BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BẢO MINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BẢO MINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Trần Thị Bảo Minh, học viên cao học khoá

27 ngành kế toán - Trường đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đề

tài luận văn “Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC

trên địa bàn Thành phố Bến Tre” là công trình nghiên cứu thật sự nghiêm túc của

riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Võ Văn Nhị. Các số liệu và

kết quả nêu ra trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trước

đây. Tất cả những phần kế thừa từ các nghiên cứu trước tác giả đều trích dẫn và

trình bày nguồn cụ thể trong tài liệu tham khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, ..... tháng 9 năm 2019

Tác giả

Trần Thị Bảo Minh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

TÓM TẮT - ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU.……………………………………………………………………1

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………… 1

2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu…………………………………………2

2.1. Mục tiêu chung …………………………………………………………………2

2.2. Mục tiêu cụ thể …………………………………………………………………2

2.3. Câu hỏi nghiên cứu...……………………………………………………………2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………...………………………………3

4. Phương pháp nghiên cứu .…………………………………………………………3

5. Ý nghĩa thực tiễn đề tài....…………………………………………………………3

6. Kết cấu luận văn .……….…………………………………………………………4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ……………………5

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .……………………………………………………5

1.2. Các nghiên cứu trong nước ……………………………………………..………8

1.3. Nhận xát và xác định khe hỏng nghiên cứu ..…………………………………13

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..………………………………………………………..15

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN……...…………………………………………..16

2.1. Tổng quan về chất lượng BCTC.....……………………………………………16

2.2. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công .…………………………………………17

2.2.1. Khái niệm, đặc điểm ĐVSNC.…….…………………………………………17

2.2.2 Phân loại ĐVSNC.……………....……………………………………………18

2.3. Báo cáo tài chính của các ĐVSNC….…………………………………………19

2.3.1. Khái niệm và đối tượng lập BCTC của các ĐVSNC...………………………19

2.3.2. Mục đích lập BCTC của các ĐVSNC ……………….………………………19

2.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu lập BCTC của các ĐVSNC….……...………………20

2.3.4. Kỳ lập BCTC của các ĐVSNC….………………………………...…………20

2.3.5. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC ..........……………………20

2.3.6. Nội dung và thời hạn nộp BCTC.……………………………………………20

2.3.7. Công khai BCTC .……………………………………....……………………21

2.3.8. Danh mục BCTC ……………………………………….……………………21

2.4. Các lý thuyết nền giải thích cho vấn đề nghiên cứu….…..……………………21

2.4.1. Lý thuyết uỷ quyền …..……………………………………………………...21

2.4.2. Thông tin bất cân xứng……………………………..…..……………………22

2.4.3. Lý thuyết thông tin hữu ích……………………………..……………………23

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC………………24

2.5.1. Nhân tố các quy định pháp lý về kế toán ……………………………………24

2.5.2. Nhân tố trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán ….…………25

2.5.3. Nhân tố sự quan tâm của nhà quản lý…………………..……………………26

2.5.4. Nhân tố cơ sở hạ tầng về kế toán…………………...…..……………………26

2.5.5. Nhân tố yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công ..…..……………………26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..………………………………………………………..28

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………..29

3.1. Quy trình nghiên cứu……………………………………..……………………29

3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ……………………………………...…..…………………29

3.1.2. Nghiên cứu chính thức……………………………….………………………29

3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ………………..…………………31

3.2.1. Mô hình nghiên cứu…………….……………………..…..…………………31

3.2.2. Giả thiết nghiên cứu …………………………………..…..…………………33

3.3. Thiết lập thang đo của các biến …………………………..……………………33

3.3.1. Khái niệm thang đo……………………………………..……………………33

3.3.2. Đo lường các biến trong mô hình ………………….…..……………………34

3.4. Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu ……………………38

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu………………………………………………………39

3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu……………...……………………39

3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ……………………………..……………………40

3.4.4. Sử dụng dữ liệu và xử lý dữ ltrong nghiên cứu định lượng.…………………43

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..………………………………………………………..44

CHƢƠNG 4. KẾt QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .……………………..45

4.1. Kết quả nghiên cứu……………………………………….……………………45

4.1.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ ……………………………..…..…………………45

4.1.2. Kết quả nghiên cứu chính thức………………………..…..…………………48

4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu ………………………………..…………………72

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ..………………………………………………………..75

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………..…….…………………..76

5.1. Kết luận……………………………………………….…..……………………76

5.2. Kiến nghị ………………………………………………..…..…………………77

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai …..…………………80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 PHẦN TIẾNG NƢỚC NGOÀI

IPSASB: Hội đồng ban hành chuẩn mực kế toán công quốc tế (Interntional Public

Sector Accounting Standards Board)

IPSAS: Chuẩn mực kế toán công quốc tế (Interntional Public Sector Accounting

Standards)

PGUS: Chính quyền cấp tỉnh đang nghiên cứu (Provincial Government under

Study)

 PHẦN TIẾNG VIỆT

BCTC: Báo cáo tài chính

CNTT: Công nghệ thông tin

ĐVSNC: Đơn vị sự nghiệp công

AIS: Hệ thống thông tin kế toán

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................... 32

Bảng 3.2. Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Các quy định pháp lý về kế toán

............................................................................................................... 35

Bảng 3.3. Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Trình độ chuyên môn của người

làm công tác kế toán .................................................................................................. 36

Bảng 3.4. Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Sự quan tâm của nhà quản lý .... 37

Bảng 3.5. Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Cơ sở hạ tầng về kế toán ............ 37

Bảng 3.6. Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Yêu cầu hội nhập về kế toán khu

vực công .................................................................................................................... 38

Bảng 3.7. Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố Chất lượng BCTC của các

ĐVSNC lập ............................................................................................................... 38

Bảng 4.1. Bảng tóm tắt những thay đổi thang đo sau khi nghiên cứu sơ bộ ............ 46

Bảng 4.2. Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu sơ bộ .............................................. 47

Bảng 4.3. Thống kê mô tả mẫu ................................................................................. 50

Bảng 4.4. Thống kê mô tả thang đo .......................................................................... 51

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “ Các quy định pháp lý về

kế toán” ..................................................................................................................... 52

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Sự quan tâm của nhà quản

lý” .............................................................................................................................. 53

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha lần 2 thang đo “Sự quan tâm của

nhà quản lý” .............................................................................................................. 54

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Trình độ chuyên môn của

người làm kế toán ...................................................................................................... 54

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế toán”

................................................................................................................................... 55

Bảng 4.10. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha lần 2 thang đo “Cơ sở hạ tầng về

kế toán” ................................................................................................................... 56

Bảng 4.11. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Yêu cầu hội nhập về kế

toán khu vực công” ................................................................................................. 57

Bảng 4.12. Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Chất lượng BCTC của

các ĐVSNC” ............................................................................................................. 58

Bảng 4.13. Kết quả kiểm định KMO và Bartlet của các thang đo các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC” ....................................................... 59

Bảng 4.14. Nhân tố và phương sai trích của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC của các ĐVSNC ........................................................................... 60

Bảng 4.15. Ma trận trọng số nhân tố thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC ............................................................................................. 61

Bảng 4.16. Kết quả kiểm định KMO và Bartlet lần 2 của các thang đo các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC .................................................. 62

Bảng 4.17. Nhân tố và phương sai trích của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC của các ĐVSNC lần 2 .................................................................. 63

Bảng 4.18. Ma trận trọng số nhân tố thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC lần 2 .................................................................................... 64

Bảng 4.19. Kết quả kiểm định Bartlett và KMO cho thang đo “Chất lượng BCTC”

................................................................................................................................... 67

Bảng 4.20. Nhân tố và phương sai trích của các thang đo “Chất lượng BCTC” ...... 67

Bảng 4.21. Ma trận trọng số nhân tố thang đo “Chất lượng BCTC” ........................ 68

Bảng 4.22. Kết quả phân tích hệ số tương quan ....................................................... 70

Bảng 4.23. Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy .......................................... 50

Bảng 4.24. Kết quả kiểm định ANOVA ................................................................... 71

Bảng 4.25. Kết quả phân tích hồi quy bội ................................................................. 71

Bảng 5.1. Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

trên địa bàn thành phố Bến Tre ................................................................................. 78

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 31

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 33

TÓM TẮT

BCTC của các đơn vị sự nghiệp công có vai trò cung cấp thông tin cho nhiều

đối tượng sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, thực tế thông tin BCTC của các ĐVSNC ở

Việt Nam nói chung và trên địa bàn Bến Tre vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và sự

mong đợi của các đối tượng sử dụng. Để thông tin trên BCTC là hữu ích, đạt các

tiêu chuẩn chất lượng thì việc nghiên cứu nhận diện và lượng hóa mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC là chủ đề quan

trọng và cấp thiết. Các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của các ĐVSNC được lập dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt có điều

chỉnh, rất ít nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của ĐVSNC

trong điều kiện BCTC được lập trên cơ sở kế toán dồn tích như hiện nay.

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, được thực hiện thông

qua khảo sát bằng bảng trả lời câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre. Dữ liệu thu thập được trong

quá trình nghiên cứu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre, đó là: Các quy định pháp lý về kế

toán; Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán; Cơ sở hạ tầng về kế

toán; Sự quan tâm của nhà quản lý, Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công.

Từ khoá: nhân tố, ảnh hưởng, chất lượng báo cáo tài chính, đơn vị sự nghiệp

công, thành phố Bến Tre.

ABSTRACT

Financial statements of public service delivery agencies have the role of

providing information for many different users. However, the fact that the financial

reporting information of public service delivery agencies in Vietnam in general and

in Ben Tre city has not met the needs and expectations of the users. In order for the

information on the financial statements to be useful and meet the quality standards,

the research to identify and quantify the degree of influence of each factor on the

quality of financial statements of public service delivery agencies is important and

urgent topics. Previous studies on the factors affecting the quality of financial

statements of public service delivery agencies were prepared on the basis of

adjusted cash accounting, very few studies on factors affecting quality of financial

statements of public service delivery agencies in the condition of financial

statements shall be made on the basis of accrual accounting as at present.

By qualitative and quantitative research methods, conducted through a

survey by answering questions on the factors affecting the quality of financial

statements of public service delivery units in Ben Tre city. Data collected during the

study will be processed by SPSS 20 software.

The research results show that there are 5 factors affecting the financial

statements quality of public service delivery agencies in Ben Tre city, including:

Legal regulations on accounting; Professional qualifications of accountants;

Accounting infrastructure; Attention of the manager, Requires integration of public

sector accounting.

Keywords: factors, influence, quality of financial statements, public service

delivery agencies, Ben Tre city.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với xu thế hội nhập và quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng, phát triển

trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội. Chủ trương thực hiện đổi mới hệ

thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn

vị sự nghiệp công (ĐVSNC), trong đó việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các ĐVSNC theo lộ trình của Chính phủ, bước đầu đã đạt được kết quả

quan trọng (Nghị quyết 19-NQ/TW, 2017). Các ĐVSNC được giao quyền tự chủ

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy nhân sự và tài chính đã nâng cao tính chủ

động, sáng tạo trong quản lý, thu hút nguồn lực đầu tư, sự tham gia và quan tâm

của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và người dân.

Kết quả của quá trình hoạt động và phát triển của các ĐVSNC có sự tham

gia và chi phối, trực tiếp và gián tiếp của nhiều chủ thể. Nếu như trước đây báo

cáo tài chính (BCTC) của ĐVSNC được lập chủ yếu theo quy định của nhà nước,

chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho ĐVSNC và các cơ quan quản lý nhà nước

về tình hình thu, chi, sử dụng và quyết toán ngân sách Nhà nước thì ngày nay

BCTC được lập và cung cấp nguồn thông tin quan trọng cho nhiều chủ thể khác

nhau bên ngoài và bên trong đơn vị: cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế, đơn

vị cấp trên, kiểm toán nhà nước, nhà đầu tư, các đối tác, nhà quản lý và cán bộ

viên chức của đơn vị, là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị. Đối

tượng sử dụng BCTC của các ĐVSNC ngày càng được mở rộng và mức độ quan

tâm của xã hội ngày càng cao. Tuy nhiên, làm thế nào để BCTC của các ĐVSNC

đáp ứng được sự mong đợi của các bên liên quan trong việc cung cấp thông tin

hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng nhằm mục đích ra quyết định và giải trình,

tăng cường công khai, minh bạch thì vấn đề chất lượng của BCTC là một yếu tố

quan trọng để đạt mục tiêu của BCTC.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và trình bày BCTC của các

ĐVSNC, việc nghiên cứu nhận diện các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến chất lượng BCTC. Đặt biệt

2

trong giai đoạn hiện nay, việc lập BCTC trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh sang cơ

sở kế toán dồn tích, bước đầu thực hiện sẽ có những khó khăn, trở ngại nhất định.

Tuy nhiên, các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của

các ĐVSNC hiện nay còn hạn chế. Việc nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân

ảnh hưởng đến quá trình đổi mới quản lý tài chính khu vực công hiện nay nói

chung và của các ĐVSNC nói riêng là hết sức cần thiết. Do đó, nghiên cứu “Các

nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn

Thành phố Bến Tre” nhằm đưa ra những kiến nghị giúp cho nhà quản lý của các

ĐVSNC và các bên có liên quan trên địa bàn Thành phố Bến Tre nhận diện các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC để có biện pháp thúc đẩy, kiểm tra,

giám sát quá trình lập BCTC phù hợp với tình hình thực tế đó là vấn đề cần thiết

và là mục tiêu chính của nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:

Nhận diện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre; nghiên cứu và đề xuất những biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng BCTC, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau của

các bên liên quan.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Các mục tiêu cụ thể gồm:

- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

trên địa bàn Thành phố Bến Tre.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre.

2.3. Câu hỏi nghiên cứu:

Liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, cần giải quyết hai câu hỏi đặt ra là:

(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên

địa bàn Thành phố Bến Tre?

3

(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre.

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019 tập trung vào

các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, không phân biệt mức độ tự chủ tài

chính.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu

hỗn hợp: định tính và định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính: Tham khảo các bài nghiên cứu, bài báo,

các luận văn trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu lý thuyết về

chất lượng BCTC, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

và các lý thuyết nền có liên quan, trên cơ sở đó tiến hành phỏng vấn chuyên gia để

điều chỉnh thang đo cho phù hợp. Qua tổng hợp và phân tích nhằm tìm ra các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định giả thuyết

nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên

địa bàn Thành phố Bến Tre. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo

sát bằng bảng trả lời câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của

các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre. Kết quả khảo sát được đo lường, kiểm

định và đánh giá để xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng

nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre. Dữ

liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS

20.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đưa ra

4

các kiến nghị giúp cho nhà quản lý nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC. Từ đó, có những biện pháp kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng BCTC, đáp

ứng nhu cầu sử dụng khác nhau của các bên có liên quan: cơ quan quản lý Nhà

nước, cơ quan thuế, đơn vị cấp trên, kiểm toán nhà nước, nhà đầu tư, các đối tác,

nhà quản lý và cán bộ viên chức của đơn vị; nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn

vị và phục vụ cho mục đích ra quyết định.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các

bảng biểu, danh mục các hình vẽ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn

được chia thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

5

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài

 Nghiên cứu của Choi và Mueller (1984), trong bài nghiên cứu của mình đã

đưa ra danh sách chi tiết các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển hệ thống

kế toán, bao gồm các nhân tố sau: Hệ thống pháp luật, hệ thống chính trị; Nguồn

gốc sở hữu vốn; Qui mô và phức tạp của đơn vị; Đặc điểm xã hội; Mức độ kinh tế,

nhạy cảm của môi trường kinh doanh; Mức độ suy luận pháp lý; Chính sách kế toán

hiện tại; Tốc độ đổi mới kinh doanh; Bối cảnh phát triển kinh tế; Phát triển các

thành phần kinh tế; Phát triển giáo dục nghề nghiệp và tổ chức nghề nghiệp. Tuy

nhiên đây là các nhân tố chưa được phân nhóm, sau đó 12 nhân tố này được phân

loại thành 5 nhóm thích hợp như sau: Môi trường pháp lý, môi trường chính trị;

Môi trường kinh tế; Môi trường văn hóa; Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát

triển nghề nghiệp.

 Nghiên cứu của Xu và cộng sự (2003), nghiên cứu “Các vấn đề chính về

quản lý chất lượng thông tin kế toán –trường hợp nghiên cứu tại Úc” cho thấy có 3

vấn đề quan trọng để thông tin chất lượng cao đó là con người, hệ thống và tổ chức,

ngoài ra các yếu tố bên ngoài có thể tác động đáng kể đến chất lượng thông tin.

Vấn đề đảm bảo tính chính xác, kịp thời, nhất quán đầy đủ của thông tin kế toán

được thảo luận trong thực tế khi có áp lực về thời gian thì tính chính xác có xu

hướng bị bỏ qua. Sự không nhất quán của thông tin cũng là một vấn đề lớn trong

một tổ chức phi tập trung có nhiều bộ phận và phân ngành khác nhau. Sự không

nhất quán không chỉ xảy ra tại điểm đầu vào mà nó cũng có thể xảy ra trong giai

đoạn xử lý, dẫn đến báo cáo đầu ra không nhất quán.

 Nghiên cứu của Ismail (2009), Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (AIS) tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

bằng chứng thực nghiệm tại Malyasia (Ismail, 2009). Tác giả đã đưa ra mô hình

nghiên cứu gồm 8 biến có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả của AIS: (1) sự phức

tạp của AIS, (2) sự tham gia của nhà quản lý trong việc thực hiện AIS, (3) kiến thức

6

AIS của nhà quản lý, (4) kiến thức về kế toán của nhà quản lý, (5) hiệu quả tư vấn

của các chuyên gia, (6) hiệu quả tư vấn của các công ty kế toán, (7) hiệu quả của

các cơ quan chính phủ, (8) hiệu quả tư vấn của nhà cung cấp phần mềm kế toán.

Với mục tiêu nghiên cứu: khám phá sự phức tạp của AIS, sự tham gia của các nhà

quản lý trong việc thực hiện AIS, kiến thức của nhà quản lý về AIS và kế toán

và hiệu quả của các chuyên gia bên ngoài; và xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến hiệu quả của AIS trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia. Các bảng câu

hỏi đã được gửi đến 721 nhà quản lý của các công ty, có 232 công ty đã trả lời khảo

sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về kế toán của nhà quản lý, hiệu quả tư

vấn của các công ty kế toán và hiệu quả tư vấn của nhà cung cấp phần mềm có ảnh

hưởng đáng kể đến hiệu quả của AIS tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở

Malaysia.

 Nghiên cứu của Harun (2012) đã có nghiên cứu về sự thay đổi hệ thống

báo cáo kế toán và năng lực thể chế: Trường hợp của Chính phủ ở Indonesia.

Nghiên cứu đã xem xét sự thay đổi hệ thống báo cáo của chính quyền cấp tỉnh

(PGUS) ở Indonesia và kiểm tra năng lực thể chế của chính quyền trong việc áp

dụng một hệ thống kế toán mới. Nghiên cứu tập trung vào bốn vấn đề: (1) Bản chất

của sự thay đổi hệ thống báo cáo; (2) Sự đáp ứng của nguồn nhân lực có tay nghề

trong việc áp dụng hệ thống kế toán mới; (3) Sự hiểu biết của các quan chức cấp

cao về các khía cạnh kỹ thuật và quản lý để áp dụng hệ thống kế toán mới; (4) Các

vấn đề tiềm ẩn phát sinh khi triển khai hệ thống kế toán mới. Tác giả đã sử dụng

phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng nhằm nghiên cứu các định

nghĩa về cải cách kế toán khu vực công dựa trên cơ sở 2 khung lý thuyết nền là lý

thuyết kinh tế và lý thuyết thể chế thông qua đó kiểm tra cụ thể giả thuyết, giải thích

và dự đoán các hiện tượng xảy ra trong tương lai. Trong việc thu thập dữ liệu,

nghiên cứu sử dụng hai nguồn thông tin: (1) nguồn tài liệu và (2) phỏng vấn sâu và

bảng câu hỏi. Các nguồn tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu như chính sách

chính thức của hệ thống báo cáo khu vực công được sử dụng trong PGUS. Có hai

nguồn chính: luật lệ và các quy định về tài chính của chính phủ Indonesia và hệ

7

thống báo cáo trong nước bao gồm Luật tài chính nhà nước ban hành năm 2003 và

SAP ban hành năm 2005, các báo cáo của PGUS và các bài báo được công bố về

cải cách kế toán khu vực công ở Indonesia. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng từ

quan điểm kinh tế, việc áp dụng hệ thống báo cáo mới nhằm mong muốn cải thiện

hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính phủ trong nước. Nó cũng cho thấy rằng sự

thay đổi của hệ thống báo cáo không đi kèm với việc tách vai trò của bầu cử các

quan chức địa phương (tức là thống đốc) và các thành viên quốc hội địa phương là

các chính trị gia và các nhà ra quyết định trong phân bổ kinh phí và xây dựng ngân

sách trong chính quyền tỉnh. Tình trạng này làm suy yếu vai trò công cụ của kế toán

khi ra quyết định. Hơn nữa, dựa trên lý thuyết thể chế, việc áp dụng hệ thống báo

cáo mới ở cấp tỉnh được thể hiện bằng sự cưỡng chế chính quyền địa phương ở

Indonesia phải tuân thủ các quy tắc áp đặt của chính quyền. Tuy nhiên, dựa trên

kinh nghiệm của chính quyền cấp tỉnh trong việc thực hiện hệ thống kế toán, áp

dụng chính sách chế độ kế toán mới không làm giảm mức độ năng lực thể chế của

chính quyền địa phương. Kết quả là, việc thể chế hóa hệ thống kế toán mới chưa

mang lại kết quả mong muốn. Vai trò của kế toán như một công cụ chính trị để

kiểm soát con người, tăng hiệu quả và cải thiện năng suất làm việc. Nghiên cứu

cũng cho thấy việc sử dụng phương pháp hỗn hợp (tức là lý thuyết kinh tế và thể

chế) hữu ích để nắm bắt đầy đủ và hiệu quả quá trình thay đổi kế toán trong một

môi trường cụ thể.

 Nghiên cứu của Ross H.Mcleod & Harun (2014) đã mô tả và phân tích

những thách thức gặp phải trong việc cố gắng cải cách kế toán khu vực công ở

Indonesia, mục tiêu chính trong đó là chống tham nhũng và giúp cải thiện công tác

quản trị. Nhóm tác giả đã tiến hành xem xét các luật, quy định của chính phủ và các

nguồn khác tập trung vào kế toán khu vực công ở Indonesia. Bằng phương pháp

định tính kết hợp định lượng thông qua việc xem xét các luật, quy định của chính

phủ và các quy định của Bộ về BCTC của chính quyền địa phương và phỏng vấn

các nhà hoạch định chính sách trung ương tham gia vào việc xây dựng các quy định

kế toán khu vực công, bao gồm các quan chức cấp cao của Bộ Tài chính và Bộ Nội

8

vụ (MOHA) và kiểm toán viên cao cấp tại BPK. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng

việc cải cách nhằm kêu gọi giảm thiểu hàng chục ngàn báo cáo phức tạp không cần

thiết, các báo cáo kế toán khu vực công đã nhấn mạnh quá nhiều về bản chất và nội

dung của các báo cáo, các thông tin trên báo cáo ít được sử dụng để ra các quyết

định tài chính và các mục đích quản lý khác. Việc thiếu nhân viên có kỹ năng kế

toán tốt là nguyên nhân chính chủ yếu gây ảnh hưởng lớn đến việc cải cách công tác

kế toán ở khu vực công… Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất ba yếu tố cần

được thực hiện khi cải cách kế toán ở khu vực công tại Indonesia là: (1) Cần tổ

chức các khoá học kế toán cơ bản cho một số lượng lớn công chức hiện tại; (2)

phần lớn các phần hành kế toán nên được thuê ngoài bởi các doanh nghiệp tư nhân

chuyên về kế toán; (3) bộ phận nhân sự nên tuyển dụng các kế toán viên có trình độ

và kinh nghiệm và bố trí ở vị trí phù hợp.

1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc

 Các luận án tiến sĩ

 Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014)

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) đã có nghiên cứu về hoàn thiện BCTC

cho mục đích chung của khu vực công nhằm đảm bảo BCTC khu vực công cung

cấp thông tin hữu ích, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu

hội nhập quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam trong giai đoạn

trước mắt cũng như lâu dài. Tác giả đã tập trung nghiên cứu về nội dung thông tin

trên BCTC cho mục đích chung của khu vực công tại Việt Nam, xu hướng kế toán

khu vực công của các quốc gia trên thế giới và các nhân tố tác động đến việc cải

cách kế toán khu vực công Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết

hợp định lượng và dựa trên nền nghiên cứu của Cristina Silvia Nistora và cộng sự

(2013) và Ouda (2004, 2008) để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động

đến việc cải cách chế độ kế toán khu vực công Việt Nam bao gồm 6 nhân tố: (1)

Môi trường chính trị, (2) Môi trường giáo dục, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi

trường pháp lí, (5) Môi trường quốc tế, (6) Môi trường văn hoá. Thông qua khảo

sát, thu thập kiến của 311 chuyên gia, chuyên viên, giảng viên, kế toán viên đang

9

làm công việc kế toán khu vực công, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để xử lí dữ

liệu, thực hiện các kiểm định và phân tích hồi quy nhằm phân tích, xác định, phân

nhóm, kiểm định mức độ tác động của từng nhân tố đến cải cách kế toán khu vực

công. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 nhân tố trên đều có tác động cùng chiều đến

việc cải cách chế độ kế toán khu vực công Việt Nam. Trong đó “Môi trường chính

trị” có tác động mạnh nhất, tiếp đến là “Môi trường quốc tế”, “Môi trường kinh

tế”, “Môi trường pháp lí”, “Môi trường giáo dục” và cuối cùng là “Môi trường

văn hoá”. Tuy nhiên luận án còn một số hạn chế như: Luận án chỉ chọn một lĩnh

vực thuộc khu vực công là lĩnh vực hành chính sự nghiệp để nghiên cứu, đánh giá

chi tiết chế độ kế toán. BCTC khu vực công theo xu hướng hiện nay được tách

thành 2 loại: BCTC cho mục đích chung và BCTC chi mục đích đặt biệt; Luận án

chỉ tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC cho

mục đích chung mà chưa đề cập đến BCTC cho mục đích đặc biệt; Tác giả chưa tập

trung nghiên cứu, bàn luận cách thức tổ chức, xây dựng, ban hành chuẩn mực kế

toán công Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đề xuất các hướng nghiên cứu

tiếp theo như: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTC cho mục đích

đặc biệt của đơn vị thuộc khu vực công tại Việt Nam; Tiếp tục nghiên cứu hoàn

thiện BCTC của các đơn vị công khác thuộc khu vực công như lĩnh vực thu chi

ngân sách nhà nước, các cơ quan hành chính.

 Luận án Tiến sĩ của Cao Thị Cẩm Vân (2016)

Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán

công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, bằng

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng .. tác giả đưa ra 6 nhân tố tác động

đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công ở nước ta gồm: hệ thống pháp lý, hệ

thống chính trị, văn hóa và môi trường hoạt động, kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện tổ

chức thực hiện, sự tác động từ chuẩn mực kế toán công quốc tế, áp lực hội nhập

kinh tế thế giới. Trong nhóm nhân tố áp lực hội nhập kinh tế thế giới luận án đề xuất

cần hoàn thiện các quy định trong quản lý tài chính công sao cho phù hợp với yêu

10

cầu đổi mới và nghiên cứu đổi mới phương pháp, chế độ kế toán và báo cáo tài

chính khu vực công Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.

 Các Luận văn Thạc sỹ

 Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)

Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) đã nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo

dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp

nghiên cứu định tính kết hợp định lượng nhằm nhận diện và đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo

dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã đề xuất mô hình

nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc là “Chất lượng thông tin kế toán” và 7 biến độc

lập bao gồm: “Môi trường pháp lý”, “Môi trường kinh tế”, “Môi trường văn hóa”,

“Môi trường chính trị”, “Hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị”, “Khả năng của

nhà quản lý”, “Trình độ nhân viên kế toán”. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 7 nhân

tố đều có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo

dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của luận

văn cũng đã góp phần giúp các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh nhìn nhận được tầm quan trọng của chất lượng thông tin

kế toán trình bày trên BCTC, thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin kế toán và từ đó có những biện pháp ngăn ngừa, hướng tác động tích cực

vào các nhân tố này nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC tại đơn

vị.

 Luận văn thạc sĩ Diệp Tiên (2016)

Luận văn thạc sĩ của Diệp Tiên (2016) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng, thông

qua việc tổng quan các nghiên cứu trước tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm

07 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC bao gồm: “Môi trường pháp lý”, “Phần

mềm kế toán HCSN”, “Trình độ chuyên môn kế toán viên”, “Môi trường làm việc”,

11

“Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng CNTT”, “Chế độ đào tạo – đãi

ngộ”, “Trình độ CNTT”. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 nhân tố chính tác động

đến chất lượng BCTC đơn vị sự nghiệp công lập gồm: “Phần mềm kế toán HCSN”,

“Môi trường pháp lý”, “Chế độ đào tạo – đãi ngộ” và “Trình độ CNTT”. Nghiên

cứu đã góp phần giúp những người làm công tác kế toán hiểu rõ các vấn đề trong

việc lập và trình bày báo cáo tài chính, giúp hoàn thiện công tác kế toán, đồng thời

là nghiên cứu này còn là cơ sở để các nhà lãnh đạo ra những chính sách phù hợp

cho công tác lập và trình bày BCTC.

 Luận văn Thạc sỹ của Trần Mỹ Ngọc (2017)

Nhằm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC

phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, tác giả Trần Mỹ Ngọc

(2017) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng để tổng

hợp các lý thuyết có liên quan đồng thời trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ

thuộc là “Chất lượng thông tin kế toán” và 7 biến độc lập bao gồm: “Môi trường

pháp lý”, “Môi trường chính trị”, “Môi trường kinh tế”, “Môi trường giáo dục”,

“Môi trường văn hóa”, “Đào tạo bồi dưỡng nhân viên” và “Hệ thống thông tin kế

toán tại đơn vị”. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 7 nhân tố đều có ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị hành chính phường/xã trên địa bàn huyện

Châu Thành tỉnh Bến Tre. Trong đó nhân tố môi trường chính trị có ảnh hưởng

mạnh nhất, tiếp đến là nhân tố môi trường văn hóa, môi trường pháp luật, môi

trường giáo dục, hệ thống thông tin kế toán tại đơn vị, đào tạo bồi dưỡng nhân viên,

nhân tố có ảnh hưởng thấp nhất là môi trường kinh tế. Kết quả nghiên cứu của luận

văn cũng đã góp phần hữu ích cho các đơn vị hành chính nhà nước trong việc nhận

diện và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, đưa ra

những giải pháp tích cực, hiệu quả nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng thông tin

kế toán tại các đơn vị hành chính nhà nước.

 Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Hồng Loan (2018)

12

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Loan (2018) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công – nghiên cứu tại các đơn vị sự

nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Long An. Tác giả sử dụng các phương

pháp hệ thống, tư duy, phân tích tổng hợp, khảo sát, thống kê mô tả, phân tích các

nhân tố, với cỡ mẫu n = 120, tác giả đã xây dựng được mô hình 20 biến quan sát

cho 6 thang đo. Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 nhân tố đều có ảnh hưởng đến chất

lượng chất lượng thông tin trên BCTC khu vực công trên địa bàn tỉnh Long An.

Trong đó nhân tố Môi trường pháp lý có ảnh hưởng nhất đến chất lượng thông tin

kế toán trên BCTC khu vực công, tiếp theo là Môi trường chính trị, Môi trường

giáo dục, Môi trường kinh tế, Hệ thống thông tin của đơn vị và ảnh hưởng thấp nhất

là môi trường văn hoá. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị theo từng nhóm nhân

tố nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp giáo

dục công lập trên địa bàn tình Long An nói riêng và cả nước nói chung.

 Luận văn Thạc sỹ của Phạm Thị Nguyên Danh (2018)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích

cho các đơn vị kế toán trong khu vực công Việt Nam khi vận dung chuẩn mực kế

toán công quốc tế, tác giả Phạm Thị Nguyên Danh (2016) đã kết luận việc chuyển

đổi cơ sở kế toán dồn tích khu vực công là vấn đề tất yếu và mang lại nhiều lợi ích

cho các quốc gia, qua nghiên cứu tác giả đã xác định các nhân tố tác động tới việc

chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích khu vực công Việt Nam gồm: môi trường quốc tế,

môi trường giáo dục nghề nghiệp, môi trường kinh tế và môi trường chính trị.

 Luận văn Thạc sỹ của Võ Thị Thuý Kiều (2019)

Tác giả Võ Thị Thuý Kiều (2019) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và

định lượng, tác giả đã xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Thành phố

Hồ Chí Minh, gồm: Hệ thống thông tin kế toán, môi trường pháp lý, trình độ nhân

viên kế toán, cam kết của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất

13

lượng dữ liệu. Qua đó tác giả nêu ra các gợi ý chính sách nhằm giúp cho các nhà

quản lý có thể nâng cao chất lượng thông tin BCTC và từ đó đưa ra các quyết định

quản lý hoạt động, điều hành tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tốt hơn.

1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu

 Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu nước ngoài cho thấy các nghiên

cứu trước đã xác định các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến chất lượng BCTC khu vực công ở nhiều quốc gia khác nhau. Vì vậy, các nghiên

cứu này có sự khác biệt về môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường

pháp lý, môi trường văn hoá, mang tính khái quát chung và phạm vi nghiên cứu

rộng. Chính sự khác biệt đó, một số tác giả trong nước đã nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC như: luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền

(2014) về hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công – nghiên cứu cho các đơn vị

hành chính sự nghiệp tại Việt Nam; nghiên cứu của Cao Thị Cẩm Vân (2016),

nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công

Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế; nghiên cứu về

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo

dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của Đỗ Nguyễn Minh Châu

(2016), nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của đơn vị sự

nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Diệp Tiên (2016) và

nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã

trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, của tác giả Trần Mỹ Ngọc (2017) và

một số tác giả khác. Qua tìm hiểu tác giả thì chưa có nghiên cứu trực diện nào được

thực hiện tại địa bàn Thành phố Bến Tre về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC.

Và các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của ĐVSNC được lập dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh, rất ít

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của ĐVSNC trong điều

kiện BCTC được lập trên cơ sở kế toán dồn tích như hiện nay. Việc áp dụng cơ sở

kế toán dồn tích theo quy định mới bước đầu sẽ gặp một số khó khăn, trở ngại nhất

14

định như hệ thống văn bản pháp lý, sự quan tâm của nhà quản lý, trình độ chuyên

môn của người làm kế toán, cơ sở hạ tầng về kế toán, yêu cầu hội nhập về kế toán

khu vực công.

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước và trong điều kiện nghiên cứu thực

tế, tác giả xác định đề tài nghiên cứu của mình là các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre. Nghiên cứu này sẽ

đóng góp vào kho tài liệu nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực kế toán công nói

chung và ĐVSNC tại Bến Tre nói riêng và hướng đến các biện pháp nhằm nâng cao

chất lượng BCTC của các ĐVSNC. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đưa ra các

kiến nghị giúp cho nhà quản lý nhận diện các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có những

biện pháp nhằm nâng cao chất lượng BCTC, đáp ứng nhu cầu sử dụng khác nhau

của các bên có liên quan: cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế, đơn vị cấp trên,

kiểm toán nhà nước, nhà đầu tư, các đối tác, nhà quản lý và cán bộ viên chức của

đơn vị, nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị và phục vụ cho mục đích ra quyết

định.

15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Qua tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy việc

lập BCTC của các ĐVSNC dựa trên cơ sở kế toán dồn tích là phù hợp với thông lệ

kế toán quốc tế, góp phần vào việc thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của Việt

Nam. Tuy nhiên, do việc chuyển đổi từ cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh sang cơ

sở kế toán dồn tích sẽ gặp không ít khó khăn, trở ngại nhất định về mặt khách quan

lẫn chủ quan. Do vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

là cần thiết.

16

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Tổng quan về chất lƣợng BCTC

BCTC khu vực công cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong

việc ra quyết định và giải trình; BCTC đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao.

Thông tin kế toán được cung cấp trên BCTC của các ĐVSNC đáp ứng được nhu

cầu phục vụ việc ra quyết định, kiểm tra, giám sát của tổ chức.

Để có thể cung cấp thông tin hữu ích, BCTC cần thoả mãn các đặc điểm về

chất lượng.

- Theo quan điểm của Dự án hội tụ IASB – FASB chất lượng BCTC có hai

đặc điểm cơ bản, bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế, cụ thể như sau:

+ Hai đặc điểm cơ bản: Thích hợp: thông tin thích hợp là thông tin có khả

năng làm thay đổi quyết định của người sử dụng. Trình bày trung thực: để hữu ích,

thông tin trên BCTC phải trình bày trung thực về các hiện tượng kinh tế tài chính

muốn trình bày.

+ Bốn đặc điểm bổ sung:

● Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp cho người đọc có thể nhận ra

sự tương tự hoặc khác biệt giữa hai hiện tượng kinh tế.

● Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc

lập và có đủ kiến thức có thể nhất trí rằng thông tin trình bày trung thực về hiện

tượng kinh tế muốn trình bày mà không có sai sót hay thiên lệch một cách trong yếu

hay các phương pháp ghi nhận/đánh giá đã chọn áp dụng không có sai sót hay thiên

lệch trọng yếu.

● Tính kịp thời: thông tin có được giúp người ra quyết định trước khi nó mất

khả năng ảnh hưởng đến quyết định.

● Có thể hiểu được: liên quan đến việc phân loại, diễn giải và trình bày một

cách rõ ràng và súc tích. Người đọc được yêu cầu có kiến thực hợp lý về hoạt động

kinh doanh và kinh tế, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, có thể hiểu được.

+ Hai hạn chế:

17

● Trọng yếu: thông tin được xem là trọng yếu khi sự bỏ sót hoặc trình bày sai

sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. Tính trọng yếu phụ thuộc vào tính

chất và số tiền của thông tin bị bỏ sót hoặc trình bày trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng

yếu được xem là một giới hạn vì nó ảnh hưởng đến tất cả các đặc điểm chất lượng.

● Chi phí: lợi ích của BCTC phải biện minh được cho chi phí của người sử

dụng và người lập BCTC, trên cả hai phương diện định lượng và định tính.

Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng BCTC được

trình bày ở nội dung “yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, cụ thể như sau:

+ Trung thực: thông tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo dựa

trên các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng bản chất

nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+ Khách quan: thông tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng

thực tế, không xuyên tạc, bóp méo.

+ Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế

toán phải được ghi ghép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

+ Kịp thời: thông tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,

đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

+ Dễ hiểu: thông tin, số liệu kế toán phải được trình bày trên BCTC phải rõ

ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Những thông tin phức tạp cần được giải thích

trình bày trong phần thuyết minh.

+ Có thể so sánh được: thông tin hữu ích nếu nó giúp người đọc phân tích,

đánh giá và ra quyết định dựa trên sự so sánh. Thông tin, số liệu kế toán giữa dự

toán với thực tế, giữa các kỳ kế toán trong một đơn vị hành chính sự nghiệp, giữa

các đơn vị hành chính sự nghiệp hay giữa các hành chính sự nghiệp với kho bạc nhà

nước chỉ có thể sánh khi chúng được trình bày nhất quán.

2.2. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công

2.2.1. Khái niệm, đặc điểm ĐVSNC

Khái niệm ĐVSNC: Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

thành lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ sự nghiệp

18

công cho xã hội và phục vụ quản lý nhà nước. Dịch vụ sự nghiệp công là các dịch

vụ sự nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công cho

xã hội như: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin

truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp

khác.

Đặc điểm ĐVSNC: Sản phẩm của các ĐVSNC là sản phẩm mang lợi ích

chung và có tính lâu dài: cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra những giá trị về văn

hóa, tri thức, đạo đức, sức khỏe, tinh thần… là những sản phẩm có thể dùng chung

cho nhiều người, nhiều đối tượng trên phạm vi rộng.

ĐVSNC là những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phi lợi nhuận, hoạt động

chủ yếu bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu phí, lệ phí được

khấu trừ, đ ể lại, nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài và nguồn thu từ sản xuất kinh

doanh, dịch vụ (nếu có).

2.2.2. Phân loại ĐVSNC

Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau ĐVSNC cũng được phân loại

thành nhiều loại khác nhau:

2.2.2.1. Phân loại theo mức độ tự chủ ĐVSNC gồm:

Theo Luật Viên chức 2010

- ĐVSNC được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài

chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (được gọi là ĐVSNC được giao quyền tự chủ).

- ĐVSNC chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài

chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (được gọi là ĐVSNC chưa được giao quyền tự chủ).

Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP

- ĐVSNC đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;

- ĐVSNC đảm bảo chi thường xuyên;

- ĐVSNC đảm bảo một phần chi thường xuyên;

- ĐVSNC được Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên;

2.2.2.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động ĐVSNC gồm:

- Giáo dục đào tạo, dạy nghề (trường học, trung tâm dạy nghề công lập);

19

- Y tế

- Văn hóa, thể thao và du lịch

- Thông tin truyền thông, báo chí

- Khoa học và công nghệ

- Sự nghiệp kinh tế

- Sự nghiệp khác

2.2.2.3. Phân loại theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ĐVSNC gồm:

- Đơn vị dự toán cấp I

- Đơn vị dự toán cấp trung gian

- Đơn vị dự toán cấp cơ sở

2.3. Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công

Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc

hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

2.3.1. Khái niệm và đối tượng lập BCTC của các ĐVSNC

* Khái niệm BCTC: Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính

của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và

chế độ kế toán.

Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm: Báo cáo tình hình tài chính; Báo

cáo kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính

* Đối tượng lập BCTC: Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các ĐVSNC phải

khóa sổ và lập BCTC để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo

quy định.

2.3.2. Mục đích lập BCTC của các ĐVSNC

BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động

tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những người có

liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài chính, ngân sách

của đơn vị. Thông tin BCTC giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn

vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

20

Thông tin BCTC của đơn vị ĐVSNC là thông tin cơ sở để hợp nhất BCTC

của đơn vị cấp trên.

2.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu lập BCTC của các ĐVSNC

* Nguyên tắc lập BCTC:

- Việc lập BCT phải căn cứ vào số liệu kế toán sau khi khóa sổ kế toán.

BCTC phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp theo quy định và

được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, trường hợp BCTC trình bày khác

nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do.

- BCTC phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị

kế kế toán. Người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.

* Yêu cầu lập BCTC:

- BCTC phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và

giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình

hình tài chính, kết quả hoạt động và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị.

- BCTC phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại

hình đon vị, trình bày rõ ràng, dể hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán.

- Thông tin, số liệu báo cáo phải được phản ánh liên tục, số liệu của kỳ này

phải kế tiếp số liệu của kỳ trước.

2.3.4. Kỳ lập BCTC của các ĐVSNC

Đơn vị phải lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật kế

toán.

2.3.5. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC

- Các ĐVSNC phải lập BCTC theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư số

107/2017/TT-BTC; trường hợp ĐVSNC có hoạt động đặc thù được trình bày báo

cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận.

- Các ĐVSNC lập BCTC theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các đơn vị kế toán dưới

đây có thể lựa chọn để lập BCTC đơn giản, nếu ĐVSNC thỏa mãn các điều kiện

quy định tại mục d, khoản 5, điều 7 của Thông tư số 107/2017/TT-BTC.

21

2.3.6. Nội dung và thời hạn nộp BCTC

Nội dung: Đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp

trên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền các BCTC năm theo quy định tại Thông

tư số 107/2017/TT-BTC.

Hình thức: BCTC năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho

cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị kế toán cấp trên trong thời hạn 90

ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.

2.3.7. Công khai BCTC

BCTC được công khai theo quy định của pháp luật về kế toán và các văn bản

có liên quan.

2.3.8. Danh mục BCTC

Danh mục BCTC được nêu tại Phụ lục 04, kèm theo tại Thông tư số

107/2017/TT-BTC.

2.4. Các lý thuyết nền giải thích cho vấn đề nghiên cứu

Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng các lý thuyết nền liên

quan đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC, gồm: Lý thuyết uỷ nhiệm; Lý thuyết

thông tin bất cân xứng và Lý thuyết thông tin hữu ích.

2.4.1. Lý thuyết uỷ nhiệm

Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công

bố năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên

được ủy nhiệm. Thông qua hợp đồng, bên được uỷ nhiệm thực hiện một số công

việc đại diện cho bên được uỷ nhiệm. Lý thuyết uỷ nhiệm cho rằng cả hai bên (bên

được uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm) đều tối đa hoá lợi ích của mình. Vấn đề là

làm sao cho bên được uỷ nhiệm hành xử theo hướng tối đa hoá lợi ích của bên uỷ

nhiệm.

Các vấn đề trên làm phát sinh chi phí uỷ nhiệm. Chi phí uỷ nhiệm về cơ bản

là số tiền mà bên uỷ nhiệm mất đi do sự tách rời lợi ích của họ với lợi ích của bên

được uỷ nhiệm. Jensen và Meckling chia chi phí uỷ nhiệm thành ba loại:

22

- Chi phí giám sát (monitoring costs) là chi phí để giám sát hành vi của người

được uỷ nhiệm, nhằm để họ phục vụ cho lợi ích của người uỷ nhiệm.

- Chi phí liên kết (bonding costs) là chi phí để thiết lập và duy trì một cơ chế

nhằm đảm bảo người được uỷ nhiệm đại diện cho quyền lợi của người uỷ nhiệm.

- Chi phí khác (residual costs) hay là các ảnh hưởng giảm lợi ích của bên uỷ

nhiệm ngay cả khi mà đã có chi phí giám sát và chi phí liên kết nhưng hành vi của

người được uỷ nhiệm cũng không hoàn toàn vì lợi ích của người uỷ nhiệm.

Lý thuyết ủy nhiệm giải thích cho sự tác động cam kết của nhà quản lý đến

chất lượng thông tin BCTC của các ĐVSNC, xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin

trên BCTC không đầy đủ và bất cân xứng. Vấn đề này được giảm thiểu bằng cách

các cơ quan chủ quản sẽ sử dụng cơ chế quản lý thích hợp để có thể hạn chế sự

phân hóa lợi ích giữa cơ quan chủ quản và người thừa hành trong ĐVSNC.

Lý thuyết uỷ nhiệm là cơ sở để xây dựng BCTC trong các ĐVSNC. Các

BCTC trong các ĐVSNC cần trung thực, cung cấp những thông tin đầy đủ, chính

xác để đảm bảo cho các cơ quan chủ quản xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả nhằm

hạn chế những hành vi tư lợi, tham nhũng ở các ĐVSNC.

2.4.2. Thông tin bất cân xứng

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) được biết đến

lần đầu tiên vào những năm 1970 (A.G.Akerlof) và đã được Micheal Spence

(1973), Joseph Stiglitz (1975) bổ sung và hoàn thiện.

Thông tin bất cân xứng là việc các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy

thông tin. Khi đó giá cả không phải là giá cân bằng của thị trường mà có thể giá quá

thấp hoặc quá cao. Trong trường hợp giao dịch diễn ra giữa người mua và người

bán thì việc bất đối xứng thông tin là khi người bán biết rõ về dịch vụ hay sản phẩm

của mình bán, trong khi đó người mua lại không có hoặc có ít thông tin. Thông tin

bất cân xứng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả như: lừa đảo; các bên tham gia giao dịch

không đánh giá hết mức độ rủi ro trong các giao dịch; giao dịch không thể diễn ra

hoặc thị trường không phát triển như người mua thông có thông tin xác thực nên trả

giá thấp hơn giá trị thực của sản phẩm hay hàng hoá dẫn đến không khuyến khích

23

người bán sản xuất hay cung cấp dịch vụ. Thông tin bất cân xứng còn gây ra rủi ro

đạo đức (moral hazard) khi hợp đồng đã được giao kết nhưng một bên có hành động

che đậy thông tin mà bên kia khó lòng kiểm soát hoặc muốn kiểm soát thì cũng phải

tốn kém chi phí.

Lý thuyết này nhằm giải thích sự tác động của các quy định pháp lý về kế

toán đến chất lượng BCTC ở các ĐVSNC. Bên cung cấp thông tin trên BCTC là

trung thực, có thể so sánh, dễ hiểu, đúng hạn là các tiêu chí cần có để đảm bảo chất

lượng thông tin trên BCTC để các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng về

tình hình của các ĐVSNC. Nếu các thông tin trên BCTC bị che giấu một phần hoặc

làm sai lệch thông tin trọng yếu sẽ dẫn đến những hạn chế trong giám sát của cơ

quan chủ quản, hạn chế này dẫn đến các rủi ro đạo đức ở các chủ thể được nhà nước

ủy thác thực hiện các nhiệm vụ bằng ngân sách nhà nước như gây ra trình trạng lãng

phí, kém hiệu quả…

2.4.3. Lý thuyết thông tin hữu ích

Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin tài chính được xây dựng dựa trên

các giả thuyết (Godfrey và cộng sự, 2003): Luôn tồn tại sự mất cân đối về mặt

thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin. Nhu cầu của người sử

dụng thông tin kế toán là không được xác định trước và cần được xác định thông

qua dẫn chứng thực tế. Việc đáp ứng thông tin của người sử dụng được thực hiện

thông qua những bên có lợi ích liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tính hữu ích của thông tin cần được đánh giá trong mối tương quan lợi ích - chi phí

khi thực hiện công việc kế toán.

Do đặc điểm mất cân đối về mặt thông tin giữa giữa người lập BCTC và

người sử dụng thông tin luôn có xu hướng dựa vào thông tin kế toán như một tài

liệu quan trọng cho việc ra quyết định. Trên cơ sở đó, các đặc điểm chất lượng của

BCTC được xác định.

Lý thuyết thông tin hữu ích giải thích việc cung cấp thông tin trên BCTC của

các ĐVSNC cần bao gồm các thông tin thích hợp, nghĩa là các thông tin có thể giúp

các cơ quan chủ quản đánh giá được quá khứ, dự đoán tương lai và các thông tin

24

này cần thể hiện trung thực, đúng bản chất tình hình kinh tế - tài chính tại đơn vị.

Ngoài ra còn có những yêu cầu khác về thông tin kế toán như trình bày dễ hiểu, khả

năng so sánh, khả năng kiểm tra và tính kịp thời phải được đáp ứng. Lý thuyết

thông tin hữu ích yêu cầu BCTC của các ĐVSNC phải cung cấp các thông tin về

tình trạng tài chính, kết quả hoạt động của đơn vị cũng như những thông tin khác

một cách chính xác và kịp thời cho việc ra quyết định của cơ quan chủ quản.

2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC

2.5.1. Nhân tố các quy định pháp lý về kế toán

Theo nghiên cứu của Xu và cộng sự (2003), đặc điểm môi trường chính trị

của mỗi quốc gia là khác nhau. Vì vậy, mọi hoạt động trong mọi lĩnh vực của xã hội

một nước phải phù hợp với môi trường pháp lý đó và kế toán công cũng không

ngoại lệ, cụ thể là các đặc trưng về văn bản pháp lý. Hệ thống khung pháp lý đầy

đủ, chi tiết và đồng bộ về quản lý tài chính khu vực công nói chung và hệ thống kế

toán công nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lập và trình bày BCTC, là

một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng BCTC.

Theo các nghiên cứu trước, để đạt được mục đích của việc lập BCTC của các

ĐVSNC trong việc cung cấp thông tin hữu ích trong việc ra quyết định của người

sử dụng thông tin và trách nhiệm giải trình của các ĐVSNC, nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) cho thấy sự ảnh hưởng của môi trường pháp lý đến

việc cải cách kế toán khu vực công, theo tác giả cần có những thay đổi, cải tiến môi

trường pháp lý để làm tiền đề cho việc nâng cao chất lượng thông tin BCTC khu

vực công. Nghiên cứu của tác giả Cao Thị Cẩm Vân (2016, trang 117, 168) nhận

định: Luật Ngân sách từ khi ra đời đến nay đã tạo dựng được một nền tảng quản lý

thống nhất về tài chính Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách

nhà nước; tuy nhiên, qua kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy Hệ thống pháp lý

của Việt Nam còn nhiều bất cập, hạn chế không những gây khó khăn cho quá trình

quản lý ngân sách quốc gia mà còn tạo nên nhiều nét đặc thù, khác biệt so với quốc

tế.

25

Kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả nghiên cứu tác động của hệ thống các

văn bản pháp lý có liên quan đến công tác tổ chức, hạch toán kế toán của các

ĐVSNC trên nền tảng đổi mới gồm: Luật kế toán, Luật ngân sách, chế độ kế toán

Hành chính sự nghiệp và các nghị định, thông tư hướng dẫn có liên quan, cụ thể:

Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13được Quốc hội khoá XIII kỳ họp

thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015, quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán,

giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn

vị, các nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.

Luật Kế toán số 88/2015/QH13được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ 10

thông qua ngày 20/11/2015, quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy

kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước

về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.

Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn

Chế độ Kế toán hành chính, sự nghiệp.

Thông tư 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập

Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên.

2.5.2. Nhân tố trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán

Nghiên cứu của Harun (2012) cho thấy sự đáp ứng của nguồn nhân lực có

tay nghề có ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán mới và nghiên cứu của

nhóm tác giả Ross H.Mcleod & Harun (2014) cũng đã khẳng định việc thiếu nhân

viên có kỹ năng kế toán tốt là nguyên nhân chính chủ yếu gây ảnh hưởng lớn đến

việc cải cách công tác kế toán ở khu vực công… Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã

đề xuất ba yếu tố cần được thực hiện khi cải cách kế toán ở khu vực công tại

Indonesia trong đó có nhân tố bộ phận nhân sự nên tuyển dụng các kế toán viên có

trình độ và kinh nghiệm và bố trí ở vị trí phù hợp.

Từ những tiếp cận trên cho thấy trình độ chuyên môn của người làm công tác

kế toán là một nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng BCTC bởi họ là những

người trực tiếp vận hành kế toán tại đơn vị, nếu năng lực nhân viên kế toán không

đáp ứng yêu cầu sẽ làm chất lượng BCTC của đơn vị xấu đi. Bên cạnh kỹ năng và

26

kinh nghiệm làm việc tại đơn vị, trình độ tiếp thu kiến thức mới, cập nhật kiến thức

thường xuyên thì người làm công tác kế toán cần có trình độ sử dụng công nghệ

thông tin để đáp ứng yêu cầu về năng lực xử lý thông tin và tạo ra các báo cáo có

chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng thông tin hay việc

giám sát, điều hành của cơ quan chủ quản.

2.5.3. Nhân tố sự quan tâm của nhà quản lý

Nghiên cứu của Ismail (2009) cho thấy kiến thức về kế toán của nhà quản lý,

có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của AIS tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và

vừa ở Malaysia. Từ sự nhận thức và hiểu biết của nhà quản lý về hệ thống thông tin

kế toán, nhà quản lý sẽ quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị.

Nhóm tác giả Ross H.Mcleod & Harun (2014) đã mô tả và phân tích những

thách thức gặp phải trong việc cố gắng cải cách kế toán khu vực công ở Indonesia,

mục tiêu chính trong đó là chống tham nhũng và giúp cải thiện công tác quản trị,

đặc điểm này có tính tương đồng với Việt Nam trong giai đoạn cải cách kế toán khu

vực công hiện nay. Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), chủ nghĩa cá nhân và

sự tham nhũng của những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính sẽ làm giảm

chất lượng BCTC của các ĐVSNC

2.5.4. Nhân tố cơ sở hạ tầng về kế toán

Qua nghiên cứu Xu và cộng sự (2003) cho thấy có 3 vấn đề quan trọng để

thông tin chất lượng cao đó là con người, hệ thống và tổ chức và các yếu tố bên

ngoài có thể tác động đáng kể đến chất lượng thông tin. Chất lượng thông tin phải

đảm bảo các yếu tố chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán. Sự tương tác giữa các

hệ thống và con người trong quá trình vận hành hệ thống thông tin kế toán, gồm:

Người thu thập thông tin cho hệ thống thông tin kế toán, người thiết kế, phát triển

và vận hành hệ thống thông tin kế toán, người sử dụng hệ thống thông tin kế toán

trong công việc của họ, người có trách nhiệm quản lý chất lượng thông tin và cuối

cùng là người theo dõi, giám sát chất lượng thông tin trong hệ thống thông tin kế

toán.

2.5.5. Nhân tố yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

27

Nước ta đang trong quá trình đổi mới trên tất cả các lĩnh vực như đời sống,

kinh tế, xã hội thì việc đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nhà nước nói chung, hệ

thống kế toán khu vực công nói riêng theo hướng phù hợp, hài hoà, thống nhất với

thông lệ quốc tế là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên việc thu hút vốn đầu tư nước

ngoài phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam đang gặp nhiều

khó khăn, như các yếu tốt liên quan đến pháp lý thì việc cung cấp BCTC đáng tin

cậy và minh bạch thông tin kế toán là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay.

Qua nghiên cứu của tác giả Cao Thị Cẩm Vân (2016) nghiên cứu những nhân

tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện

vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế thì áp lực hội nhập kinh tế thế giới là

01trong 06 nhân tố tác động đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công ở nước ta.

Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) cho thấy áp lực từ việc bắt

buộc phải cung cấp thông tin BCTC đáng tin cậy và minh bạch cao từ phía các cơ

quan quản lý, giám sát và công chúng càng tăng và sự cạnh tranh giữa các ĐVSNC

càng mạnh mẽ thì sẽ nâng cao chất lượng BCTC và chất lượng thông tin kế toán

ngày càng được cải thiện.

28

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu trước và các lý thuyết nền có liên

quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre như sau: Các quy định

pháp lý về kế toán; Sự quan tâm của nhà quản lý; Trình độ của người làm công

tác kế toán; Cơ sở hạ tầng về kế toán; Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công.

29

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng

khảo sát là những người quản lý và có kinh nghiệm về lĩnh vực tài chính - kế toán

của các ĐVSNC là kế toán trưởng, giảng viên chuyên ngành kế toán hành chính sự

nghiệp, chuyên viên quản lý các ĐVSNC số lượng thành viên được mời là 5 cá

nhân.

Quá trình khảo sát sơ bộ được tiến hành dựa trên Phiếu khảo sát sơ bộ, mỗi

cá nhân sẽ nhận một phiếu khảo sát sơ bộ với nội dung gồm 2 phần: thông tin về

chuyên gia và nội dung chính là ý kiến đồng thuận của các chuyên gia về các biến

quan sát được tác giả tổng hợp từ cơ sở lý thuyết của nghiên cứu.

Mục tiêu của khảo sát sơ bộ nhằm mục đích:

- Loại bỏ những biến được đánh giá là không cần thiết đưa vào mô hình và

khám phá các nhân tố mới có thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC.

- Đánh giá thang đo để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu nghiên

cứu.

- Kiểm tra cách sử dụng từ ngữ trong từng câu hỏi đảm bảo phần đông các

đối tượng khảo sát hiểu đúng và rõ nghĩa.

Kết quả khảo sát sơ bộ sẽ làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi khảo sát hoàn

chỉnh cho nghiên cứu định lượng.

3.1.2. Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Tiến

hành khảo sát mẫu lựa chọn theo phương pháp thuận tiện phi xác suất thông qua

bảng câu hỏi khảo sát chính thức. Dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát sẽ được xử lý

phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả thông qua phần mềm SPSS 20.

30

Phương pháp hồi qui tương quan được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh

hưởng và mức độ ảnh hưởng đến đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả xây dựng quy trình

Tổng quan các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết

Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và thiết lập mô hình nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu sơ bộ

nghiên cứu như Hình 3.1.

- Bước 1:Phỏng vấn chuyên gia - Bước 2: Điều chỉnh thang đo các biến trong mô hình cho phù hợp.

- Bước 1: Xây dựng thang đo chính thức của các biến trong mô hình.

Nghiên cứu chính thức

Phương pháp định lượng

- Bước 2: Chạy mô hình định lượng dựa trên các mẫu khảo sát.

- Bước 3: Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

Bàn luận và gợi ý chính sách

Phương pháp định tính

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

31

3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

3.2.1. Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu phần lớn dựa trên lý thuyết uỷ nhiệm, lý thuyết thông tin bất cân

xứng và lý thuyết thông tin hữu ích. Lý thuyết uỷ nhiệm là cơ sở để xây dựng

BCTC trong các ĐVSNC. Các BCTC của các ĐVSNC phản ánh trung thực tình

hình tài chính, cung cấp thông tin hữu ích, chính xác để các cơ quan chủ quản xây

dựng cơ chế giám sát hiệu quả nhằm hạn chế những hành vi tư lợi, tham nhũng ở

các ĐVSNC. Lý thuyết thông tin bất cân xứng chỉ ra rằng, ĐVSNC cung cấp thông

tin trên BCTC là trung thực, có thể so sánh, dễ hiểu, đúng hạn là các tiêu chí cần có

để đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC để các đối tượng sử dụng thông tin

đánh giá đúng về tình hình của ĐVSNC. Lý thuyết thông tin hữu ích được xem là lý

thuyết nền tảng để xây dựng các chuẩn mực của BCTC, nhiệm vụ cơ bản của BCTC

là cung cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Áp

dụng lý thuyết này giải thích mục tiêu của việc cung cấp thông tin trên BCTC, là

làm sao cho người sử dụng thông tin đó đưa ra các quyết định chính xác và thích

hợp. Dựa vào các lý thuyết nền tảng, các đề tài nghiên cứu về các nhân tố tác động

đến chất lượng BCTC của các tác giả nước ngoài và Việt Nam, tác giả đưa ra mô

hình 5 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC như sau:

Bảng 3.1. Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất

Stt Nhân tố Tác giả nghiên cứu

1 Các quy định pháp lý về kế toán

Xu & ctg, 2003 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Nguyễn Thị Hồng Loan, 2018

2 Trình độ của người làm công tác kế toán

Xu & ctg, 2003 Harun, 2012 Ross H.Mcleod & Harun (2014) Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Võ Thị Thúy Kiều, 2019

32

3 Sự quan tâm của nhà quản lý Andy Wynne, 2004 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016

4 Cơ sở hạ tầng về kế toán

5 Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào, 2016 Diệp Tiên, 2016 Trần Mỹ Ngọc, 2017 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Võ Thị Thúy Kiều, 2019 Xu & ctg, 2003 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Cao Thị Cẩm Vân, 2016 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Phạm Thị Nguyên Danh, 2016

6 Chất lượng báo cáo tài chính Xu & ctg, 2003 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Mô hình nghiên cứu được thể hiện như sau:

Các quy định pháp lý về kế toán

Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán

Chất lượng Báo cáo tài chính

Sự quan tâm của nhà quản lý

Cơ sở hạ tầng về kế toán Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

33

Để đảm bảo tính khoa học, tác giả sẽ tiến hành khảo sát sơ bộ để xác định lại,

và điều chỉnh (nếu có) các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC cho phù hợp hơn.

3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:

Giả thuyết H1: Các quy định pháp lý về kế toán có ảnh hưởng cùng chiều

đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn Thành

phố Bến Tre.

Giả thuyết H2: Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán có ảnh

hưởng cùng chiều đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công

trên địa bàn Thành phố Bến Tre.

Giả thuyết H3: Sự quan tâm của nhà quản lý có ảnh hưởng cùng chiều đến

chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn Thành phố

Bến Tre.

Giả thuyết H4: Cơ sở hạ tầng về kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến chất

lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn Thành phố Bến

Tre.

Giả thuyết H5: Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công có ảnh hưởng

cùng chiều đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công trên địa

bàn Thành phố Bến Tre.

3.3. Thiết lập thang đo của các biến

3.3.1. Khái niệm thang đo

Nghiên cứu chọn sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 đến 5) từ rất ít đến

rất mạnh. Mỗi biến quan sát là một phát biểu về sự ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC, thủ trưởng đơn vị và các kế toán trưởng, kế toán viên sẽ

lựa chọn đánh giá của mình cho từng phát biểu thông qua sự lựa chọn một trong

năm mức độ của thang đo.

34

3.3.2. Đo lường các biến trong mô hình

Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre được thiết kế gồm 01 biến phụ thuộc là

Chất lượng BCTC của các ĐVSNC và 05 biến độc lập là: (1) Các quy định pháp lý

về kế toán; (2) Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán; (3) Sự quan

tâm của nhà quản lý; (4) Cơ sở hạ tầng về kế toán; (5) Yêu cầu hội nhập về kế toán

khu vực công.

Thang đo để đo lường các khái niệm trong nghiên cứu được xây dựng dựa

trên cơ sở kế thừa các thang đo đã có sẵn trong các nghiên cứu trong nước và trên

thế giới và điều chỉnh thang đo phù hợp với đối tượng nghiên cứu.

Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất trên, tác giả đề xuất thang đo sơ bộ của

các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre như sau:

Căn cứ vào các nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả xây dựng thang

đo nhân tố Các quy định pháp lý về kế toán như sau:

Bảng 3.2. Căn cứ xây dựng thang đo cho

nhân tố Các quy định pháp lý về kế toán

Kế thừa từ tác giả Stt

1

2

Xu & ctg, 2003 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Nguyễn Thị Hồng Loan, 2018

3

Biến quan sát Luật ngân sách, luật kế toán và các chính sách quản lý tài chính công sẽ ảnh hưởng đến chế độ kế toán khu vực công và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập Cơ sở kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập Chuẩn mực, chế độ kế toán xác định mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

35

4

Chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và ban hành các quy định trong lĩnh vực kế toán công

Thiếu chuẩn mực kế toán công 5

6

Khuynh hướng giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài chính công của các cơ quan giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì báo cáo tài chính khu vực công ngày càng chất lượng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Căn cứ vào các nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả xây dựng thang

đo nhân tố Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán như sau:

Bảng 3.3. Căn cứ xây dựng thang đo cho

nhân tố Trình độ chuyên môn của ngƣời làm công tác kế toán

Stt Biến quan sát Kế thừa từ tác giả

1 Trình độ chuyên môn người làm công tác kế toán

2

3

4

5 Xu & ctg, 2003 Harun, 2012 Ross H.Mcleod & Harun (2014) Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Võ Thị Thúy Kiều, 2019

6

Kỹ năng và kinh nghiệm của người làm công tác kế toán Người làm công tác kế toán được đào tạo, cập nhật kiến thức thường xuyên Trình độ tiếp thu kiến thức mới của người làm công tác kế toán Trình độ sử dụng công nghệ thông tin của người làm công tác kế toán là thành thạo Sự nghiêm túc chấp hành các quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm công tác kế toán

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

36

Căn cứ vào các nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả xây dựng thang

đo nhân tố Sự quan tâm của nhà quản lý như sau:

Bảng 3.4. Căn cứ xây dựng thang đo cho

nhân tố Sự quan tâm của nhà quản lý

Stt Biến quan sát Kế thừa từ tác giả

1

2

3

Andy Wynne, 2004 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016

4

Kiến thức của nhà quản lý về kế toán tốt Nhà quản lý quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán Nhận thức và hiểu biết của nhà quản lý về hệ thống thông tin kế toán Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính sẽ làm giảm chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Căn cứ vào các nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả xây dựng thang

đo nhân tố Cơ sở hạ tầng về kế toán như sau:

Bảng 3.5. Căn cứ xây dựng thang đo cho

nhân tố Cơ sở hạ tầng về kế toán

Stt Biến quan sát Kế thừa từ tác giả

1

2

3

4 Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào, 2016 Diệp Tiên, 2016 Trần Mỹ Ngọc, 2017 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Võ Thị Thúy Kiều, 2019

5 Phần mềm kế toán phù hợp với chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Phần mềm kế toán tương thích với hệ điều hành máy tính Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán chặt chẽ và hiệu quả Đơn vị sự nghiệp công lập có hệ thống kiểm soát thông tin chặt chẽ Hệ thống dữ liệu đầu vào, xử lý và lưu trữ dữ liệu

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

37

Căn cứ vào các nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả xây dựng thang

đo nhân tố Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công như sau:

Bảng 3.6. Căn cứ xây dựng thang đo cho

nhân tố Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

Stt Biến quan sát Kế thừa từ tác giả

2

3

1

4

5

Xu & ctg, 2003 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Cao Thị Cẩm Vân, 2016 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Phạm Thị Nguyên Danh, 2016

Áp lực từ việc cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy và minh bạch cao từ phía các cơ quan quản lý, giám sát và công chúng ngày càng tăng Áp lực thực hiện các cam kết về kế toán khi gia nhập các tổ chức quốc tế Sự cạnh tranh trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ Phát sinh nhiều loại hình hoạt động kinh tế đa dạng tại các đơn vị sự nghiệp công lập Sự khác biệt về cơ chế tài chính giữa các đơn vị nghiệp công lập

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Căn cứ vào các nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả xây dựng thang

đo nhân tố chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập như

sau:

Bảng 3.7. Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố

Chất lƣợng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Stt Biến quan sát Kế thừa từ tác giả Mã hoá

1 CL1

Xu & ctg, 2003 Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014 Đỗ Nguyễn Minh Châu, 2016 Chất lượng báo cáo tài chính khu vực công đảm bảo chất lượng khi cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định và giải trình

38

2 CL2

3 CL3

4 CL4

5 CL5

Chất lượng báo cáo tài chính khu vực công được đánh giá đạt chất lượng khi đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao Chất lượng báo cáo tài chính khu vực côngđược đánh giá đạt chất lượng khi tuân thủ chính các quy định pháp luật Thông tin kế toán được cung cấp trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng được nhu cầu phục vụ việc ra quyết định, kiểm tra, giám sát của tổ chức. Thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công đáp ứng yêu cầu có thể so sánh được

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.4. Phƣơng pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu

Giai đoạn khảo sát sơ bộ, đối tượng khảo sát là những chuyên gia có kinh

nghiệm về lĩnh vực tài chính - kế toán là kế toán trưởng, giảng viên chuyên ngành

kế toán HCSN, chuyên viên quản lý các ĐVSNC, số lượng thành viên được mời là

5 cá nhân. Tiêu chí lựa chọn chuyên gia:

Về trình độ: chuyên viên có trình độ Đại học trở lên và giảng viên có trình độ

thạc sĩ trở lên trong lĩnh vực tài chính - kế toán, kế toán công.

Về kinh nghiệm: làm việc, nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tài chính - kế

toán, kế toán công từ 5 năm trở lên.

Giai đoạn nghiên cứu chính thức, đối tượng tiếp cận chính của nghiên cứu

này bao gồm tất cả các ĐVSNC đang hoạt động trên địa bàn thành phố Bến Tre.

Trên cơ sở các thông tin của ĐVSNC, một khung mẫu liệt kê danh sách các

ĐVSNC trên địa bàn được lập ra. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản kết

hợp với phương pháp hệ thống được sử dụng để xác định đối tượng khảo sát dữ liệu

cụ thể cho nghiên cứu.

39

Về kích thước mẫu, với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), theo

Hair et al. (2006) được trích trong Đinh Phi Hổ (2014) mẫu tối thiểu phải là 50, tốt

hơn là 100 và tỷ lệ giữa biến quan sát trên biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1 trở

lên, nghiên cứu có 24 biến đo lường, do đó mẫu cần khảo sát 120. Trong khi đó,

theo Tabachnick & Fedell (2007) được trích trong Đinh Phi Hổ (2014) khi dùng hồi

quy bội, kích thước mẫu n nên được tính bằng công thức n 50 + 8p (p: số lượng

biến độc lập). So sánh kích thước mẫu theo yêu cầu của EFA và hồi quy bội, mô

hình nghiên cứu có 5 biến độc lập, do đó mẫu tối thiểu cần khảo sát là 90. Theo

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), số quan sát ít nhất phải bằng 4

hoặc 5 lần số biến quan sát trong phân tích nhân tố, theo đó có thể xác định số quan

sát cần tiến hành trong nghiên cứu này là 120. Tuy nhiên, để đảm bảo kết quả

nghiên cứu đạt được độ tin cậy và mang tính đại diện cao hơn, kích thước mẫu nên

lớn hơn kích thước tối thiểu nhằm dự phòng cho những trường hợp không trả lời

hoặc trả lời không đạt yêu cầu, số lượng mẫu được chọn để gởi phiếu khảo sát cho

nghiên cứu là 150.

3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu

3.4.2.1. Công cụ thu thập dữ liệu nghiên cứu:

Phiếu khảo sát có cấu trúc rõ ràng được sử dụng để thu thập dữ liệu, công cụ

này được thiết kế và kiểm định độ tin cậy thông qua hai bước. Đầu tiên, các biến

được chọn cho nghiên cứu này được thu thập từ nghiên cứu trước qua quá trình tổng

hợp của tác giả. Thứ hai, quá trình thảo luận nhóm giúp loại bỏ bớt các biến đo

lường được cho là không cần thiết.

Cấu trúc phiếu khảo sát được thiết kế gồm hai phần: Phần thông tin về người

tham gia khảo sát (để gạn lọc đối tượng khảo sát) và nội dung chính cần khảo sát

(Tham chiếu Phụ lục 04)

3.4.2.2. Quá trình thu thập và làm sạch dữ liệu nghiên cứu:

Bảng khảo sát giấy được gửi trực tiếp đến đối tượng được khảo sát và file

mềm bảng khảo sát được gửi qua thư điện tử.

40

Bảng khảo sát sau khi thu hồi sẽ tiến hành sàng lọc, làm sạch và bao gồm hai

giai đoạn:

Giai đoạn 1: Loại các bảng trả lời không phù hợp

Các bảng trả lời sau khi thu thập được đánh số thứ tự, xem xét và sàng lọc

trước khi tiến hành nhập liệu vào phần mềm SPSS. Các bảng trả lời không hợp lệ bị

loại ra khỏi tập hợp dữ liệu cần xử lý, bao gồm: các bảng trả lời thiếu thông tin, các

bảng không thể hiện thiện chí trả lời do mâu thuẫn nội dung trả lời trong các câu hỏi

hoặc do sự trả lời không hợp lý.

Giai đoạn 2: Làm sạch dữ liệu sau khi nhập vào phần mềm SPSS

Quá trình nhập dữ liệu có thể xảy ra những lỗi như: nhập sai, nhập sót, nhập

thừa. Để khắc phục những lỗi này, dùng bảng tần số cho tất cả các biến, đọc soát để

tìm các giá trị lạ tại các biến. Sau đó chỉnh lại giá trị các biến bị lỗi. Làm sạch dữ

liệu ở giai đoạn này để đảm bảo dữ liệu được nhập với độ phù hợp và chính xác.

3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu

Công cụ phân tích định lượng là phương pháp thống kê phân tích mối quan

hệ bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội

(MLR). Tác giả xác định và kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất

lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre.

Quy trình thực hiện phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến

chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre được tóm tắt

như sau:

Bước 1: Kiểm định thang đo b ng hệ số Cronbach s alpha

Hệ số Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ

mà các biến đo lường trong thang đo tương quan với nhau gồm tương quan giữa bản

thân các biến đo lường trong mỗi nhân tố và tương quan giữa điểm số của từng biến

đo lường với điểm tổng các biến còn lại của thang đo. Thông qua hệ số này, chúng

ta loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu.

Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008): Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở

lên gần đến 1 thì thang đo lường là tốt; từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được và từ 0.6

41

trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới

hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Theo Đinh Phi Hổ

(2014), thang đo được đánh giá chất lượng tốt khi: Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng

thể lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3.

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý dữ liệu, kết quả kiểm định các

nhân tố nào không đạt thì trực tiếp loại bỏ, nhân tố nào đạt yêu cầu thì đưa vào phân

tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy bội.

Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (EF )

Phân tích nhân tố khám phá giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị của thang

đo (sau khi đánh giá độ tin cậy) là loại giá trị hội tụ và giá trị phân biệt với mục đích

nhằm loại bỏ nhân tố giả, khám phá thang đo mới, khẳng định hoặc điều chỉnh

thang đo đã có. Điều kiện để phân tích EFA là các biến phải có quan hệ với nhau,

do đó phải thực hiện kiểm định KMO và kiểm định Bartlett.

Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): Để đánh giá sự thích hợp của mô

hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu. Trị số của KMO lớn từ

0.5 đến 1.0 thì phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Còn trị

số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ

liệu thực tế nghiên cứu (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), do vậy để

sử dụng EFA thì KMO 0.5.

Kiểm định Bartlett (Kiểm định quan hệ biến): Để đánh giá các biến quan sát

có tương quan với nhau trong một nhân tố, ta xem xét ma trận tương quan có phải là

ma trận đơn vị I (có hệ số tương quan giữa các biến bằng 0 và hệ số tương quan với

chính nó bằng 1). Điều kiện để phân tích EFA là các biến phải có tương quan với

nhau, nên nếu phép kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. 0.05 chúng ta bác bỏ

giả thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị I) nghĩa là các biến có quan hệ

lẫn nhau. Nếu kiểm định cho thấy không có ý nghĩa thống kê thì không nên áp dụng

phân tích EFA cho các biến đang xem xét (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008).

42

Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố: Bằng

phương pháp phân trích nhân tố Principal component cùng phép xoay vuông góc

varimax với mong muốn trích được nhiều phương sai từ các biến đo lường với số

lượng thành phần nhỏ nhất để phục vụ cho mục tiêu dự báo. Sử dụng phương sai

trích ( cumulative variance) để đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát

đối với nhân tố. Trị số phương sai trích nhất thiết phải lớn hơn hoặc bằng 50 ,

đồng thời hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5. Và để chọn số lượng nhân tố

phân tích hồi quy tác giả sử dụng tiêu chí eigenvalues 1.

Bước 3: Phân tích hồi quy

Kiểm định hệ số hồi quy: Để kiểm định các trọng số hồi quy βk trong hồi

quy bội, chúng ta dùng phép kiểm định T với bậc tự do là n-p-1. Khi kiểm định các

biến nếu Sig. 0.05 thì các biến này có mối tương quan và có ý nghĩa (Đinh Phi

Hổ, 2014).

Đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: Chỉ số R2 để đánh giá

mức độ phù hợp của mô hình hồi quy bội. Mô hình được xem là không phù hợp khi

tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không, và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít

nhất một hệ số hồi quy khác không. Do đó, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

là kiểm định giả thuyết H0: Các hệ số hồi quy đều bằng không; H1: Có ít nhất một

hệ số hồi quy khác không. Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan

hệ tuyến tính giữa biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Sử dụng phân tích

phương sai (analysis of variance, ANOVA) để kiểm định. Nếu kết quả kiểm định có

mức ý nghĩa Sig. 0.05 thì chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là mô hình được xem là

phù hợp (Đinh Phi Hổ, 2014).

Kiểm định các giả thuyết hồi quy: Khi sử dụng phân tích hồi quy, chúng ta

phải kiểm tra các giả định của nó để xem kết quả có tin cậy được không. Bao gồm:

- Kiểm định tính độc lập của phần dư: Dùng hệ số Durbin – Watson (d) để

kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình. Nếu các phần

dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2 (Hoàng

Trọng Ngọc & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

43

- Kiểm định phương sai phần dư không đổi: Để kiểm tra mối quan hệ tuyến

tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như hiện tượng phương sai thay

đổi bằng kiểm định Spearman’s. Giả thuyết đặt ra cho kiểm định Spearman’s là

phương sai sai số sẽ thay đổi, nếu giả thuyết này đúng thì hệ số tương quan hạng

tổng thể giữa phần dư và biến độc lập sẽ khác 0. Giả thuyết H0 cho phần dư với

biến độc lập là hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0. Khi Sig. thỏa điều kiện

> 0.05 mô hình không vi phạm hiện tượng phương sai phần dư thay đổi (Hoàng

Trọng Ngọc & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư: dùng đồ thị Histogram để kiểm

định với điều kiện Mean = 0 và Std. Dev = 1 thì kết luận tác giả sử dụng đúng mô

hình (giả định phân phối chuẩn không bị vi phạm).

- Kiểm tra có hiện tượng đa cộng tuyến: nếu VIF > 10 có hiện tượng đa cộng

tuyến, tức là các biến độc lập có tương quan với nhau và mô hình phân tích đo

lường không chính xác mức độ tác động của các biến trong mô hình (Hoàng Trọng

& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

3.4.4. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp tác giả thu thập thông

qua bảng câu hỏi khảo sát Thủ trưởng đơn vị và Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán,

Kế toán tổng hợp của các ĐVSNC và Chuyên viên quản lý các ĐVSNC ở các Sở

trên địa bàn Thành phố Bến Tre.

44

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chương này, trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất của luận văn bao

gồm 01 biến phụ thuộc là Chất lượng BCTC của các ĐVSNC và 05 biến độc lập là:

(1) Các quy định pháp lý về kế toán; (2) Trình độ chuyên môn của người làm công

tác kế toán; (3) Sự quan tâm của nhà quản lý; (4) Cơ sở hạ tầng về kế toán; (5) Yêu

cầu hội nhập về kế toán khu vực công. Tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu

được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Tiếp theo chương 4 sẽ trình bày các kết

quả được phân tích từ dữ liệu thu thập của nghiên cứu bao gồm thông tin mẫu khảo

sát, kết quả kiểm định thang đo, hiệu chỉnh mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên

cứu. Từ đó kết luận các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

trên địa bàn Thành phố Bến Tre và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trên.

45

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Kết quả nghiên cứu

4.1.1 Kết quả nghiên cứu sơ bộ (phương pháp định tính)

Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu trước, tác giả đã thiết lập bảng

tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC [Tham

chiếu Bảng 3.1 Chương 3]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện tại nhiều

quốc gia khác nhau, có sự khác biệt về môi trường chính trị, môi trường kinh tế,

môi trường pháp lý, môi trường văn hoá, mang tính khái quát chung, phạm vi

nghiên cứu rộng với bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Do đó, các nhân tố này cần

được xem xét trong bối cảnh phù hợp tại Việt Nam mà cụ thể là trên địa bàn Thành

phố Bến Tre, vì vậy tác giả thực hiện cuộc phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia

để có cơ sở đánh giá và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh cho nghiên cứu

định lượng.

Nội dung thảo luận: tác giả trao đổi về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, xây dựng thang đo nghiên

cứu cho các biến trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre.

Bằng phương pháp trao đổi, thảo luận trực tiếp thang đo cho từng nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC, ý kiến của các chuyên gia được

tác giả tổng hợp lại [Tham chiếu Phụ lục 03]. Những thay đổi được tác giả tổng hợp

lại qua Bảng 4.1 như sau:

Bảng 4.1: Bảng tóm tắt những thay đổi thang đo sau khi nghiên cứu sơ bộ

Thang đo

Nhân tố

Lý do điều chỉnh (Ý kiến của các chuyên gia đƣợc phỏng vấn) Trƣớc nghiên cứu sơ bộ Sau nghiên cứu sơ bộ

Thiếu chuẩn mực kế toán công Loại bỏ thang đo cho phù hợp với phạm vi đề tài nghiên cứu Các quy định pháp lý về kế toán

46

Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán chặt chẽ và hiệu quả.

Cơ sở hạ tầng về kế toán

Gom nội dung hai thang đo này lại vẫn đảm bảo nội dung, dễ hiểu và đầy đủ hơn vì nếu tách ra sẽ gây khó hiểu cho người khảo sát. Hệ thống thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý, trữ, vận lưu hành và bảo mật dữ liệu tốt Hệ thống dữ liệu đầu vào, xử lý và lưu trữ dữ liệu

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Thang đo sau khi hiệu chỉnh được gửi đến từng đối tượng khảo sát một lần

nữa để xác nhận việc tác giả hiểu đúng và điều chỉnh theo yêu cầu của chuyên gia.

Kết quả sau khi nghiên cứu sơ bội có 24 biến quan sát được dùng để đo lường 5

biến trong mô hình nghiên cứu. Thang đo hiệu chỉnh sau khi nghiên cứu sơ bộ được

trình bày ở Bảng 4.2 như sau:

Bảng 4.2 Thang đo hiệu chỉnh sau nghiên cứu sơ bộ

Stt

Thang đo

Mã hoá

BIẾN ĐỘC LẬP

Các quy định pháp lý về kế toán

1 PL1

Luật ngân sách, luật kế toán và các chính sách quản lý tài chính công sẽ ảnh hưởng đến chế độ kế toán khu vực công và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

2 PL2

3 PL3

Cơ sở kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập Chuẩn mực, chế độ kế toán xác định mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

4 PL4

Chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và ban hành các quy định trong lĩnh vực kế toán công

47

5 PL5

Khuynh hướng giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài chính công của các cơ quan giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì báo cáo tài chính khu vực công ngày càng chất lượng

Trình độ của ngƣời làm công tác kế toán

NV1 Trình độ chuyên môn người làm công tác kế toán 1

NV2 Kỹ năng và kinh nghiệm của người làm công tác kế toán 2

NV3 3 Người làm công tác kế toán được đào tạo, cập nhật kiến thức thường xuyên

NV4 Trình độ tiếp thu kiến thức mới của người làm công tác kế toán 4

NV5 5 Trình độ sử dụng công nghệ thông tin của người làm công tác kế toán là thành thạo

6 NV6 Sự nghiêm túc chấp hành các quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm công tác kế toán

Sự quan tâm của nhà quản lý

QL1 Kiến thức của nhà quản lý về kế toán tốt 1

QL2 Nhà quản lý quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán 2

QL3 3 Nhận thức và hiểu biết của nhà quản lý về hệ thống thông tin kế toán

4 QL4

Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính sẽ làm giảm chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

Cơ sở hạ tầng về kế toán

HT1 1 Phần mềm kế toán phù hợp với chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

HT2 Phần mềm kế toán tương thích với hệ điều hành máy tính 2

HT3 Đơn vị sự nghiệp công lập có hệ thống kiểm soát thông tin chặt chẽ 3

4 HT4

Hệ thống thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý, lưu trữ, vận hành và bảo mật dữ liệu tốt Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

48

1 HN1

HN2 2

HN3 3

HN4 4 Áp lực từ việc cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy và minh bạch cao từ phía các cơ quan quản lý, giám sát và công chúng ngày càng tăng Áp lực thực hiện các cam kết về kế toán khi gia nhập các tổ chức quốc tế Sự cạnh tranh trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ Phát sinh nhiều loại hình hoạt động kinh tế đa dạng tại các đơn vị sự nghiệp công lập

5 HN5 Sự khác biệt về cơ chế tài chính giữa các đơn vị nghiệp công lập

BIẾN PHỤ THUỘC

Chất lƣợng báo cáo tài chính

1 CL1

2 CL2

3 CL3 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định và giải trình Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tuân thủ chính các quy định pháp luật

4 CL4

Thông tin kế toán được cung cấp trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng được nhu cầu phục vụ việc ra quyết định, kiểm tra, giám sát của tổ chức.

5 CL5 Thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng yêu cầu có thể so sánh được

(Nguồn: Tác giả tổng hợp qua nghiên cứu sơ bộ)

4.1.2. Kết quả nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng)

4.1.2.1. Thống kê mô tả mẫu:

Số lượng phiếu khảo sát được phát trực tiếp là 129 phiếu, phiếu khảo sát gửi

qua email là 21 phiếu, tuy nhiên số lượng phiếu khảo sát thu về là 131 phiếu, trong

đó thu về qua email là 13 phiếu, tỉ lệ hồi đáp là 87.33%. Trong số 131 phiếu thu về

có 9 phiếu trả lời không đủ điều kiện đưa vào phân tích, cụ thể: có 03 phiếu không

đúng đối tượng khảo sát, 06 phiếu chọn một thang đo duy nhất. Vậy số lượng mẫu

49

đủ điều kiện đưa vào phân tích là 122. Sau khi mã hoá dữ liệu vào phần mềm SPSS

20 tác giả tiếp tục làm sạch dữ liệu để đưa vào phân tích.

4.1.2.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu:

Kết quả thống kê mô tả đặc điểm mẫu được trình bảy ở Bảng 4.3 như sau:

Bảng 4.3: Thống kê mô tả mẫu

Đặc điểm Mẫu (n = 122)

Số lƣợng Tỉ lệ % trong mẫu 15.57% 19 Nam Giới tính Nữ 103 84.43%

Cao đẳng 6 4.92%

Đại học 104 85.25%

Trình độ chuyên môn

11 1 9.02% 0.82%

86 70.49% Sau đại học Khác Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán

Kế toán viên 18 14.75% Vị trí công tác

Ban giám đốc 2 1.64%

Chuyên viên 16 13.11%

< 3 năm 10 8.20%

3 – 5 năm 14 11.48% Số năm kinh nghiệm > 5 năm 98 80.33%

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Qua kết quả thống kê đặc điểm mẫu cho thấy đối tượng được khảo sát có

trình độ đại học trở lên, chiếm tỉ lệ 94.27 % và đều có nhiều năm kinh nghiệm tại vị

trí công tác từ 3 năm trở lên, chiếm tỉ lệ 91.80 . Các đối tượng trả lời khảo sát chủ

yếu là kế toán trưởng/phụ trách kế toán, chiếm tỉ lệ 70.49%, tiếp theo là kế toán

viên viên làm công tác kế toán tổng hợp chiếm tỉ lệ 14.75 , Ban giám đốc là 1.64

và chuyên viên quản lý các ĐVSNC ở các Sở chiếm tỉ lệ 13.11 .

50

4.1.2.3. Thống kê mô tả thang đo:

Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 đến 5) từ rất ít đến rất mạnh để đánh

giá mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa

bàn Thành phố Bến Tre. Giá trị thang đo được tính bằng cách lấy trung bình giá trị

của biến quan sát. Kết quả được trình bày trong Bảng 4.4

Bảng 4.4: Thống kê mô tả thang đo

Descriptive Statistics

4.43 4.40 4.06 (cid:13).02 3.98 4.23 4.21 4.29 (cid:13).27 4.23 4.11 4.19 4.15 4.06 4.22 4.25 4.20 4.25 4.38 4.25 4.16 3.45 4.33 4.21 4.06 4.05 4.00 4.12 4.11

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

3 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 3 3 1 2 2 2 2 2 3 2

PL1 P(cid:13)2 PL3 P(cid:13)4 P(cid:13)5 QL1 QL2 QL3 QL4 N(cid:13)1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 HT1 HT2 HT3 HT4 HN1 HN2 HN3 HN4 HN5 CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 Valid N (listwise)

N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn .643 122 .688 122 .684 122 .686 122 .686 122 .557 122 .741 122 .744 122 .739 122 .780 122 .(cid:13)01 122 .796 122 .830 122 .742 122 .787 122 .687 122 .513 122 .756 122 .684 122 .687 122 .575 122 .728 122 .686 122 .620 122 .503 122 .587 122 .545 122 .583 122 122 606 122

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

51

Nhìn chung, các thang đo đều có giá trị trung bình cao hơn giá trị trung bình

kỳ vọng (3.0), điều này cho thấy các đối tượng khảo sát cho rằng các thành phần

trên là cơ sở để ra quyết định của mình.

4.1.2.4. Phân tích thang đo

* Phân tích hệ số tin cậy Cronbach s lpha

- Thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các

ĐVSNC:

Thang đo “Các quy định pháp lý về kế toán”: Căn cứ kết quả kiểm định

Bảng 4.5 cho thấy thang đo “Các quy định pháp lý về kế toán” có hệ số tin cậy

Cronbach’s alpha là 0.809 > 0.60 và hệ số tin cậy Cronbach's Alpha nếu loại biến

của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.809, kết luận thang đo đạt yêu cầu. Các hệ số

tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều nằm trong đoạn

[0.469; 0.655] > 0.3 đạt tiêu chuẩn. Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến

quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha

thang đo “Các quy định pháp lý về kế toán”

Reliability Statistics (Độ tin cậy)

Số lượng biến Cronbach's Alpha

.809 5

Item-Total Statistics (Thống kê tƣơng quan biến – tổng)

Cronbach's

Trung bình của thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Tương quan biến – Tổng hiểu chỉnh Alpha nếu loại biến

PL1 PL2 PL3 PL4 PL5 16.46 16.49 16.84 16.87 16.92 4.779 4.351 4.270 4.198 4.225 .469 .587 .627 .655 .643 .808 .775 .763 .754 .757

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

52

Thang đo “Sự quan tâm của nhà quản lý”: Căn cứ kết quả kiểm định

Bảng 4.6 cho thấy thang đo “Sự quan tâm của nhà quản lý” có hệ số tin cậy

Cronbach’s alpha là 0.706 > 0.60. Tuy nhiên, thang đo “Sự quan tâm của nhà quản

lý” có biến QL1 có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha nếu loại biến bằng 0.773 > 0.706

và hệ số tương quan biến tổng bằng 0.221 < 0.3. Do đó, ta loại bỏ biến này và tiến

hành kiểm định lại hệ số tin cậy Cronbach’s alpha.

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha

thang đo “Sự quan tâm của nhà quản lý”

Reliability Statistics (Độ tin cậy)

Số lượng biến Cronbach's Alpha

.706 4

Item-Total Statistics (Thống kê tƣơng quan biến – tổng)

Cronbach's

Trung bình của thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Tương quan biến – Tổng hiểu chỉnh Alpha nếu loại biến

QL1 QL2 QL3 QL4 12.77 12.79 12.71 12.73 3.401 2.268 2.339 2.282 .221 .604 .560 .599 .773 .568 .598 .571

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Kết quả kiểm định lần 2 ở Bảng 4.7 cho thấy thang đo “Sự quan tâm của nhà

quản lý” có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.773 > 0.60 và hệ số tin cậy

Cronbach's Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.773, kết luận

thang đo đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố

này đều nằm trong đoạn [0.565; 0.641] > 0.3 đạt tiêu chuẩn. Do vậy, thang đo này

đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố

khám phá.

53

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha lần 2

thang đo “Sự quan tâm của nhà quản lý”

Reliability Statistics (Độ tin cậy)

Số lượng biến Cronbach's Alpha

.773 3

Item-Total Statistics (Thống kê tƣơng quan biến – tổng)

Cronbach's

Trung bình của thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Tương quan biến – Tổng hiểu chỉnh Alpha nếu loại biến

QL2 QL3 QL4 8.56 8.48 8.50 1.637 1.739 1.674 .641 .565 .618 .657 .741 .682

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Thang đo “Trình độ chuyên môn của ngƣời làm kế toán”: Căn cứ kết quả

kiểm định Bảng 4.8 cho thấy thang đo “Trình độ chuyên môn của người làm kế

toán” có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.848 > 0.60 và hệ số tin cậy Cronbach's

Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.848, kết luận thang đo đạt

yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều

nằm trong đoạn [0.559; 0.721] > 0.3 đạt tiêu chuẩn. Do vậy, thang đo này đạt yêu

cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám

phá.

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha

thang đo “Trình độ chuyên môn của ngƣời làm kế toán”

Reliability Statistics (Độ tin cậy)

Số lượng biến Cronbach's Alpha

6

.848

54

Item-Total Statistics (Thống kê tƣơng quan biến – tổng)

Trung bình của thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Tương quan biến – Tổng hiểu chỉnh Cronbach's Alpha nếu loại biến

NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6 20.72 20.84 20.76 20.80 20.89 20.73 .650 .603 .620 .624 .559 .721 .818 .827 .824 .824 .835 .805 9.079 9.174 9.125 8.953 9.617 8.761 (Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế toán”: Căn cứ kết quả kiểm định Bảng 4.9

cho thấy thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế toán” có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là

0.652 > 0.60. Tuy nhiên, thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế toán” có biến HT2 có hệ số

tin cậy Cronbach's Alpha nếu loại biến bằng 0.726 > 0.652 và hệ số tương quan

biến tổng bằng 0.159 < 0.3. Do đó, ta loại bỏ biến này và tiến hành kiểm định lại hệ

số tin cậy Cronbach’s alpha.

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế toán”

Reliability Statistics (Độ tin cậy)

Số lượng biến Cronbach's Alpha

.652 4

Item-Total Statistics (Thống kê tƣơng quan biến – tổng)

Cronbach's

Trung bình của thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Tương quan biến – Tổng hiểu chỉnh Alpha nếu loại biến

HT1 HT2 HT3 HT4 12.84 12.89 12.84 12.71 .458 .159 .603 .524 .564 .726 .443 .516

2.089 2.929 1.708 1.991 (Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

55

Kết quả kiểm định lần 2 ở Bảng 4.10 cho thấy thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế

toán” có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.726 > 0.60 và hệ số tin cậy Cronbach's

Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.726, kết luận thang đo đạt

yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều

nằm trong đoạn [0.537; 0.567] > 0.3 đạt tiêu chuẩn. Do vậy, thang đo này đạt yêu

cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám

phá.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha lần 2

thang đo “Cơ sở hạ tầng về kế toán”

Reliability Statistics (Độ tin cậy)

Số lượng biến Cronbach's Alpha

3

.726

Item-Total Statistics (Thống kê tƣơng quan biến – tổng)

Cronbach's

Trung bình của thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Tương quan biến – Tổng hiểu chỉnh Alpha nếu loại biến

HT1 HT3 HT4 8.63 8.63 8.51 1.541 1.359 1.541 .537 .567 .541 .650 .616 .646

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Thang đo “Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công”: Căn cứ kết quả

kiểm định Bảng 4.11 cho thấy thang đo “Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực

công” có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.784 > 0.60 và hệ số tin cậy Cronbach's

Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.784, kết luận thang đo đạt

yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều

nằm trong đoạn [0.507; 0.642] > 0.3 đạt tiêu chuẩn. Do vậy, thang đo này đạt yêu

cầu và các biến quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám

phá.

56

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha

thang đo “Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công”

Reliability Statistics (Độ tin cậy)

Số lượng biến Cronbach's Alpha

.784 5

Item-Total Statistics (Thống kê tƣơng quan biến – tổng)

Cronbach's

Trung bình của thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Tương quan biến – Tổng hiểu chỉnh Alpha nếu loại biến

3.928 4.319 3.816 3.804 3.906 HN1 HN2 HN3 HN4 HN5 16.15 16.25 16.95 16.07 16.19 .537 .507 .533 .594 .642 .751 .760 .754 .731 .718

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

- Thang đo chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC:

Thang đo “Chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC”: Căn cứ kết quả kiểm

định Bảng 4.12 cho thấy thang đo “Chất lượng BCTC của các ĐVSNC” có hệ số tin

cậy Cronbach’s alpha là 0.868 > 0.60 và hệ số tin cậy Cronbach's Alpha nếu loại

biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.868, kết luận thang đo đạt yêu cầu. Các hệ

số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều nằm trong đoạn

[0.628; 0.730] > 0.3 đạt tiêu chuẩn. Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến

quan sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha

thang đo “Chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC”

Reliability Statistics (Độ tin cậy)

Số lượng biến Cronbach's Alpha

.868 5

57

Item-Total Statistics (Thống kê tƣơng quan biến – tổng)

Cronbach's

Trung bình của thang đo nếu loại biến Phương sai của thang đo nếu loại biến Tương quan biến – Tổng hiểu chỉnh Alpha nếu loại biến

CL1 CL2 CL3 CL4 CL5 16.29 16.30 16.34 16.22 16.23 3.595 3.433 3.633 3.380 3.269 .728 .670 .628 .707 .730 .833 .845 .854 .836 .830

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Như vậy, các thang đo đã đạt độ tin cậy khi phân tích chất lượng thang đo

nên tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá, để xác định mô hình hồi quy các

nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố

Bến Tre.

* Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo, tác giả tiếp tục kiểm định giá trị của

thang đo. Hai giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt,

phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được tác giả sử dụng để đánh giá hai

loại giá trị này.

- Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng

BCTC của các ĐVSNC:

Kiểm định mức độ quan hệ giữa các biến đo lường thông qua việc kiểm định

KMO và kiểm định Bartlet:

Kết quả kiểm định KMO với hệ số KMO = 0.801 thỏa điều kiện 0.50

KMO 1, kết luận là các biến đưa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa và mô hình

nghiên cứu phù hợp với các nhân tố đề ra.

58

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Bartlet của các thang đo

các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

df Sig. .801 1061.169 231 .000

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Kết quả kiểm định Bartlett's Test of Sphericity trong bảng kiểm định KMO

và Bartlett's với mức ý nghĩa sig = 0.000 <0.05 điều này chứng tỏ giả thuyết H0 (ma

trận tương quan là ma trận đơn vị I) đã bị bác bỏ. Kết luận là các biến quan sát có

quan hệ tuyến tính với biến đại diện. Cho thấy việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC là phù hợp. Như vậy thang đo các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC là phù hợp để phân tích EFA.

Để phân tích EFA cho các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC, tác giả tiến hành xem xét nhân tố trích cho 5 nhân tố đưa vào mô hình

nghiên cứu, bao gồm: Các quy định pháp lý về kế toán (PL1, PL2, PL3, PL4, PL5,

PL6); Sự quan tâm của nhà quản lý (QL2, QL3, QL4); Trình độ chuyên môn của

người làm công tác kế toán (NV1, NV2, NV3, NV4, NV5, NV6); Cơ sở hạ tầng về

kế toán (HT1, HT3, HT4); Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công (HN1, HN2,

HN3, HN4, HN5). Kết quả kiểm định được trình bày trong Bảng 4.14 như sau:

59

Bảng 4.14: Nhân tố và phƣơng sai trích của các thang đo

các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC

Tổng

Tổng

Tổng

Tích luỹ phương sai trích

Tích luỹ phương sai trích

Tích luỹ phương sai trích

Nhân tố

Phương sai trích

Phương sai trích

Phương sai trích

%

%%

%

Total Variance Explained Chỉ số sau khi trích Giá trị Initial Eigen Chỉ số sau khi xoay

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 6.310 28.684 28.684 6.310 28.684 28.684 3.802 17.280 17.280 2.324 10.565 39.249 2.324 10.565 39.249 2.942 13.375 30.655 7.875 47.124 2.514 11.426 42.081 1.732 9.905 51.986 7.361 54.485 2.179 1.619 1.555 9.566 61.551 7.066 61.551 2.104 .898 .815 .765 .675 .650 .571 .547 .508 .502 .432 .426 .379 .350 .298 .268 .227 .149 7.875 47.124 1.732 7.361 54.485 1.619 7.066 61.551 1.555 4.080 65.632 3.703 69.335 3.477 72.812 3.068 75.880 2.955 78.835 2.596 81.430 2.488 83.919 2.309 86.228 2.280 88.508 1.963 90.471 1.936 92.406 1.723 94.130 1.589 95.719 1.355 97.073 1.218 98.291 1.031 99.322 .678 100.000

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Từ kết quả phân tích, tại các mức giá trị Eigenvalues > 1 với phương pháp

rút trích Principal components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích

được 5 nhân tố từ 19 biến quan sát với tổng phương sai trích bằng 61.551 (thoả điều

kiện 50 ). Điều này phù hợp với giả thuyết đặt ra ban đầu của nghiên cứu là có 5

60

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố

Bến Tre. Đồng thời tổng phương sai trích bằng 61.551, chứng tỏ 61.551 biến

thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố, còn lại 38.449 sự biến thiên của

dữ liệu được giải thích bằng các nhân tố khác không có trong mô hình nghiên cứu.

Tỷ lệ giải thích cao nhất là 28.684 , tiếp đến tỷ lệ giải thích lần lượt là 10.565 ,

7.875 , 7.361 , 7.066 tổng phương sai.

Tiếp theo, tác giả kiểm định giá trị hội tụ của thang đo này dựa vào phép

trích nhân tố. Kết quả kiểm định được trình bày trong Bảng 4.15 như sau:

Bảng 4.15: Ma trận trọng số nhân tố thang đo

các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC

Rotated Component Matrixa Nhân tố 3 2 1 4 5

.776 .772 .742 .725 .668 .641 .599

.784 .776 .735 .692 .652

.541 .775 .737 .700 .565

.803 .786 .785

NV1 NV6 NV2 NV3 NV4 NV5 HN5 PL3 PL4 PL5 PL2 PL1 HN4 HN2 HN1 HN3 QL2 QL4 QL3 HT1 HT4 HT3 .811 .769 .682

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

61

Kết quả trong Bảng 4.15 cho thấy đa số các biến quan sát đều thỏa mãn giá trị hội

tụ khi nó giải thích cho cùng 1 nhân tố và trong hiển thị nó nằm chung trên 1 cột.

Trường hợp biến quan sát HN5 tải lên ở cả 2 nhân tố với hệ số tải lần lượt là

0.599 và 0.541, giá trị chênh lệch hệ số tải Factor Loading của biến quan sát HN5 giữa 2

nhóm nhân tố nhỏ hơn 0.3, do vậy để đảm bảo giá trị phân biệt cần loại bỏ biến quan sát

HN5 ra khỏi ma trận xoay.

Kết quả kiểm định KMO lần 2 ở Bảng 4.16 sau khi loại biến quan sát HN5

cho thấy: với hệ số KMO = 0.801 thỏa điều kiện 0.50 KMO 1, kết luận là các

biến đưa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa và mô hình nghiên cứu phù hợp với

các nhân tố đề ra.

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlet lần 2 của các thang đo

các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df .801 907.502 210

Sig. .000

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Kết quả kiểm định Bartlett's Test of Sphericity trong Bảng 4.16 với mức ý

nghĩa sig = 0.000 <0.05 điều này chứng tỏ giả thuyết H0 (ma trận tương quan là ma

trận đơn vị I) đã bị bác bỏ. Kết luận là các biến quan sát có quan hệ tuyến tính với

biến đại diện. Cho thấy việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

của các ĐVSNC là phù hợp. Như vậy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của các ĐVSNC là phù hợp để phân tích EFA.

Để phân tích EFA cho các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC, tác giả tiến hành xem xét nhân tố trích cho 5 nhân tố đưa vào mô hình

nghiên cứu, bao gồm: Các quy định pháp lý về kế toán (PL1, PL2, PL3, PL4, PL5,

PL6); Sự quan tâm của nhà quản lý (QL2, QL3, QL4); Trình độ chuyên môn của

người làm kế toán (NV1, NV2, NV3, NV4, NV5, NV6); Cơ sở hạ tầng về kế toán

62

(HT1, HT3, HT4); Yêu cầu về hội nhập kế toán khu vực công (HN1, HN2, HN3,

HN4, HN5). Kết quả kiểm định được trình bày trong Bảng 4.17 như sau:

Bảng 4.17: Nhân tố và phƣơng sai trích của các thang đo

các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC lần 2

Total Variance Explained

Nhân tố

Nhân tố

Tổng cộng

Tổng cộng

Tổng cộng

Phương sai trích

Phương sai trích

Phương sai trích

Tích luỹ phương sai trích %

Tích luỹ phương sai trích %

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay

5.755 27.405 27.405 5.755 27.405 27.405 3.447 16.415 16.415 1

2.239 10.663 38.067 2.239 10.663 38.067 2.933 13.966 30.381 2

1.700 8.093 46.161 1.700 8.093 46.161 2.236 10.647 41.028 3

1.619 7.708 53.869 1.619 7.708 53.869 2.162 10.294 51.322 4

9.927 61.249 1.550 5

7.381 61.249 2.085 .890 6

.776 7

.710 8

.675 9

.649 10

.571 11

.532 12

.507 13

.496 14

.430 15

.417 16

.378 .349 17 18

.298 19

.261 20

.198 7.381 61.249 1.550 4.240 65.489 3.696 69.186 3.383 72.568 3.214 75.783 3.091 78.874 2.718 81.592 2.533 84.124 2.413 86.538 2.361 88.899 2.050 90.948 1.984 92.933 1.799 94.731 1.661 96.392 1.419 97.811 1.245 99.055 .945 100.000 21

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

63

Từ kết quả phân tích, tại các mức giá trị Eigenvalues > 1 với phương pháp

rút trích Principal components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích

được 5 nhân tố từ 21 biến quan sát với tổng phương sai trích bằng 61.249 (thoả điều

kiện 50 ). Điều này phù hợp với giả thuyết đặt ra ban đầu của nghiên cứu là có 5

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố

Bến Tre. Đồng thời tổng phương sai trích bằng 61.249, chứng tỏ 61.249 biến

thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố, còn lại 38.751 sự biến thiên của

dữ liệu được giải thích bằng các nhân tố khác không có trong mô hình nghiên cứu.

Tỷ lệ giải thích cao nhất là 27.405 , tiếp đến tỷ lệ giải thích lần lượt là 10.663%,

8.093 , 7.708 , 7.381 tổng phương sai.

Tiếp theo, tác giả kiểm định giá trị hội tụ lần 2 của thang đo này dựa vào

phép trích nhân tố. Kết quả kiểm định được trình bày trong Bảng 4.18 như sau:

Bảng 4.18: Ma trận trọng số nhân tố thang đo

các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC lần 2

Rotated Component Matrixa - Ma trận xoay nhân tố Nhân tố 3 1 2 4 5

.783 .775 .733 .723 .675 .644

.788 .779 .733 .692 .651

.765 .746 .731 .533

NV6 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 PL3 PL4 PL5 PL2 PL1 HN2 HN4 HN1 HN3 QL2 QL4 QL3 .803 .787 .785

64

HT1 HT4 HT3 .812 .770 .684

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Từ kết quả phân tích cho thấy trọng số nhân tố của biến NV1, NV2, NV3,

NV4, NV5, NV6 trên nhân tố Trình độ chuyên môn của người làm kế toán đạt giá

trị cao nhất. Tương tự như vậy cho các trọng số nhân tố của 4 biến còn lại Các quy

định pháp lý về kế toán (PL1, PL2, PL3, PL4, PL5);Yêu cầu về hội nhập kế toán

khu vực công (HN1, HN2, HN3, HN4). Sự quan tâm của nhà quản lý (QL2, QL3,

QL4); Cơ sở hạ tầng về kế toán (HT1, HT3, HT4); Đồng thời, các trọng số nhân tố

này đều > 0.50 cho thấy các biến này thực sự đo lường khái niệm chúng ta cần đo

lường. Các kết quả trên cho thấy thang đo này đạt giá trị hội tụ.

Dựa vào kết quả bảng ma trận xoay các nhân tố, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre. Các nhân tố

này được nhóm lại và đặt tên cụ thể như sau:

Nhân tố thứ nhất bao gồm các biến quan sát: NV1, NV2, NV3, NV4, NV5,

NV6 liên quan đến trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán. Vì vậy, nhân tố

này được đặt tên là “Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán”, ký hiệu

là NV. Nhân tố này giải thích được 27.405 tổng phương sai.

Nhân tố thứ hai bao gồm các biến quan sát: PL1, PL2, PL3, PL4, PL5 liên

quan đến các quy định, chế độ kế toán. Vì vậy, nhân tố này được đặt tên là “Các

quy định pháp lý về kế toán”, ký hiệu là PL. Nhân tố này giải thích được 10.663

tổng phương sai.

Nhân tố thứ ba gồm các biến quan sát: HN1, HN2, HN3, HN4 liên quan đến

những yêu cầu về hội nhập kế toán khu vực công. Vì vậy, nhân tố này được đặt tên

là “Yêu cầu về hội nhập kế toán khu vực công”, ký hiệu là HN. Nhân tố này giải

thích được 8.093 tổng phương sai.

Nhân tố thứ tư gồm các biến quan sát: QL2, QL3, QL4 liên quan đến sự quan

tâm của nhà quản lý về kế toán. Vì vậy nhân tố này được đặt tên là “Sự quan tâm

65

của nhà quản lý”, ký hiệu là QL. Nhân tố này giải thích được 7.708 tổng phương

sai.

Nhân tố thứ năm gồm các biến HT1, HT3, HT4 liên quan đến các cơ sở hạ

tầng về kế toán nên nhân tố này được đặt tên là “Cơ sở hạ tầng về kề toán”, ký hiệu

là HT. Nhân tố này giải thích được 7.381 tổng phương sai.

- Phân tích nhân tố thang đo Chất lƣợng BCTC của các ĐVSNC:

Thang đo Chất lượng BCTC gồm 5 biến quan sát, sau khi đạt độ tin cậy bằng

phân tích hệ số Cronbach’s alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá. Kết

quả kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) trong bảng kiểm định KMO và

Bartlett's với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05 và Chỉ số KMO = 0.874 > 0.5 cho

thấy thang đo chất lượng BCTC là phù hợp để phân tích nhân tố khám phá.

Bảng 4.19: Kết quả kiểm định Bartlett và KMO

cho thang đo “Chất lƣợng BCTC”

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .874

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

df Sig. 265.935 10 .000

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Để phân tích EFA, tác giả tiến hành xem xét nhân tố trích cho nhân tố Chất

lượng BCTC (CL1, CL2, CL3, CL4, CL5). Kết quả kiểm định được trình bày trong

Bảng 4.20 như sau:

Bảng 4.20: Nhân tố và phƣơng sai trích

của các thang đo “Chất lƣợng BCTC”

Total Variance Explained – Tổng phƣơng sai trích

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích

Nhân tố Tổng cộng Phương sai trích Tổng cộng Phương sai trích Tích luỹ phương sai trích % Tích luỹ phương sai trích %

3.283 65.669 65.669

1 2 3.283 .548 65.669 10.960 65.669 76.629

66

3 4 5 .408 .394 .366 8.168 7.881 7.322 84.797 92.678 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Tại mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã rút trích được 1

nhân tố từ 5 biến quan sát với phương sai trích là 65.669 > 50 , đạt yêu cầu.

Tiếp theo, tác giả kiểm định giá trị hội tụ của thang đo này dựa vào phép

trích nhân tố. Kết quả kiểm định được trình bày trong Bảng 4.21 như sau:

Bảng 4.21: Ma trận trọng số nhân tố thang đo “Chất lƣợng BCTC”

Component Matrixa

Nhân tố 1

CL5 CL1 CL4 CL2 CL3 .839 .837 .820 .793 .760

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Dựa vào kết quả phân tích, ta thấy các trọng số nhân tố này đều > 0.50 cho

thấy các biến này thực sự đo lường khái niệm chúng ta cần đo lường và thang đo

này đạt giá trị hội tụ.

Nhân tố này bao gồm các biến quan sát CL1, CL2, CL3, CL4, CL5 thể hiện

chất lượng BCTC của các ĐVSNC nên được đặt tên là “Chất lượng BCTC của các

ĐVSNC”, ký hiệu là CL.

4.1.2.5. Hiệu chỉnh mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha loại biến quan sát QL1 và

HT2 và phân tích nhân tố khám phá EFA loại biến quan sát HN5. Tuy nhiên, phân

67

tích nhân tố khám phá EFA đã rút trích được 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC. Và các biến quan sát không bị thay đổi nên mô hình nghiên cứu và các giả

thuyết ban đầu vẫn giữ nguyên.

4.1.2.6. Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính

* Xác định phương trình hồi quy đa biến

Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, phương trình hồi quy tuyến tính

bội mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến chất luợng BCTC của các ĐVSNC trên địa

bàn Thành phố Bến Tre là:

CL = β0 + β1*PL + β2*NV + β3*QL + β4*HT + β5*HN

• Các biến độc lập: PL, NV, QL, HT, HN

• Biến phụ thuộc: CL

• βk là hệ số hồi quy (k = 0…5)

* Phân tích tương quan

Trước khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội, tác giả xem

xét các mức độ tương quan giữa các biến có trong mô hình nghiên cứu, bằng cách

sử dụng hệ số tương quan Pearson. Hệ số tương quan cho biết hướng tương quan

(cùng chiều hay ngược chiều) và mức độ tương quan giữa các biến với nhau. Hệ số

tương quan nằm trong đoạn [-1; +1]. Giá trị hệ số tương quan giữa hai biến nhỏ hơn

0 thì tương quan ngược chiều, giá trị hệ số tương quan giữa hai biến lớn hơn 0 thì

tương quan cùng chiều. Giá trị tuyệt đối hệ số tương quan càng gần 1 (+1 hoặc -1)

thì tương quan giữa hai biến càng mạnh, giá trị tuyệt đối hệ số tương quan càng gần

0 thì tương quan càng yếu.

Hệ số tương quan càng lớn biểu hiện mức độ tương quan càng cao. Tuy

nhiên, hệ số tương quan càng lớn càng dễ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Khi xuất

hiện đa cộng tuyến sẽ có sự chồng chéo hay phân chia khả năng dự báo, dẫn đến sai

lệch kết quả, nghĩa là tuy mô hình hồi quy thích hợp với dữ liệu nhưng không có

biến dự báo nào có ảnh hưởng đáng kể trong dự báo biến phụ thuộc. Xem xét dấu

hiệu đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF

(Variance Inflation Factor).

68

Dựa vào kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson ở Bảng 4.22 ta thấy hệ

số mức ý nghĩa Sig. của mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa từng biến độc lập

với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc CL và

5 biến độc lập PL, NV, QL, HT, HN từ 0.483 đến 0.628 và tương quan cùng chiều.

Kết luận là 5 biến độc lập PL, NV, QL, HT, HN có mối tương quan tuyến tính với

biến phụ thuộc CL. Tuy nhiên, ma trận tương quan chỉ nói lên mối tương quan giữa

các biến nên chỉ đưa ra nhìn tổng quan sơ bộ mà không có quyết định gì trong việc

quyết định biến nào ảnh hưởng, biến nào không ảnh hưởng lên biến phụ thuộc.

Bảng 4.22: Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan

Correlations

CL

PL .628** NV .586** HT .536** QL .493** HN .483** 1 CL

122 .628** .000 122 1 .000 122 .300** .000 122 .294** .000 122 .288** .000 122 .247** PL

.000 122 .586** 122 .300** .001 122 1 .001 122 .332** .001 122 .371** .006 122 .372** NV

.000 122 .536** .001 122 .294** 122 .332** .000 122 1 .000 122 .238** .000 122 .290** HT

.000 122 .493** .001 122 .288** .000 122 .371** 122 .238** .008 122 1 .001 122 .284** QL

.000 122 .483** .001 122 .247** .000 122 .372** .008 122 .290** 122 .284** .002 122 1 HN

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .001 122 .002 122 122 .006 122 .000 122

.000 122 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

69

*. Phân tích hồi quy tuyến tính bội Để kiểm định và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất luợng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tác giả tiến hành phân tích

mô hình hồi quy tuyến tính bội thông qua phần mềm SPSS 20.

- Kết quả phân tích hồi quy bội

Bảng 4.23: Kiểm định sự phù hợp cho mô hình hồi quy

Model Summaryb

Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Durbin-Watson Hệ số R2 hiệu chỉnh

1 .834a .695 .682 Sai số chuẩn của ước lượng .25822 2.091

a. Predictors: (Constant), PL, HN, QL, HT, NV b. Dependent Variable: CL

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Kết quả kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình hồi quy ở Bảng 4.23 cho thấy R2 hiệu chỉnh là 0.682, điều đó có nghĩa là mô hình hồi quy bội sử dụng phù hợp

với dữ liệu nghiên cứu ở mức 68.2 , hay nói cách khác 68.2 sự biến thiên của

biến phụ thuộc Chất lượng BCTC được giải thích bởi sự biến thiên của 5 biến độc

lập: (1) Các quy định pháp lý về kế toán; (2) Sự quan tâm của nhà quản lý; (3) Trình

độ chuyên môn của người làm công tác kế toán; (4) Cơ sở hạ tầng về kế toán; (5)

Yêu cầu về hội nhập kế toán khu vực công.

Bảng 4.24. Kết quả kiểm định ANOVA ANOVAa

Mô hình F Sig. Tổng bình phương Trung bình bình phương Bậc tự do

1 Hồi quy 17.607 5 3.521 52.815 .000b

.067 Phần dư Tổng 7.734 25.342 116 121

a. Dependent Variable: CL b. Predictors: (Constant), PL, HN, QL, HT, NV

70

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Kết quả kiểm định ở Bảng 4.25 với kiểm định F cho thấy giá trị Sig. rất nhỏ

(Sig. = 0.000), mô hình hồi quy phù hợp với mức ý nghĩa 5

Bảng 4.25: Kết quả phân tích hồi quy bội

Coefficientsa

Hệ số chuẩn hoá Hệ số chưa chuẩn hoá Thống kê đa cộng tuyến

t Sig. Mô hình B Beta Sai số chuẩn Hệ số Tolerance Hệ số VIF

1 (Constant) -.249 .273 -.914 .363

.200 .157 .196 .133 .345 NV HN HT QL PL .046 .053 .045 .043 .050 .260 4.348 .169 2.964 .244 4.320 .179 3.140 .384 6.841 .000 .004 .000 .002 .000 .735 .806 .822 .807 .833 1.360 1.241 1.217 1.239 1.200

a. Dependent Variable: CL

(Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả được phân tích qua SPSS 20)

Với kết quả phân tích hồi qui tại Bảng 4.25 cho thấy hệ số hồi quy của các

biến độc lập được đưa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05), hệ số

chấp nhận (Tolerance) cao và hệ số VIF thấp (VIF < 2) cho thấy không có hiện

tượng đa cộng tuyến giữa 5 biến độc lập tham gia hồi quy.

Phương trình hồi quy bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố và chất

lượng BCTC dựa trên hệ số hồi quy chuẩn hoá β như sau:

CL = 0.384PL + 0.260NV + 0.244HT + 0.179QL + 0.169HN

(Chất lượng BCTC = 0.384 Các quy định pháp lý về kế toán + 0.260 Trình

độ chuyên môn của người làm công tác kế toán + 0.244 Cơ sở hạ tầng về kế toán +

0.179 Sự quan tâm của nhà quản lý + 0.169 Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực

công)

Kết quả hồi quy đã trả lời cho câu hỏi nghiên cứu của đề tài: 5 nhân tố mà

tác giả xem xét là (1) Các quy định pháp lý về kế toán; (2) Sự quan tâm của nhà

71

quản lý; (3) Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán; (4) Cơ sở hạ tầng

về kế toán; (5) Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công đều có ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC của các ĐVSNC. Trong 5 nhân tố nêu trên, nhân tố “Các quy

định pháp lý về kế toán” có tác động mạnh nhất đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC với hệ số hồi quy là 0.384, tiếp đến là nhân tố “Trình độ chuyên môn của

người làm công tác kế toán” với hệ số hồi quy là 0.260, nhân tố “Cơ sở hạ tầng về

kế toán” với hệ số hồi quy là 0.244, nhân tố “Sự quan tâm của nhà quản lý” với hệ

số hồi quy là 0.179, nhân tố “Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công” với hệ số

hồi quy là 0.169.

-. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu:

Từ kết quả phân tích hồi quy bội, tác giả kiểm định các giả thuyết nghiên

cứu đã đề ra như sau:

Giả thuyết H1: “Các quy định pháp lý về kế toán” có ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC của các ĐVSNC. Nhân tố này có hệ số β = 0.384, Sig. = 0.000 < 0.05

nên giả thuyết H1 được chấp nhận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu

biến PL “Các quy định pháp lý về kế toán” tăng 1 đơn vị thì biến CL “Chất lượng

BCTC của các ĐVSNC” tăng thêm 0.384 đơn vị.

Giả thuyết H2: “Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán” có

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC. Nhân tố này có hệ số β = 0.260,

Sig. = 0.000 < 0.05 nên giả thuyết H2 được chấp nhận. Trong điều kiện các nhân tố

khác không đổi, nếu biến NV “Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế

toán” tăng 1 đơn vị thì biến CL “Chất lượng BCTC của các ĐVSNC” tăng thêm

0.260 đơn vị.

Giả thuyết H3: “Sự quan tâm của nhà quản lý” có ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC. Nhân tố này có hệ số β = 0.179, Sig. = 0.002 < 0.05 nên

giả thuyết H3 được chấp nhận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu

biến QL “Sự quan tâm của nhà quản lý” tăng 1 đơn vị thì biến CL “Chất lượng

BCTC của các ĐVSNC” tăng thêm 0.179 đơn vị.

72

Giả thuyết H4: “Cơ sở hạ tầng về kế toán” có ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC. Nhân tố này có hệ số β = 0.244, Sig. = 0.000 < 0.05 nên

giả thuyết H4 được chấp nhận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu

biến HT “Cơ sở hạ tầng về kế toán” tăng 1 đơn vị thì biến CL “Chất lượng BCTC

của các ĐVSNC” tăng thêm 0.244 đơn vị.

Giả thuyết H5: “Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công” có ảnh hưởng

đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC. Nhân tố này có hệ số β = 0.169, Sig. =

0.004 < 0.05 nên giả thuyết H5 được chấp nhận. Trong điều kiện các nhân tố khác

không đổi, nếu biến HN “Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công” tăng 1 đơn vị

thì biến CL “Chất lượng BCTC của các ĐVSNC” tăng thêm 0.169 đơn vị.

4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu

Nhân tố Các quy định pháp lý về kế toán, qua nghiên cứu tác giả kết luận

đây là nhân tố tác động cùng chiều và có mức ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre (β = 0.384). Việc tuân thủ

những quy định pháp lý có liên quan đến công tác tổ chức, hạch toán kế toán và

chất lượng thông tin trên BCTC là một căn cứ đầu tiên để đánh giá chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre. Cơ sở kế toán phù hợp với

thông lệ quốc tế, mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng giúp cho công tác lập BCTC

được lập và trình bày minh bạch, cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. Và

qua nghiên cứu cũng cho thấy khuynh hướng giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài

chính công của các cơ quan giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì báo cáo tài chính

khu vực công ngày càng chất lượng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Xu & ctg (2003), Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) và Cao Thị Cẩm Vân (2016).

Nhân tố Trình độ chuyên môn của ngƣời làm công tác kế toán, qua

nghiên cứu tác giả kết luận đây là nhân tố tác động cùng chiều đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre (β = 0.26), người làm công

tác kế toán phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng nhất định để hiểu và lập BCTC

đúng quy định, đồng thời phải thường xuyên cập nhật quy định mới. Qua nghiên

cứu cho thấy trình độ của những người làm công tác kế toán trên địa bàn thành phố

73

Bến Tre có trình độ từ Đại học trở lên chiếm tỉ lệ 94.27 % và kinh nghiệm tại vị trí

công tác từ 3 năm trở lên chiếm tỉ lệ 91.80 % đây là điều kiện thuận lợi, cùng với sự

nghiêm túc chấp hành các quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề

nghiệp của người làm công tác kế toán góp phần nâng cao chất lượng BCTC của

các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre. Kết luận này phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Harun (2012), Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016), Võ Thị Thúy Kiều

(2019)

Nhân tố Sự quan tâm của nhà quản lý, qua nghiên cứu tác giả kết luận đây

là nhân tố tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn

thành phố Bến Tre (β = 0.179). Nhận thức và hiểu biết của nhà quản lý về về hệ

thống thông tin kế toán, nhà quản lý sẽ quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế

toán tại đơn vị. Theo quan điểm công khai, minh bạch BCTC thì chủ nghĩa cá nhân

và sự tham nhũng của những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính sẽ làm

giảm chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre. Kết luận

này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ismail (2009), nhóm tác giả Ross

H.Mcleod & Harun (2014) và Nguyễn Thị Thu Hiền (2014).

Nhân tố Cơ sở hạ tầng về kế toán, qua nghiên cứu tác giả kết luận đây là

nhân tố tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn

thành phố Bến Tre (β = 0.244). Để đảm bảo cho quá trình thu nhập, xử lý và lưu trữ

dữ liệu kế toán thì các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre phải có hệ thống

kiểm soát thông tin chặt chẽ; hệ thống thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý, lưu trữ, vận

hành và bảo mật dữ liệu tốt và phần mềm kế toán phải phù hợp với chế độ hành

chính sự nghiệp. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hongjiang Xu

(2013), Iskandar Muda và các cộng sự (2018), Võ Thị Thúy Kiều (2019).

Nhân tố Yêu cầu hội nhập kế toán khu vực công, qua nghiên cứu tác giả

kết luận đây là nhân tố tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

trên địa bàn thành phố Bến Tre (β = 0.0.169). Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra

mạnh mẽ, mối quan hệ quốc tế đan xen, cam kết đa phương, song phương được ký

kết giữa các quốc gia dẫn đến áp lực thực hiện các cam kết về kế toán khi gia nhập

74

các tổ chức quốc tế. Hiện nay, các ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre phát

sinh nhiều loại hình hoạt động kinh tế đa dạng dẫn đến có sự cạnh tranh trong hoạt

động nên áp lực từ việc cung cấp BCTC đáng tin cậy và minh bạch cao từ phía các

cơ quan quản lý, giám sát và công chúng ngày càng tăng. Kết luận này phù hợp với

kết quả nghiên cứu của Cao Thị Cẩm Vân (2016) Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)

Phạm Thị Nguyên Danh (2016).

75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Trong chương này, tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre

và đưa ra một số bàn luận về kết quả nghiên cứu. Qua phân tích hệ số Cronbach’s

Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA có 21 biến quan sát phân thành 5 nhóm

biến độc lập tương ứng với 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, nhân tố tác động mạnh nhất là nhân tố

Các quy định pháp lý về kế toán (β = 0.384), tiếp theo là nhân tố Trình độ chuyên

môn của người làm công tác kế toán (β = 0.260), nhân tố Cơ sở hạ tầng về kế toán

(β = 0.244); nhân tố Sự quan tâm của nhà quản lý (β = 0.179), và nhân tố có tác

động thấp nhất là nhân tố Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công (β = 0.169).

Ngoài ra, từ những bàn luận của chương này làm cơ sở để tác giả đề xuất các

kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn

Thành phố Bến Tre.

76

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu đã được thực hiện để đạt mục tiêu nghiên cứu: xác định được các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tác

giả đã thiết kế quy trình nghiên cứu và kết quả đạt được như sau:

Qua kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá đã loại 3 biến quan

sát, còn lại 21 biến phân thành 5 nhóm biến độc lập tương ứng với 5 nhân tố ảnh

hưởng đến biến phụ thuộc, nhân tố tác động mạnh nhất là nhân tố Các quy định

pháp lý về kế toán (β = 0.384), tiếp theo là nhân tố Trình độ chuyên môn của người

làm công tác kế toán (β = 0.260), nhân tố Cơ sở hạ tầng về kế toán (β = 0.244);

nhân tố Sự quan tâm của nhà quản lý (β = 0.179), và nhân tố Yêu cầu hội nhập về

kế toán khu vực công (β = 0.169) là nhân tố tác động thấp nhất đến chất lượng

BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre. Mô hình hồi quy tuyến

tính như sau:

CL = 0.384PL + 0.260NV + 0.244HT + 0.179QL + 0.169HN

Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC

trên địa bàn Thành phố Bến Tre được trình bày ở Bảng 5.1

Bảng 5.1. Thứ tự ảnh hƣởng của các nhân tố đến chất lƣợng BCTC

của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre

Nhân tố Stt

1 Các quy định pháp lý về kế toán Mức độ tác động 0.384 Thứ tự ảnh hƣởng 1

2 0.260 2

Trình độ chuyên môn của người làm công tác kế toán Sự quan tâm của nhà quản lý 0.179 4 3

4 Cơ sở hạ tầng về kế toán 0.244 3

0.169 5 5 Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

77

Như vậy các kiến nghị mà tác giả đề xuất nhằm nâng cao chất lượng BCTC

của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre sẽ xoay quanh đến việc tác động

đến 5 nhân tố trên.

5.2. Kiến nghị

Nhân tố Các quy định pháp lý về kế toán: Đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực

nào cũng phải tuân thủ những nội dung quy định của Nhà nước có liên quan. Riêng

lĩnh vực công hiện nay đã có quy định về Báo cáo tài chính hợp nhất của các đơn vị

hành chính sự nghiệp, Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngoài yêu cầu BCTC phải

được trình bày đúng biểu mẫu theo quy định thì số liệu phản ánh phải đảm bảo tính

trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với tình hình tài chính, kết quả

hoạt động, các luồng tiền từ hoạt động và các thuyết minh trên BCTC của các đơn

vị kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc hạch toán kế toán của các

ĐVSNC trên địa bàn thành phố Bến Tre còn có tồn tại một số nội dung sau:

- Về Hệ thống tài khoản kế toán: Chưa có tài khoản hạch toán các khoản chi

phí phải trả nhằm phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa có đủ

hồ sơ, tài liệu kế toán để ghi nhận vào kỳ báo cáo như các khoản chi cho người lao

động, cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ, người học.

- Về nội dung phản ánh: Các nguồn hạch toán vào tài khoản trong và ngoài

bảng (phải hạch toán theo mục lục ngân sách) của Hệ thống tài khoản kế toán gồm:

Nguồn Ngân sách nhà nước cấp; Nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; Nguồn phí

được khấu trừ, để lại; Nguồn hoạt động khác được để lại. Các nguồn hạch toán vào

tài khoản trong bảng (không hạch toán theo mục lục ngân sách) gồm: Nguồn thu từ

hoạt động tài chính; Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và Nguồn

thu khác. Sự phân chia này ảnh hưởng đến việc tổng hợp báo cáo của các ĐVSNC

chưa tự đảm bảo chi thường xuyên tại địa phương hiện nay như bệnh viện, trường

học đó là: Ngân sách nhà nước cấp lương, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp

theo lương (sau khi trừ 35 , 40 nguồn thu để lại lập nguồn cải cách tiền lương

theo quy định) nội dung chi này hạch toán theo mục lục ngân sách. Các khoản chi

lương, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương chi từ nguồn cải cách

78

tiền lương không hạch toán theo mục lục ngân sách, chỉ hạch toán vào tài khoản

trong bảng. Vì vậy cùng nội dung chi lương, các khoản phụ cấp, các khoản đóng

góp theo lương cho cán bộ viên chức theo biên chế được duyệt nhưng phần chi từ

Ngân sách nhà nước được hạch toán vào tài khoản trong và ngoài bảng; phần chi từ

nguồn cải cách tiền lương chỉ hạch toán vào tài khoản trong bảng.

Một số phân tích về những thay đổi của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp,

tác giả Lê Thị Thanh Huyền (2018) nhận định: “sự thay đổi hạch toán kế toán trên

cơ sở kế toán dồn tích trong đơn vị sự nghiệp phần nào cải thiện chất lượng thông

tin, thích hợp cho việc ra quyết định, xét ở phạm vi tổng thể khu vực công, kế toán

dồn tích mang lại thông tin tổng quát hơn, từ đó tạo cơ sở tăng cường quản lý tài

sản, quản lý công nợ và đánh giá khả năng tài chính của đơn vị.” Vì vậy, để phản

ánh đúng tình hình hoạt động của đơn vị, cần xem xét bổ sung quy định hạch toán

các khoản chi phí phải trả và thống nhất nội dung phản ánh vào tài khoản trong và

ngoài bảng để có thể cung cấp số liệu cho tổng kế toán nhà nước được đầy đủ, chính

xác. Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán việc thực

hiện các quy định của nhà nước tại các ĐVSNC. Tăng cường công tác đấu tranh

phòng phống tham nhũng, lãng phí bằng nhiều hình thức trong đó việc thực hiện

công khai BCTC của các ĐVSNC cho cơ quan quản lý, giám sát và công chúng là

một trong những biện pháp. Nhà nước cần có chương trình sơ kết, tổng kết việc

triển khai hệ thống kế toán mới để kịp thời nắm bắt và khắc phục những tồn tại hạn

chế của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp góp phần tiến đến lộ trình xây dựng

chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Ngoài ra, đội ngũ kế toán làm việc trong các

bệnh viện, trường học không được hưởng các khoản phụ cấp ưu đãi cũng phần nào

ảnh hưởng công tác chuyên môn của họ, nhà nước cần quan tâm và có những chế độ

ưu đãi cho những người làm công tác kế toán có trình độ, kinh nghiệm.

Nhân tố Trình độ chuyên môn của ngƣời làm công tác kế toán là nhân tố

quyết định trực tiếp đến việc triển khai chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp mới;

nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC, đội

ngũ kế toán hiện nay đa số được đào tạo chuyên môn ở lĩnh vực tư, vì vậy các

79

trường cần đổi mới chương trình đào tạo của nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho

lĩnh vực công, hướng đến đào tạo kỹ năng cho người làm công tác kế toán. Đồng

thời, họ phải tham gia các lớp tập huấn, thường xuyên cập nhật kiến thức mới và

phải có tinh thần học hỏi là một trong những biện pháp thiết thực để người làm công

tác theo kịp những thay đổi của hệ thống kế toán mới. Để sử dụng phần mềm kế

toán, thực hiện việc triển khai dịch vụ công qua Kho bạc nhà nước như hiện nay đòi

hỏi người làm công tác phải có trình độ sử dụng công nghệ thông tin thành thạo và

phải nghiêm túc chấp hành các quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực

nghề nghiệp của người làm công tác kế toán.

Nhân tố Sự quan tâm của nhà quản lý, cơ chế quản lý tài chính của nhà

nước thay đổi thường xuyên, liên tục đòi hỏi nhà quản lý phải nhận thức và cần có

hiểu biết nhất định về quản lý tài chính, về hệ thống thông tin kế toán, một là để

điều hành, quản lý và tổ chức bộ máy kế toán hiệu quả, hai là khi đã được trang bị

những kiến thức cơ bản về công tác quản lý tài chính bằng những hành động cụ thể

như nhà quản lý sẽ quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng đội

ngũ kế toán vững về kiến thức, giỏi về kỹ năng nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới

trong lĩnh vực kế toán và góp phần nâng cao chất lượng BCTC của đơn vị. Nhà

quản lý cần quan tâm đến công tác kiểm soát nội bộ, thực hiện quy định về tự kiểm

tra tài chính, kế toán tại đơn vị kịp thời ngăn chặn sai phạm có thể xảy ra.

Chủ trương và định hướng về đổi mới hoạt động các ĐVSNC đang được

triển khai, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSNC giúp

đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí, khai thác, sử dụng các nguồn lực nâng

cao chất lượng dịch vụ của các ĐVSNC. Nhà quản lý cần nâng cao vai trò, trách

nhiệm giải trình trong việc cung cấp BCTC đáng tin cậy, cung cấp thông tin hữu ích

cho người sử dụng tránh rơi vào chủ nghĩa cá nhân và tham nhũng trong quản lý,

điều hành, sử dụng tài chính.

Nhân tố Cơ sở hạ tầng kế toán: Phần mềm kế toán là một công cụ hỗ trợ

cho công tác hạch toán kế toán tại các ĐVSNC, để lập BCTC đúng quy định, đơn vị

cần phải chọn nhà cung cấp phần mềm phù hợp với chế độ kế toán, phần mềm

80

tương thích với hệ điều hành máy tính, nhà cung cấp phần mềm phải có sự hỗ trợ

cho đơn vị khi cần thiết, phần mềm kế toán phải được cập nhật thường xuyên các

quy định mới của nhà nước; các ĐVSNC phải đầu tư trang thiết bị cho phù hợp và

đồng bộ đáp ứng yêu cầu lưu trữ, vận hành và bảo mật dữ liệu của đơn vị.

Nhân tố Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công: Việt Nam tăng cường

mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác kinh tế với thế giới nhằm thu hút vốn đầu tư nước

ngoài, tranh thủ nguồn lực tài chính từ nước ngoài và tài trợ của các tổ chức quốc tế;

nhiều tổ chức nước ngoài cam kết hỗ trợ nguồn vốn cho Việt Nam trong đó nhiều

ĐVSNC là đơn vị thụ hưởng nếu đáp ứng được những quy định từ phía nhà tài trợ.

Tuy nhiên, vấn đề cung cấp thông tin về tình hình tài chính của các ĐVSNC, nhất là

cung cấp BCTC đáng tin cậy và minh bạch, thông tin trên BCTC có khả năng so

sánh được và phù hợp với thông lệ quốc tế còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc

tiếp cận với nguồn vốn này. Chính vì vậy áp lực phải thực hiện cải cách kế toán khu

vực công theo hướng phù hợp, hoài hoà với thông lệ kế toán quốc tế là một yêu cầu

cấp thiết.

5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

Kết quả nghiên cứu giúp cho các ĐVSNC tại Thành phố Bến Tre cũng như

các cơ quan chủ quản biết được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng

BCTC và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các ĐVSNC

trên địa bàn Thành phố Bến Tre. Mặc dù tác giả đã cố gắng hoàn thành đề tài nhưng

nghiên cứu vẫn còn hạn chế:

- Thứ nhất, hạn chế về thời gian, phạm vi nghiên cứu nên tác giả chỉ thực

hiện khảo sát các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố Bến Tre, cỡ mẫu thu về đạt yêu

cầu nghiên cứu nhưng vẫn còn tương đối nhỏ, mẫu chưa đại diện cho tổng thể.

- Thứ hai, do hạn chế về trình độ nên tác giả chỉ nghiên cứu một số nhân tố

ảnh hưởng chất lượng BCTC của các ĐVSNC được kế thừa từ các nghiên cứu

trước, chỉ kiểm định lại các nhân tố có sẳn mà chưa khám phá được các nhân tố mới

có thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố

Bến Tre.

81

Từ những hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo đó là:

tham khảo thêm nhiều mô hình nghiên cứu lý thuyết để phân tích đầy đủ hơn các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các ĐVSNC trên địa bàn Thành phố

Bến Tre. Đồng thời, hoàn thiện thêm về phương pháp lấy mẫu mang tính chất đại

diện cho tổng thể cũng như nghiên cứu cụ thể từng lĩnh vực hoạt động hoặc mức độ

tự chủ của các ĐVSNC.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài chính, 2017. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Hà Nội: Nhà

xuất bản Tài chính.

2. Bộ Tài chính, 2018. Chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động tự chủ của

các đơn vị sự nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.

3. Bộ Tài chính, 2017, Thông tư số 107/2017/TT-BTC, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính, 2018, Thông tư số 99/2018/TT-BTC, Hà Nội.

5. Chính phủ, 2015, Nghị định số 16/2015/NĐCP, Hà Nội.

6. Cao Thị Cẩm Vân, 2016. Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc

xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế

toán công quốc tế. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí

Minh.

7. Diệp Tiên, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài

chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

8. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận văn thạc

sĩ. Nhà xuất bản Phương Đông.

9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

10. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

11. Nguyễn Đỗ Minh Châu, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí

Minh.

12. Nguyễn Thị Hồng Loan, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin trên BCTC khu vực công – nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục

công lập trên địa bàn tỉnh Long An. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014. Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công

Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

14. Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào. Chất lượng báo cáo tài chính – Tác

động của các nhân tố bên ngoài: phân tích tình huống tại Việt Nam. Tạp chí phát

triển khoa học và công nghệ.

15. Phạm Thị Nguyên Danh, 2016. Các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi

cơ sở kế toán dồn tích cho các đơn vị kế toán trong khu vực công Việt Nam khi vận

dung chuẩn mực kế toán công quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế

TP. Hồ Chí Minh.

16. Quốc Hội, 2015. Luật Kế toán. Hà Nội.

17. Quốc Hội, 2015. Luật Ngân sách nhà nước. Hà Nội.

18. Trần Mỹ Ngọc, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

Báo cáo tài chính Phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Luận

văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

19. Võ Thị Thuý Kiều, 2019. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kế toán trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Thành

phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

20. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Nhà xuất

bản Lao động – Xã hội.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Choi, F. D., & Mueller, G. G. (1984). lnternational Accounting.

1. Harun, H., & Kamase, H. P., 2012. Accounting change and institutional

capacity: The case of a provincial government in Indonesia. Australasian

Accounting Business & Finance Journal, 6(2), 35-50.

2. Ismail, N. A. (2009). Factors influencing AIS effectiveness among

manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal of

Information Systems in Developing Countries, 38(1), 1-19.

3. Clark, C., & Krambia-Kapardis, M. (2010). Public sector financial

reporting: a user needs study in Cyprus.

4. Krambia-Kapardis, M., Clark, C., & Zopiatis, A., 2016. Satisfaction gap in

public sector financial reporting. Journal of Accounting in Emerging

Economies, 6(3), 232-253.

5. McLeod, R. H., & Harun, H., 2014. Public sector accounting reform at

local government level in Indonesia. Financial Accountability &

Management, 30(2), 238-258.

8. Xu, H. (2003). Critical success factors for accounting information systems

data quality (Doctoral dissertation, University of Southern Queensland).

9. Xu, H., Horn Nord, J., Daryl Nord, G., & Lin, B. (2003). Key issues of

accounting information quality management: Australian case studies. Industrial

Management & Data Systems, 103(7), 461-470.

1. http://hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/nhan-to-anh-huong-den-chat-

Danh mục các trang web tham khảo

2. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nghien-cuu-dieu-tra/mot-so-

luong-bao-cao-tai-chinh-don-vi-su-nghiep-giao-duc-cong-lap-tai-binh-dinh/

phan-tich-ve-nhung-thay-doi-cua-che-do-ke-toan-hanh-chinh-su-nghiep-

138543.html (truy cập 15h ngày 13 tháng 8 năm 2019)

3.https://www.saga.vn/thuat-ngu/asymmetric-information-thong-tin-bat-can-

xung~189

PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH CHUYÊN GIA

Stt

Họ tên

Nơi công tác

Chức vụ

Trình độ

Số năm kinh nghiệm

1

Đinh Thị Thanh Hương

Sở Tài chính

18

Phó trưởng phòng TCHCSN

Thạc sĩ

2

Hồ Thị Phượng

Sở Tài chính

Chuyên viên

21

ĐH

3

Nguyễn Văn Thảo

Trường Cao đẳng Bến Tre

Phó trưởng khoa KTTC

20

Thạc sĩ

4

Bùi Thị Biết

Trường Cao đẳng Bến Tre

Tổ trưởng Tổ Kế toán

12

Thạc sĩ

5

Lê Thị Như Ngọc

7

Trưởng phòng TCHC

Thạc sĩ

Phân Hiệu ĐHQG - HCM tại Bến Tre

PHỤ LỤC 02: PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA

Kính gửi: Anh/Chị

Tôi tên là Trần Thị Bảo Minh, học viên cao học khóa 26 chuyên ngành Kế

toán tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện tôi đang thực hiện luận văn với nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập – nghiên cứu

trên địa bàn Thành phố Bến Tre”.

Với mục đích hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ

của anh/chị thông qua việc trả lời các câu hỏi bên dưới, câu trả lời của các anh/chị

rất quan trọng trong việc đóng góp hoàn thành cuộc khảo sát cũng như đề tài mà tôi

đang thực hiện. Qua đó, nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo

tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Bến Tre, từ đó

đề xuất biện pháp khắc phục và hoàn thiện để nâng cao chất lượng báo cáo tài

chính, cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng, tăng cường công

khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị.

Các trả lời của các anh/chị chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông

tin cá nhân đều được bảo mật. Chân thành cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian quý

báo để hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát này.

PHẦN THÔNG TIN PHỎNG VẤN VIÊN

(Thông tin dưới đây rất cần thiết để xác nhận việc khảo sát là có thực, rất

mong anh/chị hỗ trợ điền đầy đủ các thông tin.)

Họ và tên: ………….………………………….………….……………………

Số điện thoại: …………………. Địa chỉ Email: ..……..………..……………

Đơn vị công tác: ……….………………………………………………………

1. Giới tính: ……….…………………………………………………………

2. Trình độ chuyên môn: ……….…………………………………………..

3. Vị trí công tác: ……….…………………………………………………

4. Số năm mà Anh/Chị làm việc tại vị trí công tác: ……….………………

PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT

Anh/chị vui lòng thể hiện mức độ đồng ý của mình bằng cách đánh dấu X

vào một ô duy nhất trong các con số từ 1 đến 5. Cách đánh theo quy ước sau:

1 2 3 4 5

Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Hoàn toàn đồng ý Mức độ đồng ý

Nội dung

Tên biến

Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

A: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1

Các quy định pháp lý về kế toán

PL1

Luật ngân sách, luật kế toán và các chính sách quản lý tài chính công sẽ ảnh hưởng đến chế độ kế toán khu vực công và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

PL2

Cơ sở kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

PL3

Chuẩn mực, chế độ kế toán xác định mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

PL4

Chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và ban hành các quy định trong lĩnh vực kế toán công

PL5

Thiếu chuẩn mực kế toán công

PL6

Khuynh hướng giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài chính công của các cơ quan giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì báo cáo tài chính khu vực công ngày càng chất lượng

2

Trình độ của ngƣời làm công tác kế toán

NV1

Trình độ chuyên môn người làm công tác kế toán

NV2 Kỹ năng và kinh nghiệm của người làm công tác kế toán

NV3

Người làm công tác kế toán được đào tạo, cập nhật kiến thức thường xuyên

NV4

Trình độ tiếp thu kiến thức mới của người làm công tác kế toán

NV5

Trình độ sử dụng công nghệ thông tin của người làm công tác kế toán là thành thạo

NV6

Sự nghiêm túc chấp hành các quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm công tác kế toán

3

Sự quan tâm của nhà quản lý

QL1

Kiến thức của nhà quản lý về kế toán tốt

QL2

Nhà quản lý quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán

QL3

QL4

Nhận thức và hiểu biết của nhà quản lý về hệ thống thông tin kế toán Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính sẽ làm giảm chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

4

Cơ sở hạ tầng về kế toán

HT1

Phần mềm kế toán phù hợp với chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

HT2

Phần mềm kế toán tương thích với hệ điều hành máy tính

HT3

Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán chặt chẽ và hiệu quả

Đơn vị sự nghiệp công lập có hệ thống kiểm soát thông tin chặt chẽ

HT4

Hệ thống dữ liệu đầu vào, xử lý và lưu trữ dữ liệu

5

Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

HN1

Áp lực từ việc cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy và minh bạch cao từ phía các cơ quan quản lý, giám sát và công chúng ngày càng tăng

HN2

Áp lực thực hiện các cam kết về kế toán khi gia nhập các tổ chức quốc tế

HN3

Sự cạnh tranh trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ

HN4

Phát sinh nhiều loại hình hoạt động kinh tế đa dạng tại các đơn vị sự nghiệp công lập

HN5

Sự khác biệt về cơ chế tài chính giữa các đơn vị nghiệp công lập

B: CHẤT LƢỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CL1

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định và giải trình

CL2

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao

CL3

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tuân thủ chính các quy định pháp luật

CL4

Thông tin kế toán được cung cấp trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng được nhu cầu phục vụ việc ra quyết định, kiểm tra, giám sát của tổ chức.

CL5

Thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng yêu cầu có thể so sánh được

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hoàn tất bảng câu hỏi khảo sát này. Chúc

Anh/Chị nhiều sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.

Nếu Anh/Chị có thông tin hoặc ý kiến đóng góp, vui lòng liên hệ qua số điện

thoại 093.9396259 hoặc Email: ttbaominh@yahoo.com.vn. Trân trọng!

PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ KHÁO SÁT CHUYÊN GIA

STT

Nội dung

Số chuyên gia đồng ý (ngƣời)

Tỷ lệ đồng ý

Các quy định pháp lý về kế toán

5/5 người

100%

1

Luật ngân sách, luật kế toán và các chính sách quản lý tài chính công sẽ ảnh hưởng đến chế độ kế toán khu vực công và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

4/5 người

80%

2

Cơ sở kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

4/5 người

80%

3

Chuẩn mực, chế độ kế toán xác định mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

5/5 người

100%

4

Chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và ban hành các quy định trong lĩnh vực kế toán công

5

Thiếu chuẩn mực kế toán công

1/5 người

20%

3/5 người

60%

6

Khuynh hướng giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài chính công của các cơ quan giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì báo cáo tài chính khu vực công ngày càng chất lượng

Trình độ của ngƣời làm công tác kế toán

2

Trình độ chuyên môn người làm công tác kế toán

5/5 người

100%

1

4/5 người

80%

2

Kỹ năng và kinh nghiệm của người làm công tác kế toán

4/5 người

80%

3

Người làm công tác kế toán được đào tạo, cập nhật kiến thức thường xuyên

4/5 người

80%

4

Trình độ tiếp thu kiến thức mới của người làm công tác kế toán

3/5 người

60%

5

Trình độ sử dụng công nghệ thông tin của người làm công tác kế toán là thành thạo

4/5 người

80%

6

Sự nghiêm túc chấp hành các quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm công tác kế toán

3

Sự quan tâm của nhà quản lý

1 Kiến thức của nhà quản lý về kế toán tốt

3/5 người

60%

4/5 người

80%

2

5/5 người

100%

3

4/5 người

80%

4

Nhà quản lý quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán Nhận thức và hiểu biết của nhà quản lý về hệ thống thông tin kế toán Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính sẽ làm giảm chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

4 Cơ sở hạ tầng về kế toán

4/5 người

80%

1

Phần mềm kế toán phù hợp với chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

3/5 người

60%

2

Phần mềm kế toán tương thích với hệ điều hành máy tính

3/5 người

60%

3

Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán chặt chẽ và hiệu quả

4/5 người

80%

4

Đơn vị sự nghiệp công lập có hệ thống kiểm soát thông tin chặt chẽ

5 Hệ thống dữ liệu đầu vào, xử lý và lưu trữ dữ liệu

3/5 người

60%

5 Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

4/5 người

80%

1

Áp lực từ việc cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy và minh bạch cao từ phía các cơ quan quản lý, giám sát và công chúng ngày càng tăng

3/5 người

60%

2

Áp lực thực hiện các cam kết về kế toán khi gia nhập các tổ chức quốc tế

3/5 người

60%

3

Sự cạnh tranh trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ

3/5 người

60%

4

Phát sinh nhiều loại hình hoạt động kinh tế đa dạng tại các đơn vị sự nghiệp công lập

3/5 người

60%

5

Sự khác biệt về cơ chế tài chính giữa các đơn vị nghiệp công lập

6 Chất lƣợng Báo cáo tài chính

CL1

5/5 người

100%

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định và giải trình

CL2

5/5 người

100%

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao

CL3

5/5 người

100%

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tuân thủ chính các quy định pháp luật

5/5 người

100%

CL4

Thông tin kế toán được cung cấp trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng được nhu cầu phục vụ việc ra quyết định, kiểm tra, giám sát của tổ chức.

5/5 người

100%

CL5

Thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng yêu cầu có thể so sánh được

PHỤ LỤC 04: PHIẾU KHẢO SÁT

Kính gửi: Anh/Chị

Tôi tên là Trần Thị Bảo Minh, học viên cao học khóa 26 chuyên ngành Kế

toán tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Hiện tôi đang thực hiện luận văn với nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập – nghiên cứu

trên địa bàn Thành phố Bến Tre”.

Với mục đích hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ

của anh/chị thông qua việc trả lời các câu hỏi bên dưới, câu trả lời của các anh/chị

rất quan trọng trong việc đóng góp hoàn thành cuộc khảo sát cũng như đề tài mà tôi

đang thực hiện. Qua đó, nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo

tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố Bến Tre, từ đó

đề xuất biện pháp khắc phục và hoàn thiện để nâng cao chất lượng báo cáo tài

chính, cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng, tăng cường công

khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị.

Các trả lời của các anh/chị chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông

tin cá nhân đều được bảo mật. Chân thành cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian quý

báo để hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát này.

PHẦN THÔNG TIN PHỎNG VẤN VIÊN

(Thông tin dưới đây rất cần thiết để xác nhận việc khảo sát là có thực, rất

mong anh/chị hỗ trợ điền đầy đủ các thông tin.)

Họ và tên: ……….………………………….………….……………………

Số điện thoại: …………………. Địa chỉ Email: .……..……..……………

Đơn vị công tác: …….………………………………………………………

1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

2. Trình độ chuyên môn:

1. Cao đẳng 2. Đại học

3. Sau đại học 4. Khác

3. Vị trí công tác:

1. Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán 2. Kế toán viên

3. Ban giám đốc 4. Chuyên viên

4. Số năm mà Anh/Chị làm việc tại vị trí công tác:

1. < 3 năm 2. 3 – 5 năm 3. > 5 năm

PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT

Anh/chị vui lòng thể hiện mức độ đồng ý của mình bằng cách đánh dấu X

vào một ô duy nhất trong các con số từ 1 đến 5. Cách đánh theo quy ước sau:

1 2 3 4 5

Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Hoàn toàn đồng ý Mức độ đồng ý

Nội dung

Tên biến

Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5

A: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1

Các quy định pháp lý về kế toán

PL1

Luật ngân sách, luật kế toán và các chính sách quản lý tài chính công sẽ ảnh hưởng đến chế độ kế toán khu vực công và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

PL2

Cơ sở kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

PL3

Chuẩn mực, chế độ kế toán xác định mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

PL4

Chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và ban hành các quy định trong lĩnh vực kế toán công

PL5

Khuynh hướng giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài chính công của các cơ quan giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì báo cáo tài chính khu vực công ngày càng chất lượng

2

Trình độ của ngƣời làm công tác kế toán

NV1

Trình độ chuyên môn người làm công tác kế toán

NV2 Kỹ năng và kinh nghiệm của người làm công tác kế toán

NV3

Người làm công tác kế toán được đào tạo, cập nhật kiến thức thường xuyên

NV4

Trình độ tiếp thu kiến thức mới của người làm công tác kế toán

NV5

Trình độ sử dụng công nghệ thông tin của người làm công tác kế toán là thành thạo

NV6

Sự nghiêm túc chấp hành các quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm công tác kế toán

3

Sự quan tâm của nhà quản lý

QL1

Kiến thức của nhà quản lý về kế toán tốt

QL2

Nhà quản lý quan tâm đến công tác tổ chức bộ máy kế toán

QL3

QL4

Nhận thức và hiểu biết của nhà quản lý về hệ thống thông tin kế toán Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính sẽ làm giảm chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

4

Cơ sở hạ tầng về kế toán

HT1

Phần mềm kế toán phù hợp với chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

HT2

Phần mềm kế toán tương thích với hệ điều hành máy tính

HT3

Đơn vị sự nghiệp công lập có hệ thống kiểm soát thông tin chặt chẽ

HT4

Hệ thống thu thập dữ liệu đầu vào, xử lý, lưu trữ, vận hành và bảo mật dữ liệu tốt

5

Yêu cầu hội nhập về kế toán khu vực công

HN1

Áp lực từ việc cung cấp báo cáo tài chính đáng tin cậy và minh bạch cao từ phía các cơ quan quản lý, giám sát và công chúng ngày càng tăng

HN2

Áp lực thực hiện các cam kết về kế toán khi gia nhập các tổ chức quốc tế

HN3

Sự cạnh tranh trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ

HN4

Phát sinh nhiều loại hình hoạt động kinh tế đa dạng tại các đơn vị sự nghiệp công lập

HN5

Sự khác biệt về cơ chế tài chính giữa các đơn vị nghiệp công lập

B: CHẤT LƢỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CL1

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định và giải trình

CL2

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao

CL3

Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tuân thủ chính các quy định pháp luật

CL4

Thông tin kế toán được cung cấp trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng được nhu cầu phục vụ việc ra quyết định, kiểm tra, giám sát của tổ chức.

CL5

Thông tin trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng yêu cầu có thể so sánh được

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hoàn tất bảng câu hỏi khảo sát này.

Chúc Anh/Chị nhiều sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.

Nếu Anh/Chị có thông tin hoặc ý kiến đóng góp, vui lòng liên hệ qua số điện thoại 093.9396259 hoặc Email: ttbaominh@yahoo.com.vn. Trân trọng!

PHỤ LỤC 05: DANH SÁCH ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT

Stt

Đơn vị công tác

Họ tên

1

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Đoàn Văn Cư

2

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Thị Kim Chi

3

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Hồng Yến

4

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Duy Lãm

5

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Trần Thị Diệu Hân

6

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Đặng Thị Ngọc Tường

7

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Thanh Hoàng

8

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Võ Thị Trúc Lyn

9

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Mai Thị Hồng Nhung

10

Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu

Nguyễn Thị Bảo Xuyên

11

Trung tâm Nước sạch và VS MT Nông thôn

Phan Trường Giang

12

Trung tâm Nước sạch và VS MT Nông thôn

Nguyễn Thị Hoa Thảo

13

Nguyễn Thị Kim Thia

Trung tâm Đăng kiểm, đào tạo, sát hạch, kiểm định và tư vấn CTGT

14

Trung tâm Tư vấn kiểm định XD

Nguyễn Thị Kim Tua

15

Cao Thị Sách

Ban Quản lý dự án Phát triển hạ tầng các KCN tỉnh Bến Tre

16

Nguyễn Thị Thủy

Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp

17

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các CTGT

Trần Thị Tuyền

18

Tăng Thị Hồng Nhung

Ban QLDA Đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT

19

Văn phòng Đăng ký đất đai

Nguuyễn Thị Kim Lan

20

Phòng Công chứng số 1

Cao Ngọc Thùy

21

Bệnh viện Y học cổ truyền

Dương Thị Hồng Thắm

22

Bệnh viện Tâm Thần

Đinh Tuyết Huỳnh Như

23

Bệnh viện Tâm Thần

Lê Trường Vũ

24

Bệnh viện Tâm Thần

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

25

Bệnh viện Tâm Thần

Hồ Trọng Phụng

26

Bệnh viện Tâm Thần

Trương Thị Tuyết Nga

27

Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bến Tre

Nguyễn Cao Huy Chiến

28

Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bến Tre

Trần Minh Phước

29

Trung tâm CNTT và Truyền thông

Trần Thị Phương Thúy

30

Trung tâm Văn hóa tỉnh

Nguyễn Thị Nhàn

31

Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng

Phan Văn Thành

32

Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT

Đỗ Thị Tuyết Sương

33

Trung tâm Phát triển nhà

Nguyễn Thị Tuyết Trang

34

Trung tâm Phát triển nhà

Nguyễn Hoàng Ân

35

Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố

Nguyễn Thanh Nhớ

36

Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh

Châu Thị Kiều Phương

37

Trung tâm NN ứng dụng công nghệ cao

Phạm Văn Đồng

38

Báo Đồng khởi

Nguyễn Thị Phượng

39

THPT Nguyễn Đình Chiểu

Huỳnh Thị Thảo

40

THPT Lạc Long Quân

Võ Huy Thanh

41

Trường THPT Phan Thanh Giản

Trần Thị Lan Phương

42

Trường THPT Đoàn Thị Điểm

Nguyễn Thanh Thuý

43

Trung tâm thông tin điện tử tỉnh

Phạm Thị Ngọc Hà

44

Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh

Võ Thị Bích Tuyền

45

Trung tâm GDNN-GDTX thành phố

Phan Thị Yến Nhi

46

Trường Năng khiếu Thể dục Thể thao

Huỳnh Thị Tố Nga

47

THPT Chuyên Bến Tre

Mai Thanh Thúy

48

THPT Võ Trường Toản

Nguyễn Thị Kim Quyên

49

Trường Nuôi dạy TEKT

Phạm Thị Nhung

50

Trường Trung cấp nghề Bến Tre

Nguyễn Hữu Tâm

51

Trường Trung cấp nghề Bến Tre

Nguyễn Thị Trúc Thanh

52

Trường Chính trị tỉnh

Phạm Thị Thúy Hằng

53

Trường Cao đẳng Bến Tre

Nguyễn Thị Huế Thanh

54

Trường Cao đẳng Bến Tre

Nguyễn Thị Thanh Thảo

55

Trường Cao đẳng Bến Tre

Nguyễn Thị Thu Hiền

56

Trường Cao đẳng Bến Tre

Lê Huỳnh Thảo Nguyên

57

Trường Cao đẳng Bến Tre

Nguyễn Thị Diễm Linh

58

Trường Cao đẳng Bến Tre

Đinh Vũ Hoàng Linh

59

Trường Cao đẳng Bến Tre

Đỗ Thị Phúc Ái

Nguyễn Thị Đậm

Trần Thị Kiều Loan

Đặng Lê Thanh Thủy

Phạm Thị Thanh Lan

Trương Thị Huỳnh Mai

Huỳnh Thanh Ngọc

Trần Thị Mỹ Nương

Đỗ Thị Ngọc Trinh

Nguyễn Thị Thấy

Lương Thị Nhũ

Trương Kim Phụng

Trần Thị Hạ Quyên

Trần Thị Thu Hương

Võ Thị Thảo

Trần Thị Cẩm Tú

Phạm Thị Hồng Thắm

Lê Thị Lệ Thu

Nguyễn Ngọc Phụng

Nguyễn Thị Hiền

Đỗ Thị Kim Ngân

Nguyễn Thị Ngọc Trinh

Trần Thị Hiền Huỳnh Thị Hồng Phúc

Hà Thị Xuân Đào

Trương Thị Lý

Nguyễn China

Đoàn Thị Thanh Thảo

60 MN Sơn Ca 61 MN Trúc Giang 62 MN Hoa Dừa 63 MN Bình Phú 64 MN Bình Minh 65 MG Rạng Đông 66 MG Tuổi Thơ 67 MG Sao Mai 68 MG Hướng Dương 69 MG Nhơn Thạnh 70 TH Bến Tre 71 TH Phú Thọ 72 TH Phường 6 73 TH Phường 7 74 TH Phường 8 75 TH Phú Nhuận 76 TH Phú Hưng 77 TH Chu Văn An 78 TH Nguyễn Trí Hữu 79 TH Nhơn Thạnh 80 TH Sơn Đông 81 TH Bình Phú 82 THCS TP BT 83 THCS Mỹ Hoá 84 THCS Phú Hưng 85 THCS Nhơn Thạnh 86 THCS Sơn Đông 87 THCS Hoàng Lam

Trần Thị Kim Pha

88 THCS Vĩnh Phúc 89

Trung tâm CNTT và Truyền thông

Đặng Lê Hồng Thắm Nguyễn Thị Thanh

90

Trung tâm dịch vụ việc làm

Hồ Thị Kiểu

91

Trung tâm Công nghệ thông tin

Trần Thị Kim Cương

92

Trung tâm Quan trắc TNMT

Phạm Phương Trúc

93

Trung tâm Dịch vụ Đấu giá tài sản

Phạm Thị Hồng Hoa

94

Trung tâm Điều dưỡng Người có công

Nguyễn Thanh Thuý

95

Phạm Thị Ánh Hồng

96

Nguyễn Thị Kim Thanh

97

Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHCN Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng KHCN Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm và MP

Nguyễn Thanh Bình

98

Đoàn Nghệ thuật Cải lương Bến Tre

Nguyễn Minh Đức

99

Thư viện Nguyễn Đình Chiểu

Bùi Thị Cẩm Vân

100

Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch

Trần Thị Thanh Tâm

101

Nhà Văn hóa Người cao tuổi

Võ Nhựt Duy

102

Bảo tàng Bến Tre

Dương Thị Kiều

103

Trung tậm Hoạt động Thanh thiếu nhi

Nguyễn Thị Thanh Nhã

104

Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

Đỗ Ngọc Quỳnh Hương

105

Trung tâm Khuyến nông

Cao Thị Thủy

106

Trung tâm Khuyến nông

Trần Thị Thanh Hồng

107

Trung tâm Bảo trợ xã hội

Trần Thị Nga

108

Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội

Trần Thị Hồng

109

Trung tâm Xúc tiến Thương mại

Nguyễn Văn Thế

110

Trung tâm khuyến công và tư vấn PTCN

Lê Ngọc Hân

111

Trung tâm Thông tin và Thống kê KHCN

Nguyễn Thị Thảo

112

Trung tâm Y tế thành phố Bến Tre

Huỳnh Thị Trúc Ly

113

Trung tâm Văn hóa - Thể thao thành phố

Phan Thị Ngọc Dung

114

Sở Tài chính

Trương Ngọc Tú

115

Sở Tài chính

Hà Như Yến Phượng

116

Sở Tài chính

Lý Huy Đức

117

Sở Tài chính

Võ Đăng Nhựt Trường

118

Sở Tài chính

Nguyễn Xuân Thiện

119

Sở Tài chính

Nguyễn Thanh Quan

120

Sở Tài chính

Dương Thị Sơn Nam

121

Sở Tài chính

Trần Thị Ngọc Nhẫn

122

Sở Tài chính

Nguyễn Thị Thanh Trúc

123

Sở Văn Hóa

Phan Thị Linh Giang

124

Sở Văn Hóa

Phạm Thế Anh Khoa

125

Sở Y tế

Lê Thị Phương Trúc

126

Phân Hiệu ĐHQG - HCM tại Bến Tre

Lý Mỹ Tiên

127

Phân Hiệu ĐHQG - HCM tại Bến Tre

Trương Thị Huyền Trang

128

Phân Hiệu ĐHQG - HCM tại Bến Tre

Lê Thị Như Ngọc

129

Sở Giáo dục- Đào tạo Bến Tre

Võ Văn Nhiên

130

Sở Giáo dục- Đào tạo Bến Tre

Nguyễn Cao Phượng Uyên

131

Sở Giáo dục- Đào tạo Bến Tre

Lưu Thị Minh Châu

PHỤ LỤC 06: DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nơi nhận

STT Tên biểu báo cáo Ký hiệu biểu

Kỳ hạn lập báo cáo Cơ quan thuế (2) Cơ quan tài chính (1) Cơ quan cấp trên (1)

1 2 3 5 6 7 4

I Mẫu Báo cáo tài chính đầy đủ

1 B01/BCTC x x x Năm Báo cáo tình hình tài chính

2 B02/BCTC Báo cáo kết quả hoạt động Năm x x x

3 B03a/BCTC x x x Năm

4 B03b/BCTC x x x Năm

5 B04/BCTC x x x Năm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp gián tiếp) Thuyết minh báo cáo tài chính

II Mẫu Báo cáo tài chính đơn giản

1 B05/BCTC Báo cáo tài chính Năm x x x

Mẫu B01/BCTC

Tên cơ quan cấp trên:………. Đơn vị báo cáo:………………

(Ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Tại ngày…… tháng ..... năm …….

Đơn vị tính:

Mã số Thuyết minh

STT

Chỉ tiêu

Số cuối năm

Số đầu năm

D

1

2

A

B

C

TÀI SẢN

I

Tiền

01

II

Đầu tƣ tài chính ngắn hạn

05

III

Các khoản phải thu

10

1

Phải thu khách hàng

11

2

Trả trước cho người bán

12

3

Phải thu nội bộ

13

4

Các khoản phải thu khác

14

IV

Hàng tồn kho

20

V

Đầu tƣ tài chính dài hạn

25

VI

Tài sản cố định

30

1

Tài sản cố định hữu hình

31

- Nguyên giá

32

- Khấu hao và hao mòn lũy kế

33

2

Tài sản cố định vô hình

35

- Nguyên giá

36

- Khấu hao và hao mòn lũy kế

37

VII

Xây dựng cơ bản dở dang

40

VIII

Tài sản khác

45

50

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (50= 01+05+10+20+25+30+40+45)

NGUỒN VỐN

I

Nợ phải trả

60

1

Phải trả nhà cung cấp

61

2

Các khoản nhận trước của khách hàng

62

3

Phải trả nội bộ

63

4

Phải trả nợ vay

64

5

Tạm thu

65

Các quỹ đặc thù

6

66

Các khoản nhận trước chưa ghi thu

7

67

8

Nợ phải trả khác

68

II

Tài sản thuần

70

1

Nguồn vốn kinh doanh

71

2

Thặng dư / thâm hụt lũy kế

72

3

Các quỹ

73

4

Tài sản thuần khác

74

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (80=60+70)

80

NGƢỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƢỞNG (Ký, họ tên)

Lập, ngày... tháng... năm.... THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu B02/BCTC

Tên cơ quan cấp trên:………. Đơn vị báo cáo:…………..

(Ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Năm……………..

Đơn vị tính:

Mã số

Năm nay

STT

Chỉ tiêu

Thuyết minh

Năm trƣớc

D

1

2

A

B

C

I

Hoạt động hành chính, sự nghiệp

1

Doanh thu (01=02+03+04)

01

a. Từ NSNN cấp

02

b. Từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài

03

c. Từ nguồn phí được khấu trừ, để lại

04

2

Chi phí (05=06+07+08)

05

a. Chi phí hoạt động

06

b. Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài

07

c. Chi phí hoạt động thu phí

08

3

Thặng dư/thâm hụt (09= 01-05)

09

II Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ

1

Doanh thu

10

2

Chi phí

11

3

Thặng dư/thâm hụt (12=10-11)

12

III Hoạt động tài chính

1

Doanh thu

20

2

Chi phí

21

3

Thặng dư/thâm hụt (22=20-21)

22

IV Hoạt động khác

1

Thu nhập khác

30

2

Chi phí khác

31

3

Thặng dư/thâm hụt (32=30-31)

32

V

Chi phí thuế TNDN

40

VI

50

Thặng dƣ/thâm hụt trong năm (50=09+12+22+32-40)

1

Sử dụng kinh phí tiết kiệm của đơn vị hành chính

51

2

Phân phối cho các quỹ

52

3

Kinh phí cải cách tiền lương

53

NGƢỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƢỞNG (Ký, họ tên)

Lập, ngày... tháng... năm.... THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu B03a/BCTC

Tên cơ quan cấp trên:………. Đơn vị báo cáo:…………..

(Ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp)

Năm………….

Đơn vị tính:

STT

Chỉ tiêu

Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trƣớc

A

B

D

1

2

C

I

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG CHÍNH

1

Các khoản thu

01

- Tiền Ngân sách nhà nước cấp

02

- Tiền thu từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài

03

- Tiền thu từ nguồn phí, lệ phí

04

- Tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ

05

- Tiền thu khác

06

2

Các khoản chi

10

- Tiền chi lương, tiền công và chi khác cho nhân viên

11

- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ

12

- Tiền chi khác

13

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động chính

20

II

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ

Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định

1

21

Tiền thu từ các khoản đầu tư

2

22

Tiền chi XDCB, mua tài sản cố định

3

23

Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác

4

24

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ

30

III

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

Tiền thu từ các khoản đi vay

1

31

Tiền thu từ vốn góp

2

32

Tiền hoàn trả gốc vay

3

33

Tiền hoàn trả vốn góp

4

34

Cổ tức/lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

5

35

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

IV Lƣu chuyển tiền thuần trong năm

50

V

Số dƣ tiền đầu kỳ

60

VI Ảnh hƣởng của chênh lệch tỷ giá

70

VII Số dƣ tiền cuối kỳ

80

NGƢỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƢỞNG (Ký, họ tên)

Lập, ngày... tháng... năm.... THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu B03b/BCTC

Tên cơ quan cấp trên:………. Đơn vị báo cáo:…………..

(Ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp gián tiếp)

Năm…………….

Đơn vị tính:

STT

Chỉ tiêu

Mã số

Năm nay Năm trƣớc

Thuyết minh

A

B

D

1

2

C

I

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG CHÍNH

Thặng dư/ thâm hụt trong năm

01

Điều chỉnh cho các khoản không phát sinh bằng tiền

1

Khấu hao TSCĐ trong năm

02

2

Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá

03

3

Lãi/Lỗ từ các khoản đầu tư

04

4

Tăng/giảm các khoản nợ phải trả

05

5

Tăng/giảm hàng tồn kho

06

6

Tăng/giảm các khoản phải thu

07

7

Thu khác từ hoạt động chính

08

8

Chi khác từ hoạt động chính

09

10

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động chính

II

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ

1

Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định

21

2

Tiền thu từ các khoản đầu tư

22

3

Tiền chi XDCB, mua tài sản cố định

23

4

Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác

24

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ

30

III

LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

1

Tiền thu từ các khoản đi vay

31

2

Tiền nhận vốn góp

32

3

Tiền hoàn trả gốc vay

33

4

Tiền hoàn trả vốn góp

34

5

Cổ tức/lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu

35

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

IV Lƣu chuyển tiền thuần trong năm

50

V

Số dƣ tiền đầu kỳ

60

VI Ảnh hƣởng của chênh lệch tỷ giá

70

VII Số dƣ tiền cuối kỳ

80

NGƢỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƢỞNG (Ký, họ tên)

Lập, ngày... tháng... năm.... THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu B04/BCTC

Tên cơ quan cấp trên:………. Đơn vị báo cáo:…………..

(Ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính)

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CHO NĂM TÀI CHÍNH KẾT THÚC NGÀY 31/12/20xx

I. Thông tin khái quát

Đơn vị ............................................................................................................................................................

QĐ thành lập số .................................................................................................. ngày ……/……/…………

Tên cơ quan cấp trên trực tiếp: ......................................................................................................................

Thuộc đơn vị cấp 1:

Loại hình đơn vị:

01. Đơn vị SNCL tự chủ chi thường xuyên và đầu tư

02. Đơn vị SNCL tự chủ chi thường xuyên

03. Đơn vị SNCL tự chủ một phần chi thường xuyên

04. Đơn vị SNCL do NSNN cấp kinh phí

05. Đơn vị hành chính được giao tự chủ kinh phí

06. Đơn vị hành chính không được giao tự chủ kinh phí

Quyết định giao tự chủ tài chính số ……ngày …….của ...............................................................................

Chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị:

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

II. Cơ sở lập báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính của đơn vị được lập theo hướng dẫn của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.

Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Các chính sách kế toán được áp dụng nhất quán trong suốt các kỳ kế toán được trình bày trên báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính này là của bản thân đơn vị kế toán chưa bao gồm thông tin của các đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc.

Báo cáo tài chính của đơn vị đã được………. phê duyệt để phát hành vào ngày …………………

III. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính

Đơn vị tính:...

1. Tiền

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Tiền mặt

- Tiền gửi kho bạc

- Tiền gửi ngân hàng

- Tiền đang chuyển

Tổng cộng tiền:

2. Các khoản phải thu khác

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

a. Tạm chi:

- Tạm chi thu nhập tăng thêm

- Tạm chi từ dự toán ứng trước

- Tạm chi khác

b. Tạm ứng cho nhân viên

c. Thuế GTGT được khấu trừ:

- Đối với hàng hóa, dịch vụ

- Đối với TSCĐ

d. Chi phí trả trước

d. Đặt cọc, ký quỹ, ký cược

e. Phải thu khác:

- Phải thu tiền lãi

- Phải thu cổ tức/lợi nhuận

- Phải thu các khoản phí và lệ phí

- Các khoản phải thu khác

Tổng các khoản phải thu khác:

3. Hàng tồn kho

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Nguyên liệu vật liệu

- Công cụ dụng cụ

- Chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ dở dang

- Sản phẩm

- Hàng hóa

Tổng hàng tồn kho:

4. Tài sản cố định

Tài sản cố định của đơn vị được trình bày theo nguyên giá (giá gốc); giá trị còn lại = Nguyên giá trừ đi (-) giá trị hao mòn lũy kế và khấu hao lũy kế.

Tỷ lệ trích hao mòn và khấu hao thực hiện theo …………số………… ngày ……/……/………… của ......

Khoản mục chi tiết

Tổng cộng

TSCĐ hữu hình

TSCĐ vô hình

Nguyên giá

Số dư đầu năm

Tăng trong năm

Giảm trong năm

Giá trị hao mòn, khấu hao lũy kế

Giá trị còn lại cuối năm

5. Xây dựng cơ bản dở dang

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

a. Mua sắm TSCĐ (chi tiết theo từng tài sản)

b. XDCB dở dang (chi tiết theo từng công trình)

c. Nâng cấp TSCĐ (chi tiết theo từng tài sản)

Tổng giá trị xây dựng dở dang

6. Tài sản khác

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

Đơn vị thuyết minh chi tiết

……………………………………

Tổng giá trị tài sản khác

7. Phải trả nợ vay

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Vay ngắn hạn

- Vay dài hạn

Tổng các khoản vay

8. Tạm thu

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Kinh phí hoạt động bằng tiền

- Viện trợ, vay nước ngoài

- Tạm thu phí, lệ phí

- Ứng trước dự toán

- Tạm thu khác

Tổng các khoản tạm thu trong năm

9. Các quỹ đặc thù

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Quỹ...

- Quỹ …

Tổng các quỹ đặc thù

10. Các khoản nhận trước chưa ghi thu

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

a. NSNN cấp

- Giá trị còn lại của TSCĐ

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho

b. Viện trợ, vay nợ nước ngoài

- Giá trị còn lại của TSCĐ

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho

c. Phí được khấu trừ, để lại

- Giá trị còn lại của TSCĐ

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho

d. Kinh phí đầu tư XDCB

Tổng các khoản nhận trước chưa ghi thu

11. Nợ phải trả khác

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

a. Các khoản phải nộp theo lương:

- Bảo hiểm xã hội

- Bảo hiểm y tế

- Kinh phí công đoàn

- Bảo hiểm thất nghiệp

b. Các khoản phải nộp nhà nước

- Thuế GTGT phải nộp

+ Thuế GTGT đầu ra

+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu

- Phí, lệ phí

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế thu nhập cá nhân

- Thuế khác

- Các khoản phải nộp nhà nước khác (chi tiết)

c. Phải trả người lao động

- Phải trả công chức, viên chức

- Phải trả người lao động khác

d. Các khoản thu hộ, chi hộ

đ. Nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược

e. Nợ phải trả khác

Tổng các khoản nợ phải trả khác

12. Nguồn vốn kinh doanh

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Do NSNN cấp

- Vốn góp (chi tiếp đơn vị góp vốn)

- Khác (Chi tiết)

Tổng nguồn vốn kinh doanh

13. Các quỹ

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Quỹ khen thưởng

- Quỹ phúc lợi

- Quỹ bổ sung thu nhập

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

Tổng các quỹ

14. Tài sản thuần khác

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái

- Nguồn cải cách tiền lương

- Tài sản thuần khác

Tổng tài sản thuần khác

15. Biến động của nguồn vốn

Các khoản mục thuộc nguồn vốn

Chỉ tiêu

Các quỹ

Khác

Cộng

Nguồn vốn kinh doanh

Chênh lệch tỷ giá

Thặng dư (thâm hụt) lũy kế

Nguồn cải cách tiền lương

Số dư đầu năm

Tăng trong năm

Giảm trong năm

Số dư cuối năm

- Thuyết minh khác về nguồn vốn (lý do tăng giảm, ...)

16. Các thông tin khác đơn vị thuyết minh thêm

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

IV. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động

1. Hoạt động hành chính, sự nghiệp

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

1.1. Doanh thu

a. Từ NSNN cấp:

- Thường xuyên

- Không thường xuyên

- Hoạt động khác

b. Từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài:

- Thu viện trợ

- Thu vay nợ nước ngoài

c. Từ nguồn phí được khấu trừ, để lại

- Phân bổ cho hoạt động thường xuyên

- Phân bổ cho hoạt động không thường xuyên

1.2. Chi phí

a. Chi phí hoạt động thường xuyên

- Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên

- Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng

- Chi phí hao mòn TSCĐ

- Chi phí hoạt động khác

b. Chi phí hoạt động không thường xuyên

- Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên

- Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng

- Chi phí hao mòn TSCĐ

- Chi phí hoạt động khác

c. Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài

- Chi từ nguồn viện trợ

- Chi vay nợ nước ngoài

d. Chi phí hoạt động thu phí

- Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên

- Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí hoạt động khác

2. Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

a. Doanh thu (chi tiết theo yêu cầu quản lý)

b. Chi phí

- Giá vốn hàng bán

- Chi phí quản lý

+ Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên

+ Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng

+ Chi phí khấu hao TSCĐ

+ Chi phí hoạt động khác

3. Hoạt động tài chính

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

a. Doanh thu (chi tiết theo yêu cầu quản lý)

b. Chi phí (chi tiết theo yêu cầu quản lý)

4. Hoạt động khác

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

a. Thu nhập khác (chi tiết từng hoạt động)

b. Chi phí khác (chi tiết từng hoạt động)

5. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

- Chi phí thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành

- Điều chỉnh chi phí thuế TNDN của các năm trước vào chi phí thuế TNDN năm hiện hành

Cộng

6. Phân phối cho các quỹ

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

- Quỹ khen thưởng

- Quỹ phúc lợi

- Quỹ bổ sung thu nhập

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

- Quỹ khác (chi tiết)

Tổng số đã phân phối cho các quỹ trong năm

7. Sử dụng kinh phí tiết kiệm của đơn vị hành chính

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

- Bổ sung thu nhập cho CBCC và người lao động

- Chi khen thưởng

- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể

Tổng số đã sử dụng kinh phí tiết kiệm

8. Thông tin thuyết minh khác

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

1. Các giao dịch không b ng tiền trong kỳ ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

- Mua tài sản bằng nhận nợ

- Tài sản được cấp từ cấp trên

- Tài sản nhận chuyển giao từ đơn vị khác

- Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu

- Các giao dịch phi tiền tệ khác

Cộng

2. Các khoản tiền đơn vị nắm giữ nhưng không được sử dụng

Phản ánh các khoản tiền đơn vị đang nắm giữ nhưng không được sử dụng như tiền của dự án, tiền mua hàng hóa vật tư dự trữ nhà nước, tiền của các quỹ tài chính,... do đơn vị nắm giữ không tính vào kinh phí hoạt động của đơn vị nhưng được hạch toán chung sổ sách kế toán với kinh phí hoạt động của đơn vị.

- Tiền của dự án A

- Tiền của quỹ...

- …

3. Thuyết minh khác cho báo cáo lưu chuyển tiền tệ

VI. Thông tin thuyết minh khác

1. Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

2. Thông tin về các bên liên quan:

Đơn vị trình bày thông tin xét thấy cần thiết phải thuyết minh về mối quan hệ với các bên có liên quan có tồn tại quyền kiểm soát với đơn vị, bất kể có nghiệp vụ với các bên đó có phát sinh hay không.

3. Sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo năm trước

Đơn vị phải cung cấp thông tin về bản chất và ước tính ảnh hưởng đến số liệu đã báo cáo, và các khoản không thể ước tính, của những sự kiện không điều chỉnh phát sinh sau ngày báo cáo có ảnh hưởng trọng yếu đáng kể đến số liệu đã báo cáo.

4. Thông tin thay đổi so với báo cáo tài chính kỳ trước

Đơn vị thuyết minh các thay đổi như các chính sách tài chính, cách thức ghi chép, …….. ảnh hưởng khác biệt đến số liệu báo cáo tài chính so với kỳ trước

5. Thông tin khác:

NGƢỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƢỞNG (Ký, họ tên)

Lập, ngày... tháng... năm.... THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu B05/BCTC

Tên cơ quan cấp trên:… Đơn vị báo cáo:…………..

Ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Năm:……………..

Dành cho đơn vị lập báo cáo tài chính theo mẫu đơn giản

I- TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Tại ngày…… tháng ..... năm …….

Đơn vị tính:...

Mã số

Số đầu năm

Chỉ tiêu

STT

Thuyết minh

Số cuối năm

D

1

2

B

A

C

TÀI SẢN

Tiền

I

01

Các khoản phải thu

II

03

Hàng tồn kho

III

05

Tài sản cố định

IV

10

Tài sản cố định hữu hình

1

11

- Nguyên giá

12

- Hao mòn lũy kế

13

2

Tài sản cố định vô hình

15

- Nguyên giá

16

- Hao mòn lũy kế

17

V

Tài sản khác

20

30

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (30= 01+03+05+10+20)

NGUỒN VỐN

Nợ phải trả

I

40

Tài sản thuần

II

45

Thặng dư/ thâm hụt lũy kế

1

46

Các quỹ

2

47

Tài sản thuần khác

3

48

50

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (50=40+45)

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM

STT

Chỉ tiêu

Mã số

Năm nay Năm trƣớc

Thuyết minh

A

C

B

D

1

2

I

Hoạt động từ nguồn NSNN cấp

1

Doanh thu

60

2

Chi phí

61

3

Thặng dư/thâm hụt (62= 60-61)

62

II

Hoạt động khác

1

Thu nhập khác

65

2

Chi phí khác

66

3

Thặng dư/thâm hụt (67=65-66)

67

III

Thặng dƣ/thâm hụt trong năm (70=62+67)

70

1

Sử dụng kinh phí tiết kiệm của ĐV hành chính

71

2

Phân phối cho các quỹ

72

3

Kinh phí cải cách tiền lương

73

III. LƢU CHUYỂN TIỀN

STT

Chỉ tiêu

Mã số

Năm nay Năm trước

Thuyết minh

A

C

B

D

1

2

1

Các khoản thu

80

- Tiền Ngân sách nhà nước cấp

81

- Tiền thu khác

84

2

Các khoản chi

85

86

- Tiền chi lương, tiền công và chi khác cho nhân viên

87

- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ

- Tiền chi khác

88

3

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động chính

89

4

Số dƣ tiền đầu kỳ

90

5

Số dƣ tiền cuối kỳ

91

IV. THUYẾT MINH

1. Thông tin khái quát

Đơn vị .................................................................... QĐ thành lập số …………. ngày ……/……/…………

Tên cơ quan cấp trên trực tiếp:……………. Thuộc đơn vị cấp 1: .................................................................

Loại hình đơn vị: ……………….Quyết định giao tự chủ tài chính ...............................................................

Chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị: ........................................................................................................

2. Thông tin bổ sung cho phần 1. Tình hình tài chính

2.1. Tiền

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Tiền mặt

- Tiền gửi kho bạc

Tổng cộng tiền

2.2. Các khoản phải thu

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Tạm chi

- Thuế GTGT được khấu trừ

- Tạm ứng

- Phải thu khác

Tổng cộng các khoản phải thu

2.3. Tài sản cố định

Khoản mục

Tổng cộng

TSCĐ hữu hình

TSCĐ vô hình

Nguyên giá

Số dư đầu năm

Tăng trong năm

Giảm trong năm

Giá trị hao mòn lũy kế

Giá trị còn lại cuối năm

2.4. Nợ phải trả

Chi tiết

Số cuối năm

Số đầu năm

- Các khoản phải nộp theo lương

- Các khoản phải nộp nhà nước

- Phải trả người lao động

- Tạm thu

- Các khoản nhận trước chưa ghi thu

- Nợ phải trả khác

Tổng các khoản nợ phải trả

3. Thông tin bổ sung cho phần 2. Kết quả hoạt động

3.1. Hoạt động từ NSNN cấp

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

a. Doanh thu từ NSNN cấp:

- Thường xuyên

- Không thường xuyên

b. Chi phí hoạt động

(1) Chi phí hoạt động thường xuyên

- Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên

- Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng

- Chi phí hao mòn TSCĐ

- Chi phí hoạt động khác

(2) Chi phí hoạt động không thường xuyên

- Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên

- Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng

- Chi phí hao mòn TSCĐ

- Chi phí hoạt động khác

3.2. Sử dụng kinh phí tiết kiệm của đơn vị hành chính

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

- Bổ sung thu nhập cho CBCC và người lao động

- Chi khen thưởng

- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể

Tổng số đã sử dụng kinh phí tiết kiệm

3.3. Phân phối cho các quỹ

Chi tiết

Năm nay

Năm trước

- Quỹ khen thưởng

- Quỹ phúc lợi

- Quỹ bổ sung thu nhập

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

- Quỹ khác

Tổng số phân phối cho các quỹ

4. Thông tin bổ sung cho phần 3- Lƣu chuyển tiền

Các khoản tiền đơn vị nắm giữ nhưng không phải kinh phí cấp cho hoạt động của đơn vị (chi tiết): ...........

5. Thông tin thuyết minh khác (nếu có)

........................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................

NGƢỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƢỞNG (Ký, họ tên)

Lập, ngày... tháng... năm.... THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 7. KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

3

122

5

4.43

.643

PL1

2

122

5

4.40

.688

PL2

2

122

5

4.06

.684

PL3

2

122

5

4.02

.686

PL4

2

122

5

3.98

.686

PL5

3

122

5

4.23

.557

QL1

2

122

5

4.21

.741

QL2

2

122

5

4.29

.744

QL3

2

122

5

4.27

.739

QL4

2

122

5

4.23

.780

NV1

2

122

5

4.11

.801

NV2

2

122

5

4.19

.796

NV3

2

122

5

4.15

.830

NV4

2

122

5

4.06

.742

NV5

2

122

5

4.22

.787

NV6

2

122

5

4.25

.687

HT1

3

122

5

4.20

.513

HT2

2

122

5

4.25

.756

HT3

2

122

5

4.38

.684

HT4

3

122

5

4.25

.687

HN1

3

122

5

4.16

.575

HN2

1

122

5

3.45

.728

HN3

2

122

5

4.33

.686

HN4

2

122

5

4.21

.620

HN5

2

122

5

4.06

.503

CL1

2

122

5

4.05

.587

CL2

2

122

5

4.00

.545

CL3

3

122

5

4.12

.583

CL4

2

5

4.11

606

CL5

122 122

Valid N (listwise)

PL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.809

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

16.46

4.779

.469

.808

PL1

16.49

4.351

.587

.775

PL2

16.84

4.270

.627

.763

PL3

16.87

4.198

.655

.754

PL4

16.92

4.225

.643

.757

PL5

QL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.706

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

12.77

3.401

.221

.773

QL1

12.79

2.268

.604

.568

QL2

12.71

2.339

.560

.598

QL3

12.73

2.282

.599

.571

QL4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.773

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

QL2

8.56

1.637

.641

.657

QL3

8.48

1.739

.565

.741

QL4

8.50

1.674

.618

.682

BIẾN NV

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.848

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

20.72

9.079

.650

.818

NV1

20.84

9.174

.603

.827

NV2

20.76

9.125

.620

.824

NV3

20.80

8.953

.624

.824

NV4

20.89

9.617

.559

.835

NV5

20.73

8.761

.721

.805

NV6

HT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.652

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

12.84

2.089

.458

.564

HT1

12.89

2.929

.159

.726

HT2

12.84

1.708

.603

.443

HT3

12.71

1.991

.524

.516

HT4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.726

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

HT1

8.63

1.541

.537

.650

HT3

8.63

1.359

.567

.616

HT4

8.51

1.541

.541

.646

HN

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.784

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

16.15

3.928

.537

.751

HN1

16.25

4.319

.507

.760

HN2

16.95

3.816

.533

.754

HN3

16.07

3.804

.594

.731

HN4

16.19

3.906

.642

.718

HN5

CL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.868

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

CL1

16.29

3.595

.728

.833

CL2

16.30

3.433

.670

.845

CL3

16.34

3.633

.628

.854

CL4

16.22

3.380

.707

.836

CL5

16.23

3.269

.730

.830

BIẾN ĐỘC LẬP

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.801

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1061.169

df

231

Sig.

.000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Compone

% of

Cumulative

% of

Cumulati

% of

Cumulati

nt

Total

Variance

%

Total

Variance

ve %

Total

Variance

ve %

1

6.310

28.684

28.684

6.310

28.684

28.684

3.802

17.280

17.280

2

2.324

10.565

39.249

2.324

10.565

39.249

2.942

13.375

30.655

3

1.732

7.875

47.124

2.514

11.426

42.081

1.732

7.875

47.124

4

1.619

7.361

54.485

2.179

9.905

51.986

1.619

7.361

54.485

5

1.555

7.066

61.551

2.104

9.566

61.551

1.555

7.066

6

.898

4.080

7

.815

3.703

8

.765

3.477

9

.675

3.068

10

.650

2.955

11

.571

2.596

12

.547

2.488

13

.508

2.309

14

.502

2.280

15

.432

1.963

16

.426

1.936

17

.379

1.723

18

.350

1.589

19

.298

1.355

20

.268

1.218

21

.227

1.031

22

.149

.678

61.551 65.632 69.335 72.812 75.880 78.835 81.430 83.919 86.228 88.508 90.471 92.406 94.130 95.719 97.073 98.291 99.322 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

NV1

NV6

NV2

NV3

NV4

NV5

HN5

.776 .772 .742 .725 .668 .641 .599

PL3

PL4

PL5

PL2

PL1

.784 .776 .735 .692 .652

HN4

HN2

HN1

.541 .775 .737 .700 .565

HN3

QL2

QL4

.803 .786 .785

QL3

HT1

.811

HT4

.769

HT3

.682

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.801

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

907.502

df

210

Sig.

.000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Compo

% of

Cumulative

% of

Cumulativ

% of

Cumulati

nent

Total

Variance

%

Total

Variance

e %

Total

Variance

ve %

27.405

27.405

5.755

27.405

27.405

3.447

16.415

16.415

1

5.755

10.663

38.067

2.239

10.663

38.067

2.933

13.966

30.381

2

2.239

46.161

1.700

8.093

46.161

2.236

10.647

41.028

3

1.700

8.093

53.869

1.619

7.708

53.869

2.162

10.294

51.322

4

1.619

7.708

1.550

7.381

61.249

2.085

9.927

61.249

5

1.550

7.381

6

.890

4.240

7

.776

3.696

8

.710

3.383

9

.675

3.214

10

.649

3.091

11

.571

2.718

12

.532

2.533

13

.507

2.413

14

.496

2.361

15

.430

2.050

16

.417

1.984

17

.378

1.799

18

.349

1.661

19

.298

1.419

20

.261

1.245

21

.198

.945

61.249 65.489 69.186 72.568 75.783 78.874 81.592 84.124 86.538 88.899 90.948 92.933 94.731 96.392 97.811 99.055 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

NV6

NV1

NV2

NV3

NV4

NV5

.783 .775 .733 .723 .675 .644

PL3

.788

PL4

PL5

PL2

PL1

.779 .733 .692 .651

HN2

HN4

HN1

.765 .746 .731 .533

HN3

QL2

QL4

.803 .787 .785

QL3

HT1

.812

HT4

.770

HT3

.684

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO - BIẾN PHỤ THUỘC

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.874

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

265.935

df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

3.283

65.669

65.669

3.283

65.669

1

.548

10.960

2

.408

8.168

3

.394

7.881

4

.366

7.322

65.669 76.629 84.797 92.678 100.000

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

.839

CL5

.837

CL1

.820

CL4

.793

CL2

.760

CL3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Correlations

CL

PL

NV

HT

QL

HN

CL

Pearson Correlation

1

.628**

.586**

.536**

.493**

.483**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

122

122

122

122

122

122

PL

Pearson Correlation

.300**

.294**

.288**

.247**

1

Sig. (2-tailed)

.628** .000

.001

.001

.001

.006

N

122

122

122

122

122

122

NV

Pearson Correlation

.586**

1

.332**

.371**

.372**

Sig. (2-tailed)

.000

.300** .001

.000

.000

.000

N

122

122

122

122

122

122

HT

Pearson Correlation

.536**

.294**

1

.238**

.290**

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.332** .000

.008

.001

N

122

122

122

122

122

122

.371**

1

.284**

QL

Pearson Correlation

.493**

.288**

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.000

.238** .008

.002

N

122

122

122

122

122

122

.290**

1

HN

Pearson Correlation

.483**

.247**

.372**

Sig. (2-tailed)

.000

.006

.000

.001

.284** .002

N

122

122

122

122

122

122

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

17.607

5

52.815

.000b

Residual

7.734

3.521 .067

Total

25.342

116 121

a. Dependent Variable: CL

b. Predictors: (Constant), PL, HN, QL, HT, NV

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.834a

.695

.682

.25822

2.091

a. Predictors: (Constant), PL, HN, QL, HT, NV

b. Dependent Variable: CL

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Tolerance

VIF

1

(Constant)

-.249

.273

-.914

Sig. .363

NV

.046

.200

.260

4.348

.000

.735

1.360

HN

.053

.157

.169

2.964

.004

.806

1.241

HT

.045

.196

.244

4.320

.000

.822

1.217

QL

.043

.133

.179

3.140

.002

.807

1.239

PL

.050

.345

.384

6.841

.000

.833

1.200

a. Dependent Variable: CL