intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận thức, thái độ về sử dụng bảo hiểm y tế của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú tỉnh Nghệ An năm 2018

Chia sẻ: Dương Tiến Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

53
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá nhận thức, thái độ về sử dụng Bảo hiểm Y tế của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại các Phòng khám ngoại trú tỉnh Nghệ An năm 2018, bằng phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên 594 bệnh nhân HIV, kết quả thu được như sau: 97,1% đối tượng đã từng được nghe về BHYT; Nguồn cung cấp thông tin về BHYT của đối tượng nghiên cứu thông qua nhân viên y tế, cán bộ BHYT là 66,5%; 80,6% đối tượng nghiên cứu đã biết đến chính sách hỗ trợ BHYT của UBND tỉnh Nghệ An; Có 76,1% đồng ý với ý kiến mọi người đều phải tham gia BHYT; Có 43,9% nhóm đối tượng sẵn sàng tham gia BHYT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận thức, thái độ về sử dụng bảo hiểm y tế của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú tỉnh Nghệ An năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC THỰC HÀNH (06/2019), SỐ 1101, TRANG 39-41 NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ SỬ DỤNG BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH NGHỆ AN NĂM 2018 DƯƠNG TIẾN HƯNG 1 , TRẦN THỊ KHUYÊN 2 , HOÀNG NĂNG TRỌNG 2 1 Trung tâm Phòng Chống HIV/AIDS Nghệ An 2 Trường Đại học Y Dược Thái Bình TÓM TẮT được quản lý tại các cơ sở chăm sóc và điều trị Nhằm mục đích đánh giá nhận thức, thái độ về sử HIV/AIDS. dụng Bảo hiểm Y tế của người nhiễm HIV/AIDS đang Nghệ An tính đến 30/8/2018 đã phát hiện được điều trị ARV tại các Phòng khám ngoại trú tỉnh Nghệ 11.855 trường hợp nhiễm HIV/AIDS (trong đó có An năm 2018, bằng phương pháp dịch tễ học mô tả 9.616 trường hợp là người Nghệ An và 2,239 trường qua cuộc điều tra cắt ngang trên 594 bệnh nhân HIV, hợp ngoại tỉnh); đã có 4.196 trường hợp HIV/AIDS tử kết quả thu được như sau: 97,1% đối tượng đã từng vong (4.008 ở Nghệ An, 188 ngoại tỉnh); 21/21 được nghe về BHYT; Nguồn cung cấp thông tin về huyện, thị, thành phố, 446/480 (92,92%) xã, phường, BHYT của đối tượng nghiên cứu thông qua nhân viên thị trấn của tỉnh có người nhiễm HIV/AIDS [3]. Bệnh y tế, cán bộ BHYT là 66,5%; 80,6% đối tượng nghiên nhân HIV/AIDS là các đối tượng phải điều trị kéo dài, cứu đã biết đến chính sách hỗ trợ BHYT của UBND thường có tình trạng sức khỏe yếu, ít có khả năng tỉnh Nghệ An; Có 76,1% đồng ý với ý kiến mọi người tìm kiếm việc làm và hầu hết đều có hoàn cảnh khó đều phải tham gia BHYT; Có 43,9% nhóm đối tượng khăn. Trong điều kiện thực hiện lộ trình tăng giá viện sẵn sàng tham gia BHYT. phí tại các cơ sở khám chữa bệnh và cắt giảm viện Trong nghiên cứu này, đã có sự khác biệt giữa trợ của nước ngoài, nếu bệnh nhân HIV không tham vùng miền, dân tộc và trình độ học vấn với nhận thức, gia BHYT sẽ không đủ chi phí điều trị HIV/AIDS, điều thái độ về sử dụng BHYT của đối tượng nghiên cứu đó dẫn tới nguy cơ các bệnh nhân sẽ không tuân thủ Từ khóa: Bảo hiểm Y tế, HIV, Nhận thức, Thái điều trị và bỏ trị. Tình trạng bệnh tật của bệnh nhân độ, chính sách hỗ trợ, Nghệ An. sẽ diễn biến phức tạp và có nguy cơ kháng thuốc, có SUMMARY khả năng sẽ làm bùng phát dịch trên địa bàn tỉnh. For the purpose of assessing awareness and Căn cứ vào tình hình thực tế trên chúng tôi tiến hành attitudes about the use of health insurance for nghiên cứu: “Nhận thức, Thái độ về sử dụng Bảo HIV/AIDS infected people who are receiving ARV hiểm Y tế của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị treatment in outpatient clinics in Nghe An province in ARV tại Phòng khám ngoại trú tỉnh Nghệ An năm 2018, by the epidemiological method described 2018” với mục tiêu: Through the article Cross-sectional examination on Đánh giá nhận thức, thái độ về sử dụng Bảo hiểm 594 HIV patients, the results are as follows: 97.1% of Y tế của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại the subjects had heard about health insurance; The các Phòng khám ngoại trú tỉnh Nghệ An năm 2018. source of information on health insurance of the ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU subjects through medical staff and health insurance 1.Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu staff is 66.5%; 80.6% of the respondents knew about - Địa điểm nghiên cứu: 03 phòng khám trên địa the policy of health insurance support of the People's bàn tỉnh Nghệ An đại diện cho 03 khu vực: Vùng Committee of Nghe An province; 76.1% agreed with đồng bằng, vùng ven biển và vùng miền núi. the idea that everyone must participate in health - Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân HIV đang insurance; 43.9% of target groups are willing to điều trị ARV tại 3 phòng khám ngoại trú đã chọn participate in health insurance. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến In this study, there is a difference between the tháng 5/2019 region, ethnicity and education level with the 2.Phương pháp nghiên cứu awareness and attitudes about the use of health 2.1.Thiết kế nghiên cứu insurance by the study subjects. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp Keywords: Health, HIV, Awareness, Attitude, dịch tễ học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang support policies, Nghe An. có phân tích. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên tại a/ Cỡ mẫu nghiên cứu Việt Nam được phát hiện vào tháng 12 năm 1990. p (1 − p) Tính đến nay cả nước có trên 227.225 người nhiễm n = Z2 α  HIV còn sống, 407 cơ sở chăm sóc và điều trị (1− ) 2 d2 HIV/AIDS và có khoảng 110.000 người nhiễm đang 39
  2. Sau khi tính toán, cỡ mẫu cần cho nghiên cứu tại Tỷ lệ Thông tin SL 01 phòng khám là n=175. Tổng cỡ mẫu của 3 phòng (%) khám sẽ là 525 người. Thực tế điều tra được 594 người BHYT b/ Phương pháp chọn mẫu khác 5 1,0% - Chọn phòng khám ngoại trú vào nghiên cứu: Từ Hỗ trợ mua thẻ BHYT 371 77,5% 23 phòng khám đang triển khai khám, chữa bệnh Hiểu Hỗ trợ chi phí đồng chi trả 347 biết về thuốc ARV 72,4% BHYT cho bệnh nhân HIV tiến hành chọn chủ đích 03 chính Hỗ trợ tất cả mọi chi phí liên PKNT tại huyện Diễn Châu, Quế Phong và thành phố sách quan đến điều trị HIV 100 20,9% Vinh. hỗ trợ Không biết 11 2,3% - Chọn đối tượng vào nghiên cứu được tiến hành Khác 1 0,2% theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, cách Bảng 2 cho thấy, đối tượng đã nghe về chính tiến hành như sau: sách hỗ trợ bệnh nhân HIV của UBND tỉnh Nghệ An + Tại mỗi phòng khám đã chọn, lập danh sách chủ yếu thông qua loa truyền thanh xã phường và bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, thời gian điều trị trên 6 cán bộ Y tế, cán bộ BHYT với tỷ lệ tương ứng là tháng theo thứ tự từ 1 đến bệnh nhân cuối cùng. 87,9% và 82,5%. Khi hỏi về các hỗ trợ của UBND + Từ danh sách bệnh nhân có sẵn ta tiến hành sử tỉnh Nghệ an, có 77,5% đối tượng biết việc hỗ trợ dụng bảng số ngẫu nhiên để chọn 175 bệnh nhân mua thẻ BHYT, 58,4% đối tượng biết việc hỗ trợ tham gia vào nghiên cứu. đồng chi trả thuốc ARV. 2.3. Phương pháp thu thập thông tin Bảng 3. Hiểu biết về hỗ trợ, hình thức tham gia Thông tin được thu thập bằng phương pháp và đối tượng tham gia BHYT của đối tượng phỏng vấn trực tiếp người nhiễm HIV/AIDS đang điều nghiên cứu trị ARV tại 3 phòng khám ngoại trú được chọn vào Thông tin SL % nghiên cứu bằng phiếu điều tra đã được chuẩn bị Mua BHYT theo Có 362 60,9 trước. hộ gia đình để Không 232 39,1 2.4. Xử lý số liệu được hỗ trợ Số liệu thu thập được nhập vào máy tính bằng BHYT cho hộ 417 70,2 phần mềm Epidata 3.1. Phân tích số liệu bằng phần Nghèo/dân tộc mềm SPSS 16.0. Kết quả thu được sau khi xử lý số BHYT cho học 264 44,4 liệu được trình bày dưới dạng các bảng, biểu đồ. sinh/sinh viên Hình thức tham BHYT cho hộ gia đình 368 62,0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gia BHYT tại BHYT cho thân nhân Bảng 1. Tỷ lệ đối tượng nghe và nguồn cung cấp địa phương người lao động và hội 143 24,1 thông tin về BHYT (n=594) viên hội đoàn thể Thông tin SL % Không biết/không trả Nghe Có 577 97,1 39 6,6 lời về Khác 1 0,2 Không 17 2,9 BHYT Bảng 3 kết quả cho thấy: Tỷ lệ đối tượng biết việc Loa truyền thanh xã/Phường 421 70,9 mua BHYT theo hộ gia đình để được hỗ trợ khám Nguồn Đài, ti vi, internet, tờ rơi, áp cung 373 chữa bệnh là 60,9%; Hình thức tham gia BHYT được phích, pano 62,8 cấp nhiều người biết đến nhất là BHYT cho hộ nghèo/dân Báo, tạp chí 325 54,7 thông tộc 70,2%, BHYT cho hộ gia đình là 62%, có 6,6% tin Nhân viên y tế, cán bộ BHYT 395 66,5 không biết/không trả lời về các hình thức tham gia khác 5 0,8 BHYT. Bảng 1 cho thấy trong tổng số 594 đối tượng Bảng 4. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về nghiên cứu được phỏng vấn thì tỷ lệ nghe về BHYT BHYT (n= 594 ) là 97,1%. Nguồn cung cấp thông tin về BHYT của đối Thái độ SL % tượng tập trung chủ yếu thông qua hệ thống loa Toàn dân tham gia 452 76,1 truyền thanh xã/phường với tỷ lệ là 70,9%, tiếp đến là Mọi người dân Tùy theo điều kiện thông qua nhân viên y tế, cán bộ BHYT là 66,5%, có nên tham gia 140 23,6 từng người thông qua đài, tivi, internet, tờ rơi, áp phích, pano là BHYT không Không cần thiết 2 0,3 62,8%. Mức thu phí Rất hợp lý 190 32,0 Bảng 2. Nguồn thông tin và hiểu biết của đối BHYT hiện nay Bình thường 390 65,7 tượng nghiên cứu về chính sách hỗ trợ bệnh có hợp lý không Không hợp lý 14 2,3 nhân HIV của UBND tỉnh Nghệ An (n = 479) Kết quả bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ đối tượng đồng ý Tỷ lệ với ý kiến toàn dân nên tham gia BHYT là 76,1%, Thông tin SL (%) không cần thiết là 0,3%; Tỷ lệ đối tượng cảm thấy Loa truyền thanh mức thu phí BHYT hiện nay hợp lý là 32%, không Nguồn xã/Phường 421 87,9% cung hợp lý là 2,3%. Đài, ti vi, internet, tờ rơi, áp Bảng 5. Thái độ của đối tượng nghiên cứu về sự cấp 373 phích, pano 77,9% thông cần thiết của BHYT với người nhiễm HIV và sự sẵn Báo, tạp chí 325 67,8% tin sàng sử dụng BHYT để đi khám bệnh HIV (n= 594) Nhân viên y tế, cán bộ 395 82,5% 40
  3. Thông tin SL % hoàn toàn tự nguyện còn và từ năm 2016 trở đi thì Rất cần thiết 223 37,5 BHYT là hình thức bắt buộc và tham gia theo hộ gia BHYT đối với Cần thiết 358 60,3 đình. Hơn một nửa người nhiễm HIV/AIDS đang điều người nhiễm Tùy theo tình trạng trị ARV đã hoàn toàn nhận thức được BHYT là dành HIV có cần 10 1,7 bệnh cho tất cả mọi người chứ không chỉ cho người ốm thiết không Không cần thiết 3 0,5 hay người khỏe. Anh chị có Sẵn sàng sử dụng 462 77,8 Với ý kiến về sự sẵn sàng tham gia BHYT của các sẵn sàng sử Vẫn còn e ngại 122 20,5 dụng thẻ đối tượng nghiên cứu: Có 43,9% nhóm đối tượng sẵn Không sẵn sàng sử BHYT dụng 10 1,7 sàng tham gia BHYT, chỉ có 2,7% đối tượng không Bảng 5 cho biết thái độ của đối tượng nghiên cứu sẵn sàng tham gia, tỷ lệ này trong nghiên cứu của về sự cần thiết của BHYT với người nhiễm HIV và sự Dương Văn Vịnh là 60,4% nhóm đối tượng sẵn sàng sẵn sàng sử dụng BHYT để đi khám bệnh HIV. Kết tham gia, và 2,4% đối tượng không đồng ý [4], nghiên quả cho thấy: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu cho rằng cứu của Ahmen tại Bangladesh tỷ lệ sẵn sàng tham BHYT là cần thiết với đối với người nhiễm HIV là gia bảo hiểm là (86,7%) [5], nghiên cứu của Long 99,5%, không cần thiết 0,5%; Tỷ lệ đối tượng sẵn Thanh Nguyen tỷ lệ này là 61,4% [6]. sàng sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh HIV là KẾT LUẬN 77,8%, còn e ngại là 20,5% và không sẵn sàng là Nghiên cứu trên 594 bệnh nhân HIV về nhận 1,7%. thức, thái độ trong sử dụng thẻ BHYT kết quả cho BÀN LUẬN thấy: Kết quả nghiên cứu trên 594 đối tượng cho thấy - Có 97,1% đối tượng đã từng được nghe về có 97,1% đối tượng đã từng được nghe về BHYT. Tỷ BHYT; lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Dương Văn - Nguồn cung cấp thông tin về BHYT của đối Vịnh (90,3%) [4], nghiên cứu của Trần Thúy Hà tượng nghiên cứu thông qua nhân viên y tế, cán bộ (79%) [2]. Điều này cho thấy sự tiến bộ vượt bậc của BHYT là 66,5%; hoạt động truyền thông về BHYT cho người dân nói - 80,6% đối tượng đã biết đến chính sách hỗ trợ chung và bệnh nhân HIV nói riêng. BHYT của UBND tỉnh Nghệ An; Nguồn cung cấp thông tin về BHYT của đối tượng - Có 76,1% đối tượng đồng ý với ý kiến mọi người nghiên cứu tập trung chủ yếu thông qua hệ thống loa đều phải tham gia BHYT; Có 43,9% nhóm đối tượng truyền thanh xã/phường với tỷ lệ là 70,9%, thông qua sẵn sàng tham gia BHYT. nhân viên y tế, cán bộ BHYT là 66,5%, thông qua đài, - Đã có sự khác biệt giữa vùng miền, dân tộc và tivi, internet, tờ roi, áp phích, pano là 62,8%. Tỷ lệ trình độ học vấn với nhận thức, thái độ về sử dụng này trong nghiên cứu của Dương Văn Vịnh chủ yếu BHYT của đối tượng nghiên cứu. qua loa truyền thanh 76,9%, đài, ti vi 65,0%, tờ rơi, TÀI LIỆU THAM KHẢO pano, áp phíc 44,7%, cán bộ BHYT 24,2%, nhân viên 1. Ngô Văn Đôn (2006), "Nhận thức, mua và y tế 13,1% [4]. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu sử dụng thẻ BHYT tự nguyện và một số yếu tố liên của Ngô Văn Đôn với tỷ lệ tương ứng lần lượt là quan của người dân tại xã Lạc Vệ huyện Tiên Du - 47,2%, 21,1%, 2%, 10,8% và 7,2% [1]. Nghiên cứu tỉnh Bắc Ninh năm 2006". của Trần Thúy Hà, tỷ lệ đối tượng nghe về BHYTTN 2. Trần Thúy Hà (2006), Nhận thức và yếu từ loa truyền thanh (15,8%), đài, ti vi (11,4%), tờ rơi, tố liên quan đến mua và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tự áp phích (5,5%) [2]. Kết quả này cũng phù hợp vì nguyện của người dân xã Trung Hòa, huyện Chương hiện tại việc tiếp cận với các phương tiện thông tin Mỹ, Hà Tây, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, đại chúng là rất rễ ràng. Kết quả cũng cho thấy có Trường Đại học Y tế công cộng. nhiều kênh khác nhau để cung cấp thông tin về 3. Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh BHYT cho đối tượng người nhiễm HIV/AIDS. Nghệ An (2019), "Báo cáo kết quả hoạt động năm Sự hiểu biết của nhóm đối tượng trong nghiên 2018, kế hoạch năm 2019". cứu về đối tượng tham gia BHYT: Tỷ lệ người bệnh 4. Dương Văn Vịnh (2016), Thực trạng và hiểu đối tượng của BHYT là tất cả mọi người chiếm một số yếu tố liên quan đến mua bảo hiểm y tế tự 76,4%. Tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của nguyện của bệnh nhân hiện đang điều trị ARV tại Nguyễn Văn Đôn là 99,2% [1]. Điều này cho thấy còn phòng khám ngoại trú tỉnh Bắc Giang năm 2016, một bộ phận người nhiễm chưa hiểu đúng về đối Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tượng tham gia của BHYT. tế công cộng. Với ý kiến mọi người đều phải tham gia BHYT có 5. Ahmed, S., et al. (2016), "Willingness-to- 76,1% đồng ý và 0,3% là không đồng ý với ý kiến, Pay for Community-Based Health Insurance among cao hơn nghiên cứu Dương Văn Vịnh (56,4%) [4] đối Informal Workers in Urban Bangladesh", PLoS One. tượng nghiên cứu đồng ý với ý kiến này, chỉ có 3,7% 11(2), p. e0148211. đối tượng nghiên cứu không đồng ý với ý kiến này. 6. L. T. Nguyen et al. (2014), "The cost of Nghiên cứu của Ngô Văn Đôn lần lượt là (24,2%) và antiretroviral treatment service for patients with (51,2%) [1]. Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt đối HIV/AIDS in a central outpatient clinic in Vietnam", với các nghiên cứu khác vì trước đây thì BHYT là Clinicoecon Outcomes Res. 6, pp. 101-8. 41
  4. 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0