Nhận thức về yếu tố nguy cơ, dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ não và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp
lượt xem 1
download
Bài viết xác định tỉ lệ nhận thức về yếu tố nguy cơ, dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 234 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện C Đà Nẵng trong thời gian từ tháng 10/2021 đến 5/2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận thức về yếu tố nguy cơ, dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ não và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NHẬN THỨC VỀ YẾU TỐ NGUY CƠ, DẤU HIỆU CẢNH BÁO CỦA ĐỘT QUỴ NÃO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Đinh Thị Thu Ngân1 , Dương Vỹ Duyên2 TÓM TẮT 10 SUMMARY Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhận thức về yếu AWARNESS ABOUT RISK FACTORS AND tố nguy cơ, dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não và WARNING SIGNS OF STROKE một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết REGARDING HYPERTENSION PATIENTS áp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt AND SOME RELATED FACTORS ngang mô tả thực hiện trên 234 người bệnh tăng Objective: To determine the awareness rate of stroke risk factors and warning signs, and huyết áp đang điều trị tại khoa Nội Tim mạch related factors in hypertensive patients. Methods: bệnh viện C Đà Nẵng trong thời gian từ tháng A cross-sectional descriptive study was conducted 10/2021 đến 5/2021. Kết quả: Tỉ lệ nhận thức on 234 hypertensive patients treated at the đạt về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo Cardiovascular Department, C Hospital, Da Nang, đột quỵ não ở người bệnh tăng huyết áp lần lượt from October 2021 to May 2021. Results: The là 52,60% và 50,4%. Có mối liên quan có ý rates of adequate awareness of stroke risk factors nghĩa thống kê với p < 0,05 giữa tuổi, giới tính, and warning signs in hypertensive patients were nghề nghiệp, trình độ học vấn với nhận thức về 52.6% and 50.4%, respectively. There were các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột statistically significant correlations (p < 0.05) quỵ não. Kết luận: Tỷ lệ nhận thức đạt về yếu between awareness of these factors and patient tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo chỉ ở mức characteristics such as age, gender, occupation, trung bình. Người bệnh và thân nhân cần phải and education level. Conclusion: Awareness of nâng cao nhận thức về yếu tố nguy cơ và dấu stroke risk factors and warning signs was hiệu cảnh báo này. moderate. Patients and their families need to Từ khóa: Đột quỵ, yếu tố nguy cơ, dấu hiệu improve their knowledge of these critical factors. Keywords: Stroke, risk factors, warning signs. cảnh báo. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não là nguyên nhân phổ biến gây tử vong hàng đầu và cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng khuyết tật trên toàn 1 Trường Đại học Y - Dược Đà Nẵng thế giới. Tại Việt Nam, tỷ lệ người tử vong 2 Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng do đột quỵ não đang ngày càng tăng lên. Đột Chịu trách nhiệm chính: Dương Vỹ Duyên quỵ có thể phòng ngừa thông qua việc kiểm SĐT: 0934859022 soát các yếu tố nguy cơ và nhận biết sớm các Email: duongvyduyen@dhktyduocdn.edu.vn dấu hiệu cảnh báo [4]. Có nhiều yếu tố nguy Ngày nhận bài: 31/8/2024 cơ dẫn đến đột quỵ não, trong đó tăng huyết Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 áp là nguy cơ phổ biến nhất. Ngày duyệt bài: 02/10/2024 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đột quỵ não gây tổn thương ở cơ quan Tiêu chuẩn lựa chọn thần kinh, gây tàn tật, mất sức lao động và Cỡ mẫu toàn bộ, người bệnh từ 18 tuổi làm tăng gánh nặng y tế [1]. Đặc biệt, 90% trở lên được chẩn đoán tăng huyết áp theo hồ người bệnh đột quỵ não có những tổn thương sơ bệnh án và đồng ý tham gia nghiên cứu không hồi phục [1]. Các tổn thương do đột trong thời gian từ tháng 10 năm 2021 đến quỵ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc tháng 5 năm 2022. sống của người bệnh, làm tăng gánh nặng Tiêu chuẩn loại trừ cho cả gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, Có tiền sử bị đột quỵ trước đó. gánh nặng này có thể giảm xuống nếu người Không có khả năng trả lời bộ câu hỏi: bệnh được dự phòng và điều trị sớm thông Hôn mê, sa sút trí tuệ, bệnh nặng, cấp cứu. qua việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ và Người bệnh đã thực hiện khảo sát trước đó. nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn não. Quá trình kiểm soát lại có liên quan trực trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi có sẵn đã xin tiếp tới nhận thức của người bệnh về các yếu phép từ nghiên cứu của Cù Thị Thanh tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo. Do đó, kiến Tuyền và cộng sự [1]. Bộ câu hỏi gồm 2 thức về các triệu chứng và xử trí cấp cứu ban phần: Phần thông tin chung của đối tượng đầu đột quỵ não là rất quan trọng nhằm nâng nghiên cứu gồm tuổi, giới, dân tộc, nghề cao nhận thức về bệnh, giảm thời gian đến nghiệp, địa chỉ, tình trạng hôn nhân, thu bệnh viện cho người bệnh. Theo Abate và nhập bình quân, tình trạng học vấn, các cộng sự, nhận thức chưa đạt về yếu tố nguy thông tin về đột quỵ não của người bệnh; và cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não của câu hỏi đánh giá nhận thức về đột quỵ não. người bệnh tăng huyết áp chiếm khoảng 77% Câu hỏi đánh giá nhận thức này gồm 2 nội và 77,30% [5]; nghiên cứu của Cù Thị Thanh dung là (1) nhận thức về các yếu tố nguy cơ: Tuyền và cộng sự lần lượt là 49,5%, 41,8 [5]. Lớn tuổi, tiền sử bản thân bị đột quy, tiền sử Người trẻ tuổi thường có nhận thức tốt hơn gia đình có người thân bị đột quỵ, tăng so với người lớn tuổi [1], [5]. Tác giả cũng huyết áp, đái tháo đường, rung nhĩ, bệnh cho thấy nơi sống, trình độ học vấn và thu mạch vành/ Thiếu máu não thoáng qua, béo nhập có liên quan với nhận thức về các yếu phì, hút thuốc lá, nghiện rượu, tăng tố nguy cơ đột quỵ não [4]. Trình độ học vấn Cholesterol máu, ít vận động, Stress/ Lo âu, và sống một mình có liên quan đến nhận thức chế độ ăn không hợp lý và (2) nhận thức về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não [4]. dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não: Đột ngột tê Nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hoặc yếu liệt vận động nửa người; Đột ngột hiệu cảnh báo đột quỵ não là rất quan trọng lú lẫn hoặc mất ý thức; Đột ngột nói khó để phòng ngừa đột quỵ não [2]. Nghiên cứu hoặc không nói được hoặc đột ngột giảm này được thực hiện nhằm góp phần làm giảm khả năng thông hiểu; Đột ngột chóng mặt gánh nặng của đột quỵ não tại Đà Nẵng nói hoặc mất thăng bằng, đi đứng khó khăn; Đột chung và tại bệnh viện C nói riêng. ngột giảm khả năng nhìn ở một hoặc hai mắt; Đột ngột đau đầu dữ dội không rõ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nguyên nhân. Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên - Đánh giá nhận thức của người bệnh về 234 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại yếu tố nguy cơ đột quỵ não được gọi là đạt khoa Nội Tim mạch bệnh viện C Đà Nẵng khi người bệnh kể được ít nhất 2 trong các 61
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH yếu tố nguy cơ đột quỵ não đã được liệt kê Xử lý và phân tích số liệu trong bộ câu hỏi và nhận thức đánh giá Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS không đạt khi người bệnh không thỏa mãn 25.0, biến định tính được mô tả bằng tần suất và tiêu chuẩn trên [1] tỉ lệ. Mối liên quan giữa các biến định tính được - Đánh giá nhận thức của người bệnh về kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương có các dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ não được hiệu chỉnh Fisher. Sự khác biệt có ý nghĩa thống gọi là đạt khi người bệnh kể được ít nhất 2 kê với p < 0,05 và khoảng tin cậy 95%. trong số các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não Đạo đức nghiên cứu đã được liệt kê trong bộ câu hỏi và nhận thức Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Y không đạt khi người bệnh không thỏa mãn đức của Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược tiêu chuẩn trên [1]. Đà Nẵng số 118/BB-HĐĐĐ ngày 02/3/2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 10/2021 đến hết tháng 05/2022 tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện C Đà Nẵng có 234 người bệnh tình nguyện tham gia nghiên cứu với kết quả như sau: Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (N= 234) Đặc điểm người bệnh n % Tuổi < 65 tuổi 56 23,9 72,40 ± 10,32 ≥ 65 tuổi 178 76,1 Nam 113 48,3 Giới Nữ 121 51,7 Buôn bán 20 8,5 Làm nông 17 7,3 Nghề nghiệp Công nhân viên chức 28 12 Khác 169 72,2 Tiểu học 43 18,4 Trung học cơ sở 63 26,9 Trình độ học Trung học phổ thông 62 26,5 vấn Trung cấp, Cao đẳng 37 15,8 Đại học, Sau đại học 29 12,4 Hoàn cảnh Sống một mình 17 7,3 sống Sống cùng người khác 217 92,7 Nghèo 15 6,4 Cận nghèo 22 9,4 Thu nhập Trung bình 79 33,8 bình quân Khá 81 34,6 Giàu 37 15,8 Nhận xét: Độ tuổi trung bình của người bệnh là 72,46±10,32; 76,1% từ 65 tuổi trở lên. Trong đó, tỷ lệ nam và nữ gần như tương đương nhau: 48,3% và 51,7%. Về nghề nghiệp, hưu trí chiếm tỉ lệ cao nhất là 72,2% với trình độ học vấn mức Trung học cơ sở chiếm tỉ lệ cao nhất 26,9%. Đại đa số người bệnh sống cùng người khác với tỉ lệ 92,7% và thu nhập bình quân đầu người khá chiếm tỉ lệ cao nhất 34,6%. 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Thông tin về đột quỵ não của người bệnh (N= 234) Nguồn thông tin n % Qua tivi, đài 100 42,7 Qua sách báo 85 36,3 Nguồn Qua Internet 82 35 thông tin về đột quỵ não Người cùng bệnh 66 28,2 Nhân viên y tế 71 30,3 Gia đình/ Bạn bè/ Hàng xóm 93 39,7 Không làm gì hết 4 1,7 Hành động khi phát Gọi điện cấp cứu 115 205 87,6 hiện nghi Gọi cho bác sĩ 15 6,4 ngờ đột quỵ Gọi điện cho bệnh viện 31 13,2 não Dùng phương pháp gia truyền tại nhà 7 3 Nhận xét: Người bệnh nhận được nguồn thông tin về đột quỵ não qua ti vi, đài chiếm tỉ lệ cao nhất là 42,7%. Đặc biệt, 87,6% người bệnh gọi điện cấp cứu 115 khi phát hiện nghi ngờ đột quỵ não, một tỉ lệ nhỏ 1,7% người bệnh không làm gì khi có dấu hiệu nghi ngờ. Tỉ lệ nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não Nhận thức về yếu tố nguy cơ Nhận thức về dấu hiệu cảnh báo Biểu đồ 1. Tỉ lệ nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não Nhận xét: Số người bệnh có nhận thức không đạt chiến 47,4% so với nhóm còn lại. Mối liên quan giữa đặc điểm chung với nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của người bệnh với nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não Nhận thức về các yếu Nhận thức về dấu hiệu Đặc điểm tố nguy cơ n (%) p cảnh báo n (%) p Đạt Không đạt Đạt Không đạt < 65 tuổi 45 (80,4) 11 (19,6) 44 (78,6) 12 (21,4) Tuổi < 0,001 < 0,001 ≥ 65 tuổi 78 (43,8) 100 (56,2) 74 (41,6) 104 (58,4) Nam 67 (59,3) 46 (40,7) 65 (57,5) 48 (42,5) Giới 0,04 0,03 Nữ 56 (46,3) 65 (53,7) 53 (43,8) 68 (56,2) Nghề Buôn bán 14 (7) 6 (30) < 0,001 13 (65) 7 (35) < 0,001 63
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Nhận thức về các yếu Nhận thức về dấu hiệu Đặc điểm tố nguy cơ n (%) p cảnh báo n (%) p Đạt Không đạt Đạt Không đạt nghiệp Làm nông 12 (70,6) 5 (29,4) 10 (58,8) 7 (41,2) Công nhân viên chức 20 (71,4) 8 (28,6) 23 (81,2) 5 (17,9) Khác 77 (45,6) 92 (54,4) 72 (42,6) 97 (57,4) Tiểu học 7 (16,3) 36 (83,7) 16 (37,2) 27 (62,8) THCS 28 (44,4) 35 (55,6) 23 (36,5) 40 (63,5) Trình độ THPT 39 (62,9) 23 (37,1) 31 (50) 31 (50) < 0,001 < 0,001 học vấn Tiểu học 7 (16,3) 36 (83,7) 25 (67,6) 12 (32,4) TC, CĐ 26 (70,3) 11 (29,7) 23 (79,3) 6 (20,7) ĐH, SĐH 23 (79,3) 6 (20,7) 16 (37,2) 27 62,8) Hoàn Một mình 12 (70,6) 5 (29,4) 11 (68,8) 5 (31,3) 0,12 0,08 cảnh sống Sống cùng người khác 111(51,2) 106 (48,8) 107 (49,1) 111 (50,9) Nghèo 7 (46,7) 8 (53,3) 5 (33,3) 10 (66,7) Cận nghèo 10 (45,5) 12 (54,5) 7 (31,8) 15 (68,2) Thu nhập Trung bình 39 (49,4) 40 (50,6) < 0,36 40 (50,6) 39 (49,4) < 0,001 bình quân Khá 42 (51,9) 39 (48,1) 40 (49,4) 41 (50,6) Giàu 25 (67,6) 12 (32,4) 26 (70,3) 11 (29,7) Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa Nguồn thu thập thông tin về đột quỵ não thống kê giữa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ mà người bệnh và gia đình nhận được thông học vấn với nhận thức về các yếu tố nguy cơ qua ti vi, đài chiếm tỉ lệ cao nhất với 42,7%, và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não (p < 0,05). khác biệt so với Lý Thị Kim Thương [3]. Theo Olorukooba và cộng sự, nhân viên y tế IV. BÀN LUẬN là đối tượng cung cấp thông tin chính cho Thông tin chung đối tượng nghiên cứu người bệnh với tỉ lệ cao nhất là 30,6% [8]. Độ tuổi trung bình của người bệnh là Đặc biệt, tỉ lệ người bệnh tiếp nhận nhận 72,46±10,32; trong đó số người bệnh có độ thông tin từ các nguồn không chính thống tuổi từ 65 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ 76,1%. So với khá cao. Do vậy, nhân viên y tế cần hướng một số nghiên cứu trong nước, độ tuổi trung dẫn các kênh thông tin phù hợp để đảm bảo bình của nghiên cứu cao hơn [1]. Tỉ lệ nam/nữ thông tin đến người bệnh và gia đình được trong nghiên cứu là 0,93, so với Cù Thị Thanh chính xác. Các kênh truyền thông như ti vi, Tuyền là 0,87 [1] và Amen là 1,42 [6]. Trong đài là nguồn thông tin đáng tin cậy và được nghiên cứu, nghề nghiệp hưu trí và trình độ sử dụng làm phương tiện giáo dục sức khỏe trung học cơ sở chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt là cho người bệnh về các vấn đề liên quan đến 72,2% và 26,9%, khác nhau về tỷ lệ so với một các yếu tố nguy cơ, dấu hiệu cảnh báo đột số nghiên cứu trong và ngoài nước. Cũng trong quỵ não [8]. Khi phát hiện trường hợp nghi nghiên cứu, hầu hết người bệnh sống cùng ngờ đột quỵ não, tỉ lệ người tham gia gọi người khác chiếm tỉ lệ rất cao 92,7%, tương điện cấp cứu 115 chiếm cao nhất 87,60%. So đồng với Cù Thị Thanh Tuyền [1]. với Chhabra, tỉ lệ người nhà đưa người bệnh Nguồn thu thập thông tin về đột quỵ não đến bệnh viện chiếm cao nhất 39,40% [4]. 64
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tỉ lệ nhận thức về các yếu tố nguy cơ tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não não Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, số người Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa bệnh có nhận thức không đạt về yếu tố nguy tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn với cơ là 47,4%, cao hơn Đặng Thị Xuyến [2]. nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu Một số nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn cảnh báo đột quỵ não (p < 0,05). Người bệnh của đối tượng nghiên cứu càng cao thì tỉ lệ càng trẻ tuổi thì nhận thức càng tốt. Điều này nhận thức đạt về các yếu tố nguy cơ đột quỵ tương đồng với Amen [4], Đặng Thị Xuyến não càng cao [1], [7]. Theo Đặng Thị Xuyến [2] về các yếu tố nguy cơ và Abate [5], Pinto và cộng sự, trình độ học vấn Đại học, Sau đại [7] về dấu hiệu cảnh báo. Theo y văn, người học thấp nhất với 18,5% [2]. So với chúng bệnh ở độ tuổi sau 55 tuổi, cứ tăng thêm 10 tôi, tỉ lệ này là 12,4%. Kết quả cho thấy nhận năm thì tỉ lệ đột quỵ sẽ tăng gấp đôi. Trong thức của người bệnh về các yếu tố nguy cơ khi đó, tỉ lệ nhận thức không đạt về các yếu đột quỵ não còn hạn chế. Vì vậy, nhân viên y tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo lại cao. Vì tế cần xây dựng các chương trình giáo dục vậy, đột quỵ lại càng dễ dàng xuất hiện ở sức khỏe để nâng cao nhận thức về các yếu những người bệnh này hơn. Do đó, chúng ta tố nguy cơ đột quỵ não ở những người bệnh thường xuyên quan tâm, cung cấp thông tin tăng huyết áp. nhằm nâng cao nhận thức về các yếu tố nguy Liên quan đến dấu hiệu cảnh báo đột quỵ cơ đột quỵ não cho người lớn tuổi. não, số người bệnh có nhận thức không đạt Cũng theo nghiên cứu, người bệnh nam về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não chiếm có nhận thức tốt hơn nữ, tương đồng với 49,6%. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Abate Olorukooba [8] về yếu tố nguy cơ. Kết quả và cộng sự là 77,3% [5]. Các tác giả cũng ghi cũng tương đồng với Amen [6] và khác biệt nhận trình độ học vấn của người tham gia với Lý Thị Kim Thương về dấu hiệu cảnh nghiên cứu thấp thì tỉ lệ nhận thức đạt về các báo [3]. Đây cũng là lưu ý trong khi truyền dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não thấp [2], [3], thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh để [6]. Theo Abate, tỉ lệ người mù chữ chiếm nâng cao hiệu quả của chương trình can cao nhất với 55,40% [5]. Trong khi đó, thiệp. Nghề nghiệp cũng được xác định có nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ người mối liên quan với nhận thức về các yếu tố bệnh có trình độ tiểu học chiếm 18,40%, nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não (p không có người mù chữ. Trong khi đó, nhận < 0,05), tương đồng với Lý Thị Kim Thương thức tốt về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não [3]. Trong khi đó, chúng tôi ghi nhận trình độ giúp người bệnh, gia đình người bệnh phản học vấn có mối liên quan đến nhận thức về ứng nhanh, hành động thích hợp và người các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo. bệnh được tiếp nhận điều trị sớm hơn, ngăn Trình độ học vấn càng cao thì nhận thức ngừa tàn tật, tử vong và các bệnh nặng liên càng tốt. Kết quả này thay đổi khác nhau quan đến não khác. Do đó, nhân viên y tế cần trong các nghiên cứu [7], [8]. Về hoàn cảnh phải xây dựng chương trình can thiệp phù sống, chúng tôi không tìm thấy mối liên quan hợp đối tượng. giữa hoàn cảnh sống với nhận thức về các Mối liên quan giữa đặc điểm chung yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ của người bệnh với nhận thức về các yếu não, tương tự với tác giả Cù Thị Thanh 65
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Tuyền [1]. Với thu nhập bình quân, chúng tôi Thuột, Đắk Lắk, Tạp chí Y Dược Thành phố không tìm thấy mối liên quan giữa thu nhập Hồ Chí Minh, 2019, 25(2), 95-99. bình quân với nhận thức về yếu tố nguy cơ, 3. Thương Lý Thị Kim, Nhận thức về các yếu tương tự Amen [6]. Tuy nhiên, chúng tôi lại tố nguy cơ và biểu hiện cảnh báo đột quỵ não tìm thấy mối liên quan giữa yếu tố này với của người dân tại phường Tây Sơn thành phố nhận thức về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não, Pleiku tỉnh Giai Lai năm 2016, Tạp chí Khoa tương đồng [7] và khác biệt [1] với một số học Điều dưỡng, 2016, 2(1). tác giả. 4. Chhabra M, Gudi SK, Rashid M et. al., Assessment of Knowledge on Risk Factors, V. KẾT LUẬN Warning Signs, and Early Treatment Số người bệnh có nhận thức không đạt về Approaches of Stroke among Community các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột Adults in North India: A Telephone quỵ não còn cao với các mối liên quan được Interview Survey, Journal of Neurosciences tìm thấy: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình in Rural Practice, 2019, 10(03), 417-422. độ học vấn, thu nhập bình quân. Nhiều người 5. Abate AT, Bayu N, Mariam TG, bệnh nhận được thông tin từ những nguồn "Hypertensive Patients Knowledge of Risk không chính thống. Do đó, các chương trình Factors and Warning Signs of Stroke at giáo dục sức khỏe cần triển khai trên các Felege Hiwot Referral Hospital, Northwest kênh truyền thông khác nhau phù hợp với Ethiopia: A Cross-Sectional Study", đặc tính chung của người bệnh. Tuy nhiên, Neurology Research International, 2019. nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi hẹp 6. Amen, Assessment of hypertensive patients và thời gian thu thập mẫu tương đối ngắn nên knowledge about lifestyle risk factors and cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn warning signs of stroke, Journal of Contemporary trong thời gian tiếp theo. Medical Sciences, 2016, 2(5), 28-32. 7. Pinto VJ, George P, Awareness on risk TÀI LIỆU THAM KHẢO factors and warning signs of stroke among 1. Tuyền Cù Thị Thanh, Đánh giá nhận thức individuals with hypertensio, Journal of các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột Evolution of Medical and Dental Sciences, quỵ trên người bệnh tăng huyết áp ở bệnh 2017, 6(30), pp. 2410. viện, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học 8. Olorukooba AA, Mohammed Y, Yahaya SS et Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 2019. al, Awareness of stroke and knowledge of its risk 2. Xuyến Đặng Thị, Nhận thức về các yếu tố factors among respondents in Shika community, nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ ở Kaduna State, Nigeria, Archives of Medicine and người trưởng thành tại thành phố Buôn Ma Surgery, 2018, 3(1), pp. 30. 66
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học thị trấn Củ Chi, tp.HCM, năm 2016
5 p | 80 | 8
-
YẾU TỐ NGUY CƠ DINH DƯỠNG CỦA BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG
23 p | 108 | 7
-
Nhận thức yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não của người chăm sóc bệnh nhân
8 p | 19 | 4
-
Khảo sát các yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân có tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp, có hoặc không có đái tháo đường
7 p | 66 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
4 p | 53 | 3
-
Các yếu tố liên quan loãng xương nam giới
6 p | 42 | 2
-
Khảo sát kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 16 | 2
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của phạm nhân về phòng chống một số bệnh truyền nhiễm nguy cơ tại trại Cây Cầy, tỉnh Tây Ninh năm 2015
7 p | 84 | 2
-
Đánh giá nhận thức các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ trên người bệnh tăng huyết áp ở bệnh viện
7 p | 63 | 2
-
Yếu tố nguy cơ thất bại điều trị thuốc kháng vi rút bậc 1 ở bệnh nhân nhiễm HIV phòng khám ngoại trú người lớn Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
4 p | 25 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, yếu tố nguy cơ, điều trị của viêm thực quản do nấm tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
12 p | 22 | 2
-
Nhận thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ ở người trưởng thành tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk năm 2020
7 p | 30 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh mạch vành mang yếu tố nguy cơ tồn dư tại Khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 50 | 1
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan
9 p | 42 | 1
-
Liên quan giữa tình trạng kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
8 p | 49 | 1
-
Các yếu tố nguy cơ đoạn chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường loét chân
6 p | 28 | 1
-
Bài giảng Nghiên cứu những cải thiện có lợi của yếu tố nguy cơ tim mạch và phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp sau điều trị - BSCK2. Phan Long Nhơn
28 p | 64 | 1
-
Khảo sát một số hiểu biết về yếu tố nguy cơ, triệu chứng và sơ cứu của thân nhân bệnh nhân đột quỵ não cấp
6 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn