BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

***

PHẠM THỊ HỒNG DƯƠNG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN

TRƯỜNG THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG CỦA HỌC SINH

THPT TẠI HUYỆN BÙ GIA MẬP – TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HCM – 2013

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

***

PHẠM THỊ HỒNG DƯƠNG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN

TRƯỜNG THI ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG CỦA HỌC SINH

THPT TẠI HUYỆN BÙ GIA MẬP – TỈNH BÌNH PHƯỚC

Mã số : 60340102

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU LAM

TP. HCM – 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Phạm Thị Hồng Dương, là học viên cao học lớp Ngày 2 khóa K20

khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế TP. HCM

Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết

luận trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên

cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Học viên

Phạm Thị Hồng Dương

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian chuẩn bị và tiến hành nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài

“Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường thi Đại học – Cao đẳng của

học sinh THPT huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước”. Trong quá trình nghiên

cứu, tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ phía gia đình, bạn bè cũng như giáo viên hướng

dẫn và quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Lam, thầy đã tận tình hướng dẫn

tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô tham gia giảng dạy cao học

tại trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, quý thầy cô đã cung cấp cho tôi những

kiến thức quý báu về lĩnh vực quản trị kinh doanh.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và học sinh các trường THPT trên

địa bàn huyện Bù Gia Mập đã hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát thực tế.

Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình

nghiên cứu luận văn.

Và đặc biệt là những người thân trong gia đình đã động viên, ủng hộ, tạo mọi

điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.

Học viên

Phạm Thị Hồng Dương

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục hình vẽ, đồ thị

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1

1.1 Vấn đề nghiên cứu 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu 3

1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3

1.6 Kết cấu của đề tài 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5

2.1 Quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ 5

2.1.1 Khái niệm về trường ĐH – CĐ và kỳ thi tuyển sinh ĐH – CĐ 5

2.2.2 Tiến trình ra quyết định chọn trường 5

2.2 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới và Việt Nam 7

2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của HS 10

2.3.1 Đặc điểm cá nhân và gia đình của HS 10

2.3.2 Các cá nhân ảnh hưởng đến việc ra quyết định của HS 11

2.3.3 Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS 11

2.3.4 Đặc điểm của trường ĐH – CĐ 11

2.3.5 Chương trình truyền thông của trường ĐH – CĐ 12

2.3.6 Mong đợi sau khi tốt nghiệp 12

2.4 Mô hình nghiên cứu 12

2.4.1 Mô hình nghiên cứu 12

2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu 13

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

3.1 Nghiên cứu sơ bộ 15

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu sơ bộ 15

3.1.2 Xây dựng thang đo 16

3.2 Nghiên cứu chính thức 18

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chính thức 18

3.2.2 Phương pháp chọn mẫu 19

3.2.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo 19

3.2.4 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu lý thuyết 20

3.2.3 3.2.5 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu 20

4.1 Dữ liệu thu thập được

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22

22

4.2 Đánh giá thang đo 24

4.2.1 Đánh giá thang đo qua kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha 24

4.2.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA 27

4.2.3 Diễn giải và đặt tên nhân tố 30

4.3 Mô hình điều chỉnh 31

4.4 Kiểm định các yếu tố của mô hình 32

4.4.1 Kiểm định hệ số tương quan 32

4.4.2 Phân tích hồi quy 33

4.4.3 Kiểm định giả thuyết 36

4.5 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn 39

trường ĐH-CĐ với các nhóm HS khác nhau về đặc điểm các nhân và đặc

điểm gia đình

4.6 Đánh giá kết quả nghiên cứu 44

4.6.1 Tóm lược kết quả nghiên cứu 44

4.6.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu 45

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47

5.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu 47

5.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu 47

5.3 Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh cho 48

các trường ĐH - CĐ

5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 49

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- HS : Học sinh

- THPT : Trung học phổ thông

- ĐH – CĐ : Đại học – Cao đẳng

- SES : socialeconomic status

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Trang

Bảng 2.1 : Tóm tắt các mô hình lựa chọn trường ĐH – CĐ 7

Bảng 2.2: Mô hình nghiên cứu của Hossler & Gallagher (1987) 9

Bảng 3.1: Mã hóa thang đo các khái niệm nghiên cứu 17

Bảng 4.1: Tóm tắt mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân 22

Bảng 4.2: Tóm tắt mẫu nghiên cứu theo đặc điểm gia đình 23

Bảng 4.3 : Cronbach Alpha của thang đo “Đặc điểm cá nhân” 24

Bảng 4.4 : Cronbach Alpha của thang đo “Cá nhân có ảnh hưởng” 24

Bảng 4.5 : Cronbach Alpha của thang đo “Mức độ phù hợp của trường 25

ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS ”

Bảng 4.6 : Cronbach Alpha của thang đo “Đặc điểm của trường ĐH – CĐ” 25

Bảng 4.7 : Cronbach Alpha của thang đo “Hoạt động truyền thông” 25

Bảng 4.8 : Cronbach Alpha của thang đo “Mong đợi của HS sau khi tốt nghiệp 26

ĐH - CĐ”

Bảng 4.9 : Thang đo “Mức độ phù hợp của trường ĐH–CĐ với điều kiện sống 26

của HS ” sau khi loại biến

Bảng 4.10 : Thang đo “Đặc điểm của trường ĐH – CĐ” sau khi loại biến 27

Bảng 4.11: Kiểm định KMO (KMO and Bartlett's Test) (lần 1) 28

Bảng 4.12: Ma trận nhân tố đã xoay (lần 1) 28

Bảng 4.13: Ma trận nhân tố đã xoay (lần 2) 29

Bảng 4.14: Ma trận nhân tố đã xoay (lần 3) 30

Bảng 4.15: Bảng tóm tắt thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết 31

định chọn trường thi ĐH – CĐ của HS THPT huyện Bù Gia Mập

Bảng 4.16: Tóm tắt hệ số tương quan giữa các nhân tố 33

Bảng 4.17 : Bảng tóm tắt mô hình sử dụng phương pháp Enter 33

Bảng 4.18 : Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter 34

Bảng 4.19: Bảng tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu 39

Bảng 4.20: Kết quả Independent t-test thống kê nhóm theo giới tính 37

Bảng 4.21: Kết quả Independent t-test so sánh mức độ tác động của các 38

nhân tố đến quyết định chọn trường theo giới tính

Bảng 4.22: Phân tích ANOVA theo học lực 39

Bảng 4.23: Phân tích ANOVA theo trường THPT 40

Bảng 4.24: Phân tích ANOVA theo số anh chị em trong gia đình 41

Bảng 4.25: Phân tích ANOVA theo điều kiện kinh tế gia đình 42

Bảng 4.26: Phân tích ANOVA theo trình độ học vấn của cha mẹ 43

Bảng 4.27: Phân tích ANOVA theo nghề nghiệp của cha mẹ 43

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu của Chapman 8

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết 13

Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu 15

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh 32

Hình 4.2: Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy 35

Hình 4.3: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 35

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Vấn đề nghiên cứu

Theo thống kê của Bộ Giáo dục – Đào tạo, năm 2012- 2013 cả nước có 204

trường đại học và 215 trường cao đẳng. Mỗi năm có khoảng 1,5 triệu thí sinh đăng

ký dự thi vào các trường ĐH – CĐ với chỉ tiêu tuyển sinh năm 2013 của ĐH chính

quy là 133.000 và CĐ chính quy là 17.000. Qua đó cho thấy, áp lực chọn trường dự

thi phù hợp với năng lực và nguyện vọng của các em là rất lớn. Bên cạnh đó, hiện

nay nước ta có sự chênh lệch rất lớn về lực lượng lao động, dư thừa lao động khối

ngành kinh tế - tài chính và thiếu hụt lao động các khối ngành khác, đặc biệt là

ngành kỹ thuật. Điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp hoặc làm việc trái với

chuyên môn sau khi tốt nghiệp gây lãng phí chi phí đào tạo của nhà nước và thời

gian, tiền bạc của gia đình; đồng thời, các em có tâm lý bi quan, chán nản, miễn

cưỡng trong lao động làm giảm chất lượng của một lực lượng lao động không nhỏ

cho đất nước. Vì vậy, một trong các vấn đề mà trường ĐH-CĐ, trường THPT và gia

đình quan tâm là những yếu tố chính nào tác động đến việc chọn trường của các em

nhằm có kế hoạch định hướng đúng đắn cho con em mình từ sớm.

Vấn đề xem xét các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường của HS lớp 12

cũng như sinh viên năm nhất đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm

và tập trung nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào được

thực hiện riêng cho học sinh tại các vùng miền núi và cao nguyên.

Một số nghiên cứu đã cho thấy sinh viên có thu nhập thấp và dân tộc thiểu số

thường bước vào con đường ĐH-CĐ mà thiếu các thông tin và các nguồn lực sẵn có

(Bergerson, 2009). Theo Cabera và La Nasa (2000), việc chọn trường của học sinh

phụ thuộc rất nhiều vào sự sẵn có, tính minh bạch và chất lượng thông tin nhận

được. Các em tiếp nhận thông tin qua nhiều cách khác nhau như thầy cô, cha mẹ,

bạn bè, đại diện các trường ĐH-CĐ và internet. Tuy nhiên, mức độ truy cập và sử

dụng các nguồn thông tin này lại khác nhau đối với từng chủng tộc/dân tộc, thu

nhập gia đình và trình độ học vấn của phụ huynh (McDonough, 1997). Do đó, các

2

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của các em sẽ có những khác biệt so

với những học sinh vùng đồng bằng hay những vùng kinh tế phát triển.

Bù Gia Mập là một huyện thuộc tỉnh Bình Phước, mới được thành lập năm

2009 trên cơ sở phần còn lại của huyện Phước Long cũ, sau khi thành lập thị xã

Phước Long. Huyện Bù Gia Mập nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi cao

nguyên và vùng đồng bằng, có vị trí chiến lược vô cùng quan trọng cả về kinh tế,

chính trị và an ninh quốc phòng. Huyện có khoảng 164.000 nhân khẩu với 20 dân

tộc anh em, đồng bào dân tộc ít người chiếm 21,6%.

Cùng với sự phát triển về kinh tế và trình độ dân trí, người dân ở đây đã quan

tâm nhiều hơn đến việc nâng cao học vấn cho con em mình. Hiện nay, huyện có 04

trường THPT với hơn 800 học sinh (HS) đang học lớp 12 và chuẩn bị cho kỳ thi

tuyển sinh Đại học – Cao đẳng (ĐH - CĐ) năm 2013.

Hoàn cảnh của học sinh nơi đây có những đặc thù riêng như kinh tế gia đình

khó khăn, trình độ dân trí thấp, khó tiếp cận thông tin, đường xá đi lại khó khăn,

v.v. Những yếu tố này chi phối không nhỏ đến quyết định chọn trường của các em.

Với mong muốn nghiên cứu cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

chọn trường của HS tại một vùng miền núi và cao nguyên, tác giả chọn đề

tài “Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường thi đại học – cao đẳng của

học sinh THPT tại Huyện Bù Gia Mập – Tỉnh Bình Phước” làm luận văn tốt

nghiệp cao học.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố tác động đến quyết định chọn trường thi ĐH-CĐ của HS THPT tại

một huyện miền núi. Đồng thời, đề tài cũng xác định các nhân tố tác động này có sự

khác biệt giữa các nhóm HS khác nhau về đặc điểm cá nhân và đặc điểm gia đình

hay không. Trên cơ sở đó giúp cho các trường ĐH – CĐ, trường THPT cũng như

gia đình, bản thân HS có biện pháp thiết thực nhằm định hướng đúng đắn cho các

em trong việc chọn trường dự thi tuyển sinh

3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường thi

tuyển sinh ĐH – CĐ

- Đối tượng khảo sát: HS đang theo học lớp 12 phân ban tại các trường THPT

- Phạm vi khảo sát: Trường THPT Đak Ơ, trường THPT Nguyễn Khuyến,

trường THPT Phú Riềng, trường PTTH Ngô Quyền thuộc huyện Bù Gia Mập –

Tỉnh Bình Phước.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu

chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính nhằm khám phá bổ sung mô

hình, điều chỉnh cách đo lường các khái niệm cho phù hợp với tình hình thực tế tại

phạm vi nghiên cứu. Từ đó, phát triển hoàn chỉnh thang đo để sử dụng trong nghiên

cứu chính thức.

Giai đoạn nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng, được thực

hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi đến HS lớp 12 các trường THPT, gợi ý hướng dẫn

họ trả lời vào bảng câu hỏi, sau đó thu lại để tiến hành phân tích. Mẫu điều tra trong

nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng điều tra ngẫu nhiên một số lớp phân ban

tại 4 trường THPT trên địa bàn huyện Bù Gia Mập (200 HS)

Việc kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết cùng với các giả thuyết đề ra

được thực hiện thông qua kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố

khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy dựa trên kết quả xử lý số liệu

thống kê SPSS. Nghiên cứu cũng tiến hành phân tích phương sai ANOVA để kiểm

định sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường giữa các

nhóm HS khác nhau về đặc điểm cá nhân và đặc điểm gia đình.

1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Đề tài có ý nghĩa trong việc xác định rõ những nhân tố tác động đến quyết

định chọn trường của học sinh vùng miền núi – cao nguyên và đánh giá mức độ tác

động của chúng như thế nào. Đối với các trường ĐH-CĐ, kết quả nghiên cứu giúp

4

các trường có các biện pháp cụ thể, riêng biệt để thu hút học sinh đăng ký dự thi.

Đối với các trường THPT, kết quả nghiên cứu giúp các trường hiểu rõ học sinh của

mình hơn và có các chương trình hướng nghiệp phù hợp, hiệu quả. Đối với gia đình

và bản thân các em, kết quả nghiên cứu giúp các em tự khám phá bản thân, tự nhận

thấy yếu tố nào quan trọng với mình để có thể đưa ra quyết định chính xác, phù

hợp.

1.6 Kết cấu của đề tài

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Tóm tắt : Chương 1, tác giả đã xác định được vấn đề cần nghiên cứu, mục

tiêu, đối tượng, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu.

5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG THI ĐH – CĐ

2.1.1 Khái niệm về trường ĐH – CĐ và kỳ thi tuyển sinh ĐH – CĐ

Trường đại học là cơ sở giáo dục đào tạo của bậc đại học. Trường đào tạo

trình độ đại học từ 4 năm đến 6 năm tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối với người có

bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp;

từ 1 đến 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.

Trường cao đẳng là đơn vị cơ sở giáo dục- đào tạo của bậc cao đẳng. Trường

đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong 3 năm đối với người có bằng tốt

nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp.

Kỳ thi tuyển sinh ĐH – CĐ là là một kì thi chung nhằm mục đích lấy đầu vào

cho các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam. Kì thi này do Bộ Giáo dục và Đào

tạo tổ chức hằng năm, ngay sau kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông khoảng một

tháng. Tất cả thí sinh phải có điểm thi cao hơn điểm sàn do Bộ GDĐT ban hành

mới đủ tiêu chuẩn xét vào các trường ĐH – CĐ.

2.2.2 Tiến trình ra quyết định chọn trường

Kotler và Fox (1976) cũng đưa ra mô hình 7 bước tiến hành ra một quyết định

phức tạp. Theo mô hình này, để ra một quyết định phức tạp như chọn trường thi ĐH

– CĐ, học sinh phải trải qua một tiến trình từ lúc có ý muốn học ĐH – CĐ sau khi

tốt nghiệp THPT, tìm hiểu thông tin về các trường, đánh giá, nộp đơn xin nhập học,

sau khi có sự chấp nhận của các trường sẽ so sánh các lựa chọn và cuối cùng là

đăng ký học tại một trường phù hợp nhất.

Hanson & Litten (1982) kiểm tra lại mô hình của Kotler và chia quá trình ra

quyết định chọn trường của HS gồm 5 bước : nguyện vọng vào ĐH-CĐ, bắt đầu

tiến trình tìm kiếm, thu thập thông tin, nộp hồ sơ và thi tuyển sinh.

Jacson (1982) cũng tạo ra một mô hình gồm 3 bước truyền thống. Ông đã kết

hợp sự ảnh hưởng của kinh tế xã hội vào mô hình của mình gồm sự tham khảo, sự

loại trừ và sự đánh giá. Trong đó, giai đoạn đầu tiên chịu sự ảnh hưởng của gia

6

đình, bạn bè, nguyện vọng cá nhân và thành tích học tập. Ở giai đoạn này, học sinh

thiết lập cho mình một danh sách các trường tiềm năng dựa trên sự tham khảo ý

kiến của các cá nhân có ảnh hưởng và từ đặc điểm cá nhân của mình. Giai đoạn thứ

hai HS tiến hành loại trừ các trường ĐH-CĐ ra khỏi danh sách các trường tiềm năng

của họ, dựa trên các yếu tố như chi phí học tập, đặc điểm trường ĐH, v.v. Giai đoạn

thứ ba, học sinh tiến hành đánh giá các lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng. Họ

xếp hạng các trường dựa trên một số tiêu chí cá nhân và đưa ra quyết định phù hợp

nhất.

Theo Hossler & Gallagher (1987), tiến trình chọn trường ĐH-CĐ là một quá

trình bắt đầu từ lúc học sinh ý thức được việc tiếp tục học sau khi tốt nghiệp THPT

đến lúc quyết định đăng ký dự thi tuyển sinh vào một trường cụ thể. Tiến trình này

có thể bắt đầu từ rất sớm, từ khi học sinh còn học THCS, và được chia thành 3 giai

đoạn: khuynh hướng, tìm kiếm và lựa chọn. Giai đoạn đầu tiên tập trung vào đặc

điểm cá nhân và nguyện vọng vào ĐH – CĐ của HS. Giai đoạn thứ hai họ bắt đầu

tìm kiếm thông tin. Ở giai đoạn này, HS tiến hành thu hẹp các sự lựa chọn và đánh

giá các trường xem họ có phù hợp để học tại trường đó hay không. Cuối cùng, dựa

vào thông tin thu thập được và các tiêu chí đánh giá của cá nhân, họ đưa ra quyết

định chọn trường thi ĐH – CĐ.

7

Bảng 2.1 : Tóm tắt các mô hình lựa chọn trường ĐH - CĐ

Nảy sinh nhu cầu

Muốn học ĐH-CĐ

Sự tham khảo

Khuynh hướng

Thu thập thông tin

Bắt đầu tìm kiếm

Tìm kiếm

Thu thập thông tin

Sự loại trừ

Đánh giá

Nộp đơn nhập học

Nộp đơn nhập học

Sự chấp nhận

Sự đánh giá

Lựa chọn trường

Lựa chọn

Đăng ký học

Tuyển sinh

Kotler (1976) Litten (1982) Jacson (1982) Hossler & Gallagher (1987)

Nguồn : Trích từ Derek Takumi Furukawa (2011)

Do đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân, tại Việt Nam, HS phải trải qua kỳ thi

tuyển sinh ĐH – CĐ do Bộ Giáo dục đào tạo tổ chức mới đủ điều kiện tham dự

chương trình học ĐH – CĐ tại các trường. Vì vậy, mô hình của Kotler (1976) và

Litten (1982) không phù hợp cho nghiên cứu. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng

mô hình lựa chọn trường ĐH – CĐ của Hossler & Gallagher (1987).

2.2 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

Nghiên cứu đầu tiên về việc lựa chọn trường ĐH – CĐ được John Holland

thực hiện vào năm 1957 và ông đã khám phá ra rằng nền tảng của HS với sự phát

triển cá nhân và văn hóa gia đình ảnh hưởng đến quyết định chọn trường. Ông cũng

cho rằng cha mẹ có ảnh hưởng lớn đến việc chọn trường của HS.

Berdie & Hood (1966) thực hiện cuộc điều tra trên 3.817 sinh viên và đưa ra

kết luận rằng cha mẹ, bạn bè, thầy cô, nhân viên tư vấn ảnh hưởng đến quyết định

chọn trường của sinh viên (Trích từ Derek Takumi Furukawa, 2011)

8

D.W. Chapman (1981) đã đưa ra 2 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết

định chọn trường của HS bao gồm (1) Đặc điểm của gia đình và cá nhân HS, (2)

Các ảnh hưởng từ bên ngoài cụ thể là các cá nhân có ảnh hưởng, đặc điểm cố định

của trường ĐH-CĐ và nỗ lực giao tiếp của trường ĐH-CĐ với HS.

ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH VÀ GIA ĐÌNH

Đặc điểm cá nhân

Đặc điểm gia đình

CÁC ẢNH HƯỞNG BÊN NGOÀI

Ấn tượng về trường ĐH - CĐ Quyết định chọn trường ĐH - CĐ Các cá nhân có ảnh hưởng

Đặc điểm cố định của trường ĐH - CĐ

Nỗ lực giao tiếp của trường ĐH – CĐ với HS

Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu của Chapman

Nguồn : Chapman D. W (1981)

Hossler & Gallagher (1987) cũng đã đưa ra mô hình chọn trường gồm 3 giai

đoạn: khuynh hướng, tìm kiếm và lựa chọn. Trong nghiên cứu này, hai ông đã xem

xét đến không chỉ yếu tố cá nhân sinh viên mà còn yếu tố trường ĐH – CĐ.

9

Bảng 2.2: Mô hình nghiên cứu của Hossler & Gallagher (1987)

Nhân tố ảnh hưởng Giai đoạn Cá nhân Tổ chức

- Đặc điểm cá nhân Khuynh - Cá nhân có ảnh hưởng Đặc điểm trường ĐH – CĐ hướng - Thành tích học tập

- SV tìm kiếm những giá trị sơ Hoạt động tìm kiếm SV Tìm kiếm bộ của trường ĐH – CĐ của trường ĐH – CĐ - Hoạt động tìm kiếm của SV

Lựa chọn - Thiết lập sự lựa chọn Hoạt động chiêu sinh

Nguồn: Hossler D. & Gallagher K. (1987)

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của D.W. Chapman (1981) và Hossler D. &

Gallagher K. nhiều nhà nghiên cứu đã phát triển trên những mô hình khác để nghiên

cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH – CĐ của HS như

Ruth E. Kallio (1995), Alberto F. Cabrera và Steven M. La Nasa (2000), Jeff E.

Hoyt và Andrea B. Brown (2003), M.J.Burn (2006) và bổ sung vào các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định chọn trường của HS như cơ hội việc làm trong tương lai

(Cabera và La Nasa), đặc trưng giới tính của HS (Ruth E. Kallio), v.v

Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây, vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên

cứu quan tâm và có một số kết quả nhất định. Cụ thể :

- Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn trường” do TS.

Nguyễn Minh Hà, ThS. Huỳnh Gia Xuyên, ThS. Huỳnh Thị Kim Tuyết - Trường

đại học Mở TP.HCM thực hiện. Kết quả có 7 nhân tố tác động đến việc sinh viên

chọn trường, bao gồm (1) Nỗ lực của nhà trường đưa thông tin đến HS sắp tốt

nghiệp THPT, (2) Chất lượng dạy – học, (3) Đặc điểm của bản thân sinh viên, (4)

Công việc trong tương lai, (5) Khả năng đậu vào trường, (6) Người thân trong gia

đình, (7) Người thân ngoài gia đình.

- Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của

HS phổ thông trung học” do Trần Văn Quí, Cao Hào Thi – Trường Đại học Bách

10

Khoa thực hiện. Kết quả có 5 yếu tố bao gồm (1) Cơ hội việc làm trong tương lai,

(2) Đặc điểm cố định của trường đại học, (3) Bản thân cá nhân HS, (4) Cá nhân có

ảnh hưởng đến quyết định của HS, (5) Thông tin có sẵn.

- Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến việc chọn trường của HS lớp 12 THPT

trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” do Nguyễn Phương Toàn thực hiện. Kết quả có 5 yếu

tố (1) Mức độ đa dạng và hấp dẫn ngành đào tạo; (2) Đặc điểm của trường đại học;

(3) Khả năng đáp ứng sự mong đợi sau khi ra trường; (4) Nỗ lực giao tiếp của

trường đại học và (5) Danh tiếng của trường đại học.

2.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG THI ĐH

– CĐ CỦA HS THPT

2.3.1 Đặc điểm cá nhân và gia đình của HS

Theo nghiên cứu của D.W.Chapman (1981), đặc điểm cá nhân của học sinh là

một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH – CĐ. Trong đó,

năng lực của HS thể hiện ở thành tích học tập tại trường THPT và điểm thi tuyển

sinh đầu vào các trường ĐH – CĐ. Những học sinh có năng lực học tập cao thường

độc lập và có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn trường (Galotti & Mark, 1994).

Ngược lại, những HS có năng lực học tập thấp hơn phải quan tâm tới nhiều yếu tố

khác để đảm bảo vừa chọn được trường phù hợp với bản thân vừa có khả năng

trúng tuyển. Bên cạnh đó, tính cách, sở thích và nguyện vọng cá nhân cũng ảnh

hưởng việc chọn trường của HS. Chọn trường ĐH – CĐ liên quan mật thiết với

ngành nghề mà học sinh phải gắn bó suốt đời. Do đó, HS có xu hướng sẽ chọn

những trường có đào tạo ngành nghề phù hợp với tính cách, sở thích và nguyện

vọng của mình.

Ngoài ra, D.W.Chapman (1981), Hossler và các cộng sự (1989) cho rằng địa

vị kinh tế xã hội (SES), trình độ học vấn của cha mẹ cũng ảnh hưởng đến quyết

định chọn trường của HS. Những HS có SES cao thường có nhiều cơ hội trong việc

chọn trường do không bị giới hạn về tài chính và thời gian học tập, họ có xu hướng

chọn trường đại học quốc tế, trường tư thục dân lập. Trong khi đó, HS có SES thấp

thường chọn trường công lập có học phí thấp và chọn những hệ đào tạo thời gian

11

ngắn như trung cấp, cao đẳng. Ngoài ra, những HS có cha mẹ trình độ học vấn cao

sẽ bị tác động nhiều hơn so với HS có cha mẹ trình độ học vấn thấp.

2.3.2 Các cá nhân ảnh hưởng đến việc ra quyết định của HS

Trong việc chọn trường, HS bị tác động mạnh mẽ bởi sự thuyết phục, khuyên

nhủ của bạn bè và gia đình (Chapman, 1981). Trong đó, gần 50% HS bị sự tác động

của cha mẹ (trích từ Chapman, 1981). Do cha mẹ là người gần gũi với các em nhất,

hiểu rõ về tính cách, sở thích, năng lực của các em cũng như hoàn cảnh gia đình nên

sẽ có những lời khuyên phù hợp nhất. Bên cạnh đó, giáo viên, tư vấn viên, bạn bè,

những người thân quen cũng có ảnh hưởng đến việc chọn trường của HS thông qua

các chương trình hướng nghiệp của trường THPT, sự khuyên nhủ của người thân,

của những người đã từng học tại trường ĐH – CĐ và xu hướng chọn nghề, chọn

trường chung của bạn bè cùng trang lứa (Chapman, 1981, Hossler, 1989, Galotti &

Mark, 1994).

2.3.3 Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS

Chi phí học tập, sự hỗ trợ về tài chính, vị trí địa lý, môi trường sống và học tập

ảnh hưởng đến việc chọn trường của HS (Chapman, 1981). Trong đó chi phí và sự

hỗ trợ về tài chính có tác động rất mạnh mẽ. HS có xu hướng chung là chọn những

trường có chi phí thấp. Tuy nhiên, yếu tố này còn tác động mạnh hơn đối với những

HS có SES thấp và dân tộc thiểu số (Stewart & Post, 1990). HS cũng có xu hướng

chọn trường gần nhà và vị trí thuận tiện cho việc đi lại. Môi trường sống và học tập

như ký túc xá, mức độ an toàn, mối quan hệ thầy cô - bạn bè cũng ảnh hưởng tới

việc chọn trường của HS, đặc biệt là HS ngoại tỉnh.

2.3.4 Đặc điểm của trường ĐH – CĐ

Theo Chapman (1981), Hossler (1989), đặc điểm của trường ĐH – CĐ cũng là

một trong những yếu tố ảnh hưởng quyết định chọn trường của HS. Nó thể hiện ở

chất lượng đào tạo, đội ngũ giảng viên, danh tiếng trường ĐH – CĐ, cơ sở trang

thiết bị dạy và học, các hoạt động ngoại khóa, mô hình trường công lập – ngoài

công lập, v.v

12

Hoạt động đào tạo ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của sinh viên sau

khi tốt nghiệp. Do đó, nó là yếu tố tác động lớn nhất đến quyết định chọn trường

của HS. Yếu tố này có thể làm suy giảm sự tác động của các yếu tố khác (Chapman,

1981, Hossler, 1989).

2.3.5 Chương trình truyền thông của trường ĐH – CĐ

Kealy & Rockel (1987) cho rằng có một sự liên kết gián tiếp nhưng rất quan

trọng giữa sự nỗ lực giao tiếp với HS của các trường ĐH – CĐ và quyết định chọn

trường của HS. Sự nỗ lực giao tiếp thể hiện thông qua các hoạt động giới thiệu,

quảng bá hình ảnh đến HS như xây dựng website, tư vấn tuyển sinh, đăng quảng

cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hoạt động văn hóa văn

nghệ, thể dục thể thao, tài trợ học bổng, tham quan trường học và phát các tài liệu

có sẵn. Chọn trường là một quyết định không đầy đủ thông tin của HS. Do đó, chất

lượng thông tin và sự đầy đủ thông tin trong các tài liệu có sẵn là một sự hỗ trợ

không nhỏ trong việc chọn trường của HS (Chapman, 1981)

2.3.6 Mong đợi sau khi tốt nghiệp

Theo Cabera và La Nasa (được trích bởi M.J.Burns, 2006), ngoài mong đợi về

học tập trong tương lai thì mong đợi về công việc trong tương lai cũng là một trong

những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh. S.G.Washburn

và các cộng sự (được trích bởi Quí và Thi, 2009) còn cho rằng sự sẵn sàng của bản

thân cho công việc và cơ hội kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp cũng là những

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh.

2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.4.1 Mô hình nghiên cứu

Dựa vào mô hình nghiên cứu của D. W. Chapman (1981), Hossler &

Gallagher (1989) và kết quả nghiên cứu mở rộng của các tác giả trong và ngoài

nước, mô hình của nghiên cứu được xây dựng như sau:

13

Yếu tố về đặc điểm cá nhân HS

Yếu tố về các cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định của HS

Yếu tố về mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS Quyết định chọn trường thi ĐH - CĐ

Yếu tố về đặc điểm của trường ĐH - CĐ

Yếu tố về mong đợi sau khi tốt nghiệp

Yếu tố về chương trình truyền thông của trường ĐH-CĐ

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết

2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên việc

đánh giá các yếu tố ảnh hưởng quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ của học sinh

THPT. Trong mô hình của nghiên cứu này, có 6 yếu tố tác động đến quyết

định chọn trường bao gồm : (1) Đặc điểm cá nhân của HS, (2) Các cá nhân có ảnh

hưởng, (3) Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS, (4)

Đặc điểm của trường ĐH – CĐ, (5) Chương trình truyền thông của trường ĐH – CĐ

và (6) Mong đợi sau khi tốt nghiệp ĐH – CĐ của HS

Các giả thuyết cho mô hì nh nghiên cứu được đề xuất như sau:

H1: Sự phù hợp của ngành học với năng lực và sở thích, khát vọng của HS

càng cao, HS có khuynh hướng chọn trường đó càng lớn.

H2: Sự định hướng của những người thân quen vào một trường nào đó càng

nhiều, HS có khuynh hướng chọn trường đó càng lớn

H3: Trường có mức độ phù hợp với điều kiện sống của HS càng cao thì HS

càng có xu hướng chọn trường đó

H4: Trường có đặc điểm càng nổi bật, HS có khuynh hướng chọn trường đó

càng lớn

14

H5: Trường nào có chương trình truyền thông đến HS càng tốt, HS có xu

hướng chọn trường đó càng cao.

H6: Trường nào đáp ứng mong đợi sau khi tốt nghiệp ĐH – CĐ của HS càng

cao, HS có khuynh hướng chọn trường đó nhiều hơn

Tóm tắt: Chương 2, tác giả đã đưa ra một số định nghĩa về tiến trình ra quyết

định chọn trường thi ĐH – CĐ, các nghiên cứu liên quan và các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định chọn trường của HS. Qua chương 2, tác giả cũng đã xác định 6 nhân

tố tác động đến việc chọn trường gồm (1) Đặc điểm cá nhân của HS, (2) Các cá

nhân có ảnh hưởng, (3) Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống

của HS, (4) Đặc điểm của trường ĐH – CĐ, (5) Chương trình truyền thông của

trường ĐH – CĐ, (6) Mong đợi sau tốt nghiệp ĐH - CĐ và đưa ra các giả thuyết

cũng như xây dựng mô hình nghiên cứu, có 6 giả thuyết tương ứng với 6 nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của HS.

15

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu

chính thức với quy trình cụ thể như sau:

Nghiên cứu chính thức sử dụng bảng câu hỏi Cơ sở lý thuyết

Tổng hợp dữ liệu khảo sát

Lựa chọn, dự thảo thang đo sơ bộ

Kiểm tra hệ số tin cậy, Kiểm định thang đo, Phân tích nhân tố khám phá

Tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng kỹ thuật thảo luận nhóm

Tổng hợp kết quả đo lường và phân tích

Điều chỉnh thang đo Đánh giá kết quả

Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu

3.1 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ nhằm mục đích xây dựng thang đo hoàn chỉnh sử dụng

trong nghiên cứu chính thức

Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan, tác giả

lựa chọn và dự thảo thang đo sơ bộ. Sau đó, thông qua phương pháp định tính sử

dụng kỹ thuật thảo luận nhóm bao gồm một số HS lớp 12, giáo viên chủ nhiệm và

phụ huynh (n = 10), tác giả xác định được các vấn đề cần thiết đưa vào nghiên cứu,

định hình các thành phần và yếu tố trong thang đo.

Sau khi lựa chọn được thang đo sơ bộ, tác giả tiến hành phỏng vấn 10 HS

nhằm đánh giá tính phù hợp của các yếu tố, điều chỉnh các biến quan sát dùng trong

đo lường các thành phần nghiên cứu.

16

3.1.2 Xây dựng thang đo

Kết quả nghiên cứu sơ bộ, tác giả xây dựng được thang đo hoàn chỉnh gồm 7

nhân tố, trong đó có 6 nhân tố độc lập bao gồm (1) Đặc điểm cá nhân của HS, (2)

Các cá nhân có ảnh hưởng, (3) Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện

sống của HS, (4) Đặc điểm của trường ĐH – CĐ, (5) Chương trình truyền thông của

trường ĐH – CĐ, (6) Mong đợi sau khi tốt nghiệp và 01 nhân tố phụ thuộc là

Quyết định chọn trường dự thi ĐH – CĐ của HS.

- Đặc điểm cá nhân của HS được ký hiệu là DACDIEM. Ba biến quan sát

được sử dụng cho khái niệm này, ký hiệu từ DD1 đến DD3

- Các cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định của HS được ký hiệu là

CANHAN. Bốn biến quan sát được sử dụng cho khái niệm này, ký hiệu từ

CN1 đến CN4.

- Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS được ký

hiệu là PHUHOP. Năm biến quan sát được sử dụng cho khái niệm này, ký

hiệu từ PH1 đến PH5.

- Đặc điểm của trường ĐH – CĐ được ký hiệu là DDTRUONG. Năm biến

quan sát được sử dụng cho khái niệm này, ký hiệu từ DT1 đến DT5.

- Chương trình truyền thông của trường ĐH – CĐ được ký hiệu là

TRTHONG. Ba biến quan sát được sử dụng cho khái niệm này, ký hiệu từ

TT1 đến TT3.

- Mong đợi sau khi tốt nghiệp của HS được ký hiệu là MONGDOI. Bốn biến

quan sát được sử dụng cho khái niệm này, ký hiệu từ MD1 đến MD4.

- Quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ được ký hiệu là QD.

17

Bảng 3.1: Mã hóa thang đo các khái niệm nghiên cứu

Nội dung Mã hóa

1 Đặc điểm cá nhân DACDIEM

Do trường có ngành đào tạo phù hợp với sở thích và DD1

nguyện vọng của bản thân

Do trường có ngành đào tạo phù hợp với thành tích DD2

học tập của bản thân

Do trường có ngành đào tạo phù hợp với tính cách và DD3

năng khiếu của bản thân

2 Cá nhân có ảnh hưởng CANHAN

Do cha mẹ mong muốn bạn thi vào trường này CN1

Thầy cô định hướng bạn thi vào trường này CN2

Bạn bè khuyên bạn thi vào trường này CN3

Do người quen học tại trường này giới thiệu CN4

3 Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều PHUHOP

kiện sống của HS

Vì chi phí học tại trường phù hợp với điều kiện kinh tế PH1

gia đình bạn

Vì trường có chính sách hỗ trợ tài chính cho sinh viên PH2

(học bổng, miễn giảm học phí, cho nợ học phí, giới

thiệu việc làm bán thời gian, v.v)

Vì trường có ký túc xá cho sinh viên ngoại tỉnh PH3

Môi trường sống và học tập tại trường tốt (mức độ an PH4

toàn, mối quan hệ với thầy cô – bạn bè)

Trường có vị trí địa lý thuận tiện cho việc đi lại, sinh PH5

hoạt

4 Đặc điểm của trường ĐH - CĐ DDTRUONG

Trường có danh tiếng trong khu vực DT1

18

Do trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại DT2

(khuôn viên trường, giảng đường, thư viện, công cụ -

dụng cụ - máy móc hỗ trợ hoạt động dạy – học)

Trường có hoạt động ngoại khóa mạnh (văn nghệ, thể DT3

dục thể thao, tình nguyện, tham gia các gameshow

trên truyền hình)

Mô hình trường ĐH-CĐ (công lập, ngoài công lập) DT4

Trường có tỷ lệ chọi thấp DT5

5 Hoạt động truyền thông TRTHONG

Do bạn có thông tin rõ ràng thông qua website của TT1

trường

Do bạn được giới thiệu về trường thông qua hoạt động TT2

tư vấn tuyển sinh

Bạn có thông tin về trường qua báo đài, poster và các TT3

ấn phẩm khác

6 Mong đợi sau tốt nghiệp MONGDOI

Vì sinh viên tốt nghiệp của trường này dễ có việc làm MD1

Vì sinh viên tốt nghiệp của trường có nhiều cơ hội MD2

thăng tiến hơn

Vì SV tốt nghiệp của trường này có thu nhập cao hơn MD3

Vì SV tốt nghiệp của trường có nhiều khả năng học MD4

lên cao hơn

7 Quyết định chọn trường thi ĐH - CĐ QD

19

3.2 NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm mục đích kiểm định mô hình

nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết liên quan.

Trong giai đoạn này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng,

thu thập thông tin bằng hình thức phát bảng câu hỏi điều tra đến HS lớp 12.

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm tùy theo mức độ đồng ý với các

lý do HS chọn trường thi tuyển sinh ĐH-CĐ.

- 1 điểm: Rất không đồng ý

- 2 điểm: Không đồng ý

- 3 điểm: Phân vân

- 4 điểm: Đồng ý

- 5 điểm: Rất đồng ý

Sau khi hướng dẫn HS trả lời vào bảng câu hỏi, các bảng câu hỏi sẽ được thu

lại để tổng hợp dữ liệu khảo sát, làm cơ sở kiểm định các giả thuyết của mô hình

nghiên cứu.

3.2.2 Phương pháp chọn mẫu

Đối tượng khảo sát trong giai đoạn nghiên cứu chính thức là HS lóp 12 phân

ban thuộc các trường THPT trên địa bàn huyện Bù Gia Mập

Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu phi xác suất thuận

tiện. Đám đông mục tiêu là tất cả HS lớp 12 phân ban trên địa bàn huyện Bù Gia

Mập.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thước mẫu càng lớn càng tốt nhưng lại

tốn kém chi phí và thời gian. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc

(2008), số quan sát ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân tố.

Các thang đo trong luận văn có 24 biến nên kích thước mẫu tối thiểu là n = 120. Để

đảm bảo tính đại diện và dự trù cho những người không trả lời hoặc không trả lời

đầy đủ, tác giả chọn quy mô mẫu là 200.

20

3.2.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Dữ liệu khảo sát sau khi thu thập về cần được kiểm định độ tin cậy và loại bỏ

những biến không phù hợp trước khi kiểm định lý thuyết khoa học (Nguyễn Đình

Thọ (2011)). Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, tác giả sử dụng hệ số Cronbach

Alpha. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nhiều nhà nghiên

cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo đo lường

là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Tuy nhiên, đối với những khái niệm

nghiên cứu mới, hoặc hình thức nghiên cứu là mới đối với đối tượng nghiên cứu thì

Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 là chấp nhận được. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011)

“Về lý thuyết Cronbach Alpha càng cao càng tốt. Tuy nhiên điều này không thật sự

như vậy. Hệ số Cronbach Alpha quá lớn (Cronbach Alpha > 0.95) cho thấy có nhiều

biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng cùng đo lường một

nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu). Hiện tượng này gọi là hiện tường trùng

lắp trong đo lường”

Như vậy, đối với nghiên cứu này, các biến có hệ số tương quan biến tổng

nhỏ hơn 0.3 và thành phần thang đo có hệ số Cronbach Alpha nhỏ hơn 0.6 được

xem xét loại.

3.2.4 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu lý thuyết

Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo và loại bỏ các biến rác, tác giả tiến

hành phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm tra và xác định lại các nhóm biến

trong mô hình nghiên cứu.

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích nhân tố chỉ

được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) có giá trị từ 0.5 trở lên. Các

biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 đều bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng

là phương pháp trích nhân tố, phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố

có Eigenvalue là 1. Thang đo được chấp nhận khi có tổng phương sai trích bằng

hoặc lớn hơn 50%.

Sau khi điều chỉnh, mô hình nghiên cứu chính thức với các giả thuyết mới

được đưa vào phân tích hồi quy để kiểm định khoa học.

21

3.2.5 Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Để đảm bảo các biến nghiên cứu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác giả sử

dụng hệ số tương quan Pearson (r). Trị tuyệt đối r luôn trong khoảng từ 0 đến 1 và

nó cho biết mức độ chặt chẽ tuyến tính của các biến, r lớn hơn 0.6 thì ta có thể kết

luận mối quan hệ là chặt chẽ, càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu r nhỏ hơn

0.3 cho biết mối quan hệ lỏng lẻo.

Sau khi kiểm tra sự tương quan tuyến tính giữa các biến, tác giả tiến hành

kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy đa biến

với mức ý nghĩa từ 5% - 10%. Hệ số R2 điều chỉnh là thước đo sự phù hợp của mô

hình đối với dữ liệu. Hệ số này càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng thích hợp,

ngược lại càng gần 0 thì mô hình xây dựng kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu

(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Các phân tích trên được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18.0

Tóm tắt : Chương 3, tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện

để đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện qua 2

giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng

phương pháp định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm. Kết quả

của nghiên cứu sơ bộ tác giả xây dựng được thang đo hoàn chỉnh với 7 nhân tố,

trong đó có 6 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc. Nghiên cứu chính thức sử

dụng phương pháp định lượng được thực hiện thông qua mẫu có kích thước n=200.

Dữ liệu thu thập được kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và phân tích

nhân tố khám phá. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bằng phân

tích hồi quy đa bội.

22

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 DỮ LIỆU THU THẬP ĐƯỢC

Việc khảo sát phục vụ cho công tác nghiên cứu được thực hiện tại 4 trường

THPT trên địa bàn huyện Bù Gia Mập – Bình Phước bằng bảng câu hỏi đánh giá

theo thang điểm Likert 5 mức độ. Cụ thể:

- Số bản câu hỏi phát ra: 200 bản

- Số bản thu về: 191 bản (đạt 95.5%)

- Trong số bản thu về có 13 bản không hợp lệ do trả lời không đầy đủ và 5 bản

trả lời cùng mức điểm trên tất cả các câu hỏi, không đảm bảo tính tin cậy.

- Số bản dùng cho nghiên cứu: 173 bản (đạt 90.6% so với số bản thu về)

Cơ cấu dữ liệu như sau:

Bảng 4.1: Tóm tắt mẫu nghiên cứu theo đặc điểm cá nhân

Mẫu n = 173 Đặc điểm cá nhân Tần số Phần trăm

Giới tính

- Nam 74 42.8

- Nữ 99 57.2

Trường THPT

- Ngô Quyền 23 13.3

- Nguyễn Khuyến 51 29.5

- Phú Riềng 48 27.7

- Đăk Ơ 51 29.5

Học lực

- Giỏi 33 19.1

- Khá 84 48.6

- TB 56 32.4

23

Bảng 4.1 cho thấy trong số 173 HS được khảo sát có 43% là nam và 57% là

nữ, trong đó HS trường Ngô Quyền chiếm 13.3%, trường Nguyễn Khuyến chiếm

29.5%, trường Phú Riềng 27.7% và trường Đăk Ơ là 29.5%. Về học lực, 49% HS

được khảo sát có học lực khá, 32% học lực trung bình và 19% học lực giỏi, không

có HS yếu kém. Vì đối tượng khảo sát là HS lớp 12 phân ban, tức là HS đã xác định

rõ nguyện vọng thi ĐH – CĐ và đã đăng ký vào các lớp phân ban A, B, C, D. Do

đó, học lực của HS các lớp này thường từ trung bình trở lên.

Bảng 4.2: Tóm tắt mẫu nghiên cứu theo đặc điểm gia đình

Mẫu n = 173 Đặc điểm gia đình Tần số Phần trăm

Số anh chị em trong gia đình

5 63 65 34 4 2 2.9 36.4 37.6 19.7 2.3 1.2 - 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 Kinh tế gia đình

- Giàu - Khá - Đủ ăn - Cận nghèo - Có sổ hộ nghèo Trình độ học vấn của cha mẹ - DH – CD – TC - THPT - THCS - Tiểu học - Bỏ trống Nghề nghiệp của cha mẹ - Nông dân - Buôn bán – Nội trợ - Công nhân - CNVC 0 41 102 23 7 17 36 79 23 18 90 62 21 0 23.7 59.0 13.3 4.0 9.8 20.8 45.7 13.3 10.4 52.1 35.8 12.1

24

Bảng 4.2 cho thấy hơn 60% HS được khảo sát có gia đình đông con (từ 3

người con trở lên). Phần lớn gia đình có kinh tế đủ ăn, tuy nhiên có 17% gia đình

nghèo và cận nghèo, không có gia đình giàu. Về trình độ học vấn của cha mẹ, phần

lớn phụ huynh ở khu vực huyện Bù Gia Mập học đến THCS (45.7%), chỉ có 10%

phụ huynh có trình độ ĐH – CĐ - TC. Bên cạnh đó, gần 90% phụ huynh là công

nhân, nông dân hoặc buôn bán, nội trợ, chỉ có 12% làm CNVC. Điều này ảnh

hưởng đến khả năng tư vấn hướng nghiệp của cha mẹ đối với việc chọn trường thi

ĐH – CĐ của HS.

4.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO

4.2.1 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, tác giả sử dụng hệ số Cronbach Alpha

Bảng 4.3 : Cronbach Alpha của thang đo “Đặc điểm cá nhân”

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

Phương sai của thang đo nếu loại biến 1.040 .860 1.008 7.62 7.99 8.06 .404 .518 .348 .535 .361 .618 DD1 DD2 DD3

Cronbach's Alpha = 0.611

Biến quan sát

Bảng 4.4 : Cronbach Alpha của thang đo “Cá nhân có ảnh hưởng” Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng

CN1 CN2 CN3 CN4 Phương sai của thang đo nếu loại biến 1.694 2.020 2.106 1.841 10.74 10.86 10.67 11.28 .425 .395 .349 .424 .527 .549 .579 .525

Cronbach's Alpha = 0.616

25

Bảng 4.5 : Cronbach Alpha của thang đo “Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS ”

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

PH1 PH2 PH3 PH4 PH5 Phương sai của thang đo nếu loại biến 2.905 2.749 2.503 2.733 2.897 14.78 14.84 14.95 14.82 15.25 .369 .301 .470 .324 .101 .441 .469 .363 .454 .619

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

DT1 DT2 DT3 DT4 DT5 Cronbach's Alpha = 0.528 Bảng 4.6 : Cronbach Alpha của thang đo “Đặc điểm của trường ĐH – CĐ” Phương sai của thang đo nếu loại biến 2.450 2.507 2.592 2.711 2.738 14.18 14.48 14.27 14.43 14.99 .399 .385 .335 .339 .108 .415 .426 .456 .459 .620

Cronbach's Alpha = 0.534

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha nếu loại biến Tương quan biến tổng

TT1 TT2 TT3 Bảng 4.7 : Cronbach Alpha của thang đo “Hoạt động truyền thông của trường ĐH – CĐ ” Phương sai của thang đo nếu loại biến 1.209 1.369 1.305 .434 .406 .441 7.71 7.40 7.57 .509 .547 .498

Cronbach's Alpha = 0.618

26

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha nếu loại biến Tương quan biến tổng

MD1 MD2 MD3 MD4 Bảng 4.8 : Cronbach Alpha của thang đo “Mong đợi của HS sau khi tốt nghiệp ĐH - CĐ” Phương sai của thang đo nếu loại biến 3.848 3.438 3.576 3.914 9.80 9.86 10.01 9.65 .293 .351 .315 .335 .488 .437 .471 .456

Cronbach's Alpha = 0.536

Theo kết quả phân tích cho thấy các thang đo về đặc điểm cá nhân, cá nhân có

ảnh hưởng, hoạt động truyền thông đều có Conbrach Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số

tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân

tố. Thang đo về Mong đợi sau tốt nghiệp của HS có Conbrach Alpha < 0.6, không

đảm bảo độ tin cậy nên loại bỏ thang đo này. Riêng các thang đo về mức độ phù

hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS và thang đo đặc điểm trường

DH – CĐ có Conbrach Alpha < 0.6. Tuy nhiên, sau khi loại biến PH5 và biến DT5

do có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì Conbrach Alpha của 2 thang đo

trên đều lớn hơn 0.6 nên chấp nhận được.

Bảng 4.9 : Thang đo “Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS ” sau khi loại biến

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

PH1 PH2 PH3 PH4 Phương sai của thang đo nếu loại biến 2.025 1.828 1.715 1.777 11.37 11.43 11.54 11.40 .391 .348 .467 .402 .559 .590 .497 .548

Cronbach's Alpha = 0.619

27

Biến quan sát

Bảng 4.10 : Thang đo “Đặc điểm của trường ĐH – CĐ” sau khi loại biến Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng

DT1 DT2 DT3 DT4 Phương sai của thang đo nếu loại biến 1.580 1.739 1.702 1.922 11.09 11.39 11.17 11.34 .479 .382 .407 .331 .486 .563 .544 .596

Cronbach's Alpha = 0.620

4.2.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi loại bỏ thang đo “Mong đợi sau khi tốt nghiệp ĐH - CĐ” do không

đảm bảo độ tin cậy và một số biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 ở

giai đoạn đánh giá độ tin cậy của thang đo, thang đo đánh giá các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ của HS THPT huyện Bù Gia Mập

còn lại 5 thành phần nghiên cứu với 18 biến quan sát. Các biến này đều đảm bảo độ

tin cậy và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá để đánh giá độ hội tụ của các

biến theo thành phần.

Khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan

tâm đến một số tiêu chuẩn sau:

- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự

thích hợp của EFA, 0.5 <= KMO <= 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Theo

Nguyễn Đình Thọ KMO >= 0.9 là rất tốt, KMO >= 0.8 là tốt, KMO >= 0.7 là được,

KMO >= 0.6 là tạm được và KMO >= 0.5 là xấu, KMO < 0.5 là không thể chấp

nhận được.

- Tiêu chí Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến trong xác định nhân tố

trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có

Eigenvalue tối thiểu bằng 1 và tổng phương sai trích > 50%

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết

thực của EFA: 0.3 <=Factor loading <=0.4 được xem là đạt được mức tối thiểu,

Factor loading >= 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (2009, 116)

cũng khuyên rằng: nếu chọn tiêu chuẩn trọng số nhân tố > 0.3 thì cỡ mẫu phải ít

28

nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn trọng số nhân tố >

0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì trọng số nhân tố phải > 0.75. Như vậy với mẫu

nghiên cứu này, mẫu nghiên cứu là 173, thì trọng số nhân tố đạt yêu cầu khi >= 0.5

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo cụ thể như sau:

Kiểm định KMO và Bartlett's Test trong phân tích nhân tố có kết quả Sig. =

0.000 và hệ số KMO = 0.815 > 0.5 chứng tỏ các biến tác giả đưa vào phân tích nhân

tố là có ý nghĩa và mô hình phân tích phù hợp với các giả thuyết đã đề ra.

Bảng 4.11: Kiểm định KMO (KMO and Bartlett's Test) (lần 1)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .815 599.599 153 .000

Bảng 4.12: Ma trận nhân tố đã xoay (lần 1)

Biến quan sát Nhân tố 3 2 4

1 .676 .672 .626 .557 .502

.775 .735 .531 .491 .468

.699 .699 .632 .526

CN2 CN4 CN1 CN3 TT3 DD1 DD2 DD3 TT2 TT1 PH3 PH1 PH2 PH4 DT1 DT4 DT3 DT2 .665 .657 .648 .621

29

Nhìn vào bảng 4.12 ta thấy có 4 nhân tố được rút ra từ 18 biến quan sát và có

2 biến có hệ số tải nhân tố < 0.5 là TT1 (0.468) và TT2 (0.491). Vì hệ số tải của

TT1 < TT2 nên ta loại bỏ biến này và chạy lại EFA lần 2 với 17 biến quan sát.

Bảng 4.13: Ma trận nhân tố đã xoay (lần 2)

Biến quan sát Nhân tố 3 2 4

1 .684 .683 .632 .549 .503

.703 .699 .631 .533

.670 .655 .642 .626

.772 .750 .538 .477

CN2 CN4 CN1 CN3 TT3 PH3 PH1 PH2 PH4 DT1 DT4 DT3 DT2 DD1 DD2 DD3 TT2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Bảng 4.13 cho thấy có 4 nhân tố được rút ra từ 17 biến quan sát và biến TT2

có hệ số tải nhân tố < 0.5 nên ta loại bỏ biến này và chạy lại EFA lần 3 với 16 biến

quan sát.

30

Bảng 4.14: Ma trận nhân tố đã xoay (lần 3)

Biến quan sát Nhân tố 3 2 4

1 .688 .680 .627 .555 .519

.701 .701 .635 .540

.675 .659 .647 .632

.775 .772 .538

CN2 CN4 CN1 CN3 TT3 PH1 PH3 PH2 PH4 DT1 DT4 DT3 DT2 DD1 DD2 DD3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Kết quả phân tích EFA lần 3 được thể hiện trong bảng 4.14. Kết quả cho thấy

cũng có 4 nhân tố được trích tại Eigenvalue = 1.342 và tổng phương sai trích là

50.001%. Các trọng số nhân tố đều cao. Hệ số KMO là 0.777 > 0.5 và Sig.=0.000.

Do vậy ta có đủ cơ sở chấp nhận có sự tương quan có ý nghĩa giữa các biến quan

sát.

4.2.3 Diễn giải và đặt tên nhân tố

Dựa vào ma trận nhân tố sau khi xoay (Bảng 4.14), các biến nghiên cứu đã có

sự phân hóa và hình thành các nhân tố mới như sau:

- Nhân tố F1 tập hợp các biến CN1, CN2, CN3, CN4 của thang đo “Cá nhân

ảnh hưởng” và biến TT3 của thang đo “Hoạt động truyền thông” và được đặt

tên là nhân tố “Cá nhân ảnh hưởng”

- Nhân tố F2 tập hợp các biến PH1, PH2, PH3, PH4 và được đặt tên là nhân tố

“Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS”

31

- Nhân tố F3 tập hợp các biến DT1, DT2, DT3, DT4 và được đặt tên là nhân tố

“Đặc điểm trường ĐH - CĐ”

- Nhân tố F4 tập hợp các biến DD1, DD2, DD3 và được đặt tên là nhân tố

“Đặc điểm cá nhân của HS”

Bảng 4.15: Bảng tóm tắt thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết

định chọn trường thi ĐH – CĐ của HS THPT huyện Bù Gia Mập

STT Nhân tố Tên biến Số lượng biến Cronbach Alpha

F1 Cá nhân ảnh hưởng 5 0.659

F2 4 0.620 Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS

F3 Đặc điểm trường ĐH - CĐ 4 0.619

F4 Đặc điểm cá nhân của HS 3 0.611 CN1 CN2 CN3 CN4 TT3 PH1 PH2 PH3 PH4 DT1 DT2 DT3 DT4 DD1 DD2 DD3

4.3 MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH

Mô hình mới được đưa ra với biến phụ thuộc là quyết định chọn trường thi

ĐH – CĐ và 4 biến độc lập bao gồm: (1) Cá nhân có ảnh hưởng, (2) Mức độ phù

hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS, (3) Đặc điểm trường ĐH –

CĐ, (4) Đặc điểm cá nhân của HS

32

Cá nhân có ảnh hưởng

Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS Quyết định dự thi tuyển sinh vào trường ĐH-CĐ

Đặc điểm trường ĐH - CĐ

Yếu tố về đặc điểm cá nhân HS

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh

Đồng thời các giả thuyết nghiên cứu cũng được điều chỉnh như sau:

H’1: Sự định hướng của những người thân quen vào một trường nào đó càng

nhiều, HS có khuynh hướng chọn trường đó càng lớn

H’2: Trường có mức độ phù hợp với điều kiện sống của HS càng cao thì HS

càng có xu hướng chọn trường đó

H’3: Trường nào có đặc điểm càng nổi bật, HS chọn trường đó càng nhiều

H’4: Sự phù hợp của ngành học với năng lực và sở thích, khát vọng của HS

càng cao, HS có khuynh hướng chọn trường đó càng lớn.

4.4 KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔ HÌNH

Sau khi phân tích nhân tố, có 4 nhân tố được đưa vào kiểm định mô hình. Giá

trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc

nhân tố đó.

Phân tích tương quan được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành

phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm

định các giả thuyết từ H’1 đến H’4 đã mô tả ở trên.

4.4.1 Kiểm định hệ số tương quan:

Một phương pháp chung để đánh giá giá trị phân biệt là kiểm nghiệm ma trận

tương quan cho các biến độc lập và biến phụ thuộc. Xem xét mối quan hệ tương

quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, cũng như giữa các biến độc lập

với nhau. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập càng lớn chứng tỏ

mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập càng cao, và như vậy phân tích hồi

quy sẽ tốt hơn. Hệ số tương quan Person được sử dụng để xem xét mối quan hệ

33

tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập cũng như giữa các

biến độc lập với nhau. Hệ số này luôn trong khoảng từ -1 đến , lấy giá trị tuyệt đối,

nếu lớn 0.6 thì ta có thể kết luận mối quan hệ là chặt chẽ, càng gần 1 thì mối quan

CANHAN

hệ càng chặt chẽ, nếu nhỏ hơn 0.3 thì mối quan hệ là lỏng lẻo.

.360** .148 1 .247** .510**

.135 1 .148 .179* .345**

1 .135 .360** .313** .645**

QD .645** .345** .510** .495** 1

CANHAN PHUHOP DDTRUONG DACDIEM QD

Bảng 4.16: Tóm tắt hệ số tương quan giữa các nhân tố PHUHOP DDTRUONG DACDIEM .313** .179* .247** 1 .495**

Từ Bảng 4.16 cho thấy các biến độc lập CANHAN, DDTRUONG, PHUHOP,

DACDIEM đều có tương quan với nhau và với biến phụ thuộc QD (quyết định chọn

trường) với mức ý nghĩa 1% (sig. < 0.01) nên giả thuyết H0 tromg phân tích này

“Độ tương quan giữa các nhân tố bằng 0 trong tổng thể” bị bác bỏ.

4.4.2 Phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy được thực hiện với 4 biến độc lập gồm CANHAN,

DDTRUONG, PHUHOP, DACDIEM

Phương pháp được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các biến được đưa vào

cùng một lúc để lựa chọn dựa trên tiêu chí chọn những biến có mức ý nghĩa < 0.01

Bảng 4.17 : Bảng tóm tắt mô hình sử dụng phương pháp Enter

R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Durbin - Watson

R .784a .606 .433 1.864 Mô hình 1

R2 .615 Dự báo: (Constant), dacdiem, phuhop, ddtruong, canhan Biến phụ thuộc: quyetdinh

34

Bảng 4.18 : Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter

Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê

1

B -2.949 .730 .336 .428 .393 Độ lệch chuẩn .454 .087 .082 .087 .079 Beta .445 .202 .257 .257 t -6.490 8.393 4.111 4.933 4.996 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 Độ chấp nhận .815 .954 .844 .867 VIF 1.227 1.048 1.185 1.154

(Constant) canhan phuhop ddtruong dacdiem

Với kết quả bảng trên ta nhận thấy các biến trong mô hình hồi quy đều đạt

mức ý nghĩa 1% (sig. < 0.01). Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.606 có nghĩa là có 60.6%

phương sai của việc ra quyết định được giải thích bởi 4 biến độc lập: cá nhân có ảnh

hưởng, mức độ phù hợp, đặc điểm trường và đặc điểm cá nhân.

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét đến giá trị

F từ bảng phân tích phương sai ANOVA, F = 67.12, sig. = 0.000 cho thấy mô hình

hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được (phụ lục)

Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết của mô hình hồi quy

Đại lượng Dubin-Watson = 1.86 cho thấy không có sự tương quan giữa các

phần dư, mô hình hồi quy không vi phạm giả định tính độc lập về sai số.

Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 2 chứng

tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến

Biểu đồ phân tán giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa của

mô hình hồi quy (Hình 4.2) cho thấy các giá trị phần dư phân tán một vùng xung

quanh đường đi qua tung độ 0 chứng tỏ giả thuyết liên hệ tuyến tính không bị vi

phạm

35

Hình 4.2: Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy

Hình 4.3: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Hình 4.3 cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0,

độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0.988). Do đó, có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối

chuẩn không bị vi phạm

36

Như vậy, qua phân tích hồi quy cho thấy trong các nhân tố tác động đến quyết

định chọn trường của HS THPT huyện Bù Gia Mập, nhân tố “Cá nhân có ảnh

hưởng” có tác động mạnh nhất đến việc ra quyết định (hệ số beta = 0.445), Mức độ

phù hợp, Đặc điểm trường ĐH – CĐ và Đặc điểm cá nhân HS có ảnh hưởng đến

việc ra quyết định ở mức độ thấp hơn. Đồng thời, khi dò tìm sự vi phạm các giả

định cần thiết trong hồi quy tuyến tính thì các giả định đều được thỏa mãn.

Bảng 4.19: Bảng tóm tắt kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết

Beta

Sig.

Kết luận

H’1 Sự định hướng của những người thân quen

vào một trường nào đó càng nhiều, HS có Chấp nhận .445 .000

khuynh hướng chọn trường đó càng lớn

H’2 Trường có mức độ phù hợp với điều kiện

sống của HS càng cao thì HS càng có xu Chấp nhận .202 .000

hướng chọn trường đó

H’3 Trường nào có đặc điểm càng nổi bật, HS

Chấp nhận .257 .000 chọn trường đó càng nhiều

H’4 Sự phù hợp của ngành học với năng lực và

sở thích, khát vọng của HS càng cao, HS có Chấp nhận .257 .000

khuynh hướng chọn trường đó càng lớn.

37

4.5 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG ĐH – CĐ VỚI ĐẶC ĐIỂM CÁ

NHÂN VÀ ĐẶC ĐIỂM GIA ĐIA ĐÌNH CỦA HỌC SINH

Phần này tác giả tiến hành kiểm định xem có hay không sự khác biệt giữa các

nhân tố tác động đến việc ra quyết định chọn trường ĐH – CĐ với đặc điểm cá nhân

và đặc điểm gia đình của HS. Sự khác biệt trong các phép so sánh này chỉ có ý

nghĩa khi Sig. < 0.05

4.5.1 Theo giới tính

Vì giới tính trong nghiên cứu có 2 biến là Nam và Nữ nên sử dụng kiểm định

Independent t-test để kiểm tra xem có sự khác biệt về mức độ tác động của các nhân

tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đối với Nam và Nữ hay không

Bảng 4.20: Kết quả Independent t-test thống kê nhóm theo giới tính

Nhân tố Giới tính N

canhan

Trung bình 3.66 Sai số thống kê .439 Trung bình lệch chuẩn .051 Nam 74

Nữ 99 3.65 .408 .041

phuhop

Nam 74 3.70 .405 .047

Nữ 99 3.70 .422 .042

ddtruong

Nam 74 3.72 .410 .048

Nữ 99 3.77 .417 .042

dacdiem

Nam 74 3.96 .460 .053

Nữ 99 3.93 .445 .045

38

Bảng4.21 : Kết quả Independent t-test so sánh mức độ tác động của các

Kiểm định sự bằng nhau của trung bình (t-test)

Kiểm định sự bằng nhau của phương sai (Levene’s test) F

t

df

tin cậy

Mức ý nghĩa

Mức ý nghĩa

Độ 95% Thấp hơn

Cao hơn

Sự khác biệt trung bình

Sự khác biệt độ lệch chuẩn

canhan

.606

.437

.097

171

.923

.006

.065

-.122

.134

.096

151.039

.924

.006

.065

-.123

.136

phuhop

.082

.775

-.029

171

.977

-.002

.064

-.128

.124

-.029 160.693

.977

-.002

.063

-.127

.123

ddtruong

.014

.907

-.888

171

.376

-.057

.064

-.182

.069

-.890 158.674

.375

-.057

.063

-.182

.069

dacdiem

.138

.710

.500

171

.618

.035

.069

-.102

.172

.497

154.461

.620

.035

.070

-.103

.172

Giả định phương sai bằng nhau Không giả định phương sai bằng nhau Giả định phương sai bằng nhau Không giả định phương sai bằng nhau Giả định phương sai bằng nhau Không giả định phương sai bằng nhau Giả định phương sai bằng nhau Không giả định phương sai bằng nhau

nhân tố đến quyết định chọn trường theo giới tính

Bảng 4.21 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định Levene của các phép kiểm

định đều lớn hơn 0.05, chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với sự tác

động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ giữa

Nam và Nữ. Trong kiểm định t-test, mức ý nghĩa cũng đều lớn hơn 0.05 nên chưa

có sự khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình mức độ tác động của các nhân tố ảnh

hưởng giữa Nam và Nữ.

39

4.5.2 Theo học lực

df

F

Sig.

Tổng chênh lệch giữa các bình phương (Sum of Squares)

Trung bình các chênh lệch bình phương (Mean Square)

Bảng 4.22: Phân tích ANOVA theo học lực

canhan

1.097

phuhop

.194 .176

.070 .172

Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Tổng

.406

3.626

ddtruong Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.602 .166

.034 .205

dacdiem Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.164 .336 .667 .029 .849 .387 30.003 30.391 .140 29.240 29.380 1.204 28.233 29.437 .067 34.837 34.904 2 170 172 2 170 172 2 170 172 2 170 172

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các thành

phần: cá nhân có ảnh hưởng, mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ và đặc điểm cá

nhân HS theo thành tích học tập của HS (Sig.>0.05)

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của thành phần “đặc điểm trường ĐH –

CĐ” (sig.<0.05). Điều này chứng tỏ HS có học lực khác nhau đánh giá không giống

nhau về mức độ ảnh hưởng của đặc điểm trường ĐH – CĐ như danh tiếng trường

ĐH – CĐ, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, các hoạt động ngoại khóa và mô

hình trường ĐH - CĐ đến quyết định chọn trường của mình.

40

4.5.3 Theo trường THPT

df

F

Sig.

Tổng chênh lệch giữa các bình phương (Sum of Squares)

Trung bình các chênh lệch bình phương (Mean Square)

Bảng 4.23: Phân tích ANOVA theo trường THPT

canhan

4.556

.758 .166

phuhop

1.690

Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.285 .169

.056 .173

.324

dacdiem

1.457

.293 .201

ddtruong Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.004 .171 .808 .228 2.274 28.117 30.391 .856 28.524 29.380 .168 29.269 29.437 .880 34.024 34.904 3 169 172 3 169 172 3 169 172 3 169 172

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của đặc điểm

trường ĐH – CĐ, mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ và đặc điểm cá nhân HS

theo khu vực học tập của HS (Sig.>0.05)

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của thành phần “cá nhân có ảnh hưởng”

(sig.<0.05). Điều này chứng tỏ HS ở các trường THPT khác nhau đánh giá không

giống nhau về mức độ ảnh hưởng của cha mẹ, thầy cô, bạn bè, người quen và các ấn

phẩm có sẵn của các trường ĐH – CĐ.

41

4.5.4 Theo số anh (chị, em) trong gia đình

df

F

Sig.

Tổng chênh lệch giữa các bình phương (Sum of Squares)

Trung bình các chênh lệch bình phương (Mean Square)

Bảng 4.24: Phân tích ANOVA theo số anh chị em trong gia đình

canhan

1.025

.181 .177

phuhop

2.463

Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.404 .164

1.587

.267 .168

dacdiem

1.557

.311 .200

ddtruong Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.405 .035 .166 .175 .905 29.486 30.391 2.018 27.362 29.380 1.336 28.102 29.437 1.555 33.349 34.904 5 167 172 5 167 172 5 167 172 5 167 172

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của thành phần cá

nhân có ảnh hưởng, đặc điểm trường ĐH – CĐ và đặc điểm cá nhân HS theo số anh

chị em trong gia đình HS (Sig.>0.05)

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của thành phần “mức độ phù hợp”

(sig.<0.05). Điều này chứng tỏ HS ở các gia đình có số anh chị em khác nhau đánh

giá không giống nhau về mức độ phù hợp của trường ĐH-CĐ với điều kiện sống

của HS.

42

4.5.5 Theo điều kiện kinh tế

df

F

Sig.

Tổng chênh lệch giữa các bình phương (Sum of Squares)

Trung bình các chênh lệch bình phương (Mean Square)

Bảng 4.25: Phân tích ANOVA theo điều kiện kinh tế gia đình

canhan

2.455

.423 .172

phuhop

7.203

ddtruong

1.110 .154

.011 .174

.064

dacdiem

1.407

.283 .202

Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.065 .000 .979 .243 1.269 29.122 30.391 3.331 26.049 29.380 .034 29.404 29.437 .850 34.054 34.904 3 169 172 3 169 172 3 169 172 3 169 172

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của thành phần

cá nhân có ảnh hưởng, đặc điểm trường ĐH – CĐ và đặc điểm cá nhân HS theo

điều kiện kinh tế của gia đình HS (Sig.>0.05)

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của thành phần “mức độ phù hợp”

(sig.<0.05). Điều này chứng tỏ HS ở các gia đình có điều kiện kinh tế khác nhau

đánh giá không giống nhau về mức độ phù hợp của trường ĐH-CĐ với điều kiện

sống của HS .

43

4.5.6 Theo trình độ học vấn của cha mẹ

df

F

Sig.

Tổng chênh lệch giữa các bình phương (Sum of Squares)

Trung bình các chênh lệch bình phương (Mean Square)

canhan

Bảng 4.26: Phân tích ANOVA theo trình độ học vấn của cha mẹ

Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.382 2.139 .178

phuhop Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.021 .178

.008 .181

ddtruong Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.121 .045

.266 1.315 .202

dacdiem Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.098 .948 .987 .272 1.145 26.949 28.094 .064 26.809 26.873 .024 27.349 27.373 .797 30.526 31.323 3 151 154 3 151 154 3 151 154 3 151 154

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các thành

phần nghiên cứu theo số anh chị em trong gia đình (Sig.>0.05)

4.5.7 Theo nghề nghiệp của cha mẹ

df

F

Sig.

Tổng chênh lệch giữa các bình phương (Sum of Squares)

Trung bình các chênh lệch bình phương (Mean Square)

Bảng 4.27: Phân tích ANOVA theo nghề nghiệp của cha mẹ

1.292 7.595

canhan Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.170

phuhop Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.127 .171

.156 .181

ddtruong Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.741 .859

.437 2.169 .202

dacdiem Giữa nhóm Trong nhóm Tổng

.006 .391 .355 .143 1.292 29.098 30.391 .127 29.310 29.437 .156 30.989 31.145 .437 34.467 34.904 1 171 172 1 171 172 1 171 172 1 171 172

44

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của đặc điểm

trường ĐH – CĐ, mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ và đặc điểm cá nhân HS

theo nghề nghiệp của (Sig.>0.05)

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của thành phần “cá nhân có ảnh hưởng”

(sig.<0.05). Điều này chứng tỏ HS có bố mẹ làm việc trong các lĩnh vực khác nhau

đánh giá không giống nhau về mức độ ảnh hưởng của cha mẹ, thầy cô, bạn bè,

người quen và các ấn phẩm có sẵn của các trường ĐH – CĐ.

4.6 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.6.1 Tóm lược kết quả nghiên cứu

Phần này tác giả tóm lược tất cả kết quả nghiên cứu ở trên để có cơ sở đánh

giá toàn diện các thành phần nghiên cứu

Qua phân tích dữ liệu cho thấy đặc điểm mẫu nghiên cứu như sau

- Về đặc điểm cá nhân: giới tính có 43% nam và 57% nữ; hoc lực có 19% giỏi,

49% khá, 32% trung bình; trường THPT có Ngô Quyền 13.3%, Khuyễn Khuyến

29.5%, Phú Riềng 27.7% và Đak Ơ 29.5%

- Về đặc điểm gia đình: điều kiện kinh tế gia đình có 24% khá, 59% đủ ăn, 13%

cận nghèo và 4% có sổ hộ nghèo; trình độ học của cha mẹ có 11% ĐH – CĐ – TC,

23% THPT, 51% THCS, 15% tiểu học; nghề nghiệp của cha mẹ có 88% công nhân

– nông dân – buôn bán, 12% CNVC.

Đánh giá độ tin cậy của các thang đo đều đạt yêu cầu, ngoại trừ thang đo

Mong đợi sau tốt nghiệp ĐH – CĐ có Cronbach Alpha < 0.6 không đảm bảo độ tin

cậy nên bị loại. Các biến PH5 và DT5 cũng bị loại do có hệ số tương quan biến

tổng nhỏ hơn 0.3. Như vậy còn lại 5 nhân tố độc lập với 18 biến quan sát tác động

đến nhân tố phụ thuộc được đưa vào mô hình nghiên cứu.

Phân tích nhân tố khám phá EFA, 5 nhân tố tác động đến quyết định chọn

trường của HS được nhóm lại thành 4 nhân tố gồm Cá nhân có ảnh hưởng, Mức độ

phù hợp, Đặc điểm trường ĐH – CĐ và Đặc điểm cá nhân HS.

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy. Kết quả

cho thấy các giả thuyết H’1, H’2, H’3, H’4 đều được chấp nhận

45

Kiểm định ANOVA cho thấy có một số sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhân

tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường với đặc điểm cá nhân và đặc điểm gia

đình của HS như:

- HS có học lực khác nhau đánh giá khác nhau về đặc điểm trường ĐH – CĐ

- HS tại các trường THPT khác nhau và có cha mẹ làm việc ở các lĩnh vực khác

nhau đánh giá khác nhau về mức độ tác động của các cá nhân có ảnh hưởng

- HS ở các gia đình có số anh chị em và điều kiện kinh tế gia đình khác nhau

đánh giá khác nhau về mức độ phù hợp của trường ĐH –CĐ với điều kiện sống của

HS

4.6.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu

Qua kết quả phân tích cho thấy HS ở khu vực huyện Bù Gia Mập nhận định

rằng sự tác động của các cá nhân có ảnh hưởng, mức độ phù hợp của trường ĐH –

CĐ với điều kiện sống của bản thân, đặc điểm trường ĐH – CĐ và đặc điểm cá

nhân ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của HS.

Kết quả này có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:

- Học sinh khu vực miền núi – cao nguyên, cụ thể là huyện Bù Gia Mập thường

thiếu thông tin hỗ trợ trong việc quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ. Do đó, họ

phải tham khảo ý kiến của cha mẹ, thầy cô, bạn bè và người quen đang học tại các

trường ĐH – CĐ. HS cũng quan tâm nhiều đến thông tin về các trường được in trên

các tài liệu có sẵn thường được cung cấp trong hoạt động hướng nghiệp của trường

THPT. Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định của HS (hệ số beta

lớn nhất)

- Do điều kiện kinh tế gia đình phần lớn ở mức đủ ăn nên HS ở đây cũng quan

tâm nhiều đến mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của mình.

Họ cân nhắc, xem xét về học phí của các trường, sự hỗ trợ về tài chính như học

bổng, nợ học phí, v.v cũng như những chi phí khác liên quan đến môi trường sống

và học tập.

- HS huyện Bù Gia Mập cũng rất quan tâm đến danh tiếng của trường ĐH –

CĐ. Họ cho rằng danh tiếng thể hiện chất lượng đào tạo của trường có tốt hay

46

không. Họ cũng cho rằng các yếu tố về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học hay

mô hình trường công lập – ngoài công lập cũng cần phải xem xét khi chọn trường.

- Cuối cùng là đặc điểm cá nhân, chọn trường thi ĐH – CĐ liên quan đến nghề

nghiệp của HS, do đó học phải cân nhắc đến sự phù hợp của chuyên ngành dự thi

với sở thích, nguyện vọng và tính cách của mình. Bên cạnh đó, họ cũng phải chọn

trường phù hợp với năng lực học tập của mình để không chỉ thi đậu đầu vào mà còn

đảm bảo mình có thể học tốt ở ngôi trường đó. Tuy nghiên, hệ số beta của nhân tố

này là thấp nhất chứng tỏ HS huyện Bù Gia Mập đánh giá mức độ quan trọng của

nhân tố này thấp hơn ba nhân tố trên.

Tóm tắt chương 4: Trong chương này, tác giả trình bày đặc điểm của mẫu

nghiên cứu, kết quả kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu bằng hệ số

Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích phương sai, phân tích hồi quy

bằng phương pháp Enter để kiểm định các giải thuyết nghiên cứu và cuối cùng là

phân tích ANOVA để kiểm định sự khác biệt giữa các thành phần nghiên cứu với

đặc điểm cá nhân và đặc điểm gia đình HS. Kết quả các giả thuyết đưa ra trong mô

hình hiệu chỉnh đều được chấp nhận.

47

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đã đưa ra một số khái niệm của các tác giả Hossler & Gallagher

(1987), Jacson (1982), Kotler và Fox (1976) về việc ra quyết định chọn trường thi

ĐH – CĐ.

Từ việc tham khảo mô hình nghiên cứu của Chapman (1981), Hossler &

Gallagher (1987) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH – CĐ

và nghiên cứu mở rộng của các tác giả khác, nghiên cứu đã nêu ra các nhân tố ảnh

hưởng gồm Đặc điểm cá nhân HS, Cá nhân có ảnh hưởng, Mức độ phù hợp của

trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS, Đặc điểm trường ĐH – CĐ, Hoạt động

truyền thông của trường ĐH – CĐ và Mong đợi sau khi tốt nghiệp.

Mô hình nghiên cứu đã được xây dựng gồm 6 biến độc lập là các nhân tố trên

và 1 biến phụ thuộc là Quyết định chọn trường của HS. Từ đó, 6 giả thuyết nghiên

cứu của mô hình cũng được đưa ra từ H1 đến H6.

Nghiên cứu tiến hành qua 2 bước : nghiên cứu định tính được thực hiện qua

thảo luận nhóm (n=10), kỹ thuật phỏng vấn sâu (n=10) và nghiên cứu định lượng

được thực hiện bằng bảng câu hỏi điều tra (n=200) khảo sát tại 4 trường THPT trên

địa bàn huyện Bù Gia Mập.

Thang đo các yếu tố được xây dựng từ việc kế thừa các nghiên cứu trước và từ

kết quả nghiên cứu định tính. Thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng phương

pháp Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Các giả thuyết và mô

hình nghiên cứu được kiểm định bằng phân tích hồi quy phương pháp Enter. Các

kết quả trong nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của phân

mềm SPSS

5.2 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đã trả lời được 2 câu hỏi mục tiêu

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ của HS

THPT huyện Bù Gia Mập gồm có: Cá nhân có ảnh hưởng, Mức độ phù hợp của

48

trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS, Đặc điểm trường ĐH – CĐ và Đặc

điểm cá nhân HS. Trong đó, Cá nhân có ảnh hưởng có tác động mạnh nhất.

Sự khác biệt về việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trong các nhóm HS khác

nhau về đặc điểm cá nhân và đặc điểm gia đình: dựa vào kết quả phân tích ANOVA

để so sánh mức độ tác động của các nhân tố đến các nhóm HS cho thấy HS tại các

trường THPT khác nhau, có học lực, số anh chị em, điều kiện kinh tế gia đình và

nghề nghiệp cha mẹ khác nhau đánh giá khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định chọn trường.

5.3 HÀM Ý CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

TUYỂN SINH CHO CÁC TRƯỜNG ĐH – CĐ

Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định chọn trường thi tuyển sinh ĐH – CĐ

của HS THPT huyện Bù Gia Mập bị ảnh hưởng bởi các nhân tố (1) Cá nhân có ảnh

hưởng, (2) Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ đối với điều kiện sống của HS, (3)

Đặc điểm của trường ĐH – CĐ và (4) Đặc điểm cá nhân HS. Dựa trên kết quả

nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển

sinh cho các trường ĐH – CĐ như sau :

Thứ nhất, nhân tố Cá nhân có ảnh hưởng có mức tác động mạnh nhất đến

quyết định chọn trường của HS, bao gồm ảnh hưởng của cha mẹ, thầy cô, bạn bè,

người quen học tại trường ĐH – CĐ và các ấn phẩm giới thiệu về trường được in

sẵn. Điều đó chứng tỏ HS huyện Bù Gia Mập, hay nói xa hơn là HS khu vực miền

núi thường khó tiếp cận thông tin về trường ĐH – CĐ thông qua các hình thức như

website, hoạt động tư vấn tuyển sinh của trường hay các hoạt động tài trợ, văn hóa

thể dục thể thao, tham quan thực tế, mà họ thường biết đến thông tin trường ĐH –

CĐ thông qua sự định hướng của cha mẹ, người thân và hoạt động hướng nghiệp

của nhà trường (thầy cô, bạn bè, ấn phẩm in sẵn). Do đó, để nâng cao hiệu quả

tuyển sinh, các trường ĐH – CĐ cần có các chương trình truyền thông hướng đến

phụ huynh HS và các trường THPT, cần phải quan tâm đến hoạt động hướng nghiệp

của trường THPT. Trường ĐH – CĐ nên có các chính sách hỗ trợ hoạt động hướng

nghiệp như cung cấp thông tin đầy đủ thông qua các tài liệu in sẵn, hỗ trợ chi phí

49

hướng nghiệp cho các trường THPT, v.v. Đồng thời, các trường ĐH – CĐ cũng nên

đẩy mạnh hoạt động truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng là báo giấy,

đài phát thanh truyền hình để cung cấp thông tin đến phụ huynh học sinh.

Thứ hai, HS huyện Bù Gia Mập cũng rất quan tâm đến mức độ phù hợp của

trường ĐH – CĐ đối với điều kiện sống của HS, mà đặc biệt là 2 yếu tố chi phí học

tập và sự hỗ trợ về tài chính (có mức trung bình gần 4). Do đó, ngoài việc định mức

học phí ở mức độ phù hợp, các trường ĐH – CĐ cần xây dựng chính sách hỗ trợ tài

chính đa dạng, hỗ trợ tối đa sinh viên trong quá trình học tập như giảm học phí, tài

trợ học bổng, ưu tiên cho nợ học phí, vay ưu đãi đối với sinh viên khu vực 3 miền

núi.

Thứ ba, để tạo được sức hút đối với HS không chỉ ở huyện Bù Gia Mập mà

còn HS ở các nơi khác, các trường ĐH – CĐ cần quan tâm nâng cao chất lượng đào

tạo, xây dựng danh tiếng cho trường mình. Đây là yếu tố được HS đánh giá cao nhất

trong số các đặc điểm của trường ĐH – CĐ tác động đến quyết định chọn trường

của HS. Các trường cần đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy – học,

nâng cao chất lượng giảng viên và xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với thực

tiễn nhằm đào tạo được những cử nhân, kỹ sư có ích cho xã hội.

Trên đây là đề xuất một số giải pháp giúp các trường có định hướng trong việc

nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh, đặc biệt là đối với huyện Bù Gia Mập nói

riêng và khu vực miền núi nói chung. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao hơn, các

trường cần phải có một chương trình tư vấn tuyển sinh tổng hợp, kết hợp nhiều

phương tiện và tiếp cận trên nhiều đối tượng khác nhau nhằm mục đích cung cấp

thật nhiều thông tin chính xác để HS có cơ sở đánh giá, lựa chọn trường phù hợp

với bản thân.

5.4 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Tương tự như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có những mặt hạn

chế nhất định. Cụ thể như sau:

- Thứ nhất, nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát HS lớp 12 nên khả năng tổng quát

chưa cao. Kết quả sẽ cao hơn nếu mở rộng điều tra HS lớp 10 và lớp 11.

50

- Thứ hai, nghiên cứu này chỉ được thực hiện ở huyện Bù Gia Mập nên chỉ có

giá trị thực tiễn đối với HS THPT huyện Bù Gia Mập. Nếu nghiên cứu được lặp lại

ở những địa bàn khác ở khu vực miền núi thì nghiên cứu có thể được so sánh và

xây dựng một hệ thống thang đo chung cho khu vực miền núi.

- Thứ ba, đối tượng nghiên cứu là HS lớp 12 nên người được khảo sát còn chưa

được tiếp cận với phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa của các phương án trả

lời. Điều này ảnh hưởng đến độ tin cậy của các phương án trả lời.

Trong thời gian tới, để hoàn thiện mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ của HS THPT khu vực miền núi thì cần

phải mở rộng phạm vi nghiên cứu về đối tượng khảo sát cũng như đa dạng về mặt

địa lý và số lượng mẫu khảo sát phải lớn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2008), “Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS”, TP.HCM: NXB Hồng Đức,

2. Nguyễn Phương Toàn (2010), Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn

trường của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, luận văn

thạc sỹ, trường ĐH Kinh Tế TP. HCM

3. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. TP. Hồ Chí Minh: NXB Lao động – Xã hội

4. Trần Văn Quí, Cao Hào Thi(2009), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

chọn trường đại học của học sinh trung học phổ thông”,Tạp chí phát triển

KH&CN(số 15-2009), ĐHQG TP.HCM.

5. Amy A. Bergerson (2009), College Choice and Access to College: Moving

Tiếng Anh

Policy, Research and Practice to the 21st Century. ASHE Higher

Education Report, Volume 35, Number 4

6. Cabrera, A. F., & La Nasa, S. M. (2000), Understanding the College-

Choice Process. New Directions for Institutional Research, 27, 5-22

7. Chapman D. W (1981), A model of student college choice. The

Journal of Higher Education, 52(5), 490-505

8. Derek Takumi Furukawa (2011), College choice influences among high –

achieving students: an exploratory case study of College Freshmen.

University of Nevada, Las Vegas.

9. Hair J.F, Anderson R.E, Tatham R.L and William C. Black (1998),

Multivariate Data Analysis, Fifth Edition. Prentice-Hall Intenational, Inc

10. Hossler D. and Gallagher K (1987), Studying college choice: A

threephase model and implications for policy makers. College and

University, Vol 2 207-21.

11. Jeff E. Hoyt and Andrea B. Brown (2003), Identifying college choices

factors to successfully market your institution. C&U Journal

12. Kotle P., Fox K (1995), Strategic Marketing for Educational

Institutions, (2nd ed.), New Jersey, Prentice Hall, USA

13. Marvin J. Burns (2006), Factors influencing the college choice of

africanamerican students admitted to the college of agriculture, food

and natural resources. A Thesis presented to the Faculty of the

14. Patricia M. McDonough (1997), Choosing Colleges: How Social Class and

Graduate School. University of Missouri, USA.

Schools Structure Opportunity. The State University of New York Press

15. Robert C. Brown, Myrna J. Hernandez, Tania D. Mitchell, Christopher R.

Tuner (1999), Factor influencing student college choice between in-state

and out-state students. Journal of the Indian University Student Personnel

Association

16. Ruth E. Kallio (1995), Factors influencing the college choice decisions

of graduate students. Research in Higher Education, Vol. 36, No. 1.

Website

www.moet.gov.vn

www.gso.gov.vn

www.binhphuoc.edu.vn

PHỤ LỤC

1. Đề cương thảo luận nhóm

2. Bảng câu hỏi khảo sát

3. Dữ liệu nghiên cứu

4. Phân tích hệ số Cronbach Alpha

5. Phân tích nhân tố khám phá EFA

6. Phân tích hồi quy

7. Phân tích phương sai ANOVA

Phụ lục 1: DÀN BÀI THẢO LUÂN NHÓM

I – Giới thiệu:

Xin chào quý thầy cô và các em học sinh

Tôi tên là Phạm Thị Hồng Dương, học viên cao học trường ĐH Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các em đã tham gia buổi thảo luận hôm

nay

Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài “Nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định chọn trường thi ĐH – CĐ của HS THPT huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình

Phước”. Tôi rất vui mừng được thảo luận với quý thầy cô và các em về đề tài này.

II – Nội dung thảo luận:

Nội dung thảo luận dựa trên một số gợi ý về các yếu tố cấu thành thang đo

1. Đặc điểm cá nhân của HS

- Sở thích, nguyện vọng của HS

- Tính cách, năng khiếu của HS

- Năng lực học tập của HS

2. Các cá nhân có ảnh hưởng

- Cha mẹ

- Thầy cô

- Bạn bè

- Người quen học tại trường ĐH - CĐ

3. Mức độ phù hợp của trường ĐH – CĐ với điều kiện sống của HS

- Chi phí học tập

- Hỗ trợ tài chính

- Ký túc xá

- Môi trường sống và học tập

- Vị trí địa lý

- Chương trình học

4. Đặc điểm trường ĐH – CĐ

- Chất lượng đào tạo

- Đội ngũ giảng viên

- Danh tiếng trường ĐH – CĐ

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy – học

- Hoạt động ngoại khóa

- Truyền thống phát triển

- Mô hình trường ĐH – CĐ

- Tỷ lệ chọi

5. Hoạt động truyền thông của trường ĐH – CĐ

- Website

- Tư vấn tuyển sinh

- Báo đài, ấn phẩm in sẵn

6. Mong đợi sau khi tốt nghiệp ĐH – CĐ của HS

- Cơ hội việc làm

- Thu nhập

- Cơ hội thăng tiến

- Khả năng học lên cao

Phụ lục 2: BẢNG KHẢO SÁT

Chúng tôi đang tiến hành khảo sát các nhân tố tác động đến quyết định chọn trường trong kỳ thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng của học sinh lớp 12 khu vực Bù Gia Mập. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn vào nghiên cứu này thông qua việc trả lời những câu hỏi dưới đây. Các câu hỏi này không nhằm đánh giá các bạn trả lời “Đúng” hay “Sai” mà chỉ nhằm tham khảo ý kiến các bạn mà thôi. Do đó, đề nghị các bạn hãy trả lời thật đúng những gì mình nghĩ. Chúng tôi đảm bảo các thông tin chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu.

Phần 1: Câu hỏi chọn lọc

Nội dung Câu

Sau khi tốt nghiệp THPT, bạn dự định sẽ làm gì?

Tham gia kỳ thi tuyển sinh ĐH – CĐ năm 2013 Đi du học Làm công nhân hoặc lao động phổ thông Kinh doanh, buôn bán, làm nông

THCS Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Chưa có dự định

STT 1 2 Bạn bắt đầu chọn trường thi ĐH – CĐ từ khi nào? 3 Bạn dự định thi tuyển sinh ĐH – CĐ năm 2013 vào trường Chuyển sang câu 2 Chuyển sang phần 3 Chuyển sang phần 3 Chuyển sang phần 3 Chuyển sang câu 3 Chuyển sang câu 3 Chuyển sang câu 3 Chuyển sang câu 3 Chuyển sang phần 3 nào?

Phần 2: Các nhân tố tác động đến quyết định chọn trường Câu 4: Hãy cho biết vì sao bạn quyết định chọn trường đó để dự thi? (Đánh dấu X vào một ô thích hợp cho từng phát biểu sau)

Mức độ đồng ý

ý g n ồ đ g n ô h k t ấ R

ý g n ồ đ g n ô h K

n â v n â h P

ý g n ồ Đ

ý g n ồ đ t ấ R

STT Lý do chọn trường

1 Do trường có ngành đào tạo phù hợp với sở thích và

nguyện vọng của bản thân

2 Do trường có ngành đào tạo phù hợp với tính cách và

năng khiếu của bản thân

3 Do trường có ngành đào tạo phù hợp với thành tích

học tập của bản thân

4 Do cha mẹ mong muốn bạn thi vào trường này

5 Thầy cô định hướng bạn thi vào trường này

6 Bạn bè khuyên bạn thi vào trường này

7 Do người quen học tại trường này giới thiệu

8 Vì chi phí học tại trường phù hợp với điều kiện kinh tế

gia đình bạn

9 Vì trường có chính sách hỗ trợ tài chính cho sinh viên

(học bổng, miễn giảm học phí, cho nợ học phí, giới

thiệu việc làm bán thời gian, v.v)

10 Vì trường có ký túc xá cho sinh viên ngoại tỉnh

11 Môi trường sống và học tập tại trường tốt (mức độ an

toàn, mối quan hệ với thầy cô – bạn bè)

12 Trường có vị trí địa lý thuận tiện cho việc đi lại, sinh

hoạt

Trường có danh tiếng trong khu vực 13

Do trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại 14

(khuôn viên trường, giảng đường, thư viện, công cụ -

dụng cụ - máy móc hỗ trợ hoạt động dạy – học)

15 Trường có hoạt động ngoại khóa mạnh (văn nghệ, thể

dục thể thao, tình nguyện, tham gia các gameshow

trên truyền hình)

16 Mô hình trường ĐH-CĐ (công lập, ngoài công lập)

Trường có tỷ lệ chọi thấp 17

Do bạn có thông tin rõ ràng thông qua website của 18

trường

19 Do bạn được giới thiệu về trường thông qua hoạt động

tư vấn tuyển sinh

20 Bạn có thông tin về trường qua báo đài, poster và các

ấn phẩm khác

Vì sinh viên tốt nghiệp của trường này dễ có việc làm 21

Vì sinh viên tốt nghiệp của trường có nhiều cơ hội 22

thăng tiến hơn

Vì SV tốt nghiệp của trường này có thu nhập cao hơn 23

Vì SV tốt nghiệp của trường có nhiều khả năng học 24

lên cao hơn

25 Bạn chắc chắn không thay đổi quyết định của mình

Phần 3: Thông tin về đối tượng khảo sát

1. Bạn (đã) đang là học sinh trường THPT ………………………………………

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Xếp loai học lực:

Giỏi Khá Trung bình Yếu

4. Số anh (chị, em) trong gia đình (kể cả bạn):……………………………………

5. Điều kiện kinh tế gia đình bạn:

Có sổ hộ nghèo Cận nghèo

Đủ ăn Khá Giàu

6. Trình độ học vấn của cha mẹ bạn:

Cha: .............................................................................

Mẹ: ..............................................................................

7. Nghề nghiệp hiện nay của cha mẹ bạn

Cha: .............................................................................

Mẹ: ..............................................................................

Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của các bạn. Chúc các bạn thành công trong kỳ

thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng năm 2013!

Phụ lục 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

1. Đặc điểm các nhân

gioi tinh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

nam

74

42.8

42.8

42.8

nu

99

57.2

57.2

100.0

Total

173

100.0

100.0

truong THPT

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

23

13.3

13.3

13.3

Valid

ngo quyen

51

29.5

29.5

42.8

nguyen khuyen

48

27.7

27.7

70.5

phu rieng

51

29.5

29.5

100.0

dak o

Total

173

100.0

100.0

hoc luc

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

gioi

33

19.1

19.1

19.1

kha

84

48.6

48.6

67.6

tb

56

32.4

32.4

100.0

Total

173

100.0

100.0

2. Đặc điểm gia đình

so anh chi em

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

5

2.9

2.9

2.9

Valid

1

63

36.4

36.4

39.3

2

65

37.6

37.6

76.9

3

34

19.7

19.7

96.5

4

4

2.3

2.3

98.8

5

2

1.2

1.2

100.0

6

Total

173

100.0

100.0

kinh te gia dinh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

kha

41

23.7

23.7

23.7

du an

102

59.0

59.0

82.7

can ngheo

23

13.3

13.3

96.0

4.0

100.0

ngheo

7

4.0

Total

173

100.0

100.0

trinh do hoc van cha me

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

DH - CD

17

9.8

11.0

11.0

THPT

36

20.8

23.2

34.2

THCS

79

45.7

51.0

85.2

Tieu hoc

23

13.3

14.8

100.0

Total

155

89.6

100.0

Missing

System

18

10.4

Total

173

100.0

nghe nghiep cha me

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Nong dan - buon ban

90

52.1

52.1

52.1

Cong nhan

62

35.8

35.8

87.9

CNVC

21

12.1

12.1

100.0

Total

173

100.0

100.0

Phụ lục 4: PHÂN TÍCH HỆ SỐ CRONBACH ALPHA

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

7.62

1.040

.404

.535

dd1

7.99

.860

.518

.361

dd2

8.06

1.008

.348

.618

dd3

Đặc điểm cá nhân

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

10.74

1.694

.425

.527

cn1

10.86

2.020

.395

.549

cn2

10.67

2.106

.349

.579

cn3

11.28

1.841

.424

.525

cn4

Cá nhân có ảnh hưởng

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

14.78

2.905

.369

.441

ph1

14.84

2.749

.301

.469

ph2

14.95

2.503

.470

.363

ph3

14.82

2.733

.324

.454

ph4

15.25

2.897

.101

.619

ph5

Mức độ phù hợp

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

14.18

2.450

.399

.415

dt1

14.48

2.507

.385

.426

dt2

14.27

2.592

.335

.456

dt3

14.43

2.711

.339

.459

dt4

14.99

2.738

.108

.620

dt5

Đặc điểm trường ĐH - CĐ

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

7.71

1.209

.434

.509

tt1

7.40

1.369

.406

.547

tt2

7.57

1.305

.441

.498

tt3

Hoạt động truyền thông của trường ĐH CĐ

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

9.80

3.848

.293

.488

md1

9.86

3.438

.351

.437

md2

10.01

3.576

.315

.471

md3

9.65

3.914

.335

.456

md4

Mong đợi sau khi tốt nghiệp ĐH - CĐ

Phụ lục 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

1. Phân tích nhân tố EFA lần 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

.815 599.599 153 .000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

.676 .672 .626 .557 .502

.775 .735 .531 .491 .468

.699 .699 .632 .526

.665 .657 .648 .621

cn2 cn4 cn1 cn3 tt3 dd1 dd2 dd3 tt2 tt1 dt3 dt1 dt2 dt5 ph1 ph4 ph3 ph2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

2. Phân tích nhân tố EFA lần 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

.800 541.685 136 .000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

.684 .683 .632 .549 .503

.703 .699 .631 .533

.670 .655 .642 .626

.772 .750 .538 .477

cn2 cn4 cn1 cn3 tt3 dt3 dt1 dt2 dt4 ph1 ph4 ph3 ph2 dd1 dd2 dd3 tt2

3. Phân tích nhân tố EFA lần 3

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

.777 481.033 120 .000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

.688 .680 .627 .555 .519

.701 .701 .635 .540

.675 .659 .647 .632

.431

.775 .772 .538

cn2 cn4 cn1 cn3 tt3 dt1 dt3 dt2 dt5 ph1 ph4 ph3 ph2 dd1 dd2 dd3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

Total Variance Explained

Compo nent

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Total 2.284 1.995 1.945 1.776

% of Variance 14.278 12.470 12.155 11.099

Cumulative % 23.239 33.001 41.616 50.001 56.016

23.239 9.761 8.616 8.385 6.015

3.718 1.562 1.379 1.342 .962

1 2 3 4 5

61.828

5.812

.930

6

66.955

5.127

.820

7

71.780

4.825

.772

8

76.312

4.532

.725

9

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 23.239 9.761 8.616 8.385

Cumulative % 23.239 33.001 41.616 50.001

Total 3.718 1.562 1.379 1.342

Cumulative % 14.278 26.748 38.903 50.001

80.557

4.245

.679

dimension0

.645

4.028

84.585

.548

3.426

88.011

.528

3.298

91.309

.510

3.185

94.495

.471

2.943

97.438

.410

2.562

100.000

1 0 1 1 1 2 1 3 1 4 1 5 1 6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Phụ lục 6: PHÂN TÍCH HỒI QUY

1. Phân tích hệ số tương quan r

Correlations

canhan

ddtruong

phuhop

dacdiem

qd

canhan

Pearson Correlation

1

.344**

.360**

.313**

.645**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

173

173

173

173

N

173

ddtruong

Pearson Correlation

.344**

1

.238**

.344**

.530**

Sig. (2-tailed)

.000

.002

.000

.000

173

173

173

173

N

173

phuhop

Pearson Correlation

.360**

.238**

1

.247**

.510**

Sig. (2-tailed)

.000

.002

.001

.000

173

173

173

173

N

173

dacdiem

Pearson Correlation

.313**

.344**

.247**

1

.495**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.001

.000

173

173

173

173

N

173

1

qd

Pearson Correlation

.645**

.530**

.510**

.495**

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

173

173

173

173

173

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

2. Phân tích hồi quy

Model Summaryb

Model

Adjusted R

Std. Error of the

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

d

1

.784a

.615

.606

.433

1.864

i

m

e

n

s

i

o

n

0

a. Predictors: (Constant), dacdiem, phuhop, ddtruong, canhan

b. Dependent Variable: da chon duoc truong chua

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

50.246

4

12.562

67.120

.000a

Residual

31.442

168

.187

Total

81.688

172

a. Predictors: (Constant), dacdiem, phuhop, ddtruong, canhan

b. Dependent Variable: da chon duoc truong chua

Model

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Correlations

Collinearity Statistics

B

Beta

t

Sig.

VIF

Std. Error

Zero-order Partial Part Tolerance

1

-2.949

.454

-6.490

.000

(Constant)

canhan

.730

.087

.445

8.393

.000

.645

.544

.402

.815

1.227

phuhop

.336

.082

.202

4.111

.000

.345

.302

.197

.954

1.048

ddtruong

.428

.087

.257

4.933

.000

.510

.356

.236

.844

1.185

dacdiem

.393

.079

.257

4.996

.000

.495

.360

.239

.867

1.154

Phụ lục 7: PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA

canhan Between Groups Within Groups Total

phuhop Between Groups Within Groups Total

ddtruong Between Groups Within Groups Total

dacdiem Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares 2.274 28.117 30.391 .856 28.524 29.380 .168 29.269 29.437 .880 34.024 34.904

df 3 169 172 3 169 172 3 169 172 3 169 172

Mean Square .758 .166 .285 .169 .056 .173 .293 .201

F 4.556 1.690 .324 1.457

Sig. .004 .171 .808 .228

1. Theo trường THPT

canhan Between Groups Within Groups Total

phuhop Between Groups Within Groups Total

ddtruong Between Groups Within Groups Total

dacdiem Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares .387 30.003 30.391 .140 29.240 29.380 1.204 28.233 29.437 .067 34.837 34.904

df 2 170 172 2 170 172 2 170 172 2 170 172

Mean Square .194 .176 .070 .172 .602 .166 .034 .205

F 1.097 .406 3.626 .164

Sig. .336 .667 .029 .849

2. Theo học lực

canhan Between Groups Within Groups Total

phuhop Between Groups Within Groups Total

ddtruong Between Groups Within Groups Total

dacdiem Between Groups Within Groups Total

Sum of Squares .905 29.486 30.391 2.018 27.362 29.380 1.336 28.102 29.437 1.555 33.349 34.904

df 5 167 172 5 167 172 5 167 172 5 167 172

Mean Square .181 .177 .404 .164 .267 .168 .311 .200

F 1.025 2.463 1.587 1.557

Sig. .405 .035 .166 .175

3. Số anh chị em trong gia đình

df

Mean Square

Sig.

canhan

.065

Between Groups Within Groups

Sum of Squares 1.269 29.122

3 169

.423 .172

Total

172

30.391

phuhop

.000

Between Groups Within Groups

3 169

3.331 26.049

1.110 .154

Total

172

29.380

F 2.455 7.203

ddtruong

.064

.979

Between Groups Within Groups

3 169

.034 29.404

.011 .174

Total

172

29.437

dacdiem

.243

Between Groups Within Groups

3 169

.850 34.054

.283 .202

Total

172

34.904

1.407

4. Điều kiện kinh tế

Sum of Squares df

Mean Square

F

Sig.

.098

canhan

.382 .178

2.139

.045

.987

ddtruong

.008 .181

.121

.948

phuhop

.021 .178

.272

dacdiem

.266 .202

1.145 26.949 28.094 .024 27.349 27.373 .064 26.809 26.873 .797 30.526 31.323

3 151 154 3 151 154 3 151 154 3 151 154

1.315

Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

6. Trình độ học vấn cha mẹ

df

Mean Square

Sig.

.006

canhan

Sum of Squares 1.292 29.098

1 171

1.292 .170

Between Groups Within Groups

30.391

172

Total

F 7.595

.741

.391

phuhop

.127 29.310

1 171

.127 .171

Between Groups Within Groups

29.437

172

Total

.859

.355

ddtruong

.156 30.989

1 171

.156 .181

Between Groups Within Groups

31.145

172

Total

.143

dacdiem

.437 34.467

1 171

.437 .202

Between Groups Within Groups

34.904

172

Total

2.169

5. Nghề nghiệp của cha mẹ