NGOẠI KHÓA TỔ TOÁN<br />
Chủ đề: “Đại số tổ hợp”<br />
Như chúng ta đã biết toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, <br />
không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học <br />
về "hình và số." Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học nên toán <br />
học đã được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ". Toán học là một trong những ngành <br />
khoa học cơ bản cổ xưa nhất của nhân loại và là niềm đam mê của rất nhiều thế hệ <br />
các nhà khoa học, chứa đựng trong nó là cả một kho tàng vô tận những bí ẩn cũng như <br />
khả năng ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. Toán học sử <br />
dụng những học thuyết toán, kỹ thuật tính toán, thuật toán, với sự hỗ trợ của Công <br />
nghệ thông tin để giải quyết mọi vấn đề từ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, vật lý đến <br />
những vấn đề thuộc về khoa học xã hội và nhân văn.<br />
Đại số tổ hợp hay còn gọi là lý thuyết tổ hợp hoặc giải tích tổ hợp là một <br />
ngành mới của toán học. Từ di truyền học đến các ngành khoa học kinh tế và xã hội, <br />
các lĩnh vực áp dụng lý thuyết này không ngừng được mở rộng. Chúng ta làm sao có <br />
thể loại bỏ mọi vận may trong một ván bài hay quản lý tốt hơn cung và cầu trong <br />
buôn bán hàng hóa hay làm sao có thể hiểu sâu hơn về tổ chức gen trong một vi <br />
khuẩn? Khoa học toán học được gọi là lý thuyết tổ hợp cho phép tiếp cận được hết <br />
các lĩnh vực này. Vì lý thuyết tổ hợp có tầm quan trọng lớn như vậy nên nó đã được <br />
đưa vào giảng dạy trong bộ môn toán học phổ thông trung học một số nước trên Thế <br />
Giới. Để giúp học sinh có thể nắm vững, đồng thời vận dụng tốt các kiến thức được <br />
học về đại số tổ hợp, hôm nay tổ Toán tổ chức buổi ngoại khóa với cuộc thi “Thử tài <br />
cùng đại số tổ hợp”. <br />
Cuộc thi gồm có 3 vòng thi:<br />
Vòng 1: Khởi động<br />
Vòng 2: Ai nhanh hơn<br />
Vòng 3: Chung sức<br />
*Vòng 1: “Khởi động”<br />
Ở vòng thi này sẽ có 6 câu hỏi trắc nghiệm. Sau khi người dẫn chương trình <br />
đọc xong câu hỏi, các em có 15 giây để suy nghĩ và trả lời bằng cách giơ bảng ghi chữ <br />
cái tương ứng với đáp án đúng. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 5 điểm.<br />
1. Số các chỉnh hợp chập k của một tập có n phần tử (1 k n) là:<br />
k n!<br />
A. An<br />
(n k )!<br />
k n!<br />
B. An<br />
k!(n k )!<br />
C. Ank n(n 1)(n 2)....(n k )<br />
<br />
<br />
1<br />
k k!<br />
D. An<br />
(n k )!<br />
2. Cho tập A có n phần tử và số nguyên k với 1 k n . Một tổ hợp chập k <br />
của A là: <br />
A. Sắp xếp n phần tử này theo một thứ tự.<br />
B. Một tập con của A có k phần tử.<br />
C. Lấy ra k phần tử và sắp xếp chúng theo một thứ tự .<br />
D. Các câu trên đều sai.<br />
3. Ba vận động viên A, B, C chạy thi. Nếu không kể trường hợp hai vận <br />
động viên về đích cùng 1 lúc thì có bao nhiêu khả năng có thể xảy ra đối với các <br />
vị trí nhất, nhì, ba?<br />
A. 1 B. 3 C. 6 D. 9<br />
(Số các khả năng có thể xảy ra đối với các vị trí nhất, nhì, ba là số các hoán vị <br />
của tập có 3 phần tử. Vậy có 3! = 6 khả năng có thể xảy ra)<br />
4. Trong mặt phẳng, cho tập hợp P gồm 5 điểm. Hỏi có bao nhiêu vectơ <br />
khác vectơ – không mà điểm đầu và điểm cuối thuộc P?<br />
A. C52 B. A52 C. 2! D. 5!<br />
(Một vectơ có phân biệt điểm dầu và điểm cuối nên số các vectơ là số cách sắp <br />
thứ tự 2 điểm bất kì trong tập hợp P gồm 5 điểm. Vậy, số các vectơ có thể được tạo <br />
thành là A52 vectơ)<br />
5. Cho 6 chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6. Hỏi có bao nhiêu số tự nhiên gồm 3 chữ số <br />
khác nhau được thành lập từ 6 chữ số đó?<br />
A. 6! B. C 63 C. 63 D. A63 <br />
(Số các chữ số cần tìm là số cách sắp thứ tự 3 chữ số khác nhau trong tập gồm <br />
có 6 chữ số. Vậy, có A63 số)<br />
6. Tìm hệ số của x 5 trong khai triển của (x − 1)6 <br />
A. 6 B. 6 C. 15 D. 15<br />
k 6 k<br />
(Số hạng thứ k + 1 của khai triển là: C x 6 ( 1) k<br />
Hệ số của x 5 là ( 1) k C 6k ứng với k : 6 k 5 k 1<br />
Vậy hệ số cần tìm là 1.C61 6 )<br />
* Vòng 2: “Ai nhanh hơn”<br />
Trong vòng thi này, BTC sẽ lần lượt đưa ra 6 câu hỏi. Các đội sẽ giành quyền <br />
trả lời bằng hình thức giơ tay. Nếu trả lời đúng sẽ được 10 điểm, nếu trả lời sai sẽ bị <br />
trừ đi 5 điểm. Thời gian suy nghĩ tối đa cho mỗi câu hỏi là 20 giây. Tuy nhiên, các đội <br />
chú ý: Chỉ được giơ tay giành quyền trả lời sau tiếng “Hết” của người dẫn <br />
chương trình.<br />
<br />
2<br />
1. Xem bảng số sau:<br />
1<br />
1 1<br />
1 2 1<br />
1 3 3 1<br />
1 4 6 4 1<br />
1 5 10 10 5 1<br />
.........................................................................................................................................<br />
Bảng số này do nhà toán học nào thiết lập? Và được gọi là gì?<br />
Đáp án: Do nhà toán học Pascal thiết lập (vào năm 1653) và được gọi là <br />
Tam giác Pascal.<br />
(Tam giác Pascal được lập theo quy luật sau:<br />
Đỉnh được ghi số 1.<br />
Hàng thứ nhất ghi 2 số 1.<br />
Nếu biết hàng thứ n ( n 1 ) thì hàng thứ n+1 được lập bằng cách cộng <br />
hai số liên tiếp của hàng thứ n rồi viết kết quả xuống hàng dưới ở vị trí giữa hai số <br />
này. Sau đó viết số 1 ở đầu và cuối hàng.)<br />
2. Từ các chữ số 0 ; 1; 2; 3; 4 ; 5 ;6 ; 7; 8 ta lập được bao nhiêu số tự nhiên <br />
chẵn có ba chữ số (các chữ số không nhất thiết khác nhau)?<br />
Đáp án: 360 số <br />
(Gọi số cần tìm : abc<br />
Có 5 cách chọn c, 8 cách chọn a, 9 cách chọn b. <br />
Vậy có: 5.8.9 = 360 số)<br />
3. Tìm hệ số của x 8 y7 trong khai triển của (x + y)15 ?<br />
Đáp án: C157 = 6435<br />
(Số hạng thứ k + 1 của khai triển là: C15k x15 k y k<br />
15 k 8<br />
Hệ số của x 8 y 7 là C15k ứng với k : k 7<br />
k 7<br />
Vậy hệ số cần tìm là C157 )<br />
4. Tổ của An và Cường có 7 học sinh. Có bao nhiêu cáh sắp xếp 7 học sinh <br />
đó theo một hàng dọc mà An đứng đầu hàng, Cường đứng cuối hàng?<br />
Đáp án: 5!=120 cách<br />
(Do An đứng đầu hàng, Cường đứng cuối hàng nên ta chỉ cần sắp 72=5 học <br />
sinh còn lại vào 5 vị trí ở giữa hàng. <br />
Vậy có 5!=120 cách sắp xếp)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
5. Một học sinh 11A có 12 cuốn sách gồm : 6 sách toán , 4 sách lý và 2 sách <br />
hóa. Hỏi học sinh đó có bao nhiêu cách xếp các cuốn sách lên một kệ sách dài <br />
nếu các cuốn sách cùng một môn xếp kề nhau?<br />
Đáp án: 6!.4!.2!.3!= 207.360 cách.<br />
( Xếp 6 cuốn sách toán kề nhau: có 6! cách<br />
Xếp 4 cuốn sách lý kề nhau: có 4! cách<br />
Xếp 2 cuốn sách hóa kề nhau: có 2! cách<br />
Mỗi lần ta hoán vị 3 nhóm sách này ta có 3! cách sắp xếp mới<br />
Vậy có tất cả: 6!.4!.2!.3!= 207.360 cách sắp xếp)<br />
6. Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số chia hết cho cả 2 ; 5 và 10?<br />
Đáp án: 90 số <br />
(Gọi số cần tìm : abc<br />
Có 1 cách chọn c, 9 cách chọn a, 10 cách chọn b. Vậy có : 1.10.9 = 90 số.)<br />
* Trò chơi dành cho khán giả: Giải ô chữ<br />
Học sinh chọn 1 trong 6 ô chữ hàng ngang. Mỗi ô chữ hàng ngang sẽ có 1 gọi ý. <br />
Học sinh có 15 giây suy nghĩ, nếu trả lời đúng sẽ nhận được một món quà từ phía <br />
BTC, đồng thời nhận được 1 hay nhiều chữ cái cho ô chữ chìa khóa; nếu trả lời sai, cơ <br />
hội sẽ thuộc về những học sinh khác. Sau khi các ô chữ được giải hết, các chữ cái của <br />
từ chìa khóa sẽ dần xuất hiện. Học sinh trả lời đúng từ chìa khóa của ô chữ sẽ được <br />
nhận 1 phần quà đặc biệt của BTC.<br />
1. Ô chữ gồm 4 chữ cái.<br />
Quốc gia này là quê hương của nhiều nhà toán học nổi tiếng như <br />
Descartes, Fermat, Pascal,…<br />
Đáp án: Pháp <br />
(từ cho ô chữ chìa khóa: P, A)<br />
2. Ô chữ gồm 6 chữ cái.<br />
Điền vào chỗ trông sau: “Cho tập các số 1, 3, 4, 5. Số các chữ số tự nhiên <br />
có 4 chữ số khác nhau được tạo thành từ các chữ số trên là số các …….của 4 <br />
phần tử.”<br />
Đáp án: Hoán vị<br />
(từ cho ô chữ chìa khóa: A)<br />
3. Ô chữ gồm có 6 chữ cái.<br />
Ông và Pascal là những người đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu lý <br />
thuyết xác suất và các định luật tổ hợp tương ứng trong các thảo luận của họ <br />
về trò đánh bạc. Ông là ai?<br />
Đáp án: Fermat<br />
(từ cho ô chữ chìa khóa: E)<br />
<br />
4<br />
4. Ô chữ gồm có 7 chữ cái.<br />
Đây là môn khoa học bắt đầu từ việc xem xét các trò chơi may rủi, là bộ <br />
môn toán học nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên, là một ngành toán học <br />
quan trọng được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của KHTN, KHXH, kinh tế, <br />
y học, ….<br />
Đáp án: Xác suất<br />
(từ cho ô chữ chìa khóa: S – có 2 chữ S)<br />
5. Ô chữ gồm có 8 chữ cái.<br />
Điền vào chỗ trống sau: “Một ban chấp hành đoàn gồm 15 người. Số cách <br />
chọn 3 người vào ban thường vụ với các chức vụ: bí thư, phó bí thư, ủy viên là <br />
số ……..chập 3 của tập có 15 phần tử”<br />
Đáp án: Chỉnh hợp<br />
(từ cho ô chữ chìa khóa: C, I)<br />
6. Số các đường chéo của đa giác này là 9. Đa giác này đưuọc gọi là gì?<br />
Đáp án: Lục giác<br />
(từ cho ô chữ chìa khóa: A, L – có 2 chữ L)<br />
<br />
P H A P<br />
H O A N V I<br />
F E R M A T<br />
X A C S U Â T<br />
C H I N H H O P<br />
L U C G I A C<br />
<br />
Ô chữ chìa khóa: BLAISE PASCAL<br />
(Ta đã từng nghe câu nói “Con người chỉ là một cây sậy, một vật rất yếu đuối <br />
của tự nhiên, nhưng là 1 cây sậy biết suy nghĩ”, hay câu “Trái tim có những lí lẽ mà lí <br />
trí không giải thích được”. Đó là những câu nói người ta vẫn thường nhắc khi nói về <br />
Blaise Pascal một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà văn, nhà tư tưởng người Pháp. <br />
Ông sinh ngày 19 tháng 6 năm 1623, mất ngày 19 tháng 8 năm 1662 . Ông được tiếp <br />
thu nền giáo dục từ người cha của ông. Ngay từ thời trẻ Pascal đã nổi tiếng là thần <br />
đồng. Các tác phẩm ban đầu của ông là về tự nhiên và các khoa học ứng dụng, nơi <br />
ông đã có những đóng góp quan trọng vào việc xây dựng một máy tính cơ khí, các <br />
nghiên cứu về chất lỏng, trình bày các khái niệm về áp suất và chân không, …<br />
Trong lĩnh vực toán học, Pascal đã giúp tạo ra hai lĩnh vực nghiên cứu mới. ông <br />
đã viết một luận án quan trọng về đối tượng của hình học ánh xạ ở độ tuổi 16. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
Năm 17 tuổi, ông có ý định chế tạo 1 chiêc máy tính, và 5 năm sau ông đã chế <br />
tạo xong chiếc máy tính làm được bốn phép cộng, trừ, nhân, chia. Đó là chiếc máy <br />
tình đầu tiên trong lịch sử nhân loại.<br />
Năm 28 tuổi, một nhà quý tộc Pháp nhờ ông giải đáp một số vấn đề rắc rối <br />
nảy sinh trong các trò chơi đánh bạc. Ông đã toán học hóa các trò chơi này và nâng <br />
lên thành những bài toán phức tạp hơn. Ông đã trao đổi vấn đề này cùng với nhà toán <br />
học Pierre de Fermat. Những cuộc trao đổi đó đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu lý <br />
thuyết xác suất và các định luật tổ hợp tương ứng. Đây là công trình có ảnh hưởng <br />
lớn tới sự phát triển của kinh tế học hiện đại và các ngành khoa học xã hội.<br />
Tháng 6 năm 1662, Pascal đem nốt căn nhà ở tặng cho một gia đình nghèo đang <br />
mắc bệnh đậu mùa. Ông dọn tới ở nhờ người chị gái. Tại nơi này, ông bị ốm nặng và <br />
cơn bệnh còn hành hạ ông trong hai tháng. Pascal qua đời vào ngày 19 tháng 8 năm <br />
đó, hưởng thọ 39 tuổi.)<br />
* Vòng 3: “Chung sức”<br />
Trong vòng thi này, BTC có 1 bộ gồm 6 câu hỏi. Mỗi đội sẽ có 2 lần bốc thăm <br />
chọn câu hỏi cho đội mình. Trong thời gian 1 phút , các thành viên của đội phải trình <br />
bày bài giải cùng đáp án cuối cùng lên giấy đã in sẵn đề một cách ngắn gọn và hợp lý. <br />
Sau khi hết thời gian, các đội lần lượt trình bày bài giải của mình bằng cách sử dụng <br />
máy chiếu đa vật thể. BGK sẽ đánh giá và cho điểm. Điểm tối đa cho mỗi bài giải <br />
đúng, hoàn chỉnh là 10 điểm.<br />
6<br />
1 �<br />
1. Tìm số hạng không chứa x trong khai triển của �<br />
�2x − �.<br />
� x2 �<br />
<br />
Đáp án: 240<br />
k<br />
1<br />
(Số hạng thứ k + 1 của khai triển là: C (2 x) k<br />
6<br />
6 k<br />
2<br />
C6k 26 k ( 1) k x 6 3k<br />
<br />
x<br />
<br />
Số hạng không chứa x trong khai triển ứng với k : 6 3k 0 k 2<br />
<br />
Vậy số hạng cần tìm là C62 24 ( 1) 2 240 )<br />
10<br />
2�<br />
2. Tìm hệ số của x 2 trong khai triển của �<br />
�x + � .<br />
� x�<br />
<br />
Đáp án: 24.C104<br />
k<br />
2<br />
(Số hạng thứ k + 1 của khai triển là: C x k 10 k<br />
10 C10k 2k x10 2k<br />
<br />
x<br />
<br />
Hệ số của x 2 ứng với k : 10 2k 2 k 4<br />
<br />
Vậy hệ số cần tìm là C104 24 3.360 )<br />
<br />
6<br />
3 Từ các chữ số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7 ta lập được bao nhiêu số tự nhiên có ba <br />
chữ số khác nhau không vượt quá 410? <br />
<br />
Đáp án: 90 số<br />
<br />
(Gọi số cần tìm : n abc<br />
<br />
n 410 nên a 1;2;3<br />
<br />
Có 3 cách chọn a, 6 cách chọn b, 5 cách chọn c. <br />
Vậy có: 3.6.5 = 90 số)<br />
4. Từ các chữ số 0 ; 1; 2; 3; 4 ; 5 ;6 ; 7; 8 ta lập được bao nhiêu số tự nhiên <br />
chia hết cho 5 có ba chữ số (các chữ số không nhất thiết khác nhau). <br />
<br />
Đáp án: 144 số<br />
<br />
(Gọi số cần tìm : n abc<br />
<br />
n chia hết cho 5 nên c 0;5<br />
<br />
Có 8 cách chọn a, 9 cách chọn b, 2 cách chọn c. <br />
Vậy có: 8.9.2 = 144 số) <br />
5. Đội thanh niên tình nguyện của 1 trường THPT có 18 học sinh gồm 7 <br />
học sinh khối 12, 6 học sinh khối 11 và 5 học sinh khối 10. Hỏi có bao nhiêu cách <br />
chọn 8 học sinh từ các học sinh trên để tham gia chiến dịch “mùa hè xanh” sao <br />
cho khối 12 có đúng 1 học sinh tham gia.<br />
<br />
Đáp án: 2.310 cách<br />
<br />
(Chọn 1 học sinh trong số 7 học sinh khối 12: có C71 7 cách chọn.<br />
<br />
Chọn 7 học sinh trong số 6+5=11 học sinh khối 10 và 11: có C117 330 cách <br />
chọn.<br />
Vậy số cách chọn 8 học sinh trong đó có đúng 1 học sinh khối 12 là: <br />
7.330=2.310 cách chọn.)<br />
6. Một nhóm học sinh gồm 6 HS nam và 8 HS nữ. Người ta chọn 1 tổ trực <br />
nhật gồm 6 người. Hỏi có bao nhiêu cách chọn sao cho trong tổ phải có cả nam <br />
và lẫn nữ?<br />
<br />
Đáp án: 2.974 cách<br />
<br />
(Chọn 6 học sinh nam: có C66 cách chọn.<br />
<br />
Chọn 6 học sinh nữ: có C86 cách chọn.<br />
<br />
7<br />
Vậy số cách chọn 6 học sinh, trong đó phải có cả nam và nữ là: <br />
C146 (C66 C86 ) 3.003 (1 28) 2.974 cách chọn.)<br />
<br />
Kết luận: Đại số tổ hợp là một ngành toán học rời rạc, nghiên cứu về các cấu <br />
hình kết hợp các phần tử của một tập hữu hạn phần tử. Các cấu hình đó là các hoán <br />
vị, chỉnh hợp, tổ hợp,... các phần tử của một tập hợp. Đại số tổ hợp không chỉ có <br />
trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu, mà còn ứng dụng trong công nghệ thông tin, <br />
điện – điện tử, các ngành kinh tế – kỹ thuật và cả các ngành khoa học xã hội. Chính vì <br />
lẽ đó, từng dạng toán trong đại số tổ hợp càng mang tính khoa học và trí tuệ. Muốn <br />
học tốt môn đại số tổ hợp, học sinh cần phải:<br />
Nắm vững và phân biệt được hai quy tắc: quy tắc cộng, quy tắc nhân. <br />
Nắm vững các khái niệm hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. Từ đó, có thể vận dụng <br />
linh hoạt và phù hợp cho từng bài toán cụ thể. <br />
Giải nhiều bài tập để lấy kinh nghiệm. <br />
Tuy nhiên, bên cạnh đó để học tốt môn Toán nói chung và phần Đại số tổ hợp nói <br />
riêng, học sinh cần bồi dưỡng lòng yêu thích môn Toán. Toán học không thật sự "rất <br />
khó và khô", để lấy lại niềm đam mê học toán, chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc <br />
sau: <br />
Thấy được vai trò quan trọng của toán học trong cuộc sống. <br />
Đọc các sách ứng dụng toán học vào cuộc sống. <br />
Đọc tiểu sử của các nhà toán học. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8<br />