intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên nhân các sai lầm về phương diện suy luận logic thông qua cấu trúc đại số

Chia sẻ: ViAtani2711 ViAtani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các nội dung chính sau: Phần tử trung lập, phần tử đối xứng trong cấu trúc nhóm, sai lầm và các nguyên nhân sai lầm theo một số quan điểm, quan điểm didactic, quan điểm của thuyết hành vi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên nhân các sai lầm về phương diện suy luận logic thông qua cấu trúc đại số

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 16 (41) - Thaùng 5/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> The reasons for errors in logical reasoning through algebraic structures<br /> <br /> <br /> rườ Đại học Sài Gòn<br /> <br /> Ph.D. Nguyen Ai Quoc, M.BA. Nguyen Thi Van Khanh<br /> Sai Gon University<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Suy luận logic là một kĩ ă ần thiết đ i vớ ười học và nghiên cứ to đặc biệt là đ i với các<br /> s vê à ư p ạm Toán. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy tồn tại một s sai lầm của sinh<br /> viên trong suy luận logic khi nghiên cứu các cấ trú đại s ơ bả ư óm và trường.<br /> Qua bài báo này, chúng tôi tìm hiểu các nguyên nhân sai lầm à t eo q a đ ểm dạy học truyền th ng,<br /> q a đ ểm d da t và q a đ ểm của thuyết hành vi bằng một khảo s t sư p ạm đ i vớ s v ê ăm<br /> nhất à ư p ạm Toán về các sai lầm trong suy luận logic khi nghiên cứu cấ trú đại s nhóm, từ<br /> đó ó t ể đề xuất các biệ p p sư p ạm giúp sinh viên cải thiệ p ươ p p ọc tập môn toán.<br /> Từ khóa: suy luận logic, sai lầm, cấu trúc đại số…<br /> Abstract<br /> Logical reasoning is a necessary skill for Mathematics learning and research, especially for the students<br /> of Mathematics Pedagogy. However, the reality in the teaching of mathematics still comes up against<br /> st de ts’ errors lo al reaso w e t e st d t e bas al ebra str t res as ro ps r s a d<br /> fields.<br /> Through this article, we look into the causes of these errors based on viewpoints in traditional teaching<br /> method, didactics and behaviorism with a pedagogic survey on freshmen of Mathematics Pedagogy as<br /> to their logical reasoning when they study the algebraic structure of group. We hope to be able to<br /> propose the methodology measures to help the students improve their learning methods in Mathematics.<br /> Keywords: logical reasoning, error, algebraic structure…<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Hiện trạng Giải tích (45 tiết) Đại s tuyến tính (45<br /> Học phầ Đại s đạ ươ (t ờ lượng tiết) và Lý thuyết s (45 tiết). Qua nhiều<br /> 60 tiết) dành cho sinh viên loại hình chính ăm ảng dạy học phần này, cụ thể là dạy<br /> quy bậ Cao đẳng và bậ Đại họ à ư khái niệm các cấ trú đại s , chúng tôi<br /> phạm Toán tại khoa Toán - Ứng dụng nhận thấy có khá nhiều sinh viên khi chứng<br /> trườ Đại học Sài Gò được học ở học kỳ minh một cấ trú óm và a trường,<br /> 2 sa k s v ê được học các học phần em t ường mắc sai lầm trong suy luận<br /> <br /> <br /> 41<br /> logic khi tìm và chứng minh các phần tử ơ cho trước, ta định nghĩa 1 phép toán 2 ngôi<br /> bản (phần tử trung lập, phần tử đ i xứng). “*” như sau: x, y  R, x * y  x  y   .<br /> Khảo s t sa được chúng tôi tiến hành Chứng minh (R, *) là một nhóm Abel”,<br /> vào 01/2015 trên 55 sinh viên thuộc hai chúng tôi nhận thấy có hai sai lầm khá phổ<br /> bậ Cao đẳ (16 s v ê ) và Đại học (39 biế l ê q a đến việ x đ nh phần tử<br /> s vê ) à ư p ạm Toán của khoa trung lập và phần tử đ i xứng trong các câu<br /> Toán - Ứng dụ trườ Đại học Sài Gòn trả lời của s vê ư sa :<br /> với câu hỏi: “Trên tập số thực R, với R<br /> <br /> Sai lầm 1:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sai lầm 2:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Từ đó ú tô đã t ực hiện một th ng kê trên hai loại sai lầm à ư sa :<br /> <br /> Cao đẳng Đại học Tổng<br /> Sai lầm Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ<br /> (16 sinh viên) (39 sinh viên) (55 sinh viên)<br /> Sai lầm 1 4 25% 20 51% 24 44%<br /> Sai lầm 2 4 25% 23 59% 27 49%<br /> <br /> 2. Đặt vấn đề phần toán cao cấp trướ đó mà ưa được<br /> Từ hiện trạ trê ú tô đặt ra câu trang b đầ đủ và theo hệ th ng? Vì vậy,<br /> hỏi nguyên nhân của các sai lầm này là gì? việc nghiên cứu và làm sáng tỏ các sai lầm<br /> Có phải nguyên nhân của các sai lầm là do này là rất cần thiết trong việ đào tạo sinh<br /> sự bất cẩn trong suy luận của các em hay do v ê sư p ạm à o đặc biệt việc làm<br /> các em thiế kĩ ă s l ận vì các kiến rõ nguyên nhân của chúng sẽ úp đưa ra<br /> thức về mệ đề và p ươ p p s l ận các biện pháp khắc phục sai lầm o ười<br /> logic chỉ xuất hiện rãi rác trong các học học, nghiên cứu và dạy học Toán sau này.<br /> <br /> 42<br /> 3. Phần tử trung lập, phần tử hay không.<br /> đối xứng trong cấu trúc nhóm 4. Sai lầm và các nguyên nhân sai lầm<br /> Khái niệm phần tử trung lập, phần tử theo một số quan điểm<br /> đ i xứ đượ đ ĩa ư sa : 4.1. Quan điểm dạy học truyền thống<br /> - Phần tử trung lập [4, trang 9] 4.1.1. Khái niệm sai lầm trong dạy học<br /> Giả sử đã cho một phép toán trong tập truyền thống<br /> X. Một phần tử e của X gọi là một đơn vị “ a lầm khi giả o là đ ều trái với<br /> trái của phép toán nếu và chỉ nếu ex = x quy luật khách quan (yêu cầu bài toán)<br /> với mọi x  X. Tương tự, một phần tử e của hoặc lẽ phải (khái niệm đ ĩa t ê<br /> X gọi là một đơn vị phải của phép toán nếu đề đ nh lý, quy luật, quy tắ p ươ p p<br /> và chỉ nếu xe = x với mọi x  X. Trong suy luận,…) dẫn tớ k ô đạt được yêu<br /> trường hợp một phần tử e của X vừa là một cầu của việc giả o ” [5 tra 8]<br /> đơn vị trái vừa là một đơn vị phải, thì e gọi 4.1.2. Các nguyên nhân sai lầm trong<br /> là một đơn vị, hoặc một phần tử trung lập dạy học truyền thống<br /> của phép toán. Theo Lê Th ng Nhất, có 4 nguyên<br /> - Phần tử đ i xứng [4, trang 15] nhân về kiến thức của học sinh dẫ đến sai<br /> Ta gọi là nhóm một nửa nhóm X có lầm khi giả o ư sa :<br /> các tính chất sau: Nguyên nhân 1: Hiể k ô đầ đủ và<br /> 1. có phần tử trung lập e; chính xác các thuộc tính của các khái niệm<br /> 2. với mọi x X, có một x’ X sao cho Toán học; [5, trang 63]<br /> x’x = xx’ = e (phần tử x’ gọi là một phần Nguyên nhân 2: Không nắm vững cấu<br /> tử đối xứng hay nghịch đảo của x) trúc logic của đ nh lý; [5, trang 67]<br /> C đ ĩa trê được phát biểu Nguyên nhân 3: Thiếu các kiến thức<br /> bằng ngôn ngữ mô tả, chúng có thể được cần thiết về logic; [5, trang 70]<br /> đ ĩa dưới hình thức mệ đề logic Nguyên nhân 4: Học sinh không nắm<br /> lượng từ thông qua các ký hiệu toán học sau: vữ p ươ p p ả bà to ơ<br /> X ó p ầ tử tr lập nếu và chỉ nếu bản. [5, trang 74]<br /> e X: ex = x = xe, x X ư vậy, sai lầm 1 và sai lầm 2 ở trên<br /> Mọ p ầ tử x  X ó p ầ tử đ của sinh viên thực ra chỉ thuộc một loại sai<br /> xứ x’ X nếu và chỉ nếu x X, x’ lầm và có thể giải thích bởi nguyên nhân 1<br /> và ê 3 tro đó s v ê đã<br /> X: x’x = xx’ = e<br /> hiể k ô đầ đủ và chính xác khái niệm<br /> C ú ta ầ ú ý trật tự ủa lượ từ<br /> phần tử trung lập và phần tử đ i xứ ũ<br /> tro p t b ể trê là rất q a trọ<br /> ư k ô đủ kiến thức cần thiết về logic<br /> trật tự sa sẽ làm t a đổ ộ d ủa<br /> mệ đề. Việc chứng minh mệ đề logic<br /> mệ đề<br /> tươ đươ với khái niệm của các phần tử<br /> Một lư ý k ứ m p ầ tử<br /> à đòi hỏi phải thực hiệ a a đoạn<br /> tr lập và p ầ tử đ xứ bao ồm a<br /> bao gồm a đoạn tìm kiếm và a đoạn<br /> a đoạ một là a đoạ tìm (e X,<br /> kiểm chứng các thuộc tính mà các phần tử<br /> x’ X) và a là a đoạn kiểm chứng<br /> đó p ải thỏa mãn. Cụ thể ơ sa lầm của<br /> các phần tử tìm thấ đó ó t ỏa mãn các<br /> sinh viên là chỉ thực hiệ a đoạn tìm<br /> thuộc tính (bên trái, bên phải) của chúng<br /> kiếm mà ưa t ực hiện kiểm chứ để<br /> <br /> 43<br /> làm đầ đủ và chính xác khái niệm phần tử khác chỉ có thể hiểu sự tồn tại của một sai<br /> trung lập và phần tử đ i xứng. lầm nế ư t động trở lại của môi<br /> 4.2. Quan điểm didactic trườ đượ xem ư bằng chứng của một<br /> 4.2.1. Khái niệm sai lầm trong didactic thất bại” [1 tra 59]<br /> Các học thuyết kiến tạo gán cho sai eo q a đ ểm này, có thể giải thích<br /> lầm và sự nhận ra sai lầm một vai trò có sai lầm 1 và sai lầm 2 của sinh viên có<br /> tính xây dựng trong hoạt động nhận thức, nguồn g c từ “s l ận logic không<br /> bởi vì khi tạo ra sự mất cân bằng trong hệ đầ đủ” mà k ò là ọc sinh phổ thông<br /> tư d ủa chủ đề, việc nhận ra sai lầm tạo đô k em ặp phải do hoàn cả sư<br /> đ ều kiện thuận lợ để vượt qua nó và làm phạm mang lại. Chẳng hạn:<br /> nảy sinh một thế cân bằ a tă mới. - X đ nh quỹ tí đ ểm thỏa mãn<br /> 4.2.2. Các nguyên nhân sai lầm trong một tính chất hình họ o trước ở Trung<br /> didactic họ ơ sở hiện nay chỉ thực hiệ a đoạn<br /> “Đ đề của trường phái Bachelard tìm mà không kiểm tra tập đ ểm tìm được<br /> khẳ đ nh rằng trong l ch sử các bộ môn có thỏa mãn tính chất hình họ đã o a<br /> khoa học, sai lầm không phải là một sự không.<br /> kiện thứ yếu xảy ra trong một quá trình: nó - Giả p ươ trì đa t ức ở cấp<br /> không nằm ngoài kiến thức mà chính là Trung họ ơ sở và hai lớp đầu cấp Trung<br /> biểu hiện của kiến thứ ” [1 tra 57] học phổ thông mặ ê được thực hiện<br /> eo Bro ssea : “ a lầm không chỉ trên tập hợp các s thự R do đó v ệc tìm<br /> đơ ản là do thiếu hiểu biết mơ ồ hay tập x đ nh của p ươ trì t ô q a<br /> ngẫ ê s ra (…) mà ò là ậu quả việ tìm đ ều kiệ để hai vế của p ươ<br /> của một kiến thứ trướ đ đã từng tỏ ra trì đã o ó ĩa k ô được thực hiện<br /> óí đem lạ t à ô ư b ờ và nghiệm tìm được mặc nhiên là thỏa<br /> lại tỏ ra sai hoặ đơ ản là không còn p ươ trì “ tắ ” à sa đó đã<br /> thích hợp nữa. Những sai lầm thuộc loại được thực hiện một “tự ê ” o<br /> này không phải thất t ường hay không dự quá trình suy luận logic trong các bài toán<br /> đo được. Chúng tạo t à ướng ngại. k ư ả p ươ trì p t ức hữu<br /> Trong hoạt động của o vê ũ ư tỷ p ươ trì vô tỷ a p ươ trì<br /> trong hoạt động của học sinh, sai lầm bao lượng giác.<br /> giờ ũ óp p ần xây dự ê ĩa ủa - Ở cấp Trung học phổ thông, hiện<br /> kiến thức thu nhậ đượ ” [1, trang 57] tượng tìm nghiệm của một p ươ trì ó<br /> Các công trình nghiên cứu của Salin đ ều kiện mà không thực hiện việc kiểm<br /> ( al 1976) đã vạ ra đặ trư ận chứng nghiệm tìm được có thỏa mãn tập<br /> thức của sai lầm mà được xem là chủ yếu x đ nh của p ươ trì đó xảy ra khá<br /> cho sự phát triển của hệ sai lầm trong phổ biến ở họ s được xem là sự áp<br /> didactic. dụng các quy tắc giả p ươ trì đa t ức<br /> “ eo al ữ đặ trư ấy là: trên tập s thực R. Hiệ tượng này xảy ra<br /> một mặt, sai lầm là một p ươ d ện của t ườ x ê và đô k da dẳng ở cùng<br /> một kiến thứ đ i với một kiến thức khác một chủ thể qua nhiều cấp lớp ở cả Trung<br /> (ở cùng một chủ thể, có thể đó là một kiến họ ơ sở và Trung học phổ thông.<br /> thức mớ đ i với một kiến thứ ũ) mặt Tóm lạ “s l ậ lo k ô đầy<br /> <br /> 44<br /> đủ” à p ần nào hình thành một thói quen eo q a đ ểm didactic, nguyên nhân<br /> tiếp cậ k ô đầ đủ và chính xác một sai lầm ê trê là “s l ận logic không<br /> khái niệm Toán học ở học sinh và sinh viên. đầ đủ” mà ọ s và s v ê t ường<br /> 4.3. Quan điểm của thuyết hành vi tiếp cận khi còn học ở phổ thông do hoàn<br /> 4.3.1. Khái niệm sai lầm của thuyết cả sư p ạm mang lại.<br /> hành vi Theo qua đ ểm của thuyết hành vi,<br /> Theo thuyết hành vi, sai lầm là một nguyên nhân sai lầm trê là “ ế kĩ ă<br /> hiệ tượng tiêu cực, có hại cho việ lĩ và khả ă s l ậ ” do s vê ưa ó<br /> hội kiến thứ và do đó ần tránh và nếu gặp kĩ ă và p ươ p p s l ận logic.<br /> thì cần khắc phục. Bài báo này không nhằm so sánh cách<br /> 4.3.2. Các nguyên nhân sai lầm theo giải thích nguyên sai lầm t eo q a đ ểm<br /> thuyết hành vi dạy học truyền th q a đ ểm didactic<br /> eo Lê ă ến (2006), có 4 nguyên a q a đ ểm của thuyết hành vi mà chỉ<br /> t ường gặp của học sinh dẫ đến sai mu n làm sáng tỏ các nguyên nhân này<br /> lầm khi giả o ư sa : theo nhiều góc nhìn khác nhau. Dù nguyên<br /> Nguyên nhân 1: Do học sinh bất cẩn, nhân sai lầm theo bất kỳ q a đ ểm nào,<br /> vô ý hoặc do hiểu sai vấ đề cần giải quyết; chúng tôi vẫn cho rằng sai lầm này chủ yếu<br /> Nguyên nhân 2: Do học sinh không do s v ê k ô được trang b đầ đủ và<br /> nắm vững kiến thứ đã ọc, yế kĩ ă và hệ th ng các kiến thức cần thiết để các em<br /> khả ă s l ận; ì t à kĩ ă và p ươ p p s<br /> Nguyên nhân 3: Do học sinh thiếu hụt luận logic.<br /> kiến thức; Để khắc phục các loại sai lầm này ở<br /> Nguyên nhân 4: Do giáo viên trình bày sinh viên, các biệ p p sư p ạm cần thiết<br /> không chính xác, dạy quá nhanh hay giải sẽ được chúng tôi nghiên cứ và đề xuất<br /> t í k ô đủ rõ ràng. trong bài báo tiếp theo.<br /> Dưới góc nhìn của thuyết hành vi, sai<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> lầm của sinh viên có thể giải thích bởi<br /> ê 2 s v ê đã k ô ắm 1. Annie Bessot, Claude Comiti, Lê Th Hoài<br /> C Lê ă ến (2009), Những yếu tố cơ<br /> vững kiến thức khái niệm phần tử trung lập<br /> bản của didactic Toán xb Đại học qu c gia<br /> và phần tử đ i xứ ũ ư ưa đủ kĩ TP.HCM.<br /> ă và p ươ p p s l ận. 2. C ươ trì đào tạo (2 12)<br /> 5. Kết luận PL3_SoDoCay_DTU.pdf: Sơ đồ mở lớp học<br /> Tóm lạ t eo q a đ ểm dạy học kỳ và năm học của các học phần do khoa<br /> truyền th ng, sai lầm nêu trên về p ươ Toán - Ứng dụng trường Đại học Sài Gòn<br /> diện logic của sinh viên trong việ x đ nh quản lý. Ngành đào tạo: Sư phạm Toán, Bậc<br /> đào tạo: Đại học, Loại hình đào tạo: Chính<br /> phần tử trung lập và phần tử đ i xứ đều<br /> quy, Khoa Toán - Ứng dụ rườ Đại học<br /> xuất phát từ hai nguyên nhân sau: Sài Gòn.<br /> - v ê đã k ô ể đầ đủ và 3. C ươ trì đào tạo (2 12)<br /> chính xác khái niệm phần tử trung lập và PL3_SoDoCay_CTU.pdf: Sơ đồ mở lớp học<br /> phần tử đ i xứng của một nhóm. kỳ và năm học của các học phần do khoa<br /> - Sinh viên thiếu các kiến thức cần Toán - Ứng dụng trường Đại học Sài Gòn<br /> thiết về logic mệ đề. quản lý. Ngành đào tạo: Sư phạm Toán, Bậc<br /> <br /> 45<br /> đào tạo: Cao đẳng, Loại hình đào tạo: Chính chí Giáo dục, s 137.<br /> quy, Khoa Toán - Ứng dụ rườ Đại học 7. Salin Marie Helène (1976), Le rôle de<br /> Sài Gòn. l’erreur dans l’apprentissage des<br /> 4. oà X í (C ủ biên) - rầ ươ mathématiques de l’école primaire,<br /> Dung (2003), Đại số đại cương xb Đại học bl at o s de l’IREM de Bordea x<br /> ư ạm.<br /> WEBSITE<br /> 5. Lê Th ng Nhất (1996), Rèn luyện năng lực<br /> giải toán cho học sinh phổ thông trung học 8. http://www.sgu.edu.vn/index.php?option=co<br /> thông qua việc phân tích và sửa chữa các sai m_content&view=article&id=2663:chng-<br /> lầm của học sinh khi giải toán, Luận án phó trinh-ao-to-chu-ki-2012-<br /> Tiế sĩ k oa ọ ư p ạm - Tâm lý. 2016&catid=195:tbaotruong&Itemid=609.<br /> 6. Lê ă ến (2006), “Sai lầm của học sinh 9. http://www.vnmath.com/2010/10/luan-tien-si-<br /> nhìn từ ó độ các lí thuyết về học tập”, Tạp cua-le-thong-nhat.html.<br /> <br /> <br /> <br /> à ậ bà : 12/4/2016 B ê tập xo : 15/5/2016 Duyệt đă : 20/5/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 46<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2