Trịnh Đình Khá và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
96(08): 115 - 118<br />
<br />
NHÂN DÒNG VÀ PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ GENE 28S rRNA<br />
CỦA CHỦNG NẤM ĐẢM SINH TỔNG HỢP CELLULASE<br />
Trịnh Đình Khá1*, Quyền Đình Thi2, Nghiêm Ngọc Minh2<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br />
Viện Công nghệ Sinh học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cellulase là enzyme xúc tác thủy phân liên kết β-1,4-glycoside trong phân tử cellulose. Cellulase<br />
có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, nông nghiệp. Hiện nay, cellulase được sản xuất bằng<br />
phương pháp lên men các chủng vi khuẩn, nấm và nấm đảm.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả kết quả nhân dòng và phân tích trình tự gene 28S rRNA<br />
của chủng nấm đảm NDVN sinh tổng hợp cellulase phân lập ở Việt Nam. Trình tự gene 28S rRNA<br />
của chủng NDVN có kích thước 602 bp và có độ tương đồng cao với một đại diện của chi nấm<br />
đảm Peniophora (96 - 99,8%). Chủng NDVN được đặt tên là Peniophora sp. NDVN01. Trình tự<br />
gene 28S rRNA của chủng này đã được đăng ký trên Genbank với mã số JF 925333.<br />
Từ khóa: cellulase, nhân dòng, gene 28S rRNA, giải trình tự, Peniophora sp. NDVN01<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Cellulase là hệ enzyme có khả năng thủy phân<br />
liên kết β-1,4-glycoside trong phân tử<br />
cellulose tạo thành các polysaccharide mạch<br />
ngắn, dextrin và glucose. Do đó, cellulase có<br />
ý nghĩa lớn và nhiều ứng dụng trong công<br />
nghiệp và nông nghiệp [1, 2]. Cellulase được<br />
sinh tổng hợp bởi các chủng vi khuẩn, vi nấm<br />
và nấm đảm. Một trong những công việc cần<br />
tiến hành khi nghiên cứu các chủng vi sinh<br />
sinh tổng hợp enzyme là phải phân loại chủng<br />
vi sinh đó. Hiện nay, để phân loại chủng vi<br />
sinh vật người ta có thể dựa vào những đặc<br />
điểm hình thái, sinh lý sinh hóa và phân loại<br />
phân tử. Trong đó, phân loại học phân tử dựa<br />
vào trình tự nucleotit của gene mã hóa rRNA<br />
đang là một công cụ hữu hiệu trong phân loại<br />
và bổ sung cho quá trình phân loại bằng các<br />
đặc điểm hình thái, sinh lý sinh hóa.<br />
Gene 28S rRNA là gene mã hóa đặc trưng<br />
cho rRNA của các chủng nấm nói chung và<br />
nấm đảm nói riêng. Vùng D1, D2 trên gene<br />
28S rRNA có trình tự với độ bảo thủ cao, do<br />
đó trình tự vùng này thường được dùng trong<br />
phân loại phân tử [4]. Cặp mồi NL1, NL4<br />
được thiết kế để nhân vùng D1, D2 đã được<br />
nhiều tác giả sử dụng trong nghiên cứu phân<br />
loại học phân tử các chủng nấm [3, 6]. Trong<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983 034876, Email: trinhdinhkha.tnus@gmail.com<br />
<br />
nghiên cứu này, chúng tôi công bố kết quả<br />
nhân dòng và phân tích trình tự vùng D1, D2<br />
của gene 28S rRNA của chủng nấm đảm<br />
NDVN có khả năng sinh tổng hợp cellulase<br />
phân lập ở Việt Nam<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Vật liệu<br />
- Chủng giống<br />
Chủng nấm NDVN có khả năng sinh tổng<br />
hợp cellulase phân lập từ gỗ mục được cung<br />
cấp từ bộ sưu tập chủng giống của phòng thí<br />
nghiệm Sinh học – Khoa Khoa học Sự sống –<br />
Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái<br />
Nguyên. Chủng E. coli DH10B được cung<br />
cấp bởi Phòng Công nghệ Sinh học Enzyme –<br />
Viện Công nghệ Sinh học – Viện Khoa học<br />
và Công nghệ Việt Nam.<br />
- Hóa chất<br />
Kit nhân dòng pJET 1.2/blunt, XhoI, XbaI, T4<br />
– DNA ligase được mua từ hãng Fermentas,<br />
CMC (carboxylmethyl cellulose) từ Sigma,<br />
Peptone, cao nấm men, agarose từ Bio Basic<br />
(Canada).<br />
Phương pháp<br />
- Tách chiết DNA tổng số<br />
Chủng nấm NDVN được nuôi cấy trong môi<br />
trường PDA dịch thể sau 5 ngày thu pellet.<br />
Pellet nấm được nghiền nhanh trong ni tơ<br />
lỏng thành dạng bột mịn. Mẫu được chuyển<br />
115<br />
<br />
Trịnh Đình Khá và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
vào tube 2 ml, bổ sung dung dịch phá tế bào<br />
và 50 µl protease K (200 mg/ml) trong 3h ở<br />
56°C, thỉnh thoảng đảo nhẹ. Sau đó, mẫu<br />
được bổ sung 200 µl dung dịch 5M potassium<br />
acetate ủ 10 phút trong đá. Sau khi ly tâm 10<br />
phút ở 4°C với 10000 vòng/phút, dịch nổi<br />
chứa DNA tiếp tục được chiết bằng<br />
chloroform : isoamyl alcohol (24:1) để loại<br />
protein và tủa DNA bằng 100% isopropanol.<br />
DNA được hòa trong đệm TE, pH 8,0 điện di<br />
kiểm tra và bảo quản ở -20°C [6].<br />
- Phân tích trình tự gene 28S rRNA<br />
Cặp mồi NL1 (5´- GCA TAT CAA TAA<br />
GCG GAG GAA AAG - 3´) và NL4 (5´GGT CCG TGT TTC AAG ACG G - 3´)<br />
được sử dụng để nhân phân đoạn gene 28S<br />
rRNA có kích thước khoảng hơn 600 bp của<br />
chủng nấm NDVN. Hỗn hợp phản ứng gồm<br />
1,5 µl DNA khuôn; 1 µl mồi mỗi loại; 2 µl<br />
MgCl2; 0,25 µl Taq polymerase; 2,5 µl đệm;<br />
nước cất khử ion đến 25 µl. PCR được tiến<br />
hành theo chu trình: 95°C/ 5 phút, 30 chu kỳ<br />
(95°C/1 phút, 50°C/1 phút, 72°C/1 phút),<br />
72°C/10 phút.<br />
Sản phẩm PCR được lai vào vector pJET 1.2<br />
bằng T4 ligase theo kit của hãng Fermentas.<br />
Sản phẩm lai được biến nạp vào tế bào E. coli<br />
chủng DH10B và chọn lọc trên môi trường<br />
LB có bổ sung ampicillin nuôi cấy ở 37°C<br />
qua đêm. DNA plasmid được tách chiết và<br />
tinh sạch theo phương pháp của Sambrook và<br />
Russell (2001) [5].<br />
Trình tự gene 28S rRNA được đọc trên máy<br />
đọc trình tự tự động ABI PRISM 3100 Avant<br />
Genetic Analyser. Trình tự nucleotit được xử<br />
lý và phân tích bằng phần mềm DNA star và<br />
Blast để xác định hệ số tương đồng và dựng<br />
cây phân loại.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Tách chiết DNA tổng số và khuếch đại<br />
gene 28S rRNA<br />
DNA tổng số của chủng nấm NDVN được<br />
tách chiết theo phương pháp đã mô tả. Kết<br />
quả điện di trên gel agarose cho thấy DNA<br />
không bị đứt gãy, đảm bảo độ sạch và đủ hàm<br />
lượng cho các nghiên cứu về nhân dòng gene<br />
(hình 1A). Sử dụng cặp mồi NL1, NL4 thiết<br />
116<br />
<br />
96(08): 115 - 118<br />
<br />
kế dựa trên trình tự vùng bảo thủ của gene<br />
28S rRNA chúng tôi đã nhân được sản phẩm<br />
PCR tương đối đặc hiệu có kích thước khoảng<br />
600 bp (hình 1B). Kết quả này phù hợp với<br />
tính toán lý thuyết về kích thước của phân<br />
đoạn gene 28S rRNA và tương đương với<br />
những nghiên cứu trước đây về phân đoạn<br />
gen 28S rRNA của chủng Aspergillus<br />
fumigatus, Emericella sp. DTQ-RM1.5 và<br />
Penicillium sp. DTQ-HK1 [6].<br />
<br />
M<br />
1<br />
<br />
bp<br />
2<br />
<br />
M<br />
<br />
1000<br />
3000<br />
1000<br />
500<br />
<br />
>600<br />
bp<br />
<br />
B<br />
<br />
A<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh điện di DNA<br />
tổng số (A) và sản phẩm PCR (B)<br />
M: Marker; 1: DNA tổng số; 2: Sản phẩm PCR<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 2. Hình ảnh điện di plasmid (A) và sản<br />
phẩm cắt bằng enzyme giới hạn (B)<br />
dc: đối chứng pJET1.2; M: Marker; 1: plasmid<br />
không mang đoạn chèn; 2: plasmid có mang đoạn<br />
chèn; 3: sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp bằng<br />
enzyme XhoI và XbaI<br />
<br />
Nhân dòng<br />
Sản phẩm PCR được lai vào vector pJET 1.2<br />
và biến nạp vào tế bào E. coli chủng DH10B.<br />
Plasmid tái tổ hợp đã được tinh sạch và điện<br />
di kiểm tra. Kết quả cho thấy dòng plasmid số<br />
<br />
Trịnh Đình Khá và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
2 cao hơn đối chứng âm (Hình 2A), rất có thể<br />
sản phẩm PCR đã được lai vào vector pJET<br />
1.2. Để khẳng định chúng tôi đã tiến hành cắt<br />
plasmid tái tổ hợp bằng enzyme giới hạn XhoI<br />
và XbaI. Kết quả điện di cho thấy có sản<br />
phẩm cắt kích thước khoảng 600 bp (hình 2B)<br />
phù hợp với tính toán lý thuyết. Như vậy, sản<br />
PCR đã được được nhân dòng bằng vector<br />
pJET 1.2.<br />
Phân tích trình tự<br />
Sản phẩm plasmid tái tổ hợp mang phân đoạn<br />
chèn đã được đọc trình tự. Kết quả cho thấy<br />
phân đoạn gene 28S rRNA của chủng NDVN<br />
có kích thước 602 bp (hình 3).<br />
Sử dụng phần mềm Blast so sánh với các<br />
trình tự gene đã công bố trên Genbank chúng<br />
tôi nhận thấy, trình tự phân đoạn gene 28S<br />
rRNA của chủng NDVN có độ tương đồng<br />
cao với một số loài thuộc chi nấm đảm<br />
<br />
96(08): 115 - 118<br />
<br />
Peniophora. Sử dụng phần mềm DNA star<br />
chúng tôi đã tính được hệ số tương đồng di<br />
truyền của chủng NDVN với một số chủng<br />
thuộc chi Peniophora và dựng được cây phát<br />
sinh chủng loại (hình 4).<br />
Hệ số di truyền về trình tự gene 28S rRNA<br />
của chủng NDVN tương đồng 99,8% với<br />
chủng Peniophora sp. M126-1 (mã số trên<br />
Genbank: HM 595612); tương đồng 99% với<br />
chủng Peniophoraceae sp. ZLY-2010 (mã số<br />
trên Genbank HM 595614); tương đồng<br />
98,3% với chủng Peniophora aurantiaca (mã<br />
số trên Genbank HQ 604854) và tương đồng<br />
96,3% với chủng Peniophora sp. CBS 122.91<br />
(mã số trên Genbank DQ 094783). Chủng<br />
NDVN đã được đặt tên là Peniophora sp.<br />
NDVN01 và trình tự phân đoạn gene 28S<br />
rRNA đã được đăng ký trên Genbank với mã<br />
số JF 925333.<br />
<br />
GCATATCAATAAGCGGAGGAAAAGAAACTAACAAGGATTCCCCTAGTAACTGCGAGT<br />
GAAGCGGGATGAGCTCAAATTTAAAATCTGGCGTCTTCGGCGTCCGAGTTGTAATTT<br />
AGAGAAGCGTTTTCCGTGCTGGACCGTGTACAAGTCTCCTGGAACGGAGCGTCATAG<br />
AGGGTGAGAATCCCGTCTTTGACACGGACCCCCAGTGCTCTGTGATACGCTCTCGAA<br />
GAGTCGAGTTGTTTGGGAATGCAGCTCAAAATGGGTGGTGAACTCCATCTAAAGCTA<br />
AATATTGGCGAGAGACCGATAGCGAACAAGTACCGTGAGGGAAAGATGAAAAGCACT<br />
TTGGAAAGAGAGTGAAACAGTACGTGAAATTGTTGAAAGGGAAACACTTGAAGTCAG<br />
TCGCGTCCGCCGGGATTCAGCCGCAAGGTGTACTTTCCGGTGGACGGGCCAGCATCA<br />
CTTTCGATCATCGGAAAAGGGCGAGAGGAATGTGGCACCTCCGGGTGTGTTATAGCC<br />
TCTTGTCGTATACGGTGACCGGGAGTGAGGACCGCCTTTGTAGGATGCTGGCGTAAT<br />
GGCTTTAAACGACCCGTCTTGAAACACGGACC<br />
Hình 3. Trình tự nucleotit phân đoạn gene 28S rRNA của chủng NDVN<br />
Pci42 4.se q<br />
Ub c1 98 .s eq<br />
Pci78 6.se q<br />
Ps M6 12 .s eq<br />
Pa u8 54 .s eq<br />
Pin 42 5.se q<br />
Ab y597 .se q<br />
Pp i65 1.se q<br />
ND VN_ 28 .seq<br />
Ps M6 11 .s eq<br />
Ps Z6 14 .s eq<br />
Ps C7 83 .s eq<br />
Da p4 28 .s eq<br />
Vs p2 18 .seq<br />
Ss 12 41 .s eq<br />
<br />
5.1<br />
4<br />
<br />
2<br />
Nu cle otide S ub stitu tio ns (x10 0)<br />
<br />
0<br />
<br />
Hình 4. Cây phát sinh chủng loại chủng nấm NDVN phân lập ở Việt Nam<br />
Aby597: Amphinema byssoides (AF518597); Dap428: Dichostereum aff. pallescens KHL10258<br />
(AF506428); Pau854: Peniophora aurantiaca (HQ604854); Pci424: Peniophora cinerea (AF506424);<br />
Pci786: Peniophora cinerea (DQ094786); Pin425: Peniophora incarnate (AF506425); Ppi651:<br />
Peniophora pini (EU118651); PsC783: Peniophora sp. CBS 122.91 (DQ094783); PsM611: Peniophora sp.<br />
M104-3B (HM595611); PsM612: Peniophora sp. M126-1 (HM595612); PsZ614: Peniophoraceae sp.<br />
ZLY-2010 (HM595614); Ss1241: Scytinostroma sp. 171a (AB470241); Ubc198: Uncultured<br />
Basidiomycota clone bas07110 (HQ433198); Vsp218: Vararia sphaericospora (AY293218).<br />
<br />
117<br />
<br />
Trịnh Đình Khá và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Đã nhân dòng và phân tích trình tự gene 28<br />
rRNA của chủng nấm NDVN phân lập ở Việt<br />
Nam. Phân đoạn gene 28S rRNA của chủng<br />
NDVN có kích thước 602 bp. Trình tự<br />
nucleotit tương đồng 96-99,8% với một số<br />
chủng thuộc chi nấm đảm Peniophora. Chủng<br />
NDVN đã được đặt tên là Peniophora sp.<br />
NDVN01 và trình tự nucleotit gene 28S<br />
rRNA đã được đăng ký trên Genbank với mã<br />
số JF 925333.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Bhat M.K., (2000), "Cellulase and related<br />
enzymes in biotechnology", Biotechnol. Adv., 18,<br />
355-383.<br />
[2]. Dürre P., (1998), "New insights and novel<br />
developments<br />
in<br />
clostridial<br />
acetone/butanol/isopropanol fermentation", Appl.<br />
Microbiol. Biotechnol., 49, 639-648.<br />
<br />
96(08): 115 - 118<br />
<br />
[3]. Hans P.H., Steven F.H., Timothy J.L., David<br />
W.W., Christine J.M., (2005), "Assessment of<br />
ribosomal<br />
large-subunit<br />
D1-D2,<br />
internal<br />
transcribed spacer 1, and internal transcribed<br />
spacer 2 regions as targets for molecular<br />
identification of medically important Aspergillus<br />
species", J. Clin. Microbiol., 45, 2092–2103.<br />
[4]. Prasanna D.K., Daisy L.K., David N.F.,<br />
(2009), "Sequencing and analysis of fungal rRNA<br />
operons for development of broad-range fungal<br />
PCR assays", Appl. Environ. Microbiol., 75,<br />
1559-1565.<br />
[5]. Sambrook J., Russell D.W., (2001), Molecular<br />
cloning: A Laboratory Manual, Cold Spring<br />
Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor,<br />
New York.<br />
[6]. Trịnh Đình Khá, Quyền Đình Thi, Nguyễn Sỹ<br />
Lê Thanh, (2007), "Tuyển chọn và nghiên cứu ảnh<br />
hưởng của các yếu tố môi trường lên khả năng<br />
sinh tổng hợp cellulase của chủng Penicillium<br />
sp. DTQ-HK1", Tạp chí Công nghệ Sinh học, 5,<br />
355-362.<br />
<br />
SUMMARY<br />
CLONING AND SEQUENCING ANALYSIS 28S rRNA GENE<br />
OF BASIDIOMYCETE STRAIN FOR CELLULASE PRODUCTION<br />
Trinh Dinh Kha1*, Quyen Dinh Thi2, Nghiem Ngoc Minh2<br />
2<br />
<br />
1<br />
College of Sciences – TNU<br />
Institute of Biotechnology – VAST<br />
<br />
Cellulase is an enzyme catalyzing hydrolysis of 1,4-β glycoside bonds in molecule cellulose.<br />
Cellulase has a broad variety of applications in industries and agricultures. Currently, the cellulase<br />
is produced by fermentation of bacteria, fungus and basidiomycetes.<br />
In this study, we described results from cloning and sequencing analysis 28S rRNA gene of<br />
basidiomycete strain for cellulase production. 28S rRNA gene of NDVN strain had size 602 bp.<br />
Gene sequence had high homology to some representatives of basidiomycetes genus Peniophora<br />
(96-99,8%). The 28S rRNA gene of NDVN strain was deposited in GenBank with accession<br />
number JF 925333 (Peniophora sp. NDVN01).<br />
Key words: cellulase, cloning, gene 28S rRNA, peniophora sp. NDVN01, sequencing<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983 034876, Email: trinhdinhkha.tnus@gmail.com<br />
<br />
118<br />
<br />