intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGƯU BÀNG (Quả)

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quả chín phơi khô của cây Ngưu bàng (Arctium lappa L.), họ Cúc (Asteraceae). Mô tả Quả hình trứng ngược dài, hơi dẹt, hơi cong, dài 5 - 7 mm, rộng 2 - 3 mm. Mặt ngoài màu nâu hơi xám, có đốm màu đen, có vài cạnh dọc, thường có 1 - 2 cạnh giữa tương đối rõ. Đỉnh tròn tù, hơi rộng, có vòng tròn ở đỉnh và vết vòi nhụy nhọn còn sót lại ở chính giữa. Đáy quả hơi hẹp lại. Vỏ quả tương đối cứng, khi nứt ra, trong có một hạt. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGƯU BÀNG (Quả)

  1. NGƯU BÀNG (Quả) Fructus Arctii Ngưu bàng tử Quả chín phơi khô của cây Ngưu bàng (Arctium lappa L.), họ Cúc (Asteraceae). Mô tả Quả hình trứng ngược dài, hơi dẹt, hơi cong, dài 5 - 7 mm, rộng 2 - 3 mm. Mặt ngoài màu nâu hơi xám, có đốm màu đen, có vài cạnh dọc, thường có 1 - 2 cạnh giữa tương đối rõ. Đỉnh tròn tù, hơi rộng, có vòng tròn ở đỉnh và vết vòi nhụy nhọn còn sót lại ở chính giữa. Đáy quả hơi hẹp lại. Vỏ quả tương đối cứng, khi nứt ra, trong có một hạt.
  2. Vỏ hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng hơi vàng, có dầu. Không mùi, vị đắng, hơi cay và tê lưỡi. Bột Màu nâu hơi xanh lục; tế bào đá của vỏ quả hơi dẹt, hình thoi, thon nhỏ dần, hình bầu dục dài hoặc hình trứng thon dần, thấy có khảm nhỏ khi nhìn trên bề mặt. Nhìn từ phía bên, thấy hình gần chữ nhật hoặc thon dài, hơi cong, dài 70 - 224 m, rộng 13 - 70 m; thành tế bào dày tới 20 m, hoá gỗ, có các lỗ, bề ngang rộng ra. Khi nh ìn ngang, thấy tế bào vân lưới của vỏ quả giữa, có hình đa giác, thành tế bào có những đốm dày. Nhìn dọc, thấy tế bào thon dài, thành tế bào có vân nhỏ, dày đặc, đan chéo. Tinh thể calci oxalat h ình lăng trụ có đường kính 3 - 9 m, có nhiều trong tế bào mô mềm màu vàng của vỏ quả giữa, đường viền của các tế bào đá nhìn không rõ. Các tế bào lá mầm chứa đầy hạt aleuron, một số tế bào chứa những cụm tinh thể calci oxalat và những giọt dầu nhỏ. Định tính
  3. A. Quan sát bột dược liệu dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm) thấy có huỳnh quang màu lục. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel G, dày 0,25 mm, sấy ở 120 oC trong 1 giờ. Dung môi khai triển: Cloroform - methanol - nước (40 : 8: 1). Dung dịch thử: Lấy 0,5 g bột dược liệu, thờm 20 ml ethanol 95% (TT), chiết siêu âm 30 phút, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới cắn, hoà cắn trong 2 ml methanol (TT) được dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột Ngưu bàng (mẫu chuẩn), chiết như dung dịch thử. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 l mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch acid sulphuric 10% trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng đến khi hiện rõ vết. Các vết trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có màu sắc và giá trị Rf giống các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
  4. Độ ẩm Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ). Tro toàn phần Không quá 7% (Phụ lục 9.8). Tro khụng tan trong acid Không quá 2,0% (Phụ lục 9.7) Chất chiết được trong dược liệu Không ít hơn 14,0%. Dùng 2,5 g dược liệu. Tiến hành theo phương pháp chiết ngâm lạnh (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 50% (TT) làm dung môi. Chế biến Thu hoạch vào mùa thu, hái lấy chùm quả chín, phơi khô, đập nhẹ lấy quả, loại bỏ tạp chất rồi lại phơi khô.
  5. B¶o qu¶n §Ó n¬i kh«, m¸t. Bào chế Ngưu bàng tử: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô, khi dùng đập thành từng mảnh. Ngưu bàng tử sao: Cho Ngưu bàng tử sạch vào nồi, sao nhỏ lửa đến khi hơi phồng lên, hơi có mùi thơm. Khi dùng giã nát. Bảo quản Để nơi khô, mát. Tính vị, quy kinh Tõn, khổ, hàn. Vào các kinh phế, vị. Công năng, chủ trị
  6. Giải biểu nhiệt, tuyên phế, thấu chẩn, giải độc, thông lợi hầu họng. Chủ trị: Cảm mạo phong nhiệt, ho đờm nhiều, sởi, hầu họng s ưng đau, quai bị, ngứa, mụn nhọt, đơn độc, nhọt độc sưng lở. Cách dùng, liều lượng Ngày dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2