ giá cả theo thời gian. Lạm phát do tiền tệ : Ngưyên nhân của lạm phát trong trường hợp này : là do cung tiền quá nhiều , quá mức cầu của nền kinh tế. Lịch sử lạm phát đã chỉ ra rằng ,không ó tiền lạm phát cao nào mà không có sự tăng trưởng mạnh mẽ về ngoại tệ , lượng tiền tăng càng nhanh thì lạm phát càng cao ,và bất kỳ một chính sách vi mô nào giảm được tốc độ tăng tiền cung dần đến giảm đựơc tỷ lệ lạm phát và phù hợp với thời kỳ ngắn hạn. b ) Căn cứ theo quy mô : Người ta chia ra làm 3 loại lạm phát đó là : + ) Lạm phát vừa phải +) Lạm phát phi mã + ) Siêu lạm phát Lạm phát vừa phải ( lạm phát chấp nhận đựơc ) : Là lạm phát ở mức dưới một con số ( không quá 10% ) , lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động đáng kể với nền kinh tế Lạm phát phi mã : Xảy ra khi giá cả tăng tương đối mạnh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một năm. Lạm phát này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng đây là mức lạm phát phá vỡ hoàn toàn mọi cân đối với hệ thống tài chính - tiền tệ rối loạn , kinh tế - xã hội có nhiều biến động xấu. Siêu lạm phát : Xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã . Lạm phát ở Đức năm 1992 -193 là hình ảnh siêu lạm phát điển hình trong lịch sử lạm phát thế giới , giá cả tăng từ 1→ 10 lần. Siêu lạm phát thường gây ra những thiệt hại rất nghiêm trọng và sâu sắc tuy nhiên siêu lạm phát ít xảy ra . c ) Theo quy mô và độ dài thời gian . Căn cứ theo quy mô và độ dài thời gian người ta chia lạm phát thành 3 loại sau : Lạm phát kinh niên : thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50% / năm. Lạm phát nghiêm trọng : thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% / năm. Siêu lạm phát : kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%/năm. 2.3 ) Các thước đo lạm phát
- - Người ta có thể dùng chỉ số gái để đo lường lạm phát tuy nhiên trên thực tế việc sủ dụng chỉ số giá để đo lượng lạm phát không chính xác bởi nó luôn luôn có xu hướng phóng đại lạm phát thực . Co s 2 lý do để khẳng định chỉ số giá bán lẻ phóng đại lạm phát : + ) Một là : nó không phản ánh đầy đủ sự cải thiện chất lượng sản phẩm. + ) Hai là : nó không phản ánh sự cải thiện kỹ thuấtản xuất sự lệch lạc giữa lạm phát và chỉ số giá không phải không có hại ,bởi khi công bố chỉ số giá cao ( dự kiến ) sẽ khuyến khích dân chúng mua sắm ngay lúc công bố chỉ số giá chứ không đợi đến khi lên giá mới mua giá hạ thì NTD sẽ ít mua hơn bởi lợi tức cổ phần sẽ trội hơn lợi tức hàng hoá mang lại. Mặc dù tính tỷ lệ lạm páht còn nhiều vấn đề phải bàn nhưng có thể tính theo công thức sau : Pt Pt 1 Lt Pt 1 Trong đó : Lt : tỷ lệ lạm phát giai đoạn t t : là giai đoạn tính lạm phát Pt : là tổng giá cả giai đoạn t Pt-1 : là tổng giá cả giai đoạn t-1 Chỉ số giá tiêu dùng là một chỉ số quan trọng mà 1 số nước thường lấy để đo tỷ lệ lạm phát và được xem là để đo lường chi phí liên quan đến số hàng hoá và dịch vụ cụ thể được người mua tiêu dùng. Chỉ số giá tiêu dùng CIP được tính theo công thức sau : n P i 1 it Qi 0 CPI n P i 1 i0 Qi 0 Trong đó : Pit : là giá hàng hoá sản phẩm i trong giai đoạn t Pi0 :là p hàng hoá sản phẩm i trong giai đoạn cơ sở Q i0 : tổng lượng hàng hoá sản phẩm i ( i = 1 → n ) trong giai đoạn cơ sở. Chỉ số giảm GDP được coi là chỉ số giá phản ánh bình phân giá của tất cả các hàng hoá và dịch vụ đựơc sản xuất trong nước do vậy chỉ số này có thể nói là toàn diện hơn chỉ số giá tiêu dùng CPI vì bao quát hết các loại hàng hoá và dịch vụ .Chỉ số này được dùng để tính giảm phát GDP danh nghĩa và GDP thực .có thể tính chỉ số lạm phát GDP theo công thức sau : GDPdanhnghia LGDP GDPthuc
- Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ số khác để đánh giá mức độ lạm phát đó là chỉ số biên độ lạm phát. Tuy nhiên trong thực tế các nước lấy chỉ số CPI là cơ sở để xem xét mức giá tăng lên trong nền kinh tế ,các chỉ số khác cũng quan trọng nhưng áp dụng có trừng mực. Lạm phát thường được chia làm 3 loại : Lạm phát chấp nhận được ( lạm phát vừa phải ) ; lạm phát phi mã và siêu lạm phát. 2.Một số lý thuyết của vấn đề nhgiên cứu a. Cơ chế tác động của các chính sách trong nền kinh tế * Chính sách tài khóa Trường hợp 1: Khi nền kinh tế bị suy thoái, trì trệ kém phát triển chính phủ sử dụng chính sách tài khóa lỏng Chính sách tài khóa rộng dùng để chống suy thoái, khi sản lượng giảm xuống thấp hơn sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Chính phủ mở rộng tài khóa bằng cách tăng G, giảm T, điều này sẽ làm cho tổng cầu AD tăng => đường IS dịch chuyển sang phải từ IS1 đến IS2. i IS2 LM IS1 E2 i2 E1 i1 0 Y Yo1 Yo2 Y* IS2 ∩ LM = E2 : điểm cân bằng mới của nền kinh tế. Ta xác định được: Mức sản lượng cân bằng: Yo2 > Y1 Lãi suất cân bằng: io2 > i1 => nền kinh tế có tăng trưởng, thất nghiệp giảm Tuy nhiên, tác động này chỉ trong ngắn hạn. Trong dài hạn, khi sản lượng tăng thì dẫn đến cầu về tiền tăng lên, cụ thể là io2 > i1. Khi lãi suất tăng lên, sẽ làm cho cầu đầu tư tư nhân giảm => tác động làm cho AD giảm. Trường hợp2: chính phủ sử dụng chính sách tài khóa thu hẹp khi nền kinh tế phát triển nóng
- Nền kinh tế đang đạt trạng thái cân bằng tại E1. Tại trạng thái này ta thấy Y1 > Y* => nền kinh tế đang ở trong tình trạng tăng trưởng nóng, áp lực lạm phát cao. => để giảm áp lực lạm phát => chính phủ sử dụng chính sách tài khóa thu hẹp bằng cách giảm G, tăng T => AD giảm => IS dịch chuyển sang trái từ IS1 đến IS2. i IS1 LM IS2 i1 E1 i2 E2 0 Y Y* Yo1 Kết quả: lãi suất cân bằng và sản lượng cân bằng cùng giảm. Sản lượng cân bằng trở về mức tiềm năng sẽ làm giảm được áp lực của lạm phát. Tuy nhiên, tác động này chỉ trong ngắn hạn. Trong dài hạn: Khi Y giảm => cầu tiền giảm => lãi suất giảm. Khi lãi suất giảm thì lại làm cầu đầu tư tăng lên => I↑ => AD↑ * Chính sách tiền tệ Trường hợp1: Chính sách tiền tệ mở rộng Bối cảnh đưa ra chính sách: khi nền kinh tế suy thoái, sản lượng giảm xuống thấp hơn sản lượng tiềm năng, thất nghiệp nhiều, NHTW có thể chống suy thóai bằng cách sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng. Chính sách tiền tệ mở rộng được sử dụng bằng cách tăng lượng cung tiền bằng cách mua chứng khóan của chính phủ, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu, tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Khi cung tiền tăng lên, nó sẽ tác động làm cho đường LM dịch chuyển sang phải từ LM1 đến LM2.
- i LM1 LM2 E1 i1 i2 E2 IS 0 Yo1 Y* Y Biểu diễn trên đồ thị: - Giả sử ban đầu nền kinh tế đang đạt trạng thái cân bằng tại E1 = LM1 ∩ IS Y1 < Y* biểu hiện 1 nền kinh tế đang suy thoái. - Giả sử chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng: LM↑→ từ LM1 đến LM2. Kết quả là: điểm cân bằng sẽ dịch chuyển từ E1 đến E2, sản lượng cân bằng tăng từ Y1 đến Y*, lãi suất giảm từ i1 đến i2. Trường hợp 2: Chính sách tiền tệ thu hẹp Khi sản lượng vượt quá sản lượng tiềm năng, nền kinh tế bị lạm phát, NHTƯ có thể thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để chống lạm phát. Thu hẹp tiền tệ có nghĩa là giảm lượng cung tiền MS bằng cách bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu, giảm lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Kết quả: làm cho cung tiền giảm, đường LM dịch chuyển lên trên, sang trái => lãi suất cân bằng tăng, sản lượng cân bằng giảm. i LM2 LM1 E2 i2 i1 E1 IS 0 Y* Yo1 Y Biểu diễn trên đồ thị: Nền kinh tế ban đầu cân bằng tại E1: Y1 > Y* thể hiện trạng thái tăng trưởng nóng của nền kinh tế.
- Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ chặt: LM1 → LM2 => xác định điểm cân bằng mới của nền kinh tế E2 với sản lượng cân bằng giảm về mức sản lượng tiềm năng, lãi suất cân bằng tăng lên. * Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có thể được phối hợp với nhau để thực hiện mục tiêu ổn định và mục tiêu tăng trưởng, việc phối hợp các chính sách này giúp tạo ra những kết quả mà khi sử dụng từng loại chính sách sẽ không thể nào có được. Trường hợp 1: Phối hợp chính sách tài khóa lỏng và chính sách tiền tệ lỏng Khi nền kinh tế suy thoái ( Y < Y*), để chống suy thoái thì áp dụng chính sách tài khóa lỏng và chính sách tiền tệ lỏng. Mở rộng tài khóa sẽ làm tăng tổng cầu, do đó, đường IS sẽ dịch chuyển sang phải. Mở rộng tiền tệ làm tăng lượng cung tiền => đường LM dịch chuyển sang phải. Kết quả là: sản lượng cân bằng tăng, lãi suất cân bằng có thể tăng, giảm hoặc không đổi. Biểu diễn trên đồ thị i LM1 (2) LM2 E1 i1 Eo io E2 (1) IS2 IS1 0 Yo Y1 Y2 Y Ban đầu: nền kinh tế đang cân bằng tại Eo = ISo ∩LMo với sản lượng cân bằng Yo < Y* biểu hiện 1 nền kinh tế đang suy thoái. => chính phủ sẽ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng (tăng G, giảm T). Kết quả là làm cho sản lượng tăng từ Yo đến Y1, và lãi suất cân bằng cũng tăng lên từ io đến i1. Như vậy với việc chính phủ sử dụng chính sách tài khóa lỏng cũng đã làm cho sản lượng cân bằng tăng lên. Tuy nhiên, nếu chi sử dụng chính sách tài khóa mở rộng thì nền kinh tế có nguy cơ gặp phải cơ chế thóai lui đầu tư trong dài hạn do i tăng => đầu tư giảm, tiêu dùng giảm => tổng cầu AD sẽ giảm làm cho đường IS có xu hướng dịch chuyển về trạng thái ban đầu.
- Để tránh việc thóai lui đầu tư, suy giảm tổng cầu thì nhà nước cần phối hợp với chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách tăng cung tiền MS: kết quả là sẽ làm đường LM dịch chuyển sang phải từ LM o đến LM1 => trạng thái cân bằng mới của nền kinh tế dịch chuyển từ E1 đến E2. Kết quả là: lãi suất giảm từ i1 đến i2, sản lượng tiếp tục tăng từ Y1 đến Y2. Kết quả của việc phối hợp 2 chính sách là: Lãi suất ổn định, Sản lượng tăng nhanh Trường hợp 2:Phối hợp chính sách tài khóa chặt với chính sách tiền tệ chặt Khi sản lượng lớn hơn sản lượng tiềm năng (Y > Y*), nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao, muốn chống lạm phát thì có thể sử dụng phối hợp chính sách tài khóa chặt với chính sách tiền tệ chặt. Thu hẹp tài khóa làm giảm tổng cầu => IS dịch chuyển sang trái Thu hẹp tiền tệ làm giảm cung tiền => LM dịch chuyển sang trái Kết quả: sản lượng cân bằng giảm, lãi suất cân bằng có thể tăng, giảm hoặc không đổi. Biểu diễn trên đồ thị i LM2 (2) LM1 E1 i1 E2 io Eo (1) ISo IS1 0 Y2 Y1 Yo Y Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại Eo với mức sản lượng cân bằng là Yo. Mức sản lượng này > Y* biểu hiện cho 1 nền kinh tế đang tăng trưởng nóng, mục tiêu của chính phủ là kiềm chế lạm phát. Khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khóa chặt => AD giảm => IS dịch chuyển sang trái từ ISo đến IS1 => điểm cân bằng của nền kinh tế được xác định tại E1 với Y1 < Yo => giảm được áp lực lạm phát. Tuy nhiên, trong dài hạn khi lãi suất cân bằng giảm xuống thì lại có tác dụng kích thích đầu tư tăng lên => làm cho AD tăng => IS lại có xu hướng dịch chuyển sang phải về trạng thái ban đầu, sản lượng cân bằng lại có xu hướng tăng lên. Để tránh hiện tượng trên và làm cho sản lượng giảm hơn nữa người ta sử dụng kết hợp với chính sách tiền tệ chặt. Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ chặt thì MS giảm => LM dịch chuyển sang trái, lãi suất cân bằng có xu hướng tăng lên. Điểm cân bằng mới được dịch chuyển từ E1 đến E2:
- Kết quả là làm cho lãi suất có xu hướng tăng: i↑ từ i1→ i2, đồng thời làm cho sản lượng cân bằng tiếp tục giảm từ Y1 đến Y2. Kết quả chung của việc sử dụng phối hợp 2 chính sách là: Lãi suất không đổi Sản lượng giảm nhanh b.Nguyên nhân của lạm phát đến nền kinh tế Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vĩ mô phổ biến và có ảnh hưởng rộng lớn đến các mặt của đời sống kinh tế hiện đại. Trong những thập kỉ qua hầu hết các nước công nhgiệp phát triển đều phải đương đầu với tình trạng lạm phát cao kéo dài trong một số nămvà một số nước kém phát triển thậm chí còn trải qua siêu lạm phát Điều gì gây ra lạm phát là một câu hỏi phổ biến, song các nhà kinh tế vẫn còn những bất đồng, có nhiều lý thuyết giải thích nguyên nhân gây ra lạm phát,nhưng chúng ta sẽ xem xét một số lý thuyết chính Lạm phát do cầu kéo P AS P2 E2 AD2 P1 E1 AD1 Y2 Y1 Y hình 4 Lạm phát docầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tạimức sản lượng đã đạt được hoặc vượt quá tiềm năng. Các yếutốtác độnglàm cho tổng cầu tăng phải kể đến tiêu dùng và đầu tư (C và I), chi tiêu chính phủ (G), nhu cầu xuất khẩu (X)
- Thứ nhất: Lạm phát có thể hình thành dốc sự gia tăng đột biến nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư. Chẳng hạn khi có những làn sóng mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu dùng, giá cả của những mặt hàng sẽ tăng, làm cho lạm phát tăng lên và ngược lại. Tương tự lạm phát cũng phụ thuộc vào biến động trong nhu cầu đầu tư: Sự lạc quan của các nhà đầu tư làm tăng nhu cầu đầu tư và do đó đẩy giá cả lên. Thứ hai lạm phát bắt nguồn từ sự gia tăng quá mực trong các chương trình chi tiêu của chính phủ. Khi chính phủ quyết định tăng chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư nhiều hơn cho cơ sỏ hạ tầng, thì mức giá sẽ tăng. Ngược lại khi chính phủ cắt giẳm các chi tiêu cho công cộng, hoặc các công trình đầu tư lớn kết thúc thì mức giá sẽ giảm. Thứ ba, lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Khi nhu cẩu xuất khẩu tăng lượng còn lại để cung ứng trong nước giảm do vậy làm tăng mức giá trong nước. Nhưng nếu xuất khẩu giảm, nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào giảm do chế độ tỷ giá hối đoái cố định cũng có thể dẫn đến lạm phát. Trong hình bên ta thấy do các nguyên nhân như: C,I,G.X tăng làm cho AD tăng dẫn tới Y tăng và P tăng. Lạm phát do chi phí đẩy P AS2 P2 E2 AS1 P1 E1 AD Y2 Y1 Y hình 5 Lạm phát xảy ra do cơ sốc giá c ủa thị trường đầu vào, đặc biệt là các vật tư cơ bản ( xăng, dầu,điện) khiến các doanh nghiệp cắt giảm sản xuất, dẫn tới tổng cung giảm. Trong trường hợp này tuy tổng cầu không thay đổi
- nhưng giá cả đã tăng lên và sản lượng lại giảm đi: AS ↓: AS1→ AS2→ Y↓ ( Y1→Y2)→ P↑ ( P1→ P2) Lạm phát dự kiến P AS2 AS1 P2 AS0 P1 AD2 P0 AD1 AD0 Y* Y hình 6 Trong nền kinh tế hiện đại, trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã,lạm phát vừa phải ổn định theo thời gian, giá cả trong trường hợp này tăng đều đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Hình bên cho thấy lạm phát dự kiến xảy ra như thế nào, đó là đường AD và AS dịch chuyển lên trên cùng một tốc độ. Vì lạm phát đã được dự kiến lên chi phí sản xuất và nhu cầu chi tiêu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tốc độ lạm phát. Nhưng tổng sản lượng vẫn giữ nguyên nhưng giá cả đã tăng lên theo dự kiến c.Tác động của lạm phát Tác động đối với sản lượng Lạm phát do cầu thì sản lượng có thể tăng nhưng tăng bao nhiêu nhiều ít thế nàolại còn phụ thuộc vào độ dốc của đường tổng cung Khi sản lượng cân bằng ở dưới mức sản lượng tiềm năng, dịch chuyển của đường tổng cầu sang phải sẽ làm cho sản lượng gia tăng. Nhưng khi mức sản lượng cân bằng cao hơn mức sản lượng tiềm năng thì sự gia tăng tổng cầu sẽ tẩo sự tănglên nhanh chóng của mức giá, lạm phát tăng nhanh Nếu lạm phát do cung gây ra thì sản lượng giảm,giá cả tăng cao,nền kinh tế rơi vào tình trạng đình trệ -lạm phát.Sự giảm sản lượng như thế nào còn tuỳ thuộc vào độ dốc của đường tổng cầu. Nếu do cả cung và cầu thì tuỳ theo mứcđộ dịch chuyển của 2 đường tổng cầu và tổngcung, sản lượng có thể tăng giảm hoặc không đổi Tác động đối với phân phối lại thu nhập và của cải
- Tác động đến người cho vay và người đi vay Khi nền kinh tế có lạm phát thì mối quan hệ giữa người vay và người cho vay được xem xét theo lãi suất thực.Thu nhập được chuyển từ người đi vay sang người cho vay khi lạm phát trong thực tế khác với mứcdự kiến và ngược lại.Chênh lệch giữa lạm phát thực tế và lạm phát dự kiến càng cao thì mức độ phân phối lại càng nhiều.Muốn tránh được sự phân phối lại thì quá trình cho vay phải được xác định theo lãi suất thả nổi. Mức lãi suất này phải luôn luôn được xác địnhtheo công thức: Lãi suất thả nổi =Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát Tác động giữa người hưởng lương và ông chủ Nói chung thì tốc độ tăng tiền công hầu như chậm hơn so với tốc độ tăng của gía. Vì vậy những người lao động hưởng lương bao giờ cũng bị thiệt thòi và người được lợi là các ông chủ.Quá trình phân phối này chỉ không diễn ra khi tốc độ tăng của tiền công bằng tốc độtăng của giá Tác động giữa người muavà người bán tài sản tài chính Đa số các loại tài sản tài chiónh có mức lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy khi có lạm phát xảy ra người nắm trong tay lượng trái phiếu sẽ bị thiệt và người lợi là người phát hành trái phiếu Tác động giữa người mua và người bán tài sản thực Những người bán tài sản thực để lấy tài sản tài chính hoặc tiền mặt trước khi lạm phát xảy ra thì khi có lạm phát những người bán sẽ bị thiệt thòi và người được lợi là người mua.Nếu lạm phát xảy ra thì người bán tră gópcũng rất thiệt thòi…nói chung thì phần thiệt của người bán chuyển sang cho người mua. Tác động giữa các doanh nghiệp với nhau Do tỷ lệ tăng giá hàng hoá trong khi lạm phát không giống nhau,vì vậy những doanh nghiệp nào mà sản xuất và tồn kho những hàng hoá có tỷ lệ tăng giá chậm sẽ bị thiệt thòi. Giữa chính phủ và công chúng Đa phần thì khi xảy ra lạm phát,thu nhập của dân chúng sẽ chuyển sang tay chính phủ. Tác động đến cơ cấu kinh tế Ngay cả trong thời kỳ lạm phát giá của các hàng hoá không thay đổi theo cùng mộy tỷ lệ.Vì vâylnhững ngành có giá tăng nhanh sẽ nâng tỷ trọng của ngành trong tổng sản lượng,thay đổi vị thế kinh doanhn của ngành mình.Khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnhmẽ của giá cả tương đối,có những doanh nghiệp,ngành nghề phất lên được,nhưng có những doanh nghiệp ngành nghề bị suy sụp,phá sản thậm chí còn chuyển hướng kinh doanh khác,dẫn đến cơ cấu kinh tế thay đổi. Những tác động đến tính hiệu quả kinh tế
- Lạm phát làm biến dạng cơ cấu đầu tư Lạm phát làm suy yếu thị trường Lạm phát làm sai lệch tín hiệu của giá Lạm phát làm phát sinh chi phí điều chỉnh giá Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá của tiền tệ Lạm phát làm giảm mức cạnh tranh với nước ngoài Lạm phát kích thich người nước ngoài rút vốn về nước 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Tại WTO Việt Nam ngày 04/01/2010 GS-TS Mai Ngọc Cường đã nghiên cứu phân tích tổng quan tình hình kinh tế tại Việt Nam trong năm 2009. Ông đã đánh giá bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2009 từ góc độ vĩ mô dựa trên diễn biến nền kinh tế trong năm. Ông cũng nêu ra những hiệu quả và mặt trái của việc kích thích tăng trưởng kinh tế trong năm vừa qua: “Trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, từ đầu năm 2009, chính phủ đã đưa ra gói kích thích kinh tế. Gói kích thích kinh tế đã triển khai được phân thành các cấu phần sau: (i) gói hỗ trợ lãi suất 4%; (ii) gói hỗ trợ tiêu dùng bao gồm miễn thuế thu nhập cá nhân và hỗ trợ người nghèo ăn Tết; (iii) gói hỗ trợ đầu tư bao gồm miễn, giảm, giãn thuế doanh thu, thuế VAT cho các doanh nghiệp và cho nông dân vay vốn không lãi suất để mua thiết bị, máy móc sản xuất công nghiệp; (iv) đầu tư công bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở cho sinh viên và khu chung cư cho người thu nhập thấp. Tuy chưa được đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện về hiệu quả của gói kích thích kinh tế, nhưng về cơ bản nó đã đạt được mục tiêu đề ra là ngăn chặn được đà suy giảm kinh tế. Trong đó, các cấu phần có tác động mạnh nhất là gói hỗ trợ lãi xuất 4% và chính sách miễn, giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp. Các gói này được xem như một liều thuốc “giải cứu” giúp nhiều doanh nghiệp vay được vốn để phục hồi và duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Đồng thời, chúng còn góp phần quan trọng làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện được tính thanh khoản và duy trì khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên, gói kích thích kinh tế vẫn bộc lộ nhiều tồn tại và hệ lụy. Thứ nhất, làm phát sinh tình trạng không công bằng giữa các doanh nghiệp được vay và không được vay vốn hỗ trợ lãi suất, tạo ra môi trường kinh doanh bất bình đẳng. Thứ hai, việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất cùng với việc thực hiện chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng làm cho tổng phương tiện thanh toán và tín dụng tăng ở mức cao gây nguy cơ tái lạm phát, gây đột biến trên thị trường ngoại hối, thị trường vàng, thị trường bất động sản. Thứ ba, hiệu quả của gói đầu tư công và cho nông dân vay vốn mua thiết bị máy móc còn rất hạn chế do những khó khăn về nguồn
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn