BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Kim Ánh

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN

TP.HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế Toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Kim Ánh

Đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN

TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép

của bất kỳ ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được

đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web được theo danh mục tài liệu tham

khảo của luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016

Phạm Thị Kim Ánh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC HÌNH ẢNH – BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….…1

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….1

2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………...3

3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………………….3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………...3

4.2 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………..3

5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...4

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài…………………………………………………...4

7. Kết cấu luận văn……………………………………………………………….4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU………………………………………..6

1.1 Các nghiên cứu có liên quan……………………………………………………...6

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài………………………………………………….6

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước………………………………………………….8

1.2 Khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu cho luận văn………………….….14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT…………………………………….……….......15

2.1 Chất lượng thông tin kế toán………………………………….…………………15

2.1.1 Khái niệm thông tin……………………………….…………………………..15

2.1.2 Khái niệm chất lượng…………………………………………………….…...15

2.1.3 Khái niệm về chất lượng thông tin…………………………………………...16

2.1.4 Khái niệm chất lượng thông tin kế toán………………………………….….16

2.1.4.1 Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB…………..….17

2.1.4.2 Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB...19

2.1.4.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB………………………………………….….20

2.2 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN…………….….…..21

2.2.1 Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN……………………………………...21

2.2.1.1 Khái niệm đơn vị HCSN………………………………………….………….21

2.2.2 Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN…………....…..22

2.2.2.1 Đặc điểm về pháp lý………………………………………………………….22

2.2.2.2 Về đối tượng kế toán…………………………………………………………24

2.2.2.3 Về nguyên tắc kế toán………………………………………………………..25

2.2.2.4 Đặc điểm đối tượng sử dụng……………………………………………....…26

2.2.3 Tổng kết các lý thuyết có liên quan……………………………………….....26

2.3 Các lý thuyết nền có liên quan………………………………………………..….27

2.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi dự định……………........27

2.3.2 Kinh tế học thể chế………………………………………………………..…..28

2.4 Đánh giá khái quát về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các

đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM…………………………….…....29

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………..…….…....33

3.1 Giả thuyết nghiên cứu…………………………..………………………….….....33

3.1.1 Xác định các nhân tố…………………………………………………….…....33

3.1.2 Xây dựng mô hình thống kê………………………………………….….…...35

3.2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………….……………....…..37

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung…………………………….…………..…..37

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể………………………….……………….…38

3.2.3 Xác định kích thước mẫu và thang đo…………………………….………....40

3.2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định…………………….……………..44

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN………………………..45

4.1 Đánh giá thang đo……………….………………………………………………..45

4.1.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý…….………....45

4.1.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị……………...46

4.1.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế………………..46

4.1.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục……………....47

4.1.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa…………….....48

4.1.6 Cronbach Alpha của thang đo đặc tính chất lượng TTKT……………..…..48

4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)………………………………………….......49

4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)……………………………………...…..50

4.2.2 Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường…………….…….52

4.3 Phân tích tương quan……………………………………………………………..53

4.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu………………………………..54

4.4.1 Phương pháp nhập các biến thành phần trong mô hình hồi quy bội.….….54

4.4.2 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội……….…...55

4.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội…………….….55

4.4.4 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy……………….…….56

4.5 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội……….………………….………….57

4.5.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi….……..…57

4.5.2 Kiểm định giả định các phần dư có phân phối chuẩn……….………….…..58

4.5.3 Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đa cộng

tuyến)……..…………………………………………………………………….60

4.6 Mô hình hồi quy.……………..……………………………………………………61

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………..………………….63

5.1 Kết luận…………….……………………………………………………………...63

5.2 Giải pháp…………………………………………….…………………………….64

5.2.1 Hoàn thiện nhân tố môi trường pháp lý…………………………………......64

5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường chính trị……………………...….…………65

5.2.3 Hoàn thiện nhân tố môi trường kinh tế…………………………….………..66

5.2.4 Hoàn thiện nhân tố môi trường giáo dục…………………….………………67

5.2.5 Hoàn thiện nhân tố môi trường văn hóa……………….…………………….68

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo………………………………………....68

5.3.1 Hạn chế của luận văn…………………………….………………………..…..68

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo………………………….……………………….69

KẾT LUẬN……………………………….…………………………………………...70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính

BTC: Bộ tài chính

DN: Doanh nghiệp

HCSN: Hành chính sự nghiệp

NN: Nhà Nước

NSNN: Ngân sách Nhà Nước

QĐ: Quyết định

SNYT: Sự nghiệp y tế

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TT: Thông tư

TTKT: Thông tin kế toán

VN: Việt Nam

2

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn

vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM………………………………………......34

Bảng 4.1: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý……….…....45

Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị…….…..….45

Bảng 4.3: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế…………......45

Bảng 4.4: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục…………...47

Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa…………....48

Bảng 4.6: Cronbach Alpha của thang đo đặc tính chất lượng TTKT…………..….48

Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần……………………...50

Bảng 4.8: Bảng phương sai trích…………………………………………………...51

Bảng 4.9: Bảng ma trận xoay……………………………………………………....52

Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập….……...53

Bảng 4.11: Phương pháp nhập các biến vào phần mềm SPSS……………….…....54

Bảng 4.12: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội………..55

Bảng 4.13: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội………....56

Bảng 4.14: Bảng kết quả các trọng số hồi quy………………………………..…...56

Bảng 4.15: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số…………………….…57

3

DANH MỤC HÌNH ẢNH – BIỂU ĐỒ

Danh mục hình ảnh

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu……………………………………………….…43

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT tại

các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM………………………….……44

Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy…….…58

Biểu đồ 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa………………………59

Biểu đồ 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa…………………….60

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự

nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần

không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Các đơn vị HCSN chính là

những đơn vị quản lý như y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ,

kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh

phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không

hoàn lại. Do đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng

năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Dựa vào bản

dự toán, ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho các đơn vị. Chính vì vậy, kế toán

không chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với NSNN.

Chính vì vậy, công việc của kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập là phải tổ

chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình

hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các tài sản

công…Bên cạnh đó, kế toán hành chính sự nghiệp với chức năng thông tin mọi hoạt

động kinh tế phát sinh trong quá trình sử dụng NSNN; qua đó, góp phần vào việc

quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn.

Vì tầm quan trọng này, chất lượng TTKT phải được tìm hiểu và hoàn thiện

nhằm phát huy tốt hơn vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp. Đó là thực hiện

chức năng quản lý NN, quản lý hành chính, xã hội và tạo ra các loại hình dịch vụ

công để phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.

Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kế toán theo quyết định số 19

do Bộ tài chính ban hành năm 2006 và thông tư 185 về hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung

ban hành năm 2010 giúp cho các đơn vị thực hiện tốt hơn công tác kế toán. Qua đó

cung cấp những thông tin cơ bản và cần thiết cho các đối tượng sử dụng.

Tuy nhiên, do hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ngày càng được

mở rộng về quy mô và đa dạng về hoạt động dịch vụ..Bên cạnh việc chi phối bởi

chế độ kế toán dành cho các đơn vị HCSN, các đơn vị còn chịu sự chi phối của

2

những quy định về luật NSNN…Mặc dù có nhiều quy định và TT hướng dẫn nhưng

việc ghi nhận thông tin vẫn còn bị hạn chế, trở ngại khi soạn thảo và trình bày

BCTC, đặc biệt là BCTC tổng hợp. Trên cơ bản, TTKT dùng để mô tà vấn đề tài

chính tại các đơn vị HCSN, phản ánh được hiệu quả hoạt động cũng như mức độ

tuân thủ pháp luật trong việc chấp hành theo đúng các quy định do NN ban hành.

Hơn thế, do đặc thù về tổ chức, đặc điểm hoạt động và xã hội hóa ngày càng cao

thì chất lượng thông tin trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đang dần được

quan tâm để cải tạo chất lượng phục vụ nhân dân và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Để thực hiện được mục tiêu này, chúng ta cần phải nghiên cứu và tìm hiểu các nhân

tố cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng TTKT. Từ đó có

hướng điều chỉnh tích cực, phù hợp đến các nhân tố trọng yếu giúp cải thiện chất

lượng TTKT theo mong muốn.

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam xét về quy mô dân số

và mức độ đô thị hóa, đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những trung

tâm văn hóa, giáo dục, y tế quan trọng của cả nước. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập tại thành phố Hồ Chí Minh có 32 đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc sở,

12 trung tâm không giường bệnh, 23 bệnh viện quận huyện và 24 trung tâm y tế dự

phòng quận huyện; là nơi khám chữa bệnh, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho mọi

tầng lớp nhân dân trên địa bàn TP.HCM (Sở Y Tế, 2016). Chính vì vậy mà nhu cầu

nâng cao chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM trờ

thành nhu cầu cấp thiết để người dân có thể biết được tình trạng hoạt động và quy

mô đơn vị y tế khi lựa chọn nơi chăm sóc sức khỏe cho mình tốt nhất. Câu hỏi được

đặt ra là chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT này cung cấp như thế nào và các

nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng TTKT đó?

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh” được lựa chọn để nghiên cứu.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Khái quát cơ sở lý luận, những quy định trong lĩnh vực kế toán công ở Việt

Nam nói chung và kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN công lập nói riêng.

Từ đó đưa ra những hạn chế và tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo.

 Khảo sát thực trạng các đối tượng sử dụng, trình bày TTKT tại các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

 Nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

 Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng TTKT tại các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

 Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra gồm;

 Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công

lập tại TP.HCM.

 Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như thế nào đến chất lượng TTKT tại các

đơn vị SNYT công lập tại TP.HCM.

 Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT

công lập tại TP.HCM.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập

(bao gồm 08 bệnh viện công lập) trên địa bàn TP.HCM thông qua việc khảo sát

các đối tượng là nhân viên kế toán công tác tại các đơn vị này.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

 Không gian nghiên cứu: đề tài tập trung vào tìm hiểu, xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT và mức độ tác động của các nhân tố này đến chất

4

lượng TTKT được công bố trên BCTC tại các đơn vị SNYT công lập (bao gồm

08 bệnh viện công lập) trên địa bàn TP.HCM.

 Thời gian nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu và khảo sát được tiến hành từ tháng

08/2016 đến tháng 10/2016.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng

theo mục tiêu nghiên cứu, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo. Cụ

thể:

 Phương pháp định tính: nhằm tập trung tìm hiểu các khái niệm được sự dụng

trong mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh và bổ sung biến quan sát cho các thang

đo. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tìm hiểu các lý thuyết và

nghiên cứu liên quan, thảo luận nhóm về các câu hỏi và thang đo.

 Phương pháp nghiên cứu định lượng: nhằm xác định và đánh giá mức độ của

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, sự phù hợp của mô hình nghiên

cứu với dữ liệu thực tế. Nghiên cứu định lượng được thiết kế với dữ liệu thu

thập thông qua khảo sát và được sử dụng để kiểm định lại mô hình và các giả

thuyết theo phương pháp thống kê mô tả phần mềm phân tích thống kê SPSS.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

 Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các đơn vị SNYT công lập trên địa

bàn TP.HCM xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT. Từ

đó, các đơn vị sẽ có những giải pháp tích cực, hiệu quả nhằm cải thiện và nâng

cao chất lượng TTKT tại chính đơn vị của mình.

 Đề tài này trở thành tài liệu tham khảo cho các môn học hay các bài nghiên cứu

sau này liên quan đến kế toán HCSN, chất lượng TTKT….

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết cấu của luận văn gồm 5 chương, cụ thể như sau:

Phần mở đầu trình bày tóm lược lý do, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và kết cấu

luận văn

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

5

Trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó đưa ra hướng nghiên cứu

của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, đặc điểm hệ

thống kế toán áp dụng tại các đơn vị HCSN tại VN, chất lượng TTKT.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng,

hiệu chỉnh đánh giá các thang đo của các khái niệm nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các kết quả phân tích: mô tả mẫu, kiểm

định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan, kiểm định độ

phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả định mô hình hồi quy bội.

Chương 5: Kiến nghị và kết luận

Đưa ra kết luận về nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao

chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

Bên cạnh đó, luận văn còn có các phụ lục được đính kèm.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Các nghiên cứu có liên quan

1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước

Janet Mack (2006) thực hiện việc nghiên cứu tại Úc với mục tiêu xác định mục

đích của BCTC cho mục đích chung của khu vực công Úc và sự hòa hợp giữa mục

đích với nội dung của BCTC. Nghiên cứu đã chỉ ra mục đích của người sử dụng

BCTC không chỉ là mục đích ra quyết định mà còn sử dụng cho mục đích đánh giá

trách nhiệm giải trình của đơn vị báo cáo. Chính vì lẽ đó mà thông tin của BCTC

cung cấp phải hữu ích.

Yasuhiro Yamada (2007), tác giả cho rằng mục tiêu BCTC quyết định nội dung

BCTC. Thông qua việc so sánh mục tiêu BCTC khu vực công của Nhật và Mỹ là

giải trình và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Qua đó, tác giả đã

cho thấy hai khía cạnh khác nhau rằng: tại Mỹ, đối tượng sử dụng thông tin BCTC

khu vực công là công chúng rất được đề cao để đánh giá trách nhiệm giải trình của

các cơ quan chính quyền địa phương; tại Nhật, người Nhật không có nhu cầu đòi

hỏi cao về trách nhiệm giải trình của chính phủ. Với họ, việc nộp thuế là nghĩa vụ,

dù có sử dụng dịch vụ công hay không họ vẫn phải nộp thuế. Chính vì thế, BCTC

khu vực công của Nhật coi trọng việc cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của

các cán bộ, lãnh đạo và các đối tượng liên quan khác nhiều hơn là công chúng.

Yasuhiro Yamada đã có kết luận rằng tại Nhật Bản cần đưa mục tiêu cung cấp

thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình là mục tiêu cơ bản của BCTC khu vực

công của Nhật trong giai đoạn sau này, đồng thời phải có những biện pháp ràng

buộc về pháp lý mạnh để BCTC khu vực công của Nhật cung cấp thông tin đánh giá

trách nhiệm giải trình.

Harun Harun và Haryono Kamase (2012), đã thực hiện nghiện cứu tại Malaysia,

một nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á, nhóm tác giả đã cho rằng

năng lực thể chế thấp của khu vực công là trở ngại lớn nhất cho các quốc gia đang

phát triển trong việc theo đuổi cải cách hệ thống kế toán. Tác giả cũng nêu ra định

nghĩa về năng lực thể chế trong khu vực công là khả năng của tổ chức để xác định

7

vấn đề, phát triển và đánh giá chính sách lựa chọn thay thế, đồng thời để vận hành

các chương trình của chính phủ. Năng lực thể chế thấp đã khiến các nước đang phát

triển bị rơi vào tình trạng quan liêu, làm việc không hiệu quả dẫn đến thông tin

thiếu minh bạch. Bên cạnh đó, sự tham nhũng làm cản trở việc cung cấp thông tin

kế toán minh bạch và làm cho hệ thống kế toán khu vực ông chậm đổi mới. Ngoài

ra, sự hạn chế quyền hành của công chúng trong việc tham gia vào chính sách khu

vực ông, sự hạn chế quyền hành của công chúng trong việc tham gia vào chính sách

khu vực công và sử dụng thông tin BCTC cũng làm ảnh hưởng đến việc cung cấp

thông tin kế toán minh bạch. Từ đó, bộ tài chính Malaysia cho rằng có bốn lý do

làm cho việc cải cách kế toán Malaysia theo cơ sở dồn tích là: (1) thiếu nguồn nhân

lực có tay nghề cao, đặc biệt la trong lĩnh vực kế toán, (2) quan chức cấp cao trong

Chính phủ đã quen thuộc với hệ thống kế toán cũ, (3) thiếu sự hỗ trợ của chính trị,

(4) không có chuẩn mực kế toán mà có thể được sử dụng như một công cụ thống

nhất cho việc ghi nhận các giao dịch và tiêu chuẩn của các BCTC khu vực công.

Nghiên cứu của Choi và Mueller (1984) “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát

triển của kế toán và sự liên hệ với chất lượng thông tin BCTC”.

Năm 1984, Choi và Mueller đã đưa ra danh sách chi tiết các nhân tố ảnh hưởng trực

tiếp đến sự phát triển hệ thống kế toán. Các nhân tố đó là:

 Hệ thống pháp luật

 Hệ thống chính trị

 Nguồn gốc sở hữu vốn

 Cỡ và độ phức tạp của đơn vị

 Đặc điểm xã hội

 Mức độ tinh tế, nhạy cảm của môi trường kinh doanh

 Mức độ suy luận pháp lý

 Chính sách kế toán hiện tại

 Tốc độ đổi mới kinh doanh

 Bối cảnh phát triển kinh tế

 Phát triển của các thành phần kinh tế

8

 Phát triển giáo dục nghề nghiệp và tổ chức nghề nghiệp

Từ 12 nhân tố trên, tác giả đã phân thành 5 nhóm thích hợp sau:

 Môi trường pháp lý

 Môi trường chính trị

 Môi trường kinh tế

 Môi trường văn hóa

 Môi trường giáo dục, nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp (Zhang, 2005).

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước

Mai Thị Hoàng Minh (2014), trong bài viết về vận dụng IPSAS để trình bày

BCTC NN theo mô hình tổng kế toán NN, theo tác giả những trở ngại, thách thức

cho VN khi vận dụng IPSAS để lập BCTC NN bao gồm: (1) chưa hình thành hệ

thống kế toán NN thống nhất, phương pháp và nguyên tắc kế toán chưa tuân thủ

hoàn toàn thông lệ quốc tế; (2) số liệu kế toán tại các đơn vị kế toán NN chưa đồng

bộ; (3) kho bạc NN chưa triển khai và vận hành một cách chỉnh hệ thống thông tin

kế toán tập trung; (4) khuôn khổ pháp lý chưa đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát

triển của kinh tế thị trường; (5) năng lực, trình độ của cán bộ còn bị giới hạn; (6) lộ

trình cải cách chậm và nguồn lực tài chính dành cho cải cách kế toán chưa đáp ứng

được yêu cầu.

Bài báo khoa học của Tiến Sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga (2014) “Tiêu chí đánh giá

và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán”.

Trong bài nghiên cứu của mình, Tiến Sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga đã nêu ra những

quan điểm, các bài nghiên cứu liên quan đến đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng TTKT, cụ thể:

 Nghiên cứu của Ahmad AI – Hiyari and Ctg (2013) đã công bố về các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trong công trình nghiên cứu của minh. Các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT:

 Nhân sự

 Cam kết quản lý ( cam kết quản lý được hiểu là một cam kết tổng thể mà theo

đó không chỉ có sự tham gia của nhà quản lý và nhân viên trao quyền mà còn

9

để làm việc theo nhóm, trong nội bộ nhóm và nối giữa các nhóm, nhằm thực

hiện thông tin liên lạc thông suốt trong toàn bộ tổ chức).

 Hệ thống thông tin

 Chất lượng dữ liệu

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố chất lượng dữ liệu không có ảnh hưởng

đáng kể đến chất lượng TTKT.

 Nghiên cứu của Rapina (2014) đã kết luận các yếu tố cam kết, văn hóa tổ chức

và cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng TTKT.

 Nghiên cứu của Heidi Vander Bauwhede (2001) nhân tố tiềm năng ảnh hưởng

đến báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm:

 Quyết định của nhà quản lý

 Cơ chế quản lý bên ngoài

 Cơ chế quản trị nội bộ

 Các quy định về BCTC

 Hệ thống pháp luật

 Cấu trúc tài chính

 Sự phân tán giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát

 Nhu cầu và mục tiêu của BCTC

Từ những căn cứ nói trên, tác giả bài báo đã đưa ra những nhân tố chung ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT, bao gồm:

 Nguồn nhân lực kế toán và nhà quản lý: năng lực, trình độ chuyên môn, trách

nhiệm với nghề, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà

quản lý doanh nghiệp và nhân lực kế toán.

 Hệ thống TTKT: các thiết bị công nghệ thông tin truyền thông, phần mềm kế

toán,…ảnh hưởng đến tính kịp thời, tính chính xác, tính đầy đủ của TTKT cung

cấp.

 Môi trường DN: đó là sự hòa quyện giữa yếu tố bên trong và bên ngoài DN có

ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của DN gồm có: văn hóa

10

DN, cơ cấu tổ chức, chính sách đãi ngộ, sự cạnh tranh…đều có thể có những ảnh

hưởng nhất định đến chất lượng TTKT.

 Hệ thống văn bản pháp luật và các chuẩn mực liên quan dùng để giám sát việc

tuân thủ các quy định về kế toán của NN.

Qua đó, tác giả đã xây dựng theo ba nhóm nhân tố là: nhân sự kế toán và các nhà

quản lý, môi trường DN, hệ thống văn bản pháp luật.

Sau quá trình phân tích, nghiên cứu để cuối cùng chạy mô hình hồi quy, tác giả

đã chứng minh và đi đến kết luận rằng: có 02 nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến chất

lượng TTKT của DN ở VN là nhân sự kế toán và các nhà quản lý, hệ thống văn bản

pháp luật.

Nghiên cứu của Phan Minh Nguyệt (2014) “Xác định và đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài

chính của các công ty niểm yết ở Việt Nam”

Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở VN. Đó là các

nhân tố sau:

 Nhân tố nhà quản trị công ty: được thể hiện thông qua: (1) nhà quản trị của các

công ty niêm yết có hiểu biết nhất định về lĩnh vực tài chính – kế toán, (2) nhà

quản trị công ty của các công ty niêm yết có khoảng thời gian gắn bó với công ty

lâu dài và cuối cùng là (3) nhà quản trị của các công ty niêm yết xây dựng được

giá trị cốt lõi cho công ty.

 Nhân tố lợi ích và chi phí khi lập BCTC: được thể hiện thông qua: (1) chi phí và

lợi ích khi lập BCTC của các công ty niêm yết phụ thuộc vào các chính sách kế

toán của Bộ tài chính, (2) chi phí và lợi ích khi lập BCTC của các công ty niêm

yết phụ thuộc vào quy trình kế toán của công ty và cuối cùng là (3) chi phí lập

BCTC của các công ty niêm yết thường được cân nhắc trong mối quan hệ với lợi

ích đạt được của công ty.

 Nhân tố việc lập và trình bày BCTC: được thể hiện qua: (1) TTKT trình bày trên

BCTC của công ty niêm yết được công khai đúng thời hạn quy định, (2) TTKT

11

trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết có thể kiểm chứng được bởi kiểm

toán độc lập, (3) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được trình

bày đầy đủ và rõ ràng, (4) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết

được báo cáo kịp thời, (5) TTKT trình bày trên BCTC của công ty được trình

bày liên tục qua các kỳ kế toán, (6) các chính sách kế toán được công ty áp dụng

đảm bảo tính nhất quán trong một kỳ kế toán, (7) thuyết minh BCTC của công ty

niêm yết giải trình rõ ràng, cụ thể và chi tiết việc lập và trình bày BCTC qua các

kỳ kế toán, (8) thuyết minh BCTC của công ty niêm yết thể hiện đầy đủ các chỉ

tiêu và cuối cùng là (9) TTKT trình bày trên BCTC của công ty niêm yết được

trình bày không bị bỏ sót hoặc có sai lệch ảnh hưởng đến việc ra quyết định.

 Nhân tố trình độ nhân viên kế toán: được thể hiện qua: (1) nhân viên kế toán có

am hiểu về tình hình kinh doanh, tài chính của công ty, (2) nhân viên kế toán có

kỹ năng về lập và trình bày BCTC, (3) nhân viên kế toán tuân thủ những tiêu

chuẩn về đạo đức nghề nghiệp kế toán, (4) nhân viên kế toán được cập nhật

thường xuyên về sự thay đổi của các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định

về pháp luật có liên quan.

 Nhân tố thuế: được thể hiện qua: (1) các khoản mục liên quan tới thuế trình bày

trên BCTC của các công ty niêm yết tuân thủ theo chính sách thuế hiện nay, (2)

các khoản mục liên quan tới thuế được trình bày trên BCTC của các công ty

niêm yết được lập theo mục đích của nhà quản trị DN và cuối cùng là (3) các

công ty niêm yết có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp.

 Nhân tố mục tiêu lập BCTC: được thể hiện thông qua: (1) thúc đẩy giá cổ phiếu

để phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động vốn, (2) gia tăng lợi nhuận nhằm

mục đích thu hút vốn đầu tư vào DN và (3) hỗ trợ cho vấn đề vay vốn của các

công ty niêm yết.

 Nhân tố rủi ro kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết:

được đánh giá và thể hiện qua : (1) kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các

công ty niêm yết trong nhiều năm liên tiếp làm tăng rủi ro kiểm toán cho BCTC,

(2) kiểm toán viên kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết thực hiện kiểm

12

toán theo yêu cầu của nhà quản trị công ty, cuối cùng là (3) kiểm toán viên kiểm

toán BCTC của các công ty niêm yết không phát hiện hết các sai sót trong việc

lập và trình bày BCTC.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 5 nhân tố tác động đến chất lượng TTKT

được trình bày trên BCTC: rủi ro kiểm toán đối với công ty niêm yết, nhà quản trị

công ty, việc lập và trình bày BCTC, chi phí và lợi ích khi lập BCTC và thuế được

thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính sau:

Chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết =

0.448 x Rủi ro kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán đối với các công ty

niêm yết + 0.387 x Nhà quản trị công ty + 0.178 x Việc lập và trình bày BCTC +

0.166 x Chi phí và lợi ích khi lập BCTC + 0.104 x Thuế

Kết quả của bải nghiên cứu này đã xây dựng thành công mô hình đánh giá chất

lượng TTKT trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết, qua đó cho thấy được

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT. Mặc dù nội dung và kết quả bài

nghiên cứu không liên quan trực tiếp đến luận văn mà tôi đang trình bày, nhưng đây

là tiền đề, là cơ sở để tôi lựa chọn, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) “Hoàn thiện báo cáo tài chính khu

vực công - nghiên cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam.

Kế thừa nghiên cứu của Choi và Mueller (1984), trong luận án tiến sĩ kinh tế về

Hoàn thiện BCTC khu vực công – nghiên cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp

tại Việt Nam của mình, tác giả đã đề cập đến các nhân tố tác động đến chất lượng

TTKT trên BCTC khu vực công cần được kiểm định bao gồm:

 Môi trường pháp lý: gồm có: (1) luật Ngân sách và các chính sách quản lý tài

chính khu vực công, (2) Chuẩn mực, chế độ kế toán khu vực công, (3) cơ quan

ban hành chuẩn mực, chế độ kế toán khu vực công, (4) mục tiêu báo cáo tài

chính rõ ràng.

 Môi trường chính trị: gồm có: (1) sự dân chủ, (2) sự giám sát chặt chẽ của cơ

quan, đơn vị giám sát, (3) áp lực từ việc bắt buộc phải cung cấp thông tin BCTC

13

đã kiểm toán độc lập của các đơn vị thuộc khu vực công, (4) quyền hạ của đối

tượng sử dụng thông tin.

 Môi trường kinh tế: bao gồm yếu tố sau: (1) sự phát triển kinh tế khu vực công,

(2) nợ công, (3) qui mô của đơn vị sự nghiệp công.

 Môi trường giáo dục nghề nghiệp: (1) trình độ của chuyên gia, chuyên viên kế

toán, (2) mức độ tiếp cận với sự phát triển kế toán khu vực công trên thế giới và

cuối cùng là (3) tăng cường sử dụng công nghệ thông tin.

 Môi trường văn hóa: (1) chủ nghĩa cá nhân và tham nhũng, (2) sự đấu tranh đòi

quyền lợi sử dụng thông tin của công chúng, (3) quan điểm công khai của cơ

quan quản lý Nhà nước, (4) sự nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo đức nghề

nghiệp.

Sau quá trình tác giả kiểm định, qua bài nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra

kết quả về các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC khu vực công

theo thứ tự như sau: (1) môi trường pháp lý, (2) môi trường chính trị, (3) môi

trường văn hóa, (4) môi trường giáo dục, nghề nghiệp và sự chuyên nghiệp.

Lê Thị Cẩm Hồng (2013), tác giả đã nghiên cứu hoàn thiện BCTC đơn vị HCSN

theo hướng tiếp cận IPSAS, theo tác giả để thực hiện điều này thì Việt Nam cần

hoàn thiện về môi trường pháp lý, thay đổi cơ sở kế toán sang cơ sở dồn tích hoàn

toàn, hoàn thiện chế độ kế toán, ban hành các qui định về kiểm soát nội bộ.

Phạm Quang Huy (2014), trong luận án nghiên cứu hoàn thiện hệ thống kế toán

thu chi ngân sách NN, tác giả cho rằng đến năm 2020 VN tạo ra hành lang pháp lý

vững chắc trong quá trình chuẩn bị cho nền kế toán công của quốc gia, hoàn thiện

hệ thống quản lý NSNN, thực hiện tạo lập mô hình kế toán tập trung của tất cả các

lĩnh vực để tạo ra sự kết nối thông tin giữa các khâu trong nền kinh tế, qua đó tạo ra

hành lang đầy đủ để có thể dễ dàng chuyển đổi sang việc áp dụng chuẩn mực kế

toán công quốc gia trong thời gian tới. Từ năm 2020 trở đi, VN xem xét và ban

hành dần dần chuẩn mực kế toán công của quốc gia trên cơ sở bộ IPSAS, lựa chọn

cơ sở kế toán thống nhất theo điều kiện thực tế của Việt Nam và phù hợp với định

hướng của quốc tế trong bộ chuẩn mực kế toán công.

14

1.2 Khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu cho luận văn

Các nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đã phần nào cho thấy tầm quan trọng

của chất lượng thông tin kế toán trên BCTC trong việc hỗ trợ ra quyết định và quản

trị công ty của nhà quản lý. Từ đó cho thấy nhu cầu cần thiết phải nhận diện được

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT hiện nay. Kết quả tổng kết các nghiên

cứu phát hiện ra được các nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT như là: nhân

sự, cam kết quản lý, hệ thống thông tin, chất lượng dữ liệu, văn hóa tổ chức và cơ

cấu, quyết định của nhà quản lý, cơ chế quản lý bên trong và bên ngoài, các quy

định về BCTC, hệ thống pháp luật...

Trong nước, các luận văn cũng đã có những nghiên cứu nhất định về chất lượng

thông tin kế toán trên BCTC khu vực công. Từ đây, câu hỏi đặt ra là các nhân tố

nào sẽ ảnh hưởng đến chất lượng TTKT khu vực công hiện nay? Các nghiên cứu

nước ngoài và trong nước đã phát hiện ra được các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng TTKT tại các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu trong nước vẫn

chưa có nghiên cứu trong trường hợp kiểm định tại các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập nói riêng.

Từ tầm quan trọng của vấn đề, từ chỗ số lượng nghiên cứu thực nghiệm về vấn

đề này không nhiều và cần được bổ sung hoàn thiện trong nghiên cứu tại môi

trường Việt Nam. Do đó, trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả

đã xác định hướng nghiên cứu trong luận văn này là xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập tại TP.HCM. Kết quả

nghiên cứu sẽ giúp nhận diện và xác định về các nhân tố ảnh hưởng chất lượng

TTKT, từ đó có thể tìm ra các giải pháp hữu ích góp phần nâng cao chất lượng

TTKT cho các đơn vị SNYT công lập tại TP.HCM.

15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Chất lượng thông tin kế toán

2.1.1 Khái niệm thông tin

Theo tác giả Gelinas và Dull, thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện

trong một hình thức hữu ích với người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định.

Thông tin có ích với việc ra quyết định vì nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri

thức về vấn đề được đề cập (Gelinas & Dull, 2008).

Theo quan điểm về kinh tế học thì thông tin là những gì con người nhận được từ

dữ liệu và thông qua xử lý dữ liệu để tạo ra sự hiểu biết, các tri thức và được đánh

giá là có ích trong việc ra quyết định.

Như vậy, thông tin có nhiều khái niệm đa dạng theo các nhà khoa học khác

nhau. Theo tác giả Đoàn Phan Tân (2001) thì nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau là

thông tin không thể sờ được; mọi người nhận được thông tin trong quá trình hoạt

động. Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả thì thông tin nên được xem xét ở góc

độ kinh tế. Đó là những gì con người thu nhận được từ dữ liệu và xử lý dữ liệu

nhằm tạo ra sự hiểu biết, tri thức để đưa ra đánh giá hữu ích cho việc ra quyết định.

2.1.2 Khái niệm chất lượng

Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có rất

nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Có một số khái niệm được các chuyên

gia chất lượng đưa ra như sau:

Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu (Juran, 1988). Trong khi đó chất lượng

còn được nêu ra với khái niệm rằng chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay

đặc tính nhất định (Crosby, 1979).

Theo quan điểm của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quố tế (ISO), chất lượng là “mức

độ tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Đáp ứng yêu cầu tức là đáp

ứng được những mong đợi của khách hang đối với sản phẩm, dịch vụ.

Như vậy, chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng hay người sử dụng sản phẩm dịch vụ. Đánh giá chất lượng cao hay thấp

phải đứng trên quan điểm người sử dụng. Đối với TTKT được tạo ra từ các báo cáo

16

kế toán thì thông tin này có chất lượng khi nó đáp ứng được nhu cầu ra quyết định

của người sử dụng thông tin.

2.1.3 Khái niệm về chất lượng thông tin

Theo Wang và cộng sự thì chất lượng thông tin có thể được hiểu là thông tin phù

hợp với mong đợi của người sử dụng thông tin đó (Wang & cộng sự, 1998). Bên

cạnh đó thì Kahn và cộng sự là nêu lên chất lượng thông tin là đặc tính của thông

tin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin

(Kahn & cộng sự, 1999). Việc đo lường chất lượng thông tin phụ thuộc vô cảm tính

cá nhân nên cần thiết có những đặc điểm chung về chất lượng thông tin làm tiêu

chuẩn đo lường, các tiêu chuẩn về chất lượng thông tin được tác giả tổng hợp từ các

nghiên cứu như sau:

 Tính kịp thời: nhấn mạnh đến tính cung cấp thông tin một cách nhanh chóng

hoặc thông tin được cập nhật đúng thời điểm theo yêu cầu của người sử dụng.

 Tính có thể truy cập: nhằm đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng và ổn định

mang lại các giá trị cho người sử dụng.

 Tính khách quan: đảm bảo thông tin phản ánh thực tế một cách khách quan.

 Tính thích hợp: thông tin phải thích hợp cho các quyết định của người sử dụng.

 Chính xác: đây là tiêu chuẩn đòi hỏi tính rõ rang và chắc chắn của thông tin.

 Nhất quán: đây là tiêu chuẩn đòi hỏi thông tin không mâu thuẫn, nhất quán về

hình thức và nội dung.

 Đầy đủ: thông tin phải đảm bảo các yêu cầu nhằm phản ánh đúng thực tế

Tóm lại, có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng thông tin, mỗi quan

điểm của những tiêu chuẩn khác nhau. Tuy nhiên, tác giả đưa ra nhận xét là thông

tin có chất lượng khi nó đảm bảo một số đặc điềm, yêu cầu sao cho phù hợp với nhu

cầu và quyết định của người sử dụng thông tin.

2.1.4 Khái niệm chất lượng thông tin kế toán

Thông tin kế toán về bản chất là thông tin nên khái niệm chất lượng thông tin kế

toán cũng được xây dựng và phát triển trên nền tảng của chất lượng thông tin. Hiện

nay có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế toán. Tuy nhiên, tác

17

giả sẽ chọn các tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế toán theo các quan điểm hay

khuôn mẫu 5 mục tiêu, bao gồm 4 mục tiêu như Eppler và Witting đã mô tả (Eppler

and Witting, 2000), đó là (1) cung cấp một bộ các tiêu chuẩn chất lượng thông tin

ngắn gọn, súc tích và có thể đánh giá được; (2) cung cấp một mô tả đầy đủ mối

quan hệ giữa các tiêu chuẩn để giúp việc phân tích và giải quyết vấn đề chất lượng

thông tin; (3) cung cấp cơ sở cho việc đo lường và quản lý chất lượng thông tin; (4)

có thể cung cấp cho giới nghiên cứu một bản đồ có tính logic để cấu trúc được (hay

sắp xếp, giải thích được một cách logic) các cách tiếp cận khác nhau, những lý

thuyết khác nhau và các hiện tượng liên quan tới chất lượng thông tin; (5) tiêu

chuẩn này phải được công nhận và ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức nghề nghiệp,

các người làm thực tế và cộng đồng nghiên cứu về tiêu chuẩn chất lượng thông tin.

Vì lý do trên nên tác giả chọn các quan điểm chất lượng thông tin kế toán của

các tổ chức nghề nghiệp kế toán như Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế; Hội

đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ. Theo nhóm tổ chức nghề nghiệp kế toán

như Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế; Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính

Hoa Kỳ hoặc theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chất lượng thông tin kế toán được

đánh giá qua chất lượng BCTC với mục tiêu giải thích tình hình tài chính cuả đơn vị

cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau với những mục đích khác nhau. Mục đích

của nó là tăng tính so sánh được của thông tin tài chính giữa các đơn vị HCSN với

nhau.

Để có một cái nhìn tổng quát nhằm lựa chọn được tiêu chuẩn chất lượng thông

tin kế toán cho bài nghiên cứu, tác giả đưa ra các nhóm quan điểm này.

2.1.4.1 Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB

Theo quan điểm của IASB, các đặc tính chất lượng của thông tin trên BCTC

gồm: Có thể hiểu được, đáng tin cậy và có thể so sánh được. IASB cũng đưa ra

các hạn chế của chất lượng thông tin là cân đối giữa lợi ích – chi phí; kịp thời và

sự cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.

 Có thể hiểu được: người sử dụng phải hiểu được BCTC thì thông tin mới hữu

ích. Người sử dụng BCTC được giả thuyết là có một kiến thức nhất định về

18

kinh tế, kinh doanh và kế toán cũng như phải có thiện chí và nỗ lực đọc

BCTC. Tuy nhiên, thông tin về một vấn đề phức tạp nhưng cần thiết cho việc

ra quyết định thì không được loại trừ ra khỏi BCTC dù nó khó hiểu đối với

một số đối tượng sử dụng BCTC.

 Thích hợp: thông tin được coi là thích hợp khi nó giúp người đọc đánh giá

quá khứ, hiện tài (tính xác nhận), tương lai (tính dự đoán) hoặc xác nhận hay

điều chỉnh các đánh giá trước đây. Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội

dung và tính trọng yếu thông tin.

 Đáng tin cậy: đáng tin cậy là đặc điểm chất lượng yêu cầu.

 Phản ánh trung thực các sự kiện hay nghiệp vụ cần trình bày.

 Thông tin cần xem trọng nội dung hơn là hình thức, nghĩa là phải trình

bày phù hợp với bản chất kinh tế chứ không chỉ căn cứ vào hình thức

pháp lý.

 Thông tin phải trung lập, khách quan.

 Thận trọng. Khi thực hiện một sự xét đoán hay ước tính trong điều kiện

chưa rõ ràng phải đảm bảo sao cho tài sản và thu nhập không bị thổi

phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt.

 Thông tin phải đầy đủ trong phạm vi của trọng yếu và chi phí. Một sự bỏ

sót có thể làm thông tin bị hiểu lầm hay sai lệch và do đó sẽ ảnh hưởng

đến tính đáng tin cậy.

 Có thể so sánh được: muốn thông tin so sánh được cần sử dụng nhất quán

phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ. Việc thuyết minh là cần thiết

trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán hoặc theo yêu

cầu của chuẩn mực.

IASB cũng đưa ra các hạn chế liên quan đến các đặc tính chất lượng thông tin,

gồm có:

 Sự kịp thời: thông tin được báo cáo chậm trể sẽ mất đi tính thích hợp nhưng

ngược lại việc cung cấp thông tin đáng tin cậy phải có thời gian. Vì vậy cần

phải cân đối giữa yêu cầu kịp thời và tính đáng tin cậy của thông tin.

19

 Cân đối giữa lợi ích và chi phí: lợi ích mang lại từ thông tin cần cân đối với

chi phí để cung cấp chúng.

2.1.4.2 Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB

Còn đối với quan điểm của FASB, chất lượng của thông tin trên BCTC được

chia làm 02 nhóm đặc tính bao gồm: (1) đặc tính cơ bản gồm thích hợp và đáng

tin cậy; (2) nhóm các đặc tính thứ yếu là nhất quán và có thề so sánh được.

FASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là vấn đề về cân nhắc

chi phí – hiệu quả, trọng yếu và thận trọng.

 Thích hợp: thông tin kế toán thích hợp là thông tin giúp người sử dụng có thể

thay đổi quyết định của mình. Gồm có:

 Có giá trị dự đoán hay đánh giá bằng cách thông qua việc dự đoán hay

đánh giá lại các dự đoán trong quá khứ, người ra quyết định có thể thay

đổi các tiên đoán trước đó và do đó có thể thay đổi quyết định của mình.

 Kịp thời: là một đặc tính hỗ trợ cho tính thích hợp của thông tin. Kịp thời

được hiểu là thông tin phải sẵn sàng cho người ra quyết định trước khi

thông tin này bị mất khả năng ảnh hưởng đến việc ra quyết định.

 Đáng tin cậy: là thông tin trình bày trung thực, không có sai sót hoặc thiên

lệch và trong phạm vi có khả năng kiểm chứng.

 Trình bày trung thực: việc đánh giá để tạo thông tin và việc diễn đạt

thông tin kế toán phải phù hợp với nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình

bày.

 Có thể kiểm chứng: là khả năng đồng thuận giữa những người đánh giá

có đủ năng lực và độc lập để đảm bảo thông tin tài chính phù hợp với

nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá tạo

thông tin không sai sót hoặc thiên lệch.

 Trung lập hay khách quan: yêu cầu thông tin phải khách quan, không

được thiên lệch để tạo ra một kết quả đã định trước hay chịu ảnh hưởng

của một tác động cá biệt nào đó nhằm tô vẽ hình ảnh thông tin để tác

động lên quyết định thoe một hướng đặc biệt nào đó.

20

 Khả năng so sánh được và nhất quán

 So sánh được: là yêu cầu thông tin giúp cho người sử dụng có thể nhận

thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế.

 Nhất quán: đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc

không thay đổi thủ tục và chính sách kế toán. Khi cấn áp dụng phương

pháp kế toán mới, để đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần có

thêm phần thuyết minh giải trình thích hợp.

Các đặc điểm chất lượng trong nhiều tình huống không thể thực hiện đầy đủ.

FASB đưa ra các hạn chế liên quan tới chất lượng thông tin, gồm có:

 Quan hệ chi phí – lợi ích: lợi ích có được từ việc sử dụng thông tin cần được

xem xét trong mối quan hệ với chi phí để cung cấp thông tin. Quan hệ này là

giới hạn có ảnh hưởng rộng tới chất lượng thông tin.

 Trọng yếu: là tầm quan trọng của việc bỏ sót hay trình bày sai thông tin mà

trong một hoàn cảnh nhất định nào đó.

 Thận trọng: là phản ứng thận trọng với các tình huống chưa rõ ràng để đảm

bảo các tình huống chưa rõ ràng và các rủi ro tiềm tàng được xem xét một

cách đầy đủ.

2.1.4.3 Quan điểm hội tụ IASB – FASB

Dự án hội tụ IASB và FASB được tiến hành năm 2004 đã xác định hai đặc tính

chất lượng cơ bản, bốn đặc tính chất lượng bổ sung và hai hạn chế.

Đặc tính chất lượng cơ bản

 Thích hợp: là thông tin giúp người sử dụng có thể thay đổi quyết định thông

qua việc giúp họ:

 Cung cấp đầu vào cho quá trình dự đoán triển vọng tương lai

 Xác nhận hoặc điều chỉnh các đánh giá trước đó.

 Trình bày trung thực: thông tin trên BCTC phải trung thực về các hiện tượng

kinh tế muốn trình bày.

 Đầy đủ: nghĩa là phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để trình bày trung

thực mọi hiện tượng kinh tế muốn trình bày.

21

 Trung lập: nghĩa là không bị sai lệch một cách có chủ đích để đạt một kết

quả dự định trước hoặc ảnh hưởng lên quyết định theo một hướng đặc

biệt nào đó.

 Không có sai lệch trọng yếu

Các đặc tính chất lượng bổ sung

 Có thể so sánh: là yêu cầu thông tin phải giúp người sử dụng có thể nhận

thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế.

 Có thể kiểm chứng: là thông tin đạt được mức đồng thuận giữa những người

sử dụng có kiến thức và độc lập về các khía cạnh:

 Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình bày mà

không có sai sót hay thiên lệch trọng yếu.

 Các phương pháp ghi nhận hay đánh giá đã chọn không có sai sót hay

thiên lệch một cách trọng yếu.

 Tính kịp thời: được cho là thông tin đối với người ra quyết định trước khi nó

mất khả năng ảnh hưởng đến quyết định

 Có thể hiệu được: liên quan tới việc phân loại, diễn giải và trình bày một

cách rõ ràng và súc tích.

Các hạn chế hay giới hạn của chất lượng thông tin

 Trọng yếu: thông tin nếu có sai sót hoặc trình bày sai nếu ảnh hưởng tới

quyết định của người ra quyết định thì sẽ được coi là thông tin trọng yếu.

Trọng yếu được xem là giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các đặc điểm chất

lượng thông tin.

2.2 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN

2.2.1 Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN

2.2.1.1 Khái niệm đơn vị HCSN

“Đơn vị hành chín sự nghiệp là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết

định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý NN

về một hoạt động nào đó ( các cơ quan chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước

trong các ngành Giáo dục – Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao, Sự nghiệp, Nông lâm

22

ngư nghiệp, Trạm, Trại); hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách NN cấp toàn bộ

hay cấp một phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo

nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp”. [6, trang 7]

2.2.2 Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN

2.2.2.1 Đặc điểm về pháp lý

Ở VN, việc thực hiện công tác kế toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật

NN ban hành thống nhất. Đối với thông tin mà kế toán có trách nhiệm phản ánh và

cung cấp chịu sự chi phối bởi Luật Ngân sách và các nghị định, thông tư hướng dẫn

việc chi tiêu, quản lý, sử dụng tài sản công. Bên cạnh đó, văn bản pháp lý có giá trị

cao nhất chi phối đến kế toán và hoạt động kế toán là Luật kế toán. Đối với đơn vị

HCSN nói chung, chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp hiện

hành được nghiên cứu và soạn thảo dựa trên cơ sở pháp lý của Luật kế toán, Luật

ngân sách NN và một số luật khác có liên quan và các quy định về tài chính cho đơn

vị hành chính sự nghiệp. Hiện tại, VN chưa có chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực kế

toán NN để quy định việc ghi nhận thông tin và trình bày báo cáo tài chính.

2.2.2.1.1 Luật ngân sách

Luật ngân sách NN ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định về lập, chấp hành, kiểm

toán, quyết toán, giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ

quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước nhằm

tăng cường quản lý và sử dụng Ngân sách Nhà nước có hiệu quả. Luật Ngân sách

NN quy định về công tác kế toán thu, chi ngân sách NN của đơn vị HCSN. Với mục

tiêu nhằm quản lý và sử dụng ngân sách NN có hiệu quả, quy định về công tác kế

toán. Luật ngân sách NN đã chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sử

dụng ngân sách và đơn vị cấp trên, quy trình xét duyệt, quyết toán, lập báo cáo

quyết toán toàn ngành và công khai số liệu dự toán, quyết toán của đơn vị.

2.2.2.1.2 Luật kế toán

Luật kế toán được ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2015 quy định nội dụng

công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh

dịch vụ kế toán, quản lý NN về kế toán và tổ chức nghề nghiệp kế toán nhằm bảo

23

đảm cho kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động

kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh

bạch, đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán

2.2.2.1.3 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

Trên cơ sở những quy định của Luật kế toán, để thực hiện được công tác kế

toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tiếp tục

quy định chi tiết nội dung và hướng dẫn thực hiện công tác kế toán. QĐ

19/2006/QĐ – BTC quy định về chế độ kế toán áp dụng tại các đơn vị HCSN. Chế

độ kế toán quy định:

 Hệ thống chứng từ kế toán: chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành

chính sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật kế toán, các văn

bản pháp luật có liên quan đến chứng từ kế toán và chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp. Theo đó, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp quy định hệ

thống biểu mẫu chứng từ sử dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp, nội dung

chứng từ, phương pháp lập, ký chứng từ. Chế độ này cũng quy định về trình

tự luân chuyển chứng từ và trình tự kiểm tra chứng từ trong đơn vị hành

chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, cũng quy định về việc sử dụng chứng từ bằng

tiếng nước ngoài, chứng từ điện tử và công tác quản lý, sử dụng và in biểu

mẫu chứng từ. Hơn nữa, đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp có các

nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù nhưng chưa có mẫu chứng từ quy định

tại danh mục chứng từ trong chế độ thì áp dụng mẫu chứng từ quy định tại

chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ Tài

chính chấp thuận.

 Hệ thống tài khoản kế toán: tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng

để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo

nội dung kinh tế và trình tự thời gian. Hệ thống tài khoản quy định thống

nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi

chép của từng tài khoản được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự

nghiệp. Hệ thống tài khoản áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp được

24

chia thành nhiều nhóm khác nhau, được phân loại theo cấp tài khoản. Các

đơn vị hành chính sự nghiệp dựa trên hệ thống tài khoản để lựa chọn những

tài khoản kế toán thích hợp để áp dụng cho đơn vị.

 Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán: sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ

thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo

nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị sự nghiệp.

Hệ thống sổ kế toán bao gồm các loại sổ kế toán, hệ thống sổ kế toán trong

kỳ kế toán, cách thức mở sổ, ghi chép sổ kế toán, khóa sổ kế toán, sửa chữa

sổ kế toán và trách nhiệm của người giữ sổ, ghi sổ kế toán toán. Theo chế độ

kế toán hành chính sự nghiệp thì sổ kế toán bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và

sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ cái, sổ kế

toán chi tiết gồm sổ, thẻ kế toán chi tiết ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh.

Hình thức kế toán là cách thức mà đơn vị hành chính sự nghiệp lựa chọn để

áp dụng trong đơn vị theo đúng quy định. Hình thức kế toán bao gồm: hình

thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái, hình thức kế

toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán trên máy vi tính.

 Hệ thống báo cáo tài chính: BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để

tộng hợp tình hình về tài sản, kinh phí NN tiếp nhận và sử dụng, tình hình

thu chi, kết quả hoạt động của đơn vị. Hệ thống báo cáo tài chính trong chế

độ kế toán hành chính sự nghiệp gồm hệ thống biểu mẫu BCTC, báo cáo

quyết toán ngân sách, yêu cầu lập và trình bày BCTC, báo cáo quyết ngân

sách; kỳ hạn lập và nộp BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách và trách nhiệm

của các đơn vị có liên quan trong việc lập, nộp và kiểm tra BCTC.

2.2.2.2 Về đối tượng kế toán

Ngoài các loại tài sản, nguồn vốn thông thường như trong doanh nghiệp, ở đơn vị

hành chính sự nghiệp còn có nhiều đối tượng kế toán mang tính đặc thù. Sau đây tác

giả trình bày tổng quát các đối tượng của kế toán trong đơn vị hành chính sự

nghiệp:

25

 Tiền, vật tư và tài sản cố định

 Nguồn kinh phí, quỹ

 Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán

 Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động

 Thu, chi và kết dư ngân sách Nhà nước

 Đầu tư tài chính, tín dụng Nhà nước

 Nợ và xử lý nợ Nhà nước

 Tài sản quốc gia

 Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán

2.2.2.3 Về nguyên tắc kế toán

Theo quy định tại điều 6 của Luật kế toán, nguyên tắc kế toán gồm:

 Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi

nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến

động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định

lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm

cuối kỳ lập báo cáo tài chính.

 Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán

trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế

toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.

 Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và

đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

 Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính

xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán

phải được công khai.

 Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các

khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt

động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

 Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất

của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.

26

 Cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước

phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách Nhà nước.

2.2.2.4 Đặc điểm về đối tượng sử dụng

Với nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp là cung cấp thông tin tổng quát

về tài sản, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, tình hình thu chi và kết quả hoạt

động. Đối tượng sử dụng chủ yếu thông tin kế toán là các cơ quan quản lý Nhà nước

có thẩm quyền và bản thân đơn vị hành chính sự nghiệp để thực hiện mục tiêu kiểm

tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý, điều hành NSNN và hoạt động tại đơn vị. Một

số đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt liên quan đến bí mật và an ninh quốc gia

thì thông tin cung cấp và đối tượng sử dụng hết sức hạn chế.

 Cơ quan chủ quản

 Cơ quan tài chính, kho bạc

 Kiểm toán Nhà nước

 Bản thân đơn vị hành chính sự nghiệp

Thông tin kế toán với đặc điểm là cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài

chính tại đơn vị HCSN thì đó cũng là thông tin vô cùng quan trọng và cần thiết đối

với chính bản thân đơn vị HCSN. Đó là những thông tin về tình hình tài chính của

đơn vị trong quá khứ, tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính cũng

như những nguồn lực khác tại đơn vị. Những TTKT đó được cung cấp cho toàn thể

người lao động trong đơn vị để thông tin một cách công khai về tình hình hoạt động

của đơn vị. Và vai trò cực kỳ quan trọng là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý

của đơn vị trong việc điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị, với những thông tin

cần thiết từ kế toán. Đó là nguồn tư liệu quan trọng để các nhà quản lý đơn vị đưa ra

các dự đoán trong tương lại và các quyết định trong điều hành và là căn cứ đáng tin

cậy trong việc dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị.

Ngoài ra TTKT trong đơn vị HCSN còn được cung cấp cho một số đối tượng

khác tùy theo yêu cầu thực tế đề ra.

2.2.3 Tổng kết các lý thuyết có liên quan

27

Tuy có sự khác biệt và các khái niệm nhất định về các đặc tính của chất lượng

thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính nhưng tất cả các quan điểm đó đều

hướng đến mục đích nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Đồng thời, qua nghiên

cứu luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) về “Hoàn thiện báo cáo tài

chính khu vực công – nghiên cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt

Nam” đã nêu ra quan điểm về chất lượng thông tin kế toán trong các đơn vị hành

chính sự nghiệp, phù hợp với vấn đề và đặc điểm có liên quan đến đề tài đang

nghiên cứu. Vì vậy, luận văn đã tổng hợp lại các đặc tính chất lượng thông tin kế

toán theo quan điểm để làm cơ sở nghiên cứu như sau:

 Tính thích hợp: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ và là thông

tin giúp người sử dụng có thể ra quyết định phù hợp.

 Tính có thể hiểu được: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC

phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức

tạp trong BCTC phải được giải quyết trong phần thuyết minh

 Tính đáng tin cậy: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo

cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về tình

trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

 Tính có thể so sánh được: các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán

và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong

phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá.

 Tuân thủ chính sách về Ngân sách và pháp luật về kế toán: BCTC khu vực

công nói chung và trong các đơn vị giáo dục sự nghiệp nói riêng được đánh

giá đạt chất lượng khi tuân thủ các chính sách, các quy định, pháp luật.

2.3 Các lý thuyết nền có liên quan

2.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi dự định

Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) được đưa ra bởi Fishbein và Ajzwn năm

1980, lý thuyết này cho rằng “yếu tố quan trọng nhất quyết định hành vi của con

người là ý định thực hiện hành vi đó”. Ý định thực hiện hành vi được quyết định bởi

28

hai nhân tố: thái độ của một người về hành vi và tiêu chuẩn chủ quan liên quan đến

hành vi. Kết quả của hai nhân tố này hình thành nên ý định thực hiện hành vi nằm

trong tầm kiểm soát của ý chí con người.

Lý thuyết hành vi dự định (TPB) là sự mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý

(TRA) để khắc phục hạn chế trong việc giải thích về những hành vi nằm ngoài kiểm

soát. Lý thuyết này được Ajzen bổ sung từ năm 1991 bằng việc đưa them nhân tố

kiểm soát hành vi nhận thức là long tin của cá nhân liên quan đến khả năng thực

hiện hành vi đó khó hay dễ. Càng nhiều nguồn lực và cơ hội, họ nghĩ rằng sẽ càng

có ít cản trở và việc kiểm soát đối với hành vi sẽ càng lớn. Lý thuyết này giả định

rằng một hành vi có thể dự báo hoặc giải thích bởi ý định thực hiện hành vi đó và

được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.

Như vậy, các lý thuyết cho thấy ý định thực hiện hành vi chịu sự chi phối của

thái độ, tiêu chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi và nhận thưc kiểm soát hành vi.

Điều này góp phần giải thích sự tác động của các nhân tố về năng lực của kế toán

viên, hoạt động thanh tra, giám sát, sự nhận thức của người quản lý đến chất lượng

TTKT.

2.3.2 Kinh tế học thể chế

Thể chế là tính quy chuẩn của hành vi hoặc các quy tắc xác định hành vi trong

những tình huống cụ thể, được thành viên của một nhóm xã hội chấp nhận về cơ

bản và sự tuân thủ các nguyên tắc đó là do bản thân tự kiểm soát hoặc do quyền lực

bên ngoài khống chế (Thorstien Veblen, 1914). Thể chế bao gồm những ràng buộc

phi chính thức, những quy tắc chính thức và hiệu lực thực thi chúng.

Kinh tế học thể chế có hai trường phái là kinh tế học thể chế cũ và kinh tế học

thể chế mới. Kinh tế học thể chế cũ ra đời ở Mỹ vào các thập niên thứ hai, thứ ba

của thế kỷ 20. Tuy được xem là một học thuyết đầy ấn tượng, song kinh tế học thể

chế cũ chưa đưa ra một khung lý thuyết chặt chẽ.

Kinh tế học thể chế mới đã ra đời và phát triển tương đối mạnh mẽ trong những

thập niên gần đây. Kinh tế học thể chế mới cho rằng suy diễn hành vi và các quan

hệ trao đổi phải tính đến hợp đồng ràng buộc và chế tài quyền sở hữu, thông tin trên

29

thực tế là bất đối xứng và tồn tại chi phí giao dịch, chất lượng hàng hóa thay vì lưu

tâm đến khía cạnh số lượng và giá cả.

Như vậy, lý thuyết kinh tế học thể chế giúp giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng TTKT thuộc về sự tác động của các khía cạnh pháp luật.

2.4 Đánh giá khái quát về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các

đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM

Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; cùng với việc kết hợp các nghiên cứu có liên quan

trước đây, đặc biệt là kết quả nghiên cứu của Choi và Mueller (1984) với mục tiêu

chính là giải quyết các vấn đề liên quan đến sự phát triển của hệ thống kế toán

nhưng sự phát triển của hệ thống kế toán luôn hướng tới việc tạo ra hệ thống thông

tin đầu ra có tính hữu ích cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và đã được

thừa nhận bởi các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới. Chính vì vậy, chất lượng TTKT

cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi 5 nhóm nhân tố nêu trên.. Đồng thời qua bài nghiên cứu

của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), 5 nhân tố này được kết luận là có tác động đến

chất lượng TTKT trên BCTC khu vực công. Xuất phát từ quan điểm này, khi xác

định các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tôi vẫn dựa trên nền tảng là 5 nhóm nhân

tố mà Choi và Mueller đã xác định kết hợp với việc khảo sát, thăm dò ý kiến của

các chuyên gia, thảo luận nhóm để xác định những nhân tố tác động đến chất lượng

thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh. Luận văn đã đưa ra những đánh giá khái quát ban đầu về các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh như sau:

 Môi trường pháp lý: bao gồm 4 nhân tố:

 Luật ngân sách và các chính sách quản lý tài chính công: nhân tố này sẽ tác

động đến chế độ kế toán khu vực công của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

và chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của khu vực này.

30

 Chuẩn mực, chế độ, chính sách kế toán khu vực công: nhân tố này sẽ tác

động trực tiếp đến chất lượng TTKT trên BCTC khu vực công nói chung và

tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng.

 Cơ quan ban hành chuẩn mực, chế độ kế toán khu vực công: chất lượng

TTKT trên BCTC của vực công nói chung và tại các đơn vị sự nghiệp y tế

nói riêng phụ thuộc vào cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và ban hành

các chế độ, chính sách, quy định trong lĩnh vực kinh tế công.

 Mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng: chuẩn mực, chế độ kế toán xác định mục

tiêu BCTC càng rõ ràng thì thông tin cung cấp trên BCTC càng hữu ích.

 Môi trường chính trị: bao gồm 4 nhân tố:

 Sự dân chủ: tính dân chủ cao sẽ tạo ra áp lực giải trình về tình hình sử dụng,

quản lý các nguồn lực công và áp lực sử dụng thông tin BCTC đề ra quyết

định sẽ làm tăng tính hữu ích của thông tin trên BCTC khu vực công nói

chung và tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng.

 Sự giám sát chặt chẽ của cơ quan, đơn vị giám sát: khuynh hướng giám sát

tình hình quản lý, sử dụng tài chính công của các cơ quan giám sát càng chặt

chẽ, quyết liệt thì báo cáo tài chính khu vực công, của các đơn vị sự nghiệp y

tế công lập càng minh bạch, chất lượng.

 Áp lực từ việc bắt buộc phải cung cấp thông tin BCTC đã kiểm toán độc lập

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập: nhân tố này sẽ giúp nâng cao chất

lượng TTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

 Quyền hạn của đối tượng sử dụng thông tin: chất lương TTKT phụ thuộc vào

quyền lực của đối tượng sử dụng thông tin. Quyền lực của công chúng càng

cao thì BCTC càng trung thực và hữu ích.

 Môi trường kinh tế: bao gồm 3 nhân tố

 Sự phát triển kinh tế tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập: kinh tế tại các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập càng phát triển sẽ làm cho kế toán tại các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập càng phát triển, BCTC tại các đơn vị sự nghiệp y

tế công lập càng chất lượng.

31

 Qui mô của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập: quy mô của các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập càng lớn thì thông tin cung cấp trên BCTC càng chất

lượng.

 Thực tế quy định về tình hình sử dụng thu, chi ngân sách tại các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập: mỗi đơn vị áp dụng quy định và có định mức thu, chi

ngân sách riêng theo tình hình thực tế tại đơn vị và nhân tố này ảnh hưởng ít

nhiều đến chất lượng TTKT tại đơn vị đó.

 Môi trường giáo dục: bao gồm 3 nhân tố

 Trình độ của chuyên gia, chuyên viên kế toán: trình độ của chuyên gia,

chuyên viên kế toán khu vực công, các nhà ban hành chính sách kế toán sẽ

tác động đến việc nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC tại các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập.

 Mức độ tiếp cận với sự phát triển kế toán khu vực công trên thế giới: chất

lượng thông tin trên BCTC khu vực công phụ thuộc mức độ tiếp cận với sự

phát triển kế toán khu vực công trong khu vực và thế giới của các chuyên

viên, chuyên gia kế toán.

 Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin: chất lượng thông tin trên BCTC tại

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phụ thuộc mức độ tin học hóa công tác kế

toán và tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kế toán các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập.

 Môi trường văn hóa: bao gồm 3 nhân tố

 Chủ nghĩa cá nhân và tham nhũng: chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của

những người quản lý, điều hành, sử dụng tài chính công sẽ làm giảm chất

lượng BCTC tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

 Quan điểm công khai của các đơn vị sự nghệp y tế công lập: quan điểm công

khai hay bảo mật TTKT của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh sẽ tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC,

BCTC càng công khai thì chất lượng thông tin càng tăng.

32

 Sự nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp: sự nghiêm túc

chấp hành các quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề

nghiệp của người làm kế toán làm tăng chất lượng thông tin trên BCTC tại

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

33

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giả thuyết nghiên cứu

3.1.1 Xác định các nhân tố

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến việc xác định và đo lường

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể 08 bệnh viện công lập là đối

tượng được nghiên cứu trong luận văn này.

Từ cơ sở lý thuyết vá các tài liệu nghiên cứu có liên quan, tác giả đã xác định các

nhân tố thang đo tạo nên chất lượng TTKT và các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM, cụ thể có 05 nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT:

 Môi trường pháp lý

 Môi trường chính trị

 Môi trường kinh tế

 Môi trường văn hóa

 Môi trường giáo dục

Các nhân tố này được trình bày trong công trình nghiên cứu của Choi và Mueller

(1984) nhưng kết quả nghiên cứu chủ yếu giải quyết các vấn đề liên quan đến sự

phát triền của hệ thống kế toán, chưa xác định cụ thể trong một khu vực nhất định.

Kết quả của Choi và Mueller (1984) được Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) kế thừa và

vận dụng vào trong môi trường kế toán khu vực công tại Việt Nam và đã có kết quả

nhất định trong việc tìm kiếm và xác định các nhân tố tác động đến chất lượng

TTKT trên BCTC khu vực công tại Việt Nam. Xuất phát từ quan điểm này, khi xác

định các nhân tố ành hưởng đến chất lượng TTKT tại các bệnh viện công lập trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tác giả vẫn dựa trên nền tảng là các nhân tố mà

Choi và Mueller (1984) vá Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) đã xác định vá kết hợp với

việc khảo sát, thảo luận nhóm để xác định và bổ sung thêm những nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT của riêng các bệnh viện công lập trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

34

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế

toán tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM

STT Kí Mã Biến quan sát Nhân Tố

Hiệu hóa

PL1 Luật ngân sách và các chính sách quản lý tài 1

chính khu vực công Môi

PL2 Chuẩn mực, chế độ kế toán khu vực công 2 trường X1 pháp PL3 Cơ quan ban hành chuẩn mực, chế độ kế 3

luật toán khu vực công

PL4 Mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng 4

CT1 Sự dân chủ 5

CT2 Sự giám sát chặt chẽ của cơ quan, đơn vị 6

giám sát Môi

X2 trường CT3 Áp lực từ việc bắt buộc cung cấp thông tin 7

chính trị BCTC đã kiểm toán độc lập của đơn vị

thuộc khu vực công

CT4 Quyền hạn của đối tượng sử dụng thông tin 8

KT1 Sự phát triển kinh tế của các đơn vị sự 9

nghiệp y tế công lập

KT2 Qui mô của các đơn vị sự nghiệp y tế công Môi 10

X3 lập trường

kinh tế KT3 Thực tế quy định về định mức thu, chi ngân 11

sách áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập.

GD1 Trình độ của các chuyên gia, chuyên viên 12 Môi kế toán X4 trường GD2 Mức độ tiếp cận với sự phát triển kế toán 13 giáo dục khu vực công trên thế giới

35

GD3 Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin 14

VH1 Chủ nghĩa cá nhân và tham nhũng 15

VH2 Quan điểm công khai của cơ quan quản lý Môi 16

X5 Nhà nước trường

văn hóa VH3 Sự nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo 17

đức nghề nghiệp

QUA1 Cung cấp thông tin hữu ích cho người sử 18

dụng trong việc ra quyết định và trách

nhiệm giải trình Chất

QUA2 Trình bày rõ ràng dễ hiểu 19 lượng QUA QUA3 Đảm bảo sự tin cậy và tính minh bạch cao thông tin 20

kế toán QUA4 Đáp ứng nhu cầu có thể so sánh được 21

QUA5 Tuân thủ chính sách về Ngân sách và pháp 22

luật về kế toán

Nguồn: tác giả

3.1.2 Xây dựng mô hình thống kê

Tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định

và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT

công lập (bệnh viện công) trên địa bàn TP.HCM.

Trong nội dung của luận văn, mục tiêu của tác giả là xác định các nhân tố và mức

độ ảnh hưởng của các các nhân tố đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công

lập (bệnh viện công) trên địa bàn TP.HCM. Sau khi kết hợp các nhân tố của Choi và

Mueller (1984), của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014) và kết quả khảo sát của chuyên

gia chắc chắn tác giả sẽ tổng hợp nhiều nhân tố liên quan đến chất lượng TTKT tại

các đơn vị thuộc khu vực công và phân loại các nhân tố đó vào các nhóm nhân tố

khác nhau. Tác giả cần kiểm định lại các nhân tố nào có liên quan đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập (bệnh viện công) trên địa bàn TP.HCM, có

nhân tố nào không liên quan hay không và đồng thời xác định việc phân loại các

nhân tố vào các nhóm theo như dự kiến ban đầu của tác giả là phù hợp chưa, có

36

nhân tố nào được phân loại vào các nhóm không phù hợp không và cuối cùng là xác

định mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC tại

các đơn vị SNYT công lập (bệnh viện công) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Đầu tiên, tác giả dựa trên các kết quả đã trình bày ở trên, tác giả lựa chọn 05 nhóm

nhân tố tác động đến chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (bệnh

viện công) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh gồm: môi trường pháp lý, môi

trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường giáo dục và môi trường văn hóa.

Từ các nhân tố nêu trên, tác giả xây dựng phương trình hàm hồi quy như sau:

QUA = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏𝑿𝟏 + 𝜷𝟐𝑿𝟐 + 𝜷𝟑𝑿𝟑 + 𝜷𝟒𝑿𝟒 + 𝜷𝟓𝑿𝟓 + 𝜺

Ta có: QUA: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị SNYT

công lập ( bệnh viện ) trên địa bàn TP.HCM.

X1: Môi trường pháp lý

X2: Môi trường chính trị

X3: Môi trường kinh tế

X4: Môi trường giáo dục

X5: Môi trường văn hóa

ε : Sai số

β0 : Hệ số của mô hình, mức độ tác động của các nhân tố khác (ngoài các nhân tố

chính trong mô hình).

β1, β2, β3, β4, β5: Hệ số hồi qui chuẩn hóa cho biết mức độ quan trọng của các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

trên địa bàn TP.HCM.

Trong đó:

QUA gồm có các biến: QUA1, QUA2, QUA3, QUA4, QUA5 lần lượt có nội

dung (1) cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định và

trách nhiệm giải trình; (2) trình bày rõ ràng dễ hiểu; (3) đảm bảo sự tin cậy và tính

minh bạch cao; (4) đáp ứng nhu cầu có thể so sánh được (5) tuân thủ chính sách về

Ngân sách và pháp luật về kế toán.

37

X1 gồm có các biến: PL1, PL2, PL3, PL4 lần lượt có nội dung (1) Luật ngân

sách và các chính sách quản lý tài chính khu vực công; (2) Chuẩn mực, chế độ kế

toán khu vực công; (3) Cơ quan ban hành chuẩn mực, chế độ kế toán khu vực công;

(4) Mục tiêu báo cáo tài chính rõ ràng.

X2 gồm có các biến: CT1, CT2, CT3, CT4 lần lượt có nội dung (1) Sự dân chủ;

(2) Sự giám sát chặt chẽ của cơ quan, đơn vị giám sát; (3) Áp lực từ việc bắt buộc

cung cấp thông tin BCTC đã kiểm toán độc lập của đơn vị thuộc khu vực công; (4)

Quyền hạn của đối tượng sử dụng thông tin.

X3 gồm có các biến: KT1, KT2, KT3, lần lượt có nội dung (1) Sự phát triển

kinh tế của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; (2) Qui mô của các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập; (3) Thực tế quy định về định mức thu, chi ngân sách áp dụng tại các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

X4 gồm có các biến GD1, GD2, GD3 lần lượt có nội dung (1) Trình độ của các

chuyên gia, chuyên viên kế toán; (2) Mức độ tiếp cận với sự phát triển kế toán khu

vực công trên thế giới; (3) Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin.

X5 gồm có các biến VH1, VH2, VH3, lần lượt có nội dung (1) Chủ nghĩa cá

nhân và tham nhũng; (2) Quan điểm công khai của cơ quan quản lý Nhà nước; (3)

Sự nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp.

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung

Luận văn sử dụng phương pháp hỗn hợp có sự kết hợp phương pháp định lượng

với phương pháp định tính và trình bày nội dung kết quả nghiên cứu trên nền tảng

phương pháp thống kê mô tả, cụ thể như sau:

Phương pháp nghiên cứu định tính: luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận hệ

thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh kết hợp

với các điều kiện thực tiễn để đưa ra kiến nghị giúp nâng cao chất lượng TTKT tại

các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: luận văn sẽ thu thập số liệu thông qua

khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM về sự ảnh hưởng của các

38

nhân tố đến chất lượng TTKT. Sau đó tác giả sử dung phương pháp thống kê mô tả,

phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phương pháp phân tích tương quan và

phương pháp hồi quy tuyến tính để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá sự ảnh

hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT.

3.2.2 Phương pháp nghiên cụ thể

 Phương pháp tiếp cận hệ thống: tiếp cận thực tế, tìm hiểu về công tác kế

toán, quy trình lập, trình bày và công bố TTKT tại các bệnh viện công lập trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; tiếp cận hệ thống văn bản pháp lý về quản lý tài

chính công, chế độ và chuẩn mực kế toán cũng như nội dung, kết quả của các

công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm đưa ra những cơ sở lý thuyết

phù hợp với đề tài nghiên cứu.

 Phương pháp tổng hợp: tất cả các vấn đề nghiên cứu ban đầu đều rất rời rạc

trong tư duy tác giả, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để kết nối, liên kết

các kiến thức chuyên môn về thông tin kế toán, chất lượng TTKT, kế toán khu

vực công áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp; về thống kê mô tả, thống

kê phân tích và tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát để tìm ra các nhân tố cũng như

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đền chất lượng TTKT tại các đơn vị

SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

 Phương pháp phân tích: Phân tích các văn bản pháp lý về Luật ngân sách,

chế độ kế toán khu vực công, các quan điểm của các Hội đồng khác nhau về chất

lượng thông tin kế toán, các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc

liên quan ít nhiều đến đề tài đang nghiên cứu, phân tích để đánh giá thực trạng

công bố thông tin, phân tích số liệu thống kê, phân tích kết quả thống kê trên

phần mềm SPSS để đưa ra những nhận xét, kết luận về vấn đề nghiên cứu.

 Phương pháp so sánh: nghiên cứu các nội dung lý thuyết có liên quan, các

công trình nghiên cứu có liên quan; các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT, mức độ công bố thông tin của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Từ cơ sở

đó, tác giả tiến hành so sánh và rút ra được những nhân tố phù hợp nhất ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

39

 Thống kê mô tả: thiết kế bảng câu hỏi khảo sát rộng rãi cho tất cả các đối

tượng đang làm việc, nghiên cứu liên quan đến kế toán khu vực công, đặc biệt là

khu vực công có liên quan đến y tế tại TP.HCM. Sau đó tiến hành thống kê khảo

sát để xác định các nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất

lượng TTKT tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

 Điều tra, khảo sát, thảo luận nhóm: việc điều tra, khảo sát và thảo luận nhóm

được thực hiện qua việc làm phiếu khảo sát để tìm hiểu, tổng hợp, đánh giá mức

độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập (bao gồm 8 bệnh viện công lập tại thành phố Hồ

Chí Minh).

 Phân tích nhân tố khám phá (EFA): mục đích của việc phân tích EFA là để

loại bỏ nhân tố giả, đánh giá độ tin cậy đối với giá trị của các thang đo, khám phá

(thang đo mới) và khẳng định (điểu chỉnh thang đo đã có).

Để phân tích nhân tố khám phá, tác giả phải thực hiện các kiểm định sau:

 Thực hiện kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) và Bartlerrs. Để sử

dụng EFA, KMO phải lớn hơn 0.5

Theo Kaiser (1974) thì:

KMO >0.9: Rất tốt

KMO >0.8: Tốt

KMO > 0.7: được

KMO > 0.6: tạm được

KMO > 0.5: xấu

KMO < 0.5: không thể chấp nhận được

Theo (Nguyễn 2011, p397) khi trọng số nhân tố và phương sai trích đạt yêu cầu

thì vấn đề Bartlerrs và KMO không còn ý nghĩa vì chúng luôn đạt yêu cầu.

 Thực hiện kiểm định tương quan biến: ma trận đơn vị có hệ số tương quan

giữa các biến =0. Nếu sig < 0.05, bác bỏ giả thuyết ban đầu thì các biến có

quan hệ lẫn nhau.

40

 Thực hiện kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân

tố. Mô hình chỉ hợp lý khi tổng phương sai trích (Total variance extracted)

của các nhân tố ≥ 50%.

 Phân tích hồi quy đa biến:

 Kiểm định hệ số hồi quy: khi kiểm định các biến thì sì < 0.05 thì các iến

này có mối tương quan và có ý nghĩa với chất lượng TTKT đồng thời có độ

tin cậy. Bên cạnh đó kiểm tra có hiện tượng đa cộng tuyến, nếu VIF >10 có

hiện tượng đa cộng tuyến tức là các biến không có mối tương quan và

không có ý nghĩa cải cách chế độ kế toán nhằm nâng cao chất lượng TTKT

và không có độ tin cậy.

 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

 Tóm tắt mô hình

 Phân tích phương sai (Anova), điều kiện giá trị sig < 0.05

 Kiểm định lại mô hình

 Kiểm định phương sai phần dư không đổi là dùng kiểm định Spearman,

điều kiện sig > 0.05

 Phân phối chuẩn của phần dư là dùng đồ thị Histogram để kiểm định, với

điều kiện Mean = 0 (độ lệch chuẩn) và độ lệch std.Dev = 1 (phương sai) thì

kết luận của tác giả sẽ đúng với mô hình.

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu, thực hiện các kiểm định và

phân tích hồi quy. Kết quả kiểm định các nhân tố nào không liên quan thì tác giả

loại bỏ không đề cập đến trong phần giải pháp, các nhân tố nào có liên quan thì

tùy theo mức độ ảnh hưởng tác giả sẽ tập trung đề xuất giải pháp hoàn thiện các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT.

3.2.3 Xác định kích thước mẫu và thang đo

Xác định kích thước mẫu

Theo Hair (2010), để sử dụng EFA, mẫu tối thiểu phải 50, tốt nhất là 100 và tỷ lệ

quan sát trên biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1. Trong khi đó theo Tabachnick &

41

Fidell (2007) khi dùng MLR (hối quy bội), kích thước mẫu n nên được tính bằng

công thức sau:

𝑛 ≥ 50 + 8𝑝 , trong đó p là số lượng biến độc lập

Trong bảng khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, tác giả có 5

biến độc lập và 21 biến quan sát nên kích thước mẫu hợp lý là lớn hơn 220 quan sát.

Nhằm mục đích nâng cao độ tin cậy của đề tài, tác giả đã tiến hành điều tra 260 đối

tượng, trong đó kết quả có 242 đối tượng phản hồi nhưng trong đó có 8 phiếu không

hợp lệ, còn lại 234 phiếu đạt yêu cầu tác giả đưa vào phân tích.

Thang đo

Tác giả sử dụng thang đo Likert (quãng) 5 điểm ( 1: Rất không đồng ý – 2: Không

đồng ý – 3: Trung lập – 4: Đồng ý – 5: Rất đồng ý)

Bước 1: Xây dựng thang đo

Thang đo nháp được xây dựng trên cơ sở lý thuyết, cùng với các đo lường của

chúng đã được kiểm định trong các nghiên cứu trước đây.

Bước 2: Nghiên cứu định tính

Do sự khác biệt về loại hình doanh nghiệp, môi trường kinh tế, văn hóa thực tế tại

từng nhóm đối tượng nghiên cứu, các thang đo sẽ được điều chỉnh và bổ sung qua

một nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm. Thông qua kết quả nghiên

cứu định tính này, thang đo nháp sẽ được điều chỉnh và dùng cho nghiên cứu định

lượng.

Bước 3: Nghiên cứu định lượng

Thang đo chính thức sau khi đã hiệu chỉnh thang đo nháp sẽ dùng cho nghiên cứu

định lượng. Nghiên cứu này sẽ kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu và giả

thuyết. Các thang đo này được kiểm định trở lại bằng phương pháp hệ số tin cậy

Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Tiếp theo, sau khi kiểm

định thang đo, các biến quan sát còn lại sẽ sử dụng để kiểm định giả thuyết và mô

hình nghiên cứu bằng phương pháp phân tích tương quang hồi quy tuyến tính bội,

cụ thể với:

42

- Kiểm định thang đo: tác giả dùng hệ số Cronbach Alpha để kiểm tra giá trị của

các thang đo, theo Nunnally & Bernstein (1994)

Cronbach’s Alpha ≥ 0.60: chấp nhận được nhưng không được đánh giá tốt

Cronbach’s Alpha € [0.70 – 0.90]: tốt

Cronbach’s Alpha > 0.90: chấp nhận được nhưng cũng không được đánh giá

tốt

Đồng thời theo Nunnally & Bernstein (1994) thì hệ số tương quan biến tổng ≥

0.3 thì biến đó đạt yêu cầu.

43

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

THANG ĐO NHÁP

THẢO LUẬN NHÓM

ĐIỀU CHỈNH

THANG ĐO CHÍNH KHẢO SÁT n=260

ĐÁNH GIÁ THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ, kiểm tra hệ số Alpha

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA Loại các biến có trọng số nhân EFA nhỏ, kiểm tra yếu tố và phương sai

TƯƠNG QUAN HỒI QUY Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

Nguồn: tác giả

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

44

3.2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định

H1

H2

Nhân tố môi trường chính trị

H3

Nhân tố môi trường pháp lý

H4

Chất lượng thông tin kế toán Nhân tố môi trường kinh tế

H5

Nhân tố môi trường giáo dục

Nhân tố môi trường văn hóa

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng

thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM

Qua quá trình nghiên cứu lý nền trong chương 2 và mô hình nghiên cứu đề xuất,

tác giả xây dựng và kiểm định các giả thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng

tới chất lượng TTKT trình bày trên BCTC tại các đơn vị SNYT công lập trên địa

bàn TP.HCM, cụ thể:

 Giả thuyết H1: Nhân tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

 Giả thuyết H2: Nhân tố môi trường chính trị có ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

 Giả thuyết H3: Nhân tố môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

 Giả thuyết H4: Nhân tố môi trường giáo dục có ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

 Giả thuyết H5: Nhân tố môi trường văn hóa có ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

45

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1 Đánh giá thang đo

Như đã trình bày trong chương 3, thang đo nhân tố chất lượng thông tin kế toán

tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM gồm 5 thang đo thành phần: (1)

Môi trường pháp lý; (2) Môi trường chính trị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi

trường giáo dục; (5) Môi trường văn hóa.

Thang đo được quy ước từ 1: “Rất không đồng ý” đến 5: “Rất đồng ý” với các

câu hỏi đề rõ ràng, các cán bộ công chức tại các bệnh viện hiểu được nội dung và ý

nghĩa từng câu hỏi của tất cả các thang đo. Vì vậy, các thang đo này được sử dụng

trong nghiên cứu định lượng để tiếp tục đán giá thông qua hai công cụ chính là hệ

số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha nhằm loại

trừ các biến có hệ số tương quan biế tổng nhỏ hơn 0.3. Tiêu chuẩn chọn thang đo

khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha ≥ 0.7. Thang đo có độ tin cậy Cronbach Alpha

≥ 0.6 cũng được chọn khi nó được sử dụng lần đầu (Nunnally & Burnstein, 1994).

Về lý thuyết, Cronbach Alpha càng cao càng tốt vì khi đó thang đo càng có độ tin

cậy. Cronbach Alpha của các thang đo thành phần được trình bày trong các bảng

dưới đây:

4.1.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý

Bảng 4.1: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý

Cronbach's Alpha Số biến

.772 4

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến

PL1 PL2 PL3 PL4 10.03 10.26 10.03 9.90 3.613 3.436 3.107 3.105 .514 .546 .622 .617 .747 .731 .691 .694

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.1

46

Bảng 4.1 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường pháp lý được đo lường qua 4

biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là 0.772 >

0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và nhỏ hơn

Cronbach Alpha. Như vậy thang đo nhân tố Môi trường pháp lý đáp ứng độ tin cậy.

4.1.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị

Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị

Cronbach's Alpha Số biến

.845 4

CT1 CT2 CT3 CT4

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến

11.00 10.97 10.95 10.96 3.635 3.643 3.637 3.230 .817 .807 .818 .766

.647 .670 .646 .762 Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.2

Bảng 4.2 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường chính trị được đo lường qua 4

biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là 0.845 >

0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và nhỏ hơn

Cronbach Alpha. Như vậy thang đo nhân tố Môi trường chính trị đáp ứng độ tin

cậy.

4.1.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế

Bảng 4.3: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế

Cronbach's Alpha Số biến

.788 3

47

Tương quan biến tổng Cronbach Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

KT1 6.19 2.600 .630 .714

KT2 6.27 2.320 .675 .661

KT3 6.47 2.310 .589 .762

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.3

Bảng 4.3 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường kinh tế được đo lường qua 3 biến

quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là 0.788 > 0.6.

Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và nhỏ hơn

Cronbach Alpha. Như vậy thang đo nhân tố Môi trường kinh tế đáp ứng độ tin cậy.

4.1.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục

Bảng 4.4: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục

Cronbach's Alpha Số biến

.771 3

Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến

GD1 GD2 GD3 6.79 7.00 7.04 1.634 1.725 1.531 .580 .602 .637 .720 .697 .656

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.4

Bảng 4.4 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường giáo dục được đo lường qua 3

biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là 0.771 >

0.6. Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và nhỏ hơn

Cronbach Alpha. Như vậy thang đo nhân tố Môi trường giáo dục đáp ứng độ tin

cậy.

48

4.1.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa

Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa

Cronbach's Alpha Số biến

.725 3

Tương quan biến tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến

VH1 VH2 VH3 7.45 7.44 7.40 .693 .707 .488 .498 .487 .662

1.674 1.663 1.409 Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.5

Bảng 4.5 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường văn hóa được đo lường qua 3

biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là 0.725 >

0.6. Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và nhỏ hơn

Cronbach Alpha. Như vậy thang đo nhân tố Môi trường văn hóa đáp ứng độ tin cậy.

4.1.6 Cronbach Alpha của thang đo đặc tính chất lượng TTKT

Bảng 4.6: Cronbach Alpha của thang đo đặc tính chất lượng TTKT

Cronbach's Alpha Số biến

.837 5

Tương quan biến tổng Cronbach Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến

QUA1 QUA2 QUA3 QUA4 QUA5 14.58 14.77 14.65 14.72 14.61 .740 .611 .635 .579 .632 .774 .812 .805 .821 .806

3.506 3.912 3.893 3.850 3.793 Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.6

49

Bảng 4.6 cho thấy thang đo đặc tính chất lượng thông tin kế toán có 5 biến quan

sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là 0.837 > 0.6.

Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và nhỏ hơn

Cronbach Alpha. Do đó thang đo đặc tính chất lượng thông tin kế toán đáp ứng độ

tin cậy.

Sau khi đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số Cronbach Alpha, tất

cả các biến của 5 nhân tố đều được giữ lại vì chúng đáp ứng được độ tin cậy.

4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu nhỏ và

tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu này, phương pháp EFA dựa vào mối tương quan

giữa các biến với nhau để rút gọn thành những nhân tố có nghĩa hơn. Cụ thể, khi

đưa tất cả các biến thu thập được vào phân tích, các biến có thể có liên hệ với nhau.

Khi đó chúng sẽ được gom thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và trình bày

dưới dạng các nhân tố cơ bản tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal Component với

phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue >1. Thang đo

nào có tổng phương sai trích từ 50 % trở lên là được chấp nhận (Gerbing &

Anderson, 1988). Các biến có trọng số (Factor loading) < 0.5 sẽ bị loại. Tại mỗi

khái niệm có chênh lệch trọng số lớn nhất và bất kỳ phải đạt ≥ 0.3 (Jabnoun & AL –

Tamini, 2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser –

Meyer – Olkin) phải có giá trị ≥ 0.5 và ≤ 1 (0.5 ≤ KMO ≤ 1), điều này thể hiện

phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả

năng không thích hợp với các dữ liệu. Theo Kaiser (1974):

KMO ≥ 0.9 là rất tốt

0.9 > KMO ≥ 0.8 là tốt

0.8 > KMO ≥ 0.7 là được

0.7 > KMO ≥ 0.6 là tạm được

50

0.6 > KMO ≥ 0.5 là xấu

KMO < 0.5 là không thể chấp nhận được (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008)

Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá theo từng bước. Lần

đầu thực hiện EFA, 17 biến đã được nhóm lại thành 05 nhân tố. Sau 02 lần thực

hiện phép quay, có 05 nhóm chính thức được hình thành.

4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Khi phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:

Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.

Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.

Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần

KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin ) .886

Mô hình kiểm tra Bartlett Giá trị Chi-Square 2185.597

231

Bậc tự do Sig (giá trị P-value) 0.000

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.7

Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương

quan với nhau (sig = 0.000 < 0.05, bác bỏ H0, chấp nhận H1). Đồng thời, hệ số

KMO = 0.886 > 0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là

thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố

51

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay

Nhân tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Tích lũy phương sai trích

33.597 8.378 7.943 6.802 4.984 4.634 33.597 2.879 41.974 2.826 49.917 2.452 56.719 2.227 61.703 2.166 66.336 2.044 13.085 12.843 11.147 10.124 9.845 9.291 Tích lũy phương sai trích 13.085 25.929 37.076 47.200 57.045 66.336

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 7.391 1.843 1.747 1.496 1.096 1.019 .888 .720 .661 .591 .541 .511 .471 .438 .428 .379 .346 .319 .307 .291 .272 .243 33.597 7.391 33.597 41.974 1.843 8.378 49.917 1.747 7.943 56.719 1.496 6.802 61.703 1.096 4.984 66.336 1.019 4.634 70.372 4.036 73.645 3.273 76.650 3.005 79.334 2.685 81.794 2.460 84.116 2.322 86.258 2.142 88.248 1.990 90.191 1.944 91.916 1.725 93.490 1.574 94.940 1.450 96.337 1.396 97.657 1.321 1.237 98.894 1.106 100.000

Bảng 4.8: Bảng phương sai trích

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.8

Bảng 4.8 cho thấy các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai trích là

66.336% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và

phép quay Varimax, có 5 thành phần được rút trích ra từ biến quan sát (bảng 4.8).

Điều này, cho chúng ta thấy 5 thành phần được rút trích ra thể hiện được khả năng

giải thích được 66.336% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.

52

Bảng 4.9: Bảng ma trận xoay

Biến quan sát Nhân tố 3 2 4 5

1 .816 .790 .762 .736

.815 .796 .579 .513

.849 .792 .729

.735 .735 .681

.874 .748 .731

CT4: Quyền lực CT2: Giám sát CT1: Dân chủ CT3: Áp lực PL4: Mục tiêu BCTC PL3: Cơ quan ban hành PL1: Luật ngân sách PL2: Chuẩn mực, chế độ KT2: Qui mô KT3: Quy định về định mưc thu chi KT1: Phát triển GD2: Mức độ tiếp cận GD1: Trình độ GD3: Mức độ tin học VH3: Sự nghiêm túc chấp hành VH2: Công khai hay bảo mật VH1: Chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.9

Sau khi thực hiện phương pháp rút trích Principal components và phép quay

Varimax, kết quả các nhóm được gom lại như sau:

Nhóm 1 ( Môi trường pháp lý – PL) gồm 4 biến là PL1, PL2, PL3, PL4

Nhóm 2 (Môi trường chính trị – CT) gồm 4 biến là CT1, CT2, CT3, CT4

Nhóm 3 (Môi trường kinh tế – KT) gồm 3 biến là KT1, KT2, KT3

Nhóm 4 (Môi trường giáo dục – GD) gồm 3 biến là GD1, GD2, GD3

Nhóm 5 (Môi trường văn hóa – VH) gồm 3 biến là VH1, VH2, VH3

4.2.2 Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường

Từ kết quả phân tích EFA và Cronbach Alpha như trên, mô hình nghiên cứu lý

thuyết chính thức điều chỉnh gồm 05 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế

toán tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM. Cụ thể, mô hình này có

05 biến độc lập (Môi trường pháp lý, Môi trường chính trị, Môi trường kinh tế, Môi

53

trường giáo dục, Môi trường văn hóa) và 01 biến phụ thuộc (chất lượng thông tin kế

toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh).

Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu chính thức như sau:

 H1: Môi trường pháp lý có tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

 H2: Môi trường chính trị có tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

 H3: Môi trường kinh tế có tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

 H4: Môi trường giáo dục có tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các

 H5: Môi trường văn hóa có tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Mô hình hồi quy được biểu diễn như sau:

CLTTKT = β0 + β1PL + β2CT + β3KT + β4GD + β5VH

4.3 Phân tích tương quan

Trước khi đi vào kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến

tính bội, tác giả cần xem xét sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức

độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa 05 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc.

Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

PL

CT .376** KT .383** GD .546** VH .158* QUA .589** PL

CT KT

.199** .142* .229** GD

1 .376** .383** .546** .158* .589** 1 .319** .450** .199** .511** .319** 1 .392** .142* .433** .450** .392** 1 .229** .568** 1 .327** VH QUA .511** .433** .568** .327** 1

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.10

54

Hệ số này luôn nằm trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối, nếu từ 0.4

đến 0.6 thì tương quan trung bình, lớn hơn 0.6 là tương quan chặt chẽ và càng gần 1

thì mối quan hệ càng chặt chẽ hơn, nếu nhỏ hơn 0.3 thì mối quan hệ là lỏng.

Bảng 4.10 cho thấy các biến độc lập là PL, CT, KT, GD, VH có hệ số tương

quan cùng chiều với biến phụ thuộc QUA (chất lượng thông tin kế toán), hệ số

tương quan của biến phụ thuộc với các biến độc lập dao động từ 0.376 đến 0.589.

4.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu

4.4.1 Phương pháp nhập các biến thành phần trong mô hình hồi quy bội

Bảng 4.11: Phương pháp nhập các biến vào phần mềm SPSS

Mô hình Các biến nhập vào Phương pháp Các biến loại bỏ

VH, KT, CT, PL, GD Enter

Biến phụ thuộc: QUA

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.11

Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào

một lượt bằng phương pháp Enter, trong đó:

 QUA là biến phụ thuộc. Thang đo của nhân tố Chất lượng thông tin kế toán

cũng là thang đo khoảng từ 1 đến 5 (1: Rất không đồng ý, 5: Rất đồng ý). Biến

QUA gồm 05 biến quan sát là QUA1, QUA2, QUA3, QUA4, QUA5.

 Β0: hằng số tự do

 Βj: trọng số hồi quy

 PL, CT, KT, GD, VH là các biến độc lập theo thứ tự sau: Môi trường pháp lý,

Môi trường chính trị, Môi trường kinh tế, Môi trường giáo dục, Môi trường văn

hóa.

4.4.2 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số xác định R2 được

chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình, càng

đưa thêm biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng. Tuy nhiên điều này cũng được

55

chứng mỉnh rằng không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ phù hợp hơn với

dữ liệu. Trong trường hợp này, hệ số xác định R2 điều chỉnh được sử dụng để phản

ánh chính xác hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội. R2 điều

chỉnh không nhất thiết tăng lên khi nhiều biến độc lập được đưa thêm vào phương

trình, nó là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho tình huống hồi quy tuyến tính

bội vì nó không phụ thuộc vào độ phóng đại của R2.

Bảng 4.12: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội

Mô hình R R2 Sai số chuẩn của ước lượng Hệ số R2 – hiệu chỉnh

1 .728 .530 .519 .33082

Biến độc lập: PL, CT, KT, GD, VH

Biến phụ thuộc: QUA

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.12

Bảng 4.12 cho thấy giá trị hệ số R là 0.728 > 0.5, do vậy đây là mô hình thích

hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.

Mặt khác, giá trị hệ số xác định R2 là 0.530, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính

đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 53%. Hay nói cách khác, 53% chất lượng thông tin

kế toán thay đổi là do sự thay đổi của các biến độc lập đã nêu ở mô hình. Còn 47%

là do sai số và các nhân tố khác gây ra.

4.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội

Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định

này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ các biến

độc lập hay không.

Giả thuyết H0 là: β0 = β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0

Kiểm định F và giá trị sig

Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến độc lập trong mô

hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa mô

hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu của các biến.

56

Bảng 4.13: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ANOVAa

Mô hình Bậc tự do F Sig. Tổng bình phương Trung bình bình phương

Hồi quy 28.087 5 5.617 51.325 .000 1 .109

Phần dư Tổng 24.953 53.040 228 233

Biến độc lập: PL, CT, KT, GD, VH

Biến phụ thuộc: QUA

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.13

Kết quả từ bảng 4.13 cho thấy giá trị Sig rất nhỏ (<0.05) chứng tỏ rằng mô hình

hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều

có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5% nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này

có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ

thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của

biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp và có thể sử

dụng được.

4.4.4 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy

Bảng 4.14: Bảng kết quả các trọng số hồi quy

Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Hệ số chuẩn hóa Sig. tstat

Beta Beta Sai số chuẩn Hệ số Tolerance Hệ số VIF

Hằng số 4.348 .000 .828 .191

.257 .046 PL .316 5.621 .000 .655 1.527

.175 .041 CT .224 4.270 .000 .751 1.332

.089 .033 KT .138 2.692 .008 .789 1.268

.160 .046 GD .203 3.460 .001 .601 1.663

.135 .038 VH .167 3.548 .000 .934 1.070

Biến phụ thuộc: QUA

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.14

57

Bàng 4.14 khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập

PL, CT, KT, GD, VH đều đạt yêu cầu do tstat > tα/2(5.132) = 1.6567 ( nhỏ nhất là

2.692 và các giá trị Sig. đều < 0.05), thể hiệ độ tin cậy khá cao.

4.5 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội

Kiểm tra các giả định sau:

 Phương sai của sai số (phần dư) không đổi

 Các phần dư có phân phối chuẩn

 Không có mối tương quan giữa các biến độc lập

 Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa

(Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008).

4.5.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

Bảng 4.15: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số

N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa -3.290 2.632 .000 1.000 234

Phần dư được chuẩn hóa -2.653 2.654 .000 .989 234

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.15

58

Biểu đồ 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.16

Hình 4.1cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị

trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương

sai của phần dư không đổi.

4.5.2 Kiểm định giả định các phần dư có phân phối chuẩn

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lí do như sử dụng sai

mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều

để phân tích... (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q –

Q plot, P – P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra

giả định này.

59

Biểu đồ 4.2: Đồ thị P – P plot của phần dư – đã chuẩn hóa

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.17

Kết quả từ đồ thị P – P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh được kỳ

vọng, cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

60

Biểu đồ 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.18

Kết quả từ đồ thị Histogram của phần dư cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ

chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std. Dev =

0.989). Từ đó cho thấy ý nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị

vi phạm.

4.5.3 Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đa cộng

tuyến)

Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với

nhau. Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là cung cấp cho mô hình những thông

61

tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ

thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt chẽ giữa các biến độc lập là nó

làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống kê t của

kiểm định ý nghĩa của chúng. Chính vì vậy, các hệ số có khuynh hướng kém ý

nghĩa hơn khi không có hiện tượng đa cộng tuyến và hệ số R2 vẫn khá cao (Hoàng

Trọng – Mộng Ngọc, 2008).

Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại

phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Thông thường nếu R2 < 0.8 và VIF của

một biến độc lập nào đó lớn hơn 5 hoặc hệ số Tolerance nhỏ hơn 0.5 thì biến này

không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình tuyến tính

bội (Lê Quang Hùng, 2015).

Bảng 4.14 cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập trong

mô hình này đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1.663) (Lê Quang Hùng, 2015).

4.6 Mô hình hồi quy

Trọng số hồi quy được thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa và (2) chuẩn

hóa. Vì trọng số hồi quy chưa chuẩn hóa nên giá trị của nó phụ thuộc vào thang đo.

Mặt khác, các biến độc lập có đơn vị khác nhau nên chúng ta không thể dùng chúng

để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng mô

hình được. Trọng số hồi quy chuẩn hóa được dùng để so sánh mức độ tác động của

các biến phụ thuộc và biến độc lập. Biến độc lập nào có trọng số này càng lớn thì

càng tác động mạnh vào biến phụ thuộc.

Căn cứ vào bảng 4.14, từ thông số thống kê trong mô hình hồi quy, phương trình

hồi quy tuyến tính bội đánh giá chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với các hệ số chuẩn hóa

như sau:

QUA = 0.316*PL + 0.224*CT + 0.138*KT + 0.203*GD + 0.167*VH

Như vậy, cả 05 nhân tố Môi trường pháp lý, Môi trường chính trị, Môi trường

kinh tế, Môi trường giáo dục, Môi trường văn hóa đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến

62

chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM..

Trong 05 nhân tố này thì nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng TTKT tại

các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM là Môi trường pháp lý (β = 0.316),

tiếp đến là Môi trường chính trị (β = 0.224), Môi trường giáo dục (β = 0.203), Môi

trường văn hóa (β = 0.167) và cuối cùng là môi trường kinh tế (β = 0.138). Như vậy

giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được

chấp nhận.

63

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Qua việc nghiên cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan

đến đề tài. Tác giả xác định việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM là cần thiết cho các bệnh

viện công tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung. Để thực hiện việc nghiên

cứu, tác giả đã xác định khung lý thuyết bao gồm hệ thống các văn bản pháp lý về

quản lý tài chính công, chế độ kế toán khu vực công, IPSASs,các quan điểm về chất

lượng thông tin kế toán, các quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin kế toán từ các đề tài nghiên cứu khác. Tác giả đã sử dụng các phương

pháp tiếp cận hệ thống, phân tích tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát, thảo luận

nhóm, thống kê mô tả, thống kê phân tích (sử dụng mô hình EFA) để nghiên cứu

luận văn. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá các thành phần ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh, đo lường mức độ ảnh hưởng của từng thành phần này,

đồng thời xem xét sự khác biệt trong đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

Công cụ là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm

định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức với cỡ mẫu n = 242, tác giả

đã xây dựng được 22 biến quan sát cho 6 thang đo. Các thang đo này được đưa vào

khảo sát trong nghiên cứu định lượng chính thức. Kết quả có tất cả 17 biến quan sát

được gom vào 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT

công lập trên địa bàn TP.HCM, đó là (1) Môi trường pháp lý, (2) Môi trường chính

trị, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường giáo dục, (5) Môi trường văn hóa.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 05 nhân tố mà tác giả đã đề xuất đều ảnh hưởng

đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập (bệnh viện công) trên địa bàn

TP.HCM, được thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính sau:

QUA = 0.316*PL + 0.224*CT + 0.138*KT + 0.203*GD + 0.167*VH

64

Kết quả nghiên cứu của luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh” đã xây dựng được mô hình đánh giá chất lượng thông tin kế toán cũng như

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập tại

TP.HCM, từ đó giúp các đơn vị này nhìn nhận được tầm quan trọng của chất lượng

TTKT trình bày trên BCTC, thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

TTKT và từ đó sẽ có những biện pháp ngăn ngừa, hướng tác động tích cực vào các

nhân tố này nhằm nâng cao chất lượng TTKT tại các đơn vị.

Tuy nhiên, để chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập nói chung và các đơn

vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM nói riêng cung cấp thông tin hữu ích thì

cần lập hội đồng biên soạn chế độ kế toán khu vực công độc lập hơn với cơ quan sử

dụng nguồn lực công, cải cách Luật NSNN, tăng cường giám sát của Quốc hội về

chế độ kế toán khu vực công, nâng cao trình độ chuyên gia, chuyên viên kế toán tại

các đơn vị sự nghiệp y tế, tăng cường vai trò công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán

nội bộ, kiểm toán độc lập, kiểm toán NN.

5.2 Giải pháp

Các giải pháp nền được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu xác định các nhân tố

tác động đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập (bệnh viện công) trên

địa bàn TP.HCM. Tác giả chỉ nghiên cứu đề xuất các giải pháp liên quan đến các

nhân tố được xác định có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT

công lập (bệnh viện công) trên địa bàn TP.HCM nhằm nâng cao chất lượng TTKT

tại các đơn vị này.

5.2.1 Hoàn thiện nhân tố môi trường pháp lý

Kết quả khảo sát cho thấy môi trường pháp lý có tác động mạnh nhất đến chất

lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM với (Beta =

0.316). Để nâng cao chất lượng TTKT thì cần hoàn thiện môi trường pháp lý, muốn

vậy cần:

 Chuẩn mực, chế độ, chính sách kế toán khu vực công sẽ tác động trực tiếp

đến chất lượng thông tin trên BCTC tại các đơn vị SNYT công lập. Do đó,

65

BTC cần ban hành chuẩn mực kế toán công và sửa đổi chế độ, chính sách cho

phù hợp chuẩn mực kế toán công quốc tế để bắt kịp xu hướng hội nhập. Việc

áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế được xem là xu hướng tất yếu của

hầu hết các quốc gia trên thế giới. Điều này sẽ mang lại sự minh bạch hơn

trong chế độ kế toán công thông qua quá trình ghi chép, hạch toán các nghiệp

vụ kinh tế theo đúng bản chất phát sinh hơn là thông qua hình thức giao dịch.

Vì nó được ghi nhận theo cơ sở dồn tích, qua đó có thể lập được toàn bộ

BCTC như các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân hiện nay.

 Chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TPHCM phụ

thuộc vào cơ quan ban hành các chế độ, chính sách, quy định trong lĩnh vực

kế toán khu vực công. Do đó, các cơ quan ban hành nên thường xuyên triển

khai hỗ trợ hướng dẫn và đôn đốc kiểm tra giúp đỡ các đơn vị sự nghiệp y tế

trên địa bàn nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán.

 Chuẩn mực, chế độ kế toán xác định mục tiêu BCTC càng rõ ràng thì thông

tin cung cấp trên BCTC càng hữu ích. Mục tiêu BCTC phục vụ cho đối tượng

nào là chủ yếu? Từ đó xem xét ban hành trong thời gian tới các văn bản về

việc thiết lập thông tin giữa các cấp đơn vị dự toán và việc công bố thông tin

cho phù hợp hơn.

5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường chính trị

Chất lượng thông tin kế toán khu vực công nói chung và tại các đơn vị SNYT

công lập thành phố Hồ Chí Minh nói riêng không chỉ phụ thuộc vào môi trường

pháp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào môi trường chính trị. Với (Beta = 0.224) cho

thấy môi trường chính trị tác động mạnh đến chất lượng thông tin kế toán tại các

đơn vị SNYT công lập TP.HCM, chỉ sau nhân tố môi trường pháp lý.

 Tính dân chủ cao sẽ tạo ra áp lực giải trình về tình hình sử dụng, quản lý các

nguồn lực công và áp lực sử dụng thông tin BCTC đề ra quyết định sẽ làm

tăng tính hữu ích của thông tin kế toán tại các đơn vị SNYT công lập trên địa

bàn TPHCM. Cần ban hành các quy định đánh giá trách nhiệm gắn liền với

66

việc công bố thông tin về tình hình sử dụng nguồn lực công thông qua báo

cáo tài chính công khai nhằm tăng tính dân chủ và tăng chất lượng TTKT.

 Khuynh hướng giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài chính công của các cơ

quan giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì chất lượng TTKT càng cao. Do đó

các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác giám sát kết hợp với thưởng

phạt phân minh khi phát hiện ra sai sót trong công tác ghi chép, tổng hợp số

liệu đưa vào BCTC tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

Không chỉ thưởng phạt trong nội bộ đơn vị, tùy thuộc vào mức độ nghiêm

trọng của sai sót mà tình hình phải được thông báo lên cấp sở hoặc cấp bộ, từ

đó đưa ra mức hình phạt hợp lý.

 Chất lượng TTKT phụ thuộc vào quyền lực của đối tượng sử dụng TTKT.

Quyền lực của công chúng càng cao thì TTKT càng trung thực, hữu ích.

Chính vì vậy các đối tượng sử dụng TTKT trên các BCTC cần có những kênh

thông tin phổ biến, dễ dàng truy cập theo dõi, và sử dụng TTKT tai các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi cần thiết. Do

đó càng nâng cao trách nhiệm công bố TTKT qua BCTC thì chất lượng

TTKT càng tăng.

5.2.3 Hoàn thiện nhân tố môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế tác động đến chất lượng thông tin kế toán với (Beta = 0.138).

Đây là nhân tố ít tác động đến chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên

địa bàn TP.HCM. Tác giả có đưa ra những giải pháp sau để hoàn thiện hơn nhân tố

này.

 Nâng cao tính tự chủ tài chính tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn

TP.HCM, từ đó tiến đến tự chủ về quy định mức giá khám chữa bệnh…làm

cho các đơn vị này cần công khai minh bạch các thông tin của đơn vị mình

nhằm tạo nên lòng tin cho người bệnh về chất lượng bệnh viện và chất lượng

TTKT ngày càng cao.

 Tăng cường đầu tư và phát triển quy mô của các đơn vị SNYT công lập trên

địa bàn TP.HCM càng lớn thì thông tin cung cấp trên BCTC ngày càng chất

67

lượng vì các đơn vị này cần nhu cầu thông tin trong công tác quản lý nhiều

hơn, cần công bố thông tin nhiều hơn. Do đó các đối tượng bên trong càng

quan tâm đến chất lượng TTKT có phản ánh chính xác, đúng đắn, kịp thời để

những nhà lãnh đạo cân nhắc khi đưa ra quyết định sử dụng NSNN trong xây

dựng thêm, sửa chữa hoặc nâng cấp quy mô trang thiết bị tại đơn vị.

 Cần ban hành các quy định về định mức thu, chi ngân sách áp dụng tại các

đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM một cách minh bạch bằng cách

phối hợp kịp thời giữa các cấp nhằm tăng cường chất lượng TTKT tại các đơn

vị này.

5.2.4 Hoàn thiện nhân tố môi trường giáo dục

Hoàn thiện nhân tố môi trường giáo dục có tác động đến chất lượng thông tin kế

toán với (Beta = 0.203) nên cần hoàn thiện thông qua các giải pháp sau:

 Trình độ của các chuyên gia, chuyên viên kế toán tại các đơn vị SNYT công

lập trên địa bàn TP.HCM sẽ tác động đến việc nâng cao chất lượng TTKT tại

các đơn vị này. Nên cần nâng cao năng lực trình độ kế toán viên bằng việc mở

các lớp tập huấn, giới thiệu về các văn bản hướng dẫn thực thi chế độ kế toán

sau khi có chỉnh sửa, bổ sung mới. Tạo điều kiện tốt nhất và hỗ trợ kinh phí

hoặc một phần kinh phí, khuyến khích, động viên cho các nhân viên kế toán

nâng cao trình độ chuyên môn tại các đơn vị đào tạo uy tín.

 Chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM phụ

thuộc mực độ tiếp cận với sự phát triển kế toán khu vực công trong khu vực

và trên thế giới của các chuyên viên, chuyên gia kế toán. Từ đó cần nâng cao

năng lực đội ngũ kế toán trong xu thế hội nhập thông qua trao đổi kinh

nghiệm hợp tác với các chương trình liên kết đào tạo quốc tế thì TTKT được

công khai, minh bạch sẽ đáp ứng được sự phù hợp với tình hình phát triển kế

toán công trong khu vực và thế giới.

 Chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM phụ

thuộc mức độ tin học trong công tác kế toán và tăng cường sử dụng công nghệ

thông tin trong kế toán khu vực công. Đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ

68

thông tin vào việc xử lý số liệu của công tác kế toán, thúc đẩy việc sử dụng

các công cụ kiểm soát thông qua hệ thống và phần mềm kế toán.

5.2.5 Hoàn thiện nhân tố môi trường văn hóa

Nhân tố môi trường văn hóa có tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với (Beta =

0.167) nên cần có các giải pháp hoàn thiện hợp lý sau:

 Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của những người quản lý, sự điều hành,

sử dụng tài chính công sẽ làm giảm chất lượng TTKT. Do đó cần có các biện

pháp hạn chế lợi ích nhóm tại các đơn vị SNYT công lập, cần thiết lập các hệ

thống kiểm soát, có các biện pháp chế tài thích đáng, kịp thời của các cơ quan

thuộc sở Y tế hoặc thuộc bộ Y tế đối với lãnh đạo đơn vị để làm gương cho

cấp dưới, hạn chế tiêu cực khi sử dụng NSNN. Qua đó nâng cao chất lượng

TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.

 Cần tuyên truyền đến các đối tượng sử dụng bên trong (không thuộc ban lãnh

đạo đơn vị) và các đối tượng bên ngoài cần sử dụng TTKT có mục đích.

Đồng thời có các biện pháp để công khai TTKT tại các đơn vị SNYT công lập

trên địa bàn TP.HCM, hành động đó sẽ tác động đến chất lượng TTKT trên

BCTC.

 Tăng cường các biện pháp kiểm tra và chế tài với các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập để các đơn vị này nghiêm túc chấp hành các quy định kế toán, chuẩn

mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán. Từ đó chất

lượng TTKT sẽ được nâng cao tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa

bàn TP.HCM

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Luận văn là công trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả, tuy nhiên theo tác giả

thì luận văn còn một số hạn chế.

5.3.1 Hạn chế của luận văn

Mục tiêu của tác giả là nâng cao chất lượng TTKT trong các đơn vị SNYT công

lập trên địa bàn TP.HCM. Vì vậy, trong nội dung kết quả nghiên cứu, tác giả đánh

69

giá thực trạng của các đơn vị SNYT công lập còn chung chung, chưa phân tích,

đánh giá cụ thể các hạn chế của chế độ kế toán khu vực công. Trong khu vực công,

tác giả chỉ lựa chọn một lĩnh vực HCSN để nghiên cứu, đáng giá chi tiết chế độ kế

toán. Khi nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện các nhân tố tác động để nâng cao

chất lượng TTKT tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM, tác giả đề

xuất các giải pháp nền và các giải pháp hỗ trợ mà vẫn chưa đi sâu, chưa gắn vào các

đặc thù của các đơn vị tại TP.HCM.

Nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu là các bệnh viện công, chưa đại

diện hết cho các đơn vị SNYT công lập tại TP.HCM. Ngoài ra, do trình độ còn hạn

chế của tác giả nên có thể việc lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng còn không đầy đủ và

các thang đo còn chưa phù hợp.

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế đã nêu trên của đề tài. Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp

theo như sau:

 Tìm hiểu, thu thập đầy đủ hơn các mô hình lý thuyết để đưa thêm các nhân tố

phù hợp và xây dựng thang đo hoàn thiện hơn để có độ tin cậy cao hơn.

 Tăng kích thước mẫu và mở rộng nhóm đối tượng khảo sát để tăng tính đại

diện của mẫu.

 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thống nhất các quy định kế toán, hình

thành một chế độ kế toán chung cho khu vực công tại VN trong đó có đơn vị

SNYT công lập.

70

KẾT LUẬN

Thông qua từng bước nghiên cứu, tác giả đã đưa ra trọng tâm để đáp ứng được

các mục tiêu nghiên cứu. Từ đó, tác giả đã đúc kết được các nhân tố ảnh hưởng tích

cực đến và quan trọng đến chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị SNYT công

lập trên địa bàn TP.HCM. Từ kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính bội, tác giả đã

khám phá ra các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp. Các

kiến nghị và giải pháp đó góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các

đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM. Mô hình nghiên cứu của tác giả là

tiền đề giúp các nhà nghiên cứu có thể mở rộng thêm thông qua các nhân tố mới.

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài Chính, 2006. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất

bản Tài Chính

2. Bộ Tài Chính, 2007. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Hà Nội: Lưu hành

nội bộ

3. Bộ Tài Chính, 2007. Tài liệu hội thảo định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn

mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam. Hà Nội: Lưu hành nội bộ

4. Bộ Tài Chính, 2007. Thông tư 185/2010/TT – BTC. Hà Nội

5. Bộ Tài Chính, 2011. Tài liệu hội thảo về hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc

tế và lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Hà Nội: Lưu

hành nội bộ

6. Bộ môn kế toán tài chính trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,

2007. Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Tp.HCM: Nhà xuất bản Lao động xã

hội

7. Chính phủ, 2004. Nghị định 128/2004/NĐ – CP. Hà Nội

8. Chính phủ, 2005. Nghị định 130/2005/NĐ – CP. Hà Nội

9. Chính phủ, 2013. Nghị định 117/2013/NĐ – CP. Hà Nội

10. Chính phủ, 2015. Nghị định 16/2015/NĐ – CP. Hà Nội

11. Quốc hội, 2015. Luật Kế Toán. Hà Nội

12. Quốc hội, 2015. Luật Ngân Sách. Hà Nội

13. Trần Thị Kim Anh, 2005. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán

và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam. Hà

Nội. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Trường đại học Ngoại Thương

14. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014. Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công –

nghiên cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam. Tp. HCM. Luận

án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế Tp. HCM

15. Đinh Phi Hổ, 2012. Phương pháp nghiên cứu định lượng. Tp. HCM: Nhà xuất

bản Phương Đông

2

16. Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn

lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tp. HCM. Luận án tiến

sĩ kinh tế. Đại học kinh tế Tp.HCM

17. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của

các công ty niêm yết ở Việt Nam. Tp.HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học

kinh tế Tp. HCM

18. Nguyễn Thị Hồng Nga, 2014. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán. Hà Nội. Web Trung ương Hội kế toán và Kiểm

toán Việt Nam http://hoiketoankiemtoan.vn/tabid/452/newsid/3366/Tieu-chi-

danh-gia-va-cac-yeu-to-anh-huong-den-chat-luong-thong-tin-ke-toan.aspx

19. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Tp. HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức

20. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh -

thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản lao động – xã hội

Danh mục tài liệu tiếng Anh

21. Anderson, J.C.,& Gerbing, D.w., 1988. Structural equation modeling in

practice: A rewiew and recommended two – step Approach Psychological

Bulletin, 103 (3), pp. 411 – 423

22. Choi, F.D.S and G.G Mueller, 1984. International Accouting, Prentice – Hall

23. Eppler, N. and Muenzenmayer.P., 2002. Measuring information in the web

context. A survey of state of the Art instruments and an Application

Methodology, In Proceedings of the 5th international conference on information

quality

24. Hui – Sung Kao, Tzu – Han Wei, 2014. The Effect of IFRS, Information

Asymmetry and Corporate Governance on the Quality of Accounting

Information. Asian Economic and Financial Review, pp. 226 – 256

3

25. Jabnoun, N., & AL – Tamimi, H., 2003. Measurring perceived service Quality

at UAF Commercial Banks

26. Knight, S., Burn, J., 2005. Developing a Framework for Assessing information

quality on the world wide web introduction – The big picture what is

information quality? . Informing science Journal 8, pp.160 – 172

27. S.H.Badloe, 2011. The quality of Accouting Information: A case of the

Netherlands. Rotterdam: Erasmus University

28. Shanks, G & Corbitt, B., 1999. Understanding data quality: Social and cultural

aspects. Proceedings of the 10th Australasian conference on Informmation

Systems, p785

29. Shirlee – Ann Knight and Janice Burn, 2005. Developing a Framework for

Assessing Information Quality on Word Wide Web, Volume 8

4

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

KHẢO SÁT “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG

TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA

THƯ NGỎ

BÀN TP.HCM”

Xin chào Anh/Chị,

Tôi tên là Phạm Thị Kim Ánh, học viên cao học ngành Kế toán trường Đại học

Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

TP.HCM”.

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

TP.HCM. Sự thành công của cuộc khảo sát phụ thuộc rất nhiều vào sự nhiệt tình hỗ

trợ của Quý Anh/Chị. Tôi rất mong sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời các câu

hỏi sau đây.

Tất cả các câu trả lời của Quý Anh/Chị trên bảng câu hỏi này sẽ được sử dụng vì

mục đích nghiên cứu, chúng sẽ được giữ bí mật, không có cá nhân hay tổ chức nào

biết được thông tin từ bảng câu hỏi này. Vì vậy, tôi rẩt mong quý Anh/Chị sẽ trả lời

một cách trung thực, khách quan các câu hỏi nhằm giúp kết quả nghiên cứu phản

ánh đúng thực tế.

Xin chân thành cám ơn Anh/Chị

5

PHIẾU KHẢO SẮT

PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ NGƯỜI THAM GIA TRẢ LỜI BẢNG CÂU HỎI

1. Tên cơ quan của Anh/Chị:……………………………………………………...

2. Vị trí của Anh/Chị trong cơ quan:……………………………………………...

3. Anh/Chị đã làm việc trong lĩnh vực kế toán được bao nhiêu lâu?

☐ Dưới 5 năm ☐ 5 đến 10 năm ☐ 11 đến 20 năm ☐ Trên 20 năm

4. Trình độ học vấn

☐ Trung cấp chuyên nghiệp ☐ Cao đẳng – Đại học

☐ Sau đại học (Thạc sĩ, Tiến sĩ…) ☐ Khác (ghi rõ học vấn cụ

thể)……

5. Chưc vụ đang nắm giữ

☐ Nhân viên ☐ Phó phòng

☐ Trưởng phòng ☐ Khác (ghi rõ chức vụ cụ

thể)…….

6. Anh/Chị vui lòng cho biết email liên lạc của mình để chúng tôi dễ dàng liên lạc

và gửi kết quả nghiên cứu……………………………………………………….

PHẦN 2: ĐẶC TÍNH CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

7. Xin vui lòng đọc kỹ những phát biểu sau. Sau mỗi phát biểu, hãy chọn câu trả

lời đúng nhất quan điểm của Anh/Chị theo thang điểm từ 1 đến 5 với (1) Rât

không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Trung lập; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý.

Mỗi mức độ đều có ý nghĩa đối với nghiên cứu. Do đó Anh/Chị hãy đưa ra lựa

chọn đúng với suy nghĩ của mình.

ĐẶC TÍNH CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 1 2 3 4 5

Thông tin kế toán được cung cấp trên BCTC tại

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

1 TP.HCM đáp ứng nhu cầu kịp thời; luôn có sẵn

để phục vụ cho trách nhiệm giải trình và mục

đích ra quyết định.

6

Thông tin cung cấp trên BCTC tại các đơn vị sự

2 nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM hiện

nay trình bày rõ ràng, dễ hiểu.

Thông tin trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp y

tế công lập trên địa bàn TP.HCM mô tả được bản 3 chất của sự kiện, giao dịch gốc, coi trọng nội

dung hơn hình thức, đảm bảo độ tin cậy.

Thông tin trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp y

tế công lập trên địa bàn TP.HCM được tính toán

4 và trình bày nhất quán, có mối liên hệ chặt chẽ,

liên quan đến nhau, đáp ứng nhu cầu có thể so

sánh được.

Thông tin trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp y

tế công lập trên địa bàn TP.HCM được lập và 5 trình bày trên nguyên tắc tuân thủ các chính sách,

quy định, pháp định, pháp luật của Nhà nước.

PHẦN 3: KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG

THÔNG TIN KẾ TOÁN

8. Anh/Chị có quan tâm đến chất lượng thông tin kế toán của cơ quan không?

☐ Có ☐ Không

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ

TOÁN

Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với từng câu nhận định dưới đây

((1) Rất không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Trung lập; (4) Đồng ý; (5) Rất

đồng ý)

Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5 Môi trường pháp lý

7

Luật ngân sách và các chính sách quản lý tài

chính công sẽ tác động đến chất lượng PL1 thông tin trên BCTC tại các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.

Chuẩn mực, chế độ, chính sách kế toán khu

vực công sẽ tác động trực tiếp đến chất PL2 lượng thông tin trên BCTC tại các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.

Chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

PL3 TP.HCM phụ thuộc vào cơ quan ban hành

các chế độ, chính sách, quy định trong lĩnh

vực kế toán khu vực công.

Chuẩn mực, chế độ kế toán xác định mục

PL4 tiêu BCTC càng rõ ràng thì thông tin cung

cấp trên BCTC càng hữu ích.

Môi trường chính trị

Tính dân chủ cao sẽ tạo ra áp lực giải trình

về tình hình sử dụng, quản lý các nguồn lực

công và áp lực sử dụng thông tin BCTC để CT1 ra quyết định sẽ làm tăng tính hữu ích của

thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y

tế công lập trên địa bàn TP.HCM.

Khuynh hướng giám sát tình hình quản lý,

sử dụng tài chính công của các cơ quan

giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì chất CT2 lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập trên địa bàn TP.HCM càng minh

bạch.

8

Áp lực mạnh mẽ từ cơ quan giám sát tài

chính công về việc bắt buộc các đơn vị công

phải cung cấp thông tin BCTC đã được CT3 kiểm toán độc lập sẽ giúp nâng cao chất

lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập trên địa bàn TP.HCM.

Chất lượng TTKT phụ thuộc vào quyền lực

của đối tượng sử dụng thông tin. Quyền lực CT4 của công chúng càng cao thì TTKT càng

trung thực, hữu ích.

Môi trường kinh tế

Kinh tế tại các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập trên địa bàn TP.HCM càng phát triển sẽ KT1 làm cho chất lượng TTKT tại các đơn vị

này ngày càng cao.

Quy mô của các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập trên địa bàn TP.HCM càng lớn thi thông KT2 tin cung cấp trên BCTC ngày càng chất

lượng.

Thực tế quy định về định mức thu, chi ngân

sách áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp y tế KT3 công lập trên địa bàn TP.HCM ảnh hưởng

đến chất lượng TTKT tại các đơn vị này.

Môi trường giáo dục

Trình độ của các chuyên gia, chuyên viên

kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công

GD1 lập trên địa bàn TP.HCM sẽ tác động đến

việc nâng cao chất lượng TTKT tại các đơn

vị này.

9

Chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập trên địa bàn TP.HCM phụ

GD2 thuộc mức độ tiếp cận với sự phát triển kế

toán khu vực công trong khu vực vá thế giới

ca các chuyên viên, chuyên gia kế toán.

Chất lượng TTKT tại các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập trên địa bàn TP.HCM phụ

GD3 thuộc mức độ tin học trong công tác kế toán

và tăng cường sử dụng công nghệ thông tin

trong kế toán khu vực công.

Môi trường văn hóa

Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng của

những người quản lý, sự điều hành, sử dụng

VH1 tài chính công sẽ làm giảm chất lượng

TTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

trên địa bàn TP.HCM.

Quan điểm công khai hay bảo mật TTKT tại

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa

bàn TP.HCM sẽ tác động đến chất lượng VH2 thông tin kế toán trên BCTC. BCTC càng

công khai thì chất lượng thông tin kế toán

càng tăng.

Sự nghiêm túc chấp hành các quy định kế

toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực

nghề nghiệp của người làm kế toán làm tăng VH3 chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn

TP.HCM.

10

Phụ lục 2

HỌ VÀ TÊN

VỊ TRÍ CÔNG TÁC

CHỨC VỤ

ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

Nguyễn Thị Nguyệt Hồng

P. TCKT

Trưởng phòng BV Chấn thương chỉnh hình

Lê Châu Xuân Mai

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Trần Văn Dừa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Anh Hơn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Thiện Nhơn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Lương Hoàng Giang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Trần Thị Tuyết Thu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Đại Khoa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Hồ Thị Kim Thủy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Ngọc Tuyền

P. TCKT

Phó Phòng

BV Chấn thương chỉnh hình

Võ Thị Minh Việt

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Châu Văn Đính

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Thị Thu Liễu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Huỳnh Thị Trúc Phương

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Thi Quỳnh Nga

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Thị Hằng Nga

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Trịnh Thị Tuyết Mai

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Phạm Thị Phương Thúy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Trương Hàng Hải

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Vũ Thành Huân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Trần Thị Xuân Hương

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Đào Thị Cẩm Nhung

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Lâm Hồng Ngọc

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Cao Thị Thoa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Thị Thúy Loan

P. TCKT

Nhân Viên

BV Chấn thương chỉnh hình

Nguyễn Thu Hà

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Nguyễn Thiện

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Mai Hồng Lý

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Dương Cao Trung

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Phạm Đức Vinh

P. TCKT

Trưởng phòng BV Hùng Vương

Nguyễn Ngọc Vũ

P. TCKT

Phó Phòng

BV Hùng Vương

Trần Thị Kim Dung

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Trương Xuân Đạt

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Danh sách mẫu khảo sát

11

Nguyễn Duy Thức

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Lê Thế Vinh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Nguyễn Trọng Tín

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Dương Thị Kim Cương

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Phạm Quang Tuyến

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Nguyễn Thị Bảo Trâm

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Nguyễn Thị Hạnh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Ngô Ngọc Riết

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Nguyễn Quốc Việt

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Tiêu Chí Viễn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Lê Nguyên Thanh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Võ Tam Trực

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Nguyễn Thị Thu An

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Tài Thị Ngọc Giàu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Hùng Vương

Nguyễn Thị Kim Hoa

P. TCKT

Trưởng phòng BV Tai Mũi Họng

Phan Thị Hoàng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Huỳnh Thị Trang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Phan Vương Nhật Hoàng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Trần Thị Hồng Loan

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Châu Thị Kim Phúc

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Thị Ngọc Trang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Kiều Châu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Lê Chí Dũng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Diệp Thế Hòa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Thị Thu Thảo

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Ngô Long Vân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Bùi Hoàng Lạc

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Quang Nam

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Lê Văn Thôi

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Văn Hiến

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Lê Vũ Quốc

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Thị Huệ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Thanh Tâm

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Võ Linh Lan

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Nguyễn Thị Thanh Loan

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Trần Thị Kim Luyến

P. TCKT

Nhân Viên

BV Tai Mũi Họng

Mai Thị Cẩm Vân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

12

Nguyễn Vũ Thanh Tuyền

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyễn Thị Thanh Thùy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Phạm Thị Thu Doanh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Trịnh Thị Minh Duyên

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyễn Hải Yến

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyễn Thị Diễm Lệ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyễn Ngọc Hoài Diễm

P. TCKT

Phó Phòng

BV Từ Dũ

Võ Vưu Thùy Trang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Bùi Thị Hoàng Vân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyễn Thị Hương

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyễn Thùy Phương

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Traàn Phương

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Cao Thanh Truùc

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Tröông Troïng Tiến

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Traàn Ñöùc Vinh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Ñinh Khaéc Chữ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Hoaøng Thanh Hà

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Leâ Ñaêng Minh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Höõu Thạnh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Höõu Trí

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Leâ Syõ Tuấn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Khöông Thieän Nhơn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Vaên Tieán Lưu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Leâ Thò Tuyeát Hạnh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Thò Mai

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Thò Nga

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Thò Thu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Haø Thò Phượng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Huyønh Thò Myõ Phụng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Phuøng Thò Dieãm My

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Thò Aùnh Nga

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Thò Thanh Lan

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Thò Thu Trang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Höõu Tuệ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Taán Khoa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Thò Hoaøi Phương

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Vaên Dũ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Leâ Thò Caåm Oanh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

13

Nguyeãn Thò Yeán Loan

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Huyønh Thò Phöông Thảo

P. TCKT

Nhân Viên

BV Từ Dũ

Nguyeãn Thanh Bình

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Nguyeãn Thò Dieãm Hằng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Nguyeãn Thò Hường

P. TCKT

Trưởng phòng BV Nhiệt Đới

Trònh Anh Thư

P. TCKT

Phó Phòng

BV Nhiệt Đới

Chaâu Nga

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Nguyeãn Thò Thu Hương

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Ngoâ Thò Mười

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Huyønh Thò Thu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Cao Baù Lộc

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Tröông Thò Tiềm

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Hoaøng Ngoïc Thảo

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Traàn Thò Moäng Trang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Voõ Thaønh Bình

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Leâ Thanh Giang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Ñaëng Thò Vuõ Như

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Nguyeãn Thò Thu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Phan Thanh Vy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Ñinh Thò Mỹ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Phan Quy Hằng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Tröông Thò Thanh Thảo

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Nguyễn Ngọc Thảo Ly

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Nguyeãn Thò Kieàu Oanh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Nhiệt Đới

Trần Thị Thanh Hoa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Thò Bích Trang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Thò Thanh Diễm

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Tröông Minh Tôn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Thò Thu Thủy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Voõ Thò Hoàng Lam

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Laïi Thò Thy

P. TCKT

Trưởng phòng BV Ung Bứu

Nguyeãn Anh Tuấn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Trònh Thò Thuùy Nhuận

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Thò Kim Thủy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Quoác Trị

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Leâ Phuùc

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Vaên Giaùp

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Thò Kim

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

14

Tröông Trí Höõu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Ñoã Höõu Thaéng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Voõ Quoác Trung

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Traàn Ñaêng Khoa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Ñoaøn Coâng Tieán

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Voõ Thanh Taân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Ngoâ Vaên Thaùi

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Ngoïc Long

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Döông Tröôøng Quang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Traàn Chí Khoâi

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Ñoaøn Vaên Chuyeân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Hoà Minh Hieáu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Ñình Chöông

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Buøi Thanh Nhöït

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Hoà Thaønh Nhaân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Döông Hieáu Kyø

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Huyønh Ngoïc Sôn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Döông Hoaøng Anh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Phan Thò Ngoïc Hoa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Traàn Tuaán Kieàu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Vuõ Thò Loan

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Luïc Thò Ñeïp

P. TCKT

Nhân Viên

BV Ung Bứu

Nguyeãn Duy Quang

P. TCKT

Trưởng phòng BV Mắt

Döông Thò Kim Thaûo

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Cao Hoàng Döông Thuøy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Nguyeãn Thò Ngoïc Thuûy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Voõ Thò Phöông Traâm

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Buøi Thò Tuyeân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Phan Thò Kim Yeán

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Huyønh Ngoïc Chaùnh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Traàn Thò Ngoïc Höông

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Buøi Thò Aùi Ngoân

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Trònh AÙnh Nhöït

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Ñoã Lôïi Haø

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Thaùi Thò Myõ Hoaøng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Nguyeãn Thò Bích Loan

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Tröông Thò Hieàn Thô

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Phạm Hoa Khanh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

15

Nguyeãn Thò Kim Thoa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Nguyeãn Thò Bích Thuûy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Nguyễn Lữ Thụy Vũ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Nguyeãn Baûo Traâm

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Leâ Thò Mai Oanh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Phaïm Hoaøng Vuõ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Traàn Thò Yeán

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Nguyeãn Thò Thu Nguyeät

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Phaïm Thò Caåm Hoàng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Leâ Thò Ghi

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Löông Thuyù Mi

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Trònh Ngoïc Myõ

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Nguyeãn Thò Kim Lieãu

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Cao Thò Xuaân Höông

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Phạm Đức Thịnh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Hoà Vaên

P. TCKT

Phó Phòng

BV Mắt

Phaïm Thanh Phong

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Buøi Baûo Vinh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Mắt

Vöu Böûu Long

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Leâ Vaên Döông Döông

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Ñaëng Taán Huøng

P. TCKT

Trưởng phòng BV Phạm Ngọc Thạch

Tröông Coâng Quang

P. TCKT

Phó Phòng

BV Phạm Ngọc Thạch

Haø Ñònh Quoác

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Ngoâ Vaên Sôn

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Huyønh Phöôùc Thaønh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Anh Thaûo

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Traàn Thanh Tuù

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Phuù Cöôøng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Thanh 'Khôûi

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Leâ Vieát Phong

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Haø Minh Taâán

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Thieát Quyeàn Cöông

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Voõ Minh Giang

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Phöông Taán

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Ngoïc Thieän

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Voõ Vaên Maïnh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Thaønh Löôïng

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Chaâu Thò Myõ Chi

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

16

Ñinh Troïng Nghóa

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Leâ Taán Trung

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Buøi Thanh Phi

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Thò Ngoïc Dung

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Leâ Thò Phöôïng Linh

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Leâ Minh Tuaán

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Leâ Theá Hiển

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Huyønh Phan Nghieâm

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Saàm Khaéc Huy

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Hoà Ngoïc Caån

P. TCKT

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

Nguyeãn Thò Kim Hoàng

Nhân Viên

BV Phạm Ngọc Thạch

P. TCKT

17

Phụ lục 3

Phụ lục 4.1: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý

Reliability Statistics

N of Items Cronbach's Alpha

.772 4

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

10.03 10.26 10.03 9.90 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 3.613 3.436 3.107 3.105 .514 .546 .622 .617 .747 .731 .691 .694

PL1 PL2 PL3 PL4

Phụ lục 4.2: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị

Reliability Statistics

N of Items Cronbach's Alpha

.845 4

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

11.00 10.97 10.95 10.96 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 3.635 3.643 3.637 3.230 .647 .670 .646 .762 .817 .807 .818 .766

CT1 CT2 CT3 CT4

18

Phụ lục 4.3: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế

Reliability Statistics

N of Items Cronbach's Alpha

.788 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

6.19 6.27 6.47 Scale Variance if Item Deleted 2.600 2.320 2.310 .630 .675 .589 .714 .661 .762

KT1 KT2 KT3

Phụ lục 4.4: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục

Reliability Statistics

N of Items Cronbach's Alpha

.771 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

GD1 GD2 GD3 6.79 7.00 7.04 Scale Variance if Item Deleted 1.634 1.725 1.531 .580 .602 .637 .720 .697 .656

Phụ lục 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa

Reliability Statistics

N of Items Cronbach's Alpha

.725 3

19

Item-Total Statistics

Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted

7.45 7.44 7.40 1.674 1.663 1.409 .498 .487 .662 .693 .707 .488

VH1 VH2 VH3

Phụ lục 4.6: Cronbach Alpha của thang đo đặc tính chất lượng TTKT

Reliability Statistics

N of Items Cronbach's Alpha

.837 5

Item-Total Statistics

Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted

14.58 14.77 14.65 14.72 14.61 3.506 3.912 3.893 3.850 3.793 .740 .611 .635 .579 .632 .774 .812 .805 .821 .806

QUA1 QUA2 QUA3 QUA4 QUA5

Phụ lục 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần

KMO and Bartlett's Test

.886

Approx. Chi-Square 2185.597 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

df Sig. 231 0.000

20

Phụ lục 4.8: Bảng phương sai trích

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Comp onent

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Cumulative %

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance

Cumulative %

33.597 8.378 7.943 6.802 4.984 4.634

33.597 2.879 41.974 2.826 49.917 2.452 56.719 2.227 61.703 2.166 66.336 2.044

13.085 12.843 11.147 10.124 9.845 9.291

13.085 25.929 37.076 47.200 57.045 66.336

7.391 1.843 1.747 1.496 1.096 1.019 .888 .720 .661 .591 .541 .511 .471 .438 .428 .379 .346 .319 .307 .291 .272 .243

33.597 7.391 41.974 1.843 49.917 1.747 56.719 1.496 61.703 1.096 66.336 1.019 70.372 73.645 76.650 79.334 81.794 84.116 86.258 88.248 90.191 91.916 93.490 94.940 96.337 97.657 98.894 100.000

33.597 8.378 7.943 6.802 4.984 4.634 4.036 3.273 3.005 2.685 2.460 2.322 2.142 1.990 1.944 1.725 1.574 1.450 1.396 1.321 1.237 1.106

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Extraction Method: Principal Component Analysis.

21

Phụ lục 4.9: Bảng ma trận xoay

Rotated Component Matrixa

Component

2 3 4 5 6

1 .816 .790 .762 .736

.806 .777 .632 .582 .543

.815 .796 .579 .513

.849 .792 .729

.735 .735 .681

CT4 CT2 CT1 CT3 QUA1 QUA2 QUA4 QUA5 QUA3 PL4 PL3 PL1 PL2 KT2 KT3 KT1 GD2 GD1 GD3 VH3 VH2 VH1 .874 .748 .731

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

22

Phụ lục 4.10: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập

CT

PL

GD

VH

QUA

PL

1

.376**

.383**

.546**

.158*

.589**

.000

.000

.000

.016

.000

234

234

234

234

234

234

CT

1

.319**

.450**

.199**

.511**

.376**

.000

.000

.000

.002

.000

234

234

234

234

234

234

KT

.383**

.319**

1

.392**

.142*

.433**

.000

.000

.000

.030

.000

234

234

234

234

234

234

GD

.546**

.450**

.392**

1

.229**

.568**

.000

.000

.000

.000

.000

234

234

234

234

234

234

VH

.158*

.199**

.142*

.229**

1

.327**

.016

.002

.030

.000

.000

234

234

234

234

234

234

QUA

1

.589**

.511**

.433**

.568**

.327**

.000

.000

.000

.000

.000

234

234

234

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N

234

234

234 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations KT

Phụ lục 4.11: Phương pháp nhập các biến vào phần mềm SPSS

Variables Entered/Removeda

Model Method Variables Removed

1 Enter Variables Entered VH, KT, CT, PL, GDb

a. Dependent Variable: QUA b. All requested variables entered.

23

Phụ lục 4.12: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Square Durbin- Watson

.728a .530 .519 Std. Error of the Estimate .33082 2.147

1 a. Predictors: (Constant), VH, KT, CT, PL, GD b. Dependent Variable: QUA

Phụ lục 4.13: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội

ANOVAa

Model df F Sig. Sum of Squares Mean Square

1 Regression 28.087 5 5.617 51.325 .000b

.109

Residual Total 24.953 53.040 228 233

a. Dependent Variable: QUA b. Predictors: (Constant), VH, KT, CT, PL, GD

Phụ lục 4.14: Bảng kết quả các trọng số hồi quy

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.

Tolerance VIF Beta B Std. Error

1 (Constant) .191 4.348 .000 .828

PL CT KT GD VH .257 .175 .089 .160 .135 .046 .041 .033 .046 .038 .316 5.621 .224 4.270 .138 2.692 .203 3.460 .167 3.548 .000 .000 .008 .001 .000 .655 1.527 .751 1.332 .789 1.268 .601 1.663 .934 1.070

a. Dependent Variable: QUA

24

Phụ lục 4.15: Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean N Std. Deviation

2.5244 4.5805 3.6667 .34719 234

-.87774 .87796 .00000 .32726 234

-3.290 2.632 .000 1.000 234

-2.653 2.654 .000 .989 234

Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: QUA

Phụ lục 4.16: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

25

Phụ lục 4.17: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đa chuẩn hóa

Phụ lục 4.18: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa