NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ SINH THÁI<br />
TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN NGƯỜI LÀM<br />
KIẾN TRÚC - XÂY DỰNG<br />
Nguyễn Quang Tuấn<br />
Khoa Xây dựng<br />
Email: tuannq765@dhhp.edu.vn<br />
Nguyễn Quang Tú<br />
Khoa Xây dựng<br />
Email: tunq@dhhp.edu.vn<br />
<br />
Ngày nhận bài: 31/7/2017<br />
Ngày PB đánh giá: 28/8/2017<br />
Ngày duyệt đăng: 08/9/2017<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết nhìn nhận về đô thị sinh thái trên quan điểm của những người làm trong lĩnh vực<br />
kiến trúc - xây dựng; Đề xuất các nguyên tắc được cho là phù hợp với các đô thị tại Việt Nam.<br />
Từ khóa: đô thị sinh thái, đô thị Việt Nam góc nhìn.<br />
<br />
ECOLOGICAL URBAN DEVELOPMENT PRINCIPLES IN VIETNAM<br />
UNDER THE VIEWPOINTS OF ARCHITECTS IN ARCHITECTURE -<br />
CONSTRUCTION<br />
ABSTRACT: The article looks into ecological urban from the perspective of people<br />
working in the field of architecture-construction, thereby proposing appropriate guidelines for<br />
urban areas in Vietnam.<br />
Key word: Ecological Urban, Vietnamese Urban, viewpoints<br />
<br />
<br />
1. ĐÔ THỊ SINH THÁI LÀ GÌ? nhưng mặt khác đây chính là nguyên nhân<br />
Đô thị sinh thái là trạng thái ổn định làm gia tăng dân số đô thị dẫn đến mất cân<br />
của đô thị, hướng tới sự thích nghi cao bằng sinh thái, gây nên tổn thương ngày<br />
nhất với điều kiện sống. Việc thúc đẩy quá càng nghiêm trọng đến môi trường và đe<br />
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khiến dọa đến chính cuộc sống đô thị. Do đó đô<br />
cho quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh thị thích ứng là một vấn đề sống còn của<br />
chóng. Một mặt quá trình đô thị hóa góp các đô thị hiện nay trên toàn thế giới cũng<br />
phần nâng cao chất lượng cuộc sống như ở Việt Nam.<br />
<br />
<br />
92 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
2. QUAN ĐIỂM 3. ĐÔ THỊ SINH THÁI LÀ<br />
Trước hết, cần phải xem xét quá trình HỆ THỐNG<br />
tổ chức đô thị sinh thái tại Việt Nam phải Trong lĩnh vực kiến trúc xây dựng, bên<br />
dựa trên quan điểm sinh thái học nói chung cạnh việc xem xét các sự vật và hiện tượng,<br />
và sinh thái đô thị nói riêng. Đối với hệ quan điểm đô thị hệ thống đề cập đến mối<br />
sinh thái tự nhiên lấy mục tiêu cân bằng quan hệ giữa chúng, giữa các bước trong quá<br />
cao nhất là trạng thái mà ở đó số lượng trình tổ chức và xây dựng đô thị. Điều đó đòi<br />
tương đối của các quần thể sinh vật trong hỏi người thiết kế phải xem xét đồng thời (cả<br />
hệ sinh thái môi trường giữ được mức ổn về không gian cũng như thời gian), tác động<br />
định tương đối [1] thì hệ sinh thái đô thị trực tiếp và gián tiếp từ kết quả của những<br />
phải lấy mục tiêu cân bằng cao nhất là đưa quyết định được đưa ra. Kết quả của phương<br />
lại điều kiện sống tốt nhất: Người dân có pháp tư duy hệ thống trong quy hoạch đô thị<br />
công ăn việc làm, có mức thu nhập ngày là thiết kế tích hợp: mỗi giải pháp cụ thể đề<br />
càng tăng, tiện nghi ở vừa đủ, quan hệ xã cập và giải quyết đồng thời nhiều vấn đề<br />
hội tốt đẹp, vui chơi giải trí lành mạnh [2]. khác nhau - mỗi giải pháp đó lại là sản phẩm<br />
Vì thế việc xem xét tổ chức đô thị sinh thái của các công việc và yêu cầu đa ngành. Việc<br />
càng phải có quan điểm vừa tổng hợp, vừa đánh giá và cải tạo cảnh quan thông qua các<br />
chuyên ngành trong mối quan hệ tác động công cụ như: quản lý, quy hoạch và thiết kế<br />
qua lại với nhau. đòi hỏi phải nhìn nhận cảnh quan như một hệ<br />
Quan điểm đô thị sinh thái trong sự thống. Do đó, các bộ phận tham gia tổ chức<br />
biến đổi liên tục của môi trường sinh thái (tự đô thị sinh thái phải có những tư duy hệ<br />
nhiên và nhân tạo), cụ thể: thống để tạo mối liên hệ giữa con người với<br />
+ Sự biến đổi: bao gồm biến đổi tự môi trường cũng như sự can thiệp của con<br />
thân của hệ sinh thái tự nhiên (theo quy luật người vào môi trường, mang đến cho đô thị<br />
tự nhiên) và sự biến đổi do các tác động của mức độ tương tác cao hơn và có ý nghĩa sâu<br />
con người. sắc hơn, đó là sự bền vững [3]. Về cơ bản có<br />
+ Nguyên tắc hướng đến: đảm bảo sự 2 hệ thống tác động tới đô thị:<br />
cân bằng sinh thái trong từng phân hệ, đảm + Hệ thống cân bằng là những hệ thống<br />
bảo chất lượng cuộc sống và chú trọng về cân bằng về động lực. Những hệ thống này<br />
tính hệ thống - gắn kết trong một tổng thể cấu được sắp đặt trật tự thống nhất với sự kết hợp<br />
trúc sinh thái hài hòa. rất nhiều đặc tính. Trong hệ thống cân bằng,<br />
+ Tính gắn kết: nói đến sự gắn kết các những hoạt động trước đó đã tạo nên quá<br />
yếu tố (tự nhiên, nhân tạo, các hoạt động trình hồi tiếp tích cực.<br />
kinh tế xã hội) và quy luật gắn kết để tạo Quá trình này đồng thời tiến hóa một<br />
thành cấu trúc (không gian), xem xét ở quy cách chậm chạp thông qua tương tác ngày<br />
mô nhỏ (cấu trúc thành phần) đến quy mô lớn giữa các bộ phận.<br />
(cấu trúc đô thị). Sự gắn kết này luôn biến + Hệ thống tự tiêu hủy là những hệ<br />
đổi theo thời gian trong trạng thái cân bằng thống hoàn toàn tự phát, biến đổi nhanh và<br />
động, có xu hướng hình thành cấu trúc mới. không ổn định. Bên trong hệ thống này, hậu<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 93<br />
quả do những quá trình của các hệ thống nhu cầu con người hướng đến mục tiêu phát<br />
trước đó gây nên quá trình hồi tiếp tiêu cực, triển bền vững đô thị.<br />
cùng với những xung đột và sức ép bên trong Tác giả đề xuất 7 nguyên tắc đóng vai<br />
và bên ngoài. trò hướng dẫn tổng quát trong tổ chức đô thị<br />
Trên quan điểm tiếp cận hệ thống, tổ thông minh như sau:<br />
chức đô thị sinh thái dựa trên các nguyên tắc Nguyên tắc 1: Gìn giữ sự đa dạng<br />
cơ bản: sinh học<br />
Thứ nhất, bảo vệ tài nguyên và môi Các hệ sinh thái đạt được sự ổn định<br />
trường phải dựa trên cơ sở nền tảng của hệ và khả năng hồi phục thông qua các mạng<br />
sinh thái, nghĩa là không quản lý đơn lẻ lưới sinh thái đa dạng và phức tạp. Sự đa<br />
một thành phần nào mà tiếp cận dựa trên<br />
dạng sinh học càng cao thì các hệ sinh thái<br />
tính đặc thù của từng hệ sinh thái để đảm<br />
càng ổn định. Sự đa dạng sinh thái của đô<br />
bảo sự liên kết và cân đối hài hòa của các<br />
thị phải được đảm bảo với các hành lang cư<br />
thành phần tự nhiên trong hệ sinh thái vốn<br />
trú tự nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học<br />
có của nó, không phá vỡ thành phần cấu<br />
và đem lại sự tiếp cận dễ dàng với thiên<br />
trúc của hệ sinh thái.<br />
nhiên để nghỉ ngơi giải trí. Ngoài ra, đa<br />
Thứ hai, trong quản lý đối với bảo vệ dạng sinh thái đô thị góp phần tạo ra sức<br />
tŕi nguyęn vŕ môi trýờng so với trýớc đây<br />
sống cảnh quan đô thị, gìn giữ và phát huy<br />
giữa cách nhìn nhận quản lý truyền thống với<br />
đa dạng văn hóa.<br />
cách nhìn nhận quản lý mới đối với hệ sinh<br />
Nguyên tắc 2: Hài hòa với các chu<br />
thái cần phải được nhìn nhận lại một cách<br />
khoa học và tổng hợp. trình của tự nhiên<br />
<br />
Thứ ba, xác định lại quan điểm từ Thiết kế đô thị sinh thái hài hòa với<br />
trước đến nay luôn đề cao đối với con người các nguyên tắc của tự nhiên nghĩa là luôn<br />
trong hệ thống tự nhiên dẫn đến tàn phá thiên coi trọng tự nhiên, bảo tồn các nguồn tài<br />
nhiên. Do đó phải coi con người như là thành nguyên và giảm thiểu ô nhiễm thông qua<br />
phần quan trọng của tự nhiên để điều chỉnh các nội dung: cân đối giữa đầu vào (tài<br />
hành vi của mình. nguyên, năng lượng, thực phẩm) và đầu ra<br />
Thứ tư, chú trọng tới đạo đức, khơi dậy (chất thải, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ).<br />
cái “tâm” của con người đối với thiên nhiên. Bên cạnh đó, cần phải tiếp cận các chu<br />
Ngoài ra cần phải lượng giá được tài sản của trình sinh thái đô thị để tìm ra biện pháp<br />
thiên nhiên để có sự so sánh giữa các phương tạo ra “cơ chế tự điều chỉnh” hoặc “điều<br />
án khai thác [4]. chỉnh có điều kiện” một cách hợp lí nhất,<br />
thay đổi cách sống đô thị và cách sản xuất<br />
4. ĐỀ XUẤT NGUYÊN TẮC PHÁT để làm sao cho các dòng vật chất, nguyên<br />
TRIỂN ĐÔ THỊ SINH THÁI Ở VIỆT NAM liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình<br />
Đô thị sinh thái nhằm tạo lập môi khép kín. Cuối cùng cần sử dụng nguyên<br />
trường sống đô thị trong đó môi trường nhân vật liệu cho phù hợp với mục đích sử dụng<br />
tạo hài hòa với môi trường tự nhiên, đáp ứng của con người, tái tạo nguồn tài nguyên<br />
<br />
94 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
cũng như kết hợp kiến thức, kỹ thuật mới tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, giải pháp<br />
vào các quá trình thiết kế. quy hoạch, mô hình hình thái không gian cảnh<br />
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính gắn kết quan đô thị được lựa chọn trên cơ sở phân tích<br />
giữa các nhân tố cảnh quan sự phù hợp với các nhân tố môi trường.<br />
Tính gắn kết là nói đến sự gắn kết giữa Nguyên tắc 5: Tăng cường kết nối<br />
các yếu tố tự nhiên, yếu tố nhân tạo, các hoạt không gian cảnh quan bằng các giải pháp<br />
động đô thị và quy luật gắn kết để tạo thành giao thông “xanh”<br />
không gian cảnh quan đô thị. Bố trí quy hoạch và xác định quy mô<br />
Sự gắn kết này luôn biến đổi theo các khu chức năng cảnh quan đô thị (nhà ở,<br />
thời gian trong trạng thái cân bằng động, khu làm việc, khu dịch vụ, nơi vui chơi giải<br />
có xu hướng hình thành cấu trúc mới. Tổ trí...) hợp lý để con người giảm bớt đi lại<br />
chức đô thị sinh thái với mục đích là bằng phương tiện cơ giới, tạo điều kiện<br />
không ngừng nâng cao chất lượng sống đô thuận lợi để đi bộ và xe đạp. Giao thông và<br />
thị nhưng không phá vỡ cấu trúc cảnh vận tải cần hạn chế bằng cách cung cấp<br />
quan tự nhiên. Các yếu tố tự nhiên là nhân lương thực và hàng hóa chủ yếu nằm trong<br />
tố đóng vai trò tạo lập không gian cảnh phạm vi đô thị hoặc các vùng lân cận, ưu<br />
quan đô thị. Do đó, đô thị luôn lấy yếu tố tiên phát triển hệ thống giao thông công<br />
tự nhiên làm chủ đạo, các yếu tố nhân tạo cộng sử dụng năng lượng thân thiện với<br />
được tạo ra nhất thiết phải gắn kết một môi trường.<br />
cách hài hòa, không lấn át hay đánh mất Nguyên tắc 6: Duy trì và phát triển<br />
giá trị đặc trưng cảnh quan tự nhiên trên hành lang xanh, mảng xanh và hồ điều hòa<br />
cơ sở các nguyên tắc thẩm mỹ, chú trọng trong đô thị<br />
tính nguyên vẹn của hệ thống vốn là một Tổ chức đô thị sinh thái chú trọng tỉ<br />
cấu trúc hoàn chỉnh. lệ diện tích cây xanh cao, hình thành các<br />
Nguyên tắc 4: Phát triển đô thị phù mảng xanh, bãi cỏ bờ sông, khu cây xanh<br />
hợp với “ngưỡng” sinh thái môi trường cách ly giữa khu dân cư và công nghiệp, hệ<br />
Mỗi môi trường sinh thái chỉ thích ứng thống hành lang xanh kết nối các khu vực<br />
với một giới hạn tác động nhất định, đặc biệt cảnh quan. Tăng cường cây xanh trên các<br />
là sự can thiệp của con người. Sự tăng hay trục lộ giao thông để tạo bóng mát, ngăn<br />
giảm cường độ tác động ra ngoài giới hạn chặn tiếng ồn, bụi và tăng cường trao đổi<br />
thích hợp của hệ sinh thái sẽ tác động đến chất ôxy. Diện tích mặt nước (ao, hồ, sông,<br />
lượng môi trường và khả năng tồn tại sinh vật. rạch) cân đối với diện tích dân số đô thị để<br />
Khi cường độ tác động tới ngưỡng cao nhất tạo cảnh quan môi trường và khí hậu mát<br />
hoặc thấp nhất so với khả năng chịu đựng của mẻ. Chú trọng tổ chức các hồ điều hòa nơi<br />
môi trường sẽ dẫn đến nguy cơ bị hủy hoại. có nguy cơ ngập lụt để hạn chế ngập úng<br />
Trước hết, quy mô dân số và phát triển kinh tế trong các điều kiện thiên nhiên bất lợi.<br />
- xã hội của đô thị cần được giữ ở mức phù Nguyên tắc 7: Lựa chọn cơ cấu phát<br />
hợp với khả năng “chịu tải” của môi trường và triển ưu tiên mô hình kinh tế “xanh”<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 95<br />
Tăng cường các mô hình kinh tế đô thị 5. KẾT LUẬN<br />
theo hướng sinh thái, tập trung sức lao động Phát triển đô thị sinh thái tại Việt Nam,<br />
và công nghệ mới thay vì tập trung sử dụng cảnh quan tự nhiên cần được chú trọng và có<br />
nguyên liệu, năng lượng và nước, nhằm duy vai trò quyết định hình thái đô thị. Hình ảnh<br />
trì việc làm thường xuyên và giảm thiểu yếu tố cảnh quan thiên nhiên luôn hiện diện<br />
nguyên liệu sử dụng. và đã trở thành nhân tố quan trọng trong quá<br />
Công nghiệp của đô thị sẽ sản xuất trình hình thành cảnh quan các đô thị tại Việt<br />
ra các sản phẩm hàng hóa có thể tái sử Nam. Tổ chức đô thị sinh thái cần phải giải<br />
dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các quy quyết mối quan hệ hài hòa giữa các nhân tố<br />
trình công nghiệp bao gồm cả việc tái sử tự nhiên và nhân tạo, chính nhân tố tự nhiên<br />
dụng các sản phẩm phụ và giảm thiểu sự góp phần quan trọng tạo lập giá trị bản sắc<br />
vận chuyển hàng hóa. cho đô thị.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Lê Huy Bá - Lâm Minh Triết (2005), Sinh thái môi trường học cơ bản, Nhà Xuất bản Đại<br />
học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh.<br />
2. Lê Hồng Kế (1989), “Đề cập bước đầu đến sinh thái trong quá trình quy hoạch và xây<br />
dựng điểm dân cư Việt Nam”, Luận án PTS.<br />
3. John L. Motloch (1975), “Introduction to Landscape Design, ASLA”<br />
4. Nguyễn Thế Chinh (2012), „Kinh nghiệm quốc tế trong công tác bảo vệ tài nguyên môi<br />
trường‟, Viện chiến lược chính sách tài nguyên, http://isponre.gov.vn,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />