intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp lâm sàng nhiễm sán tủy sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhân một trường hợp lâm sàng nhiễm sán tủy sống báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 42 tuổi vào viện vì đau thắt lưng và yếu 2 chân. Trên hình ảnh cộng hưởng từ, bệnh nhân có tổn thương ngấm thuốc mạnh trong ống sống ngang mức L4L5 và hướng tới tổn thương viêm tủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp lâm sàng nhiễm sán tủy sống

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG NHIỄM SÁN TỦY SỐNG Bùi Huy Mạnh1, Vũ Trung Hải1 TÓM TẮT 82 deficits. Because of the rarity of this condition, Tổn thương trong tủy sống do sán dây là diagnosis may be delayed and confused with bệnh cảnh rất hiếm gặp trên lâm sàng và là một other myelopathies such as neoplasms or biến chứng nghiêm trọng trong các bệnh lý do myelitis. We report a 42 years old female with sán dây gây ra. Cơ chế bệnh sinh của tổn thương low back pain and paraplegia. A magnetic sán dây ở tủy sống là do phản ứng viêm hạt với resonance imaging shows a lesion in the spinal ấu trùng sán dây ở tủy sống gây ra các dấu hiệu canal at the level of L4L5 that is toward the thần kinh khu trú trên lâm sàng. Do rất hiếm gặp diagnosis of myelitis. The patient underwent an nên bệnh lý tổn thương tủy sống do sán dây open biopsy and the result is granulomatosis thường được chẩn đoán muộn và dễ nhầm lẫn với caused by cysticercosis. Following that, the các bệnh lý khác như u tủy, viêm tủy. Chúng tôi patient is given an anti-cysticercosis medication báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 42 tuổi and gradually recovers. vào viện vì đau thắt lưng và yếu 2 chân. Trên hình ảnh cộng hưởng từ, bệnh nhân có tổn I. ĐẶT VẤN ĐỀ thương ngấm thuốc mạnh trong ống sống ngang Nang sán ở hệ thần kinh trung ương gây mức L4L5 và hướng tới tổn thương viêm tủy. ra bởi giai đoạn ấu trùng của sán dây lợn Bệnh nhân đã được phẫu thuật sinh thiết tổn (Taenia solium). Bệnh hay gặp ở người sinh thương, kết quả giải phẫu bệnh là tổn thương sống ở các quốc gia đang phát triển như Mỹ viêm hạt do ấu trùng sán dây. Sau đó bệnh nhân Latin, châu Phi, châu Á hoặc những người đã được điều trị thuốc chống giun sán và dần hồi dân nhập cư từ các quốc gia này đến các phục sau mổ. nước phát triển như châu Âu hay Bắc Mĩ.1 Nang ấu trùng sán dây lợn là nguyên SUMMARY nhân thường gặp nhất trong các bệnh nhiễm SPINAL CYSTICERCOSIS: A CASE kí sinh trùng ở hệ thần kinh trung ương.23,4 REPORT Tuy nhiên tổn thương nang sán ở tuỷ sống là Spinal cysticercosis is a rare and severe hình thái hiếm gặp. Theo các nghiên cứu cysticercosis complication. The pathology is the khác nhau, nang sán ở tuỷ sống chỉ chiếm từ inflammatory reaction and granuloma formation 1%-5% các trường hợp nhiễm sán ở hệ thần around the eggs, that cause the focal neurological kinh trung ương.2,3,5,6 Các triệu chứng của nang sán ở tuỷ sống thường tiến triển từ từ 1 Bác sĩ, Khoa PTTK1, Bệnh viện Hữu Nghị Việt trong thời gian dài, tuy nhiên khi nang sán Đức thoái triển kéo theo phản ứng viêm hạt có thể Chịu trách nhiệm chính: Vũ Trung Hải gây triệu chứng chèn ép tuỷ cấp tính trên lâm Email: vutrunghai@gmail.com sàng.2,3 Do rất hiếm gặp nên các trường hợp Ngày nhận bài: 20.10.2022 nang sán dây ở tuỷ sống thường dễ chẩn Ngày phản biện khoa học: 27.10.2022 đoán nhầm với các bệnh lý khác và được Ngày duyệt bài: 31.10.2022 điều trị muộn. 631
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Trong bài này, chúng tôi đưa ra thông cơ lực 4/5. Rối loạn cảm giác: tê bì mặt sau báo lâm sàng về một trường hợp tổn thương đùi, mặt sau cẳng chân 2 bên theo rễ S1, sán ở tuỷ sống rất hiếm gặp đã được chẩn giảm phản xạ gân tứ đầu đùi, gân gót 2 bên. đoán và điều trị bằng phẫu thuật. Rối loạn cơ tròn: đại tiểu tiện khó. Chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm cận II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lâm sàng Mô tả ca lâm sàng tại Bệnh viện Hữu Trên hình ảnh cộng hưởng từ cột sống Nghị Việt Đức tháng 8 năm 2022 và nhìn lại thắt lưng ngang mức L4L5 có đám tổn y văn về chẩn đoán và điều trị tổn thương do thương kích thước 60x8mm, tổn thương ấu trùng sán dây lợn ở tuỷ sống. đồng tín hiệu trên T1W, giảm tín hiệu trên T2W, sau tiêm ngấm thuốc không đều dạng III. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG viền kèm ngấm thuốc mạnh màng tuỷ ngang Bệnh sử mức, hướng tới tổn thương viêm tuỷ. Bệnh nhân nữ 42 tuổi, người dân tộc Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu Thái, nghề nghiệp làm nông nghiệp, sinh ngoại vi số lượng bạch cầu bình thường (9,13 sống ở vùng miền núi Tây Bắc huyện Tuần G/l) tuy nhiên tăng số lượng thành phần bạch Giáo, tỉnh Điện Biên. Bệnh nhân xuất hiện cầu ưa acid (0.98G/l). Xét nghiệm dịch não đau vùng thắt lưng 1 năm nay, khoảng 10 tuỷ cho thấy tăng protein (1,61 g/l) và tăng ngày nay bệnh nhân đau nhiều hơn, kèm theo bạch cầu đơn nhân (0,019 G/l). Các xét yếu 2 chân, đại tiểu tiện khó. nghiệm khác trong giới hạn bình thường. Khám lâm sàng Bệnh nhân được làm xét nghiệm ELISA Qua thăm khám lâm sàng, chúng tôi nhận đều cho kết quả âm tính với sán. thấy bệnh nhân có liệt vận động 2 chi dưới: Hình 1. Hình ảnh cộng hưởng từ tổn thương ngang mức L4L5 trên T1W và T2W mặt cắt đứng dọc 632
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Phẫu thuật Bệnh nhân được phẫu thuật mở cung sau L4, L5 giải ép. Tổn thương trong mổ: tổn thương nằm ở dưới màng cứng, kích thước khoảng 50x8mm kéo dài từ L4 – L5, tổn thương gây dày dính màng nhện, dính vào các rễ thần kình, mật độ chắc. Kết quả sinh thiết tức thì trả lời hướng tới tổn thương viêm hạt do ấu trùng sán dây. Chúng tôi tiến hành lấy một phần tổn thương, để lại tổ chức dính chắc vào các rễ thần kinh, vá chùng màng cứng. Hình 2. Hình ảnh tổn thương trong phẫu thuật sau khi mở màng tuỷ Kết quả giải phẫu bệnh Tổn thương là hình ảnh xâm nhập các tế bào viêm giàu lymphô trưởng thành, tế bào khổng lồ nhiều nhân, xen kẽ là hình ảnh ấu trùng sán dây. Hình 3. Tiêu bản mô bệnh học Điều trị sau phẫu thuật Sau khi ổn định sau phẫu thuật, bệnh nhân được chuyển Bệnh viện Sốt rét và Kí sinh trùng trung ương để tiếp tục điều trị bệnh sán dây. 633
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 IV. BÀN LUẬN ngoài màng cứng, dưới màng cứng – ngoài Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, trên tuỷ và trong tuỷ.5,6 Trong đó, tổn thương ở thế giới có khoảng hơn 2,5 triệu người mắc dưới màng cứng – ngoài tuỷ là hay gặp nhất.2 sán dây lợn.1 Bệnh hay gặp ở các nước đang Hiện nay, các tác giả đưa ra 2 cơ chế chính phát triển, các vùng chăn nuôi lợn, gia súc có về con đường lan truyền của ấu trùng sán dây điều kiện vệ sinh chưa đảm bảo.1,2 Ở Việt vào tuỷ sống. Thứ nhất là lan truyền theo Nam, tại các vùng miền núi phía Bắc, Tây đường máu, thường dẫn đến tổn thương ở Bắc bộ, người dân thường có thói quen ăn đồ trong nhu mô tuỷ, hay gặp ở vùng tuỷ ngực sống như gỏi cá sống, tiết canh động vật, thịt là nơi có mạng lưới cấp máu phong phú, điều sống,… kèm theo điều kiện chăn nuôi gia này cũng giải thích tại sao tổn thương sán súc, gia cầm chưa đảm bảo vệ sinh như hay gặp ở não hơn ở tuỷ sống. Thứ hai là lan trường hợp bệnh nhân của chúng tôi, dẫn đến truyền theo đường dịch não tuỷ, tổn thương nguy cơ cao mắc các bệnh do ký sinh trùng ấu trùng sán ở trên não di chuyển theo dịch gây ra, đặc biệt là sán dây lợn. não tuỷ trong khoang dưới nhện tới tuỷ sống Về vòng đời của sán dây lợn qua 2 vật và gây tổn thương tại chỗ. Con đường này chủ là người và lợn. Ấu trùng sán có thể kí dẫn đến tổn thương nang sán ở vị trí dưới sinh ở cả 2 vật chủ, tuy nhiên sán trưởng màng cứng – ngoài tuỷ.2,3,6,7 thành chỉ kí sinh ở người. Người ăn phải Về triệu chứng lâm sàng của nang sán ở nang sán trong thịt lợn nhiễm vào trong hệ tuỷ sống thường diễn biến từ từ tăng dần tiêu hoá. Tại ruột non, ấu trùng sán phát nhưng cũng có thể tiến triển nhanh trong thời triển, trưởng thành và sinh sản, đẻ trứng rồi gian ngắn.6 Theo các báo cáo của các tác giả thoát ra qua phân người. Ở những nơi vệ sinh khác nhau, triệu chứng có thể tiến triển từ 1 kém, lợn tiếp xúc với phân người mang sán, tuần cho đến 10 năm.5 Các triệu chứng lâm ấu trùng trong trứng sẽ qua niêm mạc ruột sàng thường gặp là đau, liệt 2 chi dưới, rối vào máu và đến các cơ quan. Ấu trùng sán loạn cảm giác, rối loạn đại tiểu tiện, giảm cũng có thể lan truyền từ người này sang khả năng tình dục,…2,4–6 Về cơ chế bệnh người khác qua đường phân miệng. Khi sinh, nang sán có thể tổn tại nhiều năm trong nhiễm ấu trùng sán trong máu, chúng có thể hệ thần kinh trung ương mà không gây triệu di chuyển tới các cơ quan trong cơ thể vật chứng gì, tuy nhiên khi nang sán thoái triển chủ bao gồm cả hệ thần kinh trung ương.4 kéo theo phản ứng viêm của cơ thể dẫn tới Ở thệ thần kinh trung ương, hình thái tổn triệu chứng có thể tiến triển nặng, cấp tính thương ở tuỷ sống rất hiếm gặp, chỉ chiếm từ trên lâm sàng.2 Theo Isidro6 và cộng sự, có 1-5% trong các trường hợp.2,4 Bệnh thường ba cơ chế dẫn đến chèn ép và tổn thương tuỷ: gặp ở độ tuổi từ 20-45, hiếm gặp ở trẻ em và Thứ nhất, phản ứng viêm tiến triển do sự có người già. 2–4,6 Ở tuỷ sống, có thể phân loại mặt của các độc tố trong nang sán. Thứ hai, theo 4 vị trí tổn thương: ngoài ống sống, hiệu ứng khối gây chèn ép tuỷ do sự tăng 634
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 kích thước của nang sán. Thứ ba, phản ứng viêm tuỷ do lao, u hạt, bệnh xơ cứng ở tuỷ, viêm của màng nhện dẫn tới tăng tế bào khối u nguyên phát hay di căn,…2,6,7 Xẻt viêm, tăng mô sợi dẫn tới chèn ép và giảm nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi cấp máu cho tuỷ. Mức độ của chèn ép tuỷ bình thường hoặc có thể tăng bạch cầu ưa hay rễ thần kinh phụ thuộc vào bản chất, kích acid. Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy thước của tổn thương và vị trí, kích thước tăng protein, tăng chủ yếu bạch cầu lympho tương ứng của ống sống.2,7 hoặc bạch cầu ưa acid, glucose giảm hoặc Để chẩn đoán nang sán ở tuỷ sống, hình bình thường.2,3,5 Nhưng bệnh nhân ở trong ảnh giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng.4 Tuy vùng dịch tễ nên được làm xét nghiệm nhiên trong thực tế không phải trường hợp ELISA, đây là phương pháp có độ đặc hiệu nào cũng có thể sinh thiết được tổn thương cao: 98%4. Tuy nhiên là bệnh địa phương làm mô bệnh học. Cộng hưởng từ tuỷ sống nên kit xét nghiệm không phải trường hợp được chỉ định khi bệnh nhân có các dấu hiệu nào cũng có sẵn và độ nhạy của phương pháp chèn ép tuỷ trên lâm sàng. Trong giai đoạn thấp hơn nên nhiều trường hợp nhiễm sán đầu, tổn thương là cấu trúc dạng nang trên cho kết quả âm tính.2,4 cộng hưởng từ: giảm tín hiệu trên T1W, Theo Sharma8 và cộng sự, phẫu thuật cho không ngấm thuốc và tăng tín hiệu trên T2W, kết quả tốt ở 60% số bệnh nhân, 25% bệnh có thể thấy hình ảnh vỏ nang mỏng là viền nhân không cải thiện sau phẫu thuật và 15% giảm tín hiệu trên T2W.7 Trong giai đoạn tử vong. Các nghiên cứu sau này cho thấy kết này, có thể thấy hình ảnh tăng tín hiệu trên quả khả quan hơn như nghiên cứu của T1W của đầu sán bên trong nang, đây là hình Mohanty cho thấy 75% bệnh nhân đạt kết ảnh điển hình có độ đặc hiệu cao, tuy nhiên quả tốt sau phẫu thuật.2,3 Với sự tiến bộ của trong thực tế lâm sàng rất ít gặp.2,4,6,7 Vào dụng cụ và trang thiết bị vi phẫu, phẫu thuật giai đoạn sau, thành phần trong nang đặc dần ngày càng trở thành phương pháp điều trị trở thành một nang keo, tăng tín hiệu trên hiệu quả. Chỉ định phẫu thuật đối với bệnh T1W nên khó có thể quan sát thấy đầu sán.3 nhân có tổn thương do sán ở tuỷ sống nhằm Khi ấu trùng sán chết đi, nang sán thoái triển 2 mục đích. Thứ nhất, phẫu thuật lấy bỏ và phá vỡ cấu trúc nang làm kích hoạt phản thương tổn, giải phóng chèn ép các cấu trúc ứng viêm hạt lan toả, các tế bào viêm xâm thần kinh làm cải thiện triệu chứng, tăng khả nhập cùng phản ứng tăng sinh mô đệm. Vào năng hồi phục cho bệnh nhân. Thứ hai, phẫu giai đoạn này, hình ảnh tổn thương trên cộng thuật sinh thiết thương tổn, giúp khẳng định hưởng từ không rõ ranh giới, tăng ngấm chẩn đoán để điều trị thuốc kháng kí sinh thuốc không đều kèm theo ngấm thuốc màng trùng cho bệnh nhân sau mổ đối với đa số tuỷ lân cận.7 Hình ảnh tổn thương trong giai các trường hợp.2–6 Albedazole là thuốc điều đoạn này không đặc hiệu, giống với các tổn trị hiệu quả đối với bệnh lý do sán dây lợn, thương viêm tuỷ do nguyên nhân khác như được bắt đầu sử dụng từ năm 1996. 635
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Albedazole sử dụng điều trị trước và sau 2. Qi B, Ge P, Yang H, Bi C, Li Y. Spinal phẫu thuật khi đã được chẩn đoán xác định intramedullary cysticercosis: a case report với liều 15mg/kg/ ngày trong vòng 4 – 6 and literature review. Int J Med Sci. tuần.1–3,5 Ngoài ra corticoid nên được sử 2011;8(5):420. dụng kèm theo để ngăn chặn phản ứng viêm 3. Ahmad FU, Sharma BS. Treatment of intramedullary spinal cysticercosis: report of quá mức khi nang sán thoái triển có thể làm 2 cases and review of literature. Surg Neurol. tổn thương tuỷ sống.3,5 2007;67(1):74-77. 4. Garcia HH, Nash TE, Del Brutto OH. V. KẾT LUẬN Clinical symptoms, diagnosis, and treatment Tổn thương nang sán ở tuỷ sống là một of neurocysticercosis. Lancet Neurol. hình thái rất hiếm gặp trên lâm sàng. Triệu 2014;13(12):1202-1215. chứng lâm sàng và đặc điểm trên cộng hưởng 5. Araujo ABS, Cambraia MBR, Motta Filho từ của bệnh thường không đặc hiệu nên RAM, Rezende GL, Vanderlei AS. Spinal thường khó chẩn đoán xác định và dễ nhầm intramedullary cysticercosis: a case report với các bệnh lý khác. Do vậy đối với các and literature review. Arq Bras Neurocir bệnh nhân sống trong vùng dịch tễ có nguy Braz Neurosurg. 2013;32(04):245-249. cơ cao cần được làm thêm các xét nghiệm 6. Isidro-Llorens A, Dachs F, Vidal J, huyết thanh học nếu nghi ngờ. Phẫu thuật Sarrias M. Spinal cysticercosis. Case report không những là phương pháp điều trị hiệu and review. Paraplegia. 1993;31:128-128. quả và an toàn mà còn giúp khẳng định chẩn 7. Leite CC, Jinkins JR, Escobar BE, et al. đoán xác định trong các trường hợp khó. MR imaging of intramedullary and intradural-extramedullary spinal cysticercosis. AJR Am J Roentgenol. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1997;169(6):1713-1717. 1. WHO | World Health Organization. 8. Sharma BS, Banerjee AK, Kak VK. (October 15, 2022.) Taenia solium. Retrieved Intramedullary spinal cysticercosis: case from report and review of literature. Clin Neurol https://who.int/neglected_diseases/ntddata/ta Neurosurg. 1987;89(2):111-116. enia 636
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2