BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
ĐỀ TÀI:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN
CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC –
TRƯỜNG HỢP BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
ĐỀ TÀI:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN CÔNG
VIỆC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC – TRƯỜNG
HỢP BẢO HIỂM XÃ HỘI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.50
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn : TS. THÁI TRÍ DŨNG
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn công việc
của cán bộ công chức, viên chức – trƣờng hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này đƣợc thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn
nào và cũng chƣa đƣợc công bố hay trình bày ở bất cứ công trình nào khác trƣớc đây.
TP.HCM, ngày 03 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
ii
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại học kinh tế TP.HCM đã dạy
dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Thái Trí Dũng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả đồng nghiệp đã giúp tôi trả lời các bảng
khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả của luận văn cao học
này.
Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng nhƣng chắc chắn không tránh những
thiếu xót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý Thầy cô, của Lãnh đạo, tập thể cán
bộ công chức viên chức Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và bạn bè đồng
nghiệp.
TP.HCM, ngày 03 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu” Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn công việc của
cán bộ công chức viên chức – trƣờng hôp cơ quan BHXH TP.HCM” đƣợc thực hiện
nhằm:
Giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quát về sự thỏa mãn công việc của CBCCVC
ở các nhân tố.
Đo lƣờng mức độ thỏa mãn công việc của CBCCVC đối với tổ chức.
Giúp lãnh đạo cơ quan BHXH TP.HCM hiểu rõ các nhân tố chính ảnh hƣởng
đến sự thỏa mãn công việc của CBCCVC
Đề nghị một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn công việc của
CBCCVC.
Từ các lý thuyết về sự thỏa mãn công việc, các nghiên cứu từ thực tiễn của các
nhà nghiên cứu trong vấn đề này, lấy ý kiến từ lãnh đạo các phòng ban cũng nhƣ đồng
nghiệp của BHXH TP.HCM. Đề tài xác định đƣợc 8 thành phần cần thiết đối với sự
thỏa mãn công việc của CBCCVC, đó là: 1. Thu nhập; 2. Đặc điểm công việc; 3. Cấp
trên; 4. Đào tạo thăng tiến; 5. Phúc lợi; 6. Điều kiện làm việc; 7. Đồng nghiệp; 8. Mối
quan hệ công tác.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng để xác định
các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn trong công việc của cán bộ công chức viên
chức cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh với 238 mẫu khảo sát (chủ
yếu tập trung kháo sát tại BHXH TP.HCM, không khảo sát BHXH tại các quận,
huyện).
Bằng phƣơng pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) và phân
tích nhân tố (EFA), mô hình hồi quy tuyến tính đã đƣợc hiệu chỉnh và đã xác định
đƣợc 6 yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ thỏa mãn công việc của CBCCVC cơ quan
BHXH TP.HCM là 1. Phúc lợi (ß = 0.295); 2. Cấp trên (ß = 0.281); 3. Quan hệ công
tác (ß = 0.251); 4. Đặc điểm công việc (ß = 0.199); 5. Đào tạo – Thăng tiến (ß =
0.137); 6. Thu nhập (ß = 0.082); Trong đó ba nhân tố có ảnh hƣởng mạnh nhất đó là
phúc lợi, cấp trên và mối quan hệ công tác ba nhân tố có ảnh hƣởng yếu là,đặc điểm
iv
công việc, đào tạo thăng tiến và thu nhập. Do đó những biện pháp làm tăng sự thỏa
mãn của CBCCVC với các nhân tố này sẽ làm tăng sự thỏa mãn của họ trong công
việc và hạn chế tình trạng “chảy máu chất xám” tại cơ quan BHXH TP.HCM..
Bằng phƣơng pháp ANOVA, tác giả phân tích đánh giá sự khác biệt theo đặc
tính cá nhân nhƣ độ tuổi, giới tính, chức danh, thâm niên ngành, tình trạng hôn nhân.
Trong đó, không có sự khác biệt về giới tính, chức danh, tình trạng hôn nhân; có sự
khác biệt về mức độ thõa mãn giữa nhóm có độ tuổi dƣới 30 với nhóm độ tuổi từ 30
đến dƣới 45 và trên 45 tuổi, có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn giữa nhóm CBCCVC
là trƣởng phó phòng với CBCCVC là cán sự và chuyên viên,có sự khác biệt về mức
độ thỏa mãn giữa nhóm CBCCVC có thời gian làm việc dƣới 5 năm với CBCCVC có
thời gian làm việc từ 5 năm đến dƣới 10 năm và trên 10 năm.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đƣa ra một số kiến nghị cần thiết đối với
lãnh đạo cơ quan BHXH TP.HCM nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc của
CBCCVC nhƣ tăng cƣờng hơn nữa sự quan tâm của cấp trên đối với cấp dƣới, tạo cơ
hội đào tạo thăng tiến và hòan thiện chính sách phúc lợi.
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan …………………………………………………………….. i
Lời cảm ơn ……………………………………………………………….. ii
Tóm tắt luận văn …………………………………………………………. iii
Mục lục …………………………………………………………………... v
Danh mục các hình vẽ …………………………………………………… ix
Danh mục các bảng biểu ………………………………………………… ix
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ……………………………………… xi
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………… 1
1. Lý do hình thành đề tài ………………………………………………... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………… 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu …………………………………….. 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài …………………………………………… 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………… 4
7. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ………………………………………. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU …… 6
1.1. Giới thiệu ……………………………………………………………. 6
1.2. Khái niệm về sự thỏa mãn …………………………………………... 6
1.3. Lý thuyết về sự thỏa mãn công việc ………………………………… 7
1.3.1. Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943) ……………………… 7
1.3.2. Thuyết ERG của Alderfer (1969) …………………………………. 9
1.3.3. Thuyết hai nhân tố của Hezberg (1959) …………………………… 10
1.3.4. Thuyết mong đợi của Vroom (1964) ……………………………… 11
1.3.5. Thuyết công bằng của Adams …………………………………….. 13
1.3.6 Thuyết về các nhu cầu thúc đẩy của David Mc. Clelland (1961) …. 14
1.4. Các mô hình nghiên cứu trƣớc đánh giá sự thỏa mãn công việc ……. 15
1.5. Xây dựng mô hình nghiên cứu và chỉ số đánh giá các nhân tố của sự 17
thỏa mãn trong công việc …………………………………………………
vi
1.5.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu …………………………………… 18
1.5.2. Định nghĩa các nhân tố …………………………………………… 19
1.5.3. Các biến số quan sát cấu thành nhân tố …………………………... 21
1.6. Tóm tắt …………………………………………………………….. 23
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ 24
HỒ CHÍ MINH ………………………………………………………….
2.1. Giới thiệu chung ……………………………………………………. 24
2.2. Lịch sử hình thành ………………………………………………….. 24
2.3. Chức năng, nhiệm vụ ……………………………………………….. 26
2.4. Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………. 27
2.5. Đặc điểm cơ cấu lao động …………………………………………… 27
2.6. Hiện trạng nhân sự và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn của 30
CBCCVC tại BHXH TP.HCM …………………………………………..
2.6.1.Thực trạng nhân sự ………………………………………………… 30
2.6.2.Đặc điểm công việc ………………………………………………… 30
2.6.3.Thu nhập …………………………………………………………… 31
2.6.4. Đào tạo - thăng tiến ……………………………………………… 32
2.6.5. Điều kiện làm việc ………………………………………………… 33
2.6.6. Phúc lợi …………………………………………………………… 33
2.6.7. Đồng nghiệp ………………………………………………………. 33
2.6.8. Mối quan hệ công tác ……………………………………………… 34
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………….. 35
3.1. Giới thiệu ……………………………………………………………. 35
3.2. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………. 35
3.2.1. Quy trình nghiên cứu ……………………………………………… 35
3.2.2. Nghiên cứu sơ bộ ………………………………………………….. 36
3.2.3 Nghiên cứu chính thức ……………………………………………... 36
3.3. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu ……………………………………. 37
3.3.1. Phƣơng pháp chọn mẫu ……………………………………………. 37
3.3.2. Kích thƣớc mẫu …………………………………………………… 37
vii
3.4. Thiết kế câu hỏi ……………………………………………………… 38
3.5. Xây dựng thang đo …………………………………………………. 39
3.6. Tóm tắt chƣơng 3 ……………………………………………………. 43
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………….. 44
4.1. Giới thiệu ……………………………………………………………. 44
4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu …………………………………………... 44
4.3. Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố EFA ……………………… 46
4.3.1. Kiểm định Cronbach alpha ………………………………………... 46
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ………………………………… 50
4.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ thoả mãn ……………………… 54
4.4.1. Mô hình hiệu chỉnh và giả thuyết nghiên cứu …………………….. 54
4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội …………………………………... 56
4.5. Kết quả đo lƣờng về sự thỏa mãn với công việc của ngƣời lao động 60
4.5.1. Kết quả đánh giá về phúc lợi ……………………………………… 60
4.5.2 Kết quả đánh giá về cấp trên ………………………………………. 61
4.5.3. Kết quả đánh giá về mối quan hệ công tác ………………………... 63
4.5.4 Kết quả đánh giá về đặc điểm công việc …………………………… 63
4.5.5 Kết quả đánh giá về đào tạo thăng tiến …………………………….. 64
4.5.6 Kết quả đánh giá về thu nhập ……………………………………… 65
4.5.7. Kết quả đánh giá về môi trƣờng làm việc …………………………. 66
4.5.8. Kết quả đánh giá chung về mức độ thỏa mãn của CBCCVC ……... 67
4.6. Phân tích sự khác biệt về ảnh hƣởng của sự thỏa mãn công việc của 67
nhân viên theo đặc điểm cá nhân …………………………………………
4.7. Tóm tắt ……………………………………………………………… 68
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH …………………. 70
5.1. Kết luận ……………………………………………………………… 70
5.2. Gợi ý chính sách …………………………………………………….. 71
5.3. Đóng góp của đề tài …………………………………………………. 76
5.4. Những hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng cho nghiên cứu tiếp 77
theo ……………………………………………………………………….
viii
Tóm tắt …………………………………………………………………… 77
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………….. 78
Phụ lục …………………………………………………………………… 81
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỄU
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ nhu cầu bậc thang của Abraham Maslow 8
Hình 1.2: Sơ đồ thuyết ERG của Alderfer 9
Hình 1.3: Sơ đồ thuyết kỳ vọng của Victor Vroom 12
Hình 1.4 : Mô hình nghiên cứu đề nghị 18
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 35
Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu chính thức 55
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Các nhân tố duy trì và động viên 11
Bảng 1.2 : Các biến số cấu thành nhân tố 22
Bảng 2.1 : Bảng cơ cấu lao động theo trình độ 28
Bảng 2.2 : Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCCVC 29
Bảng 3.1 : Bảng phân bố mẫu theo từng phòng ban 38
Bảng 3.2 : Thang đo về đặc điểm công việc 40
Bảng 3.3 : Thang đo về thu nhập 40
Bảng 3.4 : Thang đo về đào tạo thăng tiến 40
Bảng 3.5 : Thang đo về cấp trên 41
Bảng 3.6 : Thang đo về đồng nghiệp 41
Bảng 3.7 : Thang đo về điều kiện làm việc 41
Bảng 3.8 : Thang đo về phúc lợi 42
Bảng 3.9 : Thang đo về mối quan hệ công tác 42
Bảng 3.10 : Thang đo về sự thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc 42
Bảng 4.1: Bảng phân bổ mẫu theo giới tính 44
Bảng 4.2: Bảng phân bổ mẫu theo tuổi 44
Bảng 4.3: Bảng phân bổ mẫu theo trình độ học vấn 45
x
Bảng 4.4: Bảng phân bổ mẫu theo chức danh 45
Bảng 4.5: Bảng phân bổ mẫu theo thâm niên công tác 46
Bảng 4.6: Bảng phân bổ mẫu theo tình trạng hôn nhân 46
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach Alpha 47
Bảng 4.8 : KMO and Barlett’s Test của biến độc lập 51
Bảng 4.9 : Các chỉ số cấu thành nhân tố mới 52
Bảng 4.10 : KMO and Barlett’s Test của biến phụ thuộc 53
Bảng 4.11 : Nhân tố thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc 54
Bảng 4.12 : Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo 53
Bảng 4.13 : Kết quả tổng hợp mô hình 57
Bảng 4. 14 : Kết quả mô hình hồi qui 58
Bảng 4.15: Các giá trị về phúc lợi 61
Bảng 4.16: Các giá trị về cấp trên 62
Bảng 4.17: Các giá trị về mối quan hệ công tác 63
Bảng 4.18: Các giá trị về đặc điểm công việc 64
Bảng 4.19: Các giá trị về đào tạo thăng tiến 64
Bảng 4.20: Các giá trị về thu nhập 66
Bảng 4.21: Các giá trị về môi trƣờng làm việc 66
Bảng 4.22: Các giá trị về mức độ thỏa mãn của CBCCVC 67
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AJDJ : Adjusted Job descriptive index : Chỉ số mô tả công
việc điều chỉnh
BHXH TP. HCM : Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
CBCCVC : Cán bộ công chức viên chức
EFA : Exploratory Factor Analysis : Phân tích nhân tố khám
phá
: Job descriptive index : Chỉ số mô tả công việc JDJ
: Mức lƣơng tối thiểu MLTT
: Nhân viên NV
: Ngƣời lao động NLĐ
: Phòng Công nghệ thông tin P.CNTT
: Phòng cấp sổ thẻ P.CST
P. GĐ&TT đa tuyến : Phòng giám định và thanh toán đa tuyến
: Phòng hành chánh tổng hợp P.HCTH
: Phòng Kế hoạch tài chính P.KHTC
P.QL & TNHS : Phòng tiếp nhận và quản lý hồ sơ
: Phòng tổ chức cán bộ P.TCCB
: World Trade Organization : Tồ chức thƣơng mại quốc WTO
tế
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài:
Chặng đường gần 15 năm từ khi mới được thành lập đến nay (1995-2010)
tuy chưa dài, song Bảo hiểm xã hội đã tạo được bước tiến mới, phù hợp với tiến
trình đổi mới của nền kinh tế của đất nước, hình thành các mối quan hệ lao động
mới trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Bảo hiểm xã hội đã đi vào cuộc sống và ngày càng có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội đáp ứng nguyện vọng của người lao động.
Trong những năm gần đây, ở nhiều thành phố lớn đang có hiện tượng nhiều
người thôi việc ở các cơ quan nhà nước và chuyển sang các công ty ở khu vực tư.
Đây là một vấn đề không mới và phần lớn ai cũng nhận biết được. Có thể nói hạn
chế “chảy máu chất xám” trong các cơ quan công quyền là việc cần thiết và cấp
bách trong giai đọan hiện nay khi đất nước đang mớ cửa và hội nhập với thế giới,
nhiều công ty tư nhân, nhiều cơ hội nghề nghiệp cũng như việc đãi ngộ xứng đáng
với nhiều người có năng lực.
Để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của bảo hiểm xã hội, ngoài chính sách,
chế độ mang tính vĩ mô thì lực lượng cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC) đang
làm việc tại các cơ quan Bảo hiểm xã hội là một trong những yếu tố quan trọng cần
phải quan tâm. Với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong thị trường lao
động thì việc thu hút và giữ chân được nguồn chất xám là yêu cầu bức thiết đối với
bất kỳ một tổ chức nào.
Cơ quan BHXH cũng không phải là một ngoại lệ, trong 3 năm gần đây từ
năm 2007 đến năm 2010 vừa qua có khoảng gần 60 CBCCVC nghỉ việc sau một
thời gian dài gắn bó với ngành (theo báo cáo của phòng Tổ chức cán bộ BHXH
TP.HCM năm 2010). Nếu xu thế này tiếp diễn sẽ dẫn đến tình trạng cơ quan BHXH
sẽ thiếu người có chuyên môn giỏi, gây khó khăn cho việc xây dựng một đội ngũ
CBCCVC có đủ trình độ nghiệp vụ đáp ứng được với yêu cầu ngày càng đổi mới
của ngành, tâm huyết phục vụ cơ quan và quan trọng là thiếu đi đội ngũ kế thừa. Vì
thiếu nguồn cán bộ thay thế sẽ dẫn đến tình trạng bố trí cán bộ không đúng năng
2
lực, sở trường, do đó kết quả công việc sẽ thấp không đạt chất lượng. Điều đáng
nói, đa số những CBCCVC nghỉ việc đều là các chuyên viên có thời gian công tác
từ 5 đến 10 năm, có kinh nghiệm, chuyên môn, có năng lực làm việc, có tâm huyết
với ngành và có những đóng góp đáng kể cho cơ quan BHXH Thành phố Hồ Chí
Minh. Những người có năng lực ra đi tìm chổ làm phù hợp với mình hơn, có thu
nhập cao hơn cũng là hợp lẽ. Thế nhưng, thu nhập không hẳn là nguyên nhân chính
gây nên làn sóng ra đi khỏi cơ quan BHXH. Môi trường làm việc và chính sách
dùng người nhiều bất cập đã khiến những cán bộ giỏi, tâm huyết, sau nhiều năm
cống hiến cảm thấy nản lòng và họ lựa chọn cách ra đi.
Việc một số chuyên viên nghỉ việc đã ảnh hưởng không ít đến tâm lý của
những chuyên viên khác và gây ra những khó khăn nhất định làm cho cơ quan
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh thiếu hụt vị trí chuyên môn và kinh nghiệm và tâm
huyết với nghề, do đó phải mất một thời gian dài để đào tạo lại nhân viên viên mới
nhưng chưa hẳn đã đáp ứng được nhu cầu công việc. Đây là vấn đề nổi cộm hiện
nay, làm đau đầu các cán bộ lãnh đạo. Nguyên nhân nào khiến cán bộ công chức,
viên chức nghỉ việc? Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của người lao
động là thông tin cần thiết để từ đó có thể có các biện pháp cần thiết, thích hợp
nhằm thu hút và giữ chân đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm. Trước
vấn đề thực tiển này, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
công việc của cán bộ công chức viên chức - trường hợp cơ quan Bảo Hiểm Xã
Hội Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn của người lao động trong công việc
và tình hình thực tế tại đơn vị, đề tài được thực hiện nhằm mục đích xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của cán bộ công chức viên
chức tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh với các mục tiêu sau:
- Xác định được nhân tố nào ảnh hưởng mạnh đến sự thỏa mãn của cán bộ
công chức viên chức tại cơ quan BHXH Thành phố Hồ Chí Minh.
3
- So sánh sự thỏa mãn công việc giữa các cán bộ công chức viên chức theo
một số đặc điểm nhân chủng học như: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm
niên, tình trạng gia đình, chức danh.
- Gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn của cán bộ
công nhân viên để hạn chế tình trạng “chảy máu chất xám” tại cơ quan BHXH
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của cán bộ viên chức tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh?
- Có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn trong công việc giữa các đối tượng
trong cơ quan BHXH không?
- Cơ quan cần nên làm gì để đáp ứng nhu cầu, yêu cầu ngày càng cao của
nguồn nhân lực, từ đó đảm bảo giữ và thu hút nguồn nhân lực tốt cho việc phát triển
của cơ quan?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu bao gồm các cán bộ công chức viên chức đang làm
việc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn và thực hiện trong phạm vi cơ quan
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, không khảo sát các Bảo hiểm xã hội
quận, huyện. Việc khảo sát sự thỏa mãn của cán bộ viên chức sẽ chỉ giới hạn trong
phạm vi các vấn đề liên quan tới công việc.
- Các thông tin về nhân sự được thu thập tại cơ quan hiểm xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 đến năm 2010.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thông qua việc khảo sát và đánh giá về nhu cầu và mức độ thỏa mãn cũng
như các nguyên nhân nghỉ việc của cán bộ công chức, viên chức, đề tài mang lại
những ý nghĩa thực tiễn sau:
4
- Góp phần vào sự hiểu biết về sự thỏa mãn công việc của công chức viên
chức ở các nhân tố, khía cạnh khác nhau. Nghiên cứu cũng sẽ so sánh sự thỏa mãn
công việc được phân chia theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên, chức
danh, tình trạng gia đình.
- Giúp lãnh đạo cơ quan BHXH Thành phố Hồ Chí Minh hiểu rõ các nhân
tố chính ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của cán bộ công chức viên chức.
- Dựa trên các câu hỏi khảo sát của đề tài này, Phòng tổ chức cán bộ có thể
thực hiện hằng năm như một biện pháp đánh giá hoạt động liên quan đến công tác
tổ chức tại cơ quan BHXH TP.HCM. Đây cũng là một cơ hội để cán bộ công chức,
viên chức nói lên quan điểm, ý kiến của mình giúp phòng tổ chức cán bộ, cũng như
lãnh đạo cơ quan BHXH Thành phố Hồ Chí Minh hiểu rõ tác dụng, hiệu quả của
công tác tổ chức đào tạo, môi trường làm việc, các chính sách về thu nhập, phúc lợi
… nắm sát tình hình nhân sự để kịp thời có những kiến nghị, chính sách cho phù
hợp với từng thời kỳ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài này là phương pháp định tính
và phương pháp định lượng, trong đó:
- Phương pháp định tính được sử dụng trong việc đánh giá sơ lược thực
trạng sử dụng cán bộ công chức viên chức trong thời gian qua thông qua các số liệu
thứ cấp, và thảo luận nhóm với Ban giám đốc và lãnh đạo và nhân viên các phòng
ban để xây dựng thang đo sơ bộ về sự thỏa mãn công việc của cán bộ công nhân
viên.
- Phương pháp định lượng: sử dụng bảng câu hỏi đã hoàn chỉnh nhằm thu
thập dữ liệu, ý kiến đánh giá, sự thỏa mãn của những người lao động đang làm việc
tại cơ quan thông qua phiếu khảo sát.
Để lượng hóa được mức độ thoả mãn trong công việc - là một vấn đề tâm
lý trong quản lý, có nhiều thang đo khác nhau. Thang đo Likert là một thang phổ
biến được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu tương tự do tính chất đơn giản của
nó, và cũng được áp dụng trong đề tài này. Thang đo Likert năm mức độ với mức
5
độ 1 nghĩa là “rất không đồng ý” cho đến mức độ 5 nghĩa là “rất đồng ý”, được sử
dụng để đo lường giá trị các biến số quan sát. Trong điều kiện giới hạn về thời gian
và nguồn lực tài chính, mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất, với cách
thức chọn mẫu thuận tiện.
Bảng câu hỏi sẽ được dùng để làm công cụ thu thập thông tin, dữ liệu cần
thiết phục vụ việc phân tích định lượng cho một vấn đề định tính nói trên. Thông
qua thông tin từ những người được khảo sát bằng bảng câu hỏi, đề tài sẽ lượng hóa
sự thỏa mãn công việc của cán bộ công chức, viên chức ở từng nhân tố của công
việc như: sự thỏa mãn đối với thu nhập, cấp trên, đặc điểm công việc, điều kiện làm
việc, đồng nghiệp, phúc lợi, mối quan hệ công tác. Các khía cạnh cụ thể của từng
nhân tố được thể hiện bởi tập hợp các biến quan sát cũng được xem xét và kiểm
định.
Cuối cùng sử dụng phân tích ANOVA và kiểm định-t (t-test) nhằm tìm ra sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê theo một vài đặc tính cá nhân đối với sự thỏa mãn
công việc nói chung của từng CBCCVC.
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để thực hiện các phân tích thống kê
liên quan.
Kết cấu của báo cáo nghiên cứu 7.
Ngoài phần mở đầu, báo cáo nghiên cứu này được chia làm 5 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc của người lao động
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu
Chương này sẽ giới thiệu khái niệm về sự thỏa mãn công việc và các lý
thuyết liên quan đến sự thỏa mãn công việc như thuyết nhu cầu cấp bậc của
Maslow, thuyết EGR của Alderfer, thuyết hai nhân tố của Herzberg, thuyết kỳ vọng
của Vroom, thuyết phạm vi ảnh hưởng của Adwin A.Locke, thuyết công bằng của
Adams, và thuyết về các nhu cầu thúc đẩy của David Mc. Clelland. Kế tiếp là phần
tóm tắt một số nghiên cứu trước có liên quan đến sự thỏa mãn công việc. Sau cùng,
chương này sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị và đưa ra các chỉ số đánh giá
để đo lường sự thỏa mãn công việc theo các nhân tố.
1.2. Khái niệm về sự thỏa mãn
Có khá nhiều các khái niệm về sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc. Susan M. Healthfield, 1 – thành viên của Hiệp hội quản lý nguồn nhân lực Hoa Kỳ-
cho rằng sự thỏa mãn của nhân viên là một thuật ngữ diễn tả nhân viên có cảm thấy
hạnh phúc hay hài lòng và đáp ứng những mong muốn hoặc nhu cầu của họ trong
công việc. Nói cách khác nó cũng là động cơ thúc đẩy nhân viên giúp họ đạt được
mục tiêu và tạo nên tinh thần làm việc. Sự thỏa mãn của nhân viên thường có ý
nghĩa tích cực trong tổ chức, có thể xem như một liều thuốc hữu hiệu để giữ chân
những nhân viên bởi vì họ cảm thấy thỏa mãn với môi trường làm việc.
Theo Robert Hoppock (1935) được xem như là người đầu tiên nghiên cứu
chuyên sâu về sự hài lòng của nhân viên trong công việc. Ông đã xây dựng sự thỏa
mãn trong công việc với một số biến về môi trường làm việc, yếu tố vật lý và tâm lý
làm cho người lao động thỏa mãn khi họ làm việc.
Trong khi đó nhà nghiên cứu Smith et.al.(1996) thì định nghĩa sự thỏa mãn
trong công việc là cảm giác, cảm xúc của người lao động về công việc của họ.
7
Locke (1969) định nghĩa sự thỏa mãn trong công việc là một phản ứng thoải
mái và tích cực về sự đánh giá một công việc, thành tựu công việc hay những kinh
nghiệm nghề nghiệp.
Theo Vroom (1964) thì cho rằng thỏa mãn trong công việc là sự định hướng
cảm xúc của người lao động về vai trò của công việc hiện tại.
Siegal and Lance (1987) định nghĩa rằng sự thỏa mãn trong công việc là một
đáp ứng về tình cảm xác định mức độ người lao động ưa thích công việc.
Lofquist và Davis (1991) cho rằng sự thỏa mãn trong công việc như là một
phản ứng tích cực của cá nhân đối với công việc khi họ được thỏa mãn các nhu cầu.
Wexley và Yukl (1984) cho rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn trong công việc bao gồm các tính cách cá nhân và các đặc điểm của công việc.
Vậy sự thỏa mãn trong công việc của người lao động là một đáp ứng về tình
cảm xác định mức độ người lao động ưa thích công việc, có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến sự thỏa mãn trong công việc bao gồm các tính cách cá nhân và các đặc điểm
của công việc.
1.3. Một số lý thuyết về sự thỏa mãn công việc
Nghiên cứu sự thỏa mãn công việc thường được các nhà nghiên cứu đề cập
đến các lý thuyết về động viên và sự thỏa mãn. Sau đây tóm tắt một số lý thuyết
đáng lưu ý:
1.3.1. Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943)
Nói đến sự thỏa mãn chung người ta thường nhắc đến lý thuyết nhu cầu cấp
bậc của Maslow.Hành vi của cá nhân thường được quyết định bởi nhu cầu mạnh
nhất của họ. Maslow (1943) đã chia các nhu cầu của con người thành hai cấp (cấp
cao và cấp thấp). Cấp thấp là các nhu cầu sinh lý; an toàn, an ninh. Cấp cao là các
nhu cầu xã hội; tự trọng; tự thể hiện. Hệ thống cấp bậc nhu cầu của Maslow thường
được thể hiện dưới dạng một hình kim tự tháp, các nhu cầu ở bậc thấp được xếp ở
dưới.
8
Nhu
cầu tự thể
hiện bản thân
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu cơ bản
Hình 1.1: Sơ đồ nhu cầu bậc thang của Maslow (1943)
- Nhu cầu cơ bản (physiological needs): là những nhu cầu ăn, mặc, ở, bài
tiết, nghỉ ngơi .. đây là những nhu cầu cơ bản của con người, là nhu cầu bậc thấp
- Nhu cầu an toàn (safety and security): Khi nhu cầu sinh lý được đáp ứng
nhất và cơ bản nhất.
thì con người cần nhu cầu về an toàn thân thể, an ninh, việc làm, gia đình, sức khỏe,
tài sản được đảm bảo. Nhu cầu an toàn và an ninh thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh
thần của con người như mong muốn một cuộc sống trong một xã hội an ninh và
- Nhu cầu xã hội (Love and belonging): nhu cầu về tình cảm, tình thương,
được che chở bởi niềm tin tôn giáo. Các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ hưu trí khi hết tuổi lao động, … cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn.
muốn được sống trong một nhóm cộng đồng, nhu cầu về gia đình yên ấm, bạn bè
thân hữu tin cậy. Các kỳ nghỉ mát hoặc sinh hoạt dã ngoại, làm việc theo nhóm …
cũng đem lại kết quả tốt cho tinh thần và hiệu suất cho công việc cũng được nâng cao.
- Nhu cầu tự trọng (self-esteem) hay còn gọi là nhu cầu tự trọng, được thể
hiện ở hai cấp độ: nhu cầu được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng, nể trọng thông
qua kết quả làm việc của bản thân và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân,
có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân.
9
- Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) đây là nhu cầu được
xếp vào bậc cao nhất, đó chính là nhu cầu sáng tạo, tự thể hiện khả năng, tiềm năng
của mình để tự khẳng định mình và được công nhận là thành đạt.
Khi nhu cầu cấp thấp được đáp ứng thì nhu cầu cấp cao hơn sẽ xuất hiện. Do
đó các nhà lãnh đạo muốn giữ chân nhân viên phải hiểu rõ được nhân viên mình
đang ở nhu cầu nào để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để thỏa mãn được nhân
viên và hạn chế tình trạng chảy máu chất xám.
Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow giúp các nhà lãnh đạo hiểu được nhân
viên đó đang ở cấp độ nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu, từ đó đưa ra giải
pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu đó của họ để chính sách tạo động lực đạt kết quả cao
nhất và giữ được nhân viên làm việc với tổ chức.
1.3.2. Thuyết ERG của Alderfer (1969)
Thuyết ERG hay còn gọi là thuyết nhu cầu Tồn tại/Quan hệ/Phát triển.
Alderfer (1969) dựa trên cơ sở thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow nhưng được chia
Nhu cầu
phát triển
Nhu cầu giao tiếp
Nhu cầu tồn tại
thành ba nhóm thay vì năm nhóm nhu cầu khác nhau:
Hình 1.2: Sơ đồ thuyết ERG của Alderfer (1969)
- Nhu cầu tồn tại (existence need) – Nhu cầu đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu sinh tồn cơ bản, như nhu cầu sinh lý, ăn, mặc, ở, đi lại, …là nhu cầu an toàn,...
10
- Nhu cầu giao tiếp (relatedness need) – Ước muốn thỏa mãn trong quan
hệ với mọi người. Nhu cầu này được xây dựng trên cơ sở những ham muốn thiết lập
và duy trì mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau.
- Nhu cầu phát triển (growth need) – nhu cầu được thoả mãn bởi sự phát
triển, thăng tiến của cá nhân trong cuộc sống và công việc.
Không giống thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow “nhu cầu cấp cao chỉ xuất
hiện khi nhu cầu cấp thấp được thỏa mãn và chỉ có một nhu cầu xuất hiện ở một
thời điểm nhất định”, thuyết ERG của Alderfer trình bày một mô hình tiến bộ và
linh hoạt hơn. Một động lực thấp hơn đáng kể không cần phải được hài lòng trước
khi một động cơ có thể di chuyển lên cao hơn. Hay nói cách khác, khi nhu cầu cấp
cao không được thỏa mãn thì một cá nhân có thể từ bỏ để tăng sự hài lòng ở nhu cầu
bậc thấp hơn. Đây là một phát minh thú vị của Alderfer mà Maslow không thừa
nhận điều này.
Thuyết này cũng lý giải được phần nào tại sao nhân viên vẫn tìm kiếm thu
nhập cao hơn, điều kiện làm việc tốt hơn trong khi công việc hiện tại là niềm mơ
ước của nhiều người. Vì họ cảm thấy chưa thỏa mãn được nhu cầu giao tiếp và nhu
cầu phát triển hiện tại họ sẽ tìm cách để thỏa mãn ở môi trường làm việc khác.
1.3.3. Thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959)
Thuyết này chia các nhân tố làm hai loại: các nhân tố động viên – nhân tố
bên trong và các nhân tố duy trì – nhân tố bên ngoài.
Các nhân tố động viên (Motivator) gồm thành tựu, sự công nhận của người
khác, bản chất công việc, trách nhiệm công việc; sự thừa nhận của tổ chức, lãnh đạo
và đồng nghiệp; sự thăng tiến, sự tiến bộ trong nghề nghiệp; trách nhiệm và triển
vọng của sự phát triển. Nếu nhân tố động viên được được đáp ứng sẽ mang lại sự
thỏa mãn trong công việc cho nhân viên, từ đó họ sẽ tích cực làm việc và chăm chỉ
hơn. Ngược lại sẽ gây cho họ sự không thõa mãn nhưng chưa chắc gây bất mãn
trong công việc.
11
Bảng 1.1: Các nhân tố duy trì và động viên
Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên
1. Phương pháp giám sát 1. Sự thách thức của công việc
2. Hệ thống phân phối thu nhập 2. Các cơ hội thăng tiến
3. Quan hệ với đồng nghiệp 3. Ý nghĩa của các thành tựu
4. Điều kiện làm việc 4. Sự nhận dạng khi công việc được
5. Chính sách của công ty thực hiện
6. Cuộc sống cá nhân 5. Ý nghĩa của các trách nhiệm
7. Địa vị
8. Quan hệ qua lại giữa các cá nhân
Các nhân tố duy trì (Hygiene Factors) gồm chính sách công ty, sự giám sát
của cấp trên, lương bổng, mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp, điều kiện làm
việc, đời sống cá nhân, vị trí công việc và sự đảm bảo của công việc. Nếu các nhân
tố duy trì được đáp ứng thì sẽ không gây ra tình trạng bất mãn nhưng chưa chắc có
tình trạng thỏa mãn và ngược lại sẽ có sự bất mãn trong công việc.
Học thuyết này giúp các nhà lãnh đạo biết được các yếu tố gây ra sự bất mãn
cho nhân viên và tìm cách điều chỉnh hay loại bỏ các nhân tố này. Nếu nhân viên
cảm thấy lương thấp, cấp trên quá nghiêm khắc, quan hệ với đồng nghiệp không tốt
thì sẽ dễ gây ra tình trạng bất mãn. Do đó, cấp trên phải cải thiện mức lương, giảm
bớt sự giám sát và tạo điều kiện cho các nhân viên gắn kết với nhau. Tuy nhiên, khi
các nhân tố bất mãn này đã được loại trừ không có nghĩa là nhân viên sẽ cảm thấy
hài lòng. Vì vậy, các nhà quản trị cần chú trọng đến yếu tố động viên như sự thăng
tiến, sự thừa nhận và giao quyền để họ phát huy đúng khả năng và gắn bó với tổ
chức.
1.3.4. Thuyết kỳ vọng/mong đợi của Vroom (1964)
Khác với học thuyết của Maslow và Herzberg, Vroom (1964) không tập
trung vào nhu cầu mà chủ yếu tập trung vào kết quả. Maslow và Hezrberg nghiên
cứu dựa trên mối quan hệ giữa nhu cầu bên trong và sự nổ lực tạo ra kết quả nhằm
thỏa mãn nhu cầu đó, còn Vroom thì tách biệt sự nổ lực, hành động và hiệu quả.
12
Ông cho rằng hành vi và động cơ làm việc của một cá nhân sẽ hành động theo một
cách nhất định dựa trên những mong đợi về một kết quả nào đó hay sự hấp dẫn của
kết quả đó đối với cá nhân. Mô hình này do Vroom thiết lập vào năm 1964, sau đó
được sửa đổi, bổ sung bởi một vài người khác, bao gồm cả Porter và Lawler (1968).
Thuyết mong đợi của Vroom được xây dựng theo công thức bao gồm sự kết hợp
của 3 yếu tố: hấp lực, mong đợi và phương tiện.
- Mong đợi (expectancy:) là niềm tin rằng nổ lực sẽ dẫn đến kết quả tốt.
Khái niệm này ảnh hưởng bởi các nhân tố: sự sẵn có của các nguồn lực phù hợp như
thời gian, con người…, kỹ năng để thực hiện và sự hổ trợ cần thiết để hòan thành
nhiệm vụ như thông tin, sự giám sát, định hướng,…
- Phương tiện (Instrumentality): là niềm tin của người lao động cho rằng
họ sẽ nhận được phần thưởng xứng đáng khi hoàn thành nhiệm vụ. Khái niệm này
được được thể hiện qua mối quan hệ giữa hành động và phần thưởng, nó cũng bị
ảnh hưởng bởi các nhân tố: sự rõ ràng trong mối liên kết giữa hiệu quả làm việc và
phần thưởng người lao động được nhận, nổ lực khuyến khích làm việc, tin tưởng
vào sự công bằng, tin tưởng vào sự minh bạch trong việc quyết định thưởng hay
phạt.
- Hấp lực (valence): là sức hấp dẫn cho một mục tiêu, phần thưởng khi đạt
được mục tiêu. Khái niệm này được thể hiện qua mối quan hệ giữa phần thưởng và
mục tiêu cá nhân. Các nhân tố ảnh hưởng đến hóa trị như: sự quan tâm đến kết quả
hay phần thưởng mà cá nhân đó đạt được, nổ lực khuyến khích làm việc, hiệu quả
Phần
Phương
Hấp
Hành
Mục tiêu
Nổ lực
Mong
thưởng
động
tiện
lực
đợi
công việc đạt được tương xứng với phần thưởng được nhận.
Hình 1.3: Thuyết kỳ vọng của Vroom
(Nguồn: được hiệu chỉnh từ hình vẽ của Robbins, 2003)
13
Thành quả của ba yếu tố này chính là sự động viên. Vroom cho rằng nhân
viên chỉ được động viên khi họ nhận thức được rằng cả ba khái niệm này có mối
quan hệ tích cực với nhau. Khi nhân viên tin rằng nổ lực của họ sẽ đem lại kết quả
tốt và phần thưởng đó xứng đáng và có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu họ đưa ra.
1.3.5. Thuyết công bằng của Adams (1963)
Lý thuyết của Adams cho rằng người lao động trong một tổ chức thường có
mong muốn nhận được những phần thưởng tương xứng với những đóng góp, cống
hiến và công sức mà họ đã bỏ ra. Nếu bản thân họ cảm nhận được trả lương dưới
mức đáng được hưởng họ sẽ có khuynh hướng giảm nổ lực của mình để duy trì “sự
cân bằng”. Và ngược lại, nếu trả lương cao họ sẽ làm việc chăm chỉ hơn.
Tính công bằng trong công việc còn được xem xét giữa những nhân viên với
nhau, họ so sánh với sự đóng góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng của mình với
các cá nhân khác có hợp lý không. Trong trường hợp này người lao động có xu
hướng đánh giá cao sự đóng góp của mình và đánh giá cao phần thưởng, đãi ngộ mà
người khác nhận được.
Trong trường hợp họ cảm nhận không được đối xử công bằng, sự bất mãn sẽ
dễ xảy ra và từ đó họ sẽ làm việc không hết khả năng, thậm chí sẽ ngừng làm việc.
Nếu người lao động tin rằng họ được đãi ngộ xứng đáng với công sức bỏ ra, họ sẽ
duy trì mức nổ lực của bản thân để tạo “sự cân bằng”. Và nếu họ nhận thức được
rằng phần thưởng và đãi ngộ mình nhận được cao hơn mức đóng góp của mình thì
họ sẽ làm việc tích cực và chăm chỉ hơn. Tuy nhiên, về lâu dài thì phần thưởng
không còn ý nghĩa khuyến khích nữa.
Thuyết công bằng cho rằng con người luôn muốn được đối xử công bằng.
Do đó khi rơi vào tình trạng bị đối xử không công bằng thì họ có khuynh hướng sẽ
tự tạo sự công bằng cho mình.
Vì vậy, nhà lãnh đạo cần kịp thời ghi nhận sự đóng góp của nhân viên, đây
là nhân tố động viên hàng đầu đối với nhân viên. Việc giám sát và đánh giá các
nhân viên một cách hiệu quả cũng cần phù hợp với từng nhân viên.
14
1.3.6. Thuyết về các nhu cầu thúc đẩy của Mc. Clelland (1961)
Mc. Clelland, nhà tâm lý học người Mỹ, đã đề xuất lý thuyết về nhu cầu thúc
đẩy làm việc. Theo ông, quá trình làm việc của một cá nhân chịu tác động bởi ba
nhu cầu, đó là: thành tích, quyền lực và liên minh.
Nhu cầu thành tích (achievement motivation): người có nhu cầu thành tích
thường muốn hoàn thành nhiệm vụ đạt được mục tiêu có tính thách thức hay cạnh
tranh bằng sự nổ lực của bản thân, họ mong được sự phản hồivề kết quả công việc
của mình một cách rõ ràng. Những người có nhu cầu thành tích cao thường khi
được động viên họ sẽ làm việc tốt hơn và họ có đặc điểm dễ nhận biết như: (1)
Lòng mong muốn thực hiện trách nhiệm cá nhân, (2) Xu hướng tự đặt ra các mục
tiêu cao, (3) Nhu cầu cao về sự phản hồi cụ thể, ngay lập tức, (4) Nhanh chóng, sớm
làm chủ công việc của họ.
Nhu cầu quyền lực (power motivation): những người có nhu cầu quyền lực
thường có xu hướng muốn trở thành các nhà quản trị. Họ mong muốn tác động, ảnh
hưởng và kiểm soát các nguồn lực nếu đem lại lợi ích cho họ. Một số người cho
rằng nhà quản trị thành công là người có nhu cầu quyền lực cao nhất, kế đến là nhu
cầu thành tích và cuối cùng là nhu cầu liên minh.
Nhu cầu liên minh (Affiliation motivation): những người có nhu cầu liên
minh thường mong muốn có mối quan hệ gần gũi, thân thiện với mọi người xung
quanh. Họ sẽ làm việc tốt hơn trong môi trường làm việc có tính hợp tác, sự hỗ trợ
của đồng nghiệp.
Như vậy, thuyết của Mc. Clelland (1961) cho ta thấy người có nhu cầu về
thành tích sẽ thành công trong hoạt động doanh nghiệp nhưng chưa hẳn sẽ trở thành
một nhà quản lý tốt vì họ chỉ quan tâm đến cá nhân mình làm cho tốt mà không cần
sự hổ trợ của người khác. Trái lại, các nhu cầu về quyền lực và liên minh có liên
quan mật thiết đến thành công trong quản lý.
Các nhà quản lý có thể vận dụng học thuyết này để phát triển nhân viên của
minh. Để khuyến khích mọi người làm việc thì người lãnh đạo phải hiểu nhân viên
của họ có loại nhu cầu nào mạnh, yếu để có các biện pháp thỏa mãn nhu cầu của
người lao động mà vẫn đạt được mục tiêu của tổ chức.
15
Những người có nhu cầu thành tích có thể khuyến khích phát triển thông qua
đào tạo như tham gia các khóa đào tạo để biết cách đạt hiệu quả cao trong công
việc. Đối với người có nhu cầu quyền lực cũng thường xuất hiện ở những người có
nhu cầu thành tích cao. Mục tiêu của họ là muốn khẳng định bản thân và gây ảnh
hưởng, chi phối người khác. Tuy nhiên, nếu sự nổ lực của họ mà không được tập
thể ghi nhận và đạt được quyền lực tương xứng thì cá nhân sẽ giảm động lực làm
việc, giảm nhu cầu thành tích cao. Với nhu cầu liên minh, nhu cầu này mang tính
chính trị, thời gian, nổ lực và kỹ năng nhiều hơn. Nhà quản trị phải hiểu rõ mình
nên liên minh với ai và không nên liên minh với ai. Vì nếu chọn đúng đối tượng liên
minh sẽ tạo nên quyền lực cho bản thân nếu không sẽ vô cùng nguy hiểm vì mặt trái
của liên minh là sự chống đối và chia rẽ nội bộ.
1.4. Các mô hình nghiên cứu trước đây về đánh giá sự thỏa mãn công việc
Nghiên cứu thứ 1: Thang đo Chỉ số mô tả công việc Job Descriptive Index
(JDI)
Chỉ số mô tả công việc được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1969 do các
Các nhà nghiên cứu Smith, Kendall và Hulin (1969) của trường Đại học Cornell xây
dựng là thang đo được sử dụng đánh giá 5 yếu tố thỏa mãn công việc bao gồm:
1. Đặc điểm công việc
2. Tiền lương & thưởng (thu nhập)
3. Thái độ nhà lãnh đạo
4. Mối quan hệ với đồng nghiệp
5. Cơ hội thăng tiến.
Mô hình bao gồm 72 câu hỏi (biến quan sát) chuẩn cùng với 6 câu về nhân
khẩu học: giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân … Mô hình đã được sử dụng bởi hàng
ngàn tổ chức để khảo sát mức độ thỏa mãn của nhân viên. Tuy nhiên mô hình không
bao trùm mọi lĩnh vực vì chỉ bao hàm có 5 nhân tố do đó các nghiên cứu sau tiếp
tục bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với lĩnh vực khảo sát.
Nghiên cứu thứ 2: Thang đo Chỉ số mô tả công việc JDI sửa đổi
16
Ở Việt Nam, Trần Thị Kim Dung (2005) đã thực hiện đề tài cấp bộ “Nhu
cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và sự cam kết đối với tổ chức”, nghiên cứu dựa
trên chỉ số mô tả công việc (JDI) của Smith et al. (1969) và điều kiện làm việc tại
Việt nam, tác giả đã phát triển thêm 2 nhân tố mới ngoài 5 nhân tố trong JDI là phúc
lợi công ty và điều kiện làm việc để phù hợp với tình hình cụ thể của Việt Nam, bao
gồm những nhân tố sau :
1. Đặc điểm công việc
2. Thu nhập
3. Thái độ nhà lãnh đạo
4. Quan hệ đồng nghiệp
5. Đào tạo và Cơ hội thăng tiến
6. Điều kiện làm việc
7. Phúc lợi của công ty
Nghiên cứu thứ 3: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của
nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM” Luận văn thạc sỹ của tác giả Châu Văn Toàn
(2009).
Dựa trên chỉ số mô tả công việc JDI, tác giả bổ sung thêm 2 nhân tố mới phù
hợp với tình hình của nhân viên ở Việt Nam, đó là: Điều kiện làm việc và Phúc lợi
xã hội, do đó bao gồm 7 nhân tố: thu nhập, đào tạo thăng tiến, cấp trên, đồng
nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc và phúc lợi của công ty.
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác xuất (tiết kiệm chi phí và
thời gian) bao gồm 200 mẫu, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, thông qua công cụ
phân tích hệ số Cronbach’s alpha, mô hình được hiệu chỉnh lại với sáu biến độc lập:
sự thỏa mãn đối với thu nhập, đào tạo thăng tiến, cấp trên, đồng nghiệp và đặc điểm
công việc. Sau phần phân tích nhân tố này, tác giả đã chọn ra được 6 nhân tố ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn công việc, đó là
1. Thu nhập
2. Đào tạo thăng tiến
3. Cấp trên
4. Đặc điểm công việc
17
5. Phúc lợi cơ bản
6. Phúc lợi tăng thêm.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy sáu nhân tố này có ảnh hưởng có ý nghĩa
thống kê đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng TP.HCM. Trong
đó nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn công việc là sự mãn về thu nhập
có ảnh hưởng mạnh nhất, kế đến là đặc điểm công việc và sự thỏa mãn đối với cấp
trên. Sự thỏa mãn đối với đào tạo thăng tiến, phúc lợi cơ bản và phúc lợi cộng thêm
có ảnh hưởng thấp nhất.
Nghiên cứu thứ 4: “Một số giải pháp nhằm tăng cường sự thỏa mãn cho
nhân viên tại công ty TNHH Decotex Việt Nam” Luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Ngân (2009).
Nghiên cứu này cũng dựa trên Ajust JDI gồm 7 nhân tố với 40 biến quan sát:
bản chất công việc, tiền lương, phúc lợi, cơ hội đào tạo – thăng tiến, đồng nghiệp,
điều kiện làm việc.
Tác giả sử dụng thang đo 5 mức độ để đánh giá mức độ hài lòng của nhân
viên. Nghiên cứu cũng sử dụng Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy của thang
đo và kiểm định EFA để phân tích nhân tố. Tổng số mẫu phát ra 400 (chỉ sử dụng
363 mẫu).
Mô hình hiệu chỉnh trích thành 8 nhân tố với 35 biến quan sát: lãnh đạo, đào
tạo – thăng tiến, tiền lương, phúc lợi, thông tin giao tiếp, đồng nghiệp, giám sát và
bản chất công việc (điều kiện làm việc tách thàng 2 nhóm: thông tin giao tiếp và
giám sát). Qua nghiên cứu cho thấy để nâng cao hiệu quả sự thỏa mãn của nhân
viên, các chính sách nhân sự tác động vào các thành phần công việc cần ưu tiên theo
thứ tự sau:
1. Lãnh đạo
2. Phúc lợi
3. Tiền lương
4. Bản chất công việc
5. Điều kiện làm việc
6. Đồng nghiệp
18
7. Đào tạo - thăng tiến.
1.5. Xây dựng mô hình nghiên cứu và chỉ số đánh giá các nhân tố của sự
thỏa mãn trong công việc
1.5.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, 7 nhân tố trong mô hình nghiên cứu của Trần Thị
Kim Dung (2005) sẽ được sử dụng. Ngoài ra, tác giả dựa trên môi trường làm việc
thực tế tại BHXH TP.HCM cũng như thông tin thu thập được về mục đích, lý do
làm việc tại các cơ quan Nhà nước, tác giả đề nghị thêm một nhân tố: mối quan hệ
- Giới tính
ĐẶC ĐIỂM CÔNG VIỆC
- Tuổi
- Trình độ
THU NHẬP
- Thâm niên
- Chức danh
- Tình trạng hôn nhân
ĐÀO TẠO – THĂNG TIẾN
CẤP TRÊN
SỰ THỎA MÃN
PHÚC LỢI
CÔNG VIỆC
ĐỒNG NGHIỆP
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
công tác.
Hình 1.4 : Mô hình nghiên cứu đề nghị
Thực tiễn trong một số đơn vị dù điều kiện làm việc không tốt, chế độ lương
thưởng, phúc lợi thấp nhưng vẫn có một số lớn lượng nhân viên tiếp tục làm việc.
Họ làm việc tại các cơ quan nhà nước nhằm xây dựng các mối quan hệ phục vụ cho
các công việc phi chính thức, do đó đây cũng là một nhân tố góp phần vào việc thỏa
19
mãn công việc tại cơ quan. Do đó mô hình nghiên cứu này sẽ bao gồm 8 nhân tố và
được xây dựng như trên.
1.5.2. Định nghĩa các nhân tố
Đặc điểm công việc (Job characteristics): Một công việc thú vị sẽ mang đến
cho nhân viên sự thỏa mãn chung và tạo được hiệu quả công việc tốt nếu họ hiểu rõ
nội dung công việc mình đang làm, được phổ biến các văn bản mới liên quan đến
nghiệp vụ; công việc được giao phù hợp với năng lực từ đó họ có thể phát huy hết
khả năng và tư duy của bản than; công việc đó cho phép CBCCVC được thực hiện
một số quyền nhất định và sẽ chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình.
Thu nhập (Salary): là số tiền mà người lao động nhận được hằng tháng từ
việc làm đặc biệt là người lao động lành nghề hoặc nhân viên văn phòng. Theo luận
văn Nghiên cứu này thì thu nhập chính là tiền lương mà CBCCVC được hưởng theo
hệ thống thang bảng lương do nhà nước quy định căn cứ trên trình độ học vấn, thâm
niên công tác, phụ cấp chức vụ (nếu có) gọi chung là lương cơ bản và tiền lương
tăng thêm căn cứ vào bảng đánh giá xếp loại công chức hằng năm:
Lương căn bản = [ hệ số lương + phụ cấp chức vụ (nếu có)] x MLTT chung
Lương tăng thêm = Lương căn bản x hệ số tiền lương tăng thêm
Trong đó, hệ số tiền lương tăng thêm quy định như sau:
Loại Tốt (A1) : hưởng theo mức lương hệ số quy đổi H2 = 1;
Loại Khá (A2) : hưởng theo mức lương hệ số quy đổi H2 = 0,9;
Loại Trung bình (A3) : hưởng theo mức lương hệ số quy đổi H2 = 0,8.
Tỷ lệ cán bộ, viên chức được xếp loại A1 không được vượt quá 20%, loại A2
không vượt quá 60% tính trên toàn bộ số lượng cán bộ, viên chức của BHXH tỉnh.
Trường hợp trong quý nếu cá nhân đi làm không đủ 1/3 thời gian theo quy định, do
nghỉ thai sản hoặc ốm đau thì không phải xem xét xếp loại nhưng được xét hưởng
tiền lương tăng thêm theo mức xếp loại B.
Đào tạo và thăng tiến:
Đào tạo (Training): là quá trình học các kỹ năng cần thiết cho một công việc
nào đó. Thăng tiến (Promotion): là sự di chuyển lên một vị trí hoặc một công việc
20
quan trọng hơn trong một công ty hay một tổ chức. Đào tạo trong luận văn này
chính là tổ chức các khóa học nghiệp vụ chuyên môn ngắn hạn để CBCCVC có đủ
kỹ năng hoàn thành tốt công việc hay tạo điều kiện nâng cao trình độ học vấn của
CBCCVC. Mục đích cuối cùng của đào tạo là giúp CBCCVC có cơ hội thăng tiến
và nâng cao khả năng, hiệu quả làm việc.
Cấp trên (Superior): là người ở vị trí cao hơn hay có tầm quan trọng hơn
trong một công ty hay tổ chức. Cấp trên được hiểu trong đề tài này là người quản lý
trực tiếp CBCCVC cấp dưới.
Phúc lợi (benefit allowance): là khoản tiền mà công ty hay tổ chức cấp cho
người lao động cho một mục đích cụ thể, như chi phí đi lại, chi phí khám bệnh,
…Theo luận văn này thì phúc lợi bao gồm BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, BH tai
nạn; hổ trợ tiền đồng phục, nghỉ mát, tiền cơm, v.v.
Đồng nghiệp (co-worker): là những người làm việc trong lĩnh vực giống
bạn. Đồng nghiệp trong đề tài này là những người làm chung phòng hay trong cơ
quan mà bạn thường xuyên trao đổi và chia sẽ với nhau trong công việc.
Điều kiện làm việc (working conditions): là tình trạng nói chung của nơi mà
người lao động làm việc. Mỗi tổ chức đều có một điều kiện làm việc riêng của
mình. Đối với đề tài nghiên cứu này điều kiện làm việc là các khía cạnh ảnh hưởng
đến người lao động trong quá trình làm việc như trang thiết bị, thời gian làm việc,
môi trường làm việc thoáng mát, an toàn lao động, v.v
Mối quan hệ công tác (working relationship): Mối quan hệ công tác được
hình thành qua liên hệ, làm việc, hỗ trợ, giúp đỡ trong khi công tác. Cơ quan BHXH
TP.HCM xác định 2 mối quan hệ chính là quan hệ công tác bên ngoài và quan hệ
công tác nội bộ trong ngành.
Quan hệ công tác bên ngoài là các Đảng ủy Khối Dân –Chính-Đảng Thành
phố, UBND Thành phố, các Sở ban ngành Thành phố, các doanh nghiệp nhà nước,
các đơn vị tư nhân, các công ty liên doanh với nước ngoài, trường học, các bệnh
viện công lập và ngoài công lập trên địa bàn thành phố, …
Mối quan hệ bên trong là BHXH Việt Nam, BHXH các Tỉnh thành trong cả
nước, BHXH quận, huyện và các phòng ban trong cơ quan,..
21
Từ những mối quan hệ này, khi cần thiết, nhân viên có thể được giúp đỡ về
hoàn thành công việc được giao hoặc hỗ trợ một số mặt đời thường trong cuộc sống.
1.5.3. Các biến quan sát cấu thành nhân tố
Dựa vào định nghĩa ở trên về các nhân tố của thỏa mãn công việc, mô hình
nghiên cứu được xây dựng như Bảng 1.2
Từ mô hình nghiên cứu, tác giả đưa ra các các giả thuyết ban đầu về ảnh
(+) Mức độ thỏa mãn về đặc điểm công việc đồng biến với mức độ thỏa
hưởng của các nhân tố đến sự thõa mãn của CBCCVC đối với công việc như sau:
H1
(+) Mức độ thỏa mãn về thu nhập đồng biến với mức độ thỏa mãn của
mãn của CBCCVC đối với công việc.
H2
(+) Mức độ thỏa mãn của nhân viên về cấp trên đồng biến với mức độ
CBCCVC đối với công việc.
H3
(+)
thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc.
Mức độ thỏa mãn của nhân viên về đào tạo thăng tiến đồng biến với H4
(+) Mức độ thỏa mãn của nhân viên về điều kiện làm việc đồng biến với
mức độ thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc.
H5
(+) Mức độ thỏa mãn của nhân viên về phúc lợi tăng hay giảm thì mức độ
mức độ thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc.
H6
(+) Mức độ thỏa mãn của nhân viên về mối quan hệ đồng nghiệp đồng
thỏa mãn của nhân viên về công việc cũng tăng theo.
H7
(+) Mức độ thỏa mãn của nhân viên về mối quan hệ công tác đồng biến
biến với mức độ thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc.
H8
với mức độ thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc.
Các câu hỏi của 7 nhân tố đầu sẽ được sử dụng trong nghiên cứu của Trần
Thị Kim Dung, các câu hỏi của nhân tố cuối dựa trên các thảo luận tại BHXH TP
HCM
22
Bảng 1.2: Các biến số quan sát cấu thành nhân tố
Biến quan sát
Nhân tố Đặc điểm công việc
Thu nhập
Đào tạo thăng tiến
Cấp trên
Đồng nghiệp
Điều kiện làm việc Phúc lợi
Hiểu rõ công việc Được phổ biến các văn bản mới Được tự chủ trong công việc Công viêc phù hợp với năng lực Quyền quyết định trong công việc Có thể sống dựa hoàn toàn vào thu nhập Mức lương tương xứng với kết quả làm việc Lương và thưởng được phân chia công bằng Hài lòng với các khoản thu nhập ngoài lương Có chính sách đào tạo rõ ràng Tạo điều kiện nâng cao trình độ học vấn Được tham gia các khóa học ngắn hạn về nghiệp vụ chuyên môn Được trang bị đầy đủ kiến thức Biết rõ điều kiện thăng tiến Chính sách thăng tiến của cơ quan công bằng Cấp trên có năng lực, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ Cấp trên là người hòa nhã, than thiện với nhân viên Đối xử công bằng với nhân viên Cấp trên quan tâm đến khả năng phát triển của nhân viên Cấp trên quan tâm, lắng nghe những quan điểm và suy nghĩ của nhân viên Cấp trên tôn trọng và tin cậy nhân viên Đồng nghiệp hỗ trợ và cho lời khuyên khi cần thiết Đồng nghiệp hòa đồng và dễ gần Đồng nghiệp là những người đáng tin cậy Được cung cấp đầy đủ các phương tiện, máy móc và thiết bị văn phòng Nơi làm việc thoáng mát, sạch sẽ Cơ quan đảm bảo tốt điều kiện an toàn và bảo hộ lao động Các chương trình phúc lợi của cơ quan rất đa dạng Luôn tạo điều kiện cho CBNV nghỉ phép, nghỉ bệnh khi có nhu cầu Tổ chức công đoàn luôn quan tâm đến quyền lợi chính đáng của CBNV CBNV luôn hiểu rõ các khoản phúc lợi mà mình được hưởng Công việc tạo điều kiện cho CBCCVC mở rộng mối quan hệ công tác Mối quan hệ công tác giúp CBCCVC hoàn thành tốt công việc
Mối quan hệ công tác Mối quan hệ công tác hỗ trợ CBNV trong cuộc sống
23
1.6. Tóm tắt
Dựa trên các lý thuyết về sự thoả mãn của nhân viên đối với công việc gồm:
thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow (1963), thuyết nhu cầu tồn tại/quan hệ/phát
triển của Alderfer (1969), thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959), thuyết mong đợi
của nhà tâm lý học Vroom (1964), và thuyết công bằng của Adams (1964), thuyết
về các nhu cầu thúc đẩy của Mc. Clelland (1961)
Tham khảo các thang đo nghiên cứu như: thang đo “Hành vi nhân viên trong
tổ chức, thang đo Chỉ số mô tả công việc Job Descriptive Index (JDI), thang đo Chỉ
số mô tả công việc JDI sửa đổi với điều kiện Việt Nam và các nghiên cứu trước đó
liên quan đến thỏa mãn công việc, mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu được xây
dựng với 1 biến phụ thuộc, đó là sự thỏa mãn công việc của CBCCVC cơ quan
BHXH TP.HCM và 8 biến độc lập, bao gồm đặc điểm công việc, thu nhập, cấp trên,
đào tạo thăng tiến, điều kiện làm việc, phúc lợi, đồng nghiệp, mối quan hệ công tác.
Từ các định nghĩa về sự thỏa mãn công việc và các nghiên cứu liên quan, tác giả đã
xây dựng được 44 biến quan sát để đo lường sự thỏa mãn ở từng nhân tố ảnh hưởng
đến sự thỏa mãn công việc.
24
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương này sử dụng các thông tin thứ cấp để mô tả tổng quan về bảo hiểm
xã hội thành phố Hồ Chí Minh, làm nền tảng cho các phân tích trong những chương
tiếp theo.
2.1. Giới thiệu chung
Tên cơ quan: Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
Trụ sở: 117C đường Nguyễn Đình Chính, phường 15, quận Phú Nhuận
2.2. Lịch sử hình thành
BHXH TP. Hồ Chí Minh thành lập theo quyết định số 11QĐ/TC-TCCB
ngày 15/06/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ
chức BHXH thuộc hệ thống Liên đoàn Lao động và Sở Lao động Thương binh &
Xã hội Thành phố theo quyết định số 655/TTg ngày 13/10/1995 của Thủ tướng
Chính phủ với nhiệm vụ thu chi và giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động
trên địa bàn TP.HCM .
Với những biện pháp phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận và trong toàn hệ
thống từ BHXH Thành phố đến BHXH các quận huyện, số người tham gia BHXH
tính tại thời điểm cuối năm 1995 là 354.554 người, với số thu 118 tỷ đồng. Đến năm
1997 đã có 478.051 người tham gia, với số thu hơn 607 tỷ đồng. Người hưởng trợ
cấp thường xuyên và trợ cấp một lần sau 3 năm tăng 2 lần. Trong giai đoạn này đã
có hơn 90% lao động khu vực kinh tế nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp,
đảng đoàn thể và gần 60% doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tham
gia BHXH. Tổ chức chi trả các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ, hưu trí và tử tuất đã từng bước đi dần
vào nề nếp.
Năm 2002, thực hiện cải cách bộ máy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ra
quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 chuyển BHYT Việt Nam sang
BHXH Việt Nam và ngày 06/12/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số
25
100/2002/NĐ-CP về Quy chế tổ chức và hoạt động của BHXH Việt Nam. Nghị
định quy định rõ vị trí, chức năng của BHXH Việt Nam là cơ quan sự nghiệp trực
thuộc Chính phủ, có chức năng nhiệm vụ thực hiện chính sách, chế độ BHXH –
BHYT và quản lý Quỹ BHXH theo quy định của pháp luật. Theo đó, BHXH Việt
Nam cũng ra quyết định số 548/BHXH-TCCB ngày 01/03/2002 về việc chuyển
giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam. Đây cũng là một trong những thuận
lợi của BHXH, quản lý lao động tham gia BHXH-BHYT chung một đầu mối. Chủ
sử dụng lao động bắt buộc phải thực hiện đồng thời, cùng lúc BHXH – BHYT cho
người lao động tại cơ quan BHXH. Người lao động cũng đã ý thức được việc tham
gia và tự giác bảo vệ quyền lợi của mình. Trong giai đoạn này khối lượng công việc
tăng nhanh chóng, số lượng người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH –
BHYT tăng gấp 4 lần. Quy mô và tính chất quản lý công việc từ cơ chế hành chính
bao cấp chuyển sang cơ chế phục vụ.
Đến nay, cơ sở pháp lý cao nhất cho việc ban hành và thực hiện các chính
sách BHXH là Luật BHXH, Luật số 71/2006/QH11 được Quốc Hội nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2006 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước
trong lĩnh vực BHXH bằng việc thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng được
xây dựng trên cơ sở kế thừa và hòan thiện các quy định hiện hành, đảm bảo tính
thống nhất của hệ thống pháp luật của Luật BHXH. Quỹ BHXH được quản lý thống
nhất, dân chủ, công khai, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần và các
chế độ BHXH được xây dựng trên nguyên tắc mức hưởng trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và mang tính “chia sẽ cộng đồng”, về cơ bản đảm bảo được
quyền lợi của người tham gia BHXH và khắc phục được những bất cập của chính
sách BHXH trước đó.
Ngày 12/12/2008 Chính phủ ban hành Nghị định 127/2008/NĐ-CP qui định
một số điều về Bảo hiểm thất nghiệp và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
15 năm với những biện pháp cụ thể và thực tiễn có tính khả thi cao, Ban
Giám đốc BHXH TP.HCM đã xác định đúng mục tiêu của từng thời kỳ, có những
26
bước đi vững chắc, phát triển ổn định và ngày càng chiếm được lòng tin của người
tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH – BHYT.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ
BHXH TP.HCM là cơ quan sự nghiệp nhà nước trực thuộc BHXH Việt Nam
(là cơ quan trực thuộc Chính phủ), có tư cách pháp nhân, có dấu, tài khoản riêng, trụ
sở đạt tại 117C Nguyễn Đình Chính, phường 15, quận Phú Nhuận.
BHXH TP.HCM nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức
năng giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế (BHYT) và quản lý quỹ BHXH, BHYT, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp, toàn diện của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam; chịu sự quản lý hành chính
nhà nước trên địa bàn lãnh thổ của UBND TP.HCM.
Bên cạnh những chức năng trên, BHXH TP.HCM có các nhiệm vụ sau:
Xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chính sách, chế độ BHXH; cấp các loại
sổ, thẻ BHXH, BHYT;
Tổ chức thực hiện thu các khoản đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện;
Tổ chức quản lý, phát triển và lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia BHXH;
Tổ chức hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ người có sổ, thẻ
BHXH theo quy định;
Tổ chức thực hiện công tác giám định chi khám chữa bệnh tại các cơ sở
khám chữa bệnh, đảm bảo khám chữa bệnh của người có sổ, thẻ BHXH;
Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho đối tượng đúng quy
định;
Thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí; chế độ kế toán, thống kê theo quy
định của nhà nước, của BHXH Việt Nam và hướng dẫn BHXH cấp huyện thực
hiện;
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức
sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; kiến nghị với cơ
quan pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng
27
lao động hoặc cơ sở khám chữa bệnh để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về
các chế độ BHXH;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền;
Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ BHXH trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chế độ BHXH;
Tổ chức ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
hoạt động BHXH TP.HCM;
Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài
sản thuộc BHXH TP.HCM theo phân cấp của BHXH Việt Nam;
Thực hiện chế độ báo cáo với BHXH Việt Nam và UBND TP.HCM theo
quy định.
2.4. Cơ cấu tổ chức: (phụ lục 3)
BHXH TP.HCM chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của Uỷ ban
nhân dân TP.HCM.
Bộ máy tổ chức của BHXH TP.HCM gồm có Ban Giám đốc BHXH: 1
Giám đốc và 4 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Phòng chuyên môn nghiệp
vụ chuyên môn làm công tác tham mưu có 12 phòng: phòng tổ chức cán bộ, phòng
kế hoạch tài chính, phòng thu, phòng công nghệ thông tin, phòng cấp sổ thẻ, phòng
quản lý và tiếp nhận hồ sơ, phòng chế độ BHXH, phòng hành chánh tổng hợp,
phòng kiểm tra, phòng nghiệp vụ giám định 1, phòng nghiệp vụ giám định 2,
phòng giám định và thanh toán đa tuyến.
Các BHXH quận, huyện trực thuộc trên địa bàn TP.HCM gồm BHXH quận:
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Thủ Đức, Bình Thạnh, Tân Bình, Bình Tân, Tân
Phú, Phú Nhuận, Gò Vấp; BHXH huyện: Củ chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, Bình
Chánh.
2.5. Đặc điểm cơ cấu lao động
28
Tính đến hết năm 2010 số lượng lao động đang làm việc tại cơ quan BHXH
TPHCM là 439 người, trong đó:
- Số lao động nữ là 298 người, chiếm 67,88 %
- Số lao động nam là 141 người, chiếm 32,12 %
Tỷ lệ lao động nữ chiếm đa số do đặc thù của ngành BHXH là khối cơ quan
sự nghiệp nhà nước có thời gian làm việc tương đối phù hợp cho việc vừa đi làm và
vừa chăm sóc con cái. Tuy nhiên,mặt hạn chế của lực lượng này là vấn đề sức khỏe
và thường bi chi phối bởi gia đình.
- Hợp đồng lao động 01 năm trở lên: 348 người, hợp đồng ngắn hạn, vụ
việc: 88 người.
- Số lao động dưới 30 tuổi là 172 người, chiếm 40% tổng số lao động tại
cơ quan BHXH TP.HCM.
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ:
Tỷ lệ % Trình độ Số lượng (người)
Trên đại học 8 1,8
Đại học 319 72,8
Cao đẳng 70 16,0
Trung cấp 35 8,0
Sơ cấp, PTTH 6 1,4
Tổng cộng 438 100,0
Nguồn: Số liệu phòng TCCB BHXH TP.HCM [2010]
Nhìn chung, đội ngũ CBCCVC của BHXH TP.HCM đã được đào tạo cơ bản
và trình độ tương đối cao, đáp ứng được yêu cầu công việc trong giai đoạn phát
triển của Ngành và BHXH TP.HCM.
- Cơ cấu lao động theo nhóm chức danh và tuổi:
Độ tuổi bình quân của CBCCVC tại cơ quan BHXH TP.HCM là 32,5 tuổi,
trong đó:
+ Ban Giám đốc: 5 người, độ tuổi trung bình: 50 tuổi.
29
+ Cấp trưởng, phó phòng: 21 người, độ tuổi trung bình: 40 tuổi.
+ Nhân viên: 412 người, độ tuổi trung bình: 31,2 tuổi.
Nhìn chung, tuổi đời bình quân của cấp cán bộ quản lý là độ tuổi có nhiều
kinh nghiệm, bản lĩnh, gắn bó với công việc. Với cấp nhân viên, độ tuổi 30,5 không
trẻ cũng không già nhưng đây là độ tuổi dễ có sự dao động trong suy nghĩ, nếu môi
trường làm việc không tốt hoặc cơ hội thăng tiến không có thì việc “nhảy việc” sẽ
dễ xảy ra.
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCCVC
Số Tên phòng Tổng số Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
TT lao động Trên Đại Cao Trung Sơ cấp,
đại học học đẳng cấp PTTH
1 Ban Giám đốc 5 1 4
2 P.TCCB 9 1 5 2 1
3 P.KHTC 20 15 5
4 P.Thu 82 1 70 7 4
5 P.CNTT 13 10 3
6 P.CST 43 1 30 5 7
7 P.QL & TNHS 51 29 18 4
8 P.Chế độ BHXH 43 1 28 9 5
9 P.HCTH 29 5 8 10 6
10 P.Kiểm tra 13 10 3
11 P.NV Giám định 1 50 1 40 5 4
12 P. NV Giám định 2 48 1 45 2
13 P. GĐ & TT đa 32 1 28 3
tuyến
8 Tổng cộng 438 319 70 35 6
Nguồn: Số liệu phòng TCCB BHXH TP.HCM [2010]
- Cơ cấu lao động theo thâm niên:
30
+ Số lao động có thâm niên công tác tại BHXH TP.HCM dưới 5 năm: 126
người, chiếm 28,7 %
+ Số lao động có thâm niên công tác tại BHXH TP.HCM từ 5 đến dưới 15
năm: 252 người, chiếm 57,5 %
+ Số lao động có thâm niên công tác tại BHXH TP.HCM từ 15 năm trở lên:
60 người, chiếm 13,8 %
Như vậy, số lao động trẻ có thâm niên công tác từ 5 đến dưới 15 năm chiếm
tỷ lệ khá cao (57.5%) trên tổng số lao động của BHXH TP.HCM. Đây là một thuận
lợi lớn cho cơ quan BHXH trong việc hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của đơn vị
trong giai đoạn đất nước đang hội nhập và phát triển.
- Cơ cấu lao động theo tình trạng gia đình:
+ Số lao động chưa lập gia đình: 132 người, chiếm 30%
+ Số lao động đã lập gia đình: 306 người, chiếm 70%
2.6. Hiện trạng nhân sự và môi trường làm việc của CBCCVC tại BHXH
TP.HCM
2.6.1. Thực trạng nhân sự
Trong thời gian từ năm 2007 đến nay, số lượng nhân viên của BHXH TP đã
tăng lên rất nhanh. Tính đến cuối năm 2010 số lượng nhân viên đã là 438 người,
tăng 30% so với năm 2007. Điều này cho thấy ngành BHXH của cả nước nói chung
và của BHXH TP.HCM nói riêng đã phát triển đúng hướng theo sự chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước. Mục đích chung của BHXH là góp phần bảo đảm an sinh xã
hội, do vậy …..
Từ khi VN gia nhập WTO, TP.HCM đã thu hút nhiều nhà doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam. Do đó số lượng doanh nghiệp tham gia
BHXH tăng nhanh, trung bình mỗi năm tăng từ 70 đến 100 đơn vị, trong đó khối
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm đa số.
Định biên 2010 của BHXH Thành phố là 600 người nhưng đền cuối năm chỉ
còn 438 người đang làm việc. Nguyên nhân là do số thôi – nghỉ việc nhiều nhưng
rất khó tuyển mới vì yêu cầu chất lượng cao (trình độ đại học chính quy, chuyên
31
ngành). Do thiếu hụt nhân sự nên tình trạng quá tải ngày càng nghiêm trọng, ảnh
hưởng xấu đến chất lượng công tác
2.2.2. Đặc điểm công việc [theo báo cáo Đại hội cán bộ công chức viên chức năm
2010 của BHXH TP.HCM]
Từ khi sát nhập BHXH và BHYT, sau đó năm 2008, thêm việc thu, chi,
quản lý và sử Quỹ BHXH tự nguyện. Luật BHXH, Luật BHYT được áp dụng từ
năm 2009, thì khối lượng công việc của toàn ngành BHXH VN nói chung và
BHXH TP.HCM nói riêng tăng lên rất lớn cùng với lộ trình mở rộng chính sách áp
dụng BHXH toàn dân. Đến năm 2009 thêm Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Số đối
tượng tham gia và số đối tượng hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp;
số thu và số chi các chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp cũng tăng rất nhanh; tiếp
nhận hồ sơ đơn vị tăng mới; khai thác mở rộng đối tượng; theo dõi các đơn vị nợ
tiền BHXH; lập hồ sơ khởi kiện các doanh nghiệp cố tình vi phạm Luật BHXH,
BHYT, BHTN; công tác giám định chi phí khám chữa bệnh BHYT theo quy định
của Luật BHYT được thực hiện ở tất cả các cơ sở y tế (kể cả công lập và ngoài công
lập).
Bên cạnh đó, chỉ tiêu biên chế nhân sự đã được bổ sung hằng năm nhưng do
chưa lường hết mức độ tăng thêm của khối lượng công việc nên việc giao biên chế
cho từng phòng cũng chưa thật sát với yêu cầu.
Mặt khác, việc tuyển dụng gặp nhiều khó khăn do lương thấp và đòi hỏi
người lao động bằng cấp (đại học chính quy, trình độ anh văn bằng B, trình độ vi
tính bằng B), phải qua kỳ thi tuyển công chức do đó không thể thu hút được nguồn
lao động trẻ cho cơ quan. Vì thế việc CBCCVC phải thường xuyên làm thêm ngoài
giờ để hoàn thành công việc của nhiều người là không tránh khỏi. Hơn nữa áp lực
công việc lớn, đòi hỏi tính chính xác cao và giải quyết kịp thời các hồ sơ hưởng chế
độ BHXH (ốm đau, thai sản, hưu trí, bệnh nghề nghiệp, …), BHYT, BH thất nghiệp
cho người lao động theo quy trình một cửa.
2.6.3. Thu nhập
32
Với tính chất công việc của ngành BHXH (từ hoạt động thu, chi đến họat
động đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ), thế nhưng CBCCVC của ngành nói
chung và của cơ quan BHXH TP.HCM nói riêng lại chỉ hưởng theo chế độ tiền
lương theo cơ quan hành chính, kinh phí hoạt động của ngành BHXH lại thực hiện
theo chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước. Hơn nữa mặc dù là cơ quan
hành chính sự nghiệp nhưng không được hưởng các chế độ phụ cấp như các đơn vị
sự nghiệp khác. Mặc khác chi phí quản lý cũng chỉ được hưởng theo cơ chế cơ quan
hành chính nhà nước nhưng cán bộ ngành lại không được hưởng chế độ phụ cấp
như cán bộ công chức hưởng lương từ ngân sách.
Trong năm 2010, tiền lương bình quân của CBCCVC ngành BHXH là 2,25
triệu đồng/người/tháng, tổng thu nhập bình quân là 3,96 triệu đồng/người/tháng
(theo số liệu BHXH TP.HCM).
Chế độ tiền lương mặc dù đã được nhà nước thay đổi nhiều lần nhưng
dường như vẫn chưa giải quyết được căn bản cuộc sống của người cán bộ trong khi
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẵn sàng trả lương xứng đáng với những người
làm việc hiệu quả.
2.6.4. Đào tạo - thăng tiến
Song tiền lương không phải là tất cả, đối với những người có thực lực, có
năng lực, tâm huyết với ngành thì họ hoàn toàn có cách khác để kiếm tiền một cách
minh bạch và trong sạch. Sự thăng tiến của bản thân, sự phát triển của cơ quan là
mục tiêu họ muốn đạt đến, đó cũng là cách thể hiện sự thành đạt của chính mình.
Trước thực trạng nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh “lôi kéo” thành công
nhiều CBCCVC nhà nước do ngoài chế độ đãi ngộ và lương cao thì họ tạo rất nhiều
cơ hội cho nhân viên thăng tiến trong nghề nghiệp, chẳng hạn như cho nhân viên
học các khóa đào tào ngắn hạn trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
Thực tế, quy chế đào tạo của ngành BHXH chỉ chú trọng đào tạo chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ nguồn và cấp lãnh đạo, chưa có chế độ khuyến khích nhân
viên nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ văn hóa.
33
Bên cạnh đó, quy chế về thăng tiến của ngành cũng được quy định rõ những
CBCCVC có năng lực, thời gian công tác đủ 3 năm trở lên, có bằng đại học chính
qui (các mã ngành theo quy định), có trình độ vi tính và ngoại ngữ bằng C, ..
2.6.5 Điều kiện làm việc
Ngoài thu nhập, cơ hội đào tạo - thăng tiến thì điều kiện làm việc cũng là
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của nhân viên.
Một nơi làm việc an toàn, sạch sẽ và đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để phục vụ
công việc luôn mang đến cho người lao động tâm trạng thoải mái, không nhàm
chán. Từ đó kích thích người lao động sáng tạo, tư duy trong công việc, phát huy
được hết năng suất lao động của mình để phục vụ cho cơ quan tốt hơn
Với trụ sở mới tại 117C Nguyễn Đình Chính, quận Phú Nhuận được đưa vào
sử dụng từ năm 2008, phòng làm việc thoáng mát sạch sẽ, nhân viên được trang bị
đầy đủ thiết bị văn phòng đủ đáp ứng nhu cầu công việc.
2.6.6. Phúc lợi
Ngoài việc thực hiện quy định về BHXH, BHYT, BHTN theo quy định, cơ
quan con đóng bảo hiểm tại nạn cho toàn bộ nhân viên. Bên cạnh đó, còn chi trợ cấp
khó khăn đột xuất do tứ thân phụ mẫu và gia đình CBCCVC ốm nặng phải nằm
viện. Các khoản chi hỗ trợ ngày lễ tết, ngày kỷ niệm hằng năm tuy không nhiều
nhưng cũng cũng động viên tinh thần của nhân viên.
Tiền chi cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao của cơ quan không đáng
kể, cả năm 2010 chỉ chi 2, 5 triệu. Điều này cũng nói lên hoạt động văn hóa tinh
thần chưa được quan tâm đúng mức.
Hằng năm nhân viên còn được chi thêm tiền đồng phục, nghỉ mát, tiền sinh
nhật. Ngoài ra, nhân viên còn được thăm hỏi ốm đau, tang gia, …
2.6.7. Đồng nghiệp
Do đặc thù của ngành là giải quyết các chính sách, chế độ BHXH liên quan
đến quyền lợi của người lao động do đó cần phải có sự phối hợp làm việc của các
34
thành viên trong phòng và các bộ phận liên quan mới có thể hoàn thành tốt công
việc được giao.
2.6.8. Mối quan hệ công tác
Đối với cơ quan BHXH TP.HCM, mối quan hệ công tác chủ yếu là mối
quan hệ bên ngoài và mối quan hệ bên trong.
Mối quan hê bên ngoài là mối quan hệ với các Sở ban ngành như Ủy ban
Nhân dân TP.HCM, các Khối dân chính Đảng TP.HCM, các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các doanh nghiệp trong nước, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các
bệnh viện, trường học nằm trên địa bàn TP.HCM,..
Mối quan hệ bên trong là mối quan hệ với BHXH các Tỉnh thành, với các
đồng nghiệp trong phòng và các phòng ban khác, với các Bác sĩ giám định chi đang
công tác tại các Bệnh viện công và tư trên địa bàn Thành phố.
35
CHƯƠNG 3 :
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 1 tác giả trình bày cõ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết nghiên cứu. Những cơ sở lý thuyết này sẽ làm nền tảng cho nghiên
cứu của chúng tôi trong Chương 3. Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu phương
pháp nghiên cứu được, nội dung chính bao gồm 2 phần: (1) Thiết kế nghiên cứu,
trong đó trình bày chi tiết xây dựng Quy trình nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu
định tính, định lượng, quy trình chọn mẫu, (2) Xây dựng thang đo nhằm đánh giá
thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng
các giả thuyết đề ra.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Thang đo sơ bộ
Nghiên cứu khám phá: - Thảo luận nhóm - Phỏng vấn thử
Các lý thuyết về sự thỏa mãn của nhân viên với công việc
Nghiên cứu chính
Điều chỉnh
Thang đo chính thức
thức
- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
Cronbach Alpha
o
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ hơn 0.5
- Kiểm tra yếu tố trích được
Phân tích khám phá nhân tố (EFA)
- Kiểm tra phương sai trích được
Phân tích hồi quy
Thang đo hoàn chỉnh
Kiểm định sự phù hợp của mô hình. Kiểm định các giả thuyết HO Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố.
3.2.1. Quy trình nghiên cứu:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
36
3.2.2. Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu khám phá)
Thừa kế kết quả nghiên cứu của Trần Thị Kim Dung (2005, 2007) tác giả đã
thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi, phối hợp với phỏng vấn Ban giám đốc, cấp trên các
phòng ban, thảo luận cùng đồng nghiệp trong cơ quan nhằm thu thập các ý kiến
nhận xét, đánh giá để điều chỉnh lại các biến quan sát cho phù hợp tình hình thực tế
tại cơ quan BHXH Tp.HCM (phụ lục 1). Qua nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã giả định
có tám nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của CBCCVC, đó là (1) Đặc
điểm công việc, (2) Thu nhập, (3) Đào tạo thăng tiến, (4) Cấp trên, (5) Mối quan hệ
đồng nghiệp, (6) Điều kiện làm việc, (7) Phúc lợi, (8) Mối quan hệ công tác.
Qua nghiên cứu sơ bộ, tác giả cũng đã xác định được 44 biến quan sát (các
câu hỏi đánh giá/cảm nhận). Trên cơ sở đó thiết kế bảng câu hỏi khảo sát. Các câu
hỏi định danh được dùng để đo lường sự khác biệt khi đánh giá mức độ thỏa mãn
công việc, bao gồm tuổi, giới tính, thâm niên làm việc, trình độ học vấn, tình trạng
hôn nhân.
3.2.3. Nghiên cứu chính thức
Được thực hiện bằng phương pháp định lượng và cũng thông qua phương
pháp thu thập số liệu bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát đã được xây dựng
trong quá trình nghiên cứu sơ bộ. Mục đích của nghiên cứu này dùng để kiểm định
lại mô hình đo lường các yếu tố tác động đến mức độ thỏa mãn công việc của
CBCCVC và các giả thuyết trong mô hình. Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.0. Sau đó dữ liệu sẽ được mã hóa và làm sạch qua các bước
sau:
- Trước hết đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach
Alpha, qua đó sẽ loại bỏ các biến không phù hợp nếu hệ số tương quan biến - tổng
(Corrected item – total correlation) nhỏ hơn 0.3 và thang đo có thể chấp nhận được
về độ tin cậy nếu hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6. (Trọng và Ngọc, 2008)
- Tiếp đến là phân tích nhân tố khám phá EFA dựa trên hệ số tải nhân tố
(factor loading) nhỏ hơn 0.4 sẽ bi loại. Thang đo sẽ được chấp nhận khi tổng
37
phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% và eigenvalue có giá trị lớn hơn 1 (Hair &
ctg, 1998).
- Cuối cùng tiến hành kiểm định các giả thuyết ban đầu của mô hình và
hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu.
Thỏa mãn= β0 + β1*Môi trường làm việc + β2 *Cấp trên + β3*Đào tạo thăng tiến
+ β4* Phúc lợi + β5* Đặc điểm công việc + β6*Mối quan hệ công tác + β7*Thu
9*truongphong + β10*chuyenvien + β11*tuoi30 + β12*tuoi45 + β8*giới tính +
nhập + β9*daihoc +β10*trungcap + β11*thamnien5 + β12*thamnien10 + β-
β13*tình trạng hôn nhân
3.3. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu:
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu:
Trong nghiên cứu có nhiều phương pháp chọn mẫu, do hạn chế về chi phí,
thời gian và sự thuận tiện, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất: lấy
mẫu theo định mức và thuận tiện.
Phương pháp lấy mẫu theo định mức: số lượng mẫu được phân bổ theo số
lượng nhân viên của từng phòng ban, tùy theo số lượng, độ tuổi và chức danh khác
nhau. Sau khi có số lượng mẫu cho từng phòng ban, tác giả sử dụng phương pháp
chọn mẫu thuận tiện trong việc phỏng vấn các cán bộ công chức, viên chức tại các
phòng ban đã chọn, phỏng vấn kết thúc khi đã đạt được số mẫu dự định khảo sát
cho mỗi phòng ban.
3.3.2. Kích thước mẫu:
Mức độ tin cậy của nghiên cứu phụ thuộc vào kích cỡ mẫu thu thập. Số mẫu
càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao. Tuy nhiên trong
thực tế thì số mẫu nghiên cứu lại phụ thuộc vào khả năng tài chính và thời gian mà
nhà nghiên cứu có được. Việc xác định cỡ mẫu bao nhiêu là phù hợp cho đề tài
nghiên cứu vẫn còn đang tranh cải. Do đó các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều nhận
định về kích thước mẫu tối thiểu để phân tích nhân tố khám phá EFA: theo Hoelter
(1983) kích cỡ mẫu tối thiểu phải 200, Hair & ctg (1988) cho rằng để phân tích EFA
38
thì tối thiểu từ 100-150 mẫu. Comrey và Lee (1992) thì không đưa ra một con số cố
định mà đưa ra các con số khác nhau về kích thước mẫu: 100=tệ, 200=khá, 300=tốt,
500= rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời. Với nguyên tắc kinh nghiệm trong xác định
cỡ mẫu thì số mẫu phải ít nhất bằng 4 đến 5 lần số biến trong phân tích nhân tố
(Trọng và Ngọc, 2005).
Trong đề tài này, kích thước mẫu đã được xác định như sau: Bảng câu hỏi
được thiết kế bao gồm 44 biến quan sát vậy kích thước mẫu tối thiểu cần thiết
nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu nghiên cứu. Vậy cỡ mẫu tối thiểu phải là 44 x 5 = 220.
Như vậy, 250 mẫu là số lượng cần thiết để thu thập đối với đề tài này.
Bảng 3.1: Bảng phân bố mẫu theo từng phòng ban
STT Tên phòng Số lượng nhân viên
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tổ chức cán bộ Kế hoạch tài chính Thu Công nghệ thông tin Cấp sổ thẻ Quản lý và tiếp nhận hồ sơ Chế độ chính sách Hành chính tổng hợp Kiểm tra Nghiệp vụ giám định 1 Nghiệp vụ giám định 2 Giám định và thanh toán đa tuyến Tổng cộng Số mẫu thu thập 5 10 45 10 30 30 25 10 5 30 30 20 250 9 20 82 13 49 51 43 29 13 50 48 32 439
3.4 Thiết kế bảng câu hỏi:
Bảng câu hỏi dùng để thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu bao gồm
các thong tin cơ bản như sau::
- Thông tin về nhân chủng học của nhân viên (người trả lời): họ tên, độ
tuổi, địa chỉ, giới tính, tình trạng gia đình, chức danh, thâm niên công tác, trình độ
học vấn.
39
- Thông tin về sự thỏa mãn của nhân viên trong công việc được thể hiện
dưới các dạng chỉ số đánh giá từng nhân tố thỏa mãn công việc như: đặc điểm công
việc, thu nhập, cấp trên, đào tạo-thăng tiến, đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phúc
lợi, mối quan hệ công tác.
Các bước thiết kế
Để hoàn chỉnh bản câu hỏi phù hợp với thực tế và đạt kết quả tốt hơn, tác giả
đã thảo luận và phỏng vấn thử với 20 người (10 nam, 10 nữ), sau đó hiệu chỉnh lại
một số câu hỏi chưa rõ, dễ trả lời sai để hạn chế những câu hỏi bị bỏ trống.
Tiếp theo là thực hiện phỏng vấn chính thức, tác giả phát ra 250 phiếu khảo
sát và thu lại được 248 phiếu. Trong giai đoạn kiểm tra kiểm tra số liệu, thì có 10
phiếu bị loại bỏ vì không đạt yêu cầu về thông tin cho mỗi mẫu khảo sát (ví dụ:
người trả lời chỉ chọn một mức độ hài lòng cho tất cả các câu hỏi hoặc có nhiều câu
không trả lời). Sau khi loại bỏ các phiếu khảo sát không hợp lệ, 238 bảng câu hỏi
hoàn chỉnh được sử dụng và tiến hành nhập dữ liệu và làm sạch dữ liệu thông qua
phần mềm SPSS 16.0. Nói cách khác là tổng số mẫu sau cùng được sử dụng trong
phân tích của đề tài có 238 mẫu (n = 238).
3.5. Xây dựng thang đo
Dùng thang đo Likert 5 mức độ để định lượng các yếu tố cần khảo sát, mức
độ đo lường tăng dần từ hoàn toàn không đồng ý (1) đến hoàn toàn đồng ý (5). Các
biến quan sát (các câu hỏi) trong thang đo được ký hiệu cho từng câu hỏi như sau:
40
Thành phần Đặc điểm công việc (Work):
Biểu thị các biến quan sát cần đánh giá gồm 05 biến từ work1 đến work5
Bảng 3.2: Thang đo về đặc điểm công việc
Ký hiệu biến Câu hỏi
Work1 Hiểu rõ công việc
Work2 Được phổ biến các văn bản mới
Work3 Được tự chủ trong công việc
Work4 Công viêc phù hợp với năng lực
Work5 Có quyền quyết định trong công việc
Thành phần Thu nhập (Pay)
Biểu thị các biến quan sát cần đánh giá gồm 05 biến từ pay1 đến pay5
Bảng 3.3: Thang đo về thu nhập
Câu hỏi Ký hiệu biến
Pay1 Có thể sống dựa hoàn toàn vào thu nhập
Pay2 Mức lương tương xứng với kết quả làm việc
Pay3 Lương và thưởng được phân chia công bằng
Pay4
Pay5 So với các cơ quan hành chính sự nghiệp khác, Anh/Chị cảm thấy mức thu nhập của mình rất hợp lý Hài lòng với các khoản thu nhập ngoài lương
Thành phần Đào tạo - thăng tiến (Prom)
Thang đo gồm 06 biến từ prom1 đến prom6
Bảng 3.4: Thang đo về đào tạo - thăng tiến
Ký hiệu biến Câu hỏi
Prom1 Có chính sách đào tạo rõ ràng
Prom2 Tạo điều kiện nâng cao trình độ học vấn
Prom3 Được tham gia các khóa học ngắn hạn về nghiệp vụ chuyên môn
Prom4 Được trang bị đầy đủ kiến thức
Prom5 Biết rõ điều kiện thăng tiến
Prom6 Chính sách thăng tiến của cơ quan công bằng
41
Thành phần Cấp trên (Sup)
Thang đo gồm 06 biến từ sup1 đến sup6
Bảng 3.5: Thang đo về cấp trên
Ký hiệu biến Câu hỏi
Sup1 Cấp trên có năng lực, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ
Sup2 Cấp trên là người hòa nhã, thân thiện với nhân viên
Sup3 Đối xử công bằng với nhân viên
Sup4 Cấp trên quan tâm đến khả năng phát triển của nhân viên
Sup5 Cấp trên quan tâm, lắng nghe những quan điểm và suy nghĩ của
nhân viên
Sup6 Cấp trên tôn trọng và tin cậy nhân viên
Thành phần Đồng nghiệp (Cow)
Thang đo bao gồm các 03 biến quan sát sau:
Bảng 3.6: Thang đo về đồng nghiệp
Ký hiệu biến Câu hỏi
Cow1 Đồng nghiệp hỗ trợ và cho lời khuyên khi cần thiết
Cow2 Đồng nghiệp hòa đồng và dễ gần
Cow3 Đồng nghiệp là những người đáng tin cậy
Thành phần Điều kiện làm việc (Con)
Thang đo gồm 03 biến từ con1 đến con3
Bảng3.7: Điều kiện làm việc
Ký hiệu biến Câu hỏi
Con1 Được cung cấp đầy đủ các phương tiện, máy móc và thiết bị văn
phòng
Nơi làm việc thoáng mát, sạch sẽ Con2
Con3 Cơ quan đảm bảo tốt điều kiện an toàn và bảo hộ lao động
42
Thành phần Phúc lợi (Ben)
Thang đo gồm 04 biến từ ben1 đến ben4
Bảng 3.8: Thang đo về Phúc lợi
Ký hiệu biến Câu hỏi
Các chương trình phúc lợi thể hiện sự quan tâm đến CBCCVC Ben1
Cơ quan luôn tạo điều kiện cho CBCCVC nghỉ phép Ben2
Tổ chức công đoàn luôn quan tâm đến quyền lợi của NV Ben3
Biết rõ các khoản phúc lợi mình được hưởng Ben4
Thành phần Mối quan hệ công tác (Rel)
Thang đo gồm 03 biến từ rel1 đến rel3
Bảng 3.9: Thang đo về mối quan hệ công tác
Câu hỏi Ký hiệu biến
Công việc tạo điều kiện cho CBCCVC mở rộng mqh công tác Rel1
Mối quan hệ công tác giúp CBCCVC hoàn thành tốt công việc Rel2
Mối quan hệ công tác hổ trợ CBNV trong cuộc sống Rel3
Đo lường sự thỏa mãn chung của nhân viên đối với công việc (Sat)
Thang đo bao gồm 9 biến quan sát
Bảng 3.10: Thang đo về sự thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc
Câu hỏi Ký hiệu biến
Hài lòng với công việc mình đang đảm nhận Hài lòng với các khoản thu nhập ngoài lương ở cơ quan Hài lòng với các chính sách đào tạo và thăng tiến tại cơ quan Hài lòng với cấp trên của mình Hài lòng với đồng nghiệp của mình Hài lòng với môi trường làm việc tại cơ quan Hài lòng với các khoản phúc lợi tại cơ quan Hài lòng với các mối quan hệ công tác Nhìn chung là hài lòng công việc mình đang làm Sat1 Sat2 Sat3 Sat4 Sat5 Sat6 Sat7 Sat8 Sat9
43
3.6. Tóm tắt:
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên
cứu. Từ nghiên cứu sơ bộ, thông qua các nguồn dữ liệu thứ cấp là kết quả nghiên
cứu trước đây; thào luận với Ban giám đốc, cấp trên các phòng ban, đồng nghiệp và
thừa hưởng kết quả trước đây tác giả đã thu thập và thiết kế dữ liệu bằng phương
pháp định lượng, thông qua bảng câu hỏi khảo sát để có cơ sở đánh giá đúng mức
độ thỏa mãn công việc tại BHXH TP.HCM. Tác giả xây dựng thang đo likert 5 mức
độ, với kích thước mẫu sau cùng n = 250. Sự thỏa mãn nhân viên được đo lường
thông qua 8 biến độc lập, đó là: đặc điểm công việc, thu nhập, cấp trên, điều kiện
làm việc, đồng nghiệp, phúc lợi, mối quan hệ công tác và nhiều biến định tính khác
như giới tính, trình độ học vấn, thâm niên ngành, chức danh, tình trạng hôn nhân.
44
CHƯƠNG 4 :
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC
4.1. Giới thiệu
Chương 3 tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu và xây dựng thang
đo. Mục đích của chương 4 là trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm: đặc điểm mẫu
nghiên cứu, kiểm định mô hình thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ban
đầu. Phần mềm SPSS 16.0 được sử dụng cho các bước phân tích này.
4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu theo định mức với 4 thuộc
tính kiểm soát, đó là: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, chức danh, thâm niên ngành,
tình trạng hôn nhân.
+ Về giới tính:
Bảng 4.1 : Phân bố mẫu giới tính
Giới tính Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ cộng dồn
Nam 15.1 15.1 36
Nữ 84.9 100.0 202
Tổng cộng 100.0 238
Kết quả cho thấy: có 36 nam và 202 nữ tham gia trả lời phỏng vấn, số lượng
nữ chiếm 84,9% trong khi đó nam chỉ có 15,1%. Chênh lệch này có thể chấp nhận
được vì tình hình thực tế số lượng CBNVC nữ đang công tác tại BHXH TP.HCM
chiếm khá đông, hơn gấp 2 lần số lượng CBCCVC nam (nam:141, nữ: 298).
+ Về tuổi:
Bảng 4.2: Phân bố mẫu tuổi
Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ cộng dồn
Dưới 30 24.8 24.8 59
Từ 30 đến dưới 45 66.0 90.8 157
Trên 45 9.2 100.0 22
Tổng cộng 100.0 238
45
Kết quả cho thấy, độ tuổi từ 30 đến dưới 45 chiếm đa số, đạt 66% trong tổng
số. Con số này tương thích với số liệu thống kê theo độ tuổi được trình bày trong
chương 1.
+ Trình độ học vấn: Bảng 4.3: Phân bố mẫu trình độ học vấn
Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ cộng dồn
37 15.5 15.5 Trung cấp
200 84.0 99.6 Đại học
1 0.4 100.0 Sau đại học
238 100.0 Tổng cộng
Kết quả phỏng vấn trên là phù hợp so với cơ cấu lao động, tỷ lệ người tham
gia phỏng vấn có trình độ đại học khá nhiều, chiếm 84% trong tổng số. Trên thực tế,
đa số các bảng khảo sát bị loại do bảng trả lời bị bỏ xót, không hoàn chỉnh … chủ
yếu là người có trình độ không cao.
+ Chức danh công việc :
Bảng 4.4: Phân bố mẫu chức danh công việc
Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ cộng dồn
7 2.9 2.9 Trưởng, phó phòng
195 81.9 84.9 Chuyên viên
36 15.1 100.0 Cán sự
238 100.0 Tổng cộng
Kết quả khảo sát cho thấy, chuyên viên tham gia trả lời phỏng vấn chiếm đa
số, 81,9%. Điều này phù hợp với tình hình thực tế tại BHXH TP.HCM đã phân tích
trong phần thực trạng.
+ Thâm niên ngành:
- Dưới 5 năm có 93 người tham gia trả lời phiếu khảo sát chiếm 39,1%.
- Từ 5 đến dưới 10 năm có 68 người tham gia trả lời phiếu khảo sát chiếm
28.61%.
46
- Từ 10 năm trở lên có 77 người tham gia trả lời phiếu khảo sát chiếm
32.4%.
Tỷ lệ CBCCVC tham gia phỏng vấn cũng rất tương thích với số liệu
thống kê theo các nhóm thâm niên đã trình bày trong phần mở đầu.
Bảng 4.5: Phân bố mẫu thâm niên nghành
Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ cộng dồn
93 Dưới 5 năm 39.1 39.1
68 5 năm dưới 10 28.6 67.6
năm
77 10 năm trở lên 32.4 100.0
238 Tổng cộng 100.0
+ Tình trạng hôn nhân:
Bảng 4.6 : Phân bố mẫu tình trạng hôn nhân
Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ cộng dồn
62 Chưa lập gia đình 26.1 26.1
176 Đã lập gia đình 73.9 100.0
238 Tổng cộng 100.0
Trong tổng số 238 CBCCVC được khảo sát thì số lượng cán bộ đã lập gia
đình chiếm đa số (chiếm tỷ lệ 73,9%). Qua khảo sát cho thấy tỷ lệ này gần giống
với số liệu thống kê theo tình trạng gia đình được phân tích trong phần thực trạng.
4.3. Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố EFA
4.3.1. Kiểm định Cronbach alpha (phụ lục 4)
Các thang đo cần được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha
để loại bỏ những biến quan sát, những thang đo không đạt. Các biến quan sát có hệ
1 Long (2006, trang 46) trích từ Nunnally & Burnstein (1994) Pschy chometric Theory, 3rd edition, NewYork, McGraw Hill ; và được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng (Thọ &Trang,2004, trang 21; Thảo & Trọng, 2006, trang 15).
số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên1. Hair (1998, trang 118) cho rằng
47
hệ số tương quan biến tổng nên trên 0.5; Cronbach’s Alpha nên từ 0.7 trở lên, và
trong các nghiên cứu khám phá, tiêu chuẩn Cronbach’s Alpha có thể chấp nhận ở
mức từ 0.6 trở lên.
* Hệ số tin cậy Cronbach alpha: được dùng để kiểm tra độ tin cậy của
các biến quan sát và được sử dụng trước để loại bỏ các biến không hợp lệ. Nhiều
nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo
lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị
rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm thang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời (Trọng và Ngọc, 2008).
Ngoài ra hệ số tương quan tổng giữa các biến phải lớn hơn 0.3.
Bảng 4.7: Cronbach Alpha của các thành phần thang đo mức độ thỏa mãn
trong công việc của nhân viên BHXH TP.HCM
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Đặc điểm công việc
13.80 14.15 14.09 14.55 14.38 .457 .633 .609 .586 .517 .775 .718 .728 .735 .758 7.917 6.863 7.266 7.000 7.435
Work 1 Work 2 Work 3 Work 4 Work 5 Alpha = .784 Thu nhập Pay 2 Pay 3 Pay 4 Pay 5 7.25 7.05 7.16 6.95 .665 .774 .829 .409 .786 .733 .713 .887 5.480 5.486 5.561 7.073
Alpha = .831 Đào tạo và thăng tiến
Prom1 Prom2 Prom 3 Prom 4 Prom 5 14.98 14.99 14.87 14.62 14.76 .678 .679 .620 .685 .590 .836 .837 .848 .836 .852 11.662 11.810 11.574 11.958 12.099
48
Prom 6 15.08 11.453 .700 .832
Alpha = .863 Cấp trên
17.961 17.932 17.104 17.607 17.670 18.518 .786 .826 .853 .821 .831 .765 .930 .925 .922 .925 .925 .933 Sup1 Sup 2 Sup 3 Sup 4 Sup 5 Sup 6 17.64 17.62 17.96 18.02 17.97 17.90
Alpha = .938 Mối quan hệ đồng nghiệp
3.104 2.863 2.672 .780 .825 .831 .889 .850 .847 Cow1 Cow2 Cow3 8.10 8.14 8.18
2.999 3.093 3.098 .973 .902 .935 .930 .981 .957 Alpha = .905 Điều kiện làm việc Con1 Con2 Con3 8.12 8.07 8.08
Alpha = .970 Phúc lợi
5.564 5.468 5.590 5.274 .565 .720 .669 .723 .840 .769 .791 .766 Ben1 Ben2 Ben3 Ben4 10.56 9.84 9.76 9.99
1.535 1.752 2.177 .721 .750 .594 .722 .685 .839 Alpha = .835 Quan hệ công tác Rel1 Rel2 Rel3 6.72 6.53 6.84
20.823 20.969 19.577 19.780 20.338 .592 .494 .688 .621 .628 .877 .885 .869 .875 .874 Apha = .824 Mức độ thoả mãn Sat1 Sat2 Sat3 Sat4 Sat5 27.31 27.90 27.66 27.34 27.35
49
Sat6 Sat7 Sat8 Sat9 27.18 27.35 27.47 27.34 19.707 20.608 21.403 19.709 .711 .555 .613 .891 .867 .880 .875 .855
Apha = .886
Kết quả hệ số Cronbach Alpha của các thành phần thang đo mức độ thỏa
mãn của nhân viên trong công việc được trình bày ở Bảng 4.7 và Phụ lục 4.
Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các nhóm yếu tố thõa mãn
công việc được trình bày ở Bảng 4.7 với kết quả được giải thích như sau:
Thành phần “Đặc điểm công việc” có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu
(0.784); 5 biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng cao,
đều lớn hơn 0.4.
Thành phần “Thu nhập” có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu (0.738) sau khi
loại biến Pay1. 4 biến quan sát còn lại trong thành phần này hệ số tương quan biến
tổng cao, đều lớn hơn 0.4.
Thành phần “Đào tạo và thăng tiến” có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu
(0.863); 6 biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng cao,
đều lớn hơn 0.5.
Thành phần “Thỏa mãn với cấp trên” có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu
(0.938); 6 biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng cao,
đều lớn hơn 0.7.
Thành phần “Mối quan hệ đồng nghiệp” có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu
(0.905); 3 biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng cao,
đều lớn hơn 0.7
Thành phần “Điều kiện làm việc” có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu (0.970);
4 biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng cao, đều lớn
hơn 0.9.
Thành phần “Phúc lợi” có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu (0.835); 4 biến
quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng cao đều lớn hơn 0.5
50
Thành phần “Quan hệ công tác” có Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu (0.824); 3
biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến tổng cao đều lớn hơn
0.5
Thành phần “Mức độ thỏa mãn trong công việc”có Cronbach’s Alpha đạt
yêu cầu (0.886); 9 biến quan sát trong thành phần này có hệ số tương quan biến
tổng cao đều lớn hơn 0.4.
Kết luận:
Như vậy, sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng
Cronbach’s Alpha và so sánh từng hệ số tương quan biến tổng của lần lượt các biến
quan sát, ta thấy rằng biến quan sát Pay1 “Anh/Chị sống dựa hoàn toàn vào thu
nhập cơ quan” không đủ độ tin cậy. Các biến quan sát còn lại trong thang đo đều có
hệ số Cronbach’s Alpha > 0.4. Vì vậy, các biến đo lường này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (phụ lục 5)
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo để loại bỏ các biến không phù hợp,
phân tích nhân tố khám phá EFA được tiến hành dựa trên các tiêu chuẩn về Factor
loading, KMO và phương sai trích:
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA: được dùng để tìm ra mối
quan hệ giữa các biến quan sát và biến tiềm ẩn, làm nền tảng cho một tập hợp các
phép đo để rút gọn hay giảm bớt số biến quan sát. Cơ sở phân tích nhân tố khám
phá dựa trên các tiêu chuẩn về hệ số tải nhân tố (Factor loadings), KMO (Kaiser-
Meyer-Olkin) và phương sai trích (Principle Component Analysis) với phép xoay
Varimax. Cụ thể:
- Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối
thiểu, > 0.4 được xem là quan trọng, > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair
và ctg (1998,111) cũng cho rằng nếu chọn Factor loading > 0.3, thì cỡ mẫu ít nhất là
350, còn cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn Factor loading > 0.55, nếu cỡ mẫu 50 thì
chọn Factor loading > 0.75. Kết quả khảo sát thu được 238 mẫu trả lời, vì vậy
Factor loading > 0.4 là phù hợp.
51
- KMO (Kaiser-Meyer-Olkin measure of sampling adequancy) là một chỉ số
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố (EFA) và thỏa điều kiện 0.5 ≤
KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng Trọng & Mộng Ngọc 2008).
- Thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng thể phương sai trích phải đạt từ 50%
trở lên (Hair & ctg (1998)).
- Kiểm định Bartlet’s để xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến
quan sát bằng không trong tổng thể (Hoàng Trọng & Mộng Ngọc 2008).
- Sự khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải
lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phần mềm SPSS cho ta kết
quả như sau (Phụ lục 5)
Bảng 4.8: KMO and Barlett’s Test của biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .877
Barlett’s Test of Aprox. Chi-Square 6521.813
Sphericity df 528
Sig .000
Đánh giá các chỉ số:
- Kết quả kiểm định Bartlet’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối
tương quan với nhau (sig = 0.000 < 0.005), đồng thời hệ số KMO = 0.880 rất cao,
điều này cho thấy phân tích nhân tố để nhóm các biến lại là rất thích hợp.
- Có 7 nhân tố với giá trị Eigenvalue lớn hơn 1. Tổng phương sai trích đạt
được là 72.992, điều này có nghĩa 7 nhân tố này có thể đại diện cho 72,99 % biến
động của 33 biến quan sát (xem Phụ lục 4)
- Bảng Rotated Component Matrix (xem Phụ lục 4) cho thấy có 1 biến là
work1 “Hiểu rõ công việc” bị loại bỏ vì không thỏa mãn điều kiện trên. Sau khi loại
biến work1, kết quả trích thành 07 nhân tố và 33 biến với tổng phương sai trích đạt
được 72,992. Các biến trích trong nhóm phù hợp với nội dung đo lường của từng
nhóm. Nhân tố điều kiện làm việc và đồng nghiệp được gom chung lại với nhau
thành một nhân tố mới và được đặt tên là Môi trường làm việc. 7 nhân tố còn lại là:
52
Cấp trên (SUP); Môi trường làm việc (ENV); đào tạo thăng tiến (PROM); Đặc
điểm công việc (WORK); Đồng nghiệp (COW) Mối quan hệ công tác (REL); Thu
nhập (PAY).
Bảng 4.9: Các chỉ số cấu thành nhân tố mới
STT Tên nhân tố Tên biến
1 Môi trường 1 Con1: Cung cấp đầy đủ trang thiết bị
làm việc 2 Con3: Điều kiện làm việc an toàn
(ENV) 3 Cow3: Đồng nghiệp đáng tin cậy
4 Con2: Nơi làm việc sạch đẹp, tiện nghi, thoáng mát
5 Cow2: Đồng nghiệp hòa đồng, dễ gần
6 Cow1: Đồng nghiệp hổ trợ và cho lời khuyên cần thiết
7 2 Cấp trên Sup3: Đối xử công bằng
8 (SUP) Sup1: Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ
9 Sup2: Hòa nhã, thân thiện
10 Sup5: Quan tâm, lắng nghe suy nghĩ của nhân viên
11 Sup4: Quan tâm đến khả năng phát triển của nhân viên
Sup6: Cấp trên tôn trọng và tin cậy nhân viên 12
3 Đào tạo thăng 13 Prom1: Chính sách đào tạo rõ ràng và áp dụng rộng
tiến rãi. 14
( PROM) Prom6: Chính sách thăng tiến công bằng 15
Prom2: Tạo điều kiện nâng cao trình độ 16
prom3: Tham gia các khóa học nghiệp vụ 17
prom4: Trang bị đầy đủ kiến thức về công việc 18
prom5: Biết rõ điều kiện thăng tiến
4 Phúc lợi 19 Ben2: Tạo điều kiện nghỉ bệnh khi cần thiết
(BEN) 20 Ben4: Biết rõ các khoản phúc lợi
Ben3: Công đoàn luôn quan tâm đến quyền lợi 21
Ben1: Chương trình phúc lợi đa dạng 22
5 Đặc điểm 23 Work3: Phù hợp với năng lực
53
công việc 24 Work4: Kích thích sáng tạo và tư duy
25 (WORK) Work2: Cập nhật văn bản mới
26 Work5: Có quyền quyết định trong công việc
6 Mối quan hệ 27 Rel1: Mở rộng mối quan hệ công tác
công tác Rel2: Giúp hoàn thành tốt công việc 28
(REL) 29 Rel3: Hổ trợ, giúp đỡ trong cuộc sống
7 Thu nhập 30 Pay2: Thu nhập tương xứng với kết quả làm việc
31 (PAY) Pay3 : Lương và thưởng công bằng
32 Pay5: Hài lòng với thu nhập ngoài lương
33 Pay4: Thu nhập hợp lý so với các cơ quan Nhà nước
khác
Nhóm biến phụ thuộc:
Thang đo nhóm biến phụ thuộc – Sự thỏa mãn của CBCCVC đối với công
việc bao gồm 9 biến quan sát được đưa vào kiểm định tiếp theo trong EFA.
Kết quả trích thành 1 nhân tố, với tổng phương sai trích là 53,85%.
Bảng 4.10: KMO and Barlett’s Test của biến phụ thuộc
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square Df .885 1078.063 36
.000
Sig. Kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho nhóm này như sau:
Khi đưa 9 biến quan sát trên vào phân tích nhân tố thì chỉ có một nhân tố
được rút ra với đầy đủ 9 biến quan sát. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát như
sau:
54
Bảng 4.11 : Nhân tố thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc
Tên biến
Hài lòng với công việc mình đang đảm nhận Hài lòng với các khoản thu nhập ngoài lương ở cơ quan Hài lòng với các chính sách đào tạo và thăng tiến tại cơ quan Hài lòng với cấp trên của mình Hài lòng với đồng nghiệp của mình Hài lòng với môi trường làm việc tại cơ quan Hài lòng với các khoản phúc lợi tại cơ quan Hài lòng với các mối quan hệ công tác Nhìn chung là hài lòng công việc mình đang làm Tên nhân tố Sat1 Sat2 Sat3 Sat4 Sat5 Sat6 Sat7 Sat8 Sat9
Bảng 4.12: Kiểm định lại độ tin cậy của thang đo các biến quan sát cho từng
nhân tố mới
Stt Thang đo Số biến quan sát Cronbach Alpha Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất
1 2 3 4 5 6 7 Môi trường làm việc Cấp trên Đào tạo thăng tiến Phúc lợi Thu nhập Đặc điểm công việc Mối quan hệ công tác 0.964 0.938 0.863 0.835 0.831 0.775 0.824
0.808 6 0.765 7 0.590 6 0.565 4 0.409 4 0.594 4 0.594 3 Theo kết quả phân tích ta thấy tất cả các nhân tố trên đều có hệ số Cronbach
Alpha > 0.7 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong các nhân tố
này đều lớn hơn 0.3 nên thang đo của các nhân tố này chấp nhận được.
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thoả mãn
4.4.1. Mô hình hiệu chỉnh và giả thuyết nghiên cứu
55
- Giới tính
ĐẶC ĐIỂM CÔNG VIỆC
- Tuổi
- Trình độ
THU NHẬP
- Thâm niên
- Chức danh
- Tình trạng hôn nhân
ĐÀO TẠO – THĂNG TIẾN
CẤP TRÊN
SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC
PHÚC LỢI
ĐỒNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức
(+) Đặc điểm công việc có quan hệ đồng biến với mức độ thoả mãn của
Đặt lại giả thiết của mô hình hiệu chỉnh
H1
(+) Thu nhập có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên
CBCCVC đối với công việc.
H2
(+) Cấp trên có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên
đối với công việc.
H3
(+)
đối với công việc.
Đào tạo thăng tiến có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của H4
(+) Môi trường làm việc có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của
nhân viên đối với công việc.
H5
nhân viên đối với công việc.
56
(+) Phúc lợi có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên đối
H6
(+) Mối quan hệ công tác có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của
với công việc.
H7
nhân viên đối với công việc.
4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội (phụ lục 6)
Phương trình hồi quy tuyến tính bội biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố
và mức độ thoả mãn của CBCCVC như sau:
Thỏa mãn= β0 + β1*Môi trường làm việc + β2 *Cấp trên + β3*Đào tạo
thăng tiến + β4* Phúc lợi + β5* Đặc điểm công việc + β6*Mối quan hệ công tác +
β7*Thu nhập + β9*daihoc + β10*trungcap + β11*thamnien5 + β12*thamnien10 +
β9*truongphong + β10*chuyenvien + β11*tuoi30 + β12*tuoi45 + β8*giới tính +
β13*tình trạng hôn nhân
Trong đó:
Biến daihoc (đại học) là biến giả, nhận giá trị là 1 cho những CBCCVC có
bằng đại học; nhận giá trị là 0 cho những CBCCVC có bằng trung cấp hay trên đại
học.
Biến trungcap (trung cấp) là biến giả, nhận giá trị là 1 cho những CBCCVC
có bằng trung cấp; nhận giá trị là 0 cho những CBCCVC có bằng đại học hay trên
đại học.
Biến thamnien5 (thâm niên) là biến giả, nhận giá trị là 1 cho những
CBCCVC có thâm niên làm việc dưới 5 năm ; nhận giá trị là 0 cho những CBCCVC
có thâm niên làm việc từ 5 năm đến dưới 10 năm hay trên 10 năm.
Biến thamnien10 (thâm niên) là biến giả, nhận giá trị là 1 cho những
CBCCVC có thâm niên làm việc từ 5 năm đến dưới 10 năm ; nhận giá trị là 0 cho
những CBCCVC có thâm niên làm việc dưới 5 năm hay trên 10 năm.
Biến truongphong (trưởng phòng) là biến giả, nhận giá trị là 1 cho những
CBCCVC có chức danh là trưởng phòng ; nhận giá trị là 0 cho những CBCCVC có
chức danh là chuyên viên hay cán sự.
57
Biến chuyenvien (chuyên viên) là biến giả, nhận giá trị là 1 cho những
CBCCVC có chức danh là chuyên viên ; nhận giá trị là 0 cho những CBCCVC có
chức danh là trưởng phòng hay cán sự.
Biến tuoi30 (nhóm tuổi 30) là biến giả, nhận giá trị là 1 cho những CBCCVC
có độ tuổi dưới 30; nhận giá trị là 0 cho những CBCCVC có độ tuổi từ 30 đến dưới
45 hay trên 45.
Biến tuoi45 (nhóm tuổi 45) là biến giả, nhận giá trị là 1 cho những CBCCVC
có độ tuổi từ 30 đến dưới 45; nhận giá trị là 0 cho những CBCCVC có độ tuổi dưới
30 hay trên 45.
Biến giới tính nhận giá trị 0 cho Nam nhân viên và nhận giá trị 1 cho Nữ
nhân viên
Biến tình trạng hôn nhân nhận giá trị 0 cho nhân viên chưa lập gia đình và
nhận giá trị 1 cho nhân viên đã lập gia đình.
- β0, β1, , β2, , β3, , β4, , β5, , β6, , β7, β8, , β9, , β10, , β11, , β12, , β13: là các hệ số hồi
quy.
Bảng 4.13: Kết quả tổng hợp mô hình
Model Summary
Adjusted R
Model
R
R Square
Std. Error of the Estimate
Square
1
.920a
.847
.835
.22694
a. Predictors: (Constant), tinh trang hon nhan, BENm, Gioi tinh, truong pho phong, Trung cap, tham nien
5 den 10 nam, ENVm, WORKm, PAYm, tuoi 30 den 45, RELm, tham nien duoi 5 nam, SUPm, PROMm,
chuyen vien, tuoi duoi 30, Dai hoc
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
62.724
17
71.642
.000a
Residual
11.330
3.690 .052
Total
74.055
220 237
Kết quả phân tích hồi quy được trình bày qua các bảng sau:
58
Model
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số
t
Sig.
Kiểm định đa cộng
chuẩn hóa
tuyến
Beta
Sai số chuẩn
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-.042
-.249
.803
.168
1
WORK
.159
.028
.199
5.733
.000
1.741
.574
PAY
.058
.022
.082
2.601
.010
1.419
.705
PROM
.113
.033
.137
3.446
.001
2.284
.438
SUP
.188
.024
.281
7.714
.000
1.912
.523
ENV
.027
.020
.041
1.399
1.211
.826
.163
BEN
.217
.026
.295
8.455
.000
1.745
.573
REL
.217
.030
.251
7.310
.000
1.693
.591
Trung cap
.065
.110
.042
.592
7.183
.139
.554
Dai hoc
.105
.112
.072
.935
8.451
.118
.351
thamnien5
.042
.045
.037
.939
2.234
.448
.349
thamnien10
-.015
.040
-.012
-.367
1.541
.649
.714
Truongphong
-.166
.111
-.050
-1.490
1.632
.613
.138
Chuyenvien
-.011
.078
-.008
-.147
4.146
.241
.883
Tuoi30
-.020
.072
-.016
-.280
4.522
.221
.780
Tuoi45
.051
.056
.043
.912
3.260
.307
.363
Sex
.116
.043
.075
2.681
.008
1.111
.900
hôn nhân
-.006
.038
-.005
-.164
.870
1.371
.729
a. Dependent Variable: SATm
Bảng 4. 14 : Kết quả mô hình hồi qui
Bảng ANOVA cho thấy sig.(F) = 0.000 khá nhỏ, nên mô hình có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 1%, hay mô hình này có thể sử dụng cho phân tích các yếu
tác động đến mức độ thỏa mãn trong công việc. Các biến độc lập (7 nhân tố và 10
biến định tính khác) đưa vào mô hình giải thích được 84.7% lên sự thay đổi mức độ
thõa mãn của CBCCVC.
Kết quả hồi quy cho thấy các biến: môi trường làm việc (ENV), trình độ học
vấn (biến daihoc và biến trungcap), thâm niên (biến thamnien10 và biến
thamnien5), chức danh (biến truongphong và biến chuyenvien), nhóm tuổi (biến
tuoi30 và biến tuoi45) và tình trạng hôn nhân (biến mar) không có ý nghĩa thống kê
ở mức ý nghĩa 5 % (các giá trị p-value hay sig.(t) đều lớn hơn 0.05). Có nghĩa là
không có sự khác biệt trong đánh giá về mức độ thỏa mãn công việc của CBCCVC
59
theo các loại trình độ học vấn, thâm niên, chức danh, nhóm tuổi, tình trạng hôn
nhân. Riêng biến giới tính (Sex) thì có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% <0.05;
hay cán bộ nữ có mức độ thỏa mãn công việc cao hơn cán bộ nam trong điều kiện
các biến khác không thay đổi.
Đối với nhân tố Môi trường làm việc (ENV): có hệ số hồi quy β1 = 0.027 > 0,
giá trị p-value hay sig.(t) = 0.163>0.05 nên chấp nhận giả thuyết Ho (môi trường
làm việc không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn công việc). Nghĩa là bác bỏ giả
thuyết H5: Môi trường làm việc có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của
nhân viên đối với công việc. Điều này có thể là do môi trường làm việc đã được đầu
tư khá tốt cho mọi nhân viên do đó thỏa mãn trong công việc được quyết định ở
nhân tố khác.
Đối với nhân tố Cấp trên (SUP): có hệ số hồi quy β2 = 0.188 > 0, giá trị p-
value hay sig.(t) = 0.000 khá nhỏ nên bác bỏ giả thuyết Ho (Cấp trên không ảnh
hưởng đến mức độ thỏa mãn). Nghĩa là chấp nhận giả thuyết H4: Cấp trên có quan
hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với công việc.
Đối với nhân tố Đào tạo thăng tiến (PROM): có hệ số hồi quy β3 = 0.113 > 0,
giá trị p-value hay sig.(t) = 0.000 khá nhỏ nên bác bỏ giả thuyết Ho (Đào tạo thăng
tiến không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn). Nghĩa là chấp nhận giả thuyết H3:
Đào tạo thăng tiến có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên đối
với công việc.
Đối với nhân tố Phúc lợi (SUP): có hệ số hồi quy β4 = 0.217 > 0, giá trị p-
value hay sig.(t) = 0.000 khá nhỏ nên bác bỏ giả thuyết Ho (Phúc lợi không ảnh
hưởng đến mức độ thỏa mãn). Nghĩa là chấp nhận giả thuyết H6: Phúc lợi có quan
hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với công việc.
Đối với nhân tố Đặc điểm công việc (WORK): có hệ số hồi quy β5 = 0.159 >
0, giá trị p-value hay sig.(t) = 0.000 khá nhỏ nên bác bỏ giả thuyết Ho (Đặc điểm
công việc không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn). Nghĩa là chấp nhận giả thuyết
H1: Đặc điểm công việc có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên
đối với công việc.
60
Đối với nhân tố Mối quan hệ công tác có hệ số hồi quy β6 = 0.217 > 0, giá trị
p-value hay sig.(t) = 0.000 khá nhỏ nên bác bỏ giả thuyết Ho (Mối quan hệ công tác
không ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn). Nghĩa là chấp nhận giả thuyết H7: Mối
quan hệ công tác có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với
công việc.
Đối với nhân tố Thu nhập (PAY) có hệ số hồi quy β7 = 0.058 > 0, giá trị p-
value hay sig.(t) = 0.009 khá nhỏ nên bác bỏ giả thuyết Ho (Thu nhập không ảnh
hưởng đến mức độ thỏa mãn). Nghĩa là chấp nhận giả thuyết H2: Thu nhập có quan
hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với công việc.
Phương trình hồi quy tuyến tính được viết như sau:
SAT = -0.042 + 0.159WORK + 0.058PAY + 0.113PROM + 0.188SUP +
0.217BEN + 0.217REL + 0.116SEX
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố đối với thay đổi mức độ thỏa
mãn công việc:
Như vậy, sự thỏa mãn công việc của CBCCVC chịu ảnh hưởng nhiều nhất
của Phúc lợi (vì có hệ số Beta chuẩn hóa cao nhất: 0,295). Kế tiếp là nhân tố Cấp
trên (βeta = 0.281), mối quan hệ công tác (βeta = 0.251), sự thoả mãn về đặc điểm
công việc (βeta = 0.199), sự thỏa mãn về đào tạo thăng tiến (β = 0.137), sự thỏa
mãn về thu nhập có tác động thấp nhất (β = 0.082).
Tóm lại, trong 7 nhân tố được đưa vào phân tích thì chỉ có nhân tố Môi
trường làm việc không tác động đến mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với công
việc, 6 nhân tố còn lại có mức độ quan trọng theo thứ tự như sau: sự thỏa mãn về
Phúc lợi; sự thỏa mãn về Cấp trên, sự thỏa mãn về Mối quan hệ công tác, sự thỏa
mãn về đặc điểm công việc, sự thỏa mãn về đào tạo – thăng tiến, sự thỏa mãn về thu
nhập.
4.5. Kết quả đo lường về sự thỏa mãn với công việc của người lao động
4.5.1. Kết quả đánh giá về phúc lợi
61
Bảng 4.15: Các giá trị về phúc lợi
Số Trung Trung Độ lệch Biến Khoảng mẫu vị bình chuẩn
ben1 chương trình phúc lợi đa dạng 238 3.00 2.82 4 .999
ben2 tạo đk nghỉ bệnh, nghỉ phép 238 4.00 3.55 4 .883
ben3 công đoàn luôn quan tâm đến 4 238 4.00 3.62 .895 quyền lợi
ben4 biết rõ các khỏan phúc lợi và 4 238 3.00 3.39 .930 chế độ
238 Tổng
Yếu tố Công đoàn luôn quan tâm đến quyền lợi CBCCVC được người trả lời
đánh giá cao nhất trong nhóm yếu tố này với giá trị trung vị là 4 cho thấy phân nửa
người được khảo sát cảm thấy thỏa mãn, đánh giá còn nhiều khác biệt khi giá trị
khoảng là 4, tuy nhiên giá trị trung bình cũng chỉ là 3.62, cho thấy các hoạt động
công đoàn đã hướng đến người lao động nhưng cần đẩy mạnh hơn nữa để người lao
động thấy rõ sự quan tâm của công đoàn ; tiếp đến là yếu tố Cơ quan tạo điều kiện
nghỉ bệnh và nghỉ phép cũng được đánh giá thỏa mãn với giá trị trung vị = 4 nhưng
giá trị trung bình chỉ đạt 3.55; Biết rõ các khoản phúc lợi và chế độ (3, 3.39) điều
này cho thấy dù hoạt động trong lĩnh vực BHXH nhưng người lao động chưa được
phổ biến rõ các khoản phúc lợi và chế độ giành cho mình. Yếu tố được đánh giá
thấp nhất có giá trị trung vị là 3 và giá trị trung bình 2.82 là Chương trình phúc lợi
đa dạng cho thấy cơ quan chưa quan tâm đúng mức đến lợi ích người lao động.
4.5.2 Kết quả đánh giá về cấp trên:
62
Bảng 4.16: Các giá trị về cấp trên
Số Trung Trung Độ lệch Biến Khoảng mẫu vị bình chuẩn
sup1 Nắm vững chuyên môn 238 4 3.78 4 .965 nghiệp vụ
sup2 Hòa nhã than thiện 238 4 3.80 4 .932
sup3 Đối xử công bằng 238 3 3.47 4 1.017
sup4 Quan tâm đến khả năng phát 238 3 3.40 4 .971 triển của NV
sup5 quan tâm, lắng nghe suy nghĩ 238 4 3.45 4 .961 của NV
sup6 Tôn trọng và tin cậy NV 238 4 3.52 4 .908
Tổng 238
Đây là nhóm yếu tố có số lượng câu hỏi nhiều nhất (6 câu hỏi). Kết quả người
tham gia trả lời đánh giá khá tốt các câu hỏi này, 4/6 câu hỏi có giá trị trung vị 4,
tuy nhiên vẫn có nhiều đánh giá khác biệt khi giá trị khoảng đều bằng 4. Đặc biệt
thái độ hòa nhã và thân thiện của cấp trên, ngoài giá trị trung vị (4) thì cũng đạt giá
trị trung bình cao nhất (3.80) cho thấy cấp trên khá thân thiện tại BHXH nhưng vẫn
chưa được đánh giá cao. Tương tự, nhân viên cho rằng cấp trên của họ là người nắm
vững chuyên môn nghiệp vụ do đó yếu tố này được đánh giá cũng khá cao (4, 3.78) .
Tiếp đến là 3 nhân tố được đánh giá tương đương nhau lần lượt từ cao đến thấp là
Cấp trên tôn trọng và tin cậy nhân viên (4, 3.52); Cấp trên đối xử công bằng với
nhân viên (3.47); Cấp trên quan tâm, lắng nghe suy nghĩ của nhân viên (3, 3.45).
Yếu tố được đánh giá thấp nhất nhưng vẫn ở mức độ trên trung bình là Cấp trên
quan tâm đến khả năng phát triển của nhân viên (3, 3.40).
Kết quả này cũng đặt ra cho lãnh đạo trực tiếp của các phòng cần quan tâm
hơn nữa đến nhân viên của mình và có định hướng phát triển cho nhân viên đặc biệt
63
nhân viên có đủ điều kiện và khả năng thăng tiến. Bên cạnh đó cần quan tâm, gần
gũi, động viên và có biện pháp đánh giá đúng thực lực của họ để khích lệ nhân viên
hoàn thành công việc của mình.
4.5.3. Kết quả đánh giá về mối quan hệ công tác
Bảng 4.17: Các giá trị về mối quan hệ công tác
Số Trung Trung Độ lệch Khoảng Biến bình chuẩn mẫu vị
Rel1 mở rộng mqh công tác 3.32 4 .847 238 3
rel2 mqh công tác giúp hoàn thành 3.52 4 .739 238 4 CV
Rel3 hỗ trợ, giúp đỡ trong cuộc 3.21 4 .659 238 3 sống
238 Tổng
Nhân tố này người trả lời đánh giá trung bình nhưng vẫn cho thấy các mối
quan hệ trong công việc cũng hổ trợ người lao động. Trong đó, Giúp hoàn thành tốt
công việc được đánh giá tốt nhất với giá trị trung vị bằng 4 và đạt mức độ trung
bình cao nhất (3.52) ; tiếp đến là Mở rộng các mối quan hệ trong công việc (3, 3.32;
Hổ trợ, giúp đỡ trong cuộc sống đuợc xem là thấp nhất (3, 3.21).
4.5.4. Kết quả đánh giá về đặc điểm công việc:
Kết quả khảo sát cho thấy, 3/5 câu hỏi có giá trị trung vị bằng 4, ½ số lượng
người được khảo sát cảm thấy hài lòng, tuy nhiên về tổng thể chỉ đánh giá trung
bình cho các thành phần này, trong đó yếu tố cao nhất là Hiểu việc (3.95), cho thấy
việc sắp xếp công việc cũng phù hợp với sự hiểu biết của nhân viên, và Công việc
phù hợp với năng lực (3.65), công việc tạm phù hợp với năng lực nhân viên ; tiếp
theo là Cập nhật văn bản mới (3.59); Quyền quyết định trong công việc (3.36) cho
thấy thiếu sự phân quyền hay tin tưởng trong giao quyền quyết định. Yếu tố thấp
64
nhất là Kích thích sáng tạo và tư duy (3.19) công việc theo lối mòn, thiếu sự động
viên kích thích sáng tạo.
Bảng 4.18: Các giá trị về đặc điểm công việc
Số Trung Trung Độ lệch Biến Khoảng mẫu vị bình chuẩn
work1 hiểu rõ công việc 238 4 3.95 4 .848
work2 cập nhật văn bản 238 4 3.59 4 .931
work3 phù hợp với năng lực 238 4 3.65 4 .857
work4 kích thích sang tạo và tư duy 238 3 3.19 4 .944
work5 quyền quyết định công việc 238 3 3.36 4 .907
Tổng 238
4.5.5 Kết quả đánh giá về đào tạo thăng tiến:
Bảng 4.19: Các giá trị về đào tạo thăng tiến
Số Trung Trung Độ lệch Biến Khoảng mẫu vị bình chuẩn
prom1 chính sách rõ ràng, áp dụng 238 3 2.88 4 .875 rộng rãi
prom2 tạo đk nâng cao trình độ 238 3 2.87 4 .847
prom3 tham gia các khóa học 238 3 2.99 4 .950 nghiệp vụ
prom4 trang bị đầy đủ kiến thức 238 3 3.24 4 .815 cho công việc
prom5 biết rõ điều kiện thăng tiến 238 3 3.10 4 .880
prom6 chính sách thăng tiến công 238 3 2.78 4 .893 bằng
238 Tổng
65
Các yếu tố trong nhân tố này được người trả lời đánh giá khá thấp, chỉ có yếu
tố Trang bị đầy đủ kiến thức về công việc là ở mức độ cao nhất (3.24). Tiếp đến là
yếu tố Biết rõ điều kiện thăng tiến (3.10) cho thấy thiếu sự phổ biến các quy chế ,
trong đó có quy chế đề bạt cán bộ đến cán bộ công nhân viên. Các nội dung được
đánh giá tương đối thấp tiếp theo là Tham gia các khóa học nghiệp vụ (2.99) nhân
viên ít được tiếp cận với các khóa học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; Chính sách
rõ rang và áp dụng rộng rãi (2.88); Điều kiện nâng cao trình độ (2.87) ; Chính sách
thăng tiến công bằng (2.78). Điều này cũng nói lên thực trạng công tác đào tạo và
thăng tiến tại cơ quan chưa được phổ biến rộng rãi và rõ ràng.
Các yếu tố trong nhân tố này được người trả lời đánh giá khá thấp, giá trị
trung vị chỉ đạt 3 (bình thường), trong đó chỉ có yếu tố Trang bị đầy đủ kiến thức về
công việc là ở mức độ trung bình cao nhất (3.24). Tiếp đến là yếu tố Biết rõ điều
kiện thăng tiến (3.10) cho thấy thiếu sự phổ biến các quy chế , trong đó có quy chế
đề bạt cán bộ đến cán bộ công nhân viên. Các nội dung được đánh giá tương đối
thấp tiếp theo là Tham gia các khóa học nghiệp vụ (2.99) nhân viên ít được tiếp cận
với các khóa học nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; Chính sách rõ rang và áp dụng
rộng rãi (2.88); Điều kiện nâng cao trình độ (2.87) ; Chính sách thăng tiến công
bằng (2.78). Điều này cũng nói lên thực trạng công tác đào tạo và thăng tiến tại cơ
quan chưa được phổ biến rộng rãi và rõ ràng.
4.5.6 Kết quả đánh giá về thu nhập:
Với giá trị trung vị chỉ bằng 2 (không đồng ý), kết quả cho thấy người được khảo
sát không thỏa mãn về mức thu nhập. Trong đó, thỏa mãn với thu nhập ngoài
lương (trung bình 2.53) cho thấy tại BHXH thu nhập ngoài lương được đánh giá
thấp, Lương và thưởng phân chia công bằng (2.42) chính sách chi thưởng cũng cần
xem lại trong cách phân chia, Thu nhập hợp lý so với các cơ quan khác (2.31) người
lao động cảm thấy mức thu nhập tại BHXH chưa tương xứng khi so sánh với các cơ
quan Nhà nước khác ; và cảm thấy thu nhập chưa tương xứng với công sức bỏ ra
khi làm việc Thu nhập tương xứng với kết quả làm việc (2.22).
66
Bảng 4.20: Các giá trị về thu nhập
Số Trung Trung Độ lệch Khoảng Biến mẫu vị bình chuẩn
pay2 thu nhập tương xứng với kết 238 2 2.22 4 1.065 quả làm việc
pay3 lương và thưởng phân chia 238 2 2.42 4 .967 công bằng
pay4 thu nhập hợp lý so với cơ 238 2 2.31 4 .907 quan NN khác
pay5 hài lòng với thu nhập ngoài 2.53 4 .922 238 2 lương
Tổng 238
4.5.7. Kết quả đánh giá về môi trường làm việc
Bảng 4.21: Các giá trị về môi trường làm việc
Số Trung Trung Độ lệch Khoảng Biến mẫu vị bình chuẩn
cow1 hỗ trợ và cho lời khuyên 4 4.11 4 .855 238
cow2 hòa đồng, dễ gần 4 4.07 4 .900 238
cow3 đáng tin cậy 4 4.03 4 .956 238
con1 cung cấp đầy đủ trang thiết bị 238 4 4.02 4 .890
con2 sạch đẹp, thoáng mát 4 4.07 4 .907 238
con3 điều kiện làm việc an toàn 4 4.05 4 .884 238
Cộng 238
67
4.5.8 Kết quả đánh giá chung về mức độ thỏa mãn của CBCCVC:
Bảng 4.22: Các giá trị về mức độ thỏa mãn của CBCCVC
Số Trung Trung Độ lệch Khoảng Biến mẫu vị bình chuẩn
Sat1 hài lòng với đặc điểm công 238 4 3.55 4 .732 việc
Sat2 hài lòng với mức thu nhập tại 238 3 2.96 4 .813 cơ quan
Sat3 hài lòng với đào tạo và thăng 238 3 3.21 4 .829 tiến
Sat4 hài lòng với cấp trên 238 4 3.52 4 .865
Sat5 hài lòng với đồng nghiệp 238 4 3.51 4 .773
Sat6 hài lòng với điều kiện làm việc 238 4 3.68 4 .789
Sat7 hài lòng với phúc lợi 238 4 3.51 4 .805
Sat8 hài lòng về mqh công tác 238 3 3.39 4 .677
Sat9 nhìn chung, hài lòng với công 238 3 3.53 3 .654 việc
238 Cộng
4.6. Tóm tắt
Trong chương 4, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu
Trong phần kiểm định thang đo Cronbach Alpha, biến Pay 1 bị loại vì không
đảm bảo độ tin cậy
Các biến khi được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA hình thành được
7 nhân tố : Cấp trên (SUP); Môi trường làm việc (ENV); đào tạo thăng tiến
(PROM); Đặc điểm công việc (WORK); Đồng nghiệp (COW) Mối quan hệ công
68
tác (REL); Thu nhập (PAY). 9 biến phụ thuộc hỏi về sự thỏa mãn hình thành 1 nhân
tố : Nhân tố thỏa mãn của CBCCVC đối với công việc
Sau khi chạy hồi quy, kết quả cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn CBCCVC đối với công việc được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến
thấp bao gồm: Phúc lợi (0,295), Cấp trên (0,281), Mối quan hệ công tác (0,251),
đặc điểm công việc (0,199), đào tạo - thăng tiến (0,137), Thu nhập (0,082).
Ngoài ra tác giả còn phân tích đánh giá từng biến trong từng nhân tố để tìm
ra các yếu tố chưa hoàn thiện trong công việc của BHXH TP Hồ Chí Minh và phân
tích sự khác biệt về ảnh hưởng của sự thỏa mãn công việc của nhân viên theo đặc
điểm cá nhân bao gồm : tuổi, giới tính, chức danh, thâm niên nghành, trình độ học
vấn trong đó có sự khác biệt trong đánh giá: đặc điểm công việc và cấp trên theo
nhóm tuổi, cấp trên và phúc lợi theo thâm niên, thu nhập và phúc lợi theo trình độ.
69
Chương 5 :
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NÂNG CAO SỰ THỎA
MÃN CỦA CBCCVC TRONG CÔNG VIỆC
Trong chương này, từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra kết luận về sự thỏa
mãn công việc của CBCCVC tại cơ quan BHXH TP.HCM. Tiếp đến lả một vài kiến
nghị đối với cấp lãnh đạo tại cơ quan. Cuối chương này sẽ là một số giới hạn của
nghiên cứu này và các đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Kết luận
Đề tài nghiên cứu thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ thỏa mãn đối với công việc của CBCCVC cơ quan BHXH TP.HCM
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 8 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
thỏa mãn của CBCCVC đối với cơ quan BHXH bao gồm: Đặc điểm công việc, Thu
nhập, Cấp trên, Điều kiện làm việc, Đào tạo thăng tiến, Phúc lợi, Mối quan hệ đồng
nghiệp, Mối quan hệ công tác. Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố (EFA), kết quả cho thấy có 7 nhân tố được
trích ra, đó là: Đặc điểm công việc, Thu nhập, Cấp trên, Đào tạo thăng tiến, Phúc
lợi, Mối quan hệ công tác, Môi trường làm việc (nhân tố điều kiền làm việc và nhân
tố mối quan hệ đồng nghiệp gom lại với nhau thành một nhân tố).
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định được mức độ thỏa mãn của
CBCCVC cơ quan BHXH TP.HCM chịu sự tác động của 6 nhân tố, bao gồm:
- Đặc điểm công việc
- Thu nhập
- Cấp trên
- Đào tạo thăng tiến
- Phúc lợi
- Mối quan hệ công tác
70
Trong 6 nhân tố trên, Phúc lợi là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ
thỏa mãn của CBCCVC, tiếp đến là Cấp trên, Mối quan hệ công tác, Đặc điểm công
việc, Đào tạo thăng tiến, Thu nhập. Và phương trình hối quy tuyến tính được viết
như sau:
SAT = -0.042 + 0.159WORK + 0.058PAY + 0.113PROM + 0.188SUP +
0.217BEN + 0.217REL + 0.116SEX
Bằng phân tích ANOVA ta thấy: không có sự khác biệt giữa Nam và Nữ,
giữa trưởng phó phòng và nhân viên, giữa những CBCCVC đã lập gia đình và chưa
lập gia đình khi đánh giá về mức độ thỏa mãn trong công; ngược lại có sự khác biệt
giữa nhóm có độ tuổi từ 30 đến dưới 45 và trên 45 tuổi, giữa nhóm CBCCVC là
trưởng phó phòng với CBCCVC là cán sự và chuyên viên, giữa nhóm CBCCVC có
thời gian làm việc dưới 5 năm với CBCCVC có thời gian làm việc từ 5 năm đến
dưới 10 năm và trên 10 năm. Điều này giúp cơ quan BHXH TP.HCM đánh giá
được tình trạng quản lý nhân viên của mình. Dựa trên kết quả khảo sát, đề tài đưa ra
một số kiến nghị, giải pháp cần thiết tại cơ quan BHXH TP.HCM để nâng cao sự
thỏa mãn của CBCCVC với cơ quan.
5.2 Gợi ý chính sách
Dựa vào kết quả này tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với cơ quan BHXH
TP.HCM:
Thứ nhất: Phổ biến rộng rãi và xây dựng các chương trình phúc lợi đa
dạng và hấp dẫn.
Các chế độ và chính sách rõ ràng có tương quan thuận với mức độ thỏa mãn
công việc của nhân viên. Bên cạnh đó, kết quả đo lường về sự thỏa mãn của nhân tố
phúc lợi ta thấy rằng yếu tố”chương trình phúc lợi đa dạng” được đánh giá thấp
nhất và đây cũng chính là điều mà hầu hết nhân viên cảm thấy không thỏa mãn
nhất. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp như sau:
Phổ biến các chế độ và phúc lợi dành cho người lao động để người lao
động nắm rõ được các quyền lợi của mình tại cơ quan.
71
Công đoàn cần quan tâm đến hoàn cảnh, điều kiện của từng gia đình,
cũng như tâm tư của CBCCVC để kịp thời chia sẻ, động viên, hổ trợ khi ốm đau
hoặc khi gia đình CBCCVC có việc khó khăn. Công đoàn phải xem họ là một phần
tế bào của cơ quan và thật sự là chỗ dựa cho CBCCVC khi có khó khăn trong công
việc cũng như trong cuộc sống để người lao động yên tâm làm việc và cống hiến.
Cơ quan và Công đoàn làm việc với Liên đoàn lao động thành phố cũng
như các thể chế tài chính nhằm hổ trợ CBCCVC gặp khó khăn về nhà ở như: được
mua nhà thu nhập thấp, vay tiền lãi suất thấp để mua nhà hay đứng bảo lãnh để vay
tín dụng. Có chế độ tài chính có thể tạm ứng hay cho vay khi CBCCVC gặp khó
khăn.
Hổ trợ một phần kinh phí học tập cho con em CBCCVC hoặc cho chính
bản thân CBCCVC học tập nâng cao trình độ để phục vụ tốt cho công tác. Ngoài ra
cơ quan nên quan tâm đến những chế độ quan trọng khác như: thưởng khi nhân viên
có sang kiến hay và đề xuất những ý kiến có lợi cho hoạt động của cơ quan; tài trợ
sau đại học…cơ quan cũng nên khen thưởng khi họ hoàn thành mục tiêu đó. Phần
thường chỉ là một tờ giấy khen cũng động viên tinh thần và tạo nên sự tự hào của
chính bản thân họ.
Cần quan tâm hơn nữa đến sức khỏe của nhân viên thông qua chế độ
khám sức khỏe định kỷ hằng năm nhưng cần chú trọng đến chất lượng khám chứ
không nên mang tính hình thức. Một lợi thế của BHXH TP.HCM là hiện nay các
bác sĩ phòng Giám định chi của BHXH TP.HCM hiện đang làm việc tại các bệnh
viện công lập và tư nhân mà có ký hợp đồng với BHXH, do đó việc lựa chọn các
mục cần kiểm tra (xét nghiệm máu, khám bệnh phụ khoa cho nhân viên nữ, ..), bỏ
qua các mục khám không cần thiết (tai mũi họng, răng hàm mặt,..) và lãnh đạo
phòng Giám định chi nên đề xuất với Ban Giám đốc và ban chấp hành công đoàn cơ
quan cơ sở khám chữa bệnh có uy tín để đảm bảo tính chính xác trong kết quả khám
bệnh.
Tổ chức các kỳ nghỉ dưỡng nhằm tái tạo sức lao động cho CBCCVC, hổ
trợ một phần kinh phí tạo điều kiện cho người thân cùng tham gia vừa chăm lo cho
72
sức khỏe cho CBCCVC vừa tạo mối đoàn kết giữa các đơn vị cũng như giữa
CBCCVC trong cơ quan.
Tổ chức các phong trào văn thể mỹ, giải trí vừa nâng cao sức khỏe
CBCCVC, tạo bầu không khí thoải mái, thân thiện từ đó tạo được sự đoàn kết gắn
bó trong cơ quan.
Thứ hai: Cấp trên cần quan tâm hơn nữa đến nhân viên
Từ kết quả đánh giá về cấp trên ở chương 4 cho thấy yếu tố “Cấp trên quan
tâm đến khả năng phát triển của nhân viên”, “quan tâm, lắng nghe suy nghĩ của
nhân viên”, “Đối xử công bằng”, được đánh giá thấp nhất theo thứ tự lần lượt là
3.40, 3.45, 3.47. Tác giả xin gợi ý một số chính sách sau:
Lãnh đạo cần dành nhiều thời gian hơn tìm hiểu về điều kiện, hoàn cảnh
của từng nhân viên. Mặc dù lãnh đạo BHXH TP.HCM được đánh giá khá thân thiện
nhưng vẫn cần tiếp tục lắng nghe và hiểu hơn cấp dưới. Để thực hiện điều này,
ngoài việc tăng cường trao đổi thẳng thắn trong công việc để phát hiện các ưu
khuyết trong công tác chuyên môn của từng CBCCVC, cần lắng nghe các tâm tư
tình cảm, cũng như nguyện vọng của họ để không những giúp đỡ, huấn luyện trong
công tác chuyên môn, còn định hướng cho phát triển nghề nghiệp cũng như chỗ dựa
cho CBCCVC khi họ gặp khó khăn, có như vậy CBCCVC sẽ cùng sát cánh với lãnh
đạo trong công tác.
Tiếp tục trao đồi chuyên môn nghiệp vụ để được sự tin tưởng thông qua
các cuộc họp chuyên môn nghiệp vụ của từng tổ công đoàn, tập hợp được các ý kiến
đề xuất của cấp dưới, từ đó lãnh đạo khắc phục được những nhược điểm mà bản
thân lãnh đạo không thấy để tạo được sự tin cậy trong nhân viên.
Tin cậy khi giao nhiệm vụ kèm quyền tự ra quyết định và nhân viên tự
chịu trách nhiệm về quyền quyết định của mình để họ cảm thấy công việc càng thú
vị hơn. Qua việc làm này, lãnh đạo bộ phận phát hiện ra các CBCCVC có năng lực
và định hướng cho họ phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Đồng thời nếu họ có
đầy đủ điều kiện và khả năng quản lý, lãnh đạo phòng nên đề xuất những nhân viên
này vào diện quy hoạch cán bộ để họ thăng tiến trong tương lai. Cấp trên cần đánh
giá nhân viên qua thành tích nhân viên đạt được, cần lưu ý công bằng trong đối xử,
73
có như vậy mới vừa khuyến khích nhân viên làm việc mà không tạo mâu thuẩn
trong đoàn kết nội bộ.
Thứ ba: Nâng cao sự thỏa mãn của nhân viên về yếu tố Mối quan hệ công
tác
Cần tổ chức làm theo nhóm, liên kết giữa các phòng ban nhằm tạo mối quan
hệ công tác trong cơ quan, không gói gọn trong nội bộ đơn vị, có cùng làm việc,
cùng giải quyết các khó khăn thì nhân viên giữa các phòng ban càng gắn bó với
nhau, từ đó hình thành các mối quan hệ thân thiết trong công việc, giúp công việc
được giải quyết nhanh chóng.
Thứ tư: Nâng cao sự thỏa mãn của nhân viên trong công việc
Đặc điểm công việc có quan hệ đồng biến với mức độ thỏa mãn của nhân
viên trong công việc kết hợp với kết quả có được từ nghiên cứu mô tả trong chương
4. Tác giả xin đưa ra một số giải pháp sau:
Để công việc phù hợp với sự hiểu biết của CBCCVC thì cần làm tốt công
tác tuyển dụng. Thông tin tuyển dụng phải được mô tả thật sự rõ ràng vị trí công tác
cần tuyển, các kỹ năng cần thiết cần đáp ứng. Việc tuyển dụng phải chú trọng tìm
người phù hợp cho công việc chứ không vì các mối quan hệ.
Đối với công việc đang thực hiện, cũng cần có bản mô tả chi tiết công
việc, tiêu chuẩn công việc cũng như các kỹ năng kèm theo, do đó khi lãnh đạo nắm
rõ được khả năng nhân viên thì sẽ sắp xếp công việc phù hợp, cũng như CBCCVC
khi nhận nhiệm vụ hiểu rõ các yêu cầu trong công tác. Đối với các trường hợp còn
thiếu kỹ năng, trình độ nếu có khả năng học tập thì đào tạo thêm cho phù hợp. Đối
với các trường hợp không thể nâng cao trình độ (do sức khỏe, trình độ, tuổi tác) thì
bố trí lại hoặc chuyển đổi công việc cho phù hợp.
Như đã đề cập, trong công việc cần phân quyền để đảm bảo sức sáng tạo
cũng như tự chịu trách nhiệm trong công tác, vừa kích thích nhân viên làm việc với
sự hăng say, đồng thời cho thấy sự tin cậy của cấp trên đối với cấp dưới.
Đối với các công việc mang tính lập đi lập lại thì luân chuyển cũng là 1
phương pháp để tránh sự nhàm chán, tạo sự mới lạ, hấp dẫn cho nhân viên.
74
Việc cập nhật công tác chuyên môn cũng như văn bản cần được thực hiện
đều đặn và CBCCVC có khả năng tiếp cận được dễ dàng.
Thứ năm: Cải thiện công tác Đào tạo - thăng tiến
Kết quả phân tích nhân tố, tiêu chí Chính sách thăng tiến công bằng (2.78),
tạo điều kiện nâng cao trình độ (2.87), chính sách rõ ràng, áp dụng rộng rãi (2.88)
được đánh giá thấp nhất. Để khắc phục vấn đề này, tác giả xin đưa ra một vài gợi ý:
Lãnh đạo cần phổ biến rộng rãi quy chế về quy hoạch cán bộ, quy chế bổ
nhiệm, từ đó có các cơ sở pháp lý rõ ràng cho các chức danh nhằm đạo tạo nguồn
nhân lực dài hạn cho cơ quan.
Trong việc quy hoạch cán bộ nguồn, lãnh đạo BHXH cần chú trọng đến
việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của CBCCVC thông qua bảng đánh giá
thành tích hằng năm. Bảng đánh giá này là cơ sở pháp lý để quy hoạch cán bộ
nguồn đồng thời tạo được sự minh bạch và sự đồng thuận của CBCCVC trong việc
lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn vào đội ngũ lãnh đạo tương lai, quy hoạch này
được xem xét từng năm nhằm bổ sung cũng như loại bỏ các nhân sự không còn phù
hợp. Chính sách này được phổ biến đến từng CBCCVC để nhận sự đóng góp, phản
hồi giúp công tác quy hoạch, Bổ nhiệm cán bộ thật sự là động lực thúc đẩy cạnh
tranh công bằng trong công việc của người lao động.
Chú trọng hơn công tác đào tạo, xem đào tạo như là phương thức hổ trợ
quá trình phát triển nghề nghiệp cho từng nhân viên. Ngoài các buổi học về nghiệp
vụ, cơ quan nên tổ chức các lớp học thông dụng khác (vi tính văn phòng, kỹ năng
giao tiếp, làm việc theo nhóm,..) nhằm giúp nhân viên bộ phận có được các kiến
thức và kỷ năng bổ sung cho công việc.
Cơ quan cũng nên lưu ý việc đào tạo và thăng tiến phải dựa trên nguyên
tắc bình đẳng và áp dụng cho mọi nhân viên cùng học tập và phát triển
Căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu phát triển cán bộ quy hoạch hàng năm
mà BHXH TP.HCM lên kế hoạch đào tạo: Đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ….Thành phần được đào tạo phải được công khai rõ
ràng trong quy chế đào tạo:
75
- Theo yêu cầu của vị trí, chức danh công việc (bổ sung kiến thức bắt buộc
- Đào tạo dài hạn (đối với diện quy hoạch nguồn nhân lực dài hạn)
- Đào tạo để chuyển đổi nghạch lương …
đối với CBCCVC còn thiếu trình độ, kỹ năng đối với vị trí công việc)
Thứ sáu: Nâng cao sự thỏa mãn của nhân viên về yếu tố thu nhập
Theo phân tích trong chương 3, thu nhập là một trong sáu yếu tố thành phần
công việc và là yếu tố được đánh giá thấp nhất về mức độ thỏa mãn trung bình của
CBCCVC trong công việc so với các yếu tố khác (bảng 4.22). Theo thuyết Hai nhân
tố của Herzberg, lương thuộc yếu tố duy trì, nếu không thõa mãn sẽ tạo sự bất mãn.
Do đó, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
Xây dựng chế độ tiền thưởng thường xuyên và đột xuất thỏa đáng, hợp lý
đối với CBCCVC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Theo thông tư 76/2006/TT-BTC thì BHXH TP.HCM được phép dành
50% số tiền tiết kiệm được để bổ sung vào kinh phí hoạt động của cơ quan. Cụ thể,
tiết kiệm chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, …
Đề xuất với BHXH Việt Nam nâng mức tiền lương tăng thêm từ 1,8 -2
lần lương thay vì 1,5 lần như hiện nay nếu BHXH TP.HCM đạt được kế hoạch thu
hằng năm do BHXH Việt Nam giao.
5.3. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu bổ sung thêm 1 nhân tố mới “Mối quan hệ công tác”, một nhân
tố tồn tại trong cơ quan Nhà nước vào mô hình đánh giá mức độ thỏa mãn đối với
công việc của nhân viên đã hiệu chỉnh (AJDI). Nhân tố giải thích một phần vì sao
một số vị trí công việc ở cơ quan Nhà nước dù có chế độ lương thưởng thấp nhưng
nhân viên vẫn tiếp tục làm việc.
Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của CBCCVC BHXH TP Hồ Chí Minh đối với công việc, mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao mức độ thỏa mãn
nhằm tạo sự gắn kết của CBCCVC BHXH TP Hồ Chí Minh với Cơ quan.
76
5.4. Những hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho nghiên cứu tiếp theo:
Tác giả đã nổ lực hết sức để thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, cũng không
tránh khỏi những mặt hạn chế:
- Đề tài chỉ thực hiện trong phạm vi BHXH TP.HCM do đó được thực hiện
trên phạm vi BHXH các quận, huyện trên địa bàn TP.HCM thì tính toàn diện sẽ cao
hơn.
- Nghiên cứu định lượng được tác giả thực hiện phiếu khảo sát đối với các
đối tượng là CBCCVC đang làm việc tại cơ quan BHXH TP.HCM. Mặc dù đã cố
gắng trong việc giải thích cho đồng nghiệp hiểu rõ phiếu kháo sát không ghi tên và
được giữ bí mật nhưng vẫn không tránh khỏi hiện tượng người trả lời chưa trung
thực, không khách quan vì họ sợ bị cấp trên trù dập,…
- Thời gian thực hiện khảo sát có hạn nên việc khảo sát chỉ mang tính đại
diện 250 nhân viên trên tổng số 438 nhân viên.
Những hạn chế trên chỉ mang tính gợi mở để có định hướng khắc phục cho
những nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu từ chương 4, chương 5 đã kết luận và đề nghị
một số giải pháp nhằm tăng sự thỏa mãn của CBCCVC cơ quan BHXH TP.HCM.
Ngoài ra trong chương này cũng đã nêu ra những hạn chế của luận văn và đề nghị
hướng nghiên cứu tiếp theo.
81
PHỤ LỤC 1 :
DÀN BÀI CÂU HỎI THẢO LUẬN
Kính chào các Anh/Chị
Nhằm có cái nhìn toàn diện về đánh giá của CBCCVC Bảo hiểm xã hội TP.
HCM về sự thỏa mãn trong công việc, được sự đồng ý của Ban giám đốc, chúng tôi
tổ chức buổi hội thảo, thảo luận nhằm tìm ra các yếu tố liên quan đến vấn đề này.
Các đóng góp của Anh/Chị có ý nghĩa thiết thực đến nghiên cứu của chung tôi
nhằm đánh giá đáp ứng của BHXH TP. HCM đối với người lao động, từ đó giúp
hòan thiện các cơ chế, chính sách ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu cầu và mong đợi
của CBCCVC BHXH TP. HCM.
1. Các yếu tố nào quan trọng theo Anh/Chị ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của
CBCCVC đối với công việc ? Vì sao lại quan trọng ?
2. Để đánh giá từng yếu tố đưa ra, Anh / Chị cho biết nên đánh giá những tiêu
chí nào ?
3. Theo nhận định của Anh/Chị thì các yếu tố giới tính, tuổi, chức danh, thâm
niên nghành, trình độ … có ảnh hửơng đến đánh giá của CBCCVC đối với sự thỏa
mãn trong công việc ?
Xin cám ơn sự đóng góp của Anh/Chị
82
PHỤ LỤC 2 : PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Để giúp cho lãnh đạo hiểu được những tâm tư, nguyện vọng của các
anh/chị, từ đó đề ra các chính sách nhân sự phù hợp để nâng cao mức độ thỏa
mãn của anh/chị trong công việc. Kính mong các anh/chị vui lòng dành một ít
thời gian quý báu của mình để điền vào phiếu thăm dò ý kiến dưới đây. Xin
lưu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hay sai cả. Tất cả các câu trả lời đều
có giá trị và ý kiến của anh/chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Trân trọng cám ơn
Hướng dẫn trả lời
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về thực trạng nơi
anh/chị đang làm việc
(1): rất không đồng ý (2): không đồng ý (3): bình thường (4): đồng ý
(5): rất đồng ý
STT Nội dung câu hỏi
(1) (2) (3) (4) (5)
Nhận xét về công việc mà anh/chị đang đảm nhận
Anh/Chị luôn hiểu rõ nội dung công việc mình đang làm
1
Anh/Chị luôn được lãnh đạo phổ biến những văn bản mới
2
liên quan đến công việc
Công việc của Anh/Chị rất phù hợp với năng lực cá nhân
3
Anh/Chị luôn được kích thích sáng tạo và tự chủ trong
4
cách thức thực hiện công việc
Anh/Chị luôn được quyền quyết định một số vấn đề liên
5
quan đến công việc nằm trong khả năng của mình
Công việc luôn giúp Anh/Chị phát huy hết khả năng và tư
6
duy của bản thân
Công việc luôn mang đến nhiều cơ hội thăng tiến cho
7
Anh/Chị
Anh/Chị cảm thấy rất hài lòng với công việc của mình
8
83
đang làm
Nhận xét về mức thu nhập
Anh/Chị sống dựa hoàn toàn vào thu nhập từ cơ quan
9
Mức lương hiện nay của Anh/Chị nhận được rất tương
10
xứng với kết quả làm việc của mình
Lương và thưởng của cơ quan được phân chia rất công
11
bằng và hợp lý
So với các cơ quan hành chính sự nghiệp khác, Anh/Chị
12
cảm thấy mức thu nhập của mình rất hợp lý
Anh/Chị cảm thấy rất hài lòng với các khoản thu nhập
13
ngoài lương
Nhận xét về vấn đề đào tạo
Cơ quan có chính sách đào tạo rất rõ rang và áp dụng rộng
14
rãi cho mọi nhân viên
Anh/Chị luôn được tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ
15
(trung cấp, đại học, sau đại học,..)
Anh/Chị luôn được tham gia các khoá học ngắn hạn để
16
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn (vi tính, …)
Anh/Chị luôn được trang bị đầy đủ kiến thức để hoàn
17
thành tốt công việc
Nhận xét về vấn đề cơ hội thăng tiến
18 Anh/Chị biết rất rõ các điều kiện cần thiết để thăng tiến
19 Chính sách thăng tiến của cơ quan rất công bằng
Những thành tích và nổ lực của Anh/Chị trong công việc
20
luôn được ghi nhận
Lãnh đạo luôn quan tâm đến phát triển thế hệ trẻ có năng
21
lực
Cơ quan luôn tạo điều kiện thăng tiến cho người có năng
22
lực
Nhận xét về cấp trên
23 Cấp trên của Anh/Chị là người rất có năng lực quản lý,
84
nắm vững chuyên môn nghiệp vụ
Cấp trên của Anh/Chị là người rất hòa nhã, thân thiện với
24
nhân viên
Cấp trên của Anh/Chị có tác phong rất lịch sự, gương mẫu
25
và đối xử công bằng với nhân viên
Cấp trên của Anh/Chị rất quan tâm đến khả năng phát triển
26
của nhân viên
Cấp trên của Anh/Chị luôn quan tâm lắng nghe và tìm hiểu
27
những quan điểm cũng như các suy nghĩ của nhân viên
Anh/Chị không gặp khó khăn trong việc giao tiếp và trao
28
đổi với cấp trên.
Anh/Chị luôn được Cấp trên tôn trọng và tin cậy trong
29
công việc
Nhận xét về mối quan hệ đồng nghiệp
Đồng nghiệp luôn hổ trợ và cho Anh/Chị lời khuyên khi
30
cần thiết
31 Đồng nghiệp của Anh/Chị là người rất hoà đồng và dễ gần
Đồng nghiệp của Anh/Chị luôn tận tâm, tận tụy với công
32
việc
33 Đồng nghiệp của Anh/Chị là người đáng tin cậy
Nhận xét về điều kiện làm việc
Anh/Chị được cung cấp rất đầy đủ về các phương tiện,
34
máy móc và thiết bị văn phòng để phục vụ cho công việc
Thời gian làm việc rất hợp lý, Anh/Chị không phải làm
35
thêm giờ quá nhiều
Nơi làm việc của Anh/Chị rất sạch đẹp, tiện nghi, thoáng
36
mát
Cơ quan đảm bảo tốt điều kiện làm việc an toàn và khả
37
năng xảy ra tai nạn rất thấp
Nhận xét về phúc lợi
38 Anh/Chị rất hài lòng với các khoản phúc lợi của cơ quan
85
(nghỉ mát, khám sức khỏe định kỳ, đồng phục, sinh nhật,...)
Cơ quan luôn tạo điều kiện cho Anh/Chị nghỉ phép, nghỉ
39
bệnh khi có nhu cầu
Tổ chức công đoàn luôn quan tâm và bảo vệ quyền lợi
chính đáng của Anh/Chị (thăm hỏi ốm đau, thai sản, cưới
40
hỏi,…)
Các Anh/Chị biết rõ các khoản phúc lợi cũng như các chế
41
độ mà mình được hưởng
Nhận xét về mối quan hệ công tác
42 Công việc tạo các mối quan hệ cho Anh chị
Mối quan hệ công tác giúp các Anh/Chị hoàn thành tốt
43
nhiệm vụ của mình
44 Mối quan hệ công tác giúp Anh/Chị trong cuộc sống
Xin vui lòng cho biết đôi nét về bản thân của Anh/Chị
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Tuổi đời của Anh/Chị thuộc nhóm nào?
Dưới 25
Từ 25 đến 34
Từ 35 đến 44
Từ 45 trở lên
3. Trình độ học vấn
Trung cấp, cao đẳng
Đại học
Sau đại học
4. Chức danh hiện tại:
Trưởng, phó phòng
Chuyên viên
Cán sự
5. Thâm niên ngành
Dưới 5 năm
Từ 5 năm đến dưới 15 năm
Từ 15 năm đến dưới 25 năm
Từ 25 năm trở lên
6. Tình trạng hôn nhân Đã lập gia đình chưa lập gia đình
86
PHỤ LỤC 3 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
GIÁM ĐỐC
BHXH QUẬN 5, 6, 8, 10
PHÒNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
PHÒNG THU
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BHXH QUẬN 1, 3, 4, P.NHUẬN, B.THẠNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
BHXH QUẬN 2, 7, 12, HÓC MÔN, CỦ CHI
PHÒNG CẤP SỔ THẺ PHÒNG TIẾP NHẬN & QUẢN LÝ HỒ SƠ PHÒNG TIẾP NHẬN & QUẢN LÝ HỒ SƠ
PHÒNG KIỂM TRA
PHÓ GIÁM ĐỐC
BHXH QUẬN 9, B.TÂN, B.CHÁNH, GÒVẤP, T.ĐỨC
PHÒNG CHẾ ĐỘ BHXH
PHÒNG NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 1
PHÒNG NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH 2
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIÁM ĐỊNH & T.TOÁN ĐA TUYẾN
BHXH QUẬN 11, T.BÌNH, T.PHÚ, N.BÈ, C.GIỜ
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
87
PHỤ LỤC 4 : KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.784
.783
5
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
13.80
7.917
.457
.229
.775
hieu viec
14.15
6.863
.633
.402
.718
cap nhat van ban moi
14.09
7.266
.609
.390
.728
phu hop voi nang luc
14.55
7.000
.586
.376
.735
kich thich sang tao va tu duy
14.38
7.435
.517
.274
.758
quyen quyet dinh cong viec
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.685
.734
5
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
song duoc bang thu nhap
9.47
9.930
.077
.037
.831
thu nhap tuong xung voi ket
10.55
7.700
.625
.487
.549
qua lam viec
luong va thuong phan chia
10.35
7.824
.695
.847
.527
cong bang
88
thu nhap hop ly so voi co
10.46
7.988
.724
.868
.525
quan khac
hai long voi thu nhap ngoai
10.24
9.797
.325
.181
.678
luong
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.831
.832
4
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
thu nhap tuong xung voi ket
7.25
5.480
.665
.478
.786
qua lam viec
luong va thuong phan chia
7.05
5.486
.774
.846
.733
cong bang
thu nhap hop ly so voi co
7.16
5.561
.829
.866
.713
quan khac
hai long voi thu nhap ngoai
6.95
7.073
.409
.171
.887
luong
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.863
.865
6
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
89
chinh sach ro rang va ap
14.98
11.662
.678
.530
.836
dung rong rai
tao dieu kien nang cao trinh
14.99
11.810
.679
.492
.837
do
tham gia cac khoa hoc
14.87
11.574
.620
.429
.848
nghiep vu
trang bi day du kien thuc ve
14.62
11.958
.685
.509
.836
cong viec
biet ro dieu kien thang tien
14.76
12.099
.590
.389
.852
chinh sach thang tien cong
15.08
11.453
.700
.553
.832
bang
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.938
.938
6
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
nam vung chuyen mon
17.64
17.961
.786
.674
.930
nghiep vu
hoa nha, than thien
17.62
17.932
.826
.720
.925
doi xu cong bang
17.96
17.104
.853
.754
.922
quan tam den kha nang
18.02
17.607
.831
.738
.925
phat trien cua NV
quan tam, lang nghe suy
17.97
17.670
.832
.705
.925
nghi cua NV
17.90
18.518
.765
.610
.933
cap tren ton trong va tin cay
90
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.905
.905
3
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
ho tro va cho loi khuyen
8.10
3.104
.780
.608
.889
hoa dong, de gan
8.14
2.863
.825
.686
.850
dang tin cay
8.18
2.672
.831
.695
.847
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.970
.971
3
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
cung cap day du trang thiet bi
8.12
2.999
.973
.955
.930
sach dep, tien nghi, thoang
8.07
3.093
.902
.846
.981
mat
8.08
3.098
.935
.929
.957
dieu kien lam viec an toan
91
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.835
.838
4
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
chuong trinh phuc loi da dang
10.56
5.564
.565
.346
.840
tao dk nghi benh, nghi phep
9.84
5.468
.720
.527
.769
cong doan luon quan tam
9.76
5.590
.669
.510
.791
den quyen loi
biet ro cac khoan phuc loi va
9.99
5.274
.723
.532
.766
che do
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.824
.826
3
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
mo rong moi quan he cong
6.72
1.535
.721
.554
.722
tac
mqh cong tac giup hoan
6.53
1.752
.750
.576
.685
thanh tot CV
ho tro, giup do trong cuoc
6.84
2.177
.594
.356
.839
song
92
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.886
.890
9
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Scale Mean if
Variance if
Item-Total
Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Correlation
Deleted
hai long voi phuc loi
27.35
20.608
.555
.399
.880
hai long voi moi truong lam
27.18
19.707
.711
.578
.867
viec
hai long voi dong nghiep
27.35
20.338
.628
.481
.874
hai long voi cap tren
27.34
19.780
.621
.432
.875
hai long ve moi quan he cong
27.47
21.043
.613
.448
.875
tac
hai long voi dao tao va thang
27.66
19.577
.688
.564
.869
tien
hai long voi dac diem cua
27.31
20.823
.592
.432
.877
cong viec
hai long voi muc thu nhap tai
27.90
20.969
.494
.444
.885
co quan
nhìn chung, hai long voi cong
27.34
19.709
.891
.799
.855
viec
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Phân tích lần 1 ( 34 biến quan sát)
KMO and Bartlett's Test
.884 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
93
Approx. Chi-Square 6312.628
Bartlett's Test of Sphericity Df 561
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo nent
Total
% of Variance
Cumulativ e %
Total
Cumulati ve %
Total
% of Varian ce
% of Varianc e
Cumulat ive %
1
11.038
32.465
32.465 11.038 32.465
32.465 5.381 15.826 15.826
2
12.768
45.233 4.341 12.768
45.233 4.743 13.950 29.776
4.341
3
2.726
8.017
53.250 2.726 8.017
53.250 3.931 11.561 41.337
4
1.787
5.257
58.507 1.787 5.257
58.507 3.028
8.907 50.244
5
1.659
4.881
63.387 1.659 4.881
63.387 2.710
7.969 58.213
6
1.419
4.175
67.562 1.419 4.175
67.562 2.224
6.540 64.754
7
1.186
3.488
6.296 71.050
71.050 2.141
8
.955
2.810
9
.762
2.240
10
.716
2.107
11
.665
1.955
12
.624
1.836
13
.582
1.711
14
.547
1.608
15
.483
1.421
16
.440
1.294
17
.426
1.253
18
.387
1.137
19
.368
1.084
20
.331
.975
21
.290
.854
22
.276
.811
23
.255
.749
24
.249
.733
71.050 1.186 3.488 73.860 76.100 78.207 80.162 81.998 83.709 85.317 86.738 88.033 89.286 90.423 91.507 92.481 93.335 94.146 94.895 95.629
94
.225
.663
25
.218
.640
26
.201
.591
27
.187
.549
28
.185
.544
29
.147
.433
30
.139
.408
31
.124
.366
32
.043
.125
33
.018
.053
34
96.291 96.931 97.523 98.072 98.616 99.048 99.457 99.822 99.947 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
1 2 3 5 6 7 Component 4
.957 .945 .922 .894 .855 .849
.857 .835 .825 .804 .795 .735
con1 con3 cow3 con2 cow2 cow1 sup3 sup1 sup2 sup5 sup4 sup6 prom1 prom6 prom2 prom3 prom4 prom5 .763 .737 .706 .648 .633 .490
95
.445
.817 .772 .696 .617
.795 .700 .676 .573 .475
.775 .757 .706
pay3 ben2 ben4 ben3 ben1 work3 work2 work4 work5 work1 pay5 pay2 pay4 rel2 rel1 rel3 .437 .411
.795 .785 .711
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
Phân tích lần 2 (33 biến quan sát)
KMO and Bartlett's Test
.882
Approx. Chi-Square 6179.365
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Df 528
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Cumulat
Cumulat
Compo nent
Total
ive % Total
ive % Total
% of Varianc e
% of Varianc e
% of Varianc e
Cumulat ive %
96
1
10.756 32.593 32.593 10.756 32.593 32.593 5.329 16.148 16.148
2
4.327 13.114 45.707 4.327 13.114 45.707 4.725 14.317 30.465
3
2.719
8.240 53.947 2.719
8.240 53.947 3.975 12.045 42.510
4
1.785
5.408 59.355 1.785
5.408 59.355 2.839
8.603 51.113
5
1.571
4.759 64.114 1.571
4.759 64.114 2.521
7.641 58.754
6
1.405
4.258 68.372 1.405
4.258 68.372 2.189
6.632 65.386
7
1.157
3.505 71.877 2.142
6.491 71.877
8
.920
9
.744
10
.707
11
.635
12
.615
13
.582
14
.504
15
.442
16
.438
17
.405
18
.371
19
.332
20
.295
21
.276
22
.261
23
.250
24
.234
25
.220
26
.202
27
.187
28
.185
29
.150
30
.140
31
.126
32
.043
33
3.505 71.877 1.157 2.787 74.664 2.255 76.919 2.144 79.063 1.925 80.988 1.864 82.852 1.762 84.614 1.526 86.140 1.340 87.480 1.328 88.808 1.227 90.035 1.123 91.158 1.005 92.163 .895 93.058 .836 93.894 .789 94.683 .757 95.440 .709 96.149 .668 96.817 .611 97.427 .566 97.993 .561 98.554 .454 99.008 .424 99.432 .383 99.815 .130 99.945 .055 100.000
.018
97
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
1 2 3 5 6 7 Component 4
.959 .946 .923 .895 .856 .850
.865 .831 .822 .805 .795 .735
.770 .754 .689 .636 .634 .530 .477
.832 .780 .709 .610
.811 .692 .691 .584
env1 env3 cow3 env2 cow2 cow1 sup3 sup1 sup2 sup5 sup4 sup6 prom1 prom6 prom2 prom3 prom4 prom5 pay3 ben2 ben4 ben3 ben1 work3 work4 work2 work5 pay5 pay2 .771 .760
98
.706
.435
.796 .794 .716
pay4 rel2 rel1 rel3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
1 2 3 4 5 6 7 Comp onent
.403 .907 -.027 .046 .099 -.046 -.015 .524 -.291 -.600 -.249 .346 -.265 -.172 .478 -.201 .520 .240 -.250 -.210 -.545 .356 -.055 .206 -.701 -.428 .165 .354 .270 -.101 -.096 .195 .113 .916 -.135 1 2 3 4 5 6 7
.316 -.135 -.220 .589 -.354 -.126 .588 .189 -.142 .519 .039 .697 -.048 .429
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Phân tích lần 3 (32 biến quan sát)
KMO and Bartlett's Test
.882
Approx. Chi-Square 6179.365
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Df Sig. 528 .000
Total Variance Explained
Compon
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
ent
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
99
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
% of
Cumulativ
Total
Variance
e %
Total
Variance
e %
Total
Variance
e %
10.756
32.593
32.593
10.756
32.593
32.593
5.329
16.148
16.148
1
4.327
13.114
45.707
4.327
13.114
45.707
4.725
14.317
30.465
2
2.719
8.240
53.947
2.719
8.240
53.947
3.975
12.045
42.510
3
1.785
5.408
59.355
1.785
5.408
59.355
2.839
8.603
51.113
4
1.571
4.759
64.114
1.571
4.759
64.114
2.521
7.641
58.754
5
1.405
4.258
68.372
1.405
4.258
68.372
2.189
6.632
65.386
6
1.157
3.505
1.157
3.505
71.877
2.142
6.491
71.877
7
8
.920
2.787
9
.744
2.255
10
.707
2.144
11
.635
1.925
12
.615
1.864
13
.582
1.762
14
.504
1.526
15
.442
1.340
16
.438
1.328
17
.405
1.227
18
.371
1.123
19
.332
1.005
20
.295
.895
21
.276
.836
22
.261
.789
23
.250
.757
24
.234
.709
25
.220
.668
26
.202
.611
27
.187
.566
28
.185
.561
29
.150
.454
30
.140
.424
31
.126
.383
32
.043
.130
71.877 74.664 76.919 79.063 80.988 82.852 84.614 86.140 87.480 88.808 90.035 91.158 92.163 93.058 93.894 94.683 95.440 96.149 96.817 97.427 97.993 98.554 99.008 99.432 99.815 99.945
100
33
.018
.055 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotated Component Matrixa
1 2 3 5 6 7 Component 4
.959 .946 .923 .895 .856 .850
.865 .831 .822 .805 .795 .735
.770 .754 .689 .636 .634 .530
.832 .780 .709 .610
.811 .692 .691 .584
con1 con3 cow3 con2 cow2 cow1 sup3 sup1 sup2 sup5 sup4 sup6 prom1 prom6 prom2 prom3 prom4 prom5 pay3 ben2 ben4 ben3 ben1 work3 work4 work2 work5 pay5 .771
101
.760 .706
.796 .794 .716
pay2 pay4 rel2 rel1 rel3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
1 2 3 4 5 6 7 Comp onent
.403 .907 -.027 .046 .099 -.046 -.015 .524 -.291 -.600 -.249 .346 -.265 -.172 .478 -.201 .520 .240 -.250 -.210 -.545 .356 -.055 .206 -.701 -.428 .165 .354 .270 -.101 -.096 .195 .113 .916 -.135 1 2 3 4 5 6 7
.316 -.135 -.220 .589 -.354 -.126 .588 .189 -.142 .519 .039 .697 -.048 .429
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Phân tích lần 4
KMO and Bartlett's Test
.879
Approx. Chi-Square 6082.682
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity df 496
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo nent
102
Cumulat
Total
% of Variance
Cumulativ e %
% of Varianc e
ive % Total
% of Varian ce
Cumulat ive %
Total
1
33.023
33.023
33.023 33.023 5.322 16.630 16.630
10.56 7
10.56 7
13.444
46.467 4.302 13.444 46.467 4.720 14.750 31.380
4.302
2
54.513 2.575
8.046 54.513 3.730 11.656 43.035
2.575
3
8.046
60.089 1.784
5.576 60.089 2.861 8.941 51.977
1.784
4
5.576
64.972 1.563
4.884 64.972 2.513 7.854 59.830
1.563
5
4.884
69.357 1.403
4.385 69.357 2.142 6.693 66.523
1.403
6
4.385
3.612 72.970 2.063 6.446 72.970
1.156
7
3.612
.889
8
2.777
.740
9
2.312
.651
10
2.035
.629
11
1.965
.604
12
1.888
.508
13
1.589
.471
14
1.473
.442
15
1.380
.405
16
1.266
.371
17
1.158
.339
18
1.060
.304
19
.950
.277
20
.865
.261
21
.814
.250
22
.780
.234
23
.732
.221
24
.692
.203
25
.634
.188
26
.587
.185
27
.579
.150
28
.469
.140
29
.439
72.970 1.156 75.747 78.059 80.094 82.059 83.947 85.536 87.009 88.389 89.655 90.813 91.873 92.823 93.688 94.503 95.283 96.015 96.706 97.340 97.927 98.506 98.975 99.414 99.809
.126
30
.395
103
31
.043
.134
32
.018
.057
99.943 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
1 2 3 5 6 7 Component 4
.958 .946 .923 .895 .856 .850
.865 .830 .822 .805 .796 .736
.772 .751 .698 .635 .634 .516
.835 .784 .713 .618
.803 .692 .692 .593
con1 con3 cow3 con2 cow2 cow1 sup3 sup1 sup2 sup5 sup4 sup6 prom1 prom6 prom2 prom3 prom4 prom5 ben2 ben4 ben3 ben1 work3 work4 work2 work5 rel2 rel1 .797 .796
104
.712
.769 .766 .722
rel3 pay2 pay5 pay4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
1 2 3 4 5 6 7 Comp onent
.412 .902 -.056 .048 .094 -.045 -.013 .531 -.317 -.592 -.241 .328 -.267 -.173 .460 -.183 .531 .250 -.244 -.212 -.553 .361 -.057 .243 -.705 -.402 .162 .349 .171 -.122 .512 .050 .717 -.083 .413 1 2 3 4 5 6 7
.320 -.149 -.194 .583 -.361 -.114 .595 .273 -.109 -.074 .192 .135 .914 -.130
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
PHỤ LỤC 6: HỒI QUY
Model Summary
105
Adjusted R
Model
R
R Square
Square
Std. Error of the Estimate
1
.920a
.847
.835
.22694
a. Predictors: (Constant), tinh trang hon nhan, BENm, Gioi tinh, truong pho phong, Trung cap, tham nien
5 den 10 nam, ENVm, WORKm, PAYm, tuoi 30 den 45, RELm, tham nien duoi 5 nam, SUPm, PROMm,
chuyen vien, tuoi duoi 30, Dai hoc
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
62.724
17
71.642
.000a
1
Regression
11.330
Residual
3.690 .052
74.055
220 237
Total
Model
Hệ số chưa chuẩn hóa
t
Sig. Kiểm định đa cộng
Sai số chuẩn
Hệ số chuẩn hóa Beta
tuyến Tolerance VIF
1
.574 .705 .438 .523 .826 .573 .591 .139 .118 .448 .649 .613 .241 .221 .307 .900 .729
1.741 1.419 2.284 1.912 1.211 1.745 1.693 7.183 8.451 2.234 1.541 1.632 4.146 4.522 3.260 1.111 1.371
.168 .028 .022 .033 .024 .020 .026 .030 .110 .112 .045 .040 .111 .078 .072 .056 .043 .038
.199 .082 .137 .281 .041 .295 .251 .042 .072 .037 -.012 -.050 -.008 -.016 .043 .075 -.005
Beta -.042 .159 .058 .113 .188 .027 .217 .217 .065 .105 .042 -.015 -.166 -.011 -.020 .051 .116 -.006
.803 .000 .010 .001 .000 .163 .000 .000 .554 .351 .349 .714 .138 .883 .780 .363 .008 .870
-.249 5.733 2.601 3.446 7.714 1.399 8.455 7.310 .592 .935 .939 -.367 -1.490 -.147 -.280 .912 2.681 -.164
(Constant) WORK PAY PROM SUP ENV BEN REL Trung cap Dai hoc thamnien5 thamnien10 Truongphong Chuyenvien Tuoi30 Tuoi45 Sex hôn nhân a. Dependent Variable: SATm
PHỤ LỤC 7 :
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC
106
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Chức danh công việc :
Phòng ban : Địa điểm làm việc : Nhiệm vụ báo cáo : Công việc, nhiệm vụ : Mục đích : Quyền hạn : Quyền lợi : Điều kiện làm việc : Quan hệ công tác :
PHỤ LỤC 8: BẢNG TIÊU CHUẨN CÔNG VIỆC
107
BẢNG TIÊU CHUẨN CÔNG VIỆC
Phòng Ban : Chức danh : Địa điểm làm việc : Giới tính : □ nam □ nữ Độ tuổi :
Công việc Mức độ yêu cầu
Bắt buộc Nâng cao
Bằng cấp - chuyên môn
Trung cấp : Đại học : Ngoại ngữ : Chuyên môn : Kỹ năng : Kinh nghiệm : Phẩm chất : Trách nhiệm :
PHỤ LỤC 9 : BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC
108
Tiêu chuẩn Đánh giá Stt Quản lý nhận xét
Tự chấm Quản lý chấm 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Khối lượng công việc Chất lượng công việc Thời gian hoàn thành Cách tổ chức, sắp xếp công việc Tinh thần trách nhiệm Tinh thần hợp tác, phối hợp công tác Sáng kiến Tinh thần kỷ luật Tinh thần học tập, nâng cao trình độ Đạo đức lối sống Hoạt động đoàn thể Tổng điểm