intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyên ngành học – nghiên cứu đối với sinh viên chuyên ngành Kế toán công các trường Đại học Kinh tế trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công của sinh viên còn hạn chế. Nhóm tác giả nhận thấy rằng, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành nghề kế toán công là vấn đề cần thiết đối với sinh viên, học sinh cũng như các trường Đại học hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyên ngành học – nghiên cứu đối với sinh viên chuyên ngành Kế toán công các trường Đại học Kinh tế trên địa bàn Hà Nội

  1. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 789 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH HỌC – NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN CÔNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Nguyễn Thị Nhinh - Nguyễn Mai Anh Thư - Mai Thanh Thủy - Phạm Thị Thu Hà Trường Đại học Thương mại Tóm tắt Hiện nay, ngành kế toán đang là một trong những ngành hàng đầu thu hút sinh viên theo học bởi một số ưu điểm như: cơ hội phát triển sự nghiệp, nhu cầu tuyển dụng cao, thu nhập cao ngay sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng, việc lựa chọn ngành học của một sinh viên chịu tác động của nhiều yếu tố. Theo đó, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định học ngành kế toán trên cơ sở tổng thuật tài liệu. Mô hình nghiên cứu được kiểm định dựa trên dữ liệu khảo sát sinh viên đang học chuyên ngành kế toán công tại các trường đại học công lập khối ngành kinh tế tại Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2020 và 2021. Cuối cùng, dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nhóm tác giả kỳ vọng những khuyến nghị, kết luận sẽ hữu ích đối với các nhà quản lý trường đại học trong việc đưa ra các chính sách tuyển sinh, đào tạo phù hợp. Từ khóa: Kế toán, Kế toán công, Kinh tế và quản trị kinh doanh. THE FACTORS AFFECTING DECISION TO MAJOR – AN EXAMINATION FOR STUDENTS IN PUBLIC SECTOR ACCOUNTING AT UNIVERSITIES OF ECONOMICS IN HANOI Abstract Currently, accounting is one of the leading industries attracting students to study because of a number of advantages such as career development opportunities, high recruitment demand, high income right after graduation. However, previous studies have shown that a student's choice of major is influenced by different factors. Accordingly, the authors build a research model of factors affecting the decision to study accounting on the basis of a literature review. The research model is tested based on survey data of students studying public accounting at public universities of economics and business in Hanoi between 2020 and 2021. Finally, based on the experimental research results, the authors expect the recommendations and conclusions to be useful for university managers in making appropriate admissions and training policies. Keywords: Accounting, Public sector accounting, Business administration.
  2. 790 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 1. Giới thiệu Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề của học sinh, sinh viên như do gia đình định hướng, theo số đông bạn bè hay do cảm thấy bản thân cảm thấy có yếu tố phù hợp với ngành nghề đó. Việc định hướng ngành nghề cho học sinh, sinh viên có ý nghĩa quan trọng, nếu ko tốt sẽ gây lãng phí thời gian và tiền bạc không nhỏ cho gia đình và xã hội, đồng thời gây ảnh hưởng không tốt đến bản thân sinh viên. Đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều trường đại học khối Kinh tế có đào tạo ngành kế toán với các chuyên ngành khác nhau như: kế toán doanh nghiệp, kế toán công, kiểm toán… Trong đó, kế toán công là một chuyên ngành mới, chưa có nhiều trường đại học khối Kinh tế đào tạo chuyên ngành này. Chính vì vậy, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công của sinh viên còn hạn chế. Nhóm tác giả nhận thấy rằng, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành nghề kế toán công là vấn đề cần thiết đối với sinh viên, học sinh cũng như các trường Đại học hiện nay. 2. Cơ sở lý thuyết Quá trình ra quyết định chọn học chuyên ngành của sinh viên xuất phát từ nhận thức nhu cầu khi họ ý thức được cần chọn một ngành nghề phù hợp với bản thân, nguyện vọng, cũng như nhu cầu xã hội. Khi nhận thức được tầm quan trọng của việc chọn nghề trong tương lai, sinh viên có xu hướng tiếp cận đến các thông tin liên quan đến ngành nghề từ nhà trường, lời khuyên của người thân hay từ thông tin đại chúng. Họ đưa ra những đánh giá lựa chọn và quyết định chọn ngành nghề phù hợp. Chính vì vậy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề theo học của sinh viên hiện nay. Chaudihuri (2006) cũng đã đưa ra mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng bị ảnh hưởng với đặc tính cá nhân, đặc tính môi trường, di truyền và phản ứng từ người dùng chính là sinh viên quyết định lựa chọn. Nghiên cứu theo đó cho thấy nhận thức của người dùng là sự phức hợp của 3 thành phần khác nhau của bộ não vừa mang tính bản năng, vừa mang tính tình cảm và vừa mang tính lý trí. Cosser & Toit (2002) nghiên cứu về mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề cũng cho thấy sự nhận thức của sinh viên lựa chọn ngành học với danh tiếng của trường, các tiện ích có được, học phí hợp lý, có mối quan hệ với người thân quen hay khả năng học bổng có được từ chương trình học. Các nghiên cứu đều cho thấy sinh viên đều có sự đánh giá và lựa chọn trên nhiều khía cạnh khác nhau. Bên cạnh đó, việc lựa chọn chuyên ngành kế toán nói riêng cũng như chuyên ngành kế toán công nói riêng cũng đã được nghiên cứu từ nhiều tác giả. Tsega và các cộng sự (2015) chỉ ra các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài, cùng với nhận thức về kế toán và các yếu tố xã hội đều có ảnh hưởng đến vệc chọn học chuyên ngành kế toán của sinh viên. Nghiên cứu của Rababah (2016) đưa ra các nhân tố cụ thể về danh tiếng trường đai học, sở thích cá nhân, triển vọng nghề nghiệp, các thành viên trong gia đình, phương tiện truyền thông đều là các nhân tố ảnh hưởng đến sinh viên kế toán khi học chọn học chuyên ngành này. Mặc dù, yếu tố về danh tiếng trường đại học hoặc cao đẳng không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của sinh viên trong nghiên cứu. Nhưng mô hình nghiên cứu của Rababah đã đưa ra thử nghiệm về
  3. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 791 sự ảnh hưởng của một biến mới – danh tiếng trường đại học hoặc cao đẳng. Cùng đồng nhất với các yếu tố trên của Rababah (2016) là nghiên cứu của Lê Thị Thanh (2013), nghiên cứu cũng chỉ ra nhóm nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là xã hội và thấp nhất là con người. Nguyễn Thị Bích Vân và các cộng sự (2017) đo lường bởi các nhân tố cá nhân, nghề nghiệp, trường đại học, gia đình và xã hội ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành kế toán của sinh viên để thấy sự tác động lớn nhất từ nghiên cứu là yếu tố gia đình và người thân. Các mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu tiền nhiệm trước đó là cơ sở để tác giả đưa ra các giải thuyết và mô hình nghiên cứu phục vụ cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công của sinh viên hiện nay. 3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu 3.1. Giả thuyết nghiên cứu • Bản thân có tác động đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công Các nghiên cứu của J.O Odian & K.O Ogiedu (2013), Tsega Mengiste Dibabe và cộng sự (2014), Azni Suhaily Binti Samuri và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Bích Vân, Nguyễn Thị Thu Vân, Lưu Chí Danh (2017) đều đồng ý cho rằng yếu tố cá nhân có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc lựa chọn chuyên ngành kế toán của các sinh viên, trong đó như sở thích cá nhân, tính cách, triển vọng việc làm, danh tiếng của trường đại học và phương tiện truyền thông có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định lựa của sinh viên. Yếu tố về năng khiếu và niêm yêu thích thực sự đối với môn học cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn (Paolillo và các cộng sự, 2013). Đánh giá về yếu tố cá nhân, theo Viện Kế toán Malaysia (MIA), với nghiên cứu của Putra Malaysia của Haslinah Muhamad và cộng sự (2016) chỉ ra rằng chuyên ngành kế toán đòi hỏi người học cần tập trung, thận trọng và tỉ mỉ trong từng bước. Bởi vậy, sinh viên muốn theo học và gắn bó lâu dài với chuyên ngành kế toán cần xuất phát từ sở thích cá nhân và thực sự quan tâm đến nó. Xã hội luôn không ngừng phát triển và thay đổi nên sinh viên cần tạo cho bản thân những cơ hội việc làm trong tương lai, tạo động lực phát triển năng chuyên môn, kỹ năng, thái độ trong học tập và công việc. Vì vậy, sở thích và đam mê là vô cùng quan trọng. Đây là cơ sở để xây dựng giả thuyết H1. Giả thuyết H1: Yếu tố cá nhân có tác động thuận chiều đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công • Các mối quan hệ có tác động đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công Các nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ quen biết có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định lựa chọn chuyên ngành kế toán của sinh viên (Cosser & Toit (2002), Sharifah và Tinggi, 2012, Odia và Ogiedu, 2013). Nghiên cứu của Sharifah và Tinggi (2012), Tsega và các cộng sự (2015) chỉ ra nhân tố gia đình có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của sinh viên, trong khi đó Pak Auyeung và John Sands (2010) thể hiện trong nghiên cứu khi quyết định lựa chọn chuyên ngành học kế toán của mỗi sinh viên là do sự tác động lớn đến từ cha mẹ, bạn bè và
  4. 792 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác giáo viên. Sự lựa chọn xuất phát từ sự coi trọng các ý kiến từ các nhóm tham khảo của sinh viên, từ sự tư vấn của gia đình, bạn bè, thầy cô và từ tất cả các mối quan hệ khác. Chính vì vậy, đây là cơ sở để xây dựng giả thuyết H2. Giả thuyết H2: Các mối quan hệ có tác động thuận chiều đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công • Đặc điểm ngành nghề có tác động đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công Ngành kế toán qua các nghiên cứu được khẳng định là ngành có tính khả dụng cao, sự ổn định trong công việc, có cơ hội thăng tiến, năng động, có tính sáng tạo và có ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn ngành kế toán của sinh viên. Đây là một trong những thông tin đáng để chú ý, tạo niềm tin lớn đối với những sinh viên khi chọn ngành kế toán (Strasser, Ozgur và Schroeder, 2002, Wally–Dima, 2013, Abbas Heiat và cộng sự, 2013; Kathleen A.Simons và cộng sự , 2003; Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự, 2017). Nghiên cứu của J.O Odian & K.O Ogiedu (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành kế toán của sinh viên chỉ ra các yếu tố liên quan đến công việc như sự tiếp xúc rộng rãi của kế toán với doanh nghiệp, kỳ vọng về mức lương cao, ổn định và uy tín nghề nghiệp có ảnh hưởng tới sự lựa chọn của sinh viên, thể hiện ở các tiêu chí như lương, thưởng đi cùng với yêu cầu của công việc kế toán. Do đó, giả thuyết H3 được đưa ra như sau: Giả thuyết H3: Đặc điểm ngành nghề có tác động thuận chiều đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công • Đặc điểm trường đại học có tác động đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công Việc lựa chọn ngành kế toán xuất phát từ những thông tin về chất lượng đào tạo, môi trường học tập của trường đại học nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Vân, Nguyễn Thị Thu Vân, Lưu Chí Danh (2017) cho thấy rằng đặc điểm của trường đại học như hoạt động đào tạo ngành kế toán, hoạt động truyền thông, quảng bá trường đại học có tác động rất lớn đến quyết định chọn ngành kế toán của sinh viên. Abbas Heiat và các cộng sự (2007) phát hiện ra yếu tố như khả năng tuyển dụng, mức lương khởi điểm và khả năng tương tác với mọi người có ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên và mức độ dễ kiếm được bằng cấp. Nghiên cứu của Rababah (2016) đã đưa ra thử nghiệm một biến mới – danh tiếng trường đại học hoặc cao đẳng và đã xác định mối quan hệ giữa các biến danh tiếng của trường đại học, sở thích cá nhân,... với sự lựa chọn của sinh viên. Giả thuyết H4 như sau: Giả thuyết H4: Đặc điểm trường đại học có tác động thuận chiều đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công • Xã hội có tác động đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bích Vân và các cộng sự (2017), một nhân tố cần quan tâm đó chính là xã hội đánh giá thông qua nhu cầu nhân lực và yêu cầu chuyên môn. Cùng quan điểm khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
  5. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 793 nghề kế toán của sinh viên Đại học Duy Tân (2018) đã đưa ra 6 nhân tố: Tự tin năng lực, tố chất, cơ hội nghề nghiệp, sự áp đặt, văn hóa, xung đột dự kiến. Bên cạnh đó, phương tiện truyền thông cũng là một yếu tố giúp sinh viên đưa ra sự lựa chọn chuyên ngành học (Macionis, 2000; Pearson & Dellmann, 1997). Nghiên cứu của Linda (2006) trùng với các nghiên cứu trước đã chỉ ra cách mà phương tiện truyền thông ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành kế toán của sinh viên, đó là: truyền hình, quảng cáo Internet,...Trên cơ sở đó, giả thuyết H5 được đưa ra như sau: Giả thuyết H5: Yếu tố xã hội có tác động thuận chiều đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công • Tính mới của chuyên ngành có tác động đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công Nhận định về tính mới của chuyên ngành được đưa ra từ nghiên cứu của Paolillo và cộng sự (2013), Nguyễn Thị Bích Vân và các cộng sự (2017). Đồng nhất với việc khi thực hiện phỏng vấn chuyên sâu nhóm sinh viên từ mẫu nghiên cứu, ý kiến cho rằng họ chú ý tới chuyên ngành kế toán công là do tính mới, tỷ lệ sinh viên lựa chọn chưa nhiều nên khả năng cạnh tranh và đáp ứng công việc đặc thù sẽ dễ hơn cho sinh viên. Chuyên ngành kế toán công khi lựa chọn cũng tạo sự hứng thú cho sinh viên và họ cũng có thể linh hoạt chủ động thích ứng được cả ở đơn vị công và đơn vị ngoài khu vực công. Đây là cơ sở để xây dựng giả thuyết H6. Giả thuyết H6: Yếu tố tính mới của chuyên ngành có tác động thuận chiều đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công 3.2. Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công, cùng với kết quả nghiên cứu định tính từ phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia và nhóm sinh viên chuyên ngành kế toán công. Các yếu tố được điều chỉnh, mã hóa và trình bày đưa vào nghiên cứu như sau: Hình 1: Mô hình nghiên cứu H1 Bản thân Các mối quan hệ H2 Quyết định chọn H3 Đặc điểm ngành nghề học H4 Đặc điểm trường đại học chuyên H ngành kế Xã hội 5 H toán công Tính mới của chuyên ngành 6 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp, đề xuất
  6. 794 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Thang đo nghiên cứu Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu tiền nhiệm của các tác giả trong nước và trên thế giới. Các thang đo được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với chuyên ngành đào tạo kế toán nói chung và dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, phương pháp phỏng vấn sâu từ các chuyên gia và nhóm sinh viên chuyên ngành kế toán công. Biến “Bản thân” (BANTHAN) được đo lường thông qua 05 khía cạnh được ký hiệu từ BANTHAN1 đến BANTHAN5 (Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự, 2017). Biến “Các mối quan hệ” (MOIQH) được sử dụng 04 biến quan sát đo lường ký hiệu từ MOIQH1 đến MOIQH4, dựa trên nghiên cứu của Cosser & Toit (2002), Sharifah và cộng sự (2012). Biến “Đặc điểm ngành nghề” (NGANH) được đo lường thông qua 05 khía cạnh ký hiệu từ NGANH1 đến NGANH5 (Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự, 2017; Abbas Heiat và cộng sự. 2013; Kathleen A.Simons và cộng sự, 2003). Biến “Đặc điểm trường đại học” (TRUONG) dựa trên nghiên cứu của Rababah (2016), Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự (2017) , sử dụng 04 biến quan sát đo lường ký hiệu từ TRUONG1 đến TRUONG4. Biến “Xã hội” (XH) được đo lường bởi 04 khía cạnh ký hiệu từ XH1 đến XH4 (Sharifah và cộng sự, 2012; Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự, 2017; Lê Thị Thanh, 2013; Tsega và cộng sự, 2015). Biến “Tính mới của chuyên ngành” dựa vào nghiên cứu của Paolillo và cộng sự (2013) đo lường từ 03 khía cạnh ký hiệu MOI1 đến MOI3. Biến phụ thuộc “Quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công” đo lường bởi 05 biến quan sát ký hiệu từ QĐ1 đến QĐ5, dựa vào nghiên cứu của Lê Thị Thanh Kiều (2015), Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự (2017). 4.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu Trên cơ sở cân nhắc đến thời gian cũng như khối lượng dữ liệu cần phải thu thập, các đối tượng nghiên cứu được lựa chọn trên cơ sở phù hợp với đối tượng trong đề tài là các trường đại học khối Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Nhóm nghiên cứu căn cứ trên nhiều tài liệu có liên quan điều tra như: Những điều cần biết về tuyển sinh qua các năm học từ năm 2015 cho đến nay, trang web tuyển sinh và thông tin của các trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh để xác định các trường đại học có đào tạo chuyên ngành này. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay, có hơn 40 trường đại học đào tạo ngành Kinh tế. Tuy nhiên, các trường đào tạo chuyên ngành kế toán công hiện nay còn hạn chế. Do hạn chế về thời gian và địa điểm nghiên cứu, nhóm tác giả tiến hành khảo sát tại 2 trường đang đào tạo chuyên ngành này là trường Đại học Thương mại và Học viện Tài chính. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu xác định mẫu nghiên cứu điều tra khảo sát các bạn sinh viên từ năm 1 đến năm 4 của hai đơn vị khảo sát này. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện được khảo sát là 427 phiếu. Trong đó số phiếu phát tại đại học Thương mại là toàn bộ sinh viên từ năm 1 đến năm 3 (290 sinh viên) , sinh viên Học viện Tài Chính là từ năm 1 đến năm 2 (137 sinh viên). Hình thức gửi được thực hiện chủ yếu qua email và các công cụ truyền thông khác. Số phiếu thu về là 218 phiếu (đạt tỷ lệ 51%),
  7. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 795 trong đó có 15 phiếu không đạt yêu cầu và đã bị loại, còn lại 203 phiếu khảo sát thích hợp được đánh số thứ tự, xem xét sàng lọc trước khi tiến hành nhập liệu vào phần mềm SPSS 20. 4.3. Phân tích dữ liệu Để kiểm định mô hình thang đo và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu trong thực tế, cũng như phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công, nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy với các bước sau: (i) Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha; (ii) Phân tích nhân tố khám phá; (iii) Phân tích tương quan; (iv) Phân tích hồi quy. 5. Kết quả nghiên cứu 5.1. Thống kê mẫu nghiên cứu Bảng 1: Thống kê sinh viên trường đại học khảo sát Đại học Thương mại Học viện Tài chính Năm 1 56 39 Năm 2 60 23 Năm 3 25 Năm 4 Tổng 141 62 Tỷ lệ 69,5% 30.5% Nguồn: Phân tích dữ liệu Trường Đại học Thương mại tuyển sinh chuyên ngành kế toán công từ năm 2019 nên đến thời gian khảo sát sinh viên chuyên ngành kế toán công đang học từ năm 1 đến năm 3. Số lượng phiếu thu về 141 phiếu (chiếm tỷ lệ 69,5%) cho 3 khóa học. Trường Học viện Tài chính tuyển sinh chuyên ngành kế toán công từ năm 2012 và số phiếu thu về là 62 phiếu (chiếm tỷ lệ 30,5%). 5.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu đã phân tích độ tin cậy của các thang đo trong mô hình bằng hệ số Cronbach's alpha. Bảng 2: Bảng phân tích thang đo Hệ số Hệ số tương STT Các biến độc lập Crobach quan Alpha biến tổng BANTHAN Bản thân BANTHAN1 Tôi muốn trở thành kế toán viên trong đơn vị công .588 BANTHAN2 Tôi có thành tích môn học liên quan tính toán .668 1 0.846 BANTHAN3 Tôi thích các môn học liên quan đến tính toán .714 BANTHAN4 Tôi ham học hỏi và có óc sáng tạo trong học tập .644 BANTHAN5 Tôi là người cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực .654 2 TRUONG Đặc điểm trường đại học 0.800
  8. 796 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác Hệ số Hệ số tương STT Các biến độc lập Crobach quan Alpha biến tổng Tôi chọn kế toán công vì chất lượng đào tạo của TRUONG1 .602 trường đại học Tôi chọn kế toán công vì danh tiếng của trường đại TRUONG2 .679 học Điểm chuẩn chuyên ngành kế toán công phù hợp với TRUONG3 .611 bản thân TRUONG4 Trường đại học có chi phí đào tạo phù hợp .562 NGANH Đặc điểm ngành học NGANH1 Kế toán công phù hợp với bản thân .728 NGANH2 Kế toán công là ngành nghề có tính ổn định .706 3 NGANH3 Kế toán công có khả năng thăng tiến 0.846 .696 Kế toán công có vai trò quan trọng trong các đơn vị NGANH4 .610 công NGANH5 Nhu cầu làm việc trong ngành kế toán công cao .513 MOIQH Các mối quan hệ MOIQH1 Tôi chọn ngành học do định hướng của gia đình .579 MOIQH2 Tôi chọn ngành học do sự lựa chọn của bạn bè .514 4 0.779 MOIQH3 Tôi chọn ngành học do tư vấn của giáo viên .698 Gia đình có truyền thống/người thân làm trong lĩnh MOIQH4 .549 vực kế toán XH Xã hội XH1 Tôi biết kế toán qua truyền hình, mạng xã hội .721 5 XH2 Cơ hội việc làm tăng do hội nhập kinh tế 0.874 .716 XH3 Kế toán có sự cạnh tranh cao .640 XH4 Nhu cầu nguồn nhân lực kế toán công ngày càng tăng .860 MOI Tính mới của chuyên ngành Sinh viên đại học, cao đẳng ngành Kế toán công MOI1 chiếm tỷ lệ nhỏ .532 6 0.707 Sinh viên chuyên ngành kế toán công có thể linh hoạt MOI2 .556 chủ động thích ứng cả ở đơn vị công và tư MOI3 Chuyên ngành mới tạo sự hứng thú cho bản thân .486 QĐ QĐ chọn học chuyên ngành KTC QĐ1 Tôi đã tìm hiểu rất kỹ về chuyên ngành KTC .568 Tôi đã so sánh nội dung chương trình đào tạo chuyên QĐ2 .662 ngành KTC tại các trường đại học khác nhau 7 0.817 QĐ3 Tôi đã suy nghĩ rất kỹ khi chọn ngành KTC .544 QĐ4 Tôi hài lòng với việc lựa chọn chuyên ngành KTC .622 Tôi sẽ quyết tâm hoàn thành khóa học chuyên ngành QĐ5 .640 KTC dù khó khăn và thử thách Nguồn: Phân tích dữ liệu Như vậy, toàn bộ các biến trong mô hình qua dữ liệu được thu thập từ khảo sát chính thức đều có hệ số Cronbach Alpha lớn (đều lớn hơn 0,7), đạt từ 0,707 đến 0,874. Đồng thời, tất cả các biến quan sát cho các biến độc lập và phụ thuộc đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 (thấp nhất 0,486). Điều này cho thấy các thang đo đạt tính tin cậy cần thiết. Qua
  9. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 797 kết quả phân tích ở trên, toàn bộ 30 quan sát cho 6 biến độc lập và 3 quan sát cho biến phụ thuộc trong mô hình phù hợp và đủ điều kiện cho các bước phân tích tiếp theo của nghiên cứu. 5.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Từ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ở phần trên, phân tích EFA được thực hiện với phương pháp trích hệ số là Component Analysis và phép xoay Varimax. Việc phân tích nhân tố trước tiên được tiến hành trên 25 biến quan sát của các biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công của sinh viên khối Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Kết quả từ SPSS cho hệ số KMO bằng 0,5
  10. 798 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác N 203 203 203 203 Pearson 1 .097 .424** .447** Correlation XH Sig. (2-tailed) .170 .000 .000 N 203 203 203 Pearson 1 .031 .065 Correlation MOI Sig. (2-tailed) .663 .356 N 203 203 Pearson 1** .431* Correlation MOIQH Sig. (2-tailed) .000 N 203 Pearson 1** Correlation QD Sig. (2-tailed) N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Nguồn: Phân tích dữ liệu Bảng 3 cho thấy rằng hệ số tương quan giữa “QĐ” với các biến như sau : biến độc lập “BANTHAN” (Pearson = 0,410); biến độc lập “TRUONG” (Pearson = 0,307) ; biến độc lập “NGANH” (Pearson = 0,392); với biến “XH” (Pearson = 0,447); với biến “MOIQH” (Pearson = 0.431); biến “MOI” (Person = 0,065). Như vậy, biến độc lập tính mới của chuyên ngành (MOI) do không có mối tương quan ( giá trị Pearson Correlation rất thấp và sig. lớn không có ý nghĩa thống kê) nên không phù hợp đưa vào mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của người học. Các biến còn lại có thể đưa vào để giải thích cho quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công của sinh viên các trường đại học khối Kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Phân tích hồi quy Sau khi phân tích tương quan tuyến tính giữa các biến, nghiên cứu thực hiện kiểm định hồi quy tuyến tính thông qua việc đưa các biến độc lập phù hợp vào kiểm định phương trình hồi quy tuyến tính. Dựa trên kết quả xử lý dữ liệu từ tệp dữ liệu khảo sát của tác giả thông qua SPSS, mô hình hồi quy chuẩn hóa thể hiện mối quan hệ tuyến tính giản đơn giữa các biến như sau: QĐ = 0.162BANTHAN + 0.252MOIQH + 0.136NGANH + 0.111TRUONG + 0.138XH Phương trình trên được đưa ra từ kết quả của hệ số các nhân tố tương ứng trong kết quả kiểm định phương trình hồi quy tuyến tính từ dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu như bảng dưới đây:
  11. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 799 Bảng 4: Hệ số trong phương trình hồi quy tuyến tính Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Collinearity Statistics Mô hình t Pvalue B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF (Constant) 1.523 .255 4.010 .000 BANTHAN .169 .076 .162 2.254 .027 .648 1.542 TRUONG .096 .058 .111 1.656 .096 .783 1.272 NGANH .115 .060 .136 1.899 .057 .683 1.462 XH .103 .060 .138 1.656 .086 .528 1.874 MOIQH .212 .056 .252 3.793 .000 .778 1.285 Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson Square Estimate a 1 .569 .324 .307 .51541 1 Nguồn: Phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy hệ số R2 (R Square) có giá trị là 0,324 cho thấy mô hình nghiên cứu với 5 biến độc lập giải thích được 32,4% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Bên cạnh đó, hệ số VIF (Variance Inflation Factor) của các nhân tố độc lập trong mô hình đều có giá trị thấp và nhỏ hơn 2.2 (từ 1,272 đến 1,874), theo đó không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình. Đồng thời các giá trị Sig. của các hệ số của các nhân tố độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 0,05. Căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa, ta thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng dương đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công của sinh viên chính quy thuộc các trường đại học khối Kinh tế địa bàn Hà Nội, bao gồm: Bản thân, các mối quan hệ; đặc điểm ngành nghề; đặc điểm trường đại học và xã hội. Vì vậy, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được đề xuất trong mô hình lý thuyết đều được chấp nhận. Giả thuyết H6 không được chấp nhận. 6. Bàn luận về kết quả nghiên cứu • Về yếu tố Các mối quan hệ: Các mối quan hệ (Beta = 0,252). Đây là yếu tố có tác động mạnh nhất đến quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công của các bạn sinh viên trong mẫu. Điều này cũng cho thấy, khả năng xuất phát từ quyết định của bản thân sinh viên còn hạn chế. Mặc dù hiện nay, điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin, với truyền thông đã dễ dàng hơn nhiều để các bạn có thể tìm hiểu về chuyên ngành các bạn theo học trong tương lai. Tuy nhiên, các bạn vẫn còn bị tác động rất nhiều từ các mối quan hệ xung quanh, quyết định chọn học bị chi phối nhiều hơn từ bố, mẹ, thầy cô, bạn bè.. những người có thể đã từng học, đang học chuyên ngành kế toán hay các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục có liên quan. Kết quả này đồng nhất với nghiên cứu trong phiếu khảo sát khi hỏi “Ai là người có ảnh hưởng đến quyết định chọn học” có tới 69.5% các bạn sinh viên cho thấy người có ảnh hưởng đến quyết định chọn học là các mối quan hệ xung quanh từ Bố, Mẹ, anh chị e ruột, anh chị họ, giáo viên chủ nhiệm.
  12. 800 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác Khi phỏng vấn chuyên sâu, nhóm các bạn sinh viên đều cho rằng bất kỳ một DN nào cũng cần có kế toán, với sự nhận thức như vậy mà các bậc phụ huynh thường định hướng cho các bạn và bản thân sinh viên cũng có thể hiểu được điều này để có ngành nghề có cơ hội làm việc cao khi ra trường, nên sinh viên chuyên ngành kế toán thường bị ảnh hưởng bởi yếu tố người thân, bạn bè, thầy cô nhiều hơn các chuyên ngành khác. Do đó, hiểu được sự hạn chế về mặt thông tin ngành nghề, cơ sở đào tạo, các trường đại học nên mở rộng không chỉ các vùng thành phố mà cả các vùng nông thôn, nơi học sinh đang cần những người tư vấn chuyên nghiệp; cần tăng cường nguồn thông tin hướng nghiệp qua các kênh tuyển sinh, các trang web uy tín, nâng cao kỹ năng và kiến thức chuyên môn cho cán bộ hướng nghiệp. Đồng thời, các trường đại học, các nhân viên làm tư vấn tuyển sinh nên xây dựng những kế hoạch, kỹ năng và phong cách tư vấn chuyên nghiệp để cạnh tranh với các trường đại học khác có cùng chuyên ngành đào tạo. Bên cạnh đó, cần có nhiều giải pháp truyển thông mạnh hơn nữa đến các mối quan hệ xung quanh các bạn học sinh, cung cấp thông tin nhanh và kịp thời, tư vấn rõ về chuyên ngành kế toán công, khẳng định vai trò quan trọng và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội, cơ hội làm việc cao khi ra trường đến những gia đình có các bạn đang học phổ thông là điều cần thiết hiện nay. Điều đó giúp định hướng cho các bạn về khả năng phù hợp và thích ứng khi lựa chọn đúng chuyên ngành mà các bạn đã lựa chọn. • Về yếu tố Bản thân Bản thân (Beta = 0,162). Nghiên cứu cho thấy yếu tố của bản thân cá nhân học sinh là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc quyết định chọn ngành nghề của họ. Sự phù hợp của ngành học với khả năng học sinh hay với sở thích của học sinh càng cao, sẽ có khuynh hướng chọn ngành nghề càng cao. Bản thân cá nhân khi lựa chọn chuyên ngành kế toán công thường là người có khả năng tốt liên quan đến tính toán, óc sáng tạo và có sự cẩn thận trong học tập. Tại những thời điểm khác nhau, bản thân cá nhân có thể đưa ra những yếu tố ưu tiên cho việc lựa chọn cũng khá nhau. Vì vậy, quản lý trong các trường đại học nên có những biện pháp thăm dò, theo dõi sự thay đổi trong nhận thức của lớp trẻ học sinh, sinh viên để có biện pháp điều chỉnh kế hoạch tuyển sinh, thiết kế chương trình học phù hợp với nhu cầu sinh viên và xã hội, từ đó mới thu hút được lượng sinh viên theo học ngày một nhiều hơn. Tuyên truyền các chương trình học tới cac bạn sinh viên cuối cấp để họ thấy vai trò của chuyên ngành với các học phần liên quan đến khả năng tính toán, khả năng sáng tạo của bản thân mỗi học sinh. Các trường Đại học cần đưa ra những cuộc thăm dò ý kiến của sinh viên về chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo, tiếp nhận những ý kiến đóng góp của sinh viên nhằm cải thiện và đổi mới phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất. • Về yếu tố Xã hội Xã hội (Beta = 0,138). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều và có sự ảnh hưởng giữa nhân tố xã hội với quyết định chọn chuyên ngành kế toán công của sinh viên. Hiện nay, các bạn học sinh có thể dễ dàng tiếp cận CNTT, tìm hiểu các thông tin liên quan đến các trường đại học, các chuyên ngành phù hợp trong khả năng. Kênh thông tin xã hội qua các phương tiện truyền thông khác nhau là công cụ đắc lực và quan trọng giúp các
  13. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 801 trường đại học quảng bá thương hiệu, giới thiệu về các thông tin cần thiết cho việc lựa chọn chuyên ngành đào tạo trong đó có kế toán công. Do đó, các nhà quản lý trong trường đại học cần đánh giá hiệu quả qua các kênh thông tin này để tăng cường hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới đây. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế và sự cạnh tranh đòi hỏi sinh viên cần phải có sự linh hoạt và thích ứng kịp thời; thường xuyên cập nhật kiến thức và trình độ ngay khi ngồi trên ghế nhà trường để có trình độ chuyên môn kế toán cao, có khả năng làm việc độc lập và có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng. Đảm nhiệm tốt và sự chuyên nghiệp khi trở thành kế toán viên trong đơn vị đặc thù thuộc khối đơn vị công. Từ đó, khả năng cạnh tranh trong nghề sẽ dễ dàng hơn và nhu cầu nhân lực chuyên ngành kế toán công sẽ ngày càng nhiều hơn đáp ứng nhân lực đào tạo từ các trường có chuyên ngành này. • Về yếu tố Đặc điểm ngành nghề Đặc điểm ngành nghề (Beta = 0,136). Kết quả nghiên cứu đã khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa đặc điểm ngành nghề với quyết định chọn học chuyên ngành kế toán công. Đặc điểm ngành nghề là điều kiện cần để các bạn sinh viên quan tâm, khi trường có những chính sách hỗ trợ việc làm cho sinh viên khi tốt nghiệp cũng là một việc làm để lại hình ảnh đẹp đối với các bạn sinh viên. Do đó, khoa Kế toán tại các trường đại học khối Kinh tế cùng với các trường cần phát huy những thế mạnh, thu hút được lượng sinh viên đăng ký học ngày càng nhiều hơn. Mục đích cuối cùng của các bạn sinh viên khi lựa chọn chuyên ngành học là khả năng tìm được nghề nghiệp ổn định và phù hợp trong tương lai, sinh viên chuyên ngành kế toán công tại các trường khối Kinh tế cũng không nằm ngoài những yếu tố này. Các trường đại học kết hợp cùng khoa Kế toán chuyên ngành cần có mối quan hệ tốt đẹp với các đơn vị đặc thù là các đơn vị hành chính sự nghiệp trên các địa bàn khác nhau, nâng cao công tác giới thiệu nơi thực tập phù hợp cho sinh viên, giúp cho sinh viên cọ sát với thực tế công việc khi còn đang theo học tại trường. • Về yếu tố Đặc điểm trường đại học Đặc điểm trường đại học (Beta = 0,111). Kết quả nghiên cứu của thể hiện sự ảnh hưởng của nhân tố đặc điểm trường đại học đến quyết định chọn chuyên ngành kế toán công. Hiện nay, phần lớn học sinh THPT có xu hướng lựa chọn trường đại học có danh tiếng tốt. Các bạn học sinh có học lực tốt có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp hơn, do đó họ sẽ ưu tiên lựa chọn các trường đại học có danh tiếng tốt hơn. Còn các bạn học sinh có học lực kém hơn có ít cơ hội hơn, nên sẽ lựa chọn các trường đại học phù hợp với khả năng của bản thân. Bên cạnh đó thì chất lượng của đội ngũ giảng viên, chi phí đào tạo của chuyên ngành, điểm chuẩn của ngành cũng nhận được sự quan tâm đáng kể của sinh viên khi chọn lựa chuyên ngành. Các bạn học sinh có thể tìm hiểu kỹ hơn về chuyên ngành mình định lựa chọn thông qua báo chí, website của các trường đại học,... Với sự tìm hiểu kỹ càng, có chuẩn bị kết hợp
  14. 802 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác với sự tư vấn từ gia đình và người thân, các bạn học sinh sẽ đưa ra được quyết định lựa chọn đúng đắn cho bản thân. Do đó, để thu hút các thí sinh đăng ký lựa chọn chuyên ngành kế toán công, các trường đại học khối Kinh tế cần đưa ra các kế hoạch hiệu quả hơn như tổ chức ngày hội tư vấn tuyển sinh, tăng cường cung cấp đầy đủ và chi tiết các thông tin về chuyên ngành kế toán công, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, cải thiện phương pháp giảng dạy phù hợp, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của nhà trường…nhằm thu hút các thí sinh đăng ký lựa chọn chuyên ngành học. Như vậy, nghiên cứu đã trình bày kết luận về mô hình nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở kết quả tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn chuyên ngành kế toán công, nhóm tác giả đưa ra những nhận xét, khuyến nghị cho các nhà quản lý các trường đại học khối Kinh tế trong việc tăng cường quáng bá hình ảnh, thương hiệu của nhà trường, nâng cao năng lực của cán bộ giảng viên trong trường, truyền thông các thông tin tuyển sinh đến nhiều đối tượng có liên quan và xây dựng chương trình học phù hợp với sự hội nhập và đáp ứng nhu cầu xã hội trong tương lai. Tài liệu tham khảo Abbas Heiat and Doug Brown, (2007), An Empirical Analysis Of Underlying Factors Affecting The Choice Of Accounting Major , Journal of College Teaching & Learning. Azni Suhaily Binti SAMSURI et al, (2016), Perception of Undergraduate Accounting Students towards Professional Accounting Career, International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences. Charles A. Malgwi et al, (2010), Influences on Students’ Choice of College Major, Journal of Education for Business. Charles W. Lamb et al, (2000), Consumer Behavior, NTC Business Books. Huỳnh Ngọc Anh Thạch, (2009), Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng ĐBSCL. J.O Odian and K.O Ogiedu, (2013), Factors Affecting the Study of Accounting in Nigerian Universities, Journal of Educational and Social Research. Kathleen A.Simons et al, (2003), Factors Influencing Choice Of Accounting As A Major, Proceedings of the 2003 Academy. Lê Thị Thanh Kiều, (2015), Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành quản trị kinh doanh của sinh viên trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Lê Thị Thanh, (2013), Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành nghề của sinh viên hệ Cao đẳng trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội. Linda A, (2006), How to Choose a College Major. Macionis John J, (2000), Society: The Basic, Prentice Hall.
  15. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 803 Nguyễn Thị Bích Vân và cộng sự, (2017), Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn học ngành kế toán ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển. Pak Auyeung and John Sands, (2010), Factors influencing accounting students’ career choice: a cross-cultural validation study, Accounting Education. Paolillo and Estes, (1982), An empirical analysis of career choice factors among accountants, attorneys, engineers, and physicians, The Accounting Review. Pearson and Dellmann, (1997), Parental Influence on a Student’s Selection of a College Major, College Student Journal. Philip Kotler, (2001), Dirección de marketing , Pearson Education. Sandy Strasser et al, (2002), How Students Choose a College Major: An Analysis of Criteria & Choice Using the Analytical Hierarchy Process, Mid – American Journal of Business. Sharifah Sabrina Syed Ali and Michael Tinggi, (2013), Factors Influencing the Students’ Choice of Accounting as a Major, The IUP Journal of Accounting Research & Audit Practices. Tapos Kumar, (2017), Factors that Influence Bangladeshi Student’s Decisions to Major Accounting at the Entrance of University, Review of Integrative Business and Economics Research. Tsega Mengiste Dibabe et al, (2015), Factors that Affect Students’ Career Choice in Accounting: A Case of Bahir Dar University Students , Research Journal of Finance and Accounting. Wally Dima, (2013), Factors influencing student’s choice of accounting as a major: The case of Botswana accounting students, Asian Journal of Empirical Research.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0