intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân dòng và phân tích trình tự promoter của gene Igf2 từ nhau thai chuột

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gene Igf2 (Insulin-like growth factor 2) là gene in dấu, chỉ biểu hiện trên allele có nguồn gốc từ cá thể đực (bố). Nó giữ nhiều chức năng quan trọng, cơ chế kiểm soát biểu hiện của gene Igf2 khá phức tạp và được điều khiển trực tiếp bởi các promoter.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân dòng và phân tích trình tự promoter của gene Igf2 từ nhau thai chuột

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 31 (56) - Thaùng 8/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Nhân dòng và phân tích trình tự promoter<br /> của gene Igf2 từ nhau thai chuột<br /> <br /> Cloning and analysing the sequence of Igf2 gene’s promoter from the mouse’s placenta<br /> <br /> Đỗ Mỹ Hiếu, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> Do My Hieu, Hue University of Education<br /> <br /> TS. Phạm Quang Chinh, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> Nguyen Thi Thu Hang, Ph.D., Hue University of Education<br /> <br /> TS. Trần Văn Giang, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> Tran Van Giang, Ph.D., Hue University of Education<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Gene Igf2 (Insulin-like growth factor 2) là gene in dấu, chỉ biểu hiện trên allele có nguồn gốc từ cá thể<br /> đực (bố). Nó giữ nhiều chức năng quan trọng, cơ chế kiểm soát biểu hiện của gene Igf2 khá phức tạp và<br /> được điều khiển trực tiếp bởi các promoter. Hai promoter P2 và P3 của gene Igf2 đã được tách chiết,<br /> khuếch đại, tinh sạch và nhân dòng từ mô nhau thai chuột 17 ngày. Trình tự promoter P2 và P3 của gene<br /> Igf2 có chiều dài lần lượt là 420 và 212 nucleotid. Trình tự của các promoter này có độ tương đồng rất<br /> cao với trình tự (U71085.1) và (AH001929.2) trên GenBank.<br /> Từ khóa: gene in dấu, Igf2, nhau thai, nhân dòng, promoter.<br /> Abstract<br /> Gene Igf2 (Insulin-like growth factor 2) is an imprinted gene which is expressed from only one of the<br /> parental chromosomes. This gene plays a lot of important functions; the mechanism for controlling its<br /> expression is quite complex and is carried out by the promoters. The P2 and P3 promoters of Igf2 have<br /> been successfully split, amplified, purified and cloned from placental tissues of 17-day-old male mice.<br /> The P2 and P3 promoters of the Igf2 gene are 420 and 212 nucleotides in length, which are very much<br /> similar with GenBank sequences (U71085.1 and AH001929.2 respectively).<br /> Keywords: imprinted gene, Igf2, placenta, cloning, promoter.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề đều có sự biểu hiện như nhau. Thế nhưng,<br /> Động vật có vú là những loài có bộ một số gene chỉ biểu hiện bản sao có nguồn<br /> nhiễm sắc thể lưỡng bội, đời con thừa gốc từ bố hoặc mẹ. Hiện tượng đó được gọi<br /> hưởng bộ nhiễm sắc thể của cả bố và là in dấu hệ gene (Genomic imprinting). Có<br /> mẹ. Như vậy, chúng có hai bản sao của mỗi hơn 100 gene in dấu, trong đó điển hình là<br /> gene. Theo quy luật Mendel, thông thường gene Igf2 (Insulin - like growth factor 2)<br /> cả hai bản sao từ bố hoặc mẹ của mỗi gene nằm trên nhiễm sắc thể số 7 của chuột và số<br /> <br /> 11<br /> NHÂN DÒNG VÀ PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ PROMOTER CỦA GENE IGF2 TỪ NHAU THAI CHU T<br /> <br /> <br /> 11 của người [4 5]. Ở người, gene in dấu exon 6. Trong đó, exon 4 là exon đầu tiên<br /> (Imprinting gene) này chỉ biểu hiện trên và mang bộ ba mã hóa amino acid mở đầu.<br /> allele có nguồn gốc từ bố, còn bản sao này Hai promoter P2 và P3 biểu hiện phổ biến<br /> từ cơ thể mẹ truyền cho con thì không được trong tất cả các mô và nằm gần exon 4, nên<br /> biểu hiện [3]. Gene này mã hóa một protein nó liên quan rất lớn đến cơ chế biểu hiện<br /> hoạt động như một yếu tố điều hòa sinh của gene Igf2. Khi nghiên cứu mức độ biểu<br /> trưởng, đặc biệt hoạt động mạnh trong giai hiện promoter P2 và P3 trên chuột thì thấy<br /> đoạn phôi thai ở động vật có vú cũng như ở rằng hai promoter này biểu hiện cao hầu hết<br /> người. Gene Igf2 kiểm soát sự tăng sinh, các mô cơ quan được nghiên cứu (gan,<br /> sinh trưởng và biệt hóa của tế bào và đặc thận, tim). Còn các promoter khác như P0<br /> biệt là liên quan đến sự điều hòa phát triển và P1 thì biểu hiện khá thấp [3]. Vì vậy, xác<br /> phôi và sự phát triển của nhau thai. Với định được trình tự của các promoter này<br /> chức năng đó, gene Igf2 biểu hiện sớm trong nhau thai để từ đó nghiên cứu chính<br /> trong quá trình phát triển phôi ở tất cả các xác mức độ biểu hiện của gene Igf2 trong<br /> loại mô nội bì, ngoại bì và trung bì, ở cơ thể nhau thai chuột thực sự là cần thiết.<br /> trưởng thành, gene này biểu hiện thấp [1]. 2. Nguyên liệu và phương pháp<br /> Gene Igf2 trên chuột được điều khiển 2.1. Nguyên liệu và hóa chất<br /> bởi 4 promoter khác nhau và các promoter 2.1.1. Nguyên liệu<br /> này có trình tự bảo thủ cao giữa gene Igf2 Các mẫu nhau thai chuột đực 17 ngày<br /> trên chuột và người và chúng chỉ biểu hiện tuổi được thu nhận tại phòng thí nghiệm<br /> trên allele có nguồn gốc từ cá thể đực (bố) Giải phẫu - Sinh lý thuộc khoa Sinh,<br /> truyền cho đời con [2]. Mức độ biểu hiện trường Đại học Sư phạm Huế, xử lý mẫu<br /> của gene này chủ yếu do các promoter với nitơ lỏng và bảo quản ở nhiệt độ -20oC<br /> quyết định, 4 promoter đã được biết liên để tiến hành tách chiết ADN (Hình 1 A).<br /> quan đến sự biểu hiện của gene là P0, P1 và Cặp mồi đặc hiệu được sử d ng để thực<br /> P2 và P3 [7]. Các promoter này điều khiển hiện quá trình khuếch đại và nh n dòng<br /> biểu hiện của 3 exon là exon 4, exon 5 và (Bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Trình tự cặp mồi đặc hiệu sử dụng trong nghiên cứu<br /> <br /> Tên mồi Trình tự Chiều dài<br /> <br /> P2F 5'-CTATAAGAACCGGGGGTTGG-3' 21N<br /> <br /> P2R 5'-GGACAGGCGTGGCGGCGCTC-3' 20N<br /> <br /> P3F 5'-GGGAGTGGTCAGCAGGGAGGGG-3' 22N<br /> <br /> P3R 5'-CTCCTGGCTCCACAGCCCTG-3' 20N<br /> <br /> - Chủng vi khuẩn E. coli DH5α do Viện Công nghệ Sinh học, Đại học Huế cung cấp.<br /> - Vertor tạo dòng pGEM-T Easy (Promega) (Hình 1 B).<br /> <br /> <br /> <br /> 12<br /> ĐỖ MỸ HIẾU - PHẠM QUANG CHINH - TRẦN VĂN GIANG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Vị trí lấy mẫu tách chiết ADN (A). Cấu tạo vector pGEM-T Easy (Promega) (B)<br /> <br /> 2.1.2. Hóa chất và thiết bị 2X. Sau 4 giờ ủ ở nhiệt độ 50°C, dịch tế<br /> Các hóa chất được sử d ng trong bào được chiết với 4 ml phenol/chloroform<br /> nghiên cứu: Các môi trường LB lỏng, LB (1:1). Ly tâm dịch chiết trong 30 phút ở<br /> đặc. Các dung dịch: phá tế bào (10mM 20°C (6000v/1phút). Dịch nổi được tủa<br /> Tris, 100mM EDTA, 2% SDS, pH 8,0), bằng 8 ml (EtOH) 70% và 300 µl NaCl 5<br /> dung dịch tủa protein (Ammonium acetate M ở nhiệt độ -20°C trong 12 giờ hoặc qua<br /> 7,5 M), PCI (Phenol - Chloroform - đêm. Ly t m thu lấy tủa, rửa tủa bằng 500<br /> Isoamylchloroform: 25:24:1), đệm TE µl (EtOH) 70%. Ly tâm loại bỏ cồn, làm<br /> (10Mm Tris-HCl; 1mM EDTA; pH 8,0), khô ADN ở nhiệt độ phòng.<br /> cồn rửa (70% EtOH). Tris, EDTA, SDS, 2.2.2. Phản ứng PCR<br /> ammonium acetate, protein K, agarose, Thành phần phản ứng PCR bao gồm: 1<br /> chloroform, ethanol, loading dye (5X), µl ADN; 6 µl đệm 2X PCR master mix<br /> ampicillin,… (2,4 mM dNTP mỗi loại; 0,3 đơn vị Taq<br /> Các thiết bị được sử d ng trong nghiên ADN polymerase), 0,5 µl mồi xuôi, 0,5 µl<br /> cứu như: Máy PCR (Mỹ), máy ly tâm lạnh mồi ngược và bổ sung nước vô trùng để đạt<br /> (Đức), máy vortex (Đức), hệ thống đọc UV thể tích phản ứng là 12 µl. Phản ứng PCR<br /> trực tiếp (Mỹ), hệ thống điện di (Mỹ). Máy được thực hiện theo chu trình sau: biến tính<br /> pH tự động (Th y Sỹ), nồi khử trùng (Nhật ADN bộ gene 95oC/5 phút; tiếp đến là 30<br /> Bản), tủ lạnh (Nhật Bản), tủ lắc (Đức), tủ chu kỳ: 95oC/1 phút, 48oC/30 giây, 72oC/1<br /> cấy (Nhật bản), tủ ấm (Nhật bản), cân phân phút; cuối cùng là 72oC/10 phút [8].<br /> tích (Đức). 2.2.3. Điện di agarose gel<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chuẩn bị agaro gel 0,8%, sau khi gel<br /> Các phương pháp sinh học phân tử đã đông, tra mẫu vào các giếng, chạy với<br /> được tham khảo theo Sambrook và Ruesel điện trường 100 V trong 30 phút. Sau khi<br /> (2001) [9] có cải tiến. Các thí nghiệm được kết thúc điện di, nhuộm bản gel với<br /> thực hiện từ 10/2015 - 5/2017 tại phòng thí ethidium bromide (EtBr) có nồng độ 0,5<br /> nghiệm trọng điểm Di truyền - Vi sinh thuộc g/ml trong 15 phút, rửa lại bằng nước cất<br /> khoa Sinh trường Đại học Sư phạm Huế. và cho vào hệ thống máy đọc gel. Ch p<br /> 2.2.1. Tách chiết ADN tổng số ảnh và phân tích kết quả.<br /> 2 ml dịch mô tế bào được giải đông ở 2.2.4. Gắn sản phẩm PCR vào vector<br /> nhiệt độ phòng. Thêm 40 µl proteinase Sản phẩm PCR được gắn trong vector<br /> (20µg/ml) đã được hòa tan trong đệm pK pGEM®-T Easy (Promega), thành phần<br /> <br /> 13<br /> NHÂN DÒNG VÀ PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ PROMOTER CỦA GENE IGF2 TỪ NHAU THAI CHU T<br /> <br /> <br /> phản ứng gắn bao gồm: 1 µl vector, 5 µl phút. Cuối cùng, chuyển cột lọc sang ống<br /> đệm 2X (2X Rapid Ligation Buffer), 1 µl Eppendorf mới, thêm 50 µl dung dịch thôi<br /> T4 ADN ligase, 1 µl sản phẩm, sau đó bổ rửa lên trên màng lọc, để ở nhiệt độ phòng<br /> sung nước vô trùng để đạt thể tích cuối cùng trong 1 phút. Ly tâm trong 30 giây, bỏ cột<br /> 10 µl, phản ứng được ủ ở 4oC qua đêm. lọc và thu được dịch chứa ADN plasmid<br /> 2.2.5. Biến nạp sản phẩm gắn dính vào tinh sạch ở dưới. Toàn bộ quá trình thực<br /> tế bào khả biến E. coli hiện với tốc độ ly tâm là 12000 vòng/phút.<br /> Vector mang sản phẩm PCR được biến 2.2.7. Giải trình tự ADN<br /> nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α bằng Giải trình tự ADN theo nguyên lý của<br /> phương pháp shock nhiệt. Hỗn hợp biến phương pháp Sanger dựa trên các dideoxyl.<br /> nạp bao gồm: 10 µl dung dịch gắn chứa ADN polymerase xúc tác gắn các<br /> vector mang sản phẩm PCR, 200 µl dung deoxynucleotide vào đầu 3’-OH của mạch<br /> dịch tế bào khả biến DH5α. Hỗn hợp được đơn ADN đang tổng hợp, khi gặp các<br /> trộn nhẹ nhàng, ủ 30 phút trong tủ đá, sốc deoxynucleotide không có nhóm 3’-OH<br /> nhiệt ở 42oC trong 45 giây, ngay lập tức phản ứng tổng hợp sẽ bị ngừng lại. Kết quả<br /> chuyển sang khay đá, ủ 3 phút. Sau đó hỗn là hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng bao<br /> hợp được nuôi trong môi trường LB lỏng gồm các polynucleotide có kích thước hơn<br /> (800 µl) (không có kháng sinh), ủ ở 37oC, kém nhau 1 nucleotide được phát hiện bằng<br /> lắc 200 vòng/phút trong 1 giờ. Lấy 200 µl đầu dò huỳnh quang trên máy đọc chương<br /> dung dịch biến nạp trải trên môi trường LB trình tự động ABI PRISM 3100 Avant<br /> đặc có bổ sung 50 µg/ml ampicillin, 30 µl Gentic Analyzer. Các phản ứng tổng hợp bị<br /> X - Gal 40 µg/ml, 30 µl IPTG 100 mM. dừng bằng cách bổ sung formamite ngăn<br /> 2.2.6. Tách chiết và tinh sạch plasmid không cho các sợi ADN bắt cặp với nhau,<br /> tái tổ hợp các phân tử ADN mới được tổng hợp được<br /> Lấy 1 ml dịch nuôi cấy các plasmid tái điện di trên gel polyacrylamite để tách<br /> tổ hợp đưa vào ống Eppendorf 1,5 ml, ly nhau ra. Dịch chiết plasmid tinh sạch được<br /> t m 6000 vòng/phút trong 2 phút để thu tế gửi đến công ty Biomedic để giải trình tự<br /> bào. Sau ly tâm bỏ dịch phía trên, giữ cặn thông qua Viện công nghệ Sinh học – Đại<br /> tế bào bên dưới. Thêm 600 µl nước cất vào học Huế.<br /> để hòa tan cặn, dùng pipet hút nhẹ lên 2.2.8. Phân tích trình tự các promoter<br /> xuống vài lần cho đều. Thêm 100 µl dung Các trình peomoter của gene IGF2<br /> dịch phá tế bào vào hỗn dịch trên để phá trong nhau thai chuột 17 ngày được phân<br /> màng tế bào, đảo nhẹ nhàng, ủ ở nhiệt độ tích bằng chương trình BLAST. Các trình<br /> phòng trong 5 phút. Thêm 350 µl dung tự được chỉnh sửa và sắp xếp bằng phần<br /> dịch rửa (nhiệt độ 4 - 8oC), trộn nhẹ nhàng, mềm BioEdit 7.0.<br /> sau đó ly t m trong 10 phút, nhiệt độ 4oC. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> Lấy dịch trong bên trên đưa lên màng của 3.1. Tách chiết và khuếch đại ADN<br /> cột lọc. Ly tâm trong 1 phút, bỏ dịch dưới. tổng số<br /> Bổ sung 200 µl dung dịch rửa lên trên Mẫu nhau thai chuột được sử d ng để<br /> màng lọc, sau đó ly t m, bỏ dịch bên dưới. tách chiết ADN tổng số. ADN tổng số sau<br /> Rửa với 400 µl dịch rửa, ly tâm tiếp trong khi được tách chiết được điện di trên gel<br /> 1 phút. Làm khô cột bằng ly tâm trong 2 agarose 0,8 % (Hình 2 A).<br /> <br /> <br /> <br /> 14<br /> ĐỖ MỸ HIẾU - PHẠM QUANG CHINH - TRẦN VĂN GIANG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Điện di đồ ADN tổng số (A). Khuếch đại promoter P3,<br /> M: ADN marker 1 kb, 1: sản phẩm PCR (B). Khuếch đại promoter P2,<br /> M: ADN marker 1 kb, 2: sản phẩm PCR (C)<br /> <br /> Kết quả điện di cho thấy ADN tổng số trắng được chọn vì khuẩn lạc trắng là<br /> được tách chiết từ nhau thai chuột tập trung khuẩn lạc có thể mang gene tái tổ hợp và<br /> thành một băng khá đậm, tương đối sạch, ít tiếp t c nuôi trong môi trường LB lỏng có<br /> bị đứt gãy, đảm bảo chất lượng cho các bổ sung ampicillin. Dịch nuôi qua đêm<br /> nghiên cứu tiếp theo. được sử d ng để tách chiết plasmid và<br /> Từ ADN tổng số, các promoter P2 và kiểm tra sự có mặt của các plamid tái tổ<br /> P3 của gene Igf2 được nhân lên bằng phản hợp mang các promoter.<br /> ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu. Sản phẩm<br /> PCR tập trung một băng rõ nét, với kích<br /> thước khoảng hơn 200 bp đối với promoter<br /> P3 (Hình 2 B) và khoảng hơn 400 bp đối<br /> với promoter P2 (Hình 2 C). Kích thước<br /> ph n đoạn được nh n lên tương đương với<br /> kích thước của P2 và P3 được tính toán<br /> trên l thuyết.<br /> 3.2. Nhân dòng các promoter P2 và P3<br /> 3.2.1. Gắn sản phẩm PCR vào vector<br /> và biến nạp vào tế bào khả biến Hình 3. Khuẩn lạc mọc trên đĩa thạch<br /> Sản phẩm PCR được gắn vào vector 3.2.2. Tách chiết và kiểm tra plasmid<br /> pGEM - T Easy, sau đó biến nạp vào tế bào tái tổ hợp<br /> tế bào khả biến. Dung dịch biến nạp được Các khuẩn lạc trắng được nuôi trong<br /> trải lên đĩa chứa môi trường chọn lọc (LB môi trường LB lỏng có chứa 50 µg/ml<br /> + agar + 50 µg/ml ampicillin + X-Gal 40 ampicillin để tiến hành tách plasmid.<br /> µg/ml + IPTG 100 mM). Nuôi qua đêm ở Plasmid sau khi được tách chiết được điện di<br /> nhiệt độ 37oC, các khuẩn lạc sẽ xuất hiện kiểm tra với khuẩn lạc chỉ có vertor không<br /> trên đĩa thạch (Hình 3). Các khuẩn lạc mang gene chèn làm đối chứng âm (Hình 4).<br /> <br /> <br /> 15<br /> NHÂN DÒNG VÀ PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ PROMOTER CỦA GENE IGF2 TỪ NHAU THAI CHU T<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Kiểm tra plasmid tái tổ hợp, (ĐC) plasmid đối chứng, (1, 2, 3, 4, 5)<br /> plasmid được tách chiết (A). PCR kiểm tra plasmid 5 (B). PCR kiểm tra plasmid 1<br /> (C), M: marker<br /> <br /> Ba plasmid (1, 2, 3) tách chiết từ các tinh sạch được gửi đi giải trình tự. Kết quả<br /> khuẩn lạc mang sản phẩm biến nạp là PCR giải trình tự promoter P2 có 420<br /> P2, trong đó chỉ có plasmid 1 có chênh so nucleotide, 44 đảo CpG (Hình 5) và kết<br /> với đối chứng, nghĩa là nó có khả năng quả giải trình tự promoter P3 có 212<br /> mang tái tổ hợp, nên kích thước lớn hơn và nucleotide, có 6 đảo CpG (Hình 5). Quá<br /> di chuyển chậm hơn, các plasmid này tiếp trình methyl hóa ADN chủ yếu xảy ra ở vị<br /> t c PCR với mồi đặc hiệu để kiểm tra độ trí phân tử carbon C5 của cytosine nằm<br /> chính xác, sản phẩm trên điện di đồ cho trong các đảo CpG, thành dạng 5-<br /> thấy, kích thước đúng với sản phẩm PCR methylcytosine. Sự thay thế này không<br /> P2 từ ADN tổng số cũng như tính toán trên làm thay đổi trình tự ADN nhưng liên<br /> lý thuyết (Hình 4 A C). Ba plasmid (4, 5, quan rất lớn đến cơ chế biểu hiện của gene<br /> 6) tách chiết từ các khuẩn lạc mang sản [6]. Với sự có mặt nhiều đảo CpG trong<br /> phẩm biến nạp từ PCR P3, trong đó chỉ có trình tự P2 thì promoter này dễ bị methyl<br /> plasmid 4 có chênh so với đối chứng, nghĩa hóa và ảnh hưởng lớn đến quá trình biểu<br /> là nó có khả năng mang tái tổ hợp, nên kích hiện của gene Igf2 so với promoter P3.<br /> thước lớn hơn và di chuyển chậm hơn, các Quá trình methyl hóa ADN thường xảy ra<br /> plasmid này tiếp t c PCR với mồi đặc hiệu ở vị trí dinucleotide CpG, gọi là đảo CpG,<br /> để kiểm tra độ chính xác, sản phẩm trên nó thường diễn ra ở một số vùng nhất định<br /> điện di đồ cho thấy, kích thước đúng với như vùng promoter hoặc vùng exon đầu<br /> sản phẩm PCR P3 từ ADN tổng số cũng tiên. Ở nhiều bệnh, như ung thư, đảo CpG<br /> như tính toán trên l thuyết (Hình 4 A &B). trong promoter của gene có sự methyl hóa<br /> 3.3. Giải trình tự và so sánh với quá mức bất thường, sẽ gây ra sự bất hoạt<br /> trình tự trên GenBank quá trình phiên mã và có thể được di<br /> Mẫu plasmid tái tổ hợp mang promoter truyền cho các tế bào con bởi sự phân<br /> P2 và P3 của chuột Mus musculus sau khi bào [9].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> ĐỖ MỸ HIẾU - PHẠM QUANG CHINH - TRẦN VĂN GIANG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Trình tự promoter P2 và P3<br /> <br /> Sau khi khuếch đại và giải trình tự 2 kích thước lớn với 1 vị trí TSS, tiếp đến P1<br /> promoter P2 và P3, kích thước và vị trí [10] và kích thước nhỏ nhất là P0 và P3.<br /> đoạn khuyếch đại được so sánh với các Cả 2 promoter này không có hộp TATA<br /> promoter khác của gene Igf2 (Hình 6). như các promoter điển hình của một số loài<br /> Trong tương quan các promoter thì P2 có sinh vật nhân chuẩn khác.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Vị trí và kích thước các bản sao P2, P3 trong tương quan với các promoter khác<br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> NHÂN DÒNG VÀ PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ PROMOTER CỦA GENE IGF2 TỪ NHAU THAI CHU T<br /> <br /> <br /> Trình tự promoter sau khi phân tích, độ tương đồng promoter P3 với trình tự<br /> tiến hành so sánh với trình tự (U71085.1) (AH001929.2) là 100% (Hình 7 B). Điều<br /> và (AH001929.2) trên GenBank bằng phần này chứng tỏ promoter P3 không có sự đa<br /> mềm BLAST. Kết quả cho thấy promoter hình di truyền, còn promoter P2 có hai<br /> P2 so với trình tự (U71085.1) có mức độ điểm SNP, nhìn chung hai promoter này có<br /> tương đồng promoter là 99%, có hai tính bảo thủ cao. Đồng thời, trong quá trình<br /> nucleotide sai khác (Hình 7 A). Còn mức thực nghiên cứu không xảy ra sai sót.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B<br /> Hình 7. So sánh P2 và P3 với trình tự trên GenBank<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> ĐỖ MỸ HIẾU - PHẠM QUANG CHINH - TRẦN VĂN GIANG<br /> <br /> <br /> 4. Kết luận 2583 - 2592.<br /> ADN tổng số được tách chiết từ mô 4. Elly, H. (2003) The many levels of control of<br /> nhau thai của chuột Mus musculus 17 ngày Igf2 expression, Nature, 5, 91 - 102.<br /> có nồng độ cao, sạch, ít bị đứt gãy và tập 5. Firth, M., Ganeshprasad, U., Baxter, R. C.<br /> trung thành băng rõ nét. Đã giải trình tự và (1998) Structural determinants of ligand and<br /> phân tích trình tự của promoter P2 có 44 cell surface binding of insulin-like growth<br /> đảo CpG và có 420 nucleotide, giải trình tự factor-binding protein-3, J. Biol. Chem,<br /> 273(5): 2631 - 2638.<br /> promoter P3 có 6 đảo CpG và có 212<br /> nucleotide. Trong tương quan các promoter 6. Kim, M., S., Lee, J., Sidransky, D. (2010)<br /> ADN methylation markers in colorectal cancer,<br /> thì P2 có kích thước lớn với 1 vị trí TSS,<br /> Cancer Metastasis Review, 29. 181 - 206.<br /> P3 ngắn hơn và 1 TSS. Cả 2 promoter này<br /> 7. Monk, D., Sanches, R., Arnaud, P.,<br /> không có hợp TATA như promoter của<br /> Apostolidou, S., Hills, F., Abu-Amero, S.,<br /> một số loài sinh vật nhân chuẩn khác. Murrell, A., Friess, H., Reik, W., Stanier, P.,<br /> Trình tự promoter P2 có độ tương đồng là Constância, M., Moore, G. E. (2006)<br /> 99% so với trình tự trên GenBank Imprinting of IGF2 P0 Transcript and Novel<br /> (U71085.1), còn promoter P3 có độ tương Alternatively Spliced INS-IGF2 Isoforms<br /> đồng là 100% so với trình tự trên GenBank Show Differences between Mouse and<br /> (AH001929.2). Human.” Human molecular genetics, 15(8):<br /> 1259 – 1269.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 8. Rand, K., Clark, S. J., Molloy, P. (2002)<br /> 1. Christiansen, J., Kofod, M., Nielsen, F., C. Conversion-specific detection of DNA<br /> (1994) A Guanosine Quadruplex and Two methylation using real-time polymerase chain<br /> Stable Hairpins Flank a Major Cleavage Site reaction (ConLight-MSP) to avoid false<br /> in Insulin-like Growth Factor II mRNA. positives. Methods: 27 (2): 114 - 120.<br /> Nucleic acids research, 22(25): 5709 – 5716. 9. Sambrook, J. and Russel, D. W. (2001)<br /> 2. Constância, Hemberger, M., Hughes, J., Molecular cloning: A laboratory manual, cold<br /> Dean, W., Smith, F., Fundele, R,, Stewart, F., spring harbor labortory press.<br /> Kelsey, G., Fowden, A., Sibley, C., Reik, W. 10. Tran, V. G., Court, F., Duputié, A., Antoine,<br /> (2002) Placental - Specific IGF - II is a Major E., Aptel, N., Milligan, L., Carbonell, F.,<br /> Modulator of Placental and Fetal growth, Lelay-Taha, M., Piette, J., Weber, M.,<br /> Nature, 417(6892): 945 - 948. Montarras, D., Pinset, C., Dandolo, L., Forné,<br /> 3. Butler, J. E., Kadonaga, J. T. (2002) Regulation T., Cathala, G. (2012) H19 Antisense RNA<br /> of gene expression the RNA polymerase II core Can up-Regulate Igf2 Transcription by<br /> promotor: A Key component in the regulation Activation of a Novel Promoter in Mouse<br /> of gene expression, Gene and development, 16. Myoblasts. PloS one, 7(5): e37923.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 30/6/2017 Biên tập xong: 15/8/2017 Duyệt đăng: 20/8/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2