Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân tiền sản giật và sản giật cung cấp cho các bạn những kiến thức về định nghĩa, phân loại tiền sản giật; đặc tính của tiền sản giật; yếu tố nguy cơ thường gặp của tiền sản giật; triệu chứng tiền sản giật; xử lý tiền sản giật và một số kiến thức khác, mời các bạn tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Chăm sóc bệnh nhân tiền sản giật và sản giật
- TIềNệnh nhân ti
Chăm sóc b SảN GIậT VÀật và s
ền sản gi SảN ản giật
Click icon to add picture GIậT
Jenny Leigh
Midwifery Educator
Birralee Maternity Services, Box Hill Hospital. Melbourne, Australia.
Tu Du & Hung Vuong Hospital Inservices.
Vietnam Jan – Feb 2010
- Tổng quan
Cao huyết áp trong thai kỳ bao gồm một số
bệnh lý và chiếm 68% tổng số các thai kỳ.
Các bệnh lý này bao gồm:
Cao huyết áp mạn tính
Cao huyết áp do thai kỳ
Tiền sản giật
Sản giật
Những bệnh lý này gây bệnh suất và tử suất
- Các định nghĩa
Cao huyết áp:
Đo huyết áp ở tư thế ngồi (cánh tay phải để
nằm ngang) luôn luôn đo được:
Huyết áp tâm thu > 140 mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương > 90 mmHg
Ghi nhận trị số huyết áp tâm trương bằng sự
biến mất của tiếng Korotkoff thứ V
- Các định nghĩa
Tiểu đạm
Protein trong nước tiểu 24h > 30 mg/mmol
Protein nước tiểu +3 hoặc +4 trong mẫu nước
tiểu bất kỳ hay bằng que thử nước tiểu
Phù
Không còn được tính vào định nghĩa TSG vì
phù có thể xảy ra ở sản phụ có hoặc không có
TSG (KEMH, 2008)
- Phân loại – cao huyết áp mạn
Cao huyết áp mạn tính
Chẩn đoán HA tâm thu > 140 mmHg và/hoặc
HA tâm trương > 90 mmHg vào thời điểm:
trước khi có thai;
vào 20 tuần đầu của thai kỳ, hoặc
tồn tại sau 6 tuần hậu sản
Khuyến cáo theo dõi cao HA sau sanh cho tất
cả các sản phụ có một biến chứng cao huyết
áp thai kỳ.
- Phân loại – cao huyết áp mạn
Cao huyết áp thai kỳ
Xuất hiện HA cao sau tuần thứ 20 của thai kỳ
hoặc trong 24 giờ đầu sau sanh
Không có triệu chứng lâm sàng hay triệu
chứng cơ năng khác của TSG hoặc bằng chứng
của bệnh lý mạch máu gây tăng huyết áp
Phải điều trị tăng huyết áp cho đến 12 tuần sau
sanh
- Phân loại – cao huyết áp thai kỳ
Xử trí
Dùng một thuốc hạ áp (Methyldopa,
Labetalol) để duy trì huyết áp tâm thu 110
140, tâm trương 8090
Theo dõi thai và xét nghiệm để loại trừ TSG
Chờ chuyển dạ tự nhiên hoặc gây chuyển dạ
nếu có chỉ định lâm sàng
Một số sản phụ sẽ tiến triển đến hội chứng lâm
sàng của TSG, tốc độ tiến triển được xác định
bằng tuổi thai tại thời điểm chẩn đoán. Tuổi thai
- Tiền sản giật
Một rối loạn đa cơ quan đặc biệt của thai kỳ,không tiên
lượng được và tiến triển tăng dần với cách điều trị duy
nhất là chấm dứt thai kỳ.
Có khuynh hướng gây rối loạn chức năng và suy đa cơ
quan dẫn đến những biến đổi trên não, gan, tim và thận
của mẹ tương tự như một tình trạng giảm thể tích
Là nguyên nhân chính của bệnh suất và tử suất mẹ
- Đặc tính của tiền sản giật
- Tiền sản giật
Sự co thắt các động mạch xoắn của bánh nhau
xảy ra, dẫn đến sự tăng huyết áp khi máu phải đi
qua các mạch máu. Điều này gây tổn thương mạch
máu, làm cho thành mạch trở thành bán thấm, gây
phù và tiểu đạm.
- Các yếu tố nguy cơ thường gặp
Thai kỳ đầu tiên Vị thành niên / trên 35 tuổi
Đa thai với người chồng Mẹ béo phì
mới Bệnh lý nền về nội khoa
Tiền căn gia đình Tiều đường trước đó hoặc
ví dụ chị/mẹ trong thai kỳ
CHA tồn tại trước Thai trứng
TSG trong thai kỳ trước Dị tật thai
Chồng có con riêng cũng Đa thai
có tai biến TSG
- Các triệu chứng thường gặp
Đau đầu kéo dài
Nhìn mờ/hoa mắt/chóa mắt
Đau hạ sườn
Nôn
Phù đột ngột ở mặt/tay/chân
Thở dốc
Đau vai
Cảm thấy không khỏe nói chung
Giảm cử động thai
- Tiền sản giật
TSG nhẹ – xuất hiện cao huyết áp nhẹ (140/90)
sau tuần thứ 20 của thai kỳ cùng với tiểu đạm
không có biến chứng thần kinh hoặc các tiêu
chuẩn chẩn đoán của TSG nặng
- Chỉ định chấm dứt thai kỳ
TSG xảy ra khi thai đã đủ tháng (>37 tuần)
Không thể kiểm soát huyết áp
Tổn thương chức năng gan hoặc thận
Tiểu cầu giảm dần
Biến chứng thần kinh hoặc sản giật có thể xảy
ra
Nhau bong non
Suy thai
- Tiền sản giật nhẹ
Cao huyết áp trong thai kỳ sau 20 tuần, cùng với
ít nhất một dấu hiệu sau:
Thận
• Tiểu đạm > 0.3g trong nước tiểu 24 giờ
• Thiểu niệu 0.09 mmol/L
• Tỷ lệ creatinine/protein nước tiểu tăng > 0.27
- Tiền sản giật nhẹ
Gan
• Men gan bất thường: ALT & AST tăng trên 70iu/L
• Giảm tiểu cầu: Tiểu cầu
- Tiền sản giật nặng
Hệ thần kinh:
Rối loạn thị giác
Đau đầu vùng trán
Tăng phản xạ đến giật rung
Co giật
Thai:
Chậm tăng trưởng trong tử cung
- Các biến chứng có thể có
Phù thủng
Suy thận
Hội chứng HELLP
Nhau bong non
Sanh non
Thai lưu
Rối loạn đông máu
Đột quỵ
Hội chứng suy hô hấp
- Xử trí tiền sản giật nặng
Theo dõi sát
Nhịp thở, mạch và huyết áp
mỗi 15 phút cho đến khi ổn định
sau khi đã ổn định: mỗi 30 phút
Cân bằng dịch mỗi giờ: nước tiểu, lượng dịch
truyền
Đo độ bão hòa Oxygen mỗi giờ
Xét nghiệm máu mỗi 1224 giờ (Urea và điện
giải, đông máu toàn bộ, sàng lọc đông máu, xét
nghiệm chức năng gan)
- Xử trí tiền sản giật
Cân bằng dịch nghiêm ngặt
Bù dịch phối hợp đường uống và đường tĩnh mạch
không nên vượt quá 1ml/kg/giờ để giảm nguy cơ quá
tải tuần hoàn gây phù phổi ở thai phụ TSG nặng
(CEMACH 2007)
Mục tiêu nên là 'để khô' vì thai phụ thường tử vong
do quá tải tuần hoàn, hiếm khi do suy thận
(PROMPT, 2008)
Thiểu niệu kéo dài (ít hơn 100mls trong vòng 4 giờ)
có thể dùng một đường truyền trung tâm để theo dõi
CVP, giữ CVP ở mức 05mmHg